/6
lOMoARcPSD| 61570461
Nguyễn Hồng Sơn -20236827.
Câu 1: Bổi cảnh lịch sử của quản trị I.
Quản trị thời Cổ đại – Trung đại:
-Quản trị không phải một khái niệm mới mẻ của thế kỷ XX một hoạt động thực
tiễn đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhân loại, gắn liền với sự hợp tác và tổ chức các hoạt
động quy mô lớn.
1. Bối cảnh và Sự ra đời của Quản trị
Quản trị xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, do nhu cầu hợp tác quy mô lớn nhằm thực
hiện các công việc vượt khả năng nhân. Mục tiêu cốt lõi của nó là thiết lập trật tự hội, bảo
vệ lãnh thổ và xây dựng quyền lực.
2. Minh chứng Cụ thể qua Các Nền văn minh
Sự tồn tại của quản trị được minh chứng qua các công trình và tổ chức xã hội lớn:
Thời Cổ đại: Thể hiện qua việc xây dựng Kim Tự Tháp Giza (Ai Cập), chứng minh khả
năng thiết lập hệ thống phân cấp và quy tắc rõ ràng trong tổ chức lao động. Thời Trung
đại: Thể hiện qua cơ cấu tổ chức chặt chẽ của Giáo hội La Mã và hệ thống phong kiến
Châu Âu, tạo rahình phân cấp quyền lực từ cấp cao nhất (Giáo hoàng/Vua) đến các
cấp địa phương.
3. Bản chất và Đặc điểm của Quản trị
Quản trị thời kỳ này chủ yếu tồn tại dưới hình thức quản trị hành chính quản trị nhà nước
(cai trị). Đặc điểm nổi bật là việc hình thành cơ cấu phân cấp (từ Cổ đại) và cấu trúc chặt chẽ,
rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn (từ Trung đại), phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cai trị và tổ
chức xã hội..
II. Quản trị thời kỳ Cách mạng Công nghiệp (XVIII – XIX)
-Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp (khoảng từ nửa sau thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX)
đánh dấu sự chuyển đổi căn bản từ nền sản xuất thủ công sang sản xuất khí, tạo ra những
thách thức nhu cầu quản mới, từ đó trực tiếp làm nảy sinh các học thuyết quản trị hiện
đại.
1. Bối cảnh: Sự ra đời của Sản xuất Cơ giới và Quy mô lớn
Bối cảnh chính là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là việc phát minh
ra máy móc (động cơ hơi nước, điện năng) và ứng dụng chúng vào sản xuất. Điều này dẫn đến
sự ra đời của nhà máy, nghiệp quy lớn, thay thế các xưởng thủ công truyền thống. Quá
trình này chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp hàng loạt.
2. Vấn đề Nảy sinh: Hiệu suất thấp và Thiếu tổ chức
Sự tăng trưởng quy mô nhanh chóng làm nảy sinh các vấn đề cấp bách cần quản trị giải quyết:
- Hiệu suất lao động thấp: Công nhân làm việc theo kinh nghiệm cá nhân, không
có phương pháp chuẩn, dẫn đến lãng phí thời gian và nguyên vật liệu.
- Thiếu kiểm soát: Bộ máy tổ chức cồng kềnh, không có cơ cấu phân cấp rõ ràng,
gây ra sự chồng chéo, mâu thuẫn trong điều hành và sản xuất.
-Căng thẳng giữa người lao động và quản lý: Thiếu hệ thống tiền lương công bằng và
hợp lý.
lOMoARcPSD| 61570461
3. Thiết lập Ngành Quản trị: Các Học thuyết Cổ điển
- Nền sản xuất công nghiệp hóa đã tạo ra đối tượng nghiên cứu ràng: Nhà máy và quá trình
sản xuất hàng loạt. Điều này mở đường cho sự ra đời của Học thuyết Quản trị Khoa học của
F.W. Taylor vào đầu thế kỷ XX học thuyết đầu tiên được công nhận một môn học chính
thức.
III. Nội dung cống hiện , hạn chế của các học thuyết quản trị
1. Học thuyết Quản trị Khoa học (F.W. Taylor) 1.1.Sơ lược về tác giả
-Tác giả: Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915), ông bắt đầu sự nghiệp từ vị trí công nhân
xưởng máy tại Midvale Steel Works, sau đó vươn lên thành kỹ sư trưởng, điều này giúp ông có
cái nhìn sâu sắc về cả thực tiễn sản xuất vai trò quản lý.thường được gọi là "Cha đẻ của Quản
trị Khoa học".
1.2. Nội dung chính và đóng góp của học thuyết
- Mục tiêu cốt lõi của học thuyết Taylor là đặt nền móng và tăng tối đa năng suất lao động
thông qua việc thay thế các phương pháp làm việc
-4 nguyên tắc quản lý của taylor:
1.Xây dựng những quy luật làm việc một cách khoa học cho mỗi phần việc của từng nhân,
tránh cách làm việc tự nhiên
2.Lựa chọn nhân viên một cách khoa học, sau đó huấn luyện, đào tạo và phát triển họ
3.Hợp tác nhiệt tình với công nhân để đảm bảo rằng mọi công việc đều được hoàn thành theo
đúng các nguyên tắc khoa học đã được xây dựng
4.Phân chia công việc và trách nhiệm tương đối công bằng giữa người quản trị và nhân viên.
1.3. Hạn chế và Phê phán
· Coi thường Yếu tố Con người: Chỉ tập trung vào hiệu suất vật chất khuyến khích tài chính,
xem công nhân như một bộ phận của máy móc, phớt lờ nhu cầu xã hội và tâm lý của họ.
· Đơn điệu hóa Công việc: Chuyên môn hóa quá mức làm cho công việc trở nên buồn chán,
đơn điệu và lặp lại, dẫn đến sự thiếu động lực và khả năng chống đối từ người lao động.
· Hạn chế Khả năng Độc lập: Tăng sự lệ thuộc vào quy trình và máy móc, làm giảm khả năng
sáng tạo và phát triển kỹ năng độc lập của công nhân
2. Học thuyết Quản trị Hành chính (Fayol + Weber)
(Học thuyết Quản trị Hành chính, còn gọi là Trường phái Quản trị Tổng quát hoặc Quản trị Tổ
chức Cổ điển, tập trung vào việc nghiên cứu các nguyên tắc quản trị cho toàn bộ tổ chức
(khác với Taylor tập trung vào công việc của công nhân).( phòng bị hỏi về sự khác nhau) 2.1.
Henry Fayol: Quản trị Tổng quát
-Henri Fayol (1841 – 1925), một kỹ sư người Pháp, được coi là "cha đẻ của lý thuyết quản
trị hiện đại" ông đã hệ thống hóa các chức năng nguyên tắc quản trị cấp độ toàn bộ tổ
chức (cấp độ Tổng giám đốc).
2.1.1Nội dung chính:
1.5 Chức năng Quản trị: Ông là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị kinh điển (về
sau được rút gọn thành 4 chức năng: Kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo, Kiểm soát):
lOMoARcPSD| 61570461
o Dự đoán và Lập kế hoạch (Planning).
o Tổ chức (Organizing).
o Điều khiển/Chỉ huy (Commanding).
o Phối hợp (Coordinating).
o Kiểm soát/Kiểm tra (Controlling).
2.14 Nguyên tắc Quản trị (Tóm gọn): Đây là bộ hướng dẫn vàng để điều hành tổ chức hiệu
quả, có tính ứng dụng cao cho đến ngày nay:
1. Phân công lao động
2. Quyền hạn và Trách nhiệm;
3. Kỷ luật;
4. Thống nhất mệnh lệnh;
5. Thống nhất phương hướng;
6. Lợi ích chung trên lợi ích cá nhân;
7. Thù lao (công bằng);
8.Tập trung quyền lực
9.Chuỗi quyền lệnh
10.Trật tự
11. Sự công bằng 12.
Ổn định nhiệm vụ.
13. Sáng kiến;
14. Tinh thần đoàn kết.
2.1.2.Cống hiến
-Với khả năng linh hoạt ,lý thuyết này cung cấp cho chúng ta một cách tiếp cận toàn
diện và hiệu quả để điều hành một tổ chức
-Giúp ta tạo ra môi trường làm việc tích cực ,khuyến khích sự sáng tạo đề cao tinh
thần đồng đội đồng thời cũng đặt nặng yếu tố đào tạo phát triển nhân viên để tạo ra
1 đội ngũ chất lượng cao để đáp ứng các thách thức trong quản trị
2.1.3.Hạn chế
-Quá tập trung vào cấp bậc và quyền lực,bỏ qua yếu tố nhân văn và sự sáng tạo
-Không thể áp dụng trong các tổ chức hiện đại
- Các nguyên tắc được xây dựng dựa trên kinh nghiệm cá nhân của Fayol trong môi trường ổn
định, thiếu đi sự linh hoạt chưa xem xét đầy đủ các yếu tố bối cảnh, môi trường thay đổi
phức tạp
2.2.Max Weber (1864–1920)
-Max Weber là một nhà xã hội học, triết học và kinh tế chính trị học người Đức.
-Ông nghiên cứu về cấu quyền lực tổ chức hội, từ đó đưa ra nh tổ chức tưởng
gọi là Bộ máy Quan liêu
lOMoARcPSD| 61570461
2.2.1.Nội dung chính
Weber đề xuất hình Bộ máy Quan liêu dựa trên quyền lực hợp pháp-hợp lý nhằm tối đa hóa
hiệu quả, công bằng tính dự đoán. Thực chất những đặc nh về chủ nghĩa quan liêu của
Weber là:
- Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định được hợp pháp hóa
như nhiệm vụ chính thức.
- Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một chức vụ kháccao
hơn.
- Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinhnghiệm.
- Các hành vi hành chánh và các quyết định phải thành văn bản.
- Quản trị phải tách rời sở hữu.
- Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ thủ tục. Luật lệ phải công bằng được áp dụngthống
nhất cho mọi người.
2.2.2.Cống hiến
Đưa ra một hình tổ chức dựa trên lý trí, luật lệ và tính chuyên nghiệp, thay thế cho
các hệ thống dựa trên truyền thống hoặc quyền lực cá nhân.
Nguyên tắc tuyển dụng và đối xử vô tư dựa trên năng lực giúp giảm thiểu sự thiên vị
bảo vệ nhân viên khỏi sự tùy tiện của cấp trên.
Mô hình quan liêu (theo ý nghĩa tích cực của Weber) là cơ sở cho nhiều cơ cấu tổ chức
hiện đại, đặc biệt trong các cơ quan nhà nước và tập đoàn lớn.
2.2.3.Hạn chế
Quan liêu hóa tiêu cực: Trong thực tế, hình này dễ dẫn đến "quan liêu" theo nghĩa
tiêu cực (chậm chạp, cứng nhắc, nhiều thủ tục giấy tờ, né tránh trách nhiệm, không linh
hoạt).
Thiếu sáng tạo đổi mới: Việc tuân thủ quá mức các quy tắc thủ tục thể làm
giảm tính linh hoạt và khả năng sáng tạo của nhân viên.
Không quan tâm đến yếu tố phi chính thức: Bỏ qua c mối quan hệ hội, tâm
văn hóa phi chính thức có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức.
Không phù hợp với môi trường thay đổi nhanh: nh cứng nhắc và thiếu linh hoạt khiến
tổ chức quan liêu khó thích ứng với những thay đổi đột ngột của thị trường.
3.Học thuyết hiện đại ( thuyết hệ thống )
Bối cảnh ra đời của Học thuyết Hệ thống: (do Ludwig von Bertalanffy khởi xướng) nhằm
khắc phục hạn chế của duy phân tích học trong việc giải thích các hiện tượng phức tạp
của sinh vật xã hội. Học thuyết này ra đời để tìm kiếm nguyên tắc chung cho mọi hệ thống
lOMoARcPSD| 61570461
(tính toàn vẹn, tương tác) đáp ứng nhu cầu về một phương pháp tiếp cận liên ngành tổng
quát.
3.1.Nội dung chính: Tổ chức là Hệ thống Mở
3.1.1Khái niệm: Tổ chức được xem là một Hệ thống Mở (Open System) bao gồm các bộ phận
tương tác, phụ thuộc lẫn nhau (tiểu hệ thống).
Hệ thống quản trị bao gồm 4 yếu tố chính:
1.Đầu vào: các nguồn lực tổ chức hấp thụ từ môi trường bên ngoài để bắt đầu quá trình
hoạt động.
-Bản chất: Những gì hệ thống cần để hoạt động.
-Các thành phần chính:
+,Nhân lực: Con người, lao động, kiến thức, kỹ năng.
+,Vật lực/Vật chất: Nguyên vật liệu thô, máy móc, thiết bị, sở vật chất. +,Tài
chính: Vốn, tiền mặt, các nguồn lực tài chính.
+,Thông tin: Dữ liệu, kiến thức công nghệ, luật pháp, thông tin thị trường.
2.Quá trình chuyển hóa: là hoạt động nội bộ của hệ thống, nơi các nguồn lực đầu vào được xử
lý, biến đổi hoặc kết hợp để tạo ra sản phẩm/dịch vụ.
-Bản chất: Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng bên trong hệ thống.
-Các hoạt động chính:
+,Sản xuất: Biến đổi nguyên vật liệu thô thành sản phẩm.
+,Xử lý: Xử lý dữ liệu, thông tin, hồ sơ.
+,Quản trị và Điều hành: Hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, và ra quyết
định.
3.Đầu ra: sản phẩm cuối cùng hệ thống tạo ra cung cấp cho môi trường bên ngoài. -
Bản chất: Kết quả hoạt động của hệ thống.
-Các thành phần chính:
+,Sản phẩm/Dịch vụ: Hàng hóa hoặc dịch vụ cốt lõi của tổ chức.
+,Kết quả tổ chức: Lợi nhuận, thị phần, ảnh hưởng hội, sự thỏa mãn của khách
hàng.
+,Phụ phẩm (đầu ra tiêu cực): Chất thải, ô nhiễm, sản phẩm lỗi
4.Phản hồi: thông tin về Đầu ra hệ thống nhận được từ môi trường, giúp hệ thống điều
chỉnh các hoạt động trong tương lai.
-Bản chất: Cơ chế tự điều chỉnh và học hỏi của hệ thống.
-Vai trò: Giúp hệ thống đạt được mục tiêu và duy trì sự cân bằng, thích ứng liên tục với
sự thay đổi của môi trường.
3.1.2.Tính chất: Nhấn mạnh tính toàn thể (phải xem xét mọi bộ phận và mối quan hệ), và Tính
Trồi (Cộng lực - tổng thể mạnh hơn tổng các bộ phận).
3.1.3.Mục tiêu: Đảm bảo sự cân bằng và thích ứng liên tục với sự thay đổi của môi trường.
3.2.Cống hiến (Đóng góp)
Tầm nhìn chiến lược: Cung cấp khuôn khổ duy toàn diện, giúp nhà quản không
nhìn nhận vấn đề một cách cục bộ, mà luôn xem xét ảnh hưởng qua lại giữa các phòng
ban và với môi trường.
lOMoARcPSD| 61570461
Mối liên hệ Môi trường: học thuyết đầu tiên đặt nặng vai trò của môi trường bên
ngoài và sự cần thiết của việc thích ứng để tổ chức tồn tại.
sở thuyết: nền tảng cho các học thuyết hiện đại khác, đặc biệt thuyết
Ngẫu nhiên (Contingency Theory).
3.3.Phê phán và Hạn chế
Tính trừu tượng: Chủ yếu một cách tiếp cận/phương pháp duy, không đưa ra các
nguyên tắc quản lý cụ thể hay kỹ thuật giải quyết vấn đề hàng ngày.
Độ phức tạp: Việc phân tích tất cả các mối quan hyếu tố môi trường có thể khiến
mô hình trở nên quá phức tạp và khó áp dụng triệt để trong thực tế.
Khó áp dụng cấp thấp: Quan điểm toàn thể khó vận dụng vào công việc c nghiệp cụ
thể, chi tiết ở cấp quản lý thấp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570461
Nguyễn Hồng Sơn -20236827.
Câu 1: Bổi cảnh lịch sử của quản trị I.
Quản trị thời Cổ đại – Trung đại:
-Quản trị không phải là một khái niệm mới mẻ của thế kỷ XX mà là một hoạt động thực
tiễn đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhân loại, gắn liền với sự hợp tác và tổ chức các hoạt động quy mô lớn.
1. Bối cảnh và Sự ra đời của Quản trị
Quản trị xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, do nhu cầu hợp tác quy mô lớn nhằm thực
hiện các công việc vượt khả năng cá nhân. Mục tiêu cốt lõi của nó là thiết lập trật tự xã hội, bảo
vệ lãnh thổ và xây dựng quyền lực.
2. Minh chứng Cụ thể qua Các Nền văn minh
Sự tồn tại của quản trị được minh chứng qua các công trình và tổ chức xã hội lớn:
Thời Cổ đại: Thể hiện qua việc xây dựng Kim Tự Tháp Giza (Ai Cập), chứng minh khả
năng thiết lập hệ thống phân cấp và quy tắc rõ ràng trong tổ chức lao động. Thời Trung
đại: Thể hiện qua cơ cấu tổ chức chặt chẽ của Giáo hội La Mã và hệ thống phong kiến
Châu Âu, tạo ra mô hình phân cấp quyền lực từ cấp cao nhất (Giáo hoàng/Vua) đến các cấp địa phương.
3. Bản chất và Đặc điểm của Quản trị
Quản trị thời kỳ này chủ yếu tồn tại dưới hình thức quản trị hành chính và quản trị nhà nước
(cai trị). Đặc điểm nổi bật là việc hình thành cơ cấu phân cấp (từ Cổ đại) và cấu trúc chặt chẽ,
rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn (từ Trung đại), phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cai trị và tổ chức xã hội..
II. Quản trị thời kỳ Cách mạng Công nghiệp (XVIII – XIX)
-Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp (khoảng từ nửa sau thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX)
đánh dấu sự chuyển đổi căn bản từ nền sản xuất thủ công sang sản xuất cơ khí, tạo ra những
thách thức và nhu cầu quản lý mới, từ đó trực tiếp làm nảy sinh các học thuyết quản trị hiện đại.
1. Bối cảnh: Sự ra đời của Sản xuất Cơ giới và Quy mô lớn
Bối cảnh chính là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là việc phát minh
ra máy móc (động cơ hơi nước, điện năng) và ứng dụng chúng vào sản xuất. Điều này dẫn đến
sự ra đời của nhà máy, xí nghiệp quy mô lớn, thay thế các xưởng thủ công truyền thống. Quá
trình này chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp hàng loạt.
2. Vấn đề Nảy sinh: Hiệu suất thấp và Thiếu tổ chức
Sự tăng trưởng quy mô nhanh chóng làm nảy sinh các vấn đề cấp bách cần quản trị giải quyết: -
Hiệu suất lao động thấp: Công nhân làm việc theo kinh nghiệm cá nhân, không
có phương pháp chuẩn, dẫn đến lãng phí thời gian và nguyên vật liệu. -
Thiếu kiểm soát: Bộ máy tổ chức cồng kềnh, không có cơ cấu phân cấp rõ ràng,
gây ra sự chồng chéo, mâu thuẫn trong điều hành và sản xuất.
-Căng thẳng giữa người lao động và quản lý: Thiếu hệ thống tiền lương công bằng và hợp lý. lOMoAR cPSD| 61570461
3. Thiết lập Ngành Quản trị: Các Học thuyết Cổ điển
- Nền sản xuất công nghiệp hóa đã tạo ra đối tượng nghiên cứu rõ ràng: Nhà máy và quá trình
sản xuất hàng loạt. Điều này mở đường cho sự ra đời của Học thuyết Quản trị Khoa học của
F.W. Taylor vào đầu thế kỷ XX – học thuyết đầu tiên được công nhận là một môn học chính thức.
III. Nội dung cống hiện , hạn chế của các học thuyết quản trị
1. Học thuyết Quản trị Khoa học (F.W. Taylor) 1.1.Sơ lược về tác giả
-Tác giả: Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915), ông bắt đầu sự nghiệp từ vị trí công nhân
xưởng máy tại Midvale Steel Works, sau đó vươn lên thành kỹ sư trưởng, điều này giúp ông có
cái nhìn sâu sắc về cả thực tiễn sản xuất và vai trò quản lý.thường được gọi là "Cha đẻ của Quản trị Khoa học".
1.2. Nội dung chính và đóng góp của học thuyết
- Mục tiêu cốt lõi của học thuyết Taylor là đặt nền móng và tăng tối đa năng suất lao động
thông qua việc thay thế các phương pháp làm việc
-4 nguyên tắc quản lý của taylor:
1.Xây dựng những quy luật làm việc một cách khoa học cho mỗi phần việc của từng cá nhân,
tránh cách làm việc tự nhiên
2.Lựa chọn nhân viên một cách khoa học, sau đó huấn luyện, đào tạo và phát triển họ
3.Hợp tác nhiệt tình với công nhân để đảm bảo rằng mọi công việc đều được hoàn thành theo
đúng các nguyên tắc khoa học đã được xây dựng
4.Phân chia công việc và trách nhiệm tương đối công bằng giữa người quản trị và nhân viên.
1.3. Hạn chế và Phê phán
· Coi thường Yếu tố Con người: Chỉ tập trung vào hiệu suất vật chất và khuyến khích tài chính,
xem công nhân như một bộ phận của máy móc, phớt lờ nhu cầu xã hội và tâm lý của họ.
· Đơn điệu hóa Công việc: Chuyên môn hóa quá mức làm cho công việc trở nên buồn chán,
đơn điệu và lặp lại, dẫn đến sự thiếu động lực và khả năng chống đối từ người lao động.
· Hạn chế Khả năng Độc lập: Tăng sự lệ thuộc vào quy trình và máy móc, làm giảm khả năng
sáng tạo và phát triển kỹ năng độc lập của công nhân
2. Học thuyết Quản trị Hành chính (Fayol + Weber)
(Học thuyết Quản trị Hành chính, còn gọi là Trường phái Quản trị Tổng quát hoặc Quản trị Tổ
chức Cổ điển, tập trung vào việc nghiên cứu các nguyên tắc quản trị cho toàn bộ tổ chức
(khác với Taylor tập trung vào công việc của công nhân).( phòng bị hỏi về sự khác nhau) 2.1.
Henry Fayol: Quản trị Tổng quát
-Henri Fayol (1841 – 1925), một kỹ sư người Pháp, được coi là "cha đẻ của lý thuyết quản
trị hiện đại" vì ông đã hệ thống hóa các chức năng và nguyên tắc quản trị ở cấp độ toàn bộ tổ
chức (cấp độ Tổng giám đốc). 2.1.1Nội dung chính:
1.5 Chức năng Quản trị: Ông là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị kinh điển (về
sau được rút gọn thành 4 chức năng: Kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo, Kiểm soát): lOMoAR cPSD| 61570461
o Dự đoán và Lập kế hoạch (Planning).
o Tổ chức (Organizing).
o Điều khiển/Chỉ huy (Commanding).
o Phối hợp (Coordinating).
o Kiểm soát/Kiểm tra (Controlling).
2.14 Nguyên tắc Quản trị (Tóm gọn): Đây là bộ hướng dẫn vàng để điều hành tổ chức hiệu
quả, có tính ứng dụng cao cho đến ngày nay: 1. Phân công lao động
2. Quyền hạn và Trách nhiệm; 3. Kỷ luật;
4. Thống nhất mệnh lệnh;
5. Thống nhất phương hướng;
6. Lợi ích chung trên lợi ích cá nhân; 7. Thù lao (công bằng); 8.Tập trung quyền lực 9.Chuỗi quyền lệnh 10.Trật tự 11. Sự công bằng 12. Ổn định nhiệm vụ. 13. Sáng kiến; 14. Tinh thần đoàn kết. 2.1.2.Cống hiến
-Với khả năng linh hoạt ,lý thuyết này cung cấp cho chúng ta một cách tiếp cận toàn
diện và hiệu quả để điều hành một tổ chức
-Giúp ta tạo ra môi trường làm việc tích cực ,khuyến khích sự sáng tạo và đề cao tinh
thần đồng đội đồng thời cũng đặt nặng yếu tố đào tạo và phát triển nhân viên để tạo ra
1 đội ngũ chất lượng cao để đáp ứng các thách thức trong quản trị 2.1.3.Hạn chế
-Quá tập trung vào cấp bậc và quyền lực,bỏ qua yếu tố nhân văn và sự sáng tạo
-Không thể áp dụng trong các tổ chức hiện đại
- Các nguyên tắc được xây dựng dựa trên kinh nghiệm cá nhân của Fayol trong môi trường ổn
định, thiếu đi sự linh hoạt và chưa xem xét đầy đủ các yếu tố bối cảnh, môi trường thay đổi phức tạp 2.2.Max Weber (1864–1920)
-Max Weber là một nhà xã hội học, triết học và kinh tế chính trị học người Đức.
-Ông nghiên cứu về cơ cấu quyền lực và tổ chức xã hội, từ đó đưa ra mô hình tổ chức lý tưởng
gọi là Bộ máy Quan liêu lOMoAR cPSD| 61570461 2.2.1.Nội dung chính
Weber đề xuất mô hình Bộ máy Quan liêu dựa trên quyền lực hợp pháp-hợp lý nhằm tối đa hóa
hiệu quả, công bằng và tính dự đoán. Thực chất những đặc tính về chủ nghĩa quan liêu của Weber là:
- Phân công lao động với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và được hợp pháp hóa
như nhiệm vụ chính thức.
- Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi chức vụ nằm dưới một chức vụ kháccao hơn.
- Nhân sự được tuyển dụng và thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinhnghiệm.
- Các hành vi hành chánh và các quyết định phải thành văn bản.
- Quản trị phải tách rời sở hữu.
- Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục. Luật lệ phải công bằng và được áp dụngthống nhất cho mọi người. 2.2.2.Cống hiến •
Đưa ra một mô hình tổ chức dựa trên lý trí, luật lệ và tính chuyên nghiệp, thay thế cho
các hệ thống dựa trên truyền thống hoặc quyền lực cá nhân. •
Nguyên tắc tuyển dụng và đối xử vô tư dựa trên năng lực giúp giảm thiểu sự thiên vị và
bảo vệ nhân viên khỏi sự tùy tiện của cấp trên. •
Mô hình quan liêu (theo ý nghĩa tích cực của Weber) là cơ sở cho nhiều cơ cấu tổ chức
hiện đại, đặc biệt trong các cơ quan nhà nước và tập đoàn lớn. 2.2.3.Hạn chế •
Quan liêu hóa tiêu cực: Trong thực tế, mô hình này dễ dẫn đến "quan liêu" theo nghĩa
tiêu cực (chậm chạp, cứng nhắc, nhiều thủ tục giấy tờ, né tránh trách nhiệm, không linh hoạt). •
Thiếu sáng tạo và đổi mới: Việc tuân thủ quá mức các quy tắc và thủ tục có thể làm
giảm tính linh hoạt và khả năng sáng tạo của nhân viên. •
Không quan tâm đến yếu tố phi chính thức: Bỏ qua các mối quan hệ xã hội, tâm lý và
văn hóa phi chính thức có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức. •
Không phù hợp với môi trường thay đổi nhanh: Tính cứng nhắc và thiếu linh hoạt khiến
tổ chức quan liêu khó thích ứng với những thay đổi đột ngột của thị trường.
3.Học thuyết hiện đại ( thuyết hệ thống )
Bối cảnh ra đời của Học thuyết Hệ thống: (do Ludwig von Bertalanffy khởi xướng) là nhằm
khắc phục hạn chế của tư duy phân tích cơ học trong việc giải thích các hiện tượng phức tạp
của sinh vật và xã hội. Học thuyết này ra đời để tìm kiếm nguyên tắc chung cho mọi hệ thống lOMoAR cPSD| 61570461
(tính toàn vẹn, tương tác) và đáp ứng nhu cầu về một phương pháp tiếp cận liên ngành tổng quát.
3.1.Nội dung chính: Tổ chức là Hệ thống Mở
3.1.1Khái niệm: Tổ chức được xem là một Hệ thống Mở (Open System) bao gồm các bộ phận
tương tác, phụ thuộc lẫn nhau (tiểu hệ thống).
Hệ thống quản trị bao gồm 4 yếu tố chính:
1.Đầu vào: là các nguồn lực mà tổ chức hấp thụ từ môi trường bên ngoài để bắt đầu quá trình hoạt động.
-Bản chất: Những gì hệ thống cần để hoạt động. -Các thành phần chính:
+,Nhân lực: Con người, lao động, kiến thức, kỹ năng.
+,Vật lực/Vật chất: Nguyên vật liệu thô, máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất. +,Tài
chính: Vốn, tiền mặt, các nguồn lực tài chính.
+,Thông tin: Dữ liệu, kiến thức công nghệ, luật pháp, thông tin thị trường.
2.Quá trình chuyển hóa: là hoạt động nội bộ của hệ thống, nơi các nguồn lực đầu vào được xử
lý, biến đổi hoặc kết hợp để tạo ra sản phẩm/dịch vụ.
-Bản chất: Các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng bên trong hệ thống. -Các hoạt động chính:
+,Sản xuất: Biến đổi nguyên vật liệu thô thành sản phẩm.
+,Xử lý: Xử lý dữ liệu, thông tin, hồ sơ.
+,Quản trị và Điều hành: Hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, và ra quyết định.
3.Đầu ra: là sản phẩm cuối cùng mà hệ thống tạo ra và cung cấp cho môi trường bên ngoài. -
Bản chất: Kết quả hoạt động của hệ thống. -Các thành phần chính:
+,Sản phẩm/Dịch vụ: Hàng hóa hoặc dịch vụ cốt lõi của tổ chức.
+,Kết quả tổ chức: Lợi nhuận, thị phần, ảnh hưởng xã hội, sự thỏa mãn của khách hàng.
+,Phụ phẩm (đầu ra tiêu cực): Chất thải, ô nhiễm, sản phẩm lỗi
4.Phản hồi: là thông tin về Đầu ra mà hệ thống nhận được từ môi trường, giúp hệ thống điều
chỉnh các hoạt động trong tương lai.
-Bản chất: Cơ chế tự điều chỉnh và học hỏi của hệ thống.
-Vai trò: Giúp hệ thống đạt được mục tiêu và duy trì sự cân bằng, thích ứng liên tục với
sự thay đổi của môi trường.
3.1.2.Tính chất: Nhấn mạnh tính toàn thể (phải xem xét mọi bộ phận và mối quan hệ), và Tính
Trồi (Cộng lực - tổng thể mạnh hơn tổng các bộ phận).
3.1.3.Mục tiêu: Đảm bảo sự cân bằng và thích ứng liên tục với sự thay đổi của môi trường.
3.2.Cống hiến (Đóng góp) •
Tầm nhìn chiến lược: Cung cấp khuôn khổ tư duy toàn diện, giúp nhà quản lý không
nhìn nhận vấn đề một cách cục bộ, mà luôn xem xét ảnh hưởng qua lại giữa các phòng ban và với môi trường. lOMoAR cPSD| 61570461 •
Mối liên hệ Môi trường: Là học thuyết đầu tiên đặt nặng vai trò của môi trường bên
ngoài và sự cần thiết của việc thích ứng để tổ chức tồn tại. •
Cơ sở lý thuyết: Là nền tảng cho các học thuyết hiện đại khác, đặc biệt là Lý thuyết
Ngẫu nhiên (Contingency Theory).
3.3.Phê phán và Hạn chế •
Tính trừu tượng: Chủ yếu là một cách tiếp cận/phương pháp tư duy, không đưa ra các
nguyên tắc quản lý cụ thể hay kỹ thuật giải quyết vấn đề hàng ngày. •
Độ phức tạp: Việc phân tích tất cả các mối quan hệ và yếu tố môi trường có thể khiến
mô hình trở nên quá phức tạp và khó áp dụng triệt để trong thực tế. •
Khó áp dụng cấp thấp: Quan điểm toàn thể khó vận dụng vào công việc tác nghiệp cụ
thể, chi tiết ở cấp quản lý thấp.