Bộ đề thi giữa học kỳ 2 ngữ văn 10 năm 2022-2023 (Có đáp án)

Bộ đề thi giữa học kỳ 2 Ngữ văn 10 năm 2022-2023 có đáp án được soạn dưới dạng filePDF gồm 21 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

 

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 10 1.3 K tài liệu

Thông tin:
21 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bộ đề thi giữa học kỳ 2 ngữ văn 10 năm 2022-2023 (Có đáp án)

Bộ đề thi giữa học kỳ 2 Ngữ văn 10 năm 2022-2023 có đáp án được soạn dưới dạng filePDF gồm 21 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

 

104 52 lượt tải Tải xuống
KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 2023-ĐỀ 1
MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nhàn
Mt mai, mt cuc, mt cn câu
Thơ thẩn du ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng v
Người khôn, người đến chn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tm h sen, h tm ao
ợu, đến ci cây, ta s ung
Nhìn xem phú quý, ta chiêm bao.
(Nhàn Trích Bạch Vân quốc ngữ thi - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 đim): Văn bản trên được viết theo thể thơ:
A. lục bát B. bảy tiếng
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phi hợp thanh điệu bng (B) trắc (T) trong dòng thơ đầu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-T-T-T-B-B
C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
A. Điệp từ B. Đối lập và liệt kê
C. Đối D. Đối, liệt kê và điệp từ
Câu 4 (0,5 điểm): Xác định nhạc điệu hai câu đầu:
A. Chm rãi, khoan thai B. Dồn dập, gấp gáp
C. Sôi ni, hào hùng D. Mnh m, kho khon
*Thc hin yêu cu:
Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa li thích hp:
Qua bài thơ “nhàn” của Nguyn Bỉnh Khiêm đã thể hin quan nim sng hoà
hp vi thiên nhiên, gi cốt cách thanh cao, vượt lên danh li.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cm nhn
ca anh/ch v ý nghĩa của những phút giây thư thái.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân tích v đp phm cht ca nhân vt T trong văn bn sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả
n làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào
muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng T đây.
hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng đã chuẩn bị sẵn cả.
Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu -nu. quấn lên mười
đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. ời sằng
sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm khí này xem sao nào. Số kiếp
chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không đượm bằng nhựa
xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa mười đầu ngón tay nữa. Anh
nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy bụng. Máu anh mặn chát đầu lưỡi. Răng
anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản
không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy,
cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra.
Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang
dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rng xà nu Nguyn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê
Quảng Nam. Ông nvăn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông hiểu
biết sâu sắc, gắn mật thiết với mảnh đất con người Tây Nguyên. Do đó, những
thành công lớn nhất với sự nghiệp của ông cũng gắn với mảnh đất này. Tác phẩm
của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn.
------ HẾT ------
ĐÁP ÁN
Câu 1 (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nhàn
Mt mai, mt cuc, mt cn câu
Thơ thẩn du ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng v
Ngưi khôn, ngưi đến chn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tm h sen, h tm ao
ợu, đến ci cây, ta s ung
Nhìn xem phú quý, ta chiêm bao.
(Nhàn Trích Bạch Vân quốc ngữ thi - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ:
A. lục bát B. bảy tiếng
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phi hp thanh điệu bng (B) trc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-T-T-T-B-B
C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
A. Điệp từ B. Đối lập và liệt kê
C. Đối D. Đối, liệt kê và điệp từ
Câu 4 (0,5 điểm): Xác định nhạc điệu hai câu đầu:
A. Chm rãi, khoan thai B. Dồn dập, gấp gáp
C. Sôi ni, hào hùng D. Mnh m, kho khon
Thc hin yêu cu:
Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm li đt câu trong câu văn sau và nêu cách sa li thích hp:
Qua i thơ “nhàn” ca Nguyn Bỉnh Khiêm đã thể hin quan nim sng hoà hp vi
thiên nhiên, gi cốt cách thanh cao, vưt lên danh li.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cm nhn ca
anh/ch v ý nghĩa của những phút giây thư thái.
Gợi ý làm bài:
Đáp án
Phn trc nghim:
1D 2B 3D 4A
Phn t lun:
Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Gợi ý: Cuộc sống của nhân vật trữ tình: giản dị, đạm bạc, thanh cao, hoà mình với thiên
nhiên, tránh xa vòng danh lợi.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc t 4 ý tr lên như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 đim
- Hc sinh tr li 2 - 3 ý: 0,75 điểm
- Hc sinh tr li 1 ý: 0,5 điểm
Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Gợi ý: Tâm thế của nhân vật trữ tình: ung dung, tự tại; thảnh thơi, thư thái
ng dn chm:
- Hc sinh tr li như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm
- Hc sinh tr li 1 ý được: 0,75 điểm.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm li đt câu trong câu văn sau và nêu cách sa li thích hp:
Qua bài thơ “nhàn” của Nguyn Bỉnh Khiêm đã thể hin quan nim sng hoà hp vi thiên
nhiên, gi ct cách thanh cao, vưt lên danh li.
Gợi ý:
Lỗi đặt câu: Câu thiếu chủ ngữ
Cách sa li: Qua bài thơ “nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hin quan nim sng hoà hp
vi thiên nhiên, gi ct cách thanh cao, vượt lên danh li.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr li đưc li: 0,5 đim.
- Học sinh đề xuất đưc cách sửa đúng như đáp án hoặc cách sa đúng khác: 0,5 đim.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cm nhn ca
anh/ch v ý nghĩa của những phút giây thư thái.
- HS viết đúng hình thức đoạn văn, thể trin khai nhiu cách khác nhau nhưng phải làm
ni bật ý nghĩa của những phút giây thư thái.
Gi ý: Giúp con người ly lại thăng bng sau nhng phút giây căng thẳng; có năng lượng tích
cc đ n lc hết mình, vượt qua khó khăn và thành công trong cuc sống…
ng dn chm:
- Đảm bo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Ni dung: 0,75 điểm
Câu 2 (4,0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vật T trong văn bn sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. đốt một đống lửa lớn nhà ưng, lùa tất cả dân
làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn
cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng
lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu -nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay
Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. cười sằng sặc.
dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày
không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tbốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không đượm bằng nhựa nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa
cháy trong lồng ngực, cháy bụng. Máu anh mặn chát đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát
môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”
Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết
ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu
ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét n một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội
thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rng xà nu Nguyn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê Quảng
Nam. Ông nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông hiểu biết sâu sắc, gắn
mật thiết với mảnh đất con người Tây Nguyên. Do đó, những thành công lớn nhất với
sự nghiệp của ông cũng gắn với mảnh đất này. Tác phẩm của ông đậm màu sắc sử thi
cảm hứng lãng mạn.
Gợi ý làm bài:
Ni dung
Đim
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được
vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun điểm
* Gii thiu vấn đề ngh lun:
* Phân tích phẩm chất của nhân vật Tnú.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần
hướng tới:
- Phm chất: kiên cường, bt khut (b đốt mười đầu ngón tay vn không kêu
van); căm thù giặc sc sôi (m mt, trng trng, nghe la cháy trong lng
ngc, cháy c rut gan); trung thành vi cách mng (luôn tâm nim câu nói ca
anh Quyết); quyết tâm tiêu dit k thù (thét lên mt tiếng d dội “Giết”);…
- Ngh thut xây dựng hình tượng: Trn thut linh hot, ngôi th 3, di chuyn
điểm nhìn, độc thoi ni tâm; k chuyn giàu kch tính; s dng nhiu câu cm
thán; ging k gp gáp, dn dập, đậm cht bi tráng…
ng dn chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sc: 2,0 đim.
- Phân tích chưa đầy đ hoặc chưa sâu: 1,0 đim 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm.
0,25
2,0
- Đánh giá: Nhân vật Tnú hi t nhng phm chất đẹp đẽ ca người dân Tây
Nguyên, ngưi dân Vit Nam trong lửa đạn chiến tranh. Đó những v đẹp
đáng trân trọng, ngi ca, cm phc, t hào. Qua nhân vật, nhà văn thể hin lòng
yêu nước sâu sc.
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh…
0,5
10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 2023-ĐỀ 2
MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 đim)
Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lnh lẽo nước trong veo,
Mt chiếc thuyn câu bé to teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió kh đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng tri xanh ngt,
Ngõ trúc quanh co khách vng teo.
Ta gi, ôm cn lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
*La chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo th thơ nào?
A. Thơ tự do B. Thơ lục bát
C. Thơ bảy ch D. Thơ thất ngôn bát cú Đường lut
Câu 2: (0.5 đ). Cách phi hợp thanh điệu bng (B) trắc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T
C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu ca lời thơ.
A. Chậm rãi B. Gấp gáp
C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Đim nhìn ca tác gi khi khc ho bc tranh mùa thu là:
A. cn cnh -> vin cnh B. vin cnh -> cn cnh
C.cn cnh -> vin cnh -> cn cnh D. vin cnh -> cn cnh -> vin cnh
*Tr li câu hi:
Câu 5: (1.0 đim) Nêu tác dng ca cách gieo vn “eo”.
Câu 6: (1.0 đim) Hai câu thơ Tầng mây lng tri xanh ngt,/Ngõ trúc quanh co
khách vng teo khc ho bức tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đim) Hãy tìm li dùng t trong câu văn sau và nêu cách sửa li thích hp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến mt trong những nhà thơ tiêu biu ca nền văn học trung
đại Vit Nam.
Câu 8: (1.0 đ). T văn bn, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ ca anh/ ch
v cách th hiện tình yêu quê hương, đất nước.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân ch v đp phm cht ca nhân vt T trong văn bn sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả
dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào
muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng T đây.
hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng đã chuẩn bị sẵn cả.
Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu -nu. quấn lên mười
đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. cười sằng
sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm khí y xem sao nào. Số kiếp
chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không đượm bằng nhựa
xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa mười đầu ngón tay nữa. Anh
nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy bụng. Máu anh mặn chát đầu lưỡi. Răng
anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản
không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy,
cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra.
Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang
dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rng xà nu Nguyn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê
Quảng Nam. Ông nvăn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông hiểu
biết sâu sắc, gắn mật thiết với mảnh đất con người Tây Nguyên. Do đó, những
thành công lớn nhất với sự nghiệp của ông cũng gắn với mảnh đất này. Tác phẩm
của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn.
------ HẾT ------
ĐÁP ÁN
Câu 1 (6.0 điểm)Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lnh lẽo nước trong veo,
Mt chiếc thuyn câu bé to teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió kh đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng tri xanh ngt,
Ngõ trúc quanh co khách vng teo.
Ta gi, ôm cn lâu chẳng được,
đâu đớp động dưới chân bèo.
(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo th thơ nào?
A. Thơ tự do B. Thơ lục bát
C. Thơ bảy ch D. Thơ thất ngôn bát cú Đưng lut
Câu 2: (0.5 đ). Cách phi hợp thanh điệu bng (B) trắc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T
C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ.
A. Chậm rãi B. Gấp gáp
C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Đim nhìn ca tác gi khi khc ho bc tranh mùa thu là:
A. cn cnh -> vin cnh B. vin cnh -> cn cnh
C.cn cnh -> vin cnh -> cn cnh D. vin cnh -> cn cnh -> vin cnh
Tr li câu hi:
Câu 5: (1.0 đ). Nêu tác dng ca cách gieo vn “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lửng tri xanh ngt,/Ngõ trúc quanh co khách vng
teo khc ho bc tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm li dùng t trong câu văn sau và nêu cách sửa li thích hp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là mt trong những nhà thơ tiêu biểu ca nền văn học trung đi Vit
Nam.
Câu 8: (1.0 đ). T văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ ch v
cách th hiện tình yêu quê hương, đất nưc.
Gợi ý làm bài:
Đáp án
1. Phn trc nghim :
1D 2C 3A 4C
2. Phn t lun:
Câu 5:Tác dng ca cách gieo vn “eo”: To nhc tính; to s liên kết gia các dòng thơ;
góp phn din t không gian vng lng, thu nh dn, khép kín, phù hp vi tâm trng un
khúc ca thi nhân.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 đim
- Hc sinh tr lời 1 ý: 0,5 điểm, 2 ý: 0,75 điểm
Câu 6: Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng teo khắc
hoạ bức tranh thu: thanh sơ, thoáng đãng, yên bình, tĩnh lặng…
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 đim
- Hc sinh tr li 1-2 ý được: 0,5 đim.
- Hc sinh tr lời 3 ý được: 0,75 đim
Câu 7: Tìm li: lp t nhà thơ
Cách sa: b bt t nhà thơ đầu câu: Nguyn Khuyến mt trong những nhà thơ
tiêu biu ca nền văn học trung đi Vit Nam.
Hoc: Mt trong nhng nhà thơ tiêu biểu ca nền văn học trung đại Vit Nam Nguyn
Khuyến.
Câu 8: HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể trin khai nhiều cách khác nhau nhưng
phi làm ni bt cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Gi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trng nhng giá tr văn hoá, lch s ca dân
tc; có tinh thn trách nhim vi bn thân và cng đng; phn đu không ngng để tr
thành công dân tt…
ng dn chm:
- Đảm bo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 đim.
Câu 2 (4,0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vật T trong văn bn sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. đốt một đống lửa lớn nhà ưng, lùa tất cả dân
làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn
cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng
lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu -nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay
Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. cười sằng sặc.
dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày
không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tbốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không đượm bằng nhựa nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa
cháy trong lồng ngực, cháy bụng. Máu anh mặn chát đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát
môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”
Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết
ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu
ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét n một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội
thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rng xà nu Nguyn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê Quảng
Nam. Ông nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông hiểu biết sâu sắc, gắn
mật thiết với mảnh đất con người Tây Nguyên. Do đó, những thành công lớn nhất với
sự nghiệp của ông cũng gắn với mảnh đất này. Tác phẩm của ông đậm màu sắc sử thi
cảm hứng lãng mạn.
Gợi ý làm bài:
Ni dung
Đim
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được
vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú.
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun điểm
* Gii thiu vấn đề ngh lun:
* Phân tích phẩm chất của nhân vật Tnú.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần
hướng tới:
- Phm chất: kiên cường, bt khut (b đốt mười đầu ngón tay vn không kêu
van); căm thù gic sc sôi (m mt, trng trng, nghe la cháy trong lng
ngc, cháy c rut gan); trung thành vi cách mng (luôn tâm nim câu nói ca
anh Quyết); quyết tâm tiêu dit k thù (thét lên mt tiếng d dội “Giết”);…
- Ngh thut xây dựng hình tượng: Trn thut linh hot, ngôi th 3, di chuyn
điểm nhìn, độc thoi ni tâm; k chuyn giàu kch tính; s dng nhiu câu cm
thán; ging k gp gáp, dn dập, đậm cht bi tráng…
ng dn chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sc: 2,0 đim.
- Phân tích chưa đầy đ hoặc chưa sâu: 1,0 đim 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm.
0,25
2,0
- Đánh giá: Nhân vật Tnú hi t nhng phm chất đẹp đẽ ca người dân Tây
Nguyên, ngưi dân Vit Nam trong lửa đạn chiến tranh. Đó nhng v đẹp
đáng trân trọng, ngi ca, cm phc, t hào. Qua nhân vật, nhà văn thể hin lòng
yêu nước sâu sc.
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh…
0,5
10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 2023-ĐỀ 3
MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 đim)
Đọc văn bản sau:
Thu vịnh
Tri thu xanh ngt my tng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
c biếc trông như tng khói ph,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
My chùm trưc giậu hoa năm ngoái,
Mt tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan ct bút,
Nghĩ ra li thn với ông Đào.
(Trích Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ:
A. lục bát B. thất ngôn bát cú Đường luật
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. bảy tiếng
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phi hp thanh điệu bng (B) trc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-B-B-T-T-B-B B. T-B-T-T-T-B-B
C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
A. Điệp từ B. So sánh
C. Đối D. So sánh và đối
Câu 4 (0,5 điểm): T nào trong câu cui bc l rõ tâm trng ca nhân vt tr tình?
A. nghĩ ra B. thẹn với ông Đào
C. thn D. Nghĩ ra li thn với ông Đào
*Thc hin yêu cu:
Câu 5 (1,0 đim): Hai câu thơ Tri thu xanh ngt my tng cao,/ Cần trúc phơ gió ht
hiu khc ho bức tranh thu như thế nào?
Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm li đt câu trong câu văn sau và nêu cách sa li thích hp:
Bng tt c tài năng và sự tinh tế ca Nguyn Khuyến, đã làm nổi bt v đẹp bc tranh mùa
thu Bc b.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/ch v cách th hiện lòng yêu nưc.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vậti” trong văn bn sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn
ra để chạy lên núi, thì một tràng m-sơm t qua đầu, chiếc nan chồm lên, chực bay
xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần
đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:
- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một
chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai qu
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong
người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy
về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng n công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.
Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]
(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Đông, Ni. Ông
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến
đầy khốc liệt.
------ HẾT ------
ĐÁP ÁN
Câu 1 (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thu vịnh
Tri thu xanh ngt my tng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
c biếc trông như tng khói ph,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
My chùm trưc giậu hoa năm ngoái,
Mt tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan ct bút,
Nghĩ ra li thn với ông Đào.
(Trích Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ:
A. lục bát B. thất ngôn bát cú Đường luật
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. bảy tiếng
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phi hp thanh điệu bng (B) trc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-B-B-T-T-B-B B. T-B-T-T-T-B-B
C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
A. Điệp từ B. So sánh
C. Đối D. So sánh và đối
Câu 4 (0,5 điểm): T nào trong câu cui bc l rõ tâm trng ca nhân vt tr tình?
A. nghĩ ra B. thẹn với ông Đào
C. thn D. Nghĩ ra li thn với ông Đào
Thc hin yêu cu:
Câu 5 (1,0 đim): Hai câu thơ Tri thu xanh ngt my tng cao,/ Cần trúc phơ gió ht
hiu khc ho bức tranh thu như thế nào?
Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm li đt câu trong câu văn sau và nêu cách sa li thích hp:
Bng tt c tài năng và sự tinh tế ca Nguyn Khuyến, đã làm nổi bt v đẹp bc tranh mùa
thu Bc b.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/ch v cách th hiện lòng yêu nưc.
Gợi ý làm bài:
Đáp án
Phn trc nghim:
1B 2A 3D 4C
Phn t lun:
Câu 5 (1,0 đim): Hai câu thơ Tri thu xanh ngt my tng cao,/ Cần trúc phơ gió ht
hiu khc ho bức tranh thu như thế nào?
Gi ý: Hai câu thơ khc ho bc tranh thu: thoáng đãng, trong xanh, nh nhàng, thi vị…
ng dn chm:
- Hc sinh tr li t 3 ý tr lên hoc tương đương: 1,0 đim
- Hc sinh tr li 2 ý được: 0,75 điểm.
- Hc sinh tr li 1 ý được: 0,5 điểm
Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Gợi ý: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: tinh tế, nhạy cảm; thanh cao; hoà mình vào
thiên nhiên; yêu thiên nhiên; yêu nước thầm kín, thiết tha
ng dn chm:
- Hc sinh tr li t 4 ý tr lên hoặc tương đương: 1,0 điểm
- Hc sinh tr li 3 ý được: 0,75 điểm
- Hc sinh tr li 1-2 ý được: 0,5 điểm.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm li đt câu trong câu văn sau và nêu cách sa li thích hp:
Bng tt c tài năng và sự tinh tế ca Nguyn Khuyến, đã làm nổi bt v đẹp bc tranh mùa
thu Bc b.
Gợi ý:
Lỗi đặt câu: Câu thiếu chủ ngữ
Cách sa li: Bng tt c tài năng sự tinh tế, Nguyn Khuyến đã làm nổi bt v đẹp bc
tranh mùa thu Bc b.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr li đưc li: 0,5 đim.
- Học sinh đề xuất đưc cách sửa đúng như đáp án hoặc cách sa đúng khác: 0,5 đim.
Câu 8 (1,0 điểm): T văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/ch v cách th hiện lòng yêu nưc.
- HS viết đúng hình thc đoạn văn, có thể trin khai nhiu cách khác nhau nhưng phải làm
ni bt cách thể hiện lòng yêu nước.
Gi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trng nhng giá tr văn hoá, lịch s ca dân tc; có tinh
thn trách nhim vi bn thân và cộng đồng; phấn đấu không ngừng đ tr thành công dân
tt…
ng dn chm:
- Đảm bo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Ni dung: 0,75 điểm
Câu 2 (4,0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vậti” trong văn bn sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn
ra để chạy lên núi, thì một tràng m-sơm t qua đầu, chiếc nan chồm lên, chực bay
xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần
đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:
- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một
chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong
người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy
về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng n công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.
Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]
(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Đông, Ni. Ông
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến
đầy khốc liệt.
Gợi ý làm bài:
Ni dung
Đim
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát
được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi”
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun điểm
* Gii thiu vấn đề ngh lun:
* Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi”
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý
cần hướng tới:
- Phm chất: dũng cm, gan d (ng đi giữa làn đạn, bình tĩnh…); yêu ng,
yêu nước (mun chy v làng bt chấp bom đn, lng nghe tiếng lc xc ca
nhng khung ci dt trong làng vọng ra như những năm nào, kiêu hãnh
làng…); căm thù gic (thấy người nóng như điên); quyết tâm tiêu dit k thù
(Phi vào! ít nht h cũng được hai mươi thằng);…
0,25
2,0
- Ngh thut xây dng phm cht nhân vật “tôi”: trn thut linh hot, ngôi k
th nht; k chuyn kch tính; ging k gp gáp; chi tiết chn lc đặc sc…
ng dn chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sc: 2,0 đim.
- Phân tích chưa đầy đ hoặc chưa sâu: 1,0 đim 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm.
- Đánh giá: Nhân vật tôi” hội t nhng phm chất đẹp đẽ của người lính thi
chống Pháp. Đó nhng v đẹp đáng trân trọng, ngi ca, cm phc, t hào.
Qua nhân vt, nhà văn th hiện lòng yêu nưc sâu sc.
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh…
0,5
10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 2023-ĐỀ 4
MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lnh lẽo nước trong veo,
Mt chiếc thuyn câu bé to teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió kh đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng tri xanh ngt,
Ngõ trúc quanh co khách vng teo.
Ta gi, ôm cn lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
*La chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo th thơ nào?
A. Thơ tự do B. Thơ lục bát
C. Thơ bảy ch D. Thơ thất ngôn bát cú Đưng lut
Câu 2: (0.5 đ). Cách phi hợp thanh điệu bng (B) trắc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T
C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ.
A. Chậm rãi B. Gấp gáp
C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Đim nhìn ca tác gi khi khc ho bc tranh mùa thu là:
A. cn cnh -> vin cnh B. vin cnh -> cn cnh
C.cn cnh -> vin cnh -> cn cnh D. vin cnh -> cn cnh -> vin cnh
*Tr li câu hi:
Câu 5: (1.0 đ). Nêu tác dng ca cách gieo vn “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lửng tri xanh ngt,/Ngõ trúc quanh co khách vng
teo khc ho bc tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm li dùng t trong câu văn sau và nêu cách sửa li thích hp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là mt trong những nhà thơ tiêu biểu ca nền văn học trung đi Vit
Nam.
Câu 8: (1.0 đ). T văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ ch v
cách th hiện tình yêu quê hương, đất nưc.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vậti” trong văn bn sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn
ra để chạy lên núi, thì một tràng m-sơm t qua đầu, chiếc nan chồm lên, chực bay
xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần
đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:
- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một
chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong
người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy
về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng n công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.
Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]
(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Đông, Ni. Ông
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến
đầy khốc liệt.
------ HẾT ------
ĐÁP ÁN
Câu 1 (6.0 điểm)Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lnh lẽo nước trong veo,
Mt chiếc thuyn câu bé to teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió kh đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng tri xanh ngt,
Ngõ trúc quanh co khách vng teo.
Ta gi, ôm cn lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Ni, 1971)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo th thơ nào?
A. Thơ tự do B. Thơ lục bát
C. Thơ bảy ch D. Thơ thất ngôn bát cú Đưng lut
Câu 2: (0.5 đ). Cách phi hợp thanh điệu bng (B) trắc (T) trong dòng thơ đu là:
A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T
C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ.
A. Chậm rãi B. Gấp gáp
C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Đim nhìn ca tác gi khi khc ho bc tranh mùa thu là:
A. cn cnh -> vin cnh B. vin cnh -> cn cnh
C.cn cnh -> vin cnh -> cn cnh D. vin cnh -> cn cnh -> vin cnh
Tr li câu hi:
Câu 5: (1.0 đ). Nêu tác dng ca cách gieo vn “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lửng tri xanh ngt,/Ngõ trúc quanh co khách vng
teo khc ho bc tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm li dùng t trong câu văn sau và nêu cách sửa li thích hp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là mt trong những nhà thơ tiêu biểu ca nn văn học trung đại Vit
Nam.
Câu 8: (1.0 đ). T văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ ch v
cách th hiện tình yêu quê hương, đất nưc.
Gợi ý làm bài:
Đáp án
3. Phn trc nghim :
1D 2C 3A 4C
4. Phn t lun:
Câu 5:Tác dng ca cách gieo vn “eo”: To nhc tính; to s liên kết giữa các dòng thơ;
góp phn din t không gian vng lng, thu nh dn, khép kín, phù hp vi tâm trng un
khúc ca thi nhân.
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 đim
- Hc sinh tr lời 1 ý: 0,5 điểm, 2 ý: 0,75 điểm
Câu 6: Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng teo khắc
hoạ bức tranh thu: thanh sơ, thoáng đãng, yên bình, tĩnh lặng…
ng dn chm:
- Hc sinh tr li đưc như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 đim
- Hc sinh tr li 1-2 ý được: 0,5 đim.
- Hc sinh tr lời 3 ý được: 0,75 đim
Câu 7: Tìm li: lp t nhà thơ
Cách sa: b bt t nhà thơ đầu câu: Nguyn Khuyến mt trong những nhà thơ
tiêu biu ca nền văn hc trung đi Vit Nam.
Hoc: Mt trong nhng nhà thơ tiêu biểu ca nền văn học trung đại Vit Nam Nguyn
Khuyến.
Câu 8: HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể trin khai nhiều cách khác nhau nhưng
phi làm ni bt cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Gi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trng nhng giá tr văn hoá, lch s ca dân
tc; có tinh thn trách nhim vi bn thân và cng đng; phn đu không ngng để tr
thành công dân tt…
ng dn chm:
- Đảm bo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 đim.
Câu 2 (4,0 điểm)
Pn ch v đẹp phm cht ca nhân vậti” trong văn bn sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn
ra để chạy lên núi, thì một tràng m-sơm t qua đầu, chiếc nan chồm lên, chực bay
xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần
đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:
- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một
chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống nh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong
người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy
về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng n công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.
Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]
(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Đông, Ni. Ông
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến
đầy khốc liệt.
Gợi ý làm bài:
Ni dung
Đim
VIT
4,0
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát
được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi”
0,5
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các lun điểm
* Gii thiu vấn đề ngh lun:
* Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi”
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý
cần hướng tới:
- Phm chất: dũng cm, gan d (băng đi gia làn đạn, b
ì
nh tĩnh
); yêu làng,
yêu nước (mun chy v làng bt chp bom đạn, lng nghe tiếng lc xc ca
nhng khung ci dt trong l
à
ng vng ra như nhng năm n
à
o, ki
ê
u hãnh v
ì
l
à
ng
); căm thù gic (thy người n
ó
ng như đi
ê
n); quyết tâm tiêu dit k thù
(Phi v
à
o!
í
t nht h cũng được hai mươi thng);…
- Ngh thut xây dng phm cht nhân vật “tôi”: trn thut linh hot, ngôi k
th nht; k chuyn kch tính; ging k gp gáp; chi tiết chn lọc đặc sc…
ng dn chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sc: 2,0 đim.
- Phân tích chưa đầy đ hoặc chưa sâu: 1,0 đim 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm 0,75 điểm.
0,25
2,0
- Đánh giá: Nhân vật tôi” hội t nhng phm chất đẹp đẽ của người lính thi
chống Pháp. Đó nhng v đẹp đáng trân trọng, ngi ca, cm phc, t hào.
Qua nhân vt, nhà văn th hiện lòng yêu nưc sâu sc.
0,25
d. Chính t, ng pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh…
0,5
10,0
| 1/21

Preview text:

KIỂM TRA GIỮA KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023-ĐỀ 1 MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau: Nhàn
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao.
(Nhàn – Trích Bạch Vân quốc ngữ thi - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1
(0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ: A. lục bát B. bảy tiếng
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
D. thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-T-T-T-B-B C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao A. Điệp từ
B. Đối lập và liệt kê C. Đối
D. Đối, liệt kê và điệp từ
Câu 4 (0,5 điểm): Xác định nhạc điệu ở hai câu đầu:
A. Chậm rãi, khoan thai B. Dồn dập, gấp gáp C. Sôi nổi, hào hùng
D. Mạnh mẽ, khoẻ khoắn *Thực hiện yêu cầu:
Câu 5
(1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Qua bài thơ “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện quan niệm sống hoà
hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh lợi.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận
của anh/chị về ý nghĩa của những phút giây thư thái.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú trong văn bản sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả
dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào
muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả.
Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười
đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau! Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng

sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp
chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa
xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh

nghe lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng
anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản
không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy,
cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!

Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra.
Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang
dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê ở
Quảng Nam. Ông là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông có hiểu
biết sâu sắc, gắn bó mật thiết với mảnh đất và con người Tây Nguyên. Do đó, những
thành công lớn nhất với sự nghiệp của ông cũng gắn bó với mảnh đất này. Tác phẩm
của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn.
------ HẾT ------ ĐÁP ÁN Câu 1 (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: Nhàn
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao.
(Nhàn – Trích Bạch Vân quốc ngữ thi - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ: A. lục bát B. bảy tiếng
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
D. thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-T-T-T-B-B C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao A. Điệp từ
B. Đối lập và liệt kê C. Đối
D. Đối, liệt kê và điệp từ
Câu 4 (0,5 điểm): Xác định nhạc điệu ở hai câu đầu:
A. Chậm rãi, khoan thai B. Dồn dập, gấp gáp C. Sôi nổi, hào hùng
D. Mạnh mẽ, khoẻ khoắn
Thực hiện yêu cầu:
Câu 5 (1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Qua bài thơ “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện quan niệm sống hoà hợp với
thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh lợi.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của
anh/chị về ý nghĩa của những phút giây thư thái. Gợi ý làm bài: Đáp án Phần trắc nghiệm: 1D – 2B – 3D – 4A Phần từ luận:
Câu 5
(1,0 điểm): Nhận xét về cuộc sống của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Gợi ý: Cuộc sống của nhân vật trữ tình: giản dị, đạm bạc, thanh cao, hoà mình với thiên
nhiên, tránh xa vòng danh lợi. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được từ 4 ý trở lên như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 2 - 3 ý: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,5 điểm

Câu 6 (1,0 điểm): Bài thơ trên bộc lộ tâm thế như thế nào của nhân vật trữ tình?
Gợi ý: Tâm thế của nhân vật trữ tình: ung dung, tự tại; thảnh thơi, thư thái Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 1 ý được: 0,75 điểm.

Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Qua bài thơ “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện quan niệm sống hoà hợp với thiên
nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh lợi. Gợi ý:
Lỗi đặt câu: Câu thiếu chủ ngữ
Cách sửa lỗi: Qua bài thơ “nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã thể hiện quan niệm sống hoà hợp
với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên danh lợi.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được lỗi: 0,5 điểm.
- Học sinh đề xuất được cách sửa đúng như đáp án hoặc cách sửa đúng khác: 0,5 điểm.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của
anh/chị về ý nghĩa của những phút giây thư thái.
- HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể triển khai nhiều cách khác nhau nhưng phải làm
nổi bật ý nghĩa của những phút giây thư thái.
Gợi ý: Giúp con người lấy lại thăng bằng sau những phút giây căng thẳng; có năng lượng tích
cực để nỗ lực hết mình, vượt qua khó khăn và thành công trong cuộc sống… Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 điểm Câu 2 (4,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú trong văn bản sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân
làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn
cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng
lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay
Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau! Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc. Nó

dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày
không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa

cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát
môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”
Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết
ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!

Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu
ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội
thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê ở Quảng
Nam. Ông là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông có hiểu biết sâu sắc, gắn
bó mật thiết với mảnh đất và con người Tây Nguyên. Do đó, những thành công lớn nhất với
sự nghiệp của ông cũng gắn bó với mảnh đất này. Tác phẩm của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn. Gợi ý làm bài: Nội dung Điểm VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được 0,25 vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú. 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
* Phân tích phẩm chất của nhân vật Tnú. 0,25
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác 2,0
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Phẩm chất: kiên cường, bất khuất (bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu
van); căm thù giặc sục sôi (mở mắt, trừng trừng, nghe lửa cháy trong lồng
ngực, cháy cả ruột gan); trung thành với cách mạng (luôn tâm niệm câu nói của
anh Quyết); quyết tâm tiêu diệt kẻ thù (thét lên một tiếng dữ dội “Giết”);…
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng: Trần thuật linh hoạt, ngôi thứ 3, di chuyển
điểm nhìn, độc thoại nội tâm; kể chuyện giàu kịch tính; sử dụng nhiều câu cảm
thán; giọng kể gấp gáp, dồn dập, đậm chất bi tráng…
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
- Đánh giá: Nhân vật Tnú hội tụ những phẩm chất đẹp đẽ của người dân Tây
Nguyên, người dân Việt Nam trong lửa đạn chiến tranh. Đó là những vẻ đẹp đáng trân trọ 0,25
ng, ngợi ca, cảm phục, tự hào. Qua nhân vật, nhà văn thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh… 0,5 10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023-ĐỀ 2 MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ).
Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ lục bát C. Thơ bảy chữ
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: (0.5 đ). Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ. A. Chậm rãi B. Gấp gáp C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Điểm nhìn của tác giả khi khắc hoạ bức tranh mùa thu là:
A. cận cảnh -> viễn cảnh
B. viễn cảnh -> cận cảnh
C.cận cảnh -> viễn cảnh -> cận cảnh D. viễn cảnh -> cận cảnh -> viễn cảnh *Trả lời câu hỏi:
Câu 5: (1.0 điểm)
Nêu tác dụng của cách gieo vần “eo”.
Câu 6: (1.0 điểm) Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co
khách vắng teo
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 điểm) Hãy tìm lỗi dùng từ trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Câu 8: (1.0 đ). Từ văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ chị
về cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú trong văn bản sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả
dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào
muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả.
Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười
đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau! Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng

sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp
chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa
xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh

nghe lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng
anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản
không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy,
cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!

Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra.
Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang
dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê ở
Quảng Nam. Ông là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông có hiểu
biết sâu sắc, gắn bó mật thiết với mảnh đất và con người Tây Nguyên. Do đó, những
thành công lớn nhất với sự nghiệp của ông cũng gắn bó với mảnh đất này. Tác phẩm
của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn.
------ HẾT ------ ĐÁP ÁN
Câu 1 (6.0 điểm)Đọc văn bản sau: Thu điếu
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ lục bát C. Thơ bảy chữ
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: (0.5 đ). Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ. A. Chậm rãi B. Gấp gáp C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Điểm nhìn của tác giả khi khắc hoạ bức tranh mùa thu là:
A. cận cảnh -> viễn cảnh
B. viễn cảnh -> cận cảnh
C.cận cảnh -> viễn cảnh -> cận cảnh
D. viễn cảnh -> cận cảnh -> viễn cảnh Trả lời câu hỏi:
Câu 5: (1.0 đ).
Nêu tác dụng của cách gieo vần “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm lỗi dùng từ trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Câu 8: (1.0 đ). Từ văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. Gợi ý làm bài: Đáp án
1. Phần trắc nghiệm : 1D – 2C – 3A – 4C 2. Phần từ luận:
Câu 5:Tác dụng của cách gieo vần “eo”: Tạo nhạc tính; tạo sự liên kết giữa các dòng thơ;
góp phần diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng uẩn khúc của thi nhân. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,5 điểm, 2 ý: 0,75 điểm

Câu 6: Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng teo khắc
hoạ bức tranh thu: thanh sơ, thoáng đãng, yên bình, tĩnh lặng… Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 1-2 ý được: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 3 ý được: 0,75 điểm

Câu 7: Tìm lỗi: lặp từ nhà thơ
Cách sửa: bỏ bớt từ nhà thơ ở đầu câu: Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ
tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Hoặc: Một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam là Nguyễn Khuyến.
Câu 8: HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể triển khai nhiều cách khác nhau nhưng
phải làm nổi bật
cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Gợi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trọng những giá trị văn hoá, lịch sử của dân
tộc; có tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng; phấn đấu không ngừng để trở
thành công dân tốt…
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 điểm. Câu 2 (4,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú trong văn bản sau:
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất cả dân
làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa nào muốn
cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn cả. Thằng
lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên mười đầu ngón tay
Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau! Nó giật lấy cây nứa.
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười sằng sặc. Nó

dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp chúng mày
không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu.
Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa

cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát
môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”
Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết
ơi! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!

Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra. Tiếng kêu
ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội
thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”!
(Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành*)
(*) Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc), sinh năm 1932, quê ở Quảng
Nam. Ông là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến. Ông có hiểu biết sâu sắc, gắn
bó mật thiết với mảnh đất và con người Tây Nguyên. Do đó, những thành công lớn nhất với
sự nghiệp của ông cũng gắn bó với mảnh đất này. Tác phẩm của ông đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn. Gợi ý làm bài: Nội dung Điểm VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được 0,25 vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật Tnú. 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
* Phân tích phẩm chất của nhân vật Tnú. 0,25
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác 2,0
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Phẩm chất: kiên cường, bất khuất (bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu
van); căm thù giặc sục sôi (mở mắt, trừng trừng, nghe lửa cháy trong lồng
ngực, cháy cả ruột gan); trung thành với cách mạng (luôn tâm niệm câu nói của
anh Quyết); quyết tâm tiêu diệt kẻ thù (thét lên một tiếng dữ dội “Giết”);…
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng: Trần thuật linh hoạt, ngôi thứ 3, di chuyển
điểm nhìn, độc thoại nội tâm; kể chuyện giàu kịch tính; sử dụng nhiều câu cảm
thán; giọng kể gấp gáp, dồn dập, đậm chất bi tráng…
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
- Đánh giá: Nhân vật Tnú hội tụ những phẩm chất đẹp đẽ của người dân Tây
Nguyên, người dân Việt Nam trong lửa đạn chiến tranh. Đó là những vẻ đẹp đáng trân trọ 0,25
ng, ngợi ca, cảm phục, tự hào. Qua nhân vật, nhà văn thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh… 0,5 10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023-ĐỀ 3 MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau: Thu vịnh
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Trích Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1
(0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ: A. lục bát
B. thất ngôn bát cú Đường luật
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. bảy tiếng
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-B-B-T-T-B-B B. T-B-T-T-T-B-B C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
A. Điệp từ B. So sánh C. Đối D. So sánh và đối
Câu 4 (0,5 điểm): Từ nào trong câu cuối bộc lộ rõ tâm trạng của nhân vật trữ tình? A. nghĩ ra B. thẹn với ông Đào C. thẹn
D. Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào *Thực hiện yêu cầu:
Câu 5
(1,0 điểm): Hai câu thơ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,/ Cần trúc lơ phơ gió hắt
hiu
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Bằng tất cả tài năng và sự tinh tế của Nguyễn Khuyến, đã làm nổi bật vẻ đẹp bức tranh mùa thu Bắc bộ.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/chị về cách thể hiện lòng yêu nước.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” trong văn bản sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng có
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn

ra để chạy lên núi, thì một tràng tôm-sơm rít qua đầu, chiếc mũ nan chồm lên, chực bay xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế là ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần

đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:

- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển bò
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. Có một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.

- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một

chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm vì bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không có gì cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:

- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong

người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy

về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng còn công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.

Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế là tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, vì cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]

(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật là Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Hà Đông, Hà Nội. Ông là
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
ở hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến đầy khốc liệt.
------ HẾT ------ ĐÁP ÁN Câu 1 (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: Thu vịnh
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

(Trích Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ: A. lục bát
B. thất ngôn bát cú Đường luật
C. thất ngôn tứ tuyệt Đường luật D. bảy tiếng
Câu 2 (0,5 điểm): Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-B-B-T-T-B-B B. T-B-T-T-T-B-B C. T-B-T-B-B-B-T D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
A. Điệp từ B. So sánh C. Đối D. So sánh và đối
Câu 4 (0,5 điểm): Từ nào trong câu cuối bộc lộ rõ tâm trạng của nhân vật trữ tình? A. nghĩ ra B. thẹn với ông Đào C. thẹn
D. Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào
Thực hiện yêu cầu:
Câu 5 (1,0 điểm): Hai câu thơ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,/ Cần trúc lơ phơ gió hắt
hiu
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Bằng tất cả tài năng và sự tinh tế của Nguyễn Khuyến, đã làm nổi bật vẻ đẹp bức tranh mùa thu Bắc bộ.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/chị về cách thể hiện lòng yêu nước. Gợi ý làm bài: Đáp án Phần trắc nghiệm: 1B – 2A – 3D – 4C Phần từ luận:
Câu 5
(1,0 điểm): Hai câu thơ Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,/ Cần trúc lơ phơ gió hắt
hiu
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Gợi ý: Hai câu thơ khắc hoạ bức tranh thu: thoáng đãng, trong xanh, nhẹ nhàng, thi vị… Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 3 ý trở lên hoặc tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 2 ý được: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý được: 0,5 điểm

Câu 6 (1,0 điểm): Nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ.
Gợi ý: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: tinh tế, nhạy cảm; thanh cao; hoà mình vào
thiên nhiên; yêu thiên nhiên; yêu nước thầm kín, thiết tha… Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 4 ý trở lên hoặc tương đương: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 3 ý được: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời 1-2 ý được: 0,5 điểm.

Câu 7 (1,0 điểm): Hãy tìm lỗi đặt câu trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Bằng tất cả tài năng và sự tinh tế của Nguyễn Khuyến, đã làm nổi bật vẻ đẹp bức tranh mùa thu Bắc bộ. Gợi ý:
Lỗi đặt câu: Câu thiếu chủ ngữ
Cách sửa lỗi: Bằng tất cả tài năng và sự tinh tế, Nguyễn Khuyến đã làm nổi bật vẻ đẹp bức tranh mùa thu Bắc bộ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được lỗi: 0,5 điểm.
- Học sinh đề xuất được cách sửa đúng như đáp án hoặc cách sửa đúng khác: 0,5 điểm.
Câu 8 (1,0 điểm): Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của
anh/chị về cách thể hiện lòng yêu nước.
- HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể triển khai nhiều cách khác nhau nhưng phải làm
nổi bật cách thể hiện lòng yêu nước.
Gợi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trọng những giá trị văn hoá, lịch sử của dân tộc; có tinh
thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng; phấn đấu không ngừng để trở thành công dân tốt… Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 điểm Câu 2 (4,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” trong văn bản sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng có
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn

ra để chạy lên núi, thì một tràng tôm-sơm rít qua đầu, chiếc mũ nan chồm lên, chực bay xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế là ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần

đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:

- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển bò
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. Có một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…] Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một

chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm vì bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không có gì cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh

réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong

người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy

về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng còn công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.

Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế là tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, vì cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]

(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật là Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Hà Đông, Hà Nội. Ông là
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
ở hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến đầy khốc liệt. Gợi ý làm bài: Điể Nội dung m VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát 0,25 được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25
* Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” 2,0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Phẩm chất: dũng cảm, gan dạ (băng đi giữa làn đạn, bình tĩnh…); yêu làng,
yêu nước (muốn chạy về làng bất chấp bom đạn, lắng nghe tiếng lọc xọc của
những khung cửi dệt trong làng vọng ra như những năm nào, kiêu hãnh vì làng…); căm th
ù giặc (thấy người nóng như điên); quyết tâm tiêu diệt kẻ thù
(Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng);…
- Nghệ thuật xây dựng phẩm chất nhân vật “tôi”: trần thuật linh hoạt, ngôi kể
thứ nhất; kể chuyện kịch tính; giọng kể gấp gáp; chi tiết chọn lọc đặc sắc…
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
- Đánh giá: Nhân vật “tôi” hội tụ những phẩm chất đẹp đẽ của người lính thời
chống Pháp. Đó là những vẻ đẹp đáng trân trọng, ngợi ca, cảm phục, tự hào. 0,25
Qua nhân vật, nhà văn thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh… 0,5 10,0
KIỂM TRA GIỮA KÌ II – NĂM HỌC 2022 – 2023-ĐỀ 4 MÔN NGỮ VĂN 10
Thời gian làm bài : 90 Phút
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thu điếu
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
*Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ).
Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ lục bát C. Thơ bảy chữ
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: (0.5 đ). Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ. A. Chậm rãi B. Gấp gáp C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Điểm nhìn của tác giả khi khắc hoạ bức tranh mùa thu là:
A. cận cảnh -> viễn cảnh
B. viễn cảnh -> cận cảnh
C.cận cảnh -> viễn cảnh -> cận cảnh
D. viễn cảnh -> cận cảnh -> viễn cảnh *Trả lời câu hỏi:
Câu 5: (1.0 đ).
Nêu tác dụng của cách gieo vần “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm lỗi dùng từ trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Câu 8: (1.0 đ). Từ văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” trong văn bản sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng có
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn

ra để chạy lên núi, thì một tràng tôm-sơm rít qua đầu, chiếc mũ nan chồm lên, chực bay xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế là ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần

đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:

- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển bò
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. Có một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…]
Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một

chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm vì bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không có gì cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh

réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:
- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:

- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong

người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy

về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng còn công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.

Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế là tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, vì cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]

(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật là Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Hà Đông, Hà Nội. Ông là
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
ở hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến đầy khốc liệt.
------ HẾT ------ ĐÁP ÁN
Câu 1 (6.0 điểm)Đọc văn bản sau: Thu điếu
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Câu cá mùa thu - Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: (0.5 đ). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ tự do B. Thơ lục bát C. Thơ bảy chữ
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: (0.5 đ). Cách phối hợp thanh điệu bằng (B) – trắc (T) trong dòng thơ đầu là: A. B-T-B-T-B-B-T B. T-B-B-T-B-B-T C. B-B-T-T-T-B-B D. B-B-B-T-B-B-B
Câu 3: (0.5 đ). Xác định nhịp điệu của lời thơ. A. Chậm rãi B. Gấp gáp C. Dồn dập D. Dứt khoát
Câu 4: (0.5 đ). Điểm nhìn của tác giả khi khắc hoạ bức tranh mùa thu là:
A. cận cảnh -> viễn cảnh
B. viễn cảnh -> cận cảnh
C.cận cảnh -> viễn cảnh -> cận cảnh
D. viễn cảnh -> cận cảnh -> viễn cảnh Trả lời câu hỏi:
Câu 5: (1.0 đ).
Nêu tác dụng của cách gieo vần “eo”.
Câu 6: (1.0 đ). Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo
khắc hoạ bức tranh thu như thế nào?
Câu 7: (1.0 đ). Hãy tìm lỗi dùng từ trong câu văn sau và nêu cách sửa lỗi thích hợp:
Nhà thơ Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Câu 8: (1.0 đ). Từ văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. Gợi ý làm bài: Đáp án
3. Phần trắc nghiệm : 1D – 2C – 3A – 4C 4. Phần từ luận:
Câu 5:Tác dụng của cách gieo vần “eo”: Tạo nhạc tính; tạo sự liên kết giữa các dòng thơ;
góp phần diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng uẩn khúc của thi nhân. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,5 điểm, 2 ý: 0,75 điểm

Câu 6: Hai câu thơ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,/Ngõ trúc quanh co khách vắng teo khắc
hoạ bức tranh thu: thanh sơ, thoáng đãng, yên bình, tĩnh lặng… Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được như đáp án/ tương đương đáp án: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời 1-2 ý được: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 3 ý được: 0,75 điểm

Câu 7: Tìm lỗi: lặp từ nhà thơ
Cách sửa: bỏ bớt từ nhà thơ ở đầu câu: Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ
tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam.
Hoặc: Một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam là Nguyễn Khuyến.
Câu 8: HS viết đúng hình thức đoạn văn, có thể triển khai nhiều cách khác nhau nhưng
phải làm nổi bật
cách thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Gợi ý: Yêu cảnh trí quê hương; trân trọng những giá trị văn hoá, lịch sử của dân
tộc; có tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng; phấn đấu không ngừng để trở
thành công dân tốt…
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: 0,25 điểm.
- Nội dung: 0,75 điểm. Câu 2 (4,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” trong văn bản sau:
[…]Về khuya sao càng sáng lạnh, xanh biếc, lấp lánh. Nhìn lên buồn buồn. Bỗng có
tiếng quát tháo ngoài cửa miếu. Rồi ba phát súng nổ giòn.
Giặc đến vây rồi! - Thu, Viên cuống lên.
Tôi lẳng lặng xách súng đứng dậy ra hiệu cho họ đi theo. Chúng tôi rẽ đám cây luồn

ra để chạy lên núi, thì một tràng tôm-sơm rít qua đầu, chiếc mũ nan chồm lên, chực bay xuống.
- Chúng nó kia kìa! Có ra không? Ông bắn bỏ mẹ bây giờ.
Mặc! Tôi nhào ra. Thu, Viên chạy theo. Thế là ba đứa luồn vào các bụi cây dại, lần

đường lên một chỏm núi xa nhất. Đằng sau, tụi Pháp, ngụy binh vẫn chửi om sòm, quạt tiểu
liên vào các bụi cây sau miếu. Đến lưng chừng núi chúng tôi đứng lại thở. Thu lắc đầu:

- Gian lao thật! Nhưng có phải có một lần này thôi đâu. Chúng tôi cứ phải qua lại mãi
mãi. Chi nó gan và nhanh hơn chúng tôi nhiều.
Nghe tiếng "Chi" người tôi nóng bừng. Tôi phất tay leo lên. Hai người hổn hển bò
theo. Chừng nửa đêm tới đỉnh. Có một cái hang rộng. Chúng tôi dừng lại. Phía chân trời xa
xa có đèn lấm chấm thành vệt dài.
[…] Ồ!... Cái thằng Pháp.
- Chết chửa này! Nó bắn rách toang chiếc mũ của anh, anh Lượng này!
Viên giơ chiếc mũ rách soạc trên chỏm. Tôi rùng mình. Viên đạn chỉ vào sâu thêm một

chút nữa thì thôi... Đêm lạnh! Trời thăm thẳm. Sao xanh biếc đầy trời khó ngủ quá!
Chiều hôm sau chúng tôi về tới làng. Từ xa đã thấy lũy tre đỏ xuộm vì bị đốt cháy. Tôi
muốn chạy lên. Tôi lắng nghe tiếng lọc xọc của những khung cửi dệt trong làng vọng ra như
những năm nào, ngày nghỉ từ Hồng Gai về thăm nhà. Nhưng không có gì cả. Đồng vắng
ngắt, thênh thang lạnh như tha ma. Chúng tôi tới gần cổng làng. Bỗng uỳnh! uỳnh! Hai quả
moóc-chi-ê nổ cách chúng tôi chừng ba mươi thước. Ba đứa nhoài sấp xuống! Rồi liên thanh
réo ầm ầm cuối làng. Đạn xé không khí, rú rít. Thu tái mặt:

- Chúng nó về càn quét! Chạy thôi anh!
Tôi ngần ngừ, nhưng sau cả quyết:
- Tôi nhất định phải vào! Hai chị chạy đi, mau!
Thu, Viên nhìn nhau, nhìn tôi rồi rẽ xuống cánh ruộng chạy miết. Tôi thấy máu trong

người muốn sôi lên. Tôi lên đạn:
- Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng có chết rồi mới hả.
Tôi chạy tắt vào cổng làng, thấy giao thông hào chi chít. Tôi nhảy phốc xuống, chạy

về phía một ngôi nhà gạch để chọn một tử giác an toàn nhất chĩa súng ra. Lúc bấy giờ tôi
bình tĩnh lắm. Nhưng sự thực, tôi cũng ân hận: mình chết cũng không sao nhưng còn công
tác? Tôi càng thấy người nóng như điên. Nhất định không cho giặc hạ nổi, tôi nghĩ thế.

Súng dần dần ngớt. Nghe súng, tôi đoán được tình thế. Súng du kích bình tĩnh, chắc;
súng giặc cuống quýt, lồng lộn. Sẩm tối, tiếng súng im hẳn. Thế là tụi giặc không vào sâu
trong làng được. Tôi khoái quá, thấy tự kiêu hãnh, vì cái làng "xôi thịt" của tôi bây giờ đã
đường hoàng chơi nhau được với giặc.[…]

(Trích Thư nhà - Hồ Phương*)
(*) Hồ Phương tên thật là Nguyễn Thế Xương, sinh năm 1930 tại Hà Đông, Hà Nội. Ông là
nhà văn Quân đội đầu tiên được phong tướng. Đi qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân
tộc, các tác phẩm của nhà văn Hồ Phương hầu như đều gắn với thời kỳ oanh liệt sôi nổi
ấy. Xuyên suốt các tác phẩm của ông là tính nhân văn, sự cảm thông sâu sắc những con người
ở hậu phương, những người vợ, người mẹ, những người âm thầm lặng lẽ phía sau cuộc chiến đầy khốc liệt. Gợi ý làm bài: Điể Nội dung m VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát 0,25 được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
* Phân tích vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật “tôi” 0,25
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác 2,0
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Phẩm chất: dũng cảm, gan dạ (băng đi giữa làn đạn, bình tĩnh…); yêu làng,
yêu nước (muốn chạy về làng bất chấp bom đạn, lắng nghe tiếng lọc xọc của
những khung cửi dệt trong làng vọng ra như những năm nào, kiêu hãnh vì là
ng…); căm thù giặc (thấy người nóng như điên); quyết tâm tiêu diệt kẻ thù
(Phải vào! ít nhất hạ cũng được hai mươi thằng);…
- Nghệ thuật xây dựng phẩm chất nhân vật “tôi”: trần thuật linh hoạt, ngôi kể
thứ nhất; kể chuyện kịch tính; giọng kể gấp gáp; chi tiết chọn lọc đặc sắc…
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.
- Đánh giá: Nhân vật “tôi” hội tụ những phẩm chất đẹp đẽ của người lính thời
chống Pháp. Đó là những vẻ đẹp đáng trân trọng, ngợi ca, cảm phục, tự hào. 0,25
Qua nhân vật, nhà văn thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ; vận dụng lí luận văn học; liên hệ, so sánh… 0,5 10,0