



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61557159
b. Các cặp phạm trù cơ bản
_ khái niệm: là hình thức của tư duy, phản ánh những mặt, thuộc tính cơ bản của 1 lớp những sự vật,
hiện tượng của hiện thực khách quan: cây cối, con người, sông núi… Tùy theo phạm vi phản ánh của khái
niệm mà có khái niệm rộng hay khái niệm hẹp. Khái niệm rộng nhất gọi là phạm trù.
_ phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
_ phạm trù triết học: là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối
liên hệ cơ bản và phổ biến nhất, không phải chỉ 1 lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực mà gồm cả
toàn bộ thế giới: tự nhiên, xã hội, tư duy.
_ có 6 cặp phạm trù: + cái chung và cái riêng
+ nguyên nhân và kết quả
+ tất nhiên và ngẫu nhiên
+ nội dung và hình thức
+ bản chất và hiện tượng
+ khả năng và hiện thực
1. Cái chung và riêng
_ cái riêng, cái đơn nhất, cái chung: ( trang 208 )
_ quan hệ BC giữa cái chung và riêng:
+ cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
+ cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung không có cái riêng nào tồn tại độc lập, tuyệt đối,
tách rời cái chung, mà tất cả phải tồn tại trong mlh với cái chung.
+ cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau (theo 2 chiều):
• chuyển sự chuyển hoá cái chung thành cái đơn nhất: biểu hiện của quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ định.
• sự hoá từ cái đơn nhất thành cái chung: là biểu hiện của quá trình mới ra đời thay thế cái cũ.
_ ý nghĩa phương pháp luận:
+ muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
+ nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng
+ trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cải mới thành cái chung
để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xoá bỏ nó
VD: Vận dụng cái chung cần phải xét đến cái đặc thù
_ Từ các nguyên lý chung của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo các nguyên lí
đó vào hoàn cảnh lịch sự cụ thể của Việt Nam lOMoAR cPSD| 61557159
2. Nguyên nhân – kết quả
_ nguyên nhân, kết quả: ( trang 216 )
_ nguyên cớ # nguyên nhân # điều kiện
+ nguyên cớ: là cái không có mlh bản chất với kết quả
+ điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả
_ quan hệ BC giữa nguyên nhân và kết quả:
+ mqh giữa NN và kết quả là tất yếu khách quan (bao hàm tính tất yếu)
+ NN là cái sinh ra kết quả (NN là cái có trước)
+ NN và kết quả có thể chuyển hoá lẫn nhau
+ sự tác động của NN đến kết quả có thể theo 2 hướng: thuận, nghịch (nếu các NN cùng tồn tại và
tác động cùng chiều thì hình thành kết quả nhanh hơn…) vì thế các kết quả được sinh ra từ NN cũng khác nhau
_ nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp: 1 nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
VD: Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin (nguyên nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ
bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kte-xh
_ ý nghĩa phương pháp luận:
+ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những NN xuất hiện
sự vật, htg (phải xuất phát từ thực tế khách quan, không phải tưởng tượng)
+ cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
+ phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy NN phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
_ tất nhiên, ngẫu nhiên: ( trang 220 )
_ quan hệ BC giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ CNDVBC: tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan, ở bên ngoài và độc lập với ý thức con người,
đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của sự vật
+ tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại biệt lập, tách rời nhau 1 cách tuần tuý, mà tồn tại trong sự
thống nhất BC: cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên; ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất niên
+ tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau (nó không nằm yên ở trạng thái cũ, mà thay
đổi cùng với sự thay đổi của sự vật)
_ ý nghĩa của phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 61557159
+ trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên, chứ không phải dựa vào cái ngẫu nhiên
+ muốn nhận thức được cái tất niên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên
+ tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau (phát huy tính năng động chủ quan để đón
nhận cái ngẫu nhiên có lợi và đề phòng những cái ngẫu nhiên bất lợi cho con người…)
4. Nội dung và hình thức
_ nội dung, hình thức: ( trang 222 )
_ quan hệ BC giữa nội dung và hình thức:
+ ND và hình thức gắn bó hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất (nội dung là những mặt,
những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật; còn hình thức là phương thức kết cấu của các yếu tố đó)
+ không phải bao giờ ND và hình thức cũng phù hợp với nhau hoàn toàn. Trong quá trình ptr của sự vật,
có thể có các trường hợp:
• cùng một ND có thể được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau
• cùng một hình thức có thể chứa đựng những ND khác nhau
+ mqh giữa ND và hình thức là mqh BC: trong đó ND quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung
+ hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại ND theo 2 hướng:
• nếu hình thức không phù hợp với ND sẽ kìm hãm sự ptr của ND
• nếu hình thức phù hợp với ND thì sẽ tạo dkien thuận lợi thúc đẩy ND ptr
_ ý nghĩa phương pháp luận:
+ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn không được tách rời tuyệt đối giữa ND và hình thức. Đặc
biệt cần chống lại chủ nghĩa hình thức
+ cùng 1 ND trong quá trình ptr của sự vật có thể có nhiều hình thức, ngược lại, 1 hình thức có thể
chứa nhiều ND. => Trong hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình thức
khác nhau, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn khác nhau
5. Bản chất và hiện tượng
_ bản chất, hiện tượng: ( trang 226 )
_ quan hệ BC giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan là 2 mặt vừa thống nhất vừa đối lập nhau _
thống nhất: bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là sự biểu hiện của
bản chất ở mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng; cũng
không có hiện tượng nào lại không biểu hiện của một bản chất nào đó lOMoAR cPSD| 61557159
_ bản chất và hiện tượng về cơ bản là phù hợp với nhau. Bản chất nào hiện tượng ấy và ngược
lại. Bản chất thay đổi khi hiện tượng biểu hiện của nó sớm muộn cũng thay đổi theo. Khi bản
chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất theo _ đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và ptr của sự vật, còn hiện
tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt, phong phú và đa dạng của sự vật. Cùng một bản chất có
thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh
➢ Hiện tượng phong phú hơn bản chất, còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. Bản chất là
cái tương đối ỏn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi + bản chất
là mặt bên trong, ẩn dấu sâu xa của hiện thực khách quan; Hiện tượng là biểu hiện bên ngoài của hiện
thực khách quan. Bản chất không biểu hiện hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở nhiều hiện tượng
khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh nào đó của
bản chất, biểu hiện bản chất dưới hình thức đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất
_ ý nghĩa phương pháp luận:
+ bản chất chỉ biểu hiện mình thông qua hiện tượng và hiện tượng thường biểu hiện bản chất dưới
hình thức đã bị cải biến => trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện bên ngoài, mà cần
đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường giấu mình sau hiện tượng; dựa vào các
quy luật khách quan quy định sự vận động, ptr của sự vật, hiện tượng
+ bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mlh tất nhiên vốn có của sự vật, htg, bản chất là địa
bàn thống lĩnh các mâu thuẫn BC và chúng được giải quyết trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi
của chất, tạo ra sự chuyển hoá của đối tượng từ dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được
áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản chất
đã thay đổi của đối tượng
6. Khả năng và hiện thực
_ khả năng, hiện thực: ( trang 228 )
_ quan hệ BC giữa khả năng và hiện thực:
+ khả năng và hiện thực tồn tại trong mqh thống nhất, không tách rời và luôn chuyển hoá cho nhau
trong quá trình ptr của sự vật
+ trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, htg có thể tồn tại 1 hoặc nhiều khả năng +
ngoài những khả năng vốn có, khi có thêm dkien mới thì sự vật sẽ xuất hiện những khả năng mới, đồng
thời bản thân mỗi khả năng cũng có thể thay đổi theo sự thay đổi của dkien
+ để khả năng biến đổi thành hiện thực, thường không chỉ cần 1 dkien mà là 1 tập hợp các dkien cần và đủ
_ ý nghĩa phương pháp luận:
+ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện tượng chứ không dựa vào khả năng để
xác định phương hướng mục đích hành động
+ phải tính đến các khả năng để đề ra phương hướng hành động phù hợp với yêu cầu cải tạo biến
đổi sự vật. Khi tính đến khả năng phải phân biệt được các loại khả năng gần, xa, khả năng tất nhiên và khả
năng ngẫu nhiên… Từ đó mới tạo được các dkien thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật ptr lOMoAR cPSD| 61557159
+ muốn khả năng biến thành hiện thực phải phát huy tối đa vai trò của nhân tố chủ quan (con người)
c. Các quy luật cơ bản của phép BCDV
_ khái niệm quy luật: quy luật là những mlh khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại
giữa các mawtk, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau
❖ Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
_ vị trí quy luật: là quy luật cơ bản, phổ biến chỉ ra cách thức vận động và ptr của sự vật htg
_ khái niệm về lượng và chất: ( trang 238, 240 )
+ chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó
(tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
+ lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng, đại lượng, xác suất, mức độ…; hay ở dạng trừu
tượng, khái quát (trình độ giáo ngộ cách mạng của 1 người, trình độ ptr của 1 xã hội…)
_ chất và lượng tồn tại trong mqh BC tạo thành phương thức của vận động và ptr
VD: Khi có sự lớn lên về quy mô vốn trong sản xuất kinh doanh, tất yếu đòi hỏi cũng phải có sự
biến đổi về tính chất quản lý. Ngược lại, với tính chất mới của tổ chức kinh tế có thể tạo ra cơ hội lớn nhanh về vốn
_ quan hệ BC giữa chất và lượng:
+ bất kì sự vật, htg nào cũng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng. 2 mặt đó không tách rời
nhau mà tác động qua lại lẫn nhau
VD: “chất”: sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: không màu, không mùi,
không vị, có thể hoàn tan muối, axit,..
“lượng”: mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 2 nguyên tử hydro và 1 nguyên tử oxy
_ lượng đổi dẫn đến chất đổi:
• Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
• Lượng biến đổi dần dần và tuần tự
• Tuy nhiên, không phải sự thay đổi nào về lượng cũng làm thay đổi về chất (ở 1 giới hạn nhất
định, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật – gọi là độ)
• Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy (giới hạn nhất định) => đạt tới điểm nút
• Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy – chính là sự thay đổi về chất do sự thay đổi về
lượng trước đó tạo ra) – biến đổi về chất – cái cũ mất đi =>> cái mới ra đời thay thế cho nó _
các hình thức của bước nhảy: lOMoAR cPSD| 61557159
_ ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản
+ chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
+ biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện => chất cũ (sự vật cũ) mất đi,
chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới => tiếp tục biến đổi
_ ý nghĩa phương pháp luận:
✓ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, không được
nôn nóng cũng như không được bảo thủ
✓ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
✓ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã
hội phải chú ý đến dkien chủ quan
✓ Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp
❖ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập _ khái niệm:
+ mặt đối lập là những mặt, những yếu tố có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
+ mâu thuẫn BC chỉ mlh thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
+ quan niệm siêu hình về mâu thuẫn là những cái phản logic, không thống nhất, chuyển hóa
_ các tính chất chung của mâu thuẫn:
+ tính khách quan: là thuộc tính vốn có của sự vật hiện tượng
+ tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình của rự nhiên, xã hội, tư duy
+ tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều hiện lịch sử cụ thể khác nhau và giữ vai trò, vị trí khác nhau
đối với sự vận động và ptr của sự vật hiện tượng _ nội dung:
+ thống nhất giữa các mặt đối lập: ( trang 246 )
+ đấu tranh giữa các mặt đối lập: chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng, hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập rất phong phú và đa dạng
_ vai trò của mâu thuẫn:
+ mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong SVHT là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn, đó là nguồn
gốc động lực của sự vận động phát triển (mâu thuẫn BC bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh giữa các mặt đối lập)
+ sự vận động, ptr của sự vật, hiện tượng là tự thân lOMoAR cPSD| 61557159
+ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự
vận động và ptr, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời (khi 2 mặt đối lập xung đột gay gắt, đủ dkien sẽ
chuyển hóa nhau, mâu thuẫn được giải quyết) _ phân loại mâu thuẫn:
_ ý nghĩa phương pháp luận:
o Mâu thuẫn trong SVHT mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng trong mâu thuẫn
=> muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất cả các mặt đối lập trong SVHT =>
phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn
o Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí
và mqh giữa các mâu thuẫn và dkien chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc
o Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều
hóa mâu thuẫn cũng không vội hay bảo thủ
❖ Quy luật phủ định của phủ định
_ vị trí của quy luật: chỉ ra khuynh hướng ptr của SVHT: tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh co,…
_ khái niệm: ( trang 252 ) _ tính chất:
+ tính khách quan: vì phủ định nằm ngay bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
+ tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ tính kế thừa: phủ định BC là kết quả của ptr tự thân của sự vật nên nó không thể là sự thủ tiêu,
phá hủy hoàn toàn cái cũ
+ tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
=>> Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau 1 số lần phủ định, có tính chu kỳ teo đường xoáy
ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế của SVHT cũ, mà còn
gắn chúng với SVHT mới _ đường xoáy ốc:
• Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự ptr tiến lên nhưng không theo đường thẳng mà
theo đường “xoáy trôn ốc”
• Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kì, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kì mới
cao hơn, phức tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc.. cho đến vô tận
Đường xoáy ốc cũng rấ phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ ptr của SVHT: + trong
tự nhiên: bảng tuần hoàn,… + trong xã hội: + trong tư duy:
_ ý nghĩa phương pháp luận: ( trang 256, 257 ) lOMoAR cPSD| 61557159
lll. Lý luận nhận thức
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
_ Lý luận nhận thức: là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chấ của nhận thức , giải quyết mqh của
tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh.
_ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
+ CNDTKQ: không phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng giải thích một cách duy tâm,
thần bí: cho đó là linh hồn của vũ trụ.
+ CNDTCQ: phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; nhận thức là sự phản ánh trạng thái
chủ quan của con người.
_ Các quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học:
• Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi (Hium, Đề các tơ):
• Quan điểm của thuyết không thể biết (Canto):
• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác: nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản,
là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật (siêu hình)
2. Lý luận nhận thức DVBC
a. Các nguyễn tắc của lý luận nhận thức DVBC
_ Một là: thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngaoif và độc lập với ý thức con người
_ Hai là: công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan _
Ba là: lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
b. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
❖ Quan điểm của CNDT:
_ Không thừa nhận thế giới vật chất tồn tại độc lập với ý thức => không thừa nhận nhận thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan
+ CNDT chủ quan: tất cả mọi cái đang tồn tại đều là sự phức hợp của cảm giác => nhận thức chẳng qua
là sự nhận thức cảm giác, biểu tượng của con người
+ CNDT khách quan: không phủ nhận khả năng nhận thức thế giới, song coi nhận thức không phải là
sự phản ánh hiện thực khách quan, mà chỉ là sự tự nhận thức của ý niệm, tư tưởng tồn tại ở đâu đó ngoài con người
❖ Thuyết hoài nghi:
_ Nghi ngờ tính xác nhận của tri thức, biến sự nghi ngờ thành một nguyên tắc nhận thức => nghi ngờ sự
tồn tại của bản thân thế giới bên ngoài
❖ Thuyết không thể biết: lOMoAR cPSD| 61557159
_ Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới: thế giới không thể biết được lý trí của con người có tính hạn chế,
ngoài cảm giác ra, con người không thể biết gì được nữa ❖ CNDV siêu hình:
_ Thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới và coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc người nhưng không giải quyết được một cách thực sự khoa học những vấn đề của lý luận nhận thức
❖ Quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
_ Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
_ Nhận thức là một quá trình BC có vận động và ptr từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết
chưa đầy đủ tới biết đầy đủ
_ Nhận thức là quá trình tác động BC giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động
thực tiễn của con người
_ Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con
người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
❖ Các trình độ nhận thức (theo quan điểm của CNDVBC)
_ Nhận thức kinh nghiệm: hình thành từ sự quan sát trực tiếp các SVHT trong tự nhiên, xã hội hoặc trong các thí nghiệm khoa học
+ tri thức kinh nghiệm thông thường: hình thành từ sự quan sát trực tiếp hàng ngày về cuộc sống lao động, sản xuất
+ tri thức kinh nghiệm khoa học: thu được từ quá trình khảo sát các thí nghiệm khoa học _ Nhận
thức lý luận: là trình độ nhận thức khái quát, gián tiếp trừu tượng, có tính hệ thống về bản chất, quy luật của SVHT
+ nhận thức thông thường: hình thành trực tiếp trong hoạt động thực tiễn của con người +
nhận thức khoa học: hình thành tự giác, gián tiếp, phản ánh đặc điểm, bản chất, quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu
c. Thực tiễn và vai trò của thực tiến đối với nhận thức ❖
Khái niệm thực tiễn _ trước Mác:
+ CNDT, hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
+ Triết học tôn giáo: thi cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng để là hoạt động thực tiễn +
CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
_ của Mác: Thực tiễn là toàn bộ, hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tình lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội ❖
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
_ Là hoạt động vật chất, cảm tính (cảm giác được, quan sát được)
_ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và XH, mang tính lịch sử - xã hội (không chỉ là
của các cá nhân riêng lẻ, mà là của quần chúng ND, của XH loài người nói chung) _ Là hoạt động có tính
mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội lOMoAR cPSD| 61557159 ❖
Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
_ Là hoạt động đầu tiên và cần bán nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và XH
_ Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà định cao nhất là biến đổi các HTKTXH
_ Là quá trình mô phỏng hiển thức khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thanh chân lý
=>> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất ❖
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ( trang 271, 272,273 )
d. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
❖ Nhận thức cảm tính ( trang 275 ) _ Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+ chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất
❖ Nhận thức lý tính ( trang 276, 277, 278 ) _ Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được một liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gần tiến với thực tiễn và được kiểm tra hơn thực tiễn
❖ Mối quan hệ giữa nhận thức cam tính và nhận thức lý tính
_ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
_ NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng. là cơ sở của NTLT
_ NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn _ Tránh
tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
❖ Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu
tượng và thực tiễn
_ Quá trình nhận thức được hật dấu tự thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
_ Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn
_ Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mẫu
thuần nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm e. Chân lý
❖ Quan niệm về chân lý
_ Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết…) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được thực tiễn kiểm
nghiệm (Quan điểm của CNDVBC)
=>> Những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan, sự phù hợp đó được kiểm tra và
chứng minh bởi thực tiễn lOMoAR cPSD| 61557159
❖ Các tính chất của chân lý ( trang 281, 282 )
❖ Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
_ Là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
_ MQH giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là MQH biện chứng trong quá trình vận động, phát triển của
cá chân lý và thực tiễn; chân lý phát triển nhờ thực tiễn, thực tiễn PT nhờ vận dụng dùng dẫn những chân
lý mà con người đã đạt được trong hđ thực tiễn
_ Trong nhận thức: phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý là một quá trình;
thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong công việc, cải biến TN, XH
_ Coi trọng tri thức KH và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt động KT-XH
Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
❖ Quan niệm triết học xã hội trước Mác _ Quan điểm CNDT:
❖ Tìm nguyên nhân của sự phát triển lịch sử ở tư tưởng; coi vĩ nhân quyết định sự phát triển
lịch sử; quy tính tích cực của con người vào hoạt động tinh thần và tìm biện pháp cải tạo
xã hội ở lĩnh vực tinh thần.
_ Quan điểm CNDV trước Mác:
❖ Sử dụng phương pháp siêu hình để nghiên cứu lịch sử và xã hội, thấy được vai trò của kinh
tế, hoàn cảnh vật chất đối với đời sống tinh thần của con người và xã hội nhưng chưa thấy
được mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan; giữa quan hệ kinh tế với hệ
tư tưởng và các thiết chế xã hội.
I.Học thuyết hình thái kinh tế xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ❖ Khái niệm
_ Là hoạt động đặc trưng của con người - sản xuất để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội
_ Tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, là sự thống nhất giữa ba quá trình: sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người
_ Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến
các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người mang tính sáng tạo ❖ Vai trò lOMoAR cPSD| 61557159
_ Sản xuất vật chất là hoạt động có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. _
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ quan hệ kinh tế đã nảy sinh
quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực đời sống xã hội.
_ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
_ Sản xuất vật chất là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận động và biến đổi của lịch sử -
sự thay thế các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
2. Biện chứng giữa lựa lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Phương thức sản xuất
_ Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với
một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
_ Mỗi phương thức sản xuất đều có 2 phương diện:
+ Phương diện kỹ thuật (ví dụ: kỹ thuật đánh bắt tự nhiên, kỹ thuật công nghiệp...)
+ Phương diện kinh tế (ví dụ: Kinh tế mở, Kinh tế khép kín, Kinh tế thị trường…)
_ Sự tác động qua lại giữa Lực lượng sản xuất (LLSX) và Quan hệ sản xuất (QHSX) tạo thành quy luật
"Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất". Trình độ kinh tế
nào thì cách thức tổ chức ấy.
b) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ❖
Khái niệm lực lượng sản xuất
_ Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội. _ Cấu trúc (Các yếu tố của LLSX):
+ Kinh tế - kỹ thuật (Tư liệu sản xuất)
+ Kinh tế - xã hội (Người lao động) _ Kết cấu: ❖
Vai trò của CÔNG CỤ lao động trong lực lượng sản xuất
_ Công cụ lao động phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của LLSX, trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, là cầu nối giữa người lao động và đối tượng lao động.
_ Giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; ngày nay công cụ lao động được
tin học hoá, tự động hoá và trí tuệ hoá. lOMoAR cPSD| 61557159
_ Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi
kinh tế xã hội trong lịch sử. ❖
Vai trò của NGƯỜI lao động trong lực lượng sản xuất
_ Người lao động là nhân tố hàng đầu, giữ vai trò quyết định; các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động
của con người, giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào việc sử dụng của người lao động.
_ Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động bị hao mòn, nhưng người lao động tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
_ Là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. ❖
Khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp _ Làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
_ Kịp thời giải quyết những yêu cầu do sản xuất đặt ra; thâm nhập vào tất cả các yếu tố bên trong của sản xuất.
_ Được kết tinh, "vật hoá" vào các yếu tố của LLSX; kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
_ Trong nền kinh tế tri thức: người lao động và công cụ lao động được trí tuệ hoá. ❖
Quan hệ sản xuất
_ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất, là sự thống nhất của 3 quan hệ về sở hữu TLSX, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ
về phân phối sản phẩm lao động.
_ Các kiểu và các hình thức của quan hệ sản xuất: lOMoAR cPSD| 61557159
_ Mối quan hệ giữa LLSX (nội dung vật chất) và QHSX (hình thức xã hội) là mối quan hệ thống nhất biện
chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX. ❖
LLSX quyết định QHSX
_ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX (trình độ của LLSX
- trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử).
_ LLSX là nội dung của PTSX, còn QHSX là hình thức của PTSX -> LLSX nào thì QHSX ấy.
Khi LLSX có sự thay đổi -> QHSX cũng phải thay đổi theo (tính thống nhất 2 mặt với nhau).
_ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. _ LLSX
quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của
QHSX (LLSX có tính năng động cách mạng & thường xuyên phát triển). ❖
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
_ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
_ Sự tác động của QHSX đối với LLSX diễn ra theo hai chiều hướng: QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển (mở đường cho các yếu tố khác phát triển, năng suất lao động cao,
khoa học được áp dụng phổ biến, người lao động hăng say tích cực trong lao động sản xuất...) & ngược
lại, QHSX không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
_ Sự tác động biện chứng giữa LLSX với QHSX làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của
các phương thức sản xuất từ thấp lên cao. Mối quan hệ giữa LLSX & QHSX là mối quan hệ thống nhất, bao
hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt đối lập: Sự phát triển của LLSX tạo ra khả năng phá vỡ sự thống
nhất giữa LLSX & QHSX => QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX, trở
thành “xiềng xích” kìm hãm LLSX phát triển => mâu thuẫn (LLSX đã phát triển với QHSX đã lỗi
thời, >> giai cấp bị trị & giai cấp thống trị (trong xã hội có giai cấp đối kháng)
=> Giải quyết mâu thuẫn (QHSX không phù hợp với LLSX) bằng Cách mạng xã hội (CMXH).
_ Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong XHCN.
❖ Ý nghĩa phương pháp luận
_ Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
_ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ phát
triển của LLSX, xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện,
chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
=>> Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, Đảng CSVN luôn luôn
quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
3. Biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội a) Khái niệm lOMoAR cPSD| 61557159
❖ Cơ sở hạ tầng
_ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
_ Cấu trúc của cơ sở hạ tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (chiếm vị trí chủ đạo)
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống (đại diện cho sự phát triển của xã hội tương lai) =>>
Hệ thống QHSX hợp thành Cơ sở hạ tầng của một xã hội đóng vai trò “kép”:
_ Một mặt: Với LLSX, nó giữ vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy trì, phát huy và phát triển LLSX.
_ Mặt khác: Với các quan hệ chính trị - xã hội, nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ
sở cho sự thiết lập một hệ thống Kiến trúc thượng tầng của xã hội.
❖ Kiến trúc thượng tầng
_ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương
ứng cùng những quan hệ nội tại hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
_ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng gồm những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học... và thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể và tổ chức xã hội khác.
_ Trong xã hội có giai cấp thì Nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị, quyết
định trực tiếp & có ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố khác trong KTTT khi tác động xuống CSHT
❖ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
_ Theo quan điểm duy vật lịch sử: quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; kinh tế xét đến cùng
quyết định chính trị - xã hội
_ CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT. Cơ sở kinh tế nào thì sẽ sản sinh ra KTTT tương ứng.
_ CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
_ Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT.
=>> CSHT quyết định KTTT, còn KTTT là sự phản ánh đối với CSHT, phụ thuộc vào CSHT. => Để giải
thích đúng đắn sự thay đổi của những hình thái ý thức xã hội cũng như thiết chế xã hội tương ứng, cần
tìm nguyên nhân ngay trong CSHT (nguyên nhân sâu xa là sự phát triển của LLSX), nhưng cần tránh tư
tưởng tuyệt đối hóa CSHT, dẫn tới rơi vào chủ nghĩa kinh tế thuần túy.
❖ Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
_ Vai trò KTTT là vai trò bảo vệ, duy trì cơ sở và lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội (thông qua Nhà
nước); đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.
_ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực tự giác của ý thức, tư tưởng.
_ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
_ Đặc thù của quy luật này trong CNXH.
=>> Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra với những xu hướng khác nhau, mức độ khác nhau
(nhưng không thể giữ vai trò quyết định đối với CSHT kinh tế của xã hội). lOMoAR cPSD| 61557159
-> Trong nhận thức & thực tiễn không được nhấn mạnh-tuyệt đối hóa KTTT, phủ nhận tính tất yếu của
kinh tế sẽ dẫn đến chủ nghĩa duy tâm chủ quan, hoặc rơi vào chủ nghĩa kinh tế thuần túy (mở cửa, hội
nhập, hòa nhập chống hòa tan, đổi mới nhưng không đổi hướng...).
❖ Ý nghĩa phương pháp luận
_ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó
kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
_ Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
_ Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện về kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế
là trung tâm đồng thời đổi mới chính trị.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
_ Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
được xây dựng trên một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. _ Kết cấu của hình thái xã hội:
1) Lực lượng sản xuất
_ Là nền tảng vật chất - kỹ thuật của hình thái kinh tế - xã hội.
_ Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế.
_ Là yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển, thay thế lẫn nhau của hình thái kinh tế - xã hội.
2) Quan hệ sản xuất
_ Là cái khung, cái sườn của cơ thể xã hội, là quan hệ cơ bản, quyết định (trực tiếp) tất cả các quan hệ xã hội khác.
_ Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau trong lịch sử.
3) Kiến trúc thượng tầng
_ Là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho
bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
_ Là công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
_ Sự vận động của các yếu tố trong hình thái kinh tế - xã hội do các quy luật khách quan chi phối (các
quan hệ xã hội: Kinh tế, Chính trị, Văn hóa,... trong đó quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất; Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là quy luật cơ bản nhất). _ Sự
thống nhất giữa lôgic và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người bao hàm cả sự
phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và sự phát triển "bỏ qua" một hay vài hình thái kinh tế - xã hội.
_ Sự vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử cụ thể từng quốc gia, dân tộc, khu vực...
tạo nên sự khác biệt, phong phú, đa dạng... → phát triển không đồng đều
+ Có thể phát triển tuần tự.
+ Có thể phát triển nhảy vọt. lOMoAR cPSD| 61557159
_ Việc lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là do phải xét tới điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau
❖ Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
_ Là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ các quan niệm trừu tượng,
duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội.
_ Chỉ rõ sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định trình độ phát
triển của nền sản xuất -> quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung. _ Muốn
nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tác động cả ba yếu tố: Lực lượng sản xuất, Quan
hệ sản xuất, Kiến trúc thượng tầng, trong đó phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất. _ Là cơ sở
khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam, đó là quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
chế độ Tư bản Chủ nghĩa và bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
(2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ CNXH
_ Phương thức thực hiện vừa có bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt để phát huy lợi thế
_ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam để xây dựng đội ngũ lao động
đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH và hội nhập kinh tế toàn cầu
_ Coi giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ để bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển kinh tế tri thức
(3) Đổi mới quan hệ sản xuất
_ Có nhiều hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong pháp luật.
_ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN...
_ Có nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
(4) Đổi mới về KTTT
_ Về văn hóa, tư tưởng: đổi mới về tư duy, lý luận, nhận thức đầy đủ, khoa học về CN Mác - Lênin, TTHCM
và vận dụng sáng tạo... để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
_ Đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh
_ Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ
_ Xây dựng dân chủ XHCN gắn với vấn đề đoàn kết dân tộc
_ Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách hành chính và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh lOMoAR cPSD| 61557159
ll. Giai cấp và dân tộc
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp a. Giai cấp
❖ Quan niệm trước Mác về giai cấp
_ Quan điểm duy tâm: Giai cấp là kết quả phân định, sáng tạo của lực lượng siêu nhiên.
_ Duy vật siêu hình: Giai cấp là những lớp người có cùng hình thế, sở thích, tâm lý, nghề nghiệp, tôn giáo.
_ Rodney Stark: Địa vị là yếu tố nảy sinh và phân loại giai cấp.
_ Warner: Địa vị và danh tiếng
_ Weber người Đức: Tiếp cận từ góc độ của cải, địa vị, uy tín, quyền lực.
_ Mỹ: Lý luận giai cấp không áp dụng được vì họ không còn giai cấp vô sản.
❖ Phân biệt khái niệm giai cấp, đẳng cấp, tầng lớp xã hội
_ Đẳng cấp: Là những tập đoàn xã hội khác nhau về địa vị thực tế trong xã hội, khác nhau về địa vị pháp lý
của họ trong nhà nước. Sự phân chia đẳng cấp theo một hệ thống khép kín cha truyền con nối. Đôi khi
trong một giai cấp có các đẳng cấp và các tầng lớp khác nhau.
_ Tầng lớp xã hội:
+ Cách 1: Dùng để chỉ sự phân tầng, phân lớp hay phân nhóm trong cùng một giai cấp theo địa vị
hoặc sự khác biệt của họ trong giai cấp đó (Ví dụ: giai cấp công nhân làm thuê chia thành công nhân áo xanh và áo trắng...).
+ Cách 2: Dùng để chỉ những nhóm người ngoài kết cấu của các giai cấp trong một xã hội nhất định:
Tầng lớp trí thức, trung lưu, thị dân...
❖ Quan niệm của Mác về giai cấp
_ Mác đã đi tìm cái gốc của cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp đó là kinh tế.
_ Quan hệ giai cấp chính là biểu hiện về mặt xã hội của những quan hệ sản xuất, trong đó tập đoàn người
này có thể bóc lột lao động của tập đoàn người khác.
❖ Định nghĩa giai cấp Lênin
_ Giai cấp: Là khái niệm dùng để chỉ “những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của
họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và phần của cải xã hội
ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”.
❖ Nguồn gốc hình thành giai cấp lOMoAR cPSD| 61557159
❖ Kết cấu xã hội - giai cấp
_ Kết cấu xã hội - giai cấp: có hai giai cấp cơ bản và những giai cấp không cơ bản, các tầng lớp xã hội trung gian.
_ Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị; những giai cấp không cơ bản là những
giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư, hoặc mầm mống trong xã hội; các tầng lớp và nhóm xã hội nhất định.
_ Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng.
_ Ý nghĩa của nghiên cứu kết cấu giai cấp hiện nay:
+ Giai cấp vô sản xác định đúng các mâu thuẫn của xã hội.
+ Nhận thức đúng địa vị, vai trò và thái độ chính trị của mỗi giai cấp.
+ Xác định đối tượng và lực lượng cách mạng.
+ Xác định nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
b. Đấu tranh giai cấp
_ Đấu tranh giai cấp: Là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức và lao động, chống bọn có độc quyền, độc lợi, bọn áp bức và bọn ăn hại, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
❖ Vai trò của đấu tranh giai cấp lOMoAR cPSD| 61557159
c. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
❖ Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền _
Đấu tranh chính trị (hình thức cao nhất của giai cấp vô sản), mục tiêu:
+ Đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, phản động, giành chính quyền về tay giai cấp vô sản (mit
tinh, biểu tình, bãi công chính trị, tố cáo các chính sách của Nhà nước tư sản...) => Nâng cao giác ngộ &
bảo vệ lợi ích giai cấp, phát triển lực lượng cách mạng.
_ Đấu tranh tư tưởng:
+ Đập tan hệ tư tưởng của giai cấp tư sản.
+ Khắc phục những ảnh hưởng của tư tưởng, tâm lý, tập quán lạc hậu trong phong trào cách mạng.
+ Vũ trang bằng hệ tư tưởng cách mạng & khoa học của giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác-Lênin). +
Giáo dục quần chúng nhân dân lao động thấm nhuần đường lối, chiến lược, sách lược cách mạng của
Đảng, bảo vệ Chủ nghĩa Mác - Lênin, chống tư tưởng lệch lạc...
=> Tóm lại, cả 03 hình thức đấu tranh trên có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Vừa là tiền đề, là cơ sở
của nhau, thống nhất, bổ sung cho nhau và dẫn tới mục tiêu cao nhất.
❖ Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội _ Do đặc
điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chi phối nên đấu tranh giai cấp là tất yếu.
_ Đấu tranh giai cấp có nội dung mới: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá...
_ Hình thức của đấu tranh giai cấp đa dạng và phong phú: Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, Xã hội...
_ Đấu tranh giai cấp trong tình hình mới vừa có thuận lợi vừa có khó khăn
❖ Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
_ Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp là tất yếu; diễn ra gay go, phức tạp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội trong điều kiện mới với những thuận lợi rất cơ bản song cũng có không ít các khó khăn.
_ Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là
cuộc đấu tranh “giữa hai con đường” XHCN và TBCN.
_ Hình thức của đấu tranh giai cấp đa dạng và phong phú: về Kinh tế (Xây dựng, phát triển nền Kinh tế thị
trường định hướng XHCN); Chính trị (xác định & phát huy nền dân chủ XHCN, hoàn thiện hệ thống chính
trị & nhà nước pháp quyền XHCN)...
=>> Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở VN hiện nay:
_ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục tình
trạng nước kém phát triển.
_ Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh, ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng,
hành động tiêu cực, sai trái...
_ Đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu & hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng thành công CNXH.