Trang 1
ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2025-2026
MÔN: NGỮ VĂN 12
PHN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Kính hiển vi một trong những phát minh đại nhất của thế kỷ XIX. Nhưng
bạn biết không, người cải tiến nh hiển vi ứng dụng vào ngành vi sinh vật học
đầu tiên trên thế giới chỉmột người gác cổng một thị trấn nhỏ phía Tây Hà Lan.
muốn giết thời gian, anh ta đã thử dùng đá thủy tinh mài thành mảnh kính phóng
đại. Mài mảnh kính này cần thời gian vài tháng, anh ta liên tục thử tăng số lần phóng
đại, 60 năm sau, anh ta đã mài ra miếng kính phóng đại 300 lần. Lần đầu tiên mọi
người nhìn thấy vi khuẩn là trên mảnh kính của người đàn ông này, Leeuwenhoek.
Đương nhiên, người bình thường, bạn không cần phải giống như
Leeuwenhoek, dùng 60 năm để làm một việc, bởi mỗi người đều cách sống của
riêng mình. Hưởng thụ hiện tại cũng một cách thể hiện sự không nóng vội. Người
điềm đạm, không nóng vội thì dù gặp khó khăn hay thất bại cũng vẫn ung dung.
Từ xưa đến nay, người làm nên nghiệp lớn chân chính đều người yên dạ yên
lòng. Trong học tập làm việc, càng gặp gian nan càng cần phải kiên nhẫn. Giống
như dòng ớc vậy, gặp phải vật cản tchảy vòng qua, vòng qua không được, thì
tích trữ lượng nước, nước tràn rồi squa. Khi năng lực hạn thì như khe suối nhỏ
róc rách không ngừng; khi năng lực lớn mạnh thì sẽ chảy thành sông. Chỉ khi từ bỏ
tâm thái nóng nảy, cuộc sống mới điềm đạm như nước.
(Tống Mặc, Giang dịch, Nóng giận bản năng, tĩnh lặng bản lĩnh, NXB Thế
giới, Tái bản 2020)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm): Xác định luận đề của văn bản.
Câu 2 (0,75 đim): Dựa vào văn bản, hãy cho biết thời gian Leeuwenhoek đã bỏ
ra để có thể phát minh ra kính hiển vi.
Câu 3 (0,75 điểm): giải sao tác giả đưa dẫn chứng về Leeuwenhoek nhưng lại
khuyên ta không cần phải giống như Leeuwenhoek.
Câu 4 (0,75 điểm): Chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp tu ttrong câu văn:
Chỉ khi từ bỏ tâm thái nóng nảy, cuộc sống mới điềm đạm như nước.
Câu 5 (1,0 đim): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm: Hưởng thụ hiện tại
cũng là một cách thể hiện sự không nóng vội.
PHN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ch hãy viết một đoạn văn
(khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình v quan điểm: Tui tr cn phi kiên
trì để đạt được thành công.
Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài văn ngh lun (Khong 600 chữ) so sánh, đánh g hình tượng Đất
nước trong hai đoạn thơ sau đây:
Đất Nước
Của thơ ca
Kiều mãi đẹp khi đất nước vào xuân
Em vẫn thảo thơm dịu dàng như cô
Trang 2
Của bốn mùa hoa nở
Đọc trang Kiều tưởng câu hát dân gian
Nghe xôn xao trong gió nội mây ngàn
Đất Nước
Của những dòng sông
Gọi tên nghe mát rượi m hồn
Ngọt lịm những giọng hò xứ sở
Trong sáng như trời xanh, mượt mà như
nhung lụa.
(Nam Hà
1
, trích Chúng con chiến đấu cho
Người sống mãi Việt Nam ơi!, in trong
Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính
trị Quốc gia, 2009)
Tấm
Đất nước tri bao mùa binh biến
Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình
Ngô”
Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi
Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy
Dạy con biết ngọn nguồn sau trước
Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào.
(Nguyễn Tiến Đường
2
, trích Tổ quốc
chỉ một mẹ thôi, Bài đăng trên báo
Pháp luật, Ngày 23/01/2020)
--- --- --- Hết --- --- ---
ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
I
ĐỌC HIU
1
- Luận đề của văn bản: Bàn v ý nghĩa của đức tính kiên nhn,
điềm tĩnh đối vi s thành công ca mỗi con ngưi.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr lời không đúng đáp án: 0 điểm.
2
- Thời gian Leeuwenhoek đã b ra để th phát minh ra kính
hiển vi: 60 năm
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 0,75 điểm
- Hc sinh tr lời không đúng đáp án: 0 điểm
3
- Tác gi đưa dẫn chng v Leeuwenhoek nhưng lại khuyên ta
không cn phi giống như Leeuwenhoek vì:
+ Dn chng v Leeuwenhoek mt trong nhng biu hin ca
s điềm tĩnh: kiên trì, bền b.
+ Trên thc tế cuc sng, s điềm tĩnh vàn cách thể hin,
mỗi con người mt thế gii duy nht nên mỗi người cũng sẽ
chn cho mình cách th hin s đim tĩnh riêng mà không ai giống
1
Nthơ Nam Hà tên thật là Nguyễn Anh Công, sinh năm 1935 tại Đô Lương, Nghệ An. Ông đã in 5 tập tiểu thuyết, 3
tập truyện ngắn, 1 tập thơ nhiều tập bút ký, sự. Song, chỉ một tập thơ nhưng ông được nhiều người coi
nhà thơ bởi những bài thơ của ông khá xuất sắc, đặc biệt bài Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!
được viết tại mặt trận Trường Sơn năm 1966, in trong Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính trị Quốc gia, 2009.
2
Nguyễn Tiến Đường sinh năm 1954, quê Tây, công tác tại Thủ Dầu Một (Bình Dương). Bút danh Nguyễn Tiến,
Tiến Lộ. Ông là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Bình Dương.i thơ Tổ quốc chỉ một mẹ thôi một trong những tác
phẩm tiêu biểu của nhà thơ Nguyễn Tiến Đường thể hiện sâu sắc cái nhìn yêu thương của nhà thơ đối với đất ớc
trong thời đại mới.
Trang 3
ai.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời được 2 ý trong đáp án: 0,75 đim
- Hc sinh tr lời được 1 trong 2 ý của đáp án: 0,5 điểm
- Hc sinh ch nêu chung chung 2 ý trên: 0,25 đim.
- Hc sinh không tr lời được ý nào: 0 điểm
4
- Tác dng ca bin pháp tu t trong câu văn: Ch khi t b tâm
thái nóng ny, cuc sng mới điềm đạm như nước:
- Bin pháp tu t so sánh: S điềm đạm vi nước.
- Tác dng:
+ Giúp tác gi đạt được mục đích lâp luận: Nhn mnh rng chính
s điềm đạm đã tạo nên s thông minh, sáng sut nên th giúp
ta ng phó mt cách linh hot, mm do, phù hp, hiu qu trước
mi tình hung.
+ Tăng tính thuyết phục, tăng sự sinh động, hp dn cho lp lun.
ng dn chm
- Hc sinh ch ra bin pháp tu t nêu được 2 tác dng: 0,75
điểm
- Hc sinh ch ra được bin pháp tu t nhưng không phân tích
được tác dụng nào: 0,25 điểm
- Hc sinh ch ra được bin pháp tu t nêu được 1 trong 2 tác
dụng: 0,5 điểm.
5
- Trình bày suy nghĩ về quan điểm: ng th hin tại cũng
mt cách th hin s không nóng vi.
Học sinh trình bày được quan điểm cá nhân ca bản thân và đưa ra
cách lý gii phù hp, thuyết phc. th theo 1 trong nhng gi ý
sau:
- Đồng tình, vì:
+ Hưởng th hin ti chính là cách chúng ta phi sng chm, sng
lâu và sng sâu vi hin ti.
+ Hưởng th hin ti chúng ta s nhng cm nhn sâu sc,
nhng chiêm nghiệm ý nghĩa về đời sống đang diễn ra trước mt.
- Không đồng tình, vì:
+ Hưởng th hin ti khiến chúng ta d quên quá kh, không biết
đến tương lai.
+ Hưởng th hin ti nên khi gp bt trc chúng ta s rơi vào nóng
vi, mất bình tĩnh trong việc x trí, tt yếu mc sai lm,...
- Vừa đng tình vừa không đồng tình: (Kết hp l ca c 2
hướng trên)
ng dn chm:
- Học sinh trình bày được quan điểm nhân ca bản thân đưa
ra cách lý gii phù hp, thuyết phc: 0,75 - 1,0 điểm
- Hc sinh ch nêu chung chung v quan điểm chưa giải
thuyết phc: 0,25 0,5 điểm
II
VIT
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ v
quan điểm: Tui tr cn phi kiên trì, nhn nại để đạt được
thành công.
Trang 4
a. Xác định được yêu câu vê hình thúc, dung lượng của đoạn văn
Bảo đảm yêu cu v hình thức dung lượng (khong 200 ch)
của đoạn văn. Hc sinh th trình bày theo cách din dch, quy
np, phi hp, móc xích hoc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
- Tui tr cn phải kiên trì để đạt được thành công.
c. Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu
- La chọn được các thao tác lp lun phù hp, kết hp cht ch
l và dn chứng trên cơ sở đảm bo nhng ni dung sau:
+ Kiên trì là bn b, vững vàng, không cúi đầu trước khó khăn, tht
bi, không buông b cho đến khi đạt được mục tiêu đặt ra. Kiên trì
không ch k năng, đó còn thái đ sống, theo đuổi mục đích
mà mình đã đề ra.
+ Tui tr cn phi s kiên trì, nhn ni trong mi nh hung
và hoàn cnh vì:
. Kiên trì giúp con người rèn luyn ý chí, ngh lc, bản lĩnh, không
s hãi hay lùi bước trước những khó khăn thể xy ra trong cuc
sng quyết tâm theo đuổi mc tiêu và chinh phc ước mơ.
. Kiên trì giúp ta tích góp được cho mình nhiu kinh nghim và bài
học quý giá để trưởng thành hơn; đóng góp cho cộng đồng s
phát trin ca xã hi.
Đạt được thành công.
- Phê phán những người tr còn nóng vi, thiếu kiên trì, d b
cuc khi gặp khó khăn thử thách.
- Rút ra bài hc nhn thức và hành động
d. Diễn đạt
- Bảo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết
câu trong đoạn văn
đ. Sáng tạo
- Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, cách diễn đạt
mi m.
2
Viết i văn nghị lun (Khong 600 chữ) so sánh, đánh giá
hình tượng Đất nước trong hai đoạn thơ:
a. Bảo đảm b cục và dung lượng của bài văn nghị lun
- Bảo đảm yêu cu v b cục dung lượng (khong 600 ch) ca
bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
- So sánh, đánh giá hình tượng Đất nước trong hai đoạn thơ trích
trong 2 bài thơ: Chúng con chiến đấu cho Người sng mãi Vit
Nam ơi ca Nam Hà T quc ch mt m thôi ca Nguyn Tiến
Đưng.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bo các yêu cu
La chọn được các thao c lp lun phù hp; Kết hp nhun
nhuyn l dn chứng; Trình bày đưc h thng ý phù hp
theo b cc ba phn ca bài văn nghị lun. Có th trin khai theo
hướng:
* M bài: Gii thiu vấn đề ngh lun
* Thân bài:
a. Những điểm tương đồng v hình tượng đất nước gia hai
Trang 5
đoạn thơ:
- Đất nước hin lên vi v đẹp ca chiều sâu văn hóa, văn học, vi
nhng cnh trí yên bình tâm hn mc mạc, tình nghĩa của dân
tc.
- Cm hng ch đạo: Tình cm trân trng, yêu mến, ngưỡng m,
ngi ca.
- Cách chọn phương thức bc l cm xúc:
+ Th thơ: Thể ttự do phù hp vi xúc cm phóng khoáng bay
bng v đất nước.
+ T ng, nh nh: S dng nhiu t ng, hình nh v đất nước,
v văn học, v cảnh trí, con ngưi gtr gi hình, gi cm,
biểu đạt cao.
b. Những điểm khác bit:
* Hướng trin khai mạch thơ:
- Chúng con chiến đấu cho Người sng mãi Việt Nam ơi! ca Nam
Hà: Mượn li diễn đạt theo kiu s hu, tác gi đúc kết nên nhng
v đẹp của đất nước lần lượt qua tng khía cnh:
+ Đất nước nên thơ, trữ tình, dt dào cảm xúc trong thơ ca dân
gian.
+ Đất nước thơ mộng, yên bình qua cnh trí tuyt đẹp.
=> Xúc cm v đất nước được đánh thức qua nhng giá tr vt
cht và tinh thn, nhng th va gần gũi vừa thiêng liêng (văn thơ,
gia đình, cnh vt,...)
- T quc ch mt m thôi ca Nguyn Tiến Đường: T xúc cm
v nhng v đẹp c th của đất nước, tác gi khái quát lên thành
định nghĩa:
+ V đẹp c th của đất nước: V đẹp của đất nước theo chiu thi
gian vi nhng biến đổi thăng trầm, khi đó đất nước được như
nhng tác phẩm văn học vi nhng giọng điệu khác nhau; V đẹp
theo chiu sâu phm cht vi những đức tính đẹp đẽ không đổi
thay, v đẹp ấy được ví như ngưi m vi v ngoài gin d nhưng
tâm hn phm chất đẹp đẽ, luôn dy con nhng bài hc cuc
đời ý nghĩa, biết hướng ti những điều cao đẹp và tươi sáng.
+ Khái quát lên đnh nghĩa v đất nước: Đất nước là chiều sâu văn
hóa, thơ ca; Đất nước là nhân dân, là tâm hn Vit.
=> Xúc cảm đối vi T quốc được bc l bắt đầu t tình cảm đối
vi những điều c th đến những suy tư về chân lí muôn đi.
* Cm hng v đất nước được din t bng hình thc ngh
thuật độc đáo:
- Chúng con chiến đấu cho Người sng mãi Việt Nam ơi!
+ Giọng điệu, âm hưởng: ngi ca, gi nên nim t hào v đất nước
trong cuc kháng chiến chống Mĩ ca dân tc.
+ T ng: Gần i, giản d ta vẫn thường gặp, thường thy mi
ngày.
+ Bin pháp tu t: Dùng biện pháp điệp cấu trúc để nhn mnh,
khc sâu nhng suy cm v đất nưc gần gũi, yêu thương.
- T quc ch mt m thôi:
+ Giọng điệu, âm ng: thâm trm, triết sâu sc v đất nước
hôm nay.
+ T ng: S dng nhiu danh t riêng, gi dy nhng du mc,
Trang 6
những địa danh nhiều ý nghĩa.
+ Bin pháp tu t: Dùng nhiu so sánh, n d để gợi liên tưởng sâu
xa v nhng v đẹp đất nưc.
c. Lí gii s tương đồng và khác bit:
- Tương đồng:
+ Đề tài T quốc luôn là đề tài bt tn của thơ ca muôn đời.
+ C hai tâm hồn nhà thơ đu yêu tha thiết quê hương đất nước
mình, h viết v đất nước bng tt c tin yêu, t hào.
- Khác bit:
+ Mỗi nhà thơ mang những suy riêng, những cm quan riêng,
đất nước trong mỗi nhà thơ đưc nhìn bng con mt ngh thut
riêng.
+ Mỗi nhà thơ thuộc v mt thời đại khác nhau: Chúng con chiến
đấu cho Người sng mãi Việt Nam ơi! gi nên cái hào khí hng
hc ca cuc kháng chiến chống cứu nước; trong khi T quc
ch mt m thôi cái nhìn đầy t tin ca mt công dân mới được
sng trong một đất nước đang vươn lên vi sc lc mi, năng
ng mi.
d. Đánh giá chung v s tương đồng, khác bit giữa hai đoạn
thơ khẳng định giá tr độc đáo của mỗi đoạn. Khẳng định
s đóng góp của hai đoạn thơ, hai tác giả.
- C hai nhà thơ đều mang trong mình tình yêu quê hương đt
nước thiết tha, sâu nng.
- Mỗi đon trích hp dn theo cách riêng, ghi du n riêng ca mi
nhà thơ, là sản phm trí tu không lp li.
- Đó chính quy luật sáng to ca ngh thuật nói chung cũng
qua đó bộc l được v đẹp đa thanh, đa sắc màu, đa giọng điệu ca
văn chương nói riêng.
* Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá; nêu cm
nhn và ấn tượng ca bn thân v các đoạn thơ/bài thơ.
Lưu ý: Hc sinh th bày t suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phi phù hp vi chun mực đạo đức và pháp lut.
d. Diễn đạt
- Bảo đảm chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết
câu trong bài văn.
đ. Sáng tạo
- Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, cách diễn đạt
mi m.
--- --- --- Hết --- --- ---
Trang 7
ĐỀ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2025-2026
MÔN: NGỮ VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản:
Thái độ tinh thần tích cực bao gồm nhiều khía cạnh sự kết hợp của số yếu
tố để thể phát huy tác dụng trong mọi tình huống ảnh hưởng đến cuộc sống của
chúng ta.
Trước hết, một thái độ tinh thần tích cực mục đích là khiến mọi trải nghiệm,
là dễ chịu hay khó chu đều mang lại một lợi ích nào đó giúp chúng ta cân bằng
cuộc sống và cảm thấy bình an trong tâm trí.
Thái độ tinh thần ch cực là thói quen giữ cho tâm trí luôn bận rộn suy nghĩ về
những nh huống những điều mà ta hằng khao khát, cũng như phớt lờ những điều
ta không mong muốn.
Thái độ tinh thần tích cực là thói quen coi mọi tình huống khó khăn mà ta gặp
phải như những hội để kiểm tra khả năng vượt lên nghịch cảnh thông qua việc tìm
kiếm “hạt mầm của một lợi ích tương xứng” và kích hoạt nó.
Thái độ tinh thần tích cực thói quen đánh giá tất cả các vấn đề phân biệt
được đâu là vấn đề ta có thể làm chủ vấn đề nào không thể kiểm soát được. Người
thái độ tinh thần tích cực luôn nỗ lực giải quyết các vấn đề họ có thể kiểm soát
xem xét cả những vấn đề ngoài khả năng để đảm bảo chúng không tác động khiến
thái độ tinh thần của bạn chuyển từ tích cực sang tiêu cực.
(Trích Gieo suy nghĩ gặt thành công, Napoleon Hill, Phúc Lâm dịch, NXB Hồng
Đức, 2019, tr.21-22).
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Theo đoạn trích, người thái độ tinh thần tích cực sẽ giải quyết các vấn đề
“có thể kiểm soát” và “ngoài khả năng” như thế nào?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của cấu trúc điệp được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 4. Anh/chị đồng nh với quan điểm được đưa ra trong bài viết thái độ tinh
thần tích cc giúp chúng ta cân bằng cuộc sống cảm thấy bình an trong
tâm trí không? Vì sao?
Câu 5. Từ những giải về ý nghĩa của thái độ sống tích cực được nêu ra trong bài
viết, anh/chị nhận thấy bản thân cần thay đổi những để được thái độ sống tích
cực hơn?
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Trang 8
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh chị về sự cần thiết phải có thái độ sống tích cực trong cuộc sống.
Câu 2 (4.0 điểm):
Trước cảnh chiều thu, Anh Thơ viết:
Mây sầm lại trên ao đầy khói lướt
Bụi chuối vàng run đón gió bay qua.
Tiếng dế kêu rì rào bên rãnh nước
Nhịp chuông chiều văng vng mái chùa xa.
(Trích “Chiều thu”, Anh Thơ, Bức tranh quê, NXB Hội Nhà văn, 1995)
Còn nhà thơ Tế Hanh lại cảm nhận:
Trời xanh một màu xanh mênh mông
Chiều thu lúa gặt phẳng phiu đồng
Phương tây ánh nắng vừa chia biệt
Đã thấy trăng chào sáng phía đông.
Thu 1964
(“Chiều thu”, Tế Hanh, Khúc ca mới, NXB Văn học 1966)
Anh/ Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh cảm hứng chiều
thu của Anh Thơ và Tế Hanh qua hai áng thơ trên.
Chú thích:
Nữ Anh Thơ (1921 2005) tên thật ơng Kiều Ân, quê tnh Hải
Dương. Anh Thơ sáng tác tnăm 17 tuổi. Với tập Bức tranh quê, được nhận giải
khuyến khích của Tự lực văn đoàn. Sau đó, bà tham gia viết bài cho báo Đông Tây và
một vài báo khác. Giữa lúc phong trào Thơ Mới đang diễn ra sôi nổi, Anh Thơ đã tìm
đến tnhư một con đường giải thoát tự khẳng định giá trị của người phụ nữ
trong hội đương thời. Thơ thiên về tả cảnh bình dị quen thuộc: bờ tre, con đò,
bến sông, với những nét vẽ chân thực, tinh tế thấm đượm một chút tình quê đằm thắm
pha chút bâng khuâng buồn của Thơ mới.
Tế Hanh (1921 2009), tên khai sinh Trần Tế Hanh, một nhà thơ thời
tiền chiến. Tế Hanh sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi, do đó quê
hương chính nguồn cảm hng lớn nhất của ông. Ông xuất hiện chặng cuối của
phong trào Thơ Mới với những bài thơ mang theo nỗi buồn tình yêu quê hương.
Sau năm 1945, ông vẫn luôn tiếp tục bền bỉ sáng tác nhằm phục vụ cách mạng
kháng chiến. Ông được biết đến nhiều nhất với những bài tthể hiện nỗi nhớ quê
hương tha thiết và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất.
--------------------------Hết----------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Trang 9
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
4.0
1
Nghị luận
0.5
2
Theo đoạn trích: Người thái độ tinh thần tích cực luôn nỗ lực giải
quyết các vấn đề họ thể kiểm soát xem xét cả những vấn đề
ngoài khả năng để đảm bảo chúng không tác động khiến thái độ tinh
thần của bạn chuyển từ tích cực sang tiêu cực.
0.5
3
- Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc “Thái độ tinh thần tích cực là…”
- Tác dụng:
+ khẳng định giá trị của thái độ sống tích cực;
+ biện pháp so sánh làm tăng tính hình ảnh, gợi cảm cho đoạn văn
+ Thuyết phục người đọc, người nghe thay đổi hoặc điều chỉnh thái độ
sống phù hợp, hướng tới những thái độ sống tích cực.
1.0
4
- Hoặc: Đồng tình. giải: Thái độ tinh thần tích cực giúp chúng ta cân
bằng cuộc sống cảm thấy bình an trong tâm trí, giúp chúng ta
tập trung vào giải pháp thay vấn đề, giảm thiểu căng thẳng lo âu.
Thái độ tích cực còn khuyến khích chúng ta chủ động giải quyết những
gì có thể kiểm soát và chấp nhận những gì không thể thay đổi.
- Hoặc: Không đồng tình. Lí giải: có cách lý giải phù hợp.
1.0
5
Học sinh đưa ra quan điểm và có cách lý giải phù hợp
1.0
II
VIẾT
6.0
1
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh chvề sự cần thiết phải thái độ sống tích cực trong cuộc
sống.
2.0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng về hình thức dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn
văn.Thí sinh thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các
cách: diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải có thái độ sống
tích cực.
0.25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
Xác định được các ý phù hợp để làm vấn đề nghị luận, sau đây
một số gợi ý: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự
sáng tạo trong cuộc sống, đảm bảo hợp lí, thuyết phục phù hợp với
chuẩn mực, đạo đức và pháp luật. Có thể triển khai theo hướng sau:
Thái độ sống tích cực cách duy theo chiều hướng lạc quan,
đề cao sự vui vẻ, thoải mái; luôn tin tưởng vào những điều tốt
đẹp, hài lòng với những gì mình đang có…
Thái độ sống tích cực giúp con người sẵn sàng đối mặt với thử
thách, m ra phương hướng thuận lợi nhất để giải quyết c vấn
đề, hạn chế những suy nghĩ tiêu cực …góp phần xây dựng một
cộng đồng, xã hội tốt đẹp.
0.75
Trang 10
Phê phán những người bi quan, d dàng gục ngã khi gặp khó
khăn
Lưu ý: HS thể triển khai theo nhiều cách, làm vấn đề cần nghị
luận sự cần thiết phải thái độ sống tích cực; có thể bày tỏ suy
nghĩ, quan điểm riêng, phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận:
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng
0.25
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên
kết câu trong đoạn văn.
0.25
e. Sáng tạo: cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
0.25
2
Viết bài văn nghị luận (600 chữ) so sánh cảm hứng chiều thu của
Anh Thơ và Tế Hanh qua hai đoạn thơ.
4.0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
0.25
b. Xác định đúng vấn đnghị luận: so sánh cảm hứng chiều thu của
Anh Thơ và Tế Hanh qua hai đoạn thơ.
0.5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
*Xác định được các ý chính của bài viết
* Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
- Mở bài: Giới thiệu hai áng thơ được c định đối tượng của sso
sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá.
- Thân bài
1. Giống nhau:
+ Đề tàicách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc:
++ Đề tài: Bức tranh chiều thu.
++ Cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc:
Nhân vật trữ tình: Cùng chọn nhân vật trừ tình ẩn danh để khách quan
hoá cái nhìn và . cảnh chiều thu.
Góc nhìn: Góc nhìn từ trên xuống dưới, từ gần đến xa.
Hình thức thể hiện: Mỗi áng thơ giống như một bức tranh tứ tuyệt
xinh xăn.
2. Khác nhau:
+ Những bức tranh chiều thu mang sắc thái khác biệt:
++ “Chiều thu” của Anh Thơ:
2.0
Trang 11
• Một bức tranh mây tối sẫm.
• Thời gian như ngưng đọng.
++ “Chiều thu” của Tế Hanh:
• Một bức tranh hiện lên với bầu trời xanh cao rộng.
• Thời gian có sự vận động.
+ Mỗi bức tranh chiều thu chứa chở một tâm tư:
++ “Chiều thu” của Anh Thơ:
• Theo chiều không gian để đắm sâu trong cái tĩnh tại của cảnh;
Yêu mến thiên nhiên, m hồn tinh tế của nhà thơ đã hoà điệu trong
nỗi niềm hoang hoải vô cớ thấm sâu trong từng tạo vật.
• Gửi vào trong áng thơ nhỏ nỗi sầu buồn man mác.
++ “Chiều thu” của Tế Hanh:
Khi theo chiều không gian, khi theo chiều thời gian để lắng nghe sự
sống đang chuyển động không ngừng.
• Cả áng thơ thấm đẫm tình yêu tha thiết với thiên nhiên, với con người.
•Gửi trong từng ý thơ niềm hân hoan, vui ớng, niềm hạnh phúc ngập
tràn, và niềm tin mãnh liệt vào ánh sáng tươi mới của tương lai.
+ Những bức tranh thu được diễn tả bằng hình thức nghệ thuật độc đáo:
++ Từ ngữ: Một áng tdùng từ láy để tkhông gian, từ đó, khắc sâu
sự vận động (“Chiều thu” của Tế Hanh), một áng dùng từ láy chỉ thời
gian để nhấn mạnh cái nh lặng của không gian (Chiều thu của Anh
Thơ).
++ Hình ảnh thơ: Một áng thiên về những hình ảnh cụ thể, nhỏ
(“Chiều thu” của Anh Thơ); một áng hướng về những hình ảnh rộng
lớn, mênh mông (“Chiều thư” của Tế Hanh).
++ Thể thơ: Một áng chọn thể 7 chữ ((“Chiều thucủa Tế Hanh), một
áng chọn thể 8 chữ ((“Chiều thu” của Anh Thơ).
++ Giọng điệu: Một áng tmang giọng điệu da diết, u buồn ((“Chiều
thu” của Anh Thơ); một áng tmang giọng điệu tươi vui, tràn đầy tin
tưởng (“Chiều thu” của Tế Hanh).
Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:
+ Tương đồng:
++ Mùa thu cảm hứng muôn đời của thi nhân, thu đẹp thường đánh
thức những rung cảm sâu xa.
++ Cả hai tâm hồn đều yêu tha thiết mùa thu và yêu quê hương xứ sở
++ Mỗi nhà tmang những suy riêng, những cảm quan riêng, mỗi
bức tranh chiều thu được nhìn bằng con mắt nghệ thuật riêng.
+ Khác biệt:
++ Mỗi nhà thơ thuộc về một thời đại khác nhau: Anh Thơ mang cái tôi
Thơ mới, đem nỗi buồn thời thế gửi vào trong thơ, trong khi đó Tế
Hanh nhìn chiều thu bằng con mắt của một nhà thơ Cách mạng tràn đầy
Trang 12
khí thế và tình yêu đời, tràn đầy tin tưởng vào tương lai.
- Ý nghĩa của sự tương đng, khác biệt:
+ Mỗi áng thơ một c nhìn khác nhau về vẻ đẹp trên mảnh đất hình
chữ S thân thương.
+ Mỗi áng thơ minh chứng cho một tài năng khác nhau. Đó cũng
chính nguồn gốc cho sự phong phú sự hấp dẫn tận của văn
chương.
* Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai áng thơ.
- Có thể nêu những ấn tượng của bản thân .
* Khẳng định lại quan điểm nhân đã trình bày và rút ra bài học cho
bản thân
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lập lun chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù
hp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lvà dẫn chứng.
u ý: Học sinh thể y tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp vi chuẩn mực đo đức và pp luật.
0.5
e. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết văn bản.
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách
diễn đạt mới mẻ.
0.5
Tổng điểm
10.0
ĐỀ 3
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2025-2026
MÔN: NGỮ VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Cùng mt n mưa, người tu cực sbc mình vì phải trùm áo mưa, người lạc
quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, kng khí sẽ được trong lành. Và mt khi cng ta
không thể thay đổi được hiện tượng xy ra, tốt nhất nhìn nó bằng ánh mắt tích cc.
Cái thiện thể sẽ thua cái ác trong mt thời điểm nhưng chung cuộc s chiến thắng. C
sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nn khắc phục nó. Sau lụt, phù sa sẽ làm
u mỡ hơn cho cánh đng, u bọ sẽ bquét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong
đất đai sẽ brửa sạch. Li lầm của người khác, thay gitrong lòng tức giận, thôi
Trang 13
bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rt nhiều. Nói mt ch khác, nếu bạn được sống 100
năm, xem n là mt bộ phim 100 tập, thì hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay
tập o cũngi vào bi kịch chán chường, đau khổ, chia a, mất mát.
(2) Trong từ Hán Việt, nguy bao gồm nguy . Đi với ni duy tích
cực, “nguy(problem) sđược họ biến thành cơ” (opportunity). Người tích cực lạc
quan sẽ gương mặt sáng bng, ncười thường trực trên môi, sống và cy hết mình,
học tập và làm việc hết mình ngày mai trời sập.
(Tony buổi sáng, tch Tư duy tích cc, in trong Tn đường băng, NXB Trẻ, 2016,
tr.24)
Thực hiện các yêu cầu/Trả li các câu hỏi:
Câu 1. Theo tác giả, khi không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là chúng ta cần
làm gì?
Câu 2. Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Người tích cực lạc quan sẽ
gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống cháy hết mình, học tập
làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập.
Câu 3. Tác dụng của việc sử dụng dẫn chứng được in đậm trong đoạn (1).
Câu 4. Nhận xét về quan điểm sống của tác giả được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 5. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Cái thiện thể s thua cái ác trong
mt thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về quan niệm sau: Đối với người có tư duy tích cực, “nguy” (problem) sẽ được h
biến thành “cơ” (opportunity).
Câu 2 (4,0 điểm)
Trong bài t Sao chiến thắng, Chế Lan Viên đã viết:
Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…
(Chế Lan Viên, Sao chiến thắng, in trong tập thơ Hoa ngày thường - chim báo
bão, NXB Văn Học 1962)
Trong bài t Bài ca xuân 67, Tố Hữu đã viết:
Ơi Việt Nam! Tổ quốc thân yêu
Trong khổ đau Người đẹp hơn nhiều
Như người mẹ sớm chiều gánh nặng
Nhẫn nại nuôi con suốt đời im lặng
Biết đau thương nên chẳng nhiều lời
Trang 14
Gì quý hơn giá trị trên đời?
Ta hiểu vì sao ta chiến đấu
Ta hiểu vì sao ta hiến máu…
(Tố Hữu, Bài ca xuân 67, in trong Tuyển tập thơ Tố Hữu, NXB Văn Học 2007)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh hình ảnh Tổ quốc được thể hiện trong hai
đoạn trích trên.
Chú thích:
- Chế Lan Viên (1920 - 1989). Trước cách mạng tháng Tám, t Chế Lan Viên là một thế giới
đúng nghĩa “trường thơ loạn”: kinh dị, thần bí, bế tắc. Sau Cách mạng tháng Tám, sáng tác của
Chế Lan Viên đã trải qua một sự biến đổi đáng kể, đến gần hơn với quần chúng nhân dân. Trong
thời 1960 - 1975, ông dấn thân vào việc thể hiện tinh thần của cuộc kháng chiến, tôn vinh
những anh hùng và những câu chuyện đầy cam đoan của nhân dân.
- Tố Hữu (4/10/1920 - 9/12/2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh tại làng Phù Lai, gần cố
đô Huế. Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ, giữa lý
tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Chặng đường thơ của Tố Hữu là chặng
đường lịch sử của cả một dân tộc. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng
chiến, được tôn vinh "nhà thơ của cách mạng", "nhà thơ của nhân dân".
------------- HẾT----------
ĐÁP ÁN
Phần
Câu
Nội
dung
Điểm
I
ĐỌC
HIỂU
4.0
1
Theo tác giả, khi không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là
chúng ta nhìn nó bằng ánh mắt tích cực.
0.5
2
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Liệt kê
0.5
3
Tác dụng của việc sử dụng dẫn chứng:
- Tạo sự sinh động, hấp dẫn, giúp đoạn văn giàu giá trị biểu đạt
- Tăng sức thuyết phục, giúp người đọc hiểu được giá trị của duy ch
cực.
1.0
4
Nhận xét về quan điểm sống của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:
- Quan điểm sống tích cực, lạc quan
- Đó quan điểm sống đúng đắn, tiến bộ, giúp mỗi người tự hoàn thiện
bản thân.
1.0
5
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Cái thiện thể sẽ thua cái
ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng.
Gợi ý: Cái thiện luôn đúng bị vùi lấp bởi cái xấu, i ác thì
cuối cùng nó vẫn sẽ chiến thắng tỏa sáng vì ý nghĩa tốt đẹp của chính
1.0
Trang 15
nó.
II
VIẾT
6.0
1
Từ đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về quan niệm sau: Đối với người duy tích cực,
“nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity).
2.0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: dung
lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn
theo diễn dịch, quy nạp, tổng – phân hợp, móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Với những người tích cực, họ sẽ
luôn tìm thấy cơ hội tốt trong những vấn đề nguy nan.
0.25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách.
Có thể triển khai theo hướng:
- Giải thích đúng hướng nhằm làm rõ vấn đề nghị luận
- Bàn luận vấn đề:
+ Con người rất cần và khó tránh khỏi những điều bất như ý.
+ “Sự cố” luôn ẩn chứa những cơ hội, những thông điệp, bài học từ cuộc
sống.
+ Vượt qua những chướng ngại con người sẽ mạnh mẽ, trưởng thành
hơn.
+ Nhiều bạn trẻ sớm chùn bước trước “nguy”, không đủ sáng suốt, niềm
tin và kiên nhẫn thấy được “cơ” hoặc oán trách trước những thử thách của
cuộc đời
Rút ra bài học nhận thức và hành động.
0.5
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề.
Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
Lập luận chặt chẽ, thuyết phục
0.5
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp Tiếng Việt,
liên kết câu trong đoạn văn
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ
0.25
2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh nh ảnh Tổ
quốc được nói đến trong hai đoạn trích.
4.0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học so sánh 2 đoạn
trích văn bản văn học.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: so sánh hình ảnh Tổ quốc được nói
đến trong hai đoạn trích.
0.5
c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý chính của bài viết.
1.0
Trang 16
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm ca cá nhân về
vấn đề.
*Triển khai vấn đề nghị luận: Có thể theo một số gợi ý sau:
- Hình ảnh Tổ quốc trong hai đoạn trích thơ:
+ Đoạn trích trong bài thơ Sao chiến thắng của Chế Lan Viên:
++ Tquốc gắn trong mối quan hệ gần gũi, máu thịt, thng liêng,
++ Thể hiện lòng yêu nước và tự hào về non sông đất nước.
++ Ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần xả thân hiến dâng cho Tổ
quốc.
++ Giọng điệu tha thiết, chân thành, tự hào,…
++ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, điệp cấu trúc câu, …
+ Đoạn trích bài thơ Bài ca xuân 67 của Tố Hữu:
++ Tổ quốc trong chiến tranh: đau thương anh dũng.
++ So sánh: Niềm vui sướng, biết ơn của đứa con được bao bọc chở che
trong tình yêu của mẹ.
++ Nhận thức ý nghĩa sống/ lý tưởng, trách nhiệm công dân: tự
nguyện cống hiến, sẵn sàng hi sinh cho độc lập dân tộc.
++ Giọng điệu tha thiết, chân thành, tự hào,…
++ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc câu, …
++ Hình ảnh nghệ thuật xuyên suốt đoạn thơ: hình ảnh “người mẹ
(tượng trưng cho sự hi sinh, lòng bao dung, tình yêu thương, sự chở
che,…)
- So sánh điểm giống nhau: Cả hai đoạn t
+ Hình ảnh Tổ quốc vừa gần gũi vừa thiêng liêng
+ Đều thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ non sông đất
nước.
+ Giọng điệu thơ: thiết tha, chân thành, tự hào, …
+ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, điệp cấu trúc câu, …
- So sánh điểm khác nhau của hai đoạn thơ:
+ Đối tượng so sánh
+ Nội dung: trong Bài ca xuân 67 khai thác nội dung vẻ đẹp của hình ảnh
tổ quốc trong đau thương. Trong Sao chiến thắng khai thác nội dung vẻ
đẹp của nh ảnh tổ quốc trong niềm vui chiến thắng.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
Triển khai được ít nhất hai luận điểm làm rõ quan điểm vấn đề ngh
luận
Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận.
Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu,
1,5
Trang 17
phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên
kết văn bản
0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ
0.5
Tổng điểm
10.0

Preview text:

ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 12
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:

Kính hiển vi là một trong những phát minh vĩ đại nhất của thế kỷ XIX. Nhưng
bạn biết không, người cải tiến kính hiển vi và ứng dụng nó vào ngành vi sinh vật học
đầu tiên trên thế giới chỉ là một người gác cổng ở một thị trấn nhỏ phía Tây Hà Lan.
Vì muốn giết thời gian, anh ta đã thử dùng đá thủy tinh mài thành mảnh kính phóng
đại. Mài mảnh kính này cần thời gian vài tháng, anh ta liên tục thử tăng số lần phóng
đại, 60 năm sau, anh ta đã mài ra miếng kính phóng đại 300 lần. Lần đầu tiên mọi
người nhìn thấy vi khuẩn là trên mảnh kính của người đàn ông này, Leeuwenhoek.

Đương nhiên, là người bình thường, bạn không cần phải giống như
Leeuwenhoek, dùng 60 năm để làm một việc, bởi mỗi người đều có cách sống của
riêng mình. Hưởng thụ hiện tại cũng là một cách thể hiện sự không nóng vội. Người
điềm đạm, không nóng vội thì dù gặp khó khăn hay thất bại cũng vẫn ung dung.

Từ xưa đến nay, người làm nên nghiệp lớn chân chính đều là người yên dạ yên
lòng. Trong học tập và làm việc, càng gặp gian nan càng cần phải kiên nhẫn. Giống
như dòng nước vậy, gặp phải vật cản thì chảy vòng qua, vòng qua không được, thì
tích trữ lượng nước, nước tràn rồi sẽ qua. Khi năng lực có hạn thì như khe suối nhỏ
róc rách không ngừng; khi năng lực lớn mạnh thì sẽ chảy thành sông. Chỉ khi từ bỏ
tâm thái nóng nảy, cuộc sống mới điềm đạm như nước.
(Tống Mặc, Hà Giang dịch, Nóng giận là bản năng, tĩnh lặng là bản lĩnh, NXB Thế giới, Tái bản 2020)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm)
: Xác định luận đề của văn bản.
Câu 2 (0,75 điểm): Dựa vào văn bản, hãy cho biết thời gian mà Leeuwenhoek đã bỏ
ra để có thể phát minh ra kính hiển vi.
Câu 3 (0,75 điểm): Lý giải vì sao tác giả đưa dẫn chứng về Leeuwenhoek nhưng lại
khuyên ta không cần phải giống như Leeuwenhoek.
Câu 4 (0,75 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn:
Chỉ khi từ bỏ tâm thái nóng nảy, cuộc sống mới điềm đạm như nước.”
Câu 5 (1,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm: “Hưởng thụ hiện tại
cũng là một cách thể hiện sự không nóng vội
.”
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm: Tuổi trẻ cần phải kiên
trì để đạt được thành công. Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (Khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng Đất
nước trong hai đoạn thơ sau đây: Đất Nước
Kiều mãi đẹp khi đất nước vào xuân Của thơ ca
Em vẫn thảo thơm dịu dàng như cô Trang 1
Của bốn mùa hoa nở Tấm
Đọc trang Kiều tưởng câu hát dân gian
Đất nước trải bao mùa binh biến
Nghe xôn xao trong gió nội mây ngàn
Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô” Đất Nước
Của những dòng sông
Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi
Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn
Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy
Ngọt lịm những giọng hò xứ sở
Dạy con biết ngọn nguồn sau trước
Trong sáng như trời xanh, mượt mà như
Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào. nhung lụa.
(Nam Hà1, trích Chúng con chiến đấu cho
(Nguyễn Tiến Đường2, trích Tổ quốc
Người sống mãi Việt Nam ơi!, in trong
chỉ một mẹ thôi, Bài đăng trên báo
Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính Pháp luật, Ngày 23/01/2020) trị Quốc gia, 2009)
--- --- --- Hết --- --- --- ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0
1 - Luận đề của văn bản: Bàn về ý nghĩa của đức tính kiên nhẫn, 0,75
điềm tĩnh đối với sự thành công của mỗi con người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng đáp án: 0 điểm.

- Thời gian mà Leeuwenhoek đã bỏ ra để có thể phát minh ra kính 0,75 2 hiển vi: 60 năm Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời không đúng đáp án: 0 điểm

- Tác giả đưa dẫn chứng về Leeuwenhoek nhưng lại khuyên ta 0,75
không cần phải giống như Leeuwenhoek vì:
3 + Dẫn chứng về Leeuwenhoek là một trong những biểu hiện của
sự điềm tĩnh: kiên trì, bền bỉ.
+ Trên thực tế cuộc sống, sự điềm tĩnh có vô vàn cách thể hiện,
mỗi con người là một thế giới duy nhất nên mỗi người cũng sẽ
chọn cho mình cách thể hiện sự điềm tĩnh riêng mà không ai giống
1 Nhà thơ Nam Hà tên thật là Nguyễn Anh Công, sinh năm 1935 tại Đô Lương, Nghệ An. Ông đã in 5 tập tiểu thuyết, 3
tập truyện ngắn, 1 tập thơ và nhiều tập bút ký, ký sự. Song, dù chỉ có một tập thơ nhưng ông được nhiều người coi là
nhà thơ bởi những bài thơ của ông khá xuất sắc, đặc biệt là bài Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!
được viết tại mặt trận Trường Sơn năm 1966, in trong Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính trị Quốc gia, 2009.
2 Nguyễn Tiến Đường sinh năm 1954, quê Hà Tây, công tác tại Thủ Dầu Một (Bình Dương). Bút danh Nguyễn Tiến,
Tiến Lộ. Ông là hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Bình Dương. Bài thơ Tổ quốc chỉ một mẹ thôi là một trong những tác
phẩm tiêu biểu của nhà thơ Nguyễn Tiến Đường thể hiện sâu sắc cái nhìn yêu thương của nhà thơ đối với đất nước trong thời đại mới. Trang 2 ai. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý trong đáp án: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý của đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh chỉ nêu chung chung 2 ý trên: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời được ý nào: 0 điểm

4 - Tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: Chỉ khi từ bỏ tâm 0,75
thái nóng nảy, cuộc sống mới điềm đạm như nước:
- Biện pháp tu từ so sánh: Sự điềm đạm với nước. - Tác dụng:
+ Giúp tác giả đạt được mục đích lâp luận: Nhấn mạnh rằng chính
sự điềm đạm đã tạo nên sự thông minh, sáng suốt nên có thể giúp
ta ứng phó một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp, hiệu quả trước mọi tình huống.
+ Tăng tính thuyết phục, tăng sự sinh động, hấp dẫn cho lập luận. Hướng dẫn chấm
- Học sinh chỉ ra biện pháp tu từ và nêu được 2 tác dụng: 0,75 điểm
- Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ nhưng không phân tích
được tác dụng nào: 0,25 điểm
- Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ và nêu được 1 trong 2 tác dụng: 0,5 điểm.

5 - Trình bày suy nghĩ về quan điểm: Hưởng thụ hiện tại cũng là
một cách thể hiện sự không nóng vội.
Học sinh trình bày được quan điểm cá nhân của bản thân và đưa ra
cách lý giải phù hợp, thuyết phục. Có thể theo 1 trong những gợi ý sau: - Đồng tình, vì:
+ Hưởng thụ hiện tại chính là cách chúng ta phải sống chậm, sống
lâu và sống sâu với hiện tại.
+ Hưởng thụ hiện tại chúng ta sẽ có những cảm nhận sâu sắc,
những chiêm nghiệm ý nghĩa về đời sống đang diễn ra trước mắt. - Không đồng tình, vì:
+ Hưởng thụ hiện tại khiến chúng ta dễ quên quá khứ, không biết đến tương lai.
+ Hưởng thụ hiện tại nên khi gặp bất trắc chúng ta sẽ rơi vào nóng
vội, mất bình tĩnh trong việc xử trí, tất yếu mắc sai lầm,...
- Vừa đồng tình vừa không đồng tình: (Kết hợp lí lẽ của cả 2 hướng trên)
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được quan điểm cá nhân của bản thân và đưa
ra cách lý giải phù hợp, thuyết phục: 0,75 - 1,0 điểm
- Học sinh chỉ nêu chung chung về quan điểm và chưa lý giải
thuyết phục: 0,25 – 0,5 điểm
II VIẾT
1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về
quan điểm: Tuổi trẻ cần phải kiên trì, nhẫn nại để đạt được thành công. Trang 3
a. Xác định được yêu câu vê hình thúc, dung lượng của đoạn văn 0,25
Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ)
của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy
nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
- Tuổi trẻ cần phải kiên trì để đạt được thành công.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 1,0
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý
lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
+ Kiên trì là bền bỉ, vững vàng, không cúi đầu trước khó khăn, thất
bại, không buông bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu đặt ra. Kiên trì
không chỉ là kỹ năng, đó còn là thái độ sống, theo đuổi mục đích mà mình đã đề ra.
+ Tuổi trẻ cần phải có sự kiên trì, nhẫn nại trong mọi tình huống và hoàn cảnh vì:
. Kiên trì giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực, bản lĩnh, không
sợ hãi hay lùi bước trước những khó khăn có thể xảy ra trong cuộc
sống quyết tâm theo đuổi mục tiêu và chinh phục ước mơ.
. Kiên trì giúp ta tích góp được cho mình nhiều kinh nghiệm và bài
học quý giá để trưởng thành hơn; đóng góp cho cộng đồng vì sự
phát triển của xã hội.
→ Đạt được thành công.
- Phê phán những người trẻ còn nóng vội, thiếu kiên trì, dễ bỏ
cuộc khi gặp khó khăn thử thách.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động d. Diễn đạt 0,25
- Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn đ. Sáng tạo 0,25
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Viết bài văn nghị luận (Khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá 4,0
hình tượng Đất nước trong hai đoạn thơ:
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25
- Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
- So sánh, đánh giá hình tượng Đất nước trong hai đoạn thơ trích
trong 2 bài thơ: Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt
Nam ơi
của Nam Hà và Tổ quốc chỉ một mẹ thôi của Nguyễn Tiến Đường.
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu 2,5
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; Kết hợp nhuần
nhuyễn lý lẽ và dẫn chứng; Trình bày được hệ thống ý phù hợp
theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận * Thân bài:
a. Những điểm tương đồng về hình tượng đất nước giữa hai Trang 4 đoạn thơ:
-
Đất nước hiện lên với vẻ đẹp của chiều sâu văn hóa, văn học, với
những cảnh trí yên bình và tâm hồn mộc mạc, tình nghĩa của dân tộc.
- Cảm hứng chủ đạo: Tình cảm trân trọng, yêu mến, ngưỡng mộ, ngợi ca.
- Cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc:
+ Thể thơ: Thể thơ tự do phù hợp với xúc cảm phóng khoáng bay bổng về đất nước.
+ Từ ngữ, hình ảnh: Sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh về đất nước,
về văn học, về cảnh trí, con người có giá trị gợi hình, gợi cảm, biểu đạt cao.
b. Những điểm khác biệt:
* Hướng triển khai mạch thơ:
- Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi! của Nam
Hà: Mượn lối diễn đạt theo kiểu sở hữu, tác giả đúc kết nên những
vẻ đẹp của đất nước lần lượt qua từng khía cạnh:
+ Đất nước nên thơ, trữ tình, dạt dào cảm xúc trong thơ ca dân gian.
+ Đất nước thơ mộng, yên bình qua cảnh trí tuyệt đẹp.
=> Xúc cảm về đất nước được đánh thức qua những giá trị vật
chất và tinh thần, những thứ vừa gần gũi vừa thiêng liêng (văn thơ, gia đình, cảnh vật,...)
- Tổ quốc chỉ một mẹ thôi của Nguyễn Tiến Đường: Từ xúc cảm
về những vẻ đẹp cụ thể của đất nước, tác giả khái quát lên thành định nghĩa:
+ Vẻ đẹp cụ thể của đất nước: Vẻ đẹp của đất nước theo chiều thời
gian với những biến đổi thăng trầm, khi đó đất nước được ví như
những tác phẩm văn học với những giọng điệu khác nhau; Vẻ đẹp
theo chiều sâu phẩm chất với những đức tính đẹp đẽ không đổi
thay, vẻ đẹp ấy được ví như người mẹ với vẻ ngoài giản dị nhưng
tâm hồn và phẩm chất đẹp đẽ, luôn dạy con những bài học cuộc
đời ý nghĩa, biết hướng tới những điều cao đẹp và tươi sáng.
+ Khái quát lên định nghĩa về đất nước: Đất nước là chiều sâu văn
hóa, thơ ca; Đất nước là nhân dân, là tâm hồn Việt.
=> Xúc cảm đối với Tổ quốc được bộc lộ bắt đầu từ tình cảm đối
với những điều cụ thể đến những suy tư về chân lí muôn đời.
* Cảm hứng về đất nước được diễn tả bằng hình thức nghệ thuật độc đáo:
- Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!
+ Giọng điệu, âm hưởng: ngợi ca, gợi nên niềm tự hào về đất nước
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.
+ Từ ngữ: Gần gũi, giản dị ta vẫn thường gặp, thường thấy mỗi ngày.
+ Biện pháp tu từ: Dùng biện pháp điệp cấu trúc để nhấn mạnh,
khắc sâu những suy cảm về đất nước gần gũi, yêu thương.
- Tổ quốc chỉ một mẹ thôi:
+ Giọng điệu, âm hưởng: thâm trầm, triết lí sâu sắc về đất nước hôm nay.
+ Từ ngữ: Sử dụng nhiều danh từ riêng, gợi dậy những dấu mốc, Trang 5
những địa danh nhiều ý nghĩa.
+ Biện pháp tu từ: Dùng nhiều so sánh, ẩn dụ để gợi liên tưởng sâu
xa về những vẻ đẹp đất nước.
c. Lí giải sự tương đồng và khác biệt: - Tương đồng:
+ Đề tài Tổ quốc luôn là đề tài bất tận của thơ ca muôn đời.
+ Cả hai tâm hồn nhà thơ đều yêu tha thiết quê hương đất nước
mình, họ viết về đất nước bằng tất cả tin yêu, tự hào. - Khác biệt:
+ Mỗi nhà thơ mang những suy tư riêng, những cảm quan riêng,
đất nước trong mỗi nhà thơ được nhìn bằng con mắt nghệ thuật riêng.
+ Mỗi nhà thơ thuộc về một thời đại khác nhau: Chúng con chiến
đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi!
gợi nên cái hào khí hừng
hực của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước; trong khi Tổ quốc
chỉ một mẹ thôi
là cái nhìn đầy tự tin của một công dân mới được
sống trong một đất nước đang vươn lên với sức lực mới, năng lượng mới.
d. Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai đoạn
thơ và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi đoạn. Khẳng định
sự đóng góp của hai đoạn thơ, hai tác giả.
- Cả hai nhà thơ đều mang trong mình tình yêu quê hương đất
nước thiết tha, sâu nặng.
- Mỗi đoạn trích hấp dẫn theo cách riêng, ghi dấu ấn riêng của mỗi
nhà thơ, là sản phẩm trí tuệ không lặp lại.
- Đó chính là quy luật sáng tạo của nghệ thuật nói chung và cũng
qua đó bộc lộ được vẻ đẹp đa thanh, đa sắc màu, đa giọng điệu của văn chương nói riêng.
* Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá; nêu cảm
nhận và ấn tượng của bản thân về các đoạn thơ/bài thơ.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt
0,25
- Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. đ. Sáng tạo 0,5
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
--- --- --- Hết --- --- --- Trang 6 ĐỀ 2
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản:
Thái độ tinh thần tích cực bao gồm nhiều khía cạnh và sự kết hợp của vô số yếu
tố để nó có thể phát huy tác dụng trong mọi tình huống ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
Trước hết, một thái độ tinh thần tích cực có mục đích là khiến mọi trải nghiệm,
dù là dễ chịu hay khó chịu đều mang lại một lợi ích nào đó giúp chúng ta cân bằng
cuộc sống và cảm thấy bình an trong tâm trí.
Thái độ tinh thần tích cực là thói quen giữ cho tâm trí luôn bận rộn suy nghĩ về
những tình huống và những điều mà ta hằng khao khát, cũng như phớt lờ những điều ta không mong muốn.
Thái độ tinh thần tích cực là thói quen coi mọi tình huống khó khăn mà ta gặp
phải như những cơ hội để kiểm tra khả năng vượt lên nghịch cảnh thông qua việc tìm
kiếm “hạt mầm của một lợi ích tương xứng” và kích hoạt nó.
Thái độ tinh thần tích cực là thói quen đánh giá tất cả các vấn đề và phân biệt
được đâu là vấn đề ta có thể làm chủ và vấn đề nào không thể kiểm soát được. Người
có thái độ tinh thần tích cực luôn nỗ lực giải quyết các vấn đề mà họ có thể kiểm soát
và xem xét cả những vấn đề ngoài khả năng để đảm bảo chúng không tác động khiến
thái độ tinh thần của bạn chuyển từ tích cực sang tiêu cực.
(Trích Gieo suy nghĩ gặt thành công, Napoleon Hill, Phúc Lâm dịch, NXB Hồng Đức, 2019, tr.21-22).
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Theo đoạn trích, người có thái độ tinh thần tích cực sẽ giải quyết các vấn đề
“có thể kiểm soát” và “ngoài khả năng” như thế nào?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của cấu trúc điệp được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm được đưa ra trong bài viết “thái độ tinh
thần tích cực giúp chúng ta cân bằng cuộc sống và cảm thấy bình an trong
tâm trí
” không? Vì sao?
Câu 5. Từ những lí giải về ý nghĩa của thái độ sống tích cực được nêu ra trong bài
viết, anh/chị nhận thấy bản thân cần thay đổi những gì để có được thái độ sống tích cực hơn?
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm) Trang 7
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh chị về sự cần thiết phải có thái độ sống tích cực trong cuộc sống. Câu 2 (4.0 điểm):
Trước cảnh chiều thu, Anh Thơ viết:
Mây sầm lại trên ao đầy khói lướt
Bụi chuối vàng run đón gió bay qua.
Tiếng dế kêu rì rào bên rãnh nước
Nhịp chuông chiều văng vẳng mái chùa xa.
(Trích “Chiều thu”, Anh Thơ, Bức tranh quê, NXB Hội Nhà văn, 1995)
Còn nhà thơ Tế Hanh lại cảm nhận:
Trời xanh một màu xanh mênh mông
Chiều thu lúa gặt phẳng phiu đồng
Phương tây ánh nắng vừa chia biệt
Đã thấy trăng chào sáng phía đông. Thu 1964
(“Chiều thu”, Tế Hanh, Khúc ca mới, NXB Văn học 1966)
Anh/ Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh cảm hứng chiều
thu của Anh Thơ và Tế Hanh qua hai áng thơ trên. Chú thích:
Nữ sĩ Anh Thơ (1921 – 2005) tên thật là Vương Kiều Ân, quê ở tỉnh Hải
Dương. Anh Thơ sáng tác từ năm 17 tuổi. Với tập Bức tranh quê, bà được nhận giải
khuyến khích của Tự lực văn đoàn. Sau đó, bà tham gia viết bài cho báo Đông Tây và
một vài báo khác. Giữa lúc phong trào Thơ Mới đang diễn ra sôi nổi, Anh Thơ đã tìm
đến thơ như một con đường giải thoát và tự khẳng định giá trị của người phụ nữ
trong xã hội đương thời. Thơ bà thiên về tả cảnh bình dị quen thuộc: bờ tre, con đò,
bến sông, với những nét vẽ chân thực, tinh tế thấm đượm một chút tình quê đằm thắm
pha chút bâng khuâng buồn của Thơ mới.

Tế Hanh (1921 – 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh, là một nhà thơ thời
tiền chiến. Tế Hanh sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi, do đó quê
hương chính là nguồn cảm hứng lớn nhất của ông. Ông xuất hiện ở chặng cuối của
phong trào Thơ Mới với những bài thơ mang theo nỗi buồn và tình yêu quê hương.
Sau năm 1945, ông vẫn luôn tiếp tục bền bỉ sáng tác nhằm phục vụ cách mạng và
kháng chiến. Ông được biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê
hương tha thiết và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất.

--------------------------Hết---------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM Trang 8 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4.0 1 Nghị luận 0.5 2
Theo đoạn trích: Người có thái độ tinh thần tích cực luôn nỗ lực giải 0.5
quyết các vấn đề mà họ có thể kiểm soát và xem xét cả những vấn đề
ngoài khả năng để đảm bảo chúng không tác động khiến thái độ tinh
thần của bạn chuyển từ tích cực sang tiêu cực.
3
- Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc “Thái độ tinh thần tích cực là…” 1.0 - Tác dụng:
+ khẳng định giá trị của thái độ sống tích cực;
+ biện pháp so sánh làm tăng tính hình ảnh, gợi cảm cho đoạn văn
+ Thuyết phục người đọc, người nghe thay đổi hoặc điều chỉnh thái độ
sống phù hợp, hướng tới những thái độ sống tích cực. 4
- Hoặc: Đồng tình. Lí giải: Thái độ tinh thần tích cực giúp chúng ta cân 1.0
bằng cuộc sống và cảm thấy bình an trong tâm trí, vì nó giúp chúng ta
tập trung vào giải pháp thay vì vấn đề, giảm thiểu căng thẳng và lo âu.
Thái độ tích cực còn khuyến khích chúng ta chủ động giải quyết những
gì có thể kiểm soát và chấp nhận những gì không thể thay đổi.
- Hoặc: Không đồng tình. Lí giải: có cách lý giải phù hợp. 5
Học sinh đưa ra quan điểm và có cách lý giải phù hợp 1.0 II VIẾT 6.0 1
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ 2.0
của anh chị về sự cần thiết phải có thái độ sống tích cực trong cuộc sống.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0.25
Xác định đúng về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn
văn.Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các
cách: diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải có thái độ sống 0.25 tích cực.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0.75
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là
một số gợi ý: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự
sáng tạo trong cuộc sống, đảm bảo hợp lí, thuyết phục phù hợp với
chuẩn mực, đạo đức và pháp luật. Có thể triển khai theo hướng sau:
• Thái độ sống tích cực là cách tư duy theo chiều hướng lạc quan,
đề cao sự vui vẻ, thoải mái; luôn tin tưởng vào những điều tốt
đẹp, hài lòng với những gì mình đang có…
• Thái độ sống tích cực giúp con người sẵn sàng đối mặt với thử
thách, tìm ra phương hướng thuận lợi nhất để giải quyết các vấn
đề, hạn chế những suy nghĩ tiêu cực …góp phần xây dựng một
cộng đồng, xã hội tốt đẹp. Trang 9
• Phê phán những người bi quan, dễ dàng gục ngã khi gặp khó khăn …
Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách, làm rõ vấn đề cần nghị
luận sự cần thiết phải có thái độ sống tích cực; có thể bày tỏ suy
nghĩ, quan điểm riêng, phù

hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0.25
- Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận:
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên 0.25
kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0.25
mẻ về vấn đề nghị luận. 2
Viết bài văn nghị luận (600 chữ) so sánh cảm hứng chiều thu của 4.0
Anh Thơ và Tế Hanh qua hai đoạn thơ.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0.25
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: so sánh cảm hứng chiều thu của 0.5
Anh Thơ và Tế Hanh qua hai đoạn thơ.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 2.0
*Xác định được các ý chính của bài viết
* Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
- Mở bài: Giới thiệu hai áng thơ được xác định là đối tượng của sự so
sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá. - Thân bài 1. Giống nhau:
+ Đề tài và cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc:
++ Đề tài: Bức tranh chiều thu.
++ Cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc:
Nhân vật trữ tình: Cùng chọn nhân vật trừ tình ẩn danh để khách quan
hoá cái nhìn và . cảnh chiều thu.
Góc nhìn: Góc nhìn từ trên xuống dưới, từ gần đến xa.
• Hình thức thể hiện: Mỗi áng thơ giống như một bức tranh tứ tuyệt xinh xăn. 2. Khác nhau:
+ Những bức tranh chiều thu mang sắc thái khác biệt:
++ “Chiều thu” của Anh Thơ: Trang 10
• Một bức tranh mây tối sẫm.
• Thời gian như ngưng đọng.
++ “Chiều thu” của Tế Hanh:
• Một bức tranh hiện lên với bầu trời xanh cao rộng.
• Thời gian có sự vận động.
+ Mỗi bức tranh chiều thu chứa chở một tâm tư:
++ “Chiều thu” của Anh Thơ:
• Theo chiều không gian để đắm sâu trong cái tĩnh tại của cảnh;
• Yêu mến thiên nhiên, tâm hồn tinh tế của nhà thơ đã hoà điệu trong
nỗi niềm hoang hoải vô cớ thấm sâu trong từng tạo vật.
• Gửi vào trong áng thơ nhỏ nỗi sầu buồn man mác.
++ “Chiều thu” của Tế Hanh:
• Khi theo chiều không gian, khi theo chiều thời gian để lắng nghe sự
sống đang chuyển động không ngừng.
• Cả áng thơ thấm đẫm tình yêu tha thiết với thiên nhiên, với con người.
•Gửi trong từng ý thơ niềm hân hoan, vui sướng, niềm hạnh phúc ngập
tràn, và niềm tin mãnh liệt vào ánh sáng tươi mới của tương lai.
+ Những bức tranh thu được diễn tả bằng hình thức nghệ thuật độc đáo:
++ Từ ngữ: Một áng thơ dùng từ láy để tả không gian, từ đó, khắc sâu
sự vận động (“Chiều thu” của Tế Hanh), một áng dùng từ láy chỉ thời
gian để nhấn mạnh cái tĩnh lặng của không gian (Chiều thu của Anh Thơ).
++ Hình ảnh thơ: Một áng thiên về những hình ảnh cụ thể, nhỏ bé
(“Chiều thu” của Anh Thơ); một áng hướng về những hình ảnh rộng
lớn, mênh mông (“Chiều thư” của Tế Hanh).
++ Thể thơ: Một áng chọn thể 7 chữ ((“Chiều thu” của Tế Hanh), một
áng chọn thể 8 chữ ((“Chiều thu” của Anh Thơ).
++ Giọng điệu: Một áng thơ mang giọng điệu da diết, u buồn ((“Chiều
thu” của Anh Thơ); một áng thơ mang giọng điệu tươi vui, tràn đầy tin
tưởng (“Chiều thu” của Tế Hanh).
Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt: + Tương đồng:
++ Mùa thu là cảm hứng muôn đời của thi nhân, thu đẹp thường đánh
thức những rung cảm sâu xa.
++ Cả hai tâm hồn đều yêu tha thiết mùa thu và yêu quê hương xứ sở
++ Mỗi nhà thơ mang những suy tư riêng, những cảm quan riêng, mỗi
bức tranh chiều thu được nhìn bằng con mắt nghệ thuật riêng. + Khác biệt:
++ Mỗi nhà thơ thuộc về một thời đại khác nhau: Anh Thơ mang cái tôi
Thơ mới, đem nỗi buồn thời thế gửi vào trong thơ, trong khi đó Tế
Hanh nhìn chiều thu bằng con mắt của một nhà thơ Cách mạng tràn đầy Trang 11
khí thế và tình yêu đời, tràn đầy tin tưởng vào tương lai.
- Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt:
+ Mỗi áng thơ là một góc nhìn khác nhau về vẻ đẹp trên mảnh đất hình chữ S thân thương.
+ Mỗi áng thơ là minh chứng cho một tài năng khác nhau. Đó cũng
chính là nguồn gốc cho sự phong phú và sự hấp dẫn vô tận của văn chương. * Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai áng thơ.
- Có thể nêu những ấn tượng của bản thân .
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0.5
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0.25 kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0.5 diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0 ĐỀ 3
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN: NGỮ VĂN 12
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
(4,0 điểm) Đọc đoạn trích:
(1) Cùng một cơn mưa, người tiêu cực sẽ bực mình vì phải trùm áo mưa, người lạc
quan thì nghĩ đến cây cối xanh tươi, không khí sẽ được trong lành. Và một khi chúng ta
không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là nhìn nó bằng ánh mắt tích cực.
Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng. Cứ
sau một sự cố, con người lại tìm nguyên nhân và khắc phục nó. Sau lũ lụt, phù sa sẽ làm
màu mỡ hơn cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong
đất đai sẽ bị rửa sạch
. Lỗi lầm của người khác, thay vì giữ trong lòng và tức giận, thôi
Trang 12
bỏ qua, mình sẽ thấy thoải mái hơn rất nhiều. Nói một cách khác, nếu bạn được sống 100
năm, xem như là một bộ phim có 100 tập, thì hãy tạo ra ít nhất 2/3 tập có tiếng cười thay
vì tập nào cũng rơi vào bi kịch chán chường, đau khổ, chia lìa, mất mát.

(2) Trong từ Hán Việt, nguy cơ bao gồm nguy và cơ. Đối với người có tư duy tích
cực, “nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity). Người tích cực và lạc
quan sẽ có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống và cháy hết mình,
học tập và làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập.

(Tony buổi sáng, trích Tư duy tích cực, in trong Trên đường băng, NXB Trẻ, 2016, tr.24)
Thực hiện các yêu cầu/Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Theo tác giả, khi không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là chúng ta cần làm gì?
Câu 2. Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Người tích cực và lạc quan sẽ
có gương mặt sáng bừng, nụ cười thường trực trên môi, sống và cháy hết mình, học tập và
làm việc hết mình dù ngày mai trời có sập.

Câu 3. Tác dụng của việc sử dụng dẫn chứng được in đậm trong đoạn (1).
Câu 4. Nhận xét về quan điểm sống của tác giả được thể hiện trong đoạn trích.
Câu 5. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Cái thiện có thể sẽ thua cái ác trong
một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng.

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) bàn về quan niệm sau: Đối với người có tư duy tích cực, “nguy” (problem) sẽ được họ
biến thành “cơ” (opportunity).
Câu 2 (4,0 điểm)
Trong bài thơ Sao chiến thắng, Chế Lan Viên đã viết:
Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…
(Chế Lan Viên, Sao chiến thắng, in trong tập thơ Hoa ngày thường - chim báo
bão, NXB Văn Học 1962)
Trong bài thơ Bài ca xuân 67, Tố Hữu đã viết:
Ơi Việt Nam! Tổ quốc thân yêu
Trong khổ đau Người đẹp hơn nhiều
Như người mẹ sớm chiều gánh nặng
Nhẫn nại nuôi con suốt đời im lặng
Biết đau thương nên chẳng nhiều lời Trang 13
Gì quý hơn giá trị trên đời?
Ta hiểu vì sao ta chiến đấu
Ta hiểu vì sao ta hiến máu…
(Tố Hữu, Bài ca xuân 67, in trong Tuyển tập thơ Tố Hữu, NXB Văn Học 2007)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh hình ảnh Tổ quốc được thể hiện trong hai đoạn trích trên. Chú thích:
- Chế Lan Viên (1920 - 1989). Trước cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới
đúng nghĩa “trường thơ loạn”: kinh dị, thần bí, bế tắc. Sau Cách mạng tháng Tám, sáng tác của
Chế Lan Viên đã trải qua một sự biến đổi đáng kể, đến gần hơn với quần chúng nhân dân. Trong
thời kì 1960 - 1975, ông dấn thân vào việc thể hiện tinh thần của cuộc kháng chiến, tôn vinh
những anh hùng và những câu chuyện đầy cam đoan của nhân dân.
- Tố Hữu (4/10/1920 - 9/12/2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh tại làng Phù Lai, gần cố
đô Huế. Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ, giữa lý
tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Chặng đường thơ của Tố Hữu là chặng
đường lịch sử của cả một dân tộc. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng
chiến, được tôn vinh là "nhà thơ của cách mạng", "nhà thơ của nhân dân".
------------- HẾT---------- ĐÁP ÁN Phần Câu Nội Điểm dung ĐỌC 4.0 HIỂU 1
Theo tác giả, khi không thể thay đổi được hiện tượng xảy ra, tốt nhất là 0.5
chúng ta nhìn nó bằng ánh mắt tích cực.
2 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Liệt kê 0.5 I 3
Tác dụng của việc sử dụng dẫn chứng:
- Tạo sự sinh động, hấp dẫn, giúp đoạn văn giàu giá trị biểu đạt 1.0
- Tăng sức thuyết phục, giúp người đọc hiểu được giá trị của tư duy tích cực. 4
Nhận xét về quan điểm sống của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:
- Quan điểm sống tích cực, lạc quan 1.0
- Đó là quan điểm sống đúng đắn, tiến bộ, giúp mỗi người tự hoàn thiện bản thân.
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói: Cái thiện có thể sẽ thua cái
ác trong một thời điểm nhưng chung cuộc sẽ chiến thắng. 5 1.0
Gợi ý: Cái thiện luôn đúng và dù nó có bị vùi lấp bởi cái xấu, cái ác thì
cuối cùng nó vẫn sẽ chiến thắng và tỏa sáng vì ý nghĩa tốt đẹp của chính Trang 14 nó. II VIẾT 6.0
Từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về quan niệm sau: Đối với người có tư duy tích cực,
2.0
“nguy” (problem) sẽ được họ biến thành “cơ” (opportunity).
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: dung
lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn
theo diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Với những người tích cực, họ sẽ 0.25
luôn tìm thấy cơ hội tốt trong những vấn đề nguy nan.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách. 0.5
Có thể triển khai theo hướng: 1
- Giải thích đúng hướng nhằm làm rõ vấn đề nghị luận - Bàn luận vấn đề:
+ Con người rất cần và khó tránh khỏi những điều bất như ý.
+ “Sự cố” luôn ẩn chứa những cơ hội, những thông điệp, bài học từ cuộc sống.
+ Vượt qua những chướng ngại con người sẽ mạnh mẽ, trưởng thành hơn.
+ Nhiều bạn trẻ sớm chùn bước trước “nguy”, không đủ sáng suốt, niềm
tin và kiên nhẫn thấy được “cơ” hoặc oán trách trước những thử thách của cuộc đời
• Rút ra bài học nhận thức và hành động.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
• Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề. 0.5
• Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
• Lập luận chặt chẽ, thuyết phục
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp Tiếng Việt,
liên kết câu trong đoạn văn 0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.25 đạt mới mẻ
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh hình ảnh Tổ 4.0
quốc được nói đến trong hai đoạn trích.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học so sánh 2 đoạn 0.25 trích văn bản văn học. 2
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: so sánh hình ảnh Tổ quốc được nói 0.5
đến trong hai đoạn trích.
c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý chính của bài viết. 1.0 Trang 15
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
*Triển khai vấn đề nghị luận: Có thể theo một số gợi ý sau:
- Hình ảnh Tổ quốc trong hai đoạn trích thơ:
+ Đoạn trích trong bài thơ Sao chiến thắng của Chế Lan Viên:
++ Tổ quốc gắn bó trong mối quan hệ gần gũi, máu thịt, thiêng liêng, …
++ Thể hiện lòng yêu nước và tự hào về non sông đất nước.
++ Ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần xả thân hiến dâng cho Tổ quốc.
++ Giọng điệu tha thiết, chân thành, tự hào,…
++ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, điệp cấu trúc câu, …
+ Đoạn trích bài thơ Bài ca xuân 67 của Tố Hữu:
++ Tổ quốc trong chiến tranh: đau thương mà anh dũng.
++ So sánh: Niềm vui sướng, biết ơn của đứa con được bao bọc chở che trong tình yêu của mẹ.
++ Nhận thức ý nghĩa sống/ lý tưởng, trách nhiệm công dân: tự
nguyện cống hiến, sẵn sàng hi sinh cho độc lập dân tộc.
++ Giọng điệu tha thiết, chân thành, tự hào,…
++ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc câu, …
++ Hình ảnh nghệ thuật xuyên suốt đoạn thơ: hình ảnh “người mẹ”
(tượng trưng cho sự hi sinh, lòng bao dung, tình yêu thương, sự chở che,…)
- So sánh điểm giống nhau: Cả hai đoạn thơ
+ Hình ảnh Tổ quốc vừa gần gũi vừa thiêng liêng
+ Đều thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ non sông đất nước.
+ Giọng điệu thơ: thiết tha, chân thành, tự hào, …
+ Nghệ thuật: so sánh, liệt kê, điệp cấu trúc câu, …
- So sánh điểm khác nhau của hai đoạn thơ: + Đối tượng so sánh
+ Nội dung: trong Bài ca xuân 67 khai thác nội dung vẻ đẹp của hình ảnh
tổ quốc
trong đau thương. Trong Sao chiến thắng khai thác nội dung vẻ
đẹp của hình ảnh tổ quốc trong niềm vui chiến thắng.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
• Triển khai được ít nhất hai luận điểm làm rõ quan điểm vấn đề nghị luận
• Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận.
• Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, Trang 16
phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 0.25 kết văn bản
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.5 đạt mới mẻ Tổng điểm 10.0 Trang 17