lOMoARcPSD| 61591627
Mục lục
Câu 1 (Đề 1): Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trải qua những thời kỳ hình thành và phát triển nào? Tại sao nói đến
năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
Việt Nam được hình thành về cơ bản?............................................................2
Câu: Phân ch cơ sở hình thành TTHCM? Theo anh/chị, cơ sở nào có nh quyết định
nhất dẫn đến việc hình thành TTHCM?...........................................................3
Câu: Anh chị hãy phân ch TTHCM về đại đoàn kết dân tộc và cho biết sự vận động tưởng đại đoàn kết
dân tộc của Đảng Cộng sản VN trong gđ hiện nay.......3
Câu 2 (Đề 1): Anh/chị hãy phân ch quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xác định đặc trưng của chủ nghĩa hội c
ta hiện nay..........................4
Câu 3 (Đề 2): Bằng lí luận và thực ễn, anh/chị hãy phân ch luận điểm của Hồ Chí Minh về khả năng nổ ra
và thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa so với cách mạng
vô sản ở chính quốc là một sáng tạo lớn........................................................8
Câu 4 (Đề 2): Tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới,
một chất lượng mới?....................................................8
Câu 5 (Đề 3): Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng vô sản? Nêu ý nghĩa của quan điểm đó
đối với cách mạng Việt Nam...........................................................................9
Câu 6 (Đề 3): Anh/chị hãy phân ch quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo
của Đảng và nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới ớc ta hiện
nay..................................................................................................................9
Câu 1 (Đề 1): Phân ch và vận dụng quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Sức có mạnh mới gánh được nặng và
đi được xa. Người cách mạng phải đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang". (Hồ Chí Minh, Toàn
tập, t.11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.601)...............................12
Câu 2 (Đề 1): Chứng minh nh sáng tạo trong luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc
cần được ến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc...........................................13
Câu 3 (Đề 2): Phân ch vận dụng quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa".13
Câu 4 (Đề 2): Phân ch sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về quy luật ra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.................................................................15
Câu 5 (Đề 4): Phân ch đlàm quan điểm sau của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn độc lập (1945):
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do..........15
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".................................................15
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.1)......15
Câu 6 (Đề 4): Phân ch quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp cách
mạng. Hiện nay, sinh viên cần làm gì để có thể kết hợp sức
lOMoARcPSD| 61591627
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?...........................................................15
Câu 7 (Đề 5): Nhà nước pháp quyền là gì? Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền và
liên hệ chủ trương cùng cổ, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa hiện nay của Đảng Cộng sản
Việt Nam..................................15
Câu 8 (Đề 5): Nhận thức vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc y dựng đạo đức
cách mạng trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân?
.....................................................................................................................18
II. Phần vận dụng thêm.................................................................................18
*Vai trò của đoàn kết quốc tế hiện nay:.....................................................18
*Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong ến trình
CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.................................................................19
*Sự vận dụng tư tưởng đoàn kết dân tộc trong ến trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện
nay đối với sinh viên..................................................................................20
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới
ớc ta.......................................................................................................20
*Ý nghĩa học tập môn TTHCM:...................................................................21
2. Phân ch nh sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm: “Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được ến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc”..................................................................21
3. Phân ch nguyên tắc xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội củaHồ Chí Minh. Đảng và
Nhà nước ta đã vận dụng những nguyên tắc này như thế nào trong sự nghiệp y dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam hiện nay ?..............22
4. Bằng lý luận và thực ễn hãy làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Đảng Cộngsản Việt Nam là nhân
tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi”. Theo em, Đảng Cộng sản Việt Nam cn
phải làm gì để xứng đáng vai trò là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam? Liên hệ thc
tế............23
5. Phân ch nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: “Nói đi đôi với làm, phải nêu gươngvề đạo đức” của Hồ Chi
Minh. Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Hơn bất kỳ một lĩnh
vực nào khác, trong lĩnh vực đạo đức đặc biệt phải chú trọng đạo làm gương”? Liên
hệ thực tế.....................................................................................................26
6. Phân ch luận điểm: “Con người vừa mục êu, vừa động lực của cách mạngcủa Hồ Chí Minh. Ti
sao Hồ Chí Minh quan niệm: “Muốn y dựng chủ nghĩa hội trước hết phải những con người
hội chủ nghĩa”? Đảng và Nhà nước ta đã vận
dụng quan điểm này như thế nào trong việc phát huy nhân tố con người? = câu 104
tài liệu...........................................................................................................29
7. Tại sao Hồ Chí Minh cho rằng: “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng”? Liên hệđến việc rèn luyện, tu
ỡng đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên hiện nay.
.....................................................................................................................33
8. Phân ch câu nói của Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời saxuống, nó do đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng
như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. Liên hệ thực tế và rút ra
lOMoARcPSD| 61591627
bài học cho bản thân....................................................................................35
9. Phân ch tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vận dụng đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay.Error! Bookmark not dened.
Liên hệ ởng của Người v đạo đức vào việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ tr hin
nay.............................Error! Bookmark not dened.
Câu 1 (Đề 1): Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trải qua những thời kỳ hình thành và phát triển nào? Tại
sao nói đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được hình thành về
cơ bản?
- TTHCM là:…..( Tài liệu trang 13)
- TTHCM đã trải qua 5 thời kỳ hình thành và phát triển như sau: (Tài liệu trang 23 -28 (5 thời kỳ) 24 – 25
giải thích)
Câu: Phân tích cơ sở hình thành TTHCM? Theo anh/chị, cơ sở nào có tính quyết định nhất dẫn đến
việc hình thành TTHCM?
- Khái niệm TTHCM…( Tài liệu trang 13)
- Nhân tố khách quan (Cơ sở thực tiễn & lý luận)+ chủ quan… (tài liệu 19 -23/ giáo trình trang 33-49)
Câu: Anh chị hãy phân tích TTHCM về đại đoàn kết dân tộc cho biết sự vận động tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Đảng Cộng sản VN trong GĐ hiện nay.
- Khái niệm dân tộc:… (Tài liệu trang 96 )
- Khái niệm đại đoàn kết toàn dân tộc:… (Tài liệu trang 96 )
- Tài liệu trang 97- 104 mục 2-6 + giáo trình trang 170-184
- Vận dụng
Trong các kỳ Đại hội, Đảng đều khẳng định: Đoàn kết đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là nguồn sức mạnh to lớn của mọi thắng lợi, phải có những chủ trương, biện pháp đúng để giữ vững, củng
cố phát triển đoàn kết thành hành động hữu ích cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hội chủ nghĩa. Sức mạnh của đoàn kết toàn dân đã được Đảng cụ thể hóa, thể chế hóa thành những nghị
quyết, chỉ thị, kết luận sát hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện của mỗi vùng, miền gần với quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các giai cấp, giai tầng xã hội, như: Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003
của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn mình, Nghị quyết số 20-
NQ/TW ngày 28/1/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công đại hóa
đất nước, Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn... Tuy nhiên,
trước bối cảnh thế giới, khu vực trong nước đang nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, nhất sự
chống phá quyết liệt của các thế lực phản động bằng chiến lược “diễn biến hoà bình" để phá vỡ khối đại
đoàn kết dân tộc, chia rẽ mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân, giữa đồng bào các dân tộc
với nhau, dịch bệnh Covid-19, tổ chức thành công đại hội đại biểu các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII của
Đảng... thì việc quán triệt, thực hiện nghiêm c di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc,
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
lOMoARcPSD| 61591627
vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi chỉ tiêu, nội dung của Đại hội XII, các nghị quyết Trung
ương của Đảng đặt ra.
3 . Một số biện pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện
nay
Một là, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân về tinh thân đoàn kết của
dân tộc
Đây là nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục và được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, nhất là vào
những thời điểm quyết định đến tương lai, vận mệnh của đất nước. Tuyên truyền, giáo dục để cho mỗi
người dân thấy được tỉnh thần đoàn kết là vốn quý của dân tộc cần phải được bảo tồn và lan toả rộng khắp.
Theo đó, cần đa dạng hoá nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua yêu nước để mọi người được
tham gia, phát huy năng lực, sở trường, thế mạnh của mình; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có năng lực,
phẩm chất uy tin về đạo đức, lối sống được nhân dân kính trọng, nể phục, nêu cao tính tiền phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng vào các
phong trào thi đua do Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
Hai là, đa dạng hóa các nội dung, hình thức, phương pháp khơi dậy tinh thần đoàn kết của con người Việt
Nam
Về nội dung, cần hướng vào những vẫn đề thiết thực gần với cuộc sống đời thường của người dân, như gia
đình khá giả, có điều kiện giúp đỡ gia đình nghèo, không có điều kiện, huy động các doanh nghiệp, doanh
nhân thành đạt ủng hộ cho người nghèo, không có công ăn, việc làm, ốm đau, bệnh tật không có khả năng
lao động, thông qua hoạt động từ thiện, ứng hộ; tổ chức phát động chương trình chung tay quyên góp cho
nhân dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, xây dựng đức tỉnh nhân ái, bao dung, độ lượng
giữa con người với con người trong hoạn nạn, kkhăn; theo từng địa phương, vùng, miền tổ chức phát
động phong trào thi đua yêu nước để gắn kết con người , xây dựng môi trường thi đua trong sáng, lành
mạnh, phong phú, không có sự ganh đua, cạnh tranh, đố kỵ, ganh ghét giữa con người với con người...
Về hình thức , phương pháp khơi dậy tinh thần đoàn kết được thực hiện thông qua công tác tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức, các hội nghị để kêu gọi mọi người nêu cao tinh thần đoàn kết, khí phách ngàn đời của
dân tộc , thông qua xây dựng những gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt ; thông qua hệ
thống thông tin truyền thông các địa phương , nhất đội ngũ cán bộ cấp sở trong việc thực hành,
nêu gương trước quần chúng nhân dân.
Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hướng dẫn, đồng hành cùng với nhân
dân tham gia vào các hoạt động chung của xã hội
Cán bộ là “cái gốc” của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu . Theo
đó, đội ngũ cán bộ các cấp đặc biệt là người đứng đầu ở cơ quan, đơn vị, địa phương phải phát huy tốt vai
trò, trách nhiệm của mình là hạt nhân đoàn kết, bám sát mọi hoạt động của quần chúng nhân dân, biết lắng
nghe, chia sẻ với khó khăn, vất vả của người dân, tuyệt nhiên không được khinh thường nhân dân, người
lao động chân tay, gắn việc học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với y dựng,
chỉnh đốn Đảng ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với quá trình công tác của đội ngũ
cán bộ các cấp để phát hiện, xử kịp thời theo đúng quy định của pháp luật đối với n bộ vi phạm nguyên
tắc, Điều lệ, Cương lĩnh của Đảng . Trong mọi hoạt động của mình, đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người
đứng đầu phải luôn đặt chữ “Tâm” để giải quyết các mối quan hệ, ứng xử, xây dựng tác phong gần gũi,
chân thành giữa cán bộ với cán bộ giữa cán bộ với nhân dân. Đó không chỉ góp phần đưa nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống, mà còn tạo tinh thần, khí
thể thi đua sôi nổi trong toàn hội. Kết luận Trong bản Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn toàn
Đảng, toàn dân toàn quân ta rằng: “Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần giữ gìn sđoàn
kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình" . Thông qua hình ảnh vì von ấy, Người muốn
lOMoARcPSD| 61591627
nhấn mạnh rằng, mỗi cán bộ Đảng viên phải giữ gìn sự đoàn kết vì nó vô cùng thiêng liêng, cao cả. Tuyệt
đối không gây mất đoán kết trong Đảng, vì như vậy là tự mình làm hại đến sức mạnh và truyền thống của
Đảng. Do vậy, bất luận trong điều kiện, hoàn cảnh nào chúng ta cũng phải giữ cho được đoàn kết, thống
nhất từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, đó là sẽ là bảo bối quan trọng để chúng ta vượt khó khăn, hoạn
nạn, chiến thắng tất cả.
Câu 2 (Đề 1): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa
hội. Liên hệ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xác định đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. *Lí luận: (Tài liệu trang 53 - 54) *Vận dụng:
Ngay từ đầu Đảng ta đã xác định: Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, đưa cả nước quá độ lên
CNXH và luôn giương cao ngọn cờ “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”. Trong các kỳ đại hội của Đảng
đều ít nhiều đề cập đến đặc trưng của CNXH. Tuy nhiên đến đại hội VII với cương lĩnh xây dựng đất nước
năm 1991 Đảng ta đã Nhận thức hơn về chủ nghĩa hội đưa ra 6 đặc trưng bản chất của CNXH.
Các đại hội VIII, IX, X tiếp tục khẳng định và phát triển những đặc trưng đó.
- 6 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991):
+ CNXH do nhân dân lao động làm chủ
+ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, có cuộc sông ấm no, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện các nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- 8 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006) (cụ thể hơn, phù hợp hơn): Đặc trưng
hội hội chủ nghĩa được Đảng nêu cụ thể bổ sung thêm 2 đặc trưng đó là: “là một hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; có Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.”
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm
2011) đã điều chỉnh, chuẩn hóa một số nội dung và đọng hóa một số đặc trưng: “Xã hội hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là xã hội”
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
những giá trị hội tốt đẹp nhất, ước ngàn đời của loài người, cho nên cũng mục tiêu phấn đấu
của chủ nghĩa xã hội. vậy, đây đặc trưng phổ quát, tính bản chất của xã hội hội chủ nghĩa,
thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ hội chủ nghĩa so với các chế độ hội
trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng
từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước
tư sản; giàu có là cho nhàbản; sự giàu mạnh được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người
dân không thể là chủ và làm chủ xã hội.
Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn, gian khổ và lâu dài trong
hoàn cảnh điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo, đang phát triển, chưa “nền đại công nghiệp”
(điều kiện cần thiết để xây dựng chủ nghĩa xã hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội xã
hội chủ nghĩa với những đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực
lOMoARcPSD| 61591627
sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt tới các mục tiêu cần
trong hiện thực.
Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính ch cụ thể, sở luận - thực tiễn để thực hiện trong hiện
thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” “văn minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủ
hội chủ nghĩa; v.v..
Thứ hai, do nhân dân làm chủ: “Làm chủ” được coi bản chất quyền tự nhiên của con người, bởi
hội hội của loài người, hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình; tuy
nhiên trong thực tiễn lại chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế
giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội,
nhân dân mới thực sự được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ hội” đặc trưng quan trọng
quyết định nhất trong những đặc trưng của hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này không thể tách rời những
yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện
vai trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng nêu trên chính
nền dân chủ của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân chủ. Và chính nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa cũng thể hiện hội “do nhân dân làm chủ”. Dân chủ hội chủ nghĩa bản chất của chế độ ta;
với bản chất nêu trên, nó vừa là mục tiêu, lại vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội
do nhân dân thực sự làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”;
mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải
“công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.
Thứ ba, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp: Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết làhội đó phải có
một nền kinh tế phát triển. Bởi kinh tế lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của thể xã hội,
quyết định sự vững vàng phát triển của hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền
đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân
và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại.
Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới.
Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Với các nội dung -gíc vận động nđã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại
để một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực,
là sức mạnh vật chất cho phát triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển
xã hội.
n hóa là tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con
người và dân tộc, sức mạnh xã hội thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh tinh hoa sức mạnh thời đại
để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà
thêm bản sắc riêng của mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, chính là mục tiêu của
lOMoARcPSD| 61591627
hội hội chủ nghĩa, đồng thời động lực sức mạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển. Để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn
hóa Việt Nam thực sự nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự nền tảng tinh
thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển. Hơn nữa, bản chất xã hội hội chủ nghĩa
tiến bộ, khoa học nhân văn. Cho nên, chủ nghĩa xã hội đồng chất cùng chiều với văn hóa; phấn đấu
cho những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cũng chính là phấn đấu cho những giá trị văn hóa - xã hội xã hội
chủ nghĩa hội văn hóa cao. Những phẩm chất, những giá trị của hội hội chủ nghĩa những
phẩm chất giá trị phổ quát của hội tương lai. Tuy nhiên, nói như vậy không nghĩa hội hội
chủ nghĩa một hội đại đồng không tồn tại những bản sắc riêng biệt. hội hội chủ nghĩa một
vườn hoa muôn sắc các phẩm chất, các giá trị, đó bản sắc văn hóa các dân tộc, cộng đồng người khác
nhau phải được độc lập tồn tại, tôn vinh, phát huy, phát triển. Chính vậy, Đảng ta chủ trương phát triển
nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện mạo
văn hóa Việt Nam.
Thứ năm, con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện: Nói đến
cùng, mục tiêu của chủ nghĩa hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá trị của hội hội chủ nghĩa
đều con người. Con người thực thể cao nhất của giới tự nhiên, sản phẩm của thiên nhiên nhưng
cao siêu và bí ẩn gấp ngàn lần thiên nhiên. Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả năng
chiếm lĩnh những đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch
sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội để vươn tới một
xã hội cao đẹp nhất - xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa, trình độ
phát triển của xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất và trình độ phát triển người, của con người. Xã hội xã
hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no cho con người như đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính con người
không bao giờ thỏa mãn với những đã đạt được. Con người phải được tự do - tự do không chỉ hẹp
trong nghĩa được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch, kìm hãm về mặt xã hội. Điều quan trọng hơn
được thăng hoa tiềm năng trí tuệ, tình cảm năng lực vốn để thực hiện những khát vọng cao đẹp
của mình. Sự phát triển toàn diện con người là ước mơ, khát vọng của con người tự do. Xã hội xã hội chủ
nghĩa chính nơi: sự phát triển tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người... như C. Mác đã nói. Đặc trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có thể người
ta giàu có, đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc là trạng thái yên lành, hài hòa,
là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện thanh cao nhất của con người. Phấn đấu đạt tới một xã hội
bảo đảm hạnh phúc cho con người, đó là một xã hội văn hóa cao.
Thứ sáu, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát
triển: Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế,n hóa, con người) là những yếu tố thuộc phẩm chất bên
trong tạo nên một chỉnh thể hội, thì đặc trưng này đòi hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền
vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” một phẩm chất giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển
và chất nhân văn cao của xã hội. Một đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng không
chỉ cho cá nhân người công dân, mà còn cấp độ cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc gia.
Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc người, các dân tộc cũng
đang là vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác - -nin, thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội đã kêu gọi: Những người lao động
tất cả các nước trên thế giới đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái
quát một chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đồng thời đây
cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn kết” chính là nền tảng của
sự “tôn trọng giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng giúp nhau không chỉ tình thương, lòng nhân
đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân,
cộng đồng, dân tộc; một tiêu chuẩn quan trọng của hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng
lOMoARcPSD| 61591627
giúp đỡ nhau giữa các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó,
phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Thứ bảy, Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo: Nhà nước pháp quyền một hình thức quản lý nhà nước trên một trình độ cao hiệu
quả. điều hành hoạt động của các quan nhà nước và hội bằng pháp luật. Nhưng vấn đề ở đây
pháp luật nào? Pháp luật của ai và vì ai?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhà nước quản lý và điều hành đất nước và hội bằng pháp luật
thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đây
là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước
ban hành pháp luật, tổ chức quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. Tiếp tục hoàn thiện
nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan
để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, nhân dân không thể nào khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, tưởng, nội dung hội chủ nghĩa, đảng thực hiện mục tiêu tưởng hội chủ
nghĩa.
Thứ tám, quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới: Sự phát triển quốc gia hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan
hệ hữu nghị hợp tác chính thể hiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội
nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm rút ngắn quá trình phát triển
của mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển” chính là bản chất,
khát vọng hòa đồng theo bản chất trí tuệ và tình cảm nhân văn cao cả tính nhân loại của con người,
của loài người; điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước sau
đều phù hợp với bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên. Đây là một đặc trưng nổi bật của nội dung và
mục tiêu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và chính nó là yếu tố, điều kiện để Việt Nam phát
triển nhanh chóng trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. ( Để thực hiện được đặc trưng nêu trên, Đảng ta
vạch ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn
minh.)
Với tinh thần tư duy biện chứng về phát triển xã hội, Đảng ta quan niệm: Tiến lên chủ nghĩa hội
một quá trình vận động, chuyển hóa liên tục, không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của hội hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa
phát triển. Mười, mười lăm, hai mươi năm tới, các đặc trưng của hội hội chủ nghĩa hiện nay chắc
chắn sẽ có những bổ sung mới đáp ứng đòi hỏi mới của phát triển xã hội. Điều đó đặt ra cho Đảng ta trọng
trách là phải không ngừng đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để vừa tiếp tục khám phá ra
những vấn đề, những nội dung, những đặc trưng mới, vừa sáng suốt lãnh đạo toàn dân ta xây dựng xã hội
đạt tới các phẩm chất các giá trị, ơn tới các đặc trưng mới của hội hội chủ nghĩa trong tương
lai.
lOMoARcPSD| 61591627
Câu 3 (Đề 2): Bằng luận thực tiễn, anh/chị hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh về khả
năng nổ ra và thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa so với cách mạng vô sản ở chính quốc là một
sáng tạo lớn.
(Tài liệu trang 44)
Câu 4 (Đề 2): Tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm
cao mới, một chất lượng mới? – Hướng trả lời: 104
- KN dân tộc + Đại đoàn kết dân tộc: Tài liệu trang 96
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được đánh giá đã được nâng lên một tầm cao mới, một
chất lượng mới vì nó không chỉ kế thừa các truyền thống đoàn kết dân tộc trong lịch sử mà còn phát triển
dựa trên cơ sở lý luận khoa học, thực tiễn cách mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Tư tưởng này mang những đặc điểm vượt trội và giá trị lớn lao, được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Phân tích vai trò: Trang 98
- Phân nền tảng, lực lượng: Trang 98 -99
- Mặt trận dân tộc thống nhất: trang 177 -178 GT
Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được nâng lên tầm cao mới, chất lượng mới bởi tính chiến
lược, khoa học và nhân văn sâu sắc. Tư tưởng này không chỉ đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc còn trở thành nền tảng vững chắc cho sự nghiệp xây dựng phát triển đất
nước, giữ gìn khối thống nhất toàn dân trong mọi hoàn cảnh lịch sử.
Câu 5 (Đề 3): Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
đi theo con đường cách mạng vô sản? Nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với cách mạng Việt Nam.
- Tài liệu trang 39-40
- Vận dụng trang 12
Vận dụng
Thứ nhất, do vị thế địa kinh tế - chính trị của đất nước, trải qua hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh với
thiên nhiên nghiệt ngã sự hung tàn của giặc ngoại xâm để sinh tồn và phát triển, dựng nước và giữ nước,
dân tộc Việt Nam đã xây đắp nên một truyền thống văn hóa tôn vinh những giá trị hướng tới và thực hiện
sự giải phóng phát triển của dân tộc, con người Việt Nam, hình thành nên chủ nghĩa yêu nước - nhân
văn Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam là giá trị kép của văn hóa truyền thống, trong đó
biểu thị mối quan hệ khăng khít giữa lợi ích của cộng đồng dân tộc con người, đồng thời cho thấy
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này nguyên nhân căn bản bảo đảm cho sự phát triển của dân tộc
con người Việt Nam trong tiến trình lịch sử. Sự lên đường cứu nước, cứu dân của các nhà cách mạng
hồi đầu thế kỷ XX bởi sự thúc đẩy của văn hóa truyền thống đáp ứng sự đòi hỏi của thực tiễn cách mạng
Việt Nam lúc đó.
Thứ hai, đa phần người Việt Nam là nông dân tức thuộc giai cấp sản. Trong giai đoạn đó, hơn 90%
người Việt Nam nông dân. Họ phần lớn cuộc sống vất vả, chịu nhiều tầng áp bức của địa chủ, thực
dân phong kiến. Họ không có tư liệu sản xuất.
Thứ ba, do chủ nghĩa cách mạng vô sảncon đường duy nhất có thể giải phóng người sản nói chung
người nông dân nói riêng. Chủ nghĩa sản chủ trương tiến hành cuộc cách mạng hội chủ nghĩa bằng
con đường vũ trang, cách mạng lật đồ giai cấp thống trị mang lại quyền lợi cho người dân.
lOMoARcPSD| 61591627
Thứ tư, do Nguyễn Ái Quốc tiếp thu thấy rằng chủ nghĩa sản trực tiếp cách mạng sản
mới có thể giải phóng người Việt Nam khỏi áp bức bóc lột, giành độc lập dân tộc.
Vậy nên vì tính đúng đắn của con đường cách mạng sản đối với cách mạng của một nước thuộc địa, đây
là con đường cách mạng duy nhất có khả năng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Câu 6 (Đề 3): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng
nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. - Tài liệu trang 73-75
VẬN DỤNG ĐÚNG ĐẮN, SÁNG TẠO TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Một là, kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao
bản lĩnh và năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng lãnh đạo cách mạng, trước hết phải xác lập được đường lối chính trị đúng đắn. Đó nhân tố quan
trọng để khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, điều kiện tiên quyết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng.
vậy, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam
cho hành động. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Đảng ta Đảng lãnh đạo. Muốn lãnh đạo được phải hiểu
chủ nghĩa Mác-Lênin”. Đó nguyên tắc, một trong những tiêu chuẩn đánh giá bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, là thước đo bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, vấn đề
tính nguyên tắc số một đối với Đảng ta, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác tư tưởng,
lý luận của chúng ta. Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta phải kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu quá trình phát triển của Đảng ta cho thấy, khi bản lĩnh chính trị của Đảng vững vàng, kiên định,
năng lực tổ chức thực tiễn giỏi thì cách mạng phát triển thuận lợi và giành thắng lợi, kể cả những thời kỳ
lịch sử nhiều khó khăn thử thách như giai đoạn năm 1932-1935, Đảng ta đã nhanh chóng khôi phục và phát
triển phong trào; thời kỳ năm 1945-1946, cách mạng nước ta nhanh chóng ra khỏi tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”, hai cuộc kháng chiến trong tình thế lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, Nhân n ta vẫn giành
được thắng lợi oanh liệt. Những kỳ tích đó là do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp dân tộc, có năng lực duy sáng tạo năng lực tổ
chức thực tiễn tài giỏi. Mặt khác, lịch sử lãnh đạo cách mạng của Đảng cũng chứng minh, khi nào Đảng ta
chậm đổi mới tư duy, giáo điều, rập khuôn máy móc trong vận dụng lý luận hoặc kinh nghiệm nước ngoài,
lúc đó cách mạng gặp khó khăn tổn thất. Do đó, “Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng
đề ra”.
Hai là, đẩy mạnh xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức và cán bộ.
Xây dựng Đảng về tưởng xây dựng, bảo vệ nền tảng của Đảng, nâng cao trí tuệ của Đảng. Theo đó,
Đảng nhất thiết phải một tổ chức tiêu biểu về trí tuệ của dân tộc. Đảng phải là lực lượng đủ trí tuệ để giải
quyết kịp thời những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, đưa ra những luận cứ khoa học và cách mạng làm đường
hướng cho sự phát triển của đất nước, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa hội. vậy, cần “tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng sự cần thiết
của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh”(11). Mặt khác, phải biết phát huy trí tuệ của dân tộc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm
lOMoARcPSD| 61591627
xây dựng phát triển đất nước. Trí tuệ của Đảng phải thể hiện năng lực cầm quyền, năng lực lãnh đạo
sáng suốt, cùng năng lực dự báo các khả năng và triển vọng phát triển của đất nước, của quốc tế.v.v.
Xây dựng Đảng về chính trị được biểu hiện tập trung đường lối, chủ trương hệ thống nghị quyết của
Đảng phải mang tính khoa học, tính thực tiễn cao để lãnh đạo đất nước đi lên. Xây dựng Đảng về chính tr
còn được biểu hiện mục đích lập trường của một đảng cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn
dặn chúng ta không bao giờ được quên rằng, mục đích cuối cùng của Đảng là tiến lên chủ nghĩa xã hội
chủ nghĩa cộng sản. Lập trường kiên định của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ là sự thấm nhuần những tư tưởng trên để xây dựng bộ máy Đảng, Nhà
nước và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; là xây dựng văn hóa tự phê bình và phê
bình, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách; kỷ luật nghiêm
minh, tự giác, góp phần tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy,
chi bộ; quản chặt chẽ đảng viên. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trở thành hình
mẫu, nét đẹp của “văn hóa công vụ”, “văn hóa trách nhiệm”, xứng đáng với vị trí vừa là người lãnh đạo xã
hội, vừa là “người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Theo đó, xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ phải
coi trọng cả về số lượng chất lượng; lựa chọn được những người ưu nhất từ quần chúng vào Đảng,
phải thường xuyên chọn lọc, sàng lọc đảng viên một cách cẩn trọng, khách quan, sa thải những người không
còn xứng đáng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII chỉ rõ: “Kiên quyết sàng lọc, miễn
nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về
năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu”(12).
Ba là, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức, thực hành văn hóa nêu gương, văn hóa gần dân, văn hóa
trọng dân.
Xây dựng Đảng về đạo đức xây dựng “nền gốc” tinh thần vững chắc của Đảng, xây dựng sức mạnh
nội sinh của cách mạng. Trong đó, “gương mẫu một nội dung, một phương thức trọng yếu trong công
việc lãnh đạo của Đảng”(13). Do vậy, sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi tổ chức đảng chính
là xây dựng Đảng về đạo đức. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết cán bộ cấp cao, cán bộ
chủ chốt, người đứng đầu các quan, đơn vị phải luôn làm kiểu mẫu trong công tác lối sống, trong mọi
lúc, mọi nơi, mọi việc; nói phải đi đôi với làm, nói ít làm nhiều để quần chúng noi theo.
Cùng với đó, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, cho Nhân dân tin tưởng,
ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng. Vì vậy, phải đẩy mạnh thực hiện nguyên tắc “văn hóa gần dân, văn hóa trọng
dân, văn hóa vì dân” của mỗi cán bộ, đảng viên. Có gần dân mới hiểu dân, tin dân và được dân tin yêu mến
phục, cán bộ, đảng viên mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Gần dân còn là để học hỏi dân, để
làm tốt chức năng cầu nối giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước; qua đó sẽ trọng dân và phục vụ được Nhân
dân tốt hơn.
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương đúng đắn, bằng giáo dục và thuyết phục chứ không phải bằng
áp đặt mệnh lệnh hành chính, quan liêu. Đảng lãnh đạo, cầm quyền nhưng không chuyên quyền, độc đoán,
không rơi vào nguy cơ quyền lực của Đảng bị hình thức hóa. Đảng cầm quyền bằng thực quyền của Đảng,
bằng chuẩn tắc dân chủ với xã hội; bằng đạo đức nêu gương vì dân, có sức mạnh tự bảo vệ từ lòng dân.
vậy, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.
Năm là, tích cực đấu tranh có hiệu quả trên mặt trận tư tưởng, lý luận trong tình hình mới.
lOMoARcPSD| 61591627
Mỗi cán bộ, đảng viên và Nhân dân ta phải luôn kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa
hội, thực dụng, phản bác mọi luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn
biến hòa bình”, bảo vệ vững chắc nền tảng tưởng của Đảng, bảo vệ cương lĩnh, đường lối, bảo vệ vững
chắc chế độ hội chủ nghĩa Tổ quốc Việt Nam. Kiên quyết phê phán, bác bỏ những quan điểm đi
ngược lại những gì thuộc về bản chất, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đồng thời, phải trên sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để
đánh giá đúng đắn tính chất, hiệu quả từng bước đi, từng sách lược xây dựng, phát triển đất nước trong thời
kỳ mới./.
ĐỂ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (22-23)
Câu 1 (Đề 1): Phân tích và vận dụng quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Sức có mạnh mới gánh được
nặng đi được xa. Người cách mạng phải đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
tr.601)
- Tài liệu trang 128 – 129
- Vận dụng quan điểm vào thực tiễn
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở người cách mạng phải có đạo đức, nếu không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không thể lãnh đạo được nhân dân, lãnh đạo được cách mạng. vậy, rèn luyện đạo đức
cách mạng hết sức quan trọng cần thiết. Điều này được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm túc, tích cực hiệu quả trong suốt hơn 94 năm qua. Đặc biệt, trong giai đoạn cách mạng
mới hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, đạo đức của một số cán bộ, đảng viên xuống cấp
nghiêm trọng, Đảng ta luôn nhấn mạnh đến vấn đề củng cố, xây dựng, phát huy đạo đức trong Đảng. Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng xác định phải đặc biệt coi trọng đẩy mạnh hơn nữa xây dựng chỉnh đốn
Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Trong đó, vấn đề xây dựng Đảng về đạo
đức là “nền tảng” và “cái gốc” cho việc xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ uy tín và năng lực lãnh
đạo cách mạng.
Nội hàm, những yếu tố cần thiết, những biểu hiện của đạo đức cách mạng được Chủ tịch Hồ Chí Minh
Đảng ta chỉ ra rất ràng, cụ thể. Trong bài “Người cán bộ cách mạng” đăng trên Báo Nhân Dân, ngày
03/3/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức cách mạng có thể nói tóm tắt là: Nhận rõ phải, trái. Giữ
vững lập trường. Tận trung với nước. Tận hiếu với dân. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt do cán bộ có
thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay không”. Vào năm 1958, Người nêu rõ: Đạo đức cách mạng của
người đảng viên là chobất kỳ khó khăn đến mức nào thì cũng kiên quyết làm đúng chính sách nghị
quyết của Đảng, làm gương mẫu cho quần chúng nhân dân. Người yêu cầu mọi đảng viên phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm trước nhân dân, trước Đảng; phải ngăn ngừa kiên quyết chống lại chủ nghĩa nhân
với tinh thần “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa nhân”. Năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí
Minh viết bài báo “Phê bình và tự phê bình”; trong đó, Người đưa ra nhận định: Đạo đức cốt yếu của mỗi
người cách mạng là trung thành thẳng thắn với Đảng, với nhân dân và trái lại, nếu giấu giếm sai lầm tức
dối trá với Đảng, với nhân dân, trái với đạo đức cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chính một tấm
gương mẫu mực về đạo đức cách mạng. Vì vậy, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh cũng là một biểu hiện sinh động của đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên. Chỉ thị của
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
đã yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống,
phong cách, tác phong, lề lối công tác để quần chúng, nhân dân noi theo. Chỉ thị nhắc nhở cán bộ, đảng
viên phải thể hiện được tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, phải luôn dám nghĩ, dám làm và dám
lOMoARcPSD| 61591627
chịu trách nhiệm, hết lòng nước, dân; đồng thời phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát
với thực tiễn, thật sự xứng đáng là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định xây dựng, rèn luyện, nâng cao đạo đức
cách mạng của cán bộ, đảng viên là hết sức cần thiết, nhưng không phải là việc dễ dàng, mà rất khó khăn,
phức tạp đòi hỏi phải kiên quyết, kiên trì, làm thực chất. Người căn dặn cán bộ, đảng viên: Quần chúng chỉ
quý mến những người có tư cách, đạo đức và chỉ rõ đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, phải
do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Theo Người, tuy năng lựccông việc,
vị trí công tác của mỗi người khác nhau, nhưng những ai giữ được đạo đức cách mạng thì đều là người cao
thượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhắc nhở cần phải chống những căn bệnh xấu, chống kẻ địch phá hoại.
Người chỉ ra: “...tự mình không có đạo đức, không căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn m nổi
việc gì?” và: “Đạo đức cách mạng luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu tranh, chống
mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.
Có như thế mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cách mạng”. Nghị quyết số 35/NQ/TW ngày
22/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII xác định rõ, cán bộ, đảng viên phải cùng toàn Đảng tham gia thực
hiện một nội dung cơ bản, hệ trọng, sống còn của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, một nhiệm vụ hàng
đầu của toàn Đảng, là: Bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác có hiệu quả các
quan điểm sai trái, thù địch.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cũng chủ động nhắc nhở, yêu cầu mọi cán bộ, đảng viên trong xây dựng,
rèn luyện đạo đức cách mạng cần phải kiên trì, thường xuyên “như rửa mặt hằng ngày”, trong mọi lúc, mọi
nơi, mọi công việc. Gần đây, Đảng ta có những quy định cụ thể, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên, nhất
người đứng đầu vừa xây dựng, rèn luyện, nâng cao đạo đức của cá nhân mình, vừa làm gương, hướng
dẫn, tạo thuận lợi để gia đình, người thân, cán bộ, đảng viên trong cơ quan, cấp dưới cùng làm tốt việc xây
dựng, giữ gìn, nâng cao đạo đức cách mạng.
Tình hình nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đổi mới hiện nay yêu cầu Đảng Cộng sản Việt Nam phải
không ngừng tăng cường công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, bảo đảm cho Đảng luôn trong sạch vững
mạnh, đủ uy n năng lực lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nhiệm vụ đó, chúng ta
phải tiến hành đồng bộ, ch cực các giải pháp tổng hợp. Các tổ chức Đảng phải hết sức chú trọng, quan
tâm; quần chúng nhân dân đồng tình, tin tưởng, giúp đỡ và quan trọng nhất là từng cán bộ, đảng viên phải
tự giác, gương mẫu xây dựng, rèn luyện, giữ vững và phát huy đạo đức cách mạng, phòng, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”, không vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm; đồng thời,
không ngừng học tập làm theo tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. được đội ngũ cán bộ,
đảng viên đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín sẽ thiết thực góp phần giúp chúng ta vững bước đi lên
theo Đảng, đúng như Tổng thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Một đảng cách mạng chân chính
đường lối đúng, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tụy, gắn bó
máu thịt với nhân dân, được nhân dân ủng hộ, thì đảng đó sức mạnh địch, không thế lực o ngăn
cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi lên”.
Trách nhiệm, tình cảm với Đảng, với nhân dân, đất nước đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên tiếp tục chung sức,
đồng lòng, nỗ lực phấn đấu để thực hiện tốt nhất Nghị quyết Trung ương 5, khóa XIII của Đảng: “Tạo môi
trường để đảng viên rèn luyện, phấn đấu, đồng thời mỗi đảng viên phải tự ý thức học tập, rèn luyện nhân
cách, đạo đức, phong ch, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, tiên phong, gương mẫu, thực hiện
nghiêm các nguyên tắc của Đảng và lời thề khi vào Đảng; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân”.
lOMoARcPSD| 61591627
Câu 2 (Đề 1): Chứng minh tính sáng tạo trong luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
sản ở chính quốc.
Tài liệu trang 44
Câu 3 (Đề 2): Phân tích vận dụng quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa".
*Lí luận
- Giải thích câu nói trên: Việc làm quan trọng nhất, cấp bách đầu tiên của quá trình xây dựng
CNXH là phải đào tạo, bồi dưỡng được những con người XHCN.
- KH con người: trang 143
- KN con xhcn: Tài liệu trang 143
- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội: (Yêu cầu rất cao về mọi mặt): Giáo trình trang 101-104
- Thời gian tính chất của quá trình tiến lên chủ nghĩa hội: (Lâu dài, phức tạp, khó
khăn, gian khổ…giải thích tại sao, Lấy dẫn chứng)
Tính chất quá độ: Việt Nam tiến lên chủ nghĩa hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta phải xây dựng một
xã hội mới trên nền tảng của một xã hội cũ, với những quan hệ sản xuất, tư tưởng, văn hóa hoàn toàn
khác biệt. Việc chuyển đổi này đòi hỏi thời gian và sự nỗ lực rất lớn.
Điều kiện khách quan:
o Chiến tranh tàn phá: Nhiều thập kỷ chiến tranh đã gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế,
hội, làm suy giảm nghiêm trọng sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Giai đoạn kháng
chiến chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ: Giai đoạn này đã kéo dài hơn 30 năm, gây ra
những tổn thất nặng nề về người và của.
o Tài nguyên thiên nhiên hạn chế: Việt Nam là một quốc gia có diện tích nhỏ, tài nguyên thiên
nhiên không phong phú, điều này đặt ra nhiều khó khăn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
o Sự cạnh tranh gay gắt trên trường quốc tế: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước khác, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
o Đại dịch Covid-19: Đại dịch đã gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, hội của
Việt Nam, làm chậm lại quá trình phát triển.
Điều kiện chủ quan:
o Mức độ nhận thức của nhân dân: Quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi người dân phải thay đổi duy, phương thức sản
xuất kinh doanh. Điều y cần thời gian để mọi người thích nghi. Giai đoạn đổi mới:
Mặc đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng quá trình đổi mới vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức.
o Khả năng lãnh đạo của Đảng: Đảng phải không ngừng đổi mới duy, phương thức lãnh
đạo để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
o Sự chống phá của các thế lực thù địch: Các thế lực thù địch luôn tìm cách phá hoại công
cuộc xây dựng chủ nghĩa hội ở Việt Nam. Sự kiện 13 tháng 5 năm 1963: Đây một
dụ điển hình về âm mưu đảo chính của các thế lực phản động nhằm lật đổ chính quyền
cách mạng miền Nam.
lOMoARcPSD| 61591627
- Để làm được việc đó trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa phải đủ tài, đủ
đức: Tài liệu 143-144 (tầm quang trọng) => Việc giáo dục, bồi dưỡng những con người như
thế là việc làm đầu tiên của cách mạng và cũng là mục tiêu của cách mạng nên nó phải là một quá
trình dần dần…
*Vận dụng
- Nhận thức được con người vừa mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, Đảng và Nhà nước ta
đangnỗ lực xây dựng một xã hội nhân văn - một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh:
+ Lợi ích chính đáng của cá nhân và cộng đồng được quan tâm: Lợi ích chính đáng của cá nhân bao gồm
những quyền cơ bản (quyền sống, quyền tự do, quyền được giáo dục, quyền được làm việc, quyền sở hữu)
mà mỗi người được hưởng; Lợi ích chính đáng của cộng đồng liên quan đến sự phát triển bền vững của xã
hội, bao gồm: Môi trường sống lành mạnh, an ninh trật tự, sở hạ tầng tốt, Dịch vụ công tốt, Phát triển
văn hóa.
+ Đảm bảo sự bình đẳng của các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế trước pháp luật: Trong lĩnh vực kinh
tế (Quyền tự do kinh doanh, Bình đẳng trong thuế, Bảo hộ quyền sở hữu); trong lĩnh vực chính trị (Quyền
bầu cử ứng cử, Bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, bảo vệ quyền tự do ngôn luận, hội họp); trong
lĩnh vực xã hội (bình đẳng giới, bình đẳng các dân tộc, bình đẳng trong giáo dục), …
+ Xây dựng một hội văn minh đồng nghĩa với việc chăm lo phát triển đời sống vật chất tinh thần,
phát triển trình độ khoa học - kỹ thuật: Phát triển đời sống vật chất (Cơ sở hạ tầng hiện đại, Nhà ở khang
trang, Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, An ninh lương thực); Phát triển đời sống tinh thần( Giáo
dục chất lượng cao, Y tế hiện đại, Văn hóa, nghệ thuật phát triển, Bảo vệ di sản văn a); Phát triển khoa
học - kỹ thuật (Ứng dụng công nghệ thông tin, Phát triển khoa học nghiên cứu, Chuyển đổi số)
+ Xây dựng một xã hội văn minh là phải bồi dưỡng, đào tạo những con người phát triển toàn diện cả đức
và tài, cả trí và tình cảm đạo đức cách mạng, phải coi trọng phát huy vai trò của giáo dục đào tạo:
với nhiều chương trình đào tạo: Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục đại học, Chương
trình giáo dục nghề nghiệp, Chương trình giáo dục thường xuyên.
- Liên hệ bản thân: chúng ta cần không ngừng phấn đấu rèn luyện bản thân theo những hướng
sau: Nâng cao nhận thức về tưởng hội chủ nghĩa; Rèn luyện phẩm chất đạo đức của người
cộng sản; Nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật; Tham gia tích cực các hoạt động xã hội; Sống
lý tưởng, có mục đích.
Câu 4 (Đề 2): Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về quy luật ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. = câu 55
Sáng tạo được hiểu là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì đó đồng thời tính mới và tính ích lợi.
Tài liệu trang 72
Câu 5 (Đề 4): Phân tích để làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn độc
lập (1945): “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do...... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.1) = câu 29
- KN độc lập dân tộc trang 37
- Tài liệu trang 31 (ghi hết 4 nd) + giáo trình trang 78,79
lOMoARcPSD| 61591627
Câu 6 (Đề 4): Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp
cách mạng. Hiện nay, sinh viên cần làm để thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại? = câu 82 +87
Tài liệu trang 111-112 Vận dụng: 117
Câu 7 (Đề 5): Nhà nước pháp quyền là gì? Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền liên hệ chủ trương cùng cổ, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa hiện nay
của Đảng Cộng sản Việt Nam. = câu 66
-KN Nhà nước pháp quyền: tài liệu trang 88 – 89
- Chép tài liệu vận dụng trang 90
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vào quản lý phát triển
xã hội ở nước ta hiện nay
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những nội dung, giải pháp quan
trọng để quản lý phát triển hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng hội. Trên nền tảng tưởng Hồ Chí Minh,
đồng thời xuất phát từ thực tiễn đất nước thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương nhằm tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền. Theo đó, kể từ khi nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu, “tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục
được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”
(18)
, góp phần quan trọng vào quản lý phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, trong hơn 35 năm đổi mới, số lượng luật
pháp lệnh được ban hành tăng nhanh, giai đoạn 2006 - 2021, Quốc hội đã thông qua 329 luật, pháp lệnh
(19)
;
riêng trong năm 2023 và các tháng đầu năm 2024, 18 luật, 18 nghị quyết được xem xét, thông qua
(20)
. Tính
chuyên nghiệp, minh bạch, trách nhiệm giải trình, phân cấp, phân quyền khoa học, hiệu lực, hiệu quả được
cải thiện; đội ngũ cán bộ, công chức được xây dựng theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, phẩm chất đạo
đức tốt và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước được dựa trên nguyên tắc
nhất quán tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, trong đó“Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân
công, phối hợp kiểm soát giữa các quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
pháp”
(21)
, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại giữa ba cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
(22)
.
Công cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng cải cách hành chính, pháp có nhiều bước
đột phá; chất lượng hoạt động hệ thống chính trị có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tổ chức và cá nhân; tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, Đảng ta cũng thẳng thắn nhìn nhận một số hạn chế, rằng việc
“xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế
hội và quản đất nước trong tình hình mới”
(23)
. Để khắc phục hạn chế, hướng đến “Quản phát triển
hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội”
(24)
, nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết hiện nay là tiếp tục vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, trong đó cần tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động
nhà nước, sử dụng pháp luật một cách đúng đắn, phù hợp đối với quản lý phát triển xã hội dựa trên sự lãnh
đạo toàn diện của Đảng; thực hiện chế vận hành tổng quát: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận
lOMoARcPSD| 61591627
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để nhân dân làm chủ”
(25)
, bảo đảm người dân thực
sự “là chủ” “làm chủ”, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật hiện hành, xác định đây yêu cầu bản, cốt lõi của nhà nước pháp quyền, hướng tới điều chỉnh
các quan hệ xã hội, đáp ứng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Cụ thể, hệ thống pháp luật phải đúng, tức thực sự tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
lợi ích chính đáng của nhân dân, phát huy quyền dân chủ, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân;
phải đủ, tức bao quát được tất cả các mối quan hệ trong đời sống xã hội, trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội...; phải phù hợp, khả thi, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, đủ khả năng điều chỉnh
các hoạt động của bộ máy công quyền, bảo đảm hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đặc biệt,
người dân có thể sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Thứ hai, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên
nhân dân về vị trí, vai trò đặc biệt của Hiến pháp, về sự cần thiết, ý nghĩa của việc thượng tôn pháp luật
theo hướng định hình pháp luật là hệ thống giá trị chuẩn mực trong hành vi, ứng xử của mọi chủ thể trong
xã hội. Đặc biệt, giữ vững nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, theo đó trước hết đội ngũ
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải là tấm gương sáng trong tuân thủ pháp luật để
nhân dân noi theo, rằng “Tự nh phải chính trước, mới giúp người khác chính. Mình không chính,
muốn người khác chính là vô lý”
(26)
; tránh để xảy ra tình trạng thiếu ý thức, coi thường, có hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ, để dẫn tới bị xử kỷ luật, làm tổn hại uy tín, thanh danh của Đảng,
nguy cơ suy giảm niềm tin của nhân dân. Mặt khác, chú trọng kết hợp nhuần nhuyễn công tác giáo dục, bồi
dưỡng nền tảng đạo đức với áp dụng các hình thức xử lý bằng pháp luật trong quản lý xã hội, bảo đảm tính
nhân văn, nhân ái của hthống pháp quyền nhân nghĩa trên tinh thần coi trọng nền tảng gốc rễ là đạo đức
và ý thức pháp luật trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thứ ba, Nhà nước phải được tổ chức, hoạt động quản hội bằng Hiến pháp pháp luật; không
ngừng phát triển xã hội, mở rộng dân chủ gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm nh bền vững trong
chính sách phúc lợi, an ninh hội, an ninh con người,...; đồng thời, thực hiện phân bổ nguồn lực hợp
nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới đất nước nhanh bền vững. Mặt khác, tập trung nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức cho cán bộ và nhân dân để có thể sử dụng pháp luật đúng
đắn, hiệu quả, phục vụ snghiệp đổi mới đất nước, quản phát triển hội theo hướng đề cao và phát
huy bản chất nhân văn, vai trò dẫn dắt, thuyết phục, sáng tạo của pháp luật. Nêu cao vai trò thiết lập trật tự,
thúc đẩy phát triển xã hội; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trên tinh thần công bằng, văn minh, công
khai, minh bạch theo nguyên tắc “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết
sức tránh”
(27)
của hệ thống pháp luật hiện hành.
Thứ tư, hoàn thiện chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm nguyên tắc
quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Một trong những hạn
chế, bất cập trong quá trình xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam
“Quyền lực nhà nước chưa được kiểm soát hiệu quả, chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - hội nhân dân chưa được phát huy
mạnh mẽ”
(28)
. Theo đó, cần tiếp tục hoàn thiện chế thực hiện quyền làm chủ sự tham gia của nhân
dân trên tất cả lĩnh vực, nhất là trong kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước; tiếp tục thể chế hóa các quyền
dân chủ hiến định của người dân; xác định hơn “vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp trên cơ sở các nguyên
tắc pháp quyền”
(29)
và “kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật”
(30)
.
lOMoARcPSD| 61591627
Bên cạnh đó, nghiên cứu, bổ sung các hình thức dân chủ trực tiếp, đngười dân thể nêu kiến nghị về
xây dựng, sửa đổi chính sách, pháp luật hoặc giải quyết vấn đề xã hội với các quan dân cử nhằm nâng
cao hiệu quả, vai trò giám sát của nhân dân; chú trọng xây dựng phương pháp dân vận khoa học, khéo léo,
thiết thực bởi “Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”
(31)
,... theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Thứ năm, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa Đảng lãnh đạo và vai trò của Nhà nước trong quản phát triển
hội; tiếp tục hoàn thiện hơn nữa cơ chế kiểm soát quyền lực từ bên trong bộ máy nhà nước, sự kiểm soát
lẫn nhau giữa các quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp pháp nhằm bảo đảm
quyền lực thống nhất nhân dân, hướng đến mục đích cao nhất phục vụ cho lợi ích của nhân dân; xây
dựng chính quyền liêm chính, tiến bộ, hiệu quả,...
Cùng với đó, trong điều kiện cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, cần chú trọng nhiệm vụ nâng cao trình độ của đại biểu nhân dân lên tầm cao mới. Như vậy,
phải tiếp tục đổi mới quy trình lập pháp, mở rộng dân chủ, bảo đảm tính khả thi, khoa học, phù hợp với
thực tiễn nhằm nâng cao tính dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động của Quốc
hội, đặc biệt trong thực hiện chức năng kiểm soát Chính phủ
(32)
trên tinh thần “bảo đảm Quốc hội thực
sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất”
(33)
. Mặt khác, phải tiếp
tục nâng cao vai trò công tác pháp, góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tổ chức triển
khai, thực thi nghiêm minh pháp luật trong xã hội; tuy nhiên, bên cạnh việc kiên quyết đấu tranh xử lý tội
phạm, phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhân dân, bởi “thưởng phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn”
(34)
, thì cần giữ gìn truyền thống khoan dung, nhân văn, nhân đạo
của người Việt Nam, tránh xảy ra oan sai, giải quyết chưa thấu tình, đạt lý,.../.
Câu 8 (Đề 5): Nhận thức vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng
đạo đức cách mạng trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân?
Tài liệu trang 128- 132-133 Vận dụng: 136 -137
II. Phần vận dụng thêm
*Vai trò của đoàn kết quốc tế hiện nay:
1. Giúp đỡ lẫn nhau vượt qua những thách thức chung:
- Phòng chống đại dịch: Covid-19 đã cho thấy tầm quan trọng của hợp c quốc tế trong việc chia
sẻthông tin, vaccine, và trang thiết bị y tế để cùng nhau đẩy lùi đại dịch.
- Biến đổi khí hậu: Hợp c quốc tế là chìa khóa để ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu khí thải
nhàkính, và phát triển năng lượng tái tạo.
- Chống khủng bố: Các quốc gia cần đoàn kết để chia sẻ thông tin tình báo, phối hợp hành động chống
lạicác tổ chức khủng bố, và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cực đoan.
- Phát triển kinh tế: Hợp tác quốc tế thúc đẩy thương mại tự do, đầu tư, trao đổi công nghệ, giúp
cácquốc gia cùng nhau phát triển kinh tế.
2. Duy trì hòa bình và an ninh thế giới:
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế: Đoàn kết quốc tế giúp giải quyết các tranh chấp một cách hòa
bìnhthông qua ngoại giao, đàm phán, và trung gian hòa giải.
lOMoARcPSD| 61591627
- Ngăn chặn xung đột: Hợp tác quốc tế giúp xây dựng lòng tin giữa các quốc gia, ngăn chặn leo
thangcăng thẳng và bùng phát xung đột.
- Thúc đẩy giải trkhí: Đoàn kết quốc tế góp phần vào việc kiểm soát và phi hạt nhân a, giảm
thiểunguy cơ chiến tranh hạt nhân.
3. Thúc đẩy phát triển bền vững:
- Mục tiêu phát triển bền vững: Các quốc gia hợp tác để thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững
củaLiên Hợp Quốc, bao gồm xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, và giáo dục cho tất cả mọi người.
- Trao đổi tri thức kinh nghiệm: Các quốc gia chia sẻ kinh nghiệm giải pháp tốt nhất trong các
lĩnhvực như giáo dục, y tế, và nông nghiệp để cùng nhau phát triển.
- Bảo vệ môi trường: Hợp tác quốc tế giúp bảo vệ môi trường toàn cầu, chống ô nhiễm, ứng phó
vớibiến đổi khí hậu.
4. Tăng cường giao lưu văn hóa:
- Giao lưu văn a: Đoàn kết quốc tế thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, giúp tăng cường
hiểubiết và sự tôn trọng lẫn nhau.
- Bảo tồn di sản văn hóa: Hợp tác quốc tế giúp bảo tồn các di sản văn hóa thế giới khỏi sự tàn phá
củathời gian và chiến tranh.
- Thúc đẩy du lịch: Giao lưu văn hóa du lịch quốc tế góp phần thúc đẩy kinh tế tạo dựng mối
quanhệ hữu nghị giữa các quốc gia.
*Sự vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt
Nam hiện nay
1. Thực trạng
A. Tích cực
Chính trị: Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn được giữ ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Kinh tế: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa sẵn sàng
là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.
Văn hóa:
Thực hiện nhiều chính sách nhằm lưu giữ những giá trị truyền thống của dân tộc cũng như của đất
nước
Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao dân trí, đặc biệt chú trọng đến đồng bào các dân tộc thiểu số
Xã hội:
Tình hình xã hội có tiến bộ
Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện
B. Tiêu cực
Chính trị:
Nạn tham nhũng, tệ quan liêu.
lOMoARcPSD| 61591627
Sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên
thoái hóa, biến chất…
Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình”.
Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết toàn d ân tôc,  ợi dụng các vấn đề “dân chủ”,
“nhân quyền”, “ dân tộc”, “tôn giáo”.
Ý thức về chính trị của người dân chưa cao.
Kinh tế:
Giá trị của “đồng tiền” bị tối đa hóa
Còn nhiều vùng khó khăn
Văn hóa:
Trình độ phát triển dân trí của người dân chưa cao.
Còn nhiều hủ tục và tư tưởng lệch lạc
Xã hội:
Còn tồn tại vấn đề phân biệt giới tính, vùng miền, dân tộc, giàu nghèo c.
Nhiệm vụ và yêu cầu
Đối với Đảng: Theo Đại hội lần thứ XII của Đảng (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là con đường
chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Đối với bản thân một sinh viên: Tự giác nhận thức phải trách nhiệm trong việc củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc. Nó mang ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
*Sự vận dụng tưởng đoàn kết dân tộc trong tiến trình CNH, HĐH Việt Nam hiện nay đối với
sinh viên
Mỗi cá nhân cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về Đảng, về chủ tịch Hồ Chí Minh
Tham gia các hoạt động tình nguyện và hoạt động giao lưu văn hoá
Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của bản thân
Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, đoàn kết nhưng không bao che khuyết điểm của đồng chí,
đồng nghiệp mà mỗi cá nhân cần nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình
Trong học tập, rèn luyện, phải kết hợp luận với thực hành, loại bỏ chủ nghĩa nhân, chống tưởng
hám danh, hám lợi.
Mỗi thanh niên cần xác định rõ trách nhiệm đối với Tổ quốc, sẵn sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự
nghiệp chung của đất nước.
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới nước ta
Xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi: Tiếp tục củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61591627 Mục lục
Câu 1 (Đề 1): Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trải qua những thời kỳ hình thành và phát triển nào? Tại sao nói đến
năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
Việt Nam được hình thành về cơ bản?............................................................2
Câu: Phân tích cơ sở hình thành TTHCM? Theo anh/chị, cơ sở nào có tính quyết định
nhất dẫn đến việc hình thành TTHCM?...........................................................3
Câu: Anh chị hãy phân tích TTHCM về đại đoàn kết dân tộc và cho biết sự vận động tư tưởng đại đoàn kết
dân tộc của Đảng Cộng sản VN trong gđ hiện nay.......3
Câu 2 (Đề 1): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xác định đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay..........................4
Câu 3 (Đề 2): Bằng lí luận và thực tiễn, anh/chị hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh về khả năng nổ ra
và thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa so với cách mạng
vô sản ở chính quốc là một sáng tạo lớn........................................................8
Câu 4 (Đề 2): Tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới,
một chất lượng mới?....................................................8
Câu 5 (Đề 3): Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng vô sản? Nêu ý nghĩa của quan điểm đó
đối với cách mạng Việt Nam...........................................................................9
Câu 6 (Đề 3): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo
của Đảng và nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện
nay..................................................................................................................9
Câu 1 (Đề 1): Phân tích và vận dụng quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Sức có mạnh mới gánh được nặng và
đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang". (Hồ Chí Minh, Toàn
tập, t.11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.601)...............................12
Câu 2 (Đề 1): Chứng minh tính sáng tạo trong luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc
cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc...........................................13
Câu 3 (Đề 2): Phân tích và vận dụng quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa".13
Câu 4 (Đề 2): Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về quy luật ra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.................................................................15
Câu 5 (Đề 4): Phân tích để làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn độc lập (1945):
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do..........15
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".................................................15
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.1)......15
Câu 6 (Đề 4): Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp cách
mạng. Hiện nay, sinh viên cần làm gì để có thể kết hợp sức lOMoAR cPSD| 61591627
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?...........................................................15
Câu 7 (Đề 5): Nhà nước pháp quyền là gì? Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền và
liên hệ chủ trương cùng cổ, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay của Đảng Cộng sản
Việt Nam..................................15
Câu 8 (Đề 5): Nhận thức và vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức
cách mạng trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân?
.....................................................................................................................18
II. Phần vận dụng thêm.................................................................................18
*Vai trò của đoàn kết quốc tế hiện nay:.....................................................18
*Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình
CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.................................................................19
*Sự vận dụng tư tưởng đoàn kết dân tộc trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện
nay đối với sinh viên..................................................................................20
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới
nước ta.......................................................................................................20
*Ý nghĩa học tập môn TTHCM:...................................................................21
2. Phân tích tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm: “Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc”..................................................................21
3. Phân tích nguyên tắc xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội củaHồ Chí Minh. Đảng và
Nhà nước ta đã vận dụng những nguyên tắc này như thế nào trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay ?..............22
4. Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Đảng Cộngsản Việt Nam là nhân
tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi”. Theo em, Đảng Cộng sản Việt Nam cần
phải làm gì để xứng đáng vai trò là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam? Liên hệ thực tế............23
5. Phân tích nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: “Nói đi đôi với làm, phải nêu gươngvề đạo đức” của Hồ Chi
Minh. Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Hơn bất kỳ một lĩnh
vực nào khác, trong lĩnh vực đạo đức đặc biệt phải chú trọng đạo làm gương”? Liên
hệ thực tế.....................................................................................................26
6. Phân tích luận điểm: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng”của Hồ Chí Minh. Tại
sao Hồ Chí Minh quan niệm: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có những con người xã
hội chủ nghĩa”? Đảng và Nhà nước ta đã vận
dụng quan điểm này như thế nào trong việc phát huy nhân tố con người? = câu 104
tài liệu...........................................................................................................29
7. Tại sao Hồ Chí Minh cho rằng: “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng”? Liên hệđến việc rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên hiện nay.
.....................................................................................................................33
8. Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời saxuống, nó do đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng
như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Liên hệ thực tế và rút ra lOMoAR cPSD| 61591627
bài học cho bản thân....................................................................................35
9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vận dụng đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay.Error! Bookmark not defined.
Liên hệ tư tưởng của Người về đạo đức vào việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ hiện
nay.............................Error! Bookmark not defined.
Câu 1 (Đề 1): Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trải qua những thời kỳ hình thành và phát triển nào? Tại
sao nói đến năm 1930 tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được hình thành về cơ bản?
- TTHCM là:…..( Tài liệu trang 13)
- TTHCM đã trải qua 5 thời kỳ hình thành và phát triển như sau: (Tài liệu trang 23 -28 (5 thời kỳ) 24 – 25  giải thích)
Câu: Phân tích cơ sở hình thành TTHCM? Theo anh/chị, cơ sở nào có tính quyết định nhất dẫn đến
việc hình thành TTHCM?
- Khái niệm TTHCM…( Tài liệu trang 13)
- Nhân tố khách quan (Cơ sở thực tiễn & lý luận)+ chủ quan… (tài liệu 19 -23/ giáo trình trang 33-49)
Câu: Anh chị hãy phân tích TTHCM về đại đoàn kết dân tộc và cho biết sự vận động tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của Đảng Cộng sản VN trong GĐ hiện nay.
- Khái niệm dân tộc:… (Tài liệu trang 96 )
- Khái niệm đại đoàn kết toàn dân tộc:… (Tài liệu trang 96 )
- Tài liệu trang 97- 104 mục 2-6 + giáo trình trang 170-184 - Vận dụng
Trong các kỳ Đại hội, Đảng đều khẳng định: Đoàn kết là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là nguồn sức mạnh to lớn của mọi thắng lợi, phải có những chủ trương, biện pháp đúng để giữ vững, củng
cố và phát triển đoàn kết thành hành động hữu ích cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Sức mạnh của đoàn kết toàn dân đã được Đảng cụ thể hóa, thể chế hóa thành những nghị
quyết, chỉ thị, kết luận sát hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện của mỗi vùng, miền gần với quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các giai cấp, giai tầng xã hội, như: Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003
của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn mình, Nghị quyết số 20-
NQ/TW ngày 28/1/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công đại hóa
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đất nước, Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn... Tuy nhiên,
trước bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước đang có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là sự
chống phá quyết liệt của các thế lực phản động bằng chiến lược “diễn biến hoà bình" để phá vỡ khối đại
đoàn kết dân tộc, chia rẽ mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân, giữa đồng bào các dân tộc
với nhau, dịch bệnh Covid-19, tổ chức thành công đại hội đại biểu các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII của
Đảng... thì việc quán triệt, thực hiện nghiêm túc di huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc, lOMoAR cPSD| 61591627
vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi chỉ tiêu, nội dung của Đại hội XII, các nghị quyết Trung
ương của Đảng đặt ra.
3 . Một số biện pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
Một là, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân về tinh thân đoàn kết của dân tộc
Đây là nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục và được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, nhất là vào
những thời điểm quyết định đến tương lai, vận mệnh của đất nước. Tuyên truyền, giáo dục để cho mỗi
người dân thấy được tỉnh thần đoàn kết là vốn quý của dân tộc cần phải được bảo tồn và lan toả rộng khắp.
Theo đó, cần đa dạng hoá nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua yêu nước để mọi người được
tham gia, phát huy năng lực, sở trường, thế mạnh của mình; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có năng lực,
phẩm chất uy tin về đạo đức, lối sống được nhân dân kính trọng, nể phục, nêu cao tính tiền phong, gương
mẫu của cán bộ, đảng viên trong tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng vào các
phong trào thi đua do Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
Hai là, đa dạng hóa các nội dung, hình thức, phương pháp khơi dậy tinh thần đoàn kết của con người Việt Nam
Về nội dung, cần hướng vào những vẫn đề thiết thực gần với cuộc sống đời thường của người dân, như gia
đình khá giả, có điều kiện giúp đỡ gia đình nghèo, không có điều kiện, huy động các doanh nghiệp, doanh
nhân thành đạt ủng hộ cho người nghèo, không có công ăn, việc làm, ốm đau, bệnh tật không có khả năng
lao động, thông qua hoạt động từ thiện, ứng hộ; tổ chức phát động chương trình chung tay quyên góp cho
nhân dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, xây dựng đức tỉnh nhân ái, bao dung, độ lượng
giữa con người với con người trong hoạn nạn, khó khăn; theo từng địa phương, vùng, miền tổ chức phát
động phong trào thi đua yêu nước để gắn kết con người , xây dựng môi trường thi đua trong sáng, lành
mạnh, phong phú, không có sự ganh đua, cạnh tranh, đố kỵ, ganh ghét giữa con người với con người...
Về hình thức , phương pháp khơi dậy tinh thần đoàn kết được thực hiện thông qua công tác tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức, các hội nghị để kêu gọi mọi người nêu cao tinh thần đoàn kết, khí phách ngàn đời của
dân tộc , thông qua xây dựng những gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt ; thông qua hệ
thống thông tin truyền thông ở các địa phương , nhất là đội ngũ cán bộ ở cấp cơ sở trong việc thực hành,
nêu gương trước quần chúng nhân dân.
Ba là, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hướng dẫn, đồng hành cùng với nhân
dân tham gia vào các hoạt động chung của xã hội
Cán bộ là “cái gốc” của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu . Theo
đó, đội ngũ cán bộ các cấp đặc biệt là người đứng đầu ở cơ quan, đơn vị, địa phương phải phát huy tốt vai
trò, trách nhiệm của mình là hạt nhân đoàn kết, bám sát mọi hoạt động của quần chúng nhân dân, biết lắng
nghe, chia sẻ với khó khăn, vất vả của người dân, tuyệt nhiên không được khinh thường nhân dân, người
lao động chân tay, gắn việc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với quá trình công tác của đội ngũ
cán bộ các cấp để phát hiện, xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật đối với cán bộ vi phạm nguyên
tắc, Điều lệ, Cương lĩnh của Đảng . Trong mọi hoạt động của mình, đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người
đứng đầu phải luôn đặt chữ “Tâm” để giải quyết các mối quan hệ, ứng xử, xây dựng tác phong gần gũi,
chân thành giữa cán bộ với cán bộ và giữa cán bộ với nhân dân. Đó không chỉ góp phần đưa nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống, mà còn tạo tinh thần, khí
thể thi đua sôi nổi trong toàn xã hội. Kết luận Trong bản Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta rằng: “Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần giữ gìn sự đoàn
kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình"
. Thông qua hình ảnh vì von ấy, Người muốn lOMoAR cPSD| 61591627
nhấn mạnh rằng, mỗi cán bộ Đảng viên phải giữ gìn sự đoàn kết vì nó vô cùng thiêng liêng, cao cả. Tuyệt
đối không gây mất đoán kết trong Đảng, vì như vậy là tự mình làm hại đến sức mạnh và truyền thống của
Đảng. Do vậy, bất luận trong điều kiện, hoàn cảnh nào chúng ta cũng phải giữ cho được đoàn kết, thống
nhất từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, đó là sẽ là bảo bối quan trọng để chúng ta vượt khó khăn, hoạn
nạn, chiến thắng tất cả.
Câu 2 (Đề 1): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa
xã hội. Liên hệ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xác định đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. *Lí luận:
(Tài liệu trang 53 - 54) *Vận dụng:
Ngay từ đầu Đảng ta đã xác định: Hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, đưa cả nước quá độ lên
CNXH và luôn giương cao ngọn cờ “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”. Trong các kỳ đại hội của Đảng
đều ít nhiều đề cập đến đặc trưng của CNXH. Tuy nhiên đến đại hội VII với cương lĩnh xây dựng đất nước
năm 1991 Đảng ta đã Nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và đưa ra 6 đặc trưng bản chất của CNXH.
Các đại hội VIII, IX, X tiếp tục khẳng định và phát triển những đặc trưng đó.
- 6 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991):
+ CNXH do nhân dân lao động làm chủ
+ Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, có cuộc sông ấm no, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện các nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
- 8 Đặc trưng của CNXH theo Đại hội Đảng lần thứ X (năm 2006) (cụ thể hơn, phù hợp hơn): Đặc trưng
xã hội xã hội chủ nghĩa được Đảng nêu cụ thể bổ sung thêm 2 đặc trưng đó là: “là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.”
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm
2011) đã điều chỉnh, chuẩn hóa một số nội dung và cô đọng hóa một số đặc trưng: “Xã hội xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là xã hội”

Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu
của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa, nó
thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội
trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có thể mạnh, nhưng
từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó không thể có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước
tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người
dân không thể là chủ và làm chủ xã hội.
Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn, gian khổ và lâu dài trong
hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo, đang phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp”
(điều kiện cần thiết để xây dựng chủ nghĩa xã hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội xã
hội chủ nghĩa với những đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực lOMoAR cPSD| 61591627
sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.
Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, có cơ sở lý luận - thực tiễn để thực hiện trong hiện
thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng” và “văn minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; v.v..
Thứ hai, do nhân dân làm chủ: “Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi xã
hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình; tuy
nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế
giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội,
nhân dân mới thực sự có được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng và
quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này không thể tách rời những
yêu cầu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện
vai trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng nêu trên chính là
nền dân chủ của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân chủ. Và chính nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta;
với bản chất nêu trên, nó vừa là mục tiêu, lại vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội
do nhân dân thực sự làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải
là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân; có cơ chế để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.
Thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp: Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết là xã hội đó phải có
một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội,
nó quyết định sự vững vàng và phát triển của xã hội. Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền
đại công nghiệp”. Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân
và là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương thức sản xuất mới.
Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Với các nội dung và lô-gíc vận động như đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại
để có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực,
là sức mạnh vật chất cho phát triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển
xã hội. Văn hóa là tinh hoa con người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con
người và dân tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh tinh hoa và sức mạnh thời đại
để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải chuyển hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà
thêm bản sắc riêng của mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, chính là mục tiêu của lOMoAR cPSD| 61591627
xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và sức mạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển. Để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn
hóa Việt Nam thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự là nền tảng tinh
thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển. Hơn nữa, bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa
là tiến bộ, khoa học và nhân văn. Cho nên, chủ nghĩa xã hội đồng chất và cùng chiều với văn hóa; phấn đấu
cho những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cũng chính là phấn đấu cho những giá trị văn hóa - xã hội xã hội
chủ nghĩa là xã hội văn hóa cao. Những phẩm chất, những giá trị của xã hội xã hội chủ nghĩa là những
phẩm chất và giá trị phổ quát của xã hội tương lai. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa xã hội xã hội
chủ nghĩa là một xã hội đại đồng không tồn tại những bản sắc riêng biệt. Xã hội xã hội chủ nghĩa là một
vườn hoa muôn sắc các phẩm chất, các giá trị, ở đó bản sắc văn hóa các dân tộc, cộng đồng người khác
nhau phải được độc lập tồn tại, tôn vinh, phát huy, phát triển. Chính vì vậy, Đảng ta chủ trương phát triển
nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện mạo văn hóa Việt Nam.
Thứ năm, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện: Nói đến
cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá trị của xã hội xã hội chủ nghĩa
đều là vì con người. Con người là thực thể cao nhất của giới tự nhiên, nó là sản phẩm của thiên nhiên nhưng
cao siêu và bí ẩn gấp ngàn lần thiên nhiên. Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả năng
chiếm lĩnh những đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch
sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội để vươn tới một
xã hội cao đẹp nhất - xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa, trình độ
phát triển của xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất và trình độ phát triển người, của con người. Xã hội xã
hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no cho con người như là đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính con người là
không bao giờ thỏa mãn với những gì đã đạt được. Con người phải được tự do - tự do không chỉ bó hẹp
trong nghĩa được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch, kìm hãm về mặt xã hội. Điều quan trọng hơn là
nó được thăng hoa tiềm năng trí tuệ, tình cảm và năng lực vốn có để thực hiện những khát vọng cao đẹp
của mình. Sự phát triển toàn diện con người là ước mơ, khát vọng của con người tự do. Xã hội xã hội chủ
nghĩa chính là nơi: sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người... như C. Mác đã nói. Đặc trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có thể người
ta giàu có, đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc là trạng thái yên lành, hài hòa,
là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện thanh cao nhất của con người. Phấn đấu đạt tới một xã hội
bảo đảm hạnh phúc cho con người, đó là một xã hội văn hóa cao.
Thứ sáu, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển: Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố thuộc phẩm chất bên
trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòi hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền
vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” là một phẩm chất và giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển
và chất nhân văn cao của xã hội. Một đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng không
chỉ cho cá nhân người công dân, mà còn ở cấp độ cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc gia.
Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc người, các dân tộc cũng
đang là vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi: Những người lao động ở
tất cả các nước trên thế giới đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái
quát một chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đồng thời đây
cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn kết” chính là nền tảng của
sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng và giúp nhau không chỉ là tình thương, lòng nhân
đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân,
cộng đồng, dân tộc; là một tiêu chuẩn quan trọng của xã hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng và lOMoAR cPSD| 61591627
giúp đỡ nhau giữa các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó,
phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ bảy, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo: Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một trình độ cao và hiệu
quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội bằng pháp luật. Nhưng vấn đề ở đây là
pháp luật nào? Pháp luật của ai và vì ai?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất nước và xã hội bằng pháp luật
thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đây
là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước
ban hành pháp luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. Tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan
để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thực hiện mục tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tám, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới: Sự phát triển quốc gia xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan
hệ hữu nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội
nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình phát triển
của mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển” chính là bản chất,
là khát vọng hòa đồng theo bản chất trí tuệ và tình cảm nhân văn cao cả có tính nhân loại của con người,
của loài người; điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước sau
đều phù hợp với bản chất xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên. Đây là một đặc trưng nổi bật của nội dung và
mục tiêu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và chính nó là yếu tố, điều kiện để Việt Nam phát
triển nhanh chóng trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. ( Để thực hiện được đặc trưng nêu trên, Đảng ta
vạch ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.)
Với tinh thần và tư duy biện chứng về phát triển xã hội, Đảng ta quan niệm: Tiến lên chủ nghĩa xã hội
là một quá trình vận động, chuyển hóa liên tục, không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa và
phát triển. Mười, mười lăm, hai mươi năm tới, các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa hiện nay chắc
chắn sẽ có những bổ sung mới đáp ứng đòi hỏi mới của phát triển xã hội. Điều đó đặt ra cho Đảng ta trọng
trách là phải không ngừng đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để vừa tiếp tục khám phá ra
những vấn đề, những nội dung, những đặc trưng mới, vừa sáng suốt lãnh đạo toàn dân ta xây dựng xã hội
đạt tới các phẩm chất và các giá trị, vươn tới các đặc trưng mới của xã hội xã hội chủ nghĩa trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 3 (Đề 2): Bằng lí luận và thực tiễn, anh/chị hãy phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh về khả
năng nổ ra và thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa so với cách mạng vô sản ở chính quốc là một sáng tạo lớn. (Tài liệu trang 44)
Câu 4 (Đề 2): Tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm
cao mới, một chất lượng mới? – Hướng trả lời: 104
- KN dân tộc + Đại đoàn kết dân tộc: Tài liệu trang 96
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được đánh giá đã được nâng lên một tầm cao mới, một
chất lượng mới vì nó không chỉ kế thừa các truyền thống đoàn kết dân tộc trong lịch sử mà còn phát triển
dựa trên cơ sở lý luận khoa học, thực tiễn cách mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Tư tưởng này mang những đặc điểm vượt trội và giá trị lớn lao, được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Phân tích vai trò: Trang 98
- Phân nền tảng, lực lượng: Trang 98 -99
- Mặt trận dân tộc thống nhất: trang 177 -178 GT Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được nâng lên tầm cao mới, chất lượng mới bởi tính chiến
lược, khoa học và nhân văn sâu sắc. Tư tưởng này không chỉ đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc mà còn trở thành nền tảng vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, giữ gìn khối thống nhất toàn dân trong mọi hoàn cảnh lịch sử.
Câu 5 (Đề 3): Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải
đi theo con đường cách mạng vô sản? Nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với cách mạng Việt Nam.
- Tài liệu trang 39-40
- Vận dụng trang 12 Vận dụng
Thứ nhất, do vị thế địa kinh tế - chính trị của đất nước, trải qua hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh với
thiên nhiên nghiệt ngã và sự hung tàn của giặc ngoại xâm để sinh tồn và phát triển, dựng nước và giữ nước,
dân tộc Việt Nam đã xây đắp nên một truyền thống văn hóa tôn vinh những giá trị hướng tới và thực hiện
sự giải phóng và phát triển của dân tộc, con người Việt Nam, hình thành nên chủ nghĩa yêu nước - nhân
văn Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam là giá trị kép của văn hóa truyền thống, trong đó
biểu thị rõ mối quan hệ khăng khít giữa lợi ích của cộng đồng dân tộc và con người, đồng thời cho thấy
việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này là nguyên nhân căn bản bảo đảm cho sự phát triển của dân tộc
và con người Việt Nam trong tiến trình lịch sử. Sự lên đường cứu nước, cứu dân của các nhà cách mạng
hồi đầu thế kỷ XX bởi sự thúc đẩy của văn hóa truyền thống và đáp ứng sự đòi hỏi của thực tiễn cách mạng Việt Nam lúc đó.
Thứ hai, đa phần người Việt Nam là nông dân tức thuộc giai cấp vô sản. Trong giai đoạn đó, có hơn 90%
người Việt Nam là nông dân. Họ phần lớn có cuộc sống vất vả, chịu nhiều tầng áp bức của địa chủ, thực
dân phong kiến. Họ không có tư liệu sản xuất.
Thứ ba, do chủ nghĩa cách mạng vô sản là con đường duy nhất có thể giải phóng người vô sản nói chung
và người nông dân nói riêng. Chủ nghĩa vô sản chủ trương tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa bằng
con đường vũ trang, cách mạng lật đồ giai cấp thống trị mang lại quyền lợi cho người dân. lOMoAR cPSD| 61591627
Thứ tư, do Nguyễn Ái Quốc tiếp thu và thấy rằng chủ nghĩa vô sản trực tiếp là cách mạng vô sản
mới có thể giải phóng người Việt Nam khỏi áp bức bóc lột, giành độc lập dân tộc.
Vậy nên vì tính đúng đắn của con đường cách mạng vô sản đối với cách mạng của một nước thuộc địa, đây
là con đường cách mạng duy nhất có khả năng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Câu 6 (Đề 3): Anh/chị hãy phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng và
nêu ý nghĩa của quan điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. - Tài liệu trang 73-75
VẬN DỤNG ĐÚNG ĐẮN, SÁNG TẠO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Một là, kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng nâng cao
bản lĩnh và năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng lãnh đạo cách mạng, trước hết phải xác lập được đường lối chính trị đúng đắn. Đó là nhân tố quan
trọng để khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, điều kiện tiên quyết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng.
Vì vậy, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Đảng ta là Đảng lãnh đạo. Muốn lãnh đạo được phải hiểu
chủ nghĩa Mác-Lênin”. Đó là nguyên tắc, là một trong những tiêu chuẩn đánh giá bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, là thước đo bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, là vấn đề có
tính nguyên tắc số một đối với Đảng ta, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác tư tưởng,
lý luận của chúng ta. Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Tư tưởng chỉ đạo xuyên
suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu quá trình phát triển của Đảng ta cho thấy, khi bản lĩnh chính trị của Đảng vững vàng, kiên định,
năng lực tổ chức thực tiễn giỏi thì cách mạng phát triển thuận lợi và giành thắng lợi, kể cả những thời kỳ
lịch sử nhiều khó khăn thử thách như giai đoạn năm 1932-1935, Đảng ta đã nhanh chóng khôi phục và phát
triển phong trào; thời kỳ năm 1945-1946, cách mạng nước ta nhanh chóng ra khỏi tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”, hai cuộc kháng chiến trong tình thế lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, Nhân dân ta vẫn giành
được thắng lợi oanh liệt. Những kỳ tích đó là do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc, có năng lực tư duy sáng tạo và năng lực tổ
chức thực tiễn tài giỏi. Mặt khác, lịch sử lãnh đạo cách mạng của Đảng cũng chứng minh, khi nào Đảng ta
chậm đổi mới tư duy, giáo điều, rập khuôn máy móc trong vận dụng lý luận hoặc kinh nghiệm nước ngoài,
lúc đó cách mạng gặp khó khăn tổn thất. Do đó, “Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đề ra”.
Hai là, đẩy mạnh xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức và cán bộ.
Xây dựng Đảng về tư tưởng là xây dựng, bảo vệ nền tảng của Đảng, nâng cao trí tuệ của Đảng. Theo đó,
Đảng nhất thiết phải là một tổ chức tiêu biểu về trí tuệ của dân tộc. Đảng phải là lực lượng đủ trí tuệ để giải
quyết kịp thời những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, đưa ra những luận cứ khoa học và cách mạng làm đường
hướng cho sự phát triển của đất nước, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, cần “tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh”(11). Mặt khác, phải biết phát huy trí tuệ của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm lOMoAR cPSD| 61591627
xây dựng và phát triển đất nước. Trí tuệ của Đảng phải thể hiện ở năng lực cầm quyền, năng lực lãnh đạo
sáng suốt, cùng năng lực dự báo các khả năng và triển vọng phát triển của đất nước, của quốc tế.v.v.
Xây dựng Đảng về chính trị được biểu hiện tập trung ở đường lối, chủ trương và hệ thống nghị quyết của
Đảng phải mang tính khoa học, tính thực tiễn cao để lãnh đạo đất nước đi lên. Xây dựng Đảng về chính trị
còn được biểu hiện ở mục đích và lập trường của một đảng cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn
dặn chúng ta không bao giờ được quên rằng, mục đích cuối cùng của Đảng là tiến lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản. Lập trường kiên định của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ là sự thấm nhuần những tư tưởng trên để xây dựng bộ máy Đảng, Nhà
nước và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; là xây dựng văn hóa tự phê bình và phê
bình, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; kỷ luật nghiêm
minh, tự giác, góp phần tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy,
chi bộ; quản lý chặt chẽ đảng viên. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trở thành hình
mẫu, nét đẹp của “văn hóa công vụ”, “văn hóa trách nhiệm”, xứng đáng với vị trí vừa là người lãnh đạo xã
hội, vừa là “người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Theo đó, xây dựng Đảng về tổ chức, cán bộ phải
coi trọng cả về số lượng và chất lượng; lựa chọn được những người ưu tú nhất từ quần chúng vào Đảng,
phải thường xuyên chọn lọc, sàng lọc đảng viên một cách cẩn trọng, khách quan, sa thải những người không
còn xứng đáng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XII chỉ rõ: “Kiên quyết sàng lọc, miễn
nhiệm, thay thế, cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về
năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu”(12).
Ba là, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức, thực hành văn hóa nêu gương, văn hóa gần dân, văn hóa trọng dân.
Xây dựng Đảng về đạo đức là xây dựng “nền gốc” tinh thần vững chắc của Đảng, là xây dựng sức mạnh
nội sinh của cách mạng. Trong đó, “gương mẫu là một nội dung, một phương thức trọng yếu trong công
việc lãnh đạo của Đảng”(13). Do vậy, sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi tổ chức đảng chính
là xây dựng Đảng về đạo đức. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ cấp cao, cán bộ
chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải luôn làm kiểu mẫu trong công tác và lối sống, trong mọi
lúc, mọi nơi, mọi việc; nói phải đi đôi với làm, nói ít làm nhiều để quần chúng noi theo.
Cùng với đó, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, cho Nhân dân tin tưởng,
ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng. Vì vậy, phải đẩy mạnh thực hiện nguyên tắc “văn hóa gần dân, văn hóa trọng
dân, văn hóa vì dân” của mỗi cán bộ, đảng viên. Có gần dân mới hiểu dân, tin dân và được dân tin yêu mến
phục, cán bộ, đảng viên mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Gần dân còn là để học hỏi dân, để
làm tốt chức năng cầu nối giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước; qua đó sẽ trọng dân và phục vụ được Nhân dân tốt hơn.
Bốn là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương đúng đắn, bằng giáo dục và thuyết phục chứ không phải bằng
áp đặt mệnh lệnh hành chính, quan liêu. Đảng lãnh đạo, cầm quyền nhưng không chuyên quyền, độc đoán,
không rơi vào nguy cơ quyền lực của Đảng bị hình thức hóa. Đảng cầm quyền bằng thực quyền của Đảng,
bằng chuẩn tắc dân chủ với xã hội; bằng đạo đức nêu gương vì dân, có sức mạnh tự bảo vệ từ lòng dân. Vì
vậy, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.
Năm là, tích cực đấu tranh có hiệu quả trên mặt trận tư tưởng, lý luận trong tình hình mới. lOMoAR cPSD| 61591627
Mỗi cán bộ, đảng viên và Nhân dân ta phải luôn kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa
cơ hội, thực dụng, phản bác mọi luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn
biến hòa bình”, bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, bảo vệ cương lĩnh, đường lối, bảo vệ vững
chắc chế độ xã hội chủ nghĩa và Tổ quốc Việt Nam. Kiên quyết phê phán, bác bỏ những quan điểm đi
ngược lại những gì thuộc về bản chất, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đồng thời, phải trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để
đánh giá đúng đắn tính chất, hiệu quả từng bước đi, từng sách lược xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ mới./.
ĐỂ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (22-23)
Câu 1 (Đề 1): Phân tích và vận dụng quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Sức có mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.601)

- Tài liệu trang 128 – 129
- Vận dụng quan điểm vào thực tiễn
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở người cách mạng phải có đạo đức, nếu không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không thể lãnh đạo được nhân dân, lãnh đạo được cách mạng. Vì vậy, rèn luyện đạo đức
cách mạng là hết sức quan trọng và cần thiết. Điều này được Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm túc, tích cực và hiệu quả trong suốt hơn 94 năm qua. Đặc biệt, trong giai đoạn cách mạng
mới hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, đạo đức của một số cán bộ, đảng viên xuống cấp
nghiêm trọng, Đảng ta luôn nhấn mạnh đến vấn đề củng cố, xây dựng, phát huy đạo đức trong Đảng. Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng xác định phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng chỉnh đốn
Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Trong đó, vấn đề xây dựng Đảng về đạo
đức là “nền tảng” và “cái gốc” cho việc xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đủ uy tín và năng lực lãnh đạo cách mạng.
Nội hàm, những yếu tố cần thiết, những biểu hiện của đạo đức cách mạng được Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta chỉ ra rất rõ ràng, cụ thể. Trong bài “Người cán bộ cách mạng” đăng trên Báo Nhân Dân, ngày
03/3/1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức cách mạng có thể nói tóm tắt là: Nhận rõ phải, trái. Giữ
vững lập trường. Tận trung với nước. Tận hiếu với dân. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có
thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là không”. Vào năm 1958, Người nêu rõ: Đạo đức cách mạng của
người đảng viên là cho dù bất kỳ khó khăn đến mức nào thì cũng kiên quyết làm đúng chính sách và nghị
quyết của Đảng, làm gương mẫu cho quần chúng nhân dân. Người yêu cầu mọi đảng viên phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm trước nhân dân, trước Đảng; phải ngăn ngừa và kiên quyết chống lại chủ nghĩa cá nhân
với tinh thần “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”. Năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí
Minh viết bài báo “Phê bình và tự phê bình”; trong đó, Người đưa ra nhận định: Đạo đức cốt yếu của mỗi
người cách mạng là trung thành thẳng thắn với Đảng, với nhân dân và trái lại, nếu giấu giếm sai lầm tức là
dối trá với Đảng, với nhân dân, là trái với đạo đức cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là một tấm
gương mẫu mực về đạo đức cách mạng. Vì vậy, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh cũng là một biểu hiện sinh động của đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên. Chỉ thị của
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
đã yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trong tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống,
phong cách, tác phong, lề lối công tác để quần chúng, nhân dân noi theo. Chỉ thị nhắc nhở cán bộ, đảng
viên phải thể hiện được tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, phải luôn dám nghĩ, dám làm và dám lOMoAR cPSD| 61591627
chịu trách nhiệm, hết lòng vì nước, vì dân; đồng thời có phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát
với thực tiễn, thật sự xứng đáng là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định xây dựng, rèn luyện, nâng cao đạo đức
cách mạng của cán bộ, đảng viên là hết sức cần thiết, nhưng không phải là việc dễ dàng, mà rất khó khăn,
phức tạp đòi hỏi phải kiên quyết, kiên trì, làm thực chất. Người căn dặn cán bộ, đảng viên: Quần chúng chỉ
quý mến những người có tư cách, đạo đức và chỉ rõ đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, phải
do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Theo Người, tuy năng lực và công việc,
vị trí công tác của mỗi người khác nhau, nhưng những ai giữ được đạo đức cách mạng thì đều là người cao
thượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhắc nhở cần phải chống những căn bệnh xấu, chống kẻ địch phá hoại.
Người chỉ ra: “...tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi
việc gì?” và: “Đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu tranh, chống
mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.
Có như thế mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cách mạng”. Nghị quyết số 35/NQ/TW ngày
22/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII xác định rõ, cán bộ, đảng viên phải cùng toàn Đảng tham gia thực
hiện một nội dung cơ bản, hệ trọng, sống còn của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, một nhiệm vụ hàng
đầu của toàn Đảng, là: Bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác có hiệu quả các
quan điểm sai trái, thù địch.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cũng chủ động nhắc nhở, yêu cầu mọi cán bộ, đảng viên trong xây dựng,
rèn luyện đạo đức cách mạng cần phải kiên trì, thường xuyên “như rửa mặt hằng ngày”, trong mọi lúc, mọi
nơi, mọi công việc. Gần đây, Đảng ta có những quy định cụ thể, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu vừa xây dựng, rèn luyện, nâng cao đạo đức của cá nhân mình, vừa làm gương, hướng
dẫn, tạo thuận lợi để gia đình, người thân, cán bộ, đảng viên trong cơ quan, cấp dưới cùng làm tốt việc xây
dựng, giữ gìn, nâng cao đạo đức cách mạng.
Tình hình nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đổi mới hiện nay yêu cầu Đảng Cộng sản Việt Nam phải
không ngừng tăng cường công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, bảo đảm cho Đảng luôn trong sạch vững
mạnh, đủ uy tín và năng lực lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nhiệm vụ đó, chúng ta
phải tiến hành đồng bộ, tích cực các giải pháp tổng hợp. Các tổ chức Đảng phải hết sức chú trọng, quan
tâm; quần chúng nhân dân đồng tình, tin tưởng, giúp đỡ và quan trọng nhất là từng cán bộ, đảng viên phải
tự giác, gương mẫu xây dựng, rèn luyện, giữ vững và phát huy đạo đức cách mạng, phòng, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”, không vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm; đồng thời,
không ngừng học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Có được đội ngũ cán bộ,
đảng viên đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín sẽ thiết thực góp phần giúp chúng ta vững bước đi lên
theo Đảng, đúng như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Một đảng cách mạng chân chính có
đường lối đúng, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, gương mẫu, tận tụy, gắn bó
máu thịt với nhân dân, được nhân dân ủng hộ, thì đảng đó có sức mạnh vô địch, không thế lực nào ngăn
cản nổi trên con đường dẫn dắt dân tộc đi lên”.
Trách nhiệm, tình cảm với Đảng, với nhân dân, đất nước đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên tiếp tục chung sức,
đồng lòng, nỗ lực phấn đấu để thực hiện tốt nhất Nghị quyết Trung ương 5, khóa XIII của Đảng: “Tạo môi
trường để đảng viên rèn luyện, phấn đấu, đồng thời mỗi đảng viên phải tự ý thức học tập, rèn luyện nhân
cách, đạo đức, phong cách, không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, tiên phong, gương mẫu, thực hiện
nghiêm các nguyên tắc của Đảng và lời thề khi vào Đảng; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân”. lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 2 (Đề 1): Chứng minh tính sáng tạo trong luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Tài liệu trang 44
Câu 3 (Đề 2): Phân tích và vận dụng quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". *Lí luận
- Giải thích câu nói trên: Việc làm quan trọng nhất, cấp bách đầu tiên của quá trình xây dựng
CNXH là phải đào tạo, bồi dưỡng được những con người XHCN.
- KH con người: trang 143
- KN con xhcn: Tài liệu trang 143
- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội: (Yêu cầu rất cao về mọi mặt): Giáo trình trang 101-104
- Thời gian và tính chất của quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội: (Lâu dài, phức tạp, khó
khăn, gian khổ…giải thích tại sao, Lấy dẫn chứng) •
Tính chất quá độ: Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta phải xây dựng một
xã hội mới trên nền tảng của một xã hội cũ, với những quan hệ sản xuất, tư tưởng, văn hóa hoàn toàn
khác biệt. Việc chuyển đổi này đòi hỏi thời gian và sự nỗ lực rất lớn. •
Điều kiện khách quan:
o Chiến tranh tàn phá: Nhiều thập kỷ chiến tranh đã gây ra những hậu quả nặng nề về kinh tế,
xã hội, làm suy giảm nghiêm trọng cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Giai đoạn kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
Giai đoạn này đã kéo dài hơn 30 năm, gây ra
những tổn thất nặng nề về người và của.
o Tài nguyên thiên nhiên hạn chế: Việt Nam là một quốc gia có diện tích nhỏ, tài nguyên thiên
nhiên không phong phú, điều này đặt ra nhiều khó khăn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
o Sự cạnh tranh gay gắt trên trường quốc tế: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước khác, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
o Đại dịch Covid-19: Đại dịch đã gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội của
Việt Nam, làm chậm lại quá trình phát triển. •
Điều kiện chủ quan:
o Mức độ nhận thức của nhân dân: Quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi người dân phải thay đổi tư duy, phương thức sản
xuất kinh doanh. Điều này cần có thời gian để mọi người thích nghi. Giai đoạn đổi mới:
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng quá trình đổi mới vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.
o Khả năng lãnh đạo của Đảng: Đảng phải không ngừng đổi mới tư duy, phương thức lãnh
đạo để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
o Sự chống phá của các thế lực thù địch: Các thế lực thù địch luôn tìm cách phá hoại công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự kiện 13 tháng 5 năm 1963: Đây là một
ví dụ điển hình về âm mưu đảo chính của các thế lực phản động nhằm lật đổ chính quyền cách mạng miền Nam. lOMoAR cPSD| 61591627
- Để làm được việc đó trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa phải đủ tài, đủ
đức: Tài liệu 143-144 (tầm quang trọng) => Việc giáo dục, bồi dưỡng những con người như
thế là việc làm đầu tiên của cách mạng và cũng là mục tiêu của cách mạng nên nó phải là một quá trình dần dần… *Vận dụng
- Nhận thức được con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, Đảng và Nhà nước ta
đangnỗ lực xây dựng một xã hội nhân văn - một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh:
+ Lợi ích chính đáng của cá nhân và cộng đồng được quan tâm: Lợi ích chính đáng của cá nhân bao gồm
những quyền cơ bản (quyền sống, quyền tự do, quyền được giáo dục, quyền được làm việc, quyền sở hữu)
mà mỗi người được hưởng; Lợi ích chính đáng của cộng đồng liên quan đến sự phát triển bền vững của xã
hội, bao gồm: Môi trường sống lành mạnh, an ninh trật tự, Cơ sở hạ tầng tốt, Dịch vụ công tốt, Phát triển văn hóa.
+ Đảm bảo sự bình đẳng của các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế trước pháp luật: Trong lĩnh vực kinh
tế (Quyền tự do kinh doanh, Bình đẳng trong thuế, Bảo hộ quyền sở hữu); trong lĩnh vực chính trị (Quyền
bầu cử ứng cử, Bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, bảo vệ quyền tự do ngôn luận, hội họp); trong
lĩnh vực xã hội (bình đẳng giới, bình đẳng các dân tộc, bình đẳng trong giáo dục), …
+ Xây dựng một xã hội văn minh đồng nghĩa với việc chăm lo phát triển đời sống vật chất và tinh thần,
phát triển trình độ khoa học - kỹ thuật: Phát triển đời sống vật chất (Cơ sở hạ tầng hiện đại, Nhà ở khang
trang, Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, An ninh lương thực); Phát triển đời sống tinh thần( Giáo
dục chất lượng cao, Y tế hiện đại, Văn hóa, nghệ thuật phát triển, Bảo vệ di sản văn hóa); Phát triển khoa
học - kỹ thuật (Ứng dụng công nghệ thông tin, Phát triển khoa học nghiên cứu, Chuyển đổi số)
+ Xây dựng một xã hội văn minh là phải bồi dưỡng, đào tạo những con người phát triển toàn diện cả đức
và tài, cả lý trí và tình cảm đạo đức cách mạng, phải coi trọng và phát huy vai trò của giáo dục – đào tạo:
với nhiều chương trình đào tạo: Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục đại học, Chương
trình giáo dục nghề nghiệp, Chương trình giáo dục thường xuyên.
- Liên hệ bản thân: chúng ta cần không ngừng phấn đấu và rèn luyện bản thân theo những hướng
sau: Nâng cao nhận thức về lý tưởng xã hội chủ nghĩa; Rèn luyện phẩm chất đạo đức của người
cộng sản; Nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật; Tham gia tích cực các hoạt động xã hội; Sống có
lý tưởng, có mục đích.
Câu 4 (Đề 2): Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về quy luật ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. = câu 55
Sáng tạo được hiểu là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì đó đồng thời tính mới và tính ích lợi. Tài liệu trang 72
Câu 5 (Đề 4): Phân tích để làm rõ quan điểm sau của Hồ Chí Minh trong tác phẩm Tuyên ngôn độc
lập (1945): “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do...... Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".

(Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.1) = câu 29
- KN độc lập dân tộc trang 37
- Tài liệu trang 31 (ghi hết 4 nd) + giáo trình trang 78,79 lOMoAR cPSD| 61591627
Câu 6 (Đề 4): Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp
cách mạng. Hiện nay, sinh viên cần làm gì để có thể kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại? = câu 82 +87
Tài liệu trang 111-112 Vận dụng: 117
Câu 7 (Đề 5): Nhà nước pháp quyền là gì? Hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
quyền và liên hệ chủ trương cùng cổ, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay
của Đảng Cộng sản Việt Nam. = câu 66

-KN Nhà nước pháp quyền: tài liệu trang 88 – 89
- Chép tài liệu vận dụng trang 90
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vào quản lý phát triển
xã hội ở nước ta hiện nay
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những nội dung, giải pháp quan
trọng để quản lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội. Trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh,
đồng thời xuất phát từ thực tiễn đất nước thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương nhằm tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền. Theo đó, kể từ khi nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu, “tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục
được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”(18), góp phần quan trọng vào quản lý phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, trong hơn 35 năm đổi mới, số lượng luật và
pháp lệnh được ban hành tăng nhanh, giai đoạn 2006 - 2021, Quốc hội đã thông qua 329 luật, pháp lệnh(19);
riêng trong năm 2023 và các tháng đầu năm 2024, 18 luật, 18 nghị quyết được xem xét, thông qua(20). Tính
chuyên nghiệp, minh bạch, trách nhiệm giải trình, phân cấp, phân quyền khoa học, hiệu lực, hiệu quả được
cải thiện; đội ngũ cán bộ, công chức được xây dựng theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo
đức tốt và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nước được dựa trên nguyên tắc
nhất quán tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, trong đó“Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp”(21), thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại giữa ba cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp(22).
Công cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng và cải cách hành chính, tư pháp có nhiều bước
đột phá; chất lượng hoạt động hệ thống chính trị có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tổ chức và cá nhân; tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, Đảng ta cũng thẳng thắn nhìn nhận một số hạn chế, rằng việc
“xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội và quản lý đất nước trong tình hình mới”(23). Để khắc phục hạn chế, hướng đến “Quản lý phát triển xã
hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội”(24), nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết hiện nay là tiếp tục vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó cần tập trung thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
Thứ nhất, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động
nhà nước, sử dụng pháp luật một cách đúng đắn, phù hợp đối với quản lý phát triển xã hội dựa trên sự lãnh
đạo toàn diện của Đảng; thực hiện cơ chế vận hành tổng quát: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận lOMoAR cPSD| 61591627
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để nhân dân làm chủ” (25), bảo đảm người dân thực
sự “là chủ” và “làm chủ”, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật hiện hành, xác định đây là yêu cầu cơ bản, cốt lõi của nhà nước pháp quyền, hướng tới điều chỉnh
các quan hệ xã hội, đáp ứng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Cụ thể, hệ thống pháp luật phải đúng, tức là thực sự tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
lợi ích chính đáng của nhân dân, phát huy quyền dân chủ, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân;
phải đủ, tức bao quát được tất cả các mối quan hệ trong đời sống xã hội, trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội...; phải phù hợp, khả thi, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, đủ khả năng điều chỉnh
các hoạt động của bộ máy công quyền, bảo đảm hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đặc biệt,
người dân có thể sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Thứ hai, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân về vị trí, vai trò đặc biệt của Hiến pháp, về sự cần thiết, ý nghĩa của việc thượng tôn pháp luật
theo hướng định hình pháp luật là hệ thống giá trị chuẩn mực trong hành vi, ứng xử của mọi chủ thể trong
xã hội. Đặc biệt, giữ vững nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, theo đó trước hết đội ngũ
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải là tấm gương sáng trong tuân thủ pháp luật để
nhân dân noi theo, rằng “Tự mình phải chính trước, mới giúp người khác chính. Mình không chính,
muốn người khác chính là vô lý”(26); tránh để xảy ra tình trạng thiếu ý thức, coi thường, có hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ, để dẫn tới bị xử lý kỷ luật, làm tổn hại uy tín, thanh danh của Đảng,
nguy cơ suy giảm niềm tin của nhân dân. Mặt khác, chú trọng kết hợp nhuần nhuyễn công tác giáo dục, bồi
dưỡng nền tảng đạo đức với áp dụng các hình thức xử lý bằng pháp luật trong quản lý xã hội, bảo đảm tính
nhân văn, nhân ái của hệ thống pháp quyền nhân nghĩa trên tinh thần coi trọng nền tảng gốc rễ là đạo đức
và ý thức pháp luật trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thứ ba, Nhà nước phải được tổ chức, hoạt động và quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; không
ngừng phát triển xã hội, mở rộng dân chủ gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm tính bền vững trong
chính sách phúc lợi, an ninh xã hội, an ninh con người,...; đồng thời, thực hiện phân bổ nguồn lực hợp lý
nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới đất nước nhanh và bền vững. Mặt khác, tập trung nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức cho cán bộ và nhân dân để có thể sử dụng pháp luật đúng
đắn, hiệu quả, phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý phát triển xã hội theo hướng đề cao và phát
huy bản chất nhân văn, vai trò dẫn dắt, thuyết phục, sáng tạo của pháp luật. Nêu cao vai trò thiết lập trật tự,
thúc đẩy phát triển xã hội; kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trên tinh thần công bằng, văn minh, công
khai, minh bạch theo nguyên tắc “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết
sức tránh”(27) của hệ thống pháp luật hiện hành.
Thứ tư, hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm nguyên tắc
quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Một trong những hạn
chế, bất cập trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
“Quyền lực nhà nước chưa được kiểm soát hiệu quả, cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân chưa được phát huy
mạnh mẽ”(28). Theo đó, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền làm chủ và sự tham gia của nhân
dân trên tất cả lĩnh vực, nhất là trong kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước; tiếp tục thể chế hóa các quyền
dân chủ hiến định của người dân; xác định rõ hơn “vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở các nguyên
tắc pháp quyền”(29) và “kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật”(30). lOMoAR cPSD| 61591627
Bên cạnh đó, nghiên cứu, bổ sung các hình thức dân chủ trực tiếp, để người dân có thể nêu kiến nghị về
xây dựng, sửa đổi chính sách, pháp luật hoặc giải quyết vấn đề xã hội với các cơ quan dân cử nhằm nâng
cao hiệu quả, vai trò giám sát của nhân dân; chú trọng xây dựng phương pháp dân vận khoa học, khéo léo,
thiết thực bởi “Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”(31),... theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
Thứ năm, giải quyết đúng đắn quan hệ giữa Đảng lãnh đạo và vai trò của Nhà nước trong quản lý phát triển
xã hội; tiếp tục hoàn thiện hơn nữa cơ chế kiểm soát quyền lực từ bên trong bộ máy nhà nước, sự kiểm soát
lẫn nhau giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm bảo đảm
quyền lực thống nhất ở nhân dân, hướng đến mục đích cao nhất là phục vụ cho lợi ích của nhân dân; xây
dựng chính quyền liêm chính, tiến bộ, hiệu quả,...
Cùng với đó, trong điều kiện cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, cần chú trọng nhiệm vụ nâng cao trình độ của đại biểu nhân dân lên tầm cao mới. Như vậy,
phải tiếp tục đổi mới quy trình lập pháp, mở rộng dân chủ, bảo đảm tính khả thi, khoa học, phù hợp với
thực tiễn nhằm nâng cao tính dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp trong tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, đặc biệt là trong thực hiện chức năng kiểm soát Chính phủ(32) trên tinh thần “bảo đảm Quốc hội thực
sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất”(33). Mặt khác, phải tiếp
tục nâng cao vai trò công tác tư pháp, góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức triển
khai, thực thi nghiêm minh pháp luật trong xã hội; tuy nhiên, bên cạnh việc kiên quyết đấu tranh xử lý tội
phạm, phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhân dân, bởi “thưởng phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn”(34), thì cần giữ gìn truyền thống khoan dung, nhân văn, nhân đạo
của người Việt Nam, tránh xảy ra oan sai, giải quyết chưa thấu tình, đạt lý,.../.
Câu 8 (Đề 5): Nhận thức và vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng
đạo đức cách mạng trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của bản thân?
Tài liệu trang 128- 132-133 Vận dụng: 136 -137
II. Phần vận dụng thêm
*Vai trò của đoàn kết quốc tế hiện nay:
1. Giúp đỡ lẫn nhau vượt qua những thách thức chung: -
Phòng chống đại dịch: Covid-19 đã cho thấy tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong việc chia
sẻthông tin, vaccine, và trang thiết bị y tế để cùng nhau đẩy lùi đại dịch. -
Biến đổi khí hậu: Hợp tác quốc tế là chìa khóa để ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu khí thải
nhàkính, và phát triển năng lượng tái tạo. -
Chống khủng bố: Các quốc gia cần đoàn kết để chia sẻ thông tin tình báo, phối hợp hành động chống
lạicác tổ chức khủng bố, và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cực đoan. -
Phát triển kinh tế: Hợp tác quốc tế thúc đẩy thương mại tự do, đầu tư, và trao đổi công nghệ, giúp
cácquốc gia cùng nhau phát triển kinh tế.
2. Duy trì hòa bình và an ninh thế giới: -
Giải quyết các tranh chấp quốc tế: Đoàn kết quốc tế giúp giải quyết các tranh chấp một cách hòa
bìnhthông qua ngoại giao, đàm phán, và trung gian hòa giải. lOMoAR cPSD| 61591627 -
Ngăn chặn xung đột: Hợp tác quốc tế giúp xây dựng lòng tin giữa các quốc gia, ngăn chặn leo
thangcăng thẳng và bùng phát xung đột. -
Thúc đẩy giải trừ vũ khí: Đoàn kết quốc tế góp phần vào việc kiểm soát và phi hạt nhân hóa, giảm
thiểunguy cơ chiến tranh hạt nhân.
3. Thúc đẩy phát triển bền vững: -
Mục tiêu phát triển bền vững: Các quốc gia hợp tác để thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững
củaLiên Hợp Quốc, bao gồm xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, và giáo dục cho tất cả mọi người. -
Trao đổi tri thức và kinh nghiệm: Các quốc gia chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp tốt nhất trong các
lĩnhvực như giáo dục, y tế, và nông nghiệp để cùng nhau phát triển. -
Bảo vệ môi trường: Hợp tác quốc tế giúp bảo vệ môi trường toàn cầu, chống ô nhiễm, và ứng phó
vớibiến đổi khí hậu.
4. Tăng cường giao lưu văn hóa: -
Giao lưu văn hóa: Đoàn kết quốc tế thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, giúp tăng cường
hiểubiết và sự tôn trọng lẫn nhau. -
Bảo tồn di sản văn hóa: Hợp tác quốc tế giúp bảo tồn các di sản văn hóa thế giới khỏi sự tàn phá
củathời gian và chiến tranh. -
Thúc đẩy du lịch: Giao lưu văn hóa và du lịch quốc tế góp phần thúc đẩy kinh tế và tạo dựng mối
quanhệ hữu nghị giữa các quốc gia.
*Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay 1. Thực trạng A. Tích cực
Chính trị: Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn được giữ ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Kinh tế: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa sẵn sàng
là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. Văn hóa:
• Thực hiện nhiều chính sách nhằm lưu giữ những giá trị truyền thống của dân tộc cũng như của đất nước
• Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao dân trí, đặc biệt chú trọng đến đồng bào các dân tộc thiểu số Xã hội:
• Tình hình xã hội có tiến bộ
• Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện B. Tiêu cực Chính trị:
• Nạn tham nhũng, tệ quan liêu. lOMoAR cPSD| 61591627
• Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên thoái hóa, biến chất…
• Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình”.
• Các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết toàn d ân tôc, ḷ ợi dụng các vấn đề “dân chủ”,
“nhân quyền”, “ dân tộc”, “tôn giáo”.
• Ý thức về chính trị của người dân chưa cao. Kinh tế:
• Giá trị của “đồng tiền” bị tối đa hóa
• Còn nhiều vùng khó khăn Văn hóa:
• Trình độ phát triển dân trí của người dân chưa cao.
• Còn nhiều hủ tục và tư tưởng lệch lạc Xã hội:
Còn tồn tại vấn đề phân biệt giới tính, vùng miền, dân tộc, giàu nghèo c.
Nhiệm vụ và yêu cầu
Đối với Đảng: Theo Đại hội lần thứ XII của Đảng (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là con đường
chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Đối với bản thân là một sinh viên: Tự giác nhận thức phải có trách nhiệm trong việc củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc. Nó mang ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
*Sự vận dụng tư tưởng đoàn kết dân tộc trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay đối với sinh viên
Mỗi cá nhân cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc về Đảng, về chủ tịch Hồ Chí Minh
Tham gia các hoạt động tình nguyện và hoạt động giao lưu văn hoá
Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của bản thân
Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, đoàn kết nhưng không bao che khuyết điểm của đồng chí,
đồng nghiệp mà mỗi cá nhân cần nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình
Trong học tập, rèn luyện, phải kết hợp lý luận với thực hành, loại bỏ chủ nghĩa cá nhân, chống tư tưởng hám danh, hám lợi.
Mỗi thanh niên cần xác định rõ trách nhiệm đối với Tổ quốc, sẵn sàng xung phong cống hiến, hy sinh vì sự
nghiệp chung của đất nước.
*Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới nước ta
Xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi: Tiếp tục củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo.