Bộ máy nhà nước gì? Đặc điểm bộ máy máy
nhà nước? Phân loại quan nhà nước?
1. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang,
bao gồm 4 hệ thống:
1) Các quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội Hội đồng nhân
dân các cấp. Đây c quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử ph thông, bình đẳng, trực tiếp bỏ
phiếu kín;
2) Các quan hành chính nhà nước, còn gọi các quan quản nhà
nước bao gồm Chính phủ, các bộ, các quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân
các cấp các quan quản chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở,
phòng, ban tương đương;
) Các quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân
địa phương các toà án quân sự;
4) Các quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện
kiểm t nhân dân địa phương c viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ
thống nói trên còn một thiết chế đặc biệt Chủ tịch nước - nguyên thủ
quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại,
chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không nằm trong hệ thống
quan hành chính nhà nước.
Cũng như bộ máy n nước của các nước trên thế giới, bộ máy n ớc ta,
theo chiều dọc, thể phân chia thành c quan nhà nước trung ương
các quan nhà nước địa phương. Các quan nhà nước trung ương gồm
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Các quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân c cấp:
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, th xã, thành phố thuộc
tỉnh), (phường, thị trấn).
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc
bản: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ;
đảm bảo vai t lãnh đạo của Đảng cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng đoàn
kết giữa các dân tộc; pháp chế hội chủ nghĩa; quyền lực nhà nước
thống nhất sự phân công phối hợp giữa các quan thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp pháp. Tất cả các nguyên tắc nói trên đều
nhằm vào một mục tiêu duy nhất làm cho bộ máy nhà nước thực sự một
bộ máy nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân, công cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một hội dân giàu,
nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Khái niệm về bộ máy nhà nước
Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống hội, quản phục vụ hội.
Thực tế cho thấy, chức năng của nhà nước ngày càng phức tạp, phạm vi
hoạt động của nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của n
nước ngày càng đông đảo..., đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các
quan nhà nước với cách thức tổ chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn,
phạm vi hoạt động khác nhau... Toàn bộ các quan nhà nước từ trung
ương tới địa phương hợp thành b máy nhà nước.
Trong sách báo pháp Việt Nam hiện nay, khá nhiều định nghĩa bộ máy
nhà nước. Dưới góc độ pháp lí thể hiểu, b máy nhà nước hệ thống các
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tố chức hoạt động
theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
3. Đặc điểm của bộ máy máy nhà nước
Định nghĩa trên cho thấy, bộ máy nhà nước các đặc điểm bản sau:
Một , bộ máy nhà nước hệ thống quan nhà nước quan nhà nước
bộ phận bản cẩu thành nhà nước, bao gồm sổ lượng người nhất định,
được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật, nhãn danh nhà nước
thực hiện quyển lực nhà nước.
quan nhà nước một số đặc điểm sau:
- quan n nước bộ phận bản cấu thành nhà nước, nghĩa
quan nhà nước chỉ những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước. Các
bộ phận khác cấu thành nhà nước nhưng chỉ giữ vai t thứ yếu không được
quan niệm quan nhà nước. quan nhà nước biên chế xác định,
mỗi quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, thể quan
chỉ bao gồm một người (chẳng hạn, nguyên thủ quốc gia nhiều nước),
thể quan nhà nước bao gồm một nhóm người (quốc hội, chính phủ...).
- quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác
nhau, thể cha truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm...
- Tổ chức hoạt động của quan nhà nước do pháp luật quy định. Thông
thường, pháp luật quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường
hình thành, cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động...
của mỗi quan trong bộ y nhà nước.
- Mỗi quan nhà nước những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do
pháp luật quy định. Chẳng hạn, chức năng của nghị viện (quốc hội) lập
pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước...; chức năng của
toà án xét xử các vụ án.
- Mỗi quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Toàn bộ những nhiệm vụ quyền hạn
một quan nhà nước được thực hiện phải thực hiện tạo nên thẩm
quyền của quan nhà nước đó. quan nhà nước nhân danh sử dụng
quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình, quyền ban
hành những quyết định nhất định (Những quyết định này thể những
quyết định biệt, cũng thể quyết định chứa đụng quy tắc xử sự chung,
thể thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng lời nói.); yêu cầu các tổ
chức, nhân liên quan phải tôn trọng thực hiện nghiêm chỉnh những
quyết định do hoặc các chủ thể khác thẩm quyền ban hành; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi cần thiết, nó thể sử dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định
đó.
4. Cách phân loại các quan trong b máy nhà nước
Các quan trong bộ máy nhà nước thể được phân loại theo nhiều cách
khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau. Sau đây một số cách phân loại
quan trong bộ máy nhà nước.
- Căn cứ o thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các quan nhà nước được
chia thành quan trung ương quan địa phương. Cơ quan trung ương
quan thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ, quan địa phương
quan thẩm quyền hoạt động chỉ trong phạm vi địa phương.
- Căn cứ vào chức năng, các quan nhà nước được chia thành quan lập
pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); quan hành pháp (có chức ng
tổ chức thực hiện pháp luật); quan pháp (có chức năng bảo vệ pháp
luật).
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, các quan n nước được chia thành
quan thường xuyên quan lâm thời. quan thường xuyên quan
được thành lập để thực hiện những công việc thường xuyên của n nước,
tồn tại thường xuyên trong bộ y nhà nước. quan lâm thời quan
được thành lập để thực hiện những công việc tính chất nhất thời của n
nước, sau khi thực hiện xong công việc đó sẽ tự giải tán, dụ, ủy ban
sửa đổi Hiến pháp, các quan bầu cử nước ta...
- Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng, các quan nhà
nước được chia thành quan quyền lực nhà nước, quan quản n
nước, quan t xử, quan kiểm sát. quan quyền lực nhà nước
quan do nhân dân bầu ra, đại diện nhân dân để thực thi quyền lực nhà nước;
quan quản nhà nước là quan được hình thành từ quan quyền lực
nhà nước, thực hiện chức năng quản lí, điều hành công việc ng ngày của
đất nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, quốc phòng an
ninh, đối ngoại; quan xét xử chức năng t xử các vụ án; quan kiểm
sát chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, thay mặt nhà
nước thực hiện quyền công tố. Hiện nay Việt Nam, quan này chì
chức năng kiểm tra, giám t các hoạt động pháp thực hành quyền
công tố.
Mỗi cách tiếp cận trên đều ý nghĩa khoa học nhất định làm sở để xem
xét giải quyết những vấn đề về bộ máy nhà nước. Ngoài các cách phân
loại trên, còn nhiều cách khác để phân loại các quan trong bộ máy nhà
nước. Tuy nhiên, việc phân loại các quan trong bộ máy nhà nước nhiều
khi chỉ ý nghĩa tương đối, nhiều trường hợp ch ý nghĩa trong một
phạm vi nhất định.
Nhìn chung, trong bộ máy nhà nước đều bao gồm khá nhiều quan nhà
nước. Mỗi quan nhà nước một yếu tố, một đơn vị cấu thành bộ máy nhà
nước, thế, nếu xem xét nhà nước như một thể sống thì mỗi quan
nhà nước chính những b phận bản cấu thành nên thể sống đó. Mỗi
bộ phận trên thể sống đều chức năng, nhiệm vụ riêng song lại liên
hệ mật thiết với các bộ phận khác để bảo đảm sự tồn tại phát triển của
thể đó. Giữa các quan trong bộ máy nhà nước luôn sự liên kết chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất, trong đó mỗi
quan nhà nước được xem như là một mắt xích của h thống đó.
Tóm lại, về cấu bộ máy n nước thường bao gồm:
- Nguyên thủ quốc gia (vua, tổng thống, chủ tịch nước...);
- quan lập pháp (vua, nghị viện, quốc hội...);
- quan hành pháp (vua, chính phủ, hội đồng bộ trưởng...);
- quan pháp (vua, tòa án...);
- Chính quyền địa phương: tùy theo đặc điểm cụ thể, thể tổ chức 2, 3 thậm
chí 4 cấp chính quyền địa phương. mỗi cấp chính quyền địa phương thể
một hoặc nhiều quan, chẳng hạn quan quyết nghị, quan chấp
hành...;
- Quân đội, cảnh sát.
Hai là, bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những nguyên lí,
những tưởng chỉ đạo tính then chốt, xuất phát điểm, m sở cho toàn
bộ quá trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước
thường bao gồm nhiều quan vị trí, vai trò phạm vi hoạt động... khác
nhau, do vậy, khó thể phát huy được sức mạnh hiệu quả hoạt động
nếu không được tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ. Do vậy, để
thiết lập trật tự trong bộ máy nhà nước nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng,
thống nhất trong hoạt động giữa các quan nhà nước, tăng cường sức
mạnh của cả bộ máy nhà nước, đòi hỏi quá trình tổ chức hoạt động của bộ
máy này phải dựa trên sở của những nguyên tắc chung nhất định.
Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước các nước khác
nhau thường sự khác nhau chúng được xác định trên sở bản chất,
chức năng, nhiệm vụ của n nước, trình độ phát triển của kinh tế hội, của
nền dân chủ... Chẳng hạn, bộ máy n nước phong kiến Việt Nam, Trưng
Quốc... ch yếu được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “tôn quân quyền”,
bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức hoạt động trên sở
hệ thống các nguyên tắc được xác lập trong Hiến pháp luật.
Ba là, bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của n nước
Chức năng, nhiệm vụ của n nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà
nước, khi nhà nước cần phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ o đó, nhà
nước thành lập ra các quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
ấy. Chính vậy, quy mô, cấu của bộ máy n nước cũng n cách thức
tổ chức hoạt động của từng quan nhà nước... trước tiên chịu sự chi
phối của chức năng nhà nước. Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của n
nước trấn áp thì trong bộ máy nhà nước các quan cưỡng chế, trấn áp
cũng chủ yếu được coi trọng nhất; ngược lại, nếu chức năng chủ yếu
của nhà nước tổ chức quản kinh tế, hội thì trong bộ máy nhà nước
cũng chủ yếu bao gồm các quan quản các lĩnh vực của đời sống hội.
Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động của b máy nhà nước còn chịu sự
chi phối của các yếu tố khác như năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên
nhà nước, cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của ng tác thiết kế bộ máy nhà
nước, trình độ phát triển của hội, truyền thống dân tộc, mức độ thâm nhập
của các học thuyết chính trị pháp lí, sự ảnh hưởng của các nhà nước khác...
Cùng với sự phát triển của hội, của nền dân chủ ng như của văn minh
nhân loại thì bộ máy n nước cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú
hơn, quy của bộ máy nhà nước ngày càng mở rộng hơn, cách thức tổ
chức phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước ngày càng dân chủ
hơn. Chẳng hạn, quan thực hiện chức năng lập pháp c nhà nước
đương đại ch yếu hình thành bằng con đường bầu cử phổ thông, trực tiếp
hoạt động theo che đ tập thể...

Preview text:

Bộ máy nhà nước là gì? Đặc điểm bộ máy máy
nhà nước? Phân loại cơ quan nhà nước?
1. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao gồm 4 hệ thống:
1) Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín;
2) Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lí nhà
nước bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân
các cấp và các cơ quan quản lí chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở,
phòng, ban và tương đương;
) Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân
địa phương và các toà án quân sự;
4) Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện
kiểm sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ
thống nói trên còn có một thiết chế đặc biệt là Chủ tịch nước - nguyên thủ
quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại, có
chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không nằm trong hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước.
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta,
theo chiều dọc, có thể phân chia thành các cơ quan nhà nước trung ương và
các cơ quan nhà nước địa phương. Các cơ quan nhà nước trung ương gồm
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Các cơ quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp:
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), xã (phường, thị trấn).
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc
cơ bản: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ;
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng và đoàn
kết giữa các dân tộc; pháp chế xã hội chủ nghĩa; quyền lực nhà nước là
thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả các nguyên tắc nói trên đều
nhằm vào một mục tiêu duy nhất là làm cho bộ máy nhà nước thực sự là một
bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Khái niệm về bộ máy nhà nước
Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lí và phục vụ xã hội.
Thực tế cho thấy, chức năng của nhà nước ngày càng phức tạp, phạm vi
hoạt động của nhà nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của nhà
nước ngày càng đông đảo.. , đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các
cơ quan nhà nước với cách thức tổ chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn,
phạm vi hoạt động khác nhau... Toàn bộ các cơ quan nhà nước từ trung
ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.
Trong sách báo pháp lí Việt Nam hiện nay, có khá nhiều định nghĩa bộ máy
nhà nước. Dưới góc độ pháp lí có thể hiểu, bộ máy nhà nước là hệ thống các
cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tố chức và hoạt động
theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

3. Đặc điểm của bộ máy máy nhà nước
Định nghĩa trên cho thấy, bộ máy nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước là
bộ phận cơ bản cẩu thành nhà nước, bao gồm sổ lượng người nhất định,
được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhãn danh nhà nước
thực hiện quyển lực nhà nước.
Cơ quan nhà nước có một số đặc điểm sau:
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, nghĩa là cơ
quan nhà nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước. Các
bộ phận khác cấu thành nhà nước nhưng chỉ giữ vai trò thứ yếu không được
quan niệm là cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước có biên chế xác định,
mỗi cơ quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, có thể có cơ quan
chỉ bao gồm một người (chẳng hạn, nguyên thủ quốc gia nhiều nước), có
thể có cơ quan nhà nước bao gồm một nhóm người (quốc hội, chính phủ...).
- Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác
nhau, có thể là cha truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm..
- Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Thông
thường, pháp luật có quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường
hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động...
của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do
pháp luật quy định. Chẳng hạn, chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập
pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước...; chức năng của
toà án là xét xử các vụ án.
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn
mà một cơ quan nhà nước được thực hiện và phải thực hiện tạo nên thẩm
quyền của cơ quan nhà nước đó. Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng
quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình, nó có quyền ban
hành những quyết định nhất định (Những quyết định này có thể là những
quyết định cá biệt, cũng có thể là quyết định chứa đụng quy tắc xử sự chung,
có thể thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng lời nói.); yêu cầu các tổ
chức, cá nhân có liên quan phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những
quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi cần thiết, nó có thể sử dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
4. Cách phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách
khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà nước được
chia thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương. Cơ quan trung ương
là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ, cơ quan địa phương
là cơ quan có thẩm quyền hoạt động chỉ trong phạm vi địa phương.
- Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập
pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp (có chức năng
tổ chức thực hiện pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức năng bảo vệ pháp luật).
- Căn cứ vào thời gian hoạt động, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ
quan thường xuyên và cơ quan lâm thời. Cơ quan thường xuyên là cơ quan
được thành lập để thực hiện những công việc thường xuyên của nhà nước,
tồn tại thường xuyên trong bộ máy nhà nước. Cơ quan lâm thời là cơ quan
được thành lập để thực hiện những công việc có tính chất nhất thời của nhà
nước, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải tán, ví dụ, ủy ban
sửa đổi Hiến pháp, các cơ quan bầu cử ở nước ta..
- Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng, các cơ quan nhà
nước được chia thành cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lí nhà
nước, cơ quan xét xử, cơ quan kiểm sát. Cơ quan quyền lực nhà nước là cơ
quan do nhân dân bầu ra, đại diện nhân dân để thực thi quyền lực nhà nước;
cơ quan quản lí nhà nước là cơ quan được hình thành từ cơ quan quyền lực
nhà nước, thực hiện chức năng quản lí, điều hành công việc hàng ngày của
đất nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng an
ninh, đối ngoại; cơ quan xét xử có chức năng xét xử các vụ án; cơ quan kiểm
sát có chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, thay mặt nhà
nước thực hiện quyền công tố. Hiện nay ở Việt Nam, cơ quan này chì có
chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố.
Mỗi cách tiếp cận trên đều có ý nghĩa khoa học nhất định làm cơ sở để xem
xét và giải quyết những vấn đề về bộ máy nhà nước. Ngoài các cách phân
loại trên, còn có nhiều cách khác để phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Tuy nhiên, việc phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhiều
khi chỉ có ý nghĩa tương đối, nhiều trường hợp nó chỉ có ý nghĩa trong một phạm vi nhất định.
Nhìn chung, trong bộ máy nhà nước đều bao gồm khá nhiều cơ quan nhà
nước. Mỗi cơ quan nhà nước là một yếu tố, một đơn vị cấu thành bộ máy nhà
nước, vì thế, nếu xem xét nhà nước như một cơ thể sống thì mỗi cơ quan
nhà nước chính là những bộ phận cơ bản cấu thành nên cơ thể sống đó. Mỗi
bộ phận trên cơ thể sống đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song lại có liên
hệ mật thiết với các bộ phận khác để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của cơ
thể đó. Giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất, trong đó mỗi
cơ quan nhà nước được xem như là một mắt xích của hệ thống đó.
Tóm lại, về cơ cấu bộ máy nhà nước thường bao gồm:
- Nguyên thủ quốc gia (vua, tổng thống, chủ tịch nước...);
- Cơ quan lập pháp (vua, nghị viện, quốc hội...);
- Cơ quan hành pháp (vua, chính phủ, hội đồng bộ trưởng...);
- Cơ quan tư pháp (vua, tòa án...);
- Chính quyền địa phương: tùy theo đặc điểm cụ thể, có thể tổ chức 2, 3 thậm
chí 4 cấp chính quyền địa phương. Ở mỗi cấp chính quyền địa phương có thể
có một hoặc nhiều cơ quan, chẳng hạn cơ quan quyết nghị, cơ quan chấp hành. .; - Quân đội, cảnh sát.
Hai là, bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lí,
những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn
bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước
thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động... khác
nhau, do vậy, nó khó có thể phát huy được sức mạnh và hiệu quả hoạt động
nếu không được tổ chức một cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ. Do vậy, để
thiết lập trật tự trong bộ máy nhà nước nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng,
thống nhất trong hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, tăng cường sức
mạnh của cả bộ máy nhà nước, đòi hỏi quá trình tổ chức và hoạt động của bộ
máy này phải dựa trên cơ sở của những nguyên tắc chung nhất định.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở các nước khác
nhau thường có sự khác nhau vì chúng được xác định trên cơ sở bản chất,
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, trình độ phát triển của kinh tế xã hội, của
nền dân chủ... Chẳng hạn, bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam, Trưng
Quốc... chủ yếu được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “tôn quân quyền”,
bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
hệ thống các nguyên tắc được xác lập trong Hiến pháp và luật.
Ba là, bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy nhà
nước, khi nhà nước cần phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà
nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
ấy. Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của bộ máy nhà nước cũng như cách thức
tổ chức và hoạt động của từng cơ quan nhà nước... trước tiên chịu sự chi
phối của chức năng nhà nước. Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà
nước là trấn áp thì trong bộ máy nhà nước các cơ quan cưỡng chế, trấn áp
cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất; ngược lại, nếu chức năng chủ yếu
của nhà nước là tổ chức và quản lí kinh tế, xã hội thì trong bộ máy nhà nước
cũng chủ yếu bao gồm các cơ quan quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước còn chịu sự
chi phối của các yếu tố khác như năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên
nhà nước, cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của công tác thiết kế bộ máy nhà
nước, trình độ phát triển của xã hội, truyền thống dân tộc, mức độ thâm nhập
của các học thuyết chính trị pháp lí, sự ảnh hưởng của các nhà nước khác...
Cùng với sự phát triển của xã hội, của nền dân chủ cũng như của văn minh
nhân loại thì bộ máy nhà nước cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú
hơn, quy mô của bộ máy nhà nước ngày càng mở rộng hơn, cách thức tổ
chức và phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước ngày càng dân chủ
hơn. Chẳng hạn, cơ quan thực hiện chức năng lập pháp ở các nhà nước
đương đại chủ yếu hình thành bằng con đường bầu cử phổ thông, trực tiếp
và hoạt động theo che độ tập thể...
Document Outline

  • Bộ máy nhà nước là gì? Đặc điểm bộ máy máy nhà nướ
    • 1. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
    • 2. Khái niệm về bộ máy nhà nước
    • 3. Đặc điểm của bộ máy máy nhà nước
    • 4. Cách phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nướ