
















Preview text:
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
1. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
Mức độ nhận thức Tổng Vận Kĩ
Nội dung/đơn vị Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao TT dụng năng kĩ năng % điểm TNK TN TN TL TL TL TNKQ TL Q KQ KQ Thần thoại Đọc 1 0 2 0 2 0 1 0 0 40 hiểu Sử thi Viết văn bản Viết nghị luận về một 2 vấn đề xã hội 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 60 20 10 15 25 0 20 0 10 Tỉ lệ % 100 30% 40% 20% 10% % Tỉ lệ chung 70% 30%
2. Bản đặc tả yêu cầu các kĩ năng kiểm tra, đánh giá.
Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10 SỞ GD & ĐT …
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1
TRƯỜNG THPT ………
Năm học: 2025 – 2026 --------------------
Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 10 ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản:
(Tóm tắt: Do sự can thiệp của Trời, Đăm Săn phải khuất phục trước sức mạnh của tập tục hôn
nhân nối dây và lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đăm Săn tiếp tục có những hành động chống
lại cuộc hôn nhân. Chàng chặt cây smuk, cây sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị khiến Hơ Nhị và Hơ Bhị
bị chết. Khi vợ chết, Đăm Săn lại khóc thương và cầu xin ông Trời cho vợ chàng sống lại. Đăm
Săn đã lập nên nhiều kì tích. Trong đó, kì tích lẫy lừng hơn cả là những chiến công đánh thắng
hai tù trưởng Mtao Grư và Mtao Mxây, hai tù trưởng đã cướp vợ chàng. Buôn làng Đăm Săn trở
nên giàu mạnh. Thực hiện khát vọng siêu việt của mình, Đăm Săn đã đi cầu hôn với Nữ thần Mặt
Trời nhưng thất bại và bị chết trong rừng sáp đen. Đăm Săn chết, cháu Đăm Săn lại tiếp tục con
đường của cậu mình).
ĐĂM SĂN: A ha, các con ơi, rừng ta tìm phát đây rồi! Ai phát hãy phát đi! Ai đốn hãy đốn đi! Ơ
này các con, cây này cây gì vậy?
TÔI TỚ: Cây smuk, cây smun đó ông ạ. Đó là những cây gốc không thấy, ngọn không có, những
cây sinh ra Hơ Nhị, Hơ Bhị đó, ông ạ. (…) Gốc cây người đi quanh phải một năm, cành cây
chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi. Gốc cây trong suối, thân cây
trong thung… thân do Trời trồng, gốc do Trời vun, tự nó nó vực dậy, tự nó nó vươn lên… Cây thần đó, ông ạ.
ĐĂM SĂN: Bớ bọn ta, vậy thì hạ cây này đi! Ai gãy rìu hãy đi rèn rìu! Ai gãy chà gạc hãy đi rèn chà gạc!
(Lược một đoạn: Hơ Nhị và Hơ Bhị ở nhà đợi mãi không thấy Đăm Săn trở về, bèn gọi bạn bè,
tôi tớ cùng vào rừng tìm Đăm Săn. Khi họ đến nơi thì thấy Đăm Săn đang chặt cây thần).
HƠ NHỊ: Ơ nuê, ơ nuê, sao nuê làm như vậy? Đó là cây smuk ở phía đông nhà, cây smun ở phía
tây hiên, những cây sinh ra bà xưa ông cũ. Nếu nuê cứ phăm phăm chặt cây như vậy, chúng tôi
sẽ chết mất, nuê sẽ ăn gan bò trong thau, ăn gan trâu trong mâm, uống rượu ché tuk ché tang
một mình một cần. Thôi, nuê ở lại, chúng tôi về đây!
Hơ Nhị, Hơ Bhị đứng nhìn Đăm Săn, chàng vẫn hăm hở chặt. Trông chàng cứ như đang trong
ngày hội giết lợn giết trâu ăn đông uống vui mừng mùa khô năm mới vậy.
ĐĂM SĂN: Bớ các con, bớ các con, hãy dũi như lợn, báng như dê, hãy tới tấp vung tay rìu tay
dao như chớp giật trong đêm tối!
TÔI TỚ: Ối ông ơi, ối ông ơi, gốc cây trong suối, thân cây trong thung, cây như muốn gãy! Gốc
trong suối, thân trong khe, cây đang lung lay muốn gãy rồi, ông ạ!
ĐĂM SĂN: Cây lung lay muốn gãy, nhưng gốc chưa đứt. Bớ tất cả làng ta, hãy cứ dũi như lợn,
báng như dê, hãy cứ tới tấp vung tay rìu tay dao như chớp giật trong đêm tối cho ta!
Dân làng chặt thì cầm đèn nến, Đăm Săn chặt thì cầm đuốc. Bóng cây tối như đêm. Cây đung
đưa nhè nhẹ, rồi lắc lư từ gốc đến ngọn. Nó muốn gãy.
Hơ Nhị, Hơ Bhị thấy vậy bỏ chạy. Hai chị em sợ quýnh, muốn chạy ra xa, nhưng rồi cứ quấn lấy
cây mà chạy. Cây sà xuống đầu hai người.
ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy tránh đi nhanh!
Hơ Nhị, Hơ Bhị chạy phía tây, cây ngả theo phía tây; chạy phía đông, cây ngả theo phía đông.
Hai chị em chạy vào vùng Mnông, cây ngả theo vào vùng Mnông; chạy xuống vùng Bih, cây ngả
theo xuống vùng Bih; chạy ra vùng Adham, cây cũng ngả theo ra vùng Adham.
ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy đường về làng.
Hơ Nhị, Hơ Bhị liền chạy theo đường về làng. (…) Nhưng rồi cây cũng lại ngả theo phía đường làng.
HƠ BHỊ: Em mệt lắm rồi, chị ơi!
HƠ NHỊ: Thì đi vậy. Chúng ta nương nhau cùng bước vậy!
Gói trầu của Hơ Nhị, Hơ Bhị rơi vung vãi suốt dọc đường. Hai chị em về gần đến làng thì cây đã
sà xuống đến gần đầu. Họ vào đến làng thì cây lao xuống. Họ bước vào nhà, khi vừa đến cửa thì
cây ầm ầm ụp đổ, tiếng dội đến trời xanh. Cây cối khắp nơi đều gãy theo. Rừng gần rừng xa đều
tan tác. Các cây cổ thụ cũng gãy, cành toác ra như bị bão giật, thân gục xuống như bị lốc xô. Hơ
Nhị, Hơ Bhị bị vật lăn ra giữa nhà, bị quật ngửa ra gần buồng.
(Trích: Đăm Săn , sử thi Ê Đê, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 39, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2000, Tr.502-505)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?
Câu 2. Dựa vào văn bản, hãy cho biết cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá được sử dụng trong đoạn: Gốc cây người
đi quanh phải một năm, cành cây chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi.
Câu 4. Qua văn bản, anh/chị có nhận xét gì về nhân vật Đăm Săn?
Câu 5. Người Ê Đê đã gửi gắm ước mơ gì thông qua sự kiện Đăm Săn chặt cây thần? Ước mơ
đó có còn phù hợp với xã hội hôm nay không? Vì sao?
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải nỗ lực
không ngừng trong cuộc sống.
2. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 SỞ GD & ĐT …
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1
TRƯỜNG THPT ………
Năm học: 2025 – 2026 --------------------
Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 10 ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) -------------------
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) đọ
Đọc văn bản sau: đọc hiểu s CHỬ LẦU
Chử Lầu[1], sau khi sáng tạo ra trời đất bèn làm một lúc 10 mặt trời, 9 mặt trăng và rất nhiều sao
để chiếu rọi cho khô ráo và cho sáng. Về sau vì loài người sợ rằng những thứ đó rơi xuống có thể
làm nguy hại trần gian nên xin Chử Lầu cất đi nhưng Chử Lầu không cất, chỉ làm thêm một cái
màng xanh ngăn giữa đất và tinh cầu[2] để cho loài người an tâm. Mười mặt trời là nữ, chín mặt
trăng là nam được Chử Lầu cho một cái hồn vào miệng và thổi hơi cho hoạt động. Những tinh
cầu ấy hun đốt trong bảy năm liền. Trong thời gian đó, chỉ có ngày mà không có đêm.
Khi đất đã khô ráo, Chử Lầu làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người. Con người do Chử Lầu
dùng đất nặn thành, cho hồn vào bụng, tiếng nói ở cổ họng và thổi hơi vào cho sống. Mọi vật
phát triển rất chóng, chả mấy lúc mà đầy cả mặt đất. Nhưng vì nóng quá, con người bèn chặt cây
lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và tám mặt trăng
trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn thoát.
Trong khoảng đó có đêm không ngày người ta sống trong cảnh đen tối, lạnh lẽo. Họ cố nài[2] mặt
trời và mặt trăng trở lại nhưng chúng không nghe. Các giống vật cử cọp đi gọi nhưng cũng
không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, bọn chúng mới chịu trở về, Chử
Lầu thưởng cho gà cái mào đỏ vì có công trạng ấy.
Con người lúc đó sống đến 900 tuổi, đến hạn cũng chết nhưng được vào vườn Din-giang-ca[3]
của Chử Lầu. Ở trong đó mười hai ngày tự nhiên lột da, sống và trẻ lại rồi trở về nhà cũ. Nhưng
có một nhà nọ, nàng dâu xích mích với mẹ chồng, thường hắt hủi xỉ vả nên mẹ chồng giận quyết
ở tại vườn Din-giang-ca không về. Ở đây bà ăn quả đào trắng, uống nước suối, phạm vào lệnh
cấm của Chử Lầu, làm cho Chử Lầu giận, bèn cấm loài người không được đến vườn của mình
nữa. Từ đó, loài người hễ chết là chết luôn.
Lúc đó công việc làm đồng rất nhẹ nhàng. Cỏ không có, cây cối tự nhiên mọc và có quả. Ngô ăn
được cả lá. Người ta chỉ mất công gieo ngô và lúa là có ăn. Mỗi lần lúa chín tự nhiên nó bay về,
không phải gặt. Nhưng có một người kia phần việc là mang cơm ra đồng cho mọi người ăn, thấy
nhóm mình làm việc quá chóng: vừa đặt cơm ở chỗ này thì họ đã tiến cách đó rất xa. Người ấy
bèn xin Chử Lầu hiện cỏ ra mặt đất để cho công việc chậm lại. Chử Lầu nghe lời. Vì thế từ đó
công việc đồng áng chật vật. Lại có một nhà khác có người đàn bà nhác[4], không chịu quét dọn
nhà cửa để đón lúa nên lúc lúa bay về thấy bẩn thỉu bèn rủ nhau từ đấy quyết không tự về nữa. [...]
(Theo Bùi Văn Nguyên, Đỗ Bình Trị, Tư liệu tham khảo văn học Việt Nam, tập I, Văn học dân
gian, phần III, NXB Giáo dục, 1976, tr.93-96) Chú giải
[1] Chử Lầu: như Ngọc Hoàng trong thần thoại của người Kinh (Việt)
[2] Tinh cầu: ngôi sao
[3] Din-giang-ca: vườn của Chử Lầu, tức là “thiên đường” theo quan niệm thần thoại. ound
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Trong văn bản, khi mặt đất khô ráo Chữ Lầu đã làm gì?
Câu 2. Trong thời gian ở vườn Din-giang-ca, người mẹ chồng đã làm gì?
Câu 3. Tác dụng của phép nhân hoá trong câu văn sau biểu hiện như thế nào?: “Các giống vật cử
cọp đi gọi nhưng cũng không được. Sau bảy năm, nhờ có gà gọi mãi đến lần thứ bảy, chúng mới
chịu trở về, Chử Lầu thưởng cho gà một cái mào đỏ vì có công trạng ấy”.
Câu 4. Theo anh/chị, chi tiết “con người bèn chặt cây lớn làm cung tên khổng lồ, bắn vào các
mặt trời và mặt trăng. Chín mặt trời và 8 mặt trăng trúng tên tắt ngay còn hai cái nữa trốn
thoát” thể hiện khát vọng gì của người xưa?
Câu 5. Qua truyện “Chử Lầu”, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân? Vì sao?
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Trí tưởng tượng bay bổng của người xưa đã tạo nên những chi tiết thần thoại
độc đáo. Dựa vào văn bản phần đọc hiểu trên, hãy viết đoạn văn phân tích ý nghĩa một chi tiết
mà anh/chị thấy ấn tượng. (trình bàỳ khoảng 150-200 chữ)
Câu 2 (4,0 điểm): Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của khát vọng trong
cuộc sống (khoảng 500 chữ).
Đáp án đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0
khi mặt đất khô ráo Chữ Lầu đã làm ra mọi thứ cỏ cây, muôn vật và người
Hướng dẫn chấm: 1 0,5
– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm
– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm
Trong thời gian ở vườn Din-giang-ca, người mẹ chồng đã ăn quả đào
trắng, uống nước suối 2 0,5
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm
– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm
Tác dụng của phép nhân hoá: “cử cọp đi gọi" và "gà gọi mãi đến thứ bảy"
+ Giúp cho các con vật trong văn bản trở nên gần gũi, thân thiết hơn với
con người.Giúp câu văn bản sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc.
+ Khiến các loài được nhân cách hóa như có suy nghĩ, nhiệm vụ, và hành
động giống con người. Điều này tạo nên sự thú vị và dễ hình dung trong
câu chuyện. Đồng thời giúp lí giải hiện tượng khi gà gáy trời bắt đầu sáng …….. 3 1,0
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Trả lời được ý 1: 0,5 điểm.
- Trả lời được ý 2: 0,5 điểm.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.
Khát vọng được thể hiện qua chi tiết:
+ Thể hiện khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên, mong muốn có một
cuộc sống hài hoà với thiên nhiên, mang lại cuộc sống ấm no hạnh
phúc.Đồng thời thấy được sức mạnh, ý chí nghị lực của người xưa không
khuất phục trước những khó khăn, thử thách,
+ Khát vọng chinh phục tự nhiên. 0,25 4
Hướng dẫn chấm: 0,75
- Học sinh trả lời được ý thứ nhất: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời được ý thứ hai: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời sai, không trả lời: 00 điểm.
Hướng dẫn chấm:
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.
- Nêu bài học của bản thân: Cần có thái độ sống tích cực; tinh thần lạc 0,5 5
quan; cần phải có khát vọng trong cuộc sống... 0,5
- Lí giải được về sự lựa chọn của mình.
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh nêu được thông điệp phù hợp: 0,5 điểm
– Học sinh lí giải phù hợp với thông điệp : 0,5 điểm
– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm. II VIẾT 6,0
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ nét đặc sắc của văn 2,0
bản trong phần Đọc hiểu
a. Xác định yêu cầu về hình thức dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của 0,25
đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch,
tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những chi tiết độc đáo trong văn bản 0,25 đọc hiểu.
c. Triển khai nghị luận 1
- HS có thể lựa chọn một trong những chi tiết độc đáo trong văn bản để
phân tích ý nghĩa biểu đạt của nó.
- Ví dụ phân tích một số chi tiết: Con người dùng cây lớn làm cung, bắn 1,0
rụng mặt trăng, mặt trời; Con người chết đi, lột da sống lại; Cây ngô ăn được cả lá...
- Ý nghĩa các chi tiết: lí giải điều gì . Thể hiện cuộc sống hiện thực và khát
vọng của con người thời cổ... trí tượng tượng phong phú của người xưa..
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm.
– Học sinh nêu được chi tiết: 0,25 điểm.
– Học sinh phân tích được 1 ý: 0,5-0,75 điểm.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm. đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
Viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của khát vọng trong cuộc 4,0
sống (khoảng 500 chữ).
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài 0,25
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của khát vọng trong cuộc 0,25 sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: 2 Giải thích:
khát vọng là mong muốn hướng tới những điều lớn lao, tốt đẹp với sự thôi
thúc mãnh liệt đến từ sâu thẳm trái tim con người. những mong ước, ước
muốn lớn lao, vĩ đại và tốt đẹp của con người với một sự thôi thúc mạnh 0,5
mẽ từ đó có sự quyết tâm để đạt được những mong muốn ấy. Và hiển nhiên
những khát vọng ấy là những suy nghĩ tích cực, hướng đến những điều tốt
đẹp cho bản thân và xã hội.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.
* Phân tích, đánh giá, bàn bạc về vai trò của khát vọng:
- Đối với cá nhân: Khát vọng đem đến một mục đích sống cao đẹp, trở
thành động lực giúp ta vượt qua khó khăn trên đường đời. Đồng thời, nó 1,5
cũng nâng ta lên khỏi những tầm thường, vươn tới cái cao cả, thuần khiết
hơn, trở thành nền tảng để có thể kiến tạo nên lợi ích cho bản thân và gia đình.
- Đối với xã hội: Khát vọng về những điều tốt đẹp cho bản thân thì hẳn sẽ
góp phần đắc lực cho xã hội, cho cộng đồng và xa hơn nữa là cho nhân loại.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm. * Phản đề:
Phê phán những người không có khát vọng: trong xã hội vẫn còn đâu đó
những con người không biết vươn lên, tự mãn với bản thân. Những người 0,5
như vậy sẽ làm xã hội đi xuống, họ đáng bị phê phán và lên án.
Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác đáp án, nếu hợp lí vẫn cho điểm.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Học sinh rút ra được bài học phù hợp 0,5
- Tất cả chúng ta hãy xây dựng cho mình một khát vọng cao cả và nỗ lực
hết sức để biến nó thành hiện thực. Bởi nếu cuộc đời là bầu trời thì khát
vọng chính là đôi cánh giúp ta có thể bay xa….
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
3.Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10 SỞ GD & ĐT …
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1
TRƯỜNG THPT ………
Năm học: 2025 – 2026 --------------------
Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 10 ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) -------------------
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Khi nỗ lực kiên trì mỗi ngày để thẳng đến mục tiêu, áp dụng những nền tảng vững chắc cho
thành công, bạn sẽ đến nơi mình hằng mong ước. Thành công không phải là một trò chơi phức
tạp. Thành công chỉ có khi bạn thực hiện những điều xuất sắc giản đơn với lòng kiên trì đầy đam
mê. Tôi thích từ kiên trì. Bạn có thể đạt tới những thành tựu đáng kinh ngạc nếu kiên trì với điều
gì đó đủ lâu. Đa số người ta từ bỏ quá sớm. Có lẽ sự sợ hãi lớn hơn lòng tin của họ. Hãy bám
vào những nền tảng mà bạn thực tâm biết rằng nó đúng đắn, rồi mọi chuyện sẽ tốt đẹp. Những
nền tảng nào? Đó là suy nghĩ tích cực, chịu trách nhiệm về vai trò của mình khi công việc không
trôi chảy, cư xử tốt với mọi người, chăm chỉ làm việc, làm một nhà cách tân hơn là một kẻ theo
đuôi, dậy sớm, đặt ra mục tiêu, nói lên sự thật, kỷ luật tự giác, tiết kiệm tiền bạc, chăm sóc sức
khỏe và trân trọng gia đình.
(Trích Điều vĩ đại đời thường - Robin Sharma, NXB Trẻ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm): Vấn đề chính được trình bày trong văn bản là gì?
Câu 2 (0,75 điểm): Theo văn bản, những yếu tố nào là nền tảng cho sự kiên trì?
Câu 3 (0,75 điểm): Phép liên kết nào được sử dụng trong đoạn sau, hãy chỉ rõ dấu hiệu và nêu
tác dụng của phép liên kết đó “Thành công không phải là một trò chơi phức tạp. Thành công chỉ
có khi bạn thực hiện những điều xuất sắc giản đơn với lòng kiên trì đầy đam mê.”?
Câu 4 (0,75 điểm): Em hiểu như thế nào về câu “Bạn có thể đạt tới những thành tựu đáng kinh
ngạc nếu kiên trì với điều gì đó đủ lâu.”?
Câu 5 (1,0 điểm): Bài học cuộc sống nào em nhận ra được từ văn bản? Giải thích?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.
Câu 2 (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ sau: BUỔI GẶT CHIỀU - Anh Thơ -
Mặt trời lặn, mây còn tươi ráng đỏ,
Cò từng đàn bay trắng cánh đồng xa.
Tiếng diều sáo véo von cùng tiếng gió,
Hoà nhịp nhàng giọng ả hái dâu ca.
Trong đồng lúa tươi vàng bông rủ chín,
Những trai tơ từng bọn gặt vui cười.
Cùng trong lúc ông già che nón kín,
Ngồi đầu bờ hút thuốc thổi từng hơi.
Trên đê trắng, chỏm đầu phơ phất gió,
Lũ cu con mê mải chạy theo diều.
Bỏ mặc cả trâu bò nằm vệ cỏ,
Mắt mơ màng trong gợn gió hiu hiu.
(Bức tranh quê, NXB Hội Nhà văn)
--- --- --- Hết --- --- ---
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
Đáp án đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0
Vấn đề chính được bàn luận trong văn bản: Sự kiên trì 1 Hướng dẫn chấm: 0,75
- Trả lời được như đáp án hoặc tương đương: 0,75 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
Những nền tảng cho sự kiên trì gồm: “suy nghĩ tích cực, chịu trách
nhiệm về vai trò của mình khi công việc không trôi chảy, cư xử tốt với
mọi người, chăm chỉ làm việc, làm một nhà cách tân hơn là một kẻ theo
đuôi, dậy sớm, đặt ra mục tiêu, nói lên sự thật, kỷ luật tự giác, tiết kiệm
tiền bạc, chăm sóc sức khỏe và trân trọng gia đình.” 2 0,75 Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,75 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
- Phép liên kết: Phép lặp (0,25 điểm)
- Dấu hiệu: Từ “Thành công” lặp lại ở đầu mỗi câu (0,25 điểm)
- Tác dụng: nối câu, nối ý, tăng tính liên kết giữa các câu trong văn bản. 3 (0,25 điểm) 0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án:0,75 điểm.
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm.
Giải thích câu “Bạn có thể đạt tới những thành tựu đáng kinh ngạc nếu
kiên trì với điều gì đó đủ lâu”: Khi nỗ lực rèn luyện và quyết tâm bền
bĩ theo đuổi một mục tiêu nào đó trong một thời gian dài, chúng ta có 0,75
thể vượt qua những giới hạn của bản thân để đạt được kết quả tốt đẹp. 4
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời có ý nhưng chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm.
- Nêu được bài học phù hợp, lí giải hợp lí.
Gợi ý: Cần kiên trì theo đuổi những mục tiêu cuộc sống/ Thành công 5 1,0
chỉ đến với những người kiên trì, nỗ lực, …
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án và lí giải hợp lí: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được và giải thích khá hợp lí nhưng chưa sâu: 0,75 điểm
- Học sinh nêu được nhưng chưa giải thích hợp lí 0,5
- Học sinh làm sai hoặc không làm: 0,0 điểm.
- HS có thể diễn đạt theo cách khác miễn hợp lý. II VIẾT 6,0
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến về ý nghĩa 2,0
của tinh thần vượt khó.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) 0,25
của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Ý nghĩa của tinh thần vượt khó 1
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lý lẽ và
dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:
- Giải thích: Tinh thần vượt khó là sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử
thách, nghịch cảnh trong cuộc sống một cách tích cực. Đó là thái độ 1,0
sống dũng cảm, không khuất phục trước số phận hoặc đổ lỗi cho thất bại, hoàn cảnh. - Ý nghĩa:
+ Giúp mỗi người nỗ lực không ngừng để vươn lên trong cuộc sống, dễ
đạt được thành công và hạnh phúc.
+ Nhờ tinh thần vượt khó, mỗi người sẽ khám phá, phát hiện những
năng lực, sở trưởng và vượt qua những giới hạn để hoàn thiện mỗi ngày.
+ Lan tỏa tinh thần, thái độ sống tích cực tới mọi người xung quanh,
được cộng đồng yêu mến, tin tưởng, quý trọng; góp phần tích cực thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.
- Bài học nhận thức và hành động. d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 0,25 trong đoạn văn. e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đánh 4,0
giá về nội dung và nghệ thuật bài thơ Buổi gặt chiều của Anh Thơ
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài 0,25 văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Viết bài văn khoảng 600 chữ phân tích đánh giá về nội dung và nghệ 0,5 2
thuật bài thơ Buổi gặt chiều của Anh Thơ
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; Kết hợp nhuần nhuyễn lý
lẽ và dẫn chứng; Trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba
phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận 2,5 * Thân bài: - Phân tích:
+ Nhan đề, đề tài, cảm hứng, mạch thơ, …
+ Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp yên ả, thanh bình, tươi vui, thân
thuộc, bình dị… của một buổi chiều quê, hiện lên qua những hình ảnh
chân thực, cụ thể, sinh động: mặt trời lặn, mây ráng đỏ, xa xa trên
những cánh đồng lúa chín vàng từng đàn cò trắng bay liệng, trên đê
làng những cánh diều bay lượn, đàn trâu bò nằm trên vệ cỏ…; màu sắc
rực rỡ, tràn đầy sức sống: màu đỏ của ánh mặt trời chiều, màu trắng
của cánh cò, màu vàng của lúa chín…; âm thanh tươi vui: tiếng sáo diều, tiếng gió…
+ Bức tranh cuộc sống lao động của con người thôn quê với tinh thần
lao động vui tươi, phấn khởi, lạc quan, yêu đời và với tình yêu lao
động, tình yêu cuộc sống tha thiết, hiện lên qua những âm thanh, hình
ảnh: tiếng hát của cô gái hái dâu, tiếng cười nói của những chàng trai
khi gặt lúa. Cuộc sống bình yên hiện lên qua hình ảnh ông già ngồi hút
thuốc, lũ trẻ con chạy đuổi theo cánh diều… - Vẻ đẹp nghệ thuật:
+ Thể thơ 8 chữ, ngắt nhịp chung 3/5, gieo vần chân, vần cách…tạo ra
nhịp điệu đều đặn, cân xứng và giọng thơ nhẹ nhàng, trong trẻo, tha thiết và sâu lắng;
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, sử dụng nhiều từ láy giàu tính tạo hình;
kết hợp các biện pháp tu từ như: đảo ngữ, nhân hóa, kiểu câu thơ vắt
dòng,… làm tăng tính trữ tình cho bài thơ.
+ Hình ảnh thơ gần gũi, mộc mạc, tươi vui; bút pháp tả thực.
- Đánh giá chung: Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả với thiên nhiên
và cuộc sống con người nơi miền quê thanh bình. Qua đó bộc lộ tình
yêu quê hương đất nước và làm nổi bật lối viết độc đáo, giàu nữ tính
khi viết về vẻ đẹp của làng quê Việt Nam. Buổi gặt chiều là một bài
thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Anh Thơ và là một trong những
bài thơ đặc sắc của phong trào Thơ mới. đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn 0,25 bản. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Tổng điểm 10,0
Document Outline
- Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2025 - 2026
- (Sách mới)
- 1. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
- Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 10
- 2. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Cánh diều
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10
- Đáp án đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 10
- 3.Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
- Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 10
- Đáp án đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10
- 1. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo