Bóc lột sức lao động gì? Thực trạng bóc lột
sức lao động tại Việt Nam hiện nay
1. Bóc lột sức lao động được hiểu như thế nào?
Bóc lột lao động là một vấn đề nghiêm trọng trong hội, thể hiện việc
người lao động phải m việc vất vả, tạo ra giá trị kinh tế nhưng không được
đền đáp đúng mức giá trị họ tạo ra. Đây một hành động không công
bằng, sử dụng quyền lực trong quản lý, phân công công việc của người sử
dụng lao động để khai thác, lợi dụng người lao động.
Thực tế, người lao động thường đứng vị trí yếu hơn trong mối quan hệ lao
động. Họ cần việc làm để duy trì cuộc sống, tạo thu nhập đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt bản. Tuy nhiên, do sự thiếu bằng cân trong quyền lực giữa
người lao động người sử dụng lao động, người lao động dễ dàng trở
thành đối tượng bị bóc lột.
Hành động bóc lột lao động tạo ra một mối quan hệ bất công không cân
xứng trong việc phân chia giá trị kinh tế. Người sử dụng lao động sẽ khai thác
trích xuất giá trị lớn hơn t người lao động so với những h đáp ứng
bằng lợi ích đền đáp.
Việc khai thác người lao động không công bằng việc lợi dụng vị thế yếu
đuối của họ để tạo ra lợi nhuận cho người khác. Trong mối quan hệ lao động,
người lao động thường không đủ quyền lực duy thương lượng để
đảm bảo mức lương điều kiện công việc hợp lý.
Khi nhìn o vấn đề khai thác, ta cũng phải liên hệ với khái niệm tiêu dùng
hội phân tích sự không công bằng trong việc phân chia giá trị. Việc bóc lột
lao động làm tăng lợi ích của người khai thác trong khi giá trị tạo ra bởi người
lao động vẫn không được công bằng đền đáp.
Để giải quyết vấn đề này, cần tăng cường kiểm soát giám sát việc áp dụng
quyền lực trong quản lao động, đảm bảo việc phân công công việc trả
công công bằng, đúng với giá trị thực sự người lao động đóng góp. Hơn
nữa, cần khuyến khích thúc đẩy các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi
lợi ích của người lao động, từ quyền công bằng về mức lương, chế độ làm
việc, bảo hiểm hội cho đến quyền tham gia đàm phán đề xuất điều kiện
công việc.
Theo Điều 8 của Bộ luật Lao động năm 2019, đã liệt một loạt các hành vi
bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, trong đó bao gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động, không được phân biệt đối xử dựa trên giới
tính, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ, nơi sinh sống, hoặc tình trạng hôn nhân.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động, đây hành vi cấu thành
bạo lực lao động, làm tổn thương về tinh thần, thể chất danh dự của người
lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc, việc tạo ra môi trường làm việc không an
toàn không tôn trọng tính dục của người lao động.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột lao động, hoặc
ép buộc, dụ dỗ, lôi kéo người học nghề, người tập nghề o hoạt động trái
pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo
hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt
người lao động hoặc tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người,
bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi
trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật, không được tuyển dụng,
sử dụng lao động dưới 15 tuổi hoặc dưới độ tuổi quy định cho công việc nhẹ
nhàng.
Với những quy định ràng nghiêm cấm như vậy, việc bóc lột sức lao
động một hành vi không được phép bị coi vi phạm pháp luật trong
hoạt động lao động của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân thủ
đầy đ các quy định này đảm bảo n trọng, bảo vệ quyền lợi lợi ích
hợp pháp của người lao động trong môi trường lao động của mình.
2. Hành vi bóc lột sức lao động bị xử phạt như thế nào?
Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền n đã quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị
định 12/2022/NĐ-CP đối với người sử dụng lao động hành vi lợi dụng
danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động, Nghị định
12/2022/NĐ-CP cũng đề ra các biện pháp khắc phục hậu quả để bảo vệ
quyền lợi của người lao động bị vi phạm. Theo đó:
- Người sử dụng lao động sẽ bị buộc phải trả lại học phí đã thu của người học
nghề, người tập nghề nếu đã thu học phí không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Biện pháp này
nhằm đảm bảo người học nghề, người tập nghề không bị tổn thất về tài chính
do hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động phải trả lương cho người học nghề, người tập
nghề trong thời gian học nghề, tập nghề, đảm bảo người lao động không
gánh chịu thiệt hại về thu nhập khi đang tham gia các hoạt động học tập. Biện
pháp này cũng nhằm đảm bảo rằng người lao động được đối xử công bằng
đủ điều kiện để tham gia quá trình học nghề, tập nghề một cách hiệu quả.
- Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, người sử dụng lao động còn phải nộp
vào ngân sách nhà nước số tiền lợi bất hợp pháp được từ hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Điều này
nhằm giữ gìn sự công bằng trong quá trình quản lý sử dụng lao động,
đồng thời cũng biện pháp trừng phạt để ngăn chặn những hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.
Theo đó, Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã đặt ra những quy định nghiêm túc để
bảo vệ quyền lợi của người lao động trừng phạt những hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lao động. Các biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể
sẽ giúp đảm bảo công bằng minh bạch trong quá trình quản sử dụng
lao động, góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt đẹp bình đẳng cho
người lao động.
Căn cứ Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khi xử phạt vi phạm pháp luật
lao động của nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền sẽ được
áp dụng khác nhau. Cụ thể, trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp
đôi so với mức phạt đối với nhân cùng hành vi vi phạm.
Điều này nhằm đặt ra mức phạt nghiêm khắc hơn đối với các tổ chức vi phạm
pháp luật lao động, để đảm bảo tính kỷ luật cảnh báo đối với các doanh
nghiệp, tổ chức về việc tuân th quy định pháp luật trong lĩnh vực lao động.
Mức phạt cao hơn cũng đồng thời nhấn mạnh rằng việc vi phạm pháp luật lao
động không được dung thứ sẽ hậu qu nghiêm trọng đối với c tổ
chức vi phạm.
Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, người sử dụng lao động còn phải nộp vào
ngân ch nhà ớc số tiền lợi bất hợp pháp được từ hành vi vi phạm.
Điều này ý nghĩa trừng phạt những hành vi vi phạm đồng thời là biện
pháp bồi thường cho nhà nước sự vi phạm của người sử dụng lao động.
Biện pháp này đảm bảo tính công bằng đáng trọng trong việc xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật lao động.
3. Thực trạng bóc lột sức lao động tại Việt Nam hiện nay như
thế nào?
Phải làm việc không được nghỉ ngơi
Thời gian làm việc quy định về thời gian nghỉ ngơi một phần quan trọng
trong việc đảm bảo quyền lợi sức khỏe của người lao động, cũng như đảm
bảo hoạt động hiệu quả bền vững của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng
quy định về thời gian làm việc nghỉ ngơi không ch giúp tránh vi phạm pháp
luật còn tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động doanh nghiệp.
Thời gian làm việc tối đa 8 giờ trong một ngày việc được nghỉ giữa ca
nhằm bảo vệ sức khỏe tinh thần của người lao động. Việc làm việc liên tục
trong một khoảng thời gian dài không chỉ gây mệt mỏi ng thẳng cho
người lao động còn làm giảm hiệu suất làm việc tăng nguy gặp các
vấn đề sức khỏe. Thời gian nghỉ giữa ca hội đ người lao động thư giãn,
phục hồi năng lượng tập trung lại để tiếp tục công việc một cách hiệu quả.
Việc không nghỉ ngơi đủ hoặc không tính lương cho giờ nghỉ giữa ca đều
hành vi bóc lột sức lao động vi phạm pháp luật lao động. Điều này
không chỉ gây thiệt hại cho người lao động còn nh hưởng đến hiệu suất
làm việc của họ doanh nghiệp. Do đó, việc tuân thủ quy định về thời gian
làm việc nghỉ ngơi là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi sức khỏe của
người lao động, đồng thời đảm bảo hoạt động hiệu quả bền vững của
doanh nghiệp.
Mọi người đều cần thời gian nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động của mình.
Thời gian nghỉ ngơi giúp giảm stress, duy trì cân bằng giữa công việc cuộc
sống, tăng cường sức khỏe tinh thần cải thiện hiệu suất làm việc. Điều này
không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động còn giúp doanh nghiệp tăng
cường hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, từ đó
tạo ra lợi nhuận tốt hơn duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.
Chậm lương
Việc chậm lương hoặc n lương một vấn đề nghiêm trọng thể gây
khó khăn đáng kể cho người lao động. Điều này thể xảy ra với bất kỳ
người lao động nào do nhiều nguyên nhân khác nhau, như sự cố kỹ thuật
trong hệ thống thanh toán, sự thiếu sót về quản tài chính của công ty, hoặc
thậm chí vấn đề về tính chất của công việc.
Tuy nhiên, nếu liên tục gặp phải việc chậm lương không do chính
đáng hoặc giải thích ràng từ phía nhà tuyển dụng, thì đây thể một dấu
hiệu đáng báo động. Việc chậm lương không do rõ ràng thể
một dấu hiệu của việc bóc lột sức lao động, một hành vi vi phạm pháp luật lao
động bất công đối với người lao động.
Không trả tiền lương làm thêm giờ
Điều quan trọng mỗi người lao động cần nhớ thời gian làm việc đã
được quy định ràng trong hợp đồng lao động, việc làm thêm giờ hoặc
tăng ca đều phải được trả thêm tiền cho những giờ làm việc này. Điều này
giúp bảo vệ quyền lợi lợi ích của người lao động, tránh bị lợi dụng, vắt
kiệt sức lao động một cách không công bằng.
Trong một hợp đồng lao động, thời gian làm việc thường được c định cụ
thể, bao gồm cả giờ làm việc chính thức các giờ làm thêm hay tăng ca.
Người lao động nên tuân thủ đúng lịch trình đã được thỏa thuận trong hợp
đồng, những giờ làm thêm hay tăng ca cũng phải được ghi nhận nh
vào bảng lương.
Nếu bạn thấy mình đang làm thêm giờ không nhận được sự trả thưởng
xứng đáng, hoặc công ty không đáp ứng đúng cam kết về tiền lương cho giờ
tăng ca, hãy không ngần ngại liên hệ với người quản hoặc b phận nhân
sự để giải quyết vấn đề này. Bạn quyền được trả công công bằng cho
những gi làm việc thêm, việc kiên quyết bảo vệ quyền lợi của mình sẽ
giúp tạo ra môi trường công bằng tôn trọng trong công ty.

Preview text:

Bóc lột sức lao động là gì? Thực trạng bóc lột
sức lao động tại Việt Nam hiện nay
1. Bóc lột sức lao động được hiểu là như thế nào?
Bóc lột lao động là một vấn đề nghiêm trọng trong xã hội, thể hiện ở việc
người lao động phải làm việc vất vả, tạo ra giá trị kinh tế nhưng không được
đền đáp đúng mức giá trị mà họ tạo ra. Đây là một hành động không công
bằng, sử dụng quyền lực trong quản lý, phân công công việc của người sử
dụng lao động để khai thác, lợi dụng người lao động.
Thực tế, người lao động thường đứng ở vị trí yếu hơn trong mối quan hệ lao
động. Họ cần việc làm để duy trì cuộc sống, tạo thu nhập và đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt cơ bản. Tuy nhiên, do sự thiếu bằng cân trong quyền lực giữa
người lao động và người sử dụng lao động, người lao động dễ dàng trở
thành đối tượng bị bóc lột.
Hành động bóc lột lao động tạo ra một mối quan hệ bất công và không cân
xứng trong việc phân chia giá trị kinh tế. Người sử dụng lao động sẽ khai thác
và trích xuất giá trị lớn hơn từ người lao động so với những gì họ đáp ứng
bằng lợi ích và đền đáp.
Việc khai thác người lao động không công bằng là việc lợi dụng vị thế yếu
đuối của họ để tạo ra lợi nhuận cho người khác. Trong mối quan hệ lao động,
người lao động thường không có đủ quyền lực và tư duy thương lượng để
đảm bảo mức lương và điều kiện công việc hợp lý.
Khi nhìn vào vấn đề khai thác, ta cũng phải liên hệ với khái niệm tiêu dùng xã
hội và phân tích sự không công bằng trong việc phân chia giá trị. Việc bóc lột
lao động làm tăng lợi ích của người khai thác trong khi giá trị tạo ra bởi người
lao động vẫn không được công bằng đền đáp.
Để giải quyết vấn đề này, cần tăng cường kiểm soát và giám sát việc áp dụng
quyền lực trong quản lý lao động, đảm bảo việc phân công công việc và trả
công công bằng, đúng với giá trị thực sự mà người lao động đóng góp. Hơn
nữa, cần khuyến khích thúc đẩy các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi và
lợi ích của người lao động, từ quyền công bằng về mức lương, chế độ làm
việc, bảo hiểm xã hội cho đến quyền tham gia đàm phán và đề xuất điều kiện công việc.
Theo Điều 8 của Bộ luật Lao động năm 2019, đã liệt kê một loạt các hành vi
bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động, trong đó bao gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động, không được phân biệt đối xử dựa trên giới
tính, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ, nơi sinh sống, hoặc tình trạng hôn nhân.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động, đây là hành vi cấu thành
bạo lực lao động, làm tổn thương về tinh thần, thể chất và danh dự của người lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc, việc tạo ra môi trường làm việc không an
toàn và không tôn trọng tính dục của người lao động.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột lao động, hoặc
ép buộc, dụ dỗ, lôi kéo người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo
hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt
người lao động hoặc tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người,
bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật, không được tuyển dụng,
sử dụng lao động dưới 15 tuổi hoặc dưới độ tuổi quy định cho công việc nhẹ nhàng.
Với những quy định rõ ràng và nghiêm cấm như vậy, việc bóc lột sức lao
động là một hành vi không được phép và bị coi là vi phạm pháp luật trong
hoạt động lao động của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân thủ
đầy đủ các quy định này và đảm bảo tôn trọng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của người lao động trong môi trường lao động của mình.
2. Hành vi bóc lột sức lao động bị xử phạt như thế nào?
Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền như đã quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị
định 12/2022/NĐ-CP
đối với người sử dụng lao động có hành vi lợi dụng
danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động, Nghị định
12/2022/NĐ-CP cũng đề ra các biện pháp khắc phục hậu quả để bảo vệ
quyền lợi của người lao động bị vi phạm. Theo đó:
- Người sử dụng lao động sẽ bị buộc phải trả lại học phí đã thu của người học
nghề, người tập nghề nếu đã thu học phí mà không đáp ứng đủ các điều kiện
và quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Biện pháp này
nhằm đảm bảo người học nghề, người tập nghề không bị tổn thất về tài chính
do hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động phải trả lương cho người học nghề, người tập
nghề trong thời gian học nghề, tập nghề, đảm bảo người lao động không
gánh chịu thiệt hại về thu nhập khi đang tham gia các hoạt động học tập. Biện
pháp này cũng nhằm đảm bảo rằng người lao động được đối xử công bằng
và đủ điều kiện để tham gia quá trình học nghề, tập nghề một cách hiệu quả.
- Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, người sử dụng lao động còn phải nộp
vào ngân sách nhà nước số tiền lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Điều này
nhằm giữ gìn sự công bằng trong quá trình quản lý và sử dụng lao động,
đồng thời cũng là biện pháp trừng phạt để ngăn chặn những hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Theo đó, Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã đặt ra những quy định nghiêm túc để
bảo vệ quyền lợi của người lao động và trừng phạt những hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lao động. Các biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể
sẽ giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình quản lý và sử dụng
lao động, góp phần tạo ra môi trường làm việc tốt đẹp và bình đẳng cho người lao động.
Căn cứ Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khi xử phạt vi phạm pháp luật
lao động của cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền sẽ được
áp dụng khác nhau. Cụ thể, trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp
đôi so với mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm.
Điều này nhằm đặt ra mức phạt nghiêm khắc hơn đối với các tổ chức vi phạm
pháp luật lao động, để đảm bảo tính kỷ luật và cảnh báo đối với các doanh
nghiệp, tổ chức về việc tuân thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực lao động.
Mức phạt cao hơn cũng đồng thời nhấn mạnh rằng việc vi phạm pháp luật lao
động không được dung thứ và sẽ có hậu quả nghiêm trọng đối với các tổ chức vi phạm.
Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, người sử dụng lao động còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước số tiền lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Điều này có ý nghĩa trừng phạt những hành vi vi phạm và đồng thời là biện
pháp bồi thường cho nhà nước vì sự vi phạm của người sử dụng lao động.
Biện pháp này đảm bảo tính công bằng và đáng trọng trong việc xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật lao động.
3. Thực trạng bóc lột sức lao động tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Phải làm việc không được nghỉ ngơi
Thời gian làm việc và quy định về thời gian nghỉ ngơi là một phần quan trọng
trong việc đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người lao động, cũng như đảm
bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng
quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi không chỉ giúp tránh vi phạm pháp
luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và doanh nghiệp.
Thời gian làm việc tối đa 8 giờ trong một ngày và việc được nghỉ giữa ca là
nhằm bảo vệ sức khỏe và tinh thần của người lao động. Việc làm việc liên tục
trong một khoảng thời gian dài không chỉ gây mệt mỏi và căng thẳng cho
người lao động mà còn làm giảm hiệu suất làm việc và tăng nguy cơ gặp các
vấn đề sức khỏe. Thời gian nghỉ giữa ca là cơ hội để người lao động thư giãn,
phục hồi năng lượng và tập trung lại để tiếp tục công việc một cách hiệu quả.
Việc không nghỉ ngơi đủ hoặc không tính lương cho giờ nghỉ giữa ca đều là
hành vi bóc lột sức lao động và là vi phạm pháp luật lao động. Điều này
không chỉ gây thiệt hại cho người lao động mà còn ảnh hưởng đến hiệu suất
làm việc của họ và doanh nghiệp. Do đó, việc tuân thủ quy định về thời gian
làm việc và nghỉ ngơi là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của
người lao động, đồng thời đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững của doanh nghiệp.
Mọi người đều cần có thời gian nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động của mình.
Thời gian nghỉ ngơi giúp giảm stress, duy trì cân bằng giữa công việc và cuộc
sống, tăng cường sức khỏe tinh thần và cải thiện hiệu suất làm việc. Điều này
không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp tăng
cường hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó
tạo ra lợi nhuận tốt hơn và duy trì sự cạnh tranh trên thị trường. Chậm lương
Việc chậm lương hoặc nợ lương là một vấn đề nghiêm trọng và có thể gây
khó khăn đáng kể cho người lao động. Điều này có thể xảy ra với bất kỳ
người lao động nào do nhiều nguyên nhân khác nhau, như sự cố kỹ thuật
trong hệ thống thanh toán, sự thiếu sót về quản lý tài chính của công ty, hoặc
thậm chí là vấn đề về tính chất của công việc.
Tuy nhiên, nếu liên tục gặp phải việc chậm lương mà không có lý do chính
đáng hoặc giải thích rõ ràng từ phía nhà tuyển dụng, thì đây có thể là một dấu
hiệu đáng báo động. Việc chậm lương mà không có lý do rõ ràng có thể là
một dấu hiệu của việc bóc lột sức lao động, một hành vi vi phạm pháp luật lao
động và bất công đối với người lao động.
Không trả tiền lương làm thêm giờ
Điều quan trọng mà mỗi người lao động cần nhớ là thời gian làm việc đã
được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, và việc làm thêm giờ hoặc
tăng ca đều phải được trả thêm tiền cho những giờ làm việc này. Điều này
giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, tránh bị lợi dụng, và vắt
kiệt sức lao động một cách không công bằng.
Trong một hợp đồng lao động, thời gian làm việc thường được xác định cụ
thể, bao gồm cả giờ làm việc chính thức và các giờ làm thêm hay tăng ca.
Người lao động nên tuân thủ đúng lịch trình đã được thỏa thuận trong hợp
đồng, và những giờ làm thêm hay tăng ca cũng phải được ghi nhận và tính vào bảng lương.
Nếu bạn thấy mình đang làm thêm giờ mà không nhận được sự trả thưởng
xứng đáng, hoặc công ty không đáp ứng đúng cam kết về tiền lương cho giờ
tăng ca, hãy không ngần ngại liên hệ với người quản lý hoặc bộ phận nhân
sự để giải quyết vấn đề này. Bạn có quyền được trả công công bằng cho
những giờ làm việc thêm, và việc kiên quyết bảo vệ quyền lợi của mình sẽ
giúp tạo ra môi trường công bằng và tôn trọng trong công ty.
Document Outline

  • Bóc lột sức lao động là gì? Thực trạng bóc lột sức
    • 1. Bóc lột sức lao động được hiểu là như thế nào?
    • 2. Hành vi bóc lột sức lao động bị xử phạt như thế
    • 3. Thực trạng bóc lột sức lao động tại Việt Nam hi