lOMoARcPSD| 61573419
CÂU HỎI ÔN TẬP - TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHẦN I. BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề bản của triết học gì? Phân tích nội dung vấn đề bản của triết
học?
- Định nghĩa VĐCB của TH; Chỉ ra 2 mặt VĐCB của TH (1đ)
- Tại sao? (1đ)u
- Cách giải quyết CB của TH – Các trường phái TH trong LS (4đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ nhất: CNDV các hình thức của CNDV; CNDT các
hình thức của CNDT (2,5đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
* Theo Ăngghen: "Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề bản của triết học: mối quan hệ giữa duy tồn tại, vật chất
và ý thức hay tự nhiên và tinh thần.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Đây là mối quan hệ rộng nhất, chung nhất, trả lời cho hai câu hỏi khái quát nhất,
định hướng để giải quyết các vấn đề khác.
+ sở để phân chia các trường phái triết học trong lịch sử: Việc quyết định vấn đề
bản của triết học tính chất khách quan khoa học để xác định lập trường tưởng triết
học của các nhà triết học trong lịch sử.
+ nền tảng điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học: Việc quyết
định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy
sinh.
+ Tất cả các trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề này (trực tiếp hoặc gián
tiếp): Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
* Vấn đề bản của triết học hai mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn. Trả lời 2 câu hỏi
này xác định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết học.
lOMoARcPSD| 61573419
- Cách giải quyết mặt thứ nhất với câu hỏi: Vật chất và ý thức, cái nào trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào? (mặt bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức con người,
CNDV xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác: kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại, đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất. Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng về bản đúng đã lấy bản thân giới tnhiên để
giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên. (Talet
(nước), Heraclit (lửa),…)
+ CNDV siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, thể hiện khá
rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII (thời kỳ Phục hưng và Cận đại), điển hình
là ở thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ,
nên CNDV giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình Quan
niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bphận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế vphương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo giải thích về thế giới, đặc biệt thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời
phục hưng. (Newton,…)
+ CNDV biện chứng: Là hình thức thứ ba của CNDV, do Mác-Anghen xây dựng vào
những năm 40 thế kỉ XIX và được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học
thuyết triết học trước đó sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, ngay khi
mới ra đời, CNDV biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác
thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật. CNDV biện chứng phản ánh hiện thực đúng như tồn tại trở thành công cụ hữu hiệu
để nhận thức và cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức trước, quyết định vật chất, CNDT xuất hiện
dưới các hình thức:
+ CNDT chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại
khách quan của hiện thực, CNDT chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức
hợp của những cảm giác. (Kant: “Vẻ đẹp không nằm đôi má hồng của người thiếu nữ
ở trong đôi mắt của kẻ si tình”.)
lOMoARcPSD| 61573419
+ CNDT khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất ca ý thức con người, coi đó là thứ tinh
thần khách quan trước tồn tại độc lập với con người. Thực thtinh thần khách quan
này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính
thế giới,… (Heghen: nhà triết học duy tâm khách quan, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển
Đức. Nguyên xuất phát xuyên suốt toàn bộ triết học Heghen là sự đồng nhất giữa
duy và tồn tại. Toàn bộ thực tại khách quan (tự nhiênlịch sử thế giới) là biểu hiện của “lý
tính thế giới” hay “tinh thần thế giới” mà Heghen gọi“ý niệm tuyệt đối”). CNDT triết học
cho rằng ý thức, tinh thần cái trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ
nghĩa duy tâm thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế
giới.
Bên cạnh đó còn có trường phái Nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản
nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết
định nguồn gốc sự vận động của thế giới. (Đê-các-tơ). Những người theo thuyết nhị
nguyên luận thường là người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời
điểm nhất định, là duy vật, nhưng vào thời điểm khác là người duy tâm. Song, xét cho cùng
chủ nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không? (mặt nhận thức luận)
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận
thức được thế giới của con người. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của
sự vật, hiện tượng.
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con
người. Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng chỉ
hiểu được những cái thế giới biểu hiện ra: bề ngoài, hạn hẹp, cắt xén về đối tượng, tính
xác thực, không cho phép đồng nhất với đối tượng, không phải là cái tuyệt đối tin cậy. (Hume,
Kant)
Trào lưu hoài nghi luận: (triết học Hy Lạp cổ đại) nâng sự hoài nghi lên thành nguyên
tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt tới chân
khách quan.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
lOMoARcPSD| 61573419
- Điều kiện kinh tế xã hội: (2đ)
- Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ TH: (Hêghen & Phoibach)
+ KTCT cổ điển Anh
+ CNXH không tưởng Anh và Pháp -
Tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ)
+ Định luật bảo toàn
+ Học thuyết tế bào
+ Học thuyết tiến hoá
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5đ)
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cáchmạng công nghiệp.
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ lực
lượng sản xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho phương thức sản xuất
bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sản xuất
xã hội ở Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến. => Sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, phương
thức sản xuất bản chủ nghĩa phát triển, do đó đã thể hiện tính hơn hẳn của nó với phương
thức sản xuất phong kiến.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, bộc lộ
rệt: của cải tăng thêm, bất công xã hội, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa
sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học
Mác.
Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Giai cấp sản
lOMoARcPSD| 61573419
cũng đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến. Khi chế độ
bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp sản trở thành giai cấp thống trị hộigiai cấp
sản là giai cấp bị trị, mâu thuẫn giữa vô sản tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát
triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. VD: Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Lyon (Pháp)
năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh vào cuối những năm 30 của thế kỉ XIX; Cuộc
đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức),…
Trong bối cảnh đó, giai cấp sản không còn đóng vai trò giai cấp cách mạng. Vì
vậy, giai cấp sản xuất hiện trên đài lịch sử không chỉ sứ mệnh phá bỏ chủ nghĩa
bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
Sự xuất hiện cách mạng của giai cấp sản đã tạo sở hội cho sự hình thành
luận tiến bộ cách mạng mới. Đó luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp
cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu tính cách mạng tính khoa
học trong bản chất, do đó, có khả năng giải đáp bằng luận những vấn đề của thời đại đặt ra.
Lý luận đó được sáng tạo nên bởi C. Mác và Ăng-ghen, trong đó, triết học đóng vai trò là cơ
sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận : Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ
nhân loại, C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại:
+ Triết học cổ điển Đức: Mác kế thừa phép biện chứng của Heghen trên cơ sở lọc
bỏ các yếu tố duy tâm thần để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phoibach. Từ đó, C. Mác Ăng-ghen đã xây dựng nên triết
học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu
cơ. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở
nên hoàn bị mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chnhận thức
hội loài người.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh: Mác kế thừa các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt
là học thuyết về giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở xây dựng học thuyết kinh
tế chính trị. C. Mác đã cho rằng, việc nghiên cứu các vấn đề triết học về xã hội đã khiến ông
lOMoARcPSD| 61573419
đi vào nghiên cứu kinh tế học và nhờ đó, mới có thể hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử ,
đồng thời xây dựng nên học thuyết kinh tế chính trị của mình.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Anh và Pháp: Trang bị cho Mác và Ăng ghen những
liệu vchủ nghĩa hội, trên sở đó Mác Ăng ghen đã biến chủ nghĩa hội không
tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (là một trong những định luật cơ bản
của vật lý học: Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi; nó chỉ chuyển
hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.): là cơ sở để khẳng định các
dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện nhất định
có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào (Tất cả các thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều
được cấu tạo từ tế bào. Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là
mọi loài sinh vật đều cùng nguồn gốc.): sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật
và thực vật có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn (Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau
để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn) do vậy chỉ một số ít cá thể được sống sót
qua mỗi thế hệ.): là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên
hệ và ràng buộc lẫn nhau.
Với những phát minh khoa học đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa
những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật
chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của thế giới, là cơ sở
khoa học tự nhiên, giúp Mác xây dựng học thuyết của mình.
* Bên cạnh đó còn phải nhắc tới nhân tố chủ quan: Đó sự nhiệt huyết, tài giỏi, sự hoạt
động không biết mệt mỏi của C.Mác và Ăng-ghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm
đặc biệt của hai ông đối với giai cấp nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai
nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời triết học Mác.
Kết luận: Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một
điều tất yếu của lịch sử không những đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của
lOMoARcPSD| 61573419
giai cấp công nhân đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lí
luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5đ)
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1đ)
- Định nghĩa VC của Lênin (1đ)
- Phân tích định nghĩa (3 ý) (2,5đ)
- Ý nghĩa: (3 ý) (1đ)
* Các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Thời cổ đại: đây là thời kỳ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức
con ngườicòn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách trực
quan, cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí,‘nguyên tử’,…
- Vào thế kỉ 17,18: Đây thời học cổ điển của Newton thịnh hành
phát triển,các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất
với khối lượng.
* Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát hiện mới trong khoa học tự nhiên,
con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
- 1895: Roetgen phát hiện ra tia X.
- 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- 1897: Thomson phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải bất
biếnmà là thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898 1902: vợ chồng Mari Curie khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni
vàurani. Những phát hiện đại đó chứng tỏ rằng nguyên tkhông phải phần tử nhỏ
nhất mà nó có thể phân chia, chuyển hóa.
lOMoARcPSD| 61573419
- 1905: Thuyết tương đối hẹp năm 1916 thuyết tương đối rộng của Einstein
đãchứng minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật
chất.
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít các nhà khoa học và triết học
đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật. Nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc,
siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật học cũng như triết học. Chủ
nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy
tâm. Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về
phạm trù vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức
muốn nói phạm trù này là sản phẩm của strừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm
tính. Lênin: “dùng để chỉ thực tại khách quan… không lệ thuộc vào cảm giác”.
Tồn lại không lệ thuộc vào cảm giác tức không phụ thuộc vào chúng ta đã nhận
thức được hay chưa, nó vẫn tồn tại -> tồn tại khách quan. Ví dụ, khi Rơ-ghen phát hiện ra
tia X, trước năm 1895, tia X đã tồn tại trong thế giới này, nhưng chúng ta chưa biết đến sự
tồn tại của nó. -> tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của chúng ta.
Vật chất bao gồm cả những cái con người đã nhận thức được và những cái con người
chưa nhận thức được.
Thế giới vật chất là vô cùng, vô tận.
- Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác. Lênin: “được đem lại cho con người trong cảm
giác”
lOMoARcPSD| 61573419
Vật chất tồn tại khách quan nhưng là tồn tại thực chứ không phải “hư vô”, cũng phải
cái khách quan kiểu “ý niệm tuyệt đối”.
Vật chất thuộc tính tồn tại khách quan nhưng lại thuộc tính thứ 2, khả năng
đem lại cho con người trong cảm giác. Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn
của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác. Nhưng không phải lúc nào cũng đem lại một cách trực tiếp, vì giác quan của
con người giới hạn, con người cần chế tạo ra các dụng cụ, phương tiện để hỗ trợ cho các
giác quan. dụ, mắt thường không nhìn thấy được vi khuẩn, vi sinh vật,… dùng kính hiển
vi, để nhận thức được.
Lênin khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Thứ ba, vật chất là cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ánh của .
Lênin: “được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh”.
dụ: Chúng ta ăn quả cam thấy ngọt, cảm giác đó chính sự phản ánh lại thuộc tính
của quả cam -> quả cam ngọt.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn
có của nó mà đến một thời điểm nhất định scùng một lúc tồn tại hai hiện tượng – hiện tượng
vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ
thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, duy, ý thức,
v.v.) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những có được trong các hiện
tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua ch chép lại, chụp lại, là bản sao của các
sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách hiện thực khách quan.
=> Như vậy, cảm giác sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân lại
không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thức khách quan nên về nguyên tắc, con người
có thể nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của Lênin giải quyết triệt đ2 mặt trong vấn đề bản của
triếthọc trên lập trường duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục được hạn chế sai lầm trong quan niệm
vềvật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cung cấp nguyên tắc thế giới quan phương
pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa
duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
lOMoARcPSD| 61573419
- Định nghĩa vật chất của Lênin là sở khoa học cho việc xác định và xây dựng
vậtchất trong lĩnh vực đời sống xã hội: đó là điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất
và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
Câu 4. Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật cht?
- Quan điểm CNDVSH về vận động (1đ)
- Quan điểm của CNDVBC về vận động (5đ)
+ Định nghĩa (0,5đ)
+ Bản chất vận động (1,5 đ)
+ Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức, Quan hệ giữa các hình thức)
(1,5đ)
+ Đứng im (1,5đ)
* Quan điểm CNDVSH về vận động:
Coi nguồn gốc của vận động nằm bên ngoài, tách rời sự vật. Các nhà triết học duy
vật siêu hình đã quy mọi sự vận động thành một hình thức duy nhất là vận động cơ học. Họ
coi hoạt động của giới tự nhiên và của cả con người không gì khác hơn là hoạt động của một
cỗ máy. Việc quy hình thức vận động phức tạp thành hình thức vận động đơn giản được gọi
chủ nghĩa giới. Ngoài ra còn sự biến tướng khác (Chủ nghĩa Đác-uyn hội), coi
vận động xã hội như vận động sinh học, coi con người như là một sinh vật thuần túy.
Những quan niệm sai lầm này là nguyên nhân dẫn đế bế tắc trong việc giải những
biến đổi của thế giới sinh vật và xã hội.
* Quan điểm CNDVBC về vận động:
- Định nghĩa: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động theo
nghĩa chung nhất mọi sự biến đổi nói chung. Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, - tức được hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc
tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Bản chất vận động: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
lOMoARcPSD| 61573419
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chật. Không ở đâu và ở nơi nào lại có thể
vật chất không vận động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động, tức là vật chất
dưới dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng.
+ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện
sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất ; do đó, nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. (Quan niệm về tính không thể tạo ra và
không bị tiêu diệt của vận động đã được c nhà khoa học tự nhiên chứng mình bằng quy
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Theo quy luật này, vận động của vật chất được bảo
toàn cả về số lượng chất lượng. Về lượng: tổng số vận động của trụ không thay đổi.
Về chất: bảo toàn các hình thức vận động, bảo toàn khả năng chuyển hóa các hình thức vận
động).
=> Một hình thức vận động cụ thể thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận
động khác, còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất.
- Các hình thức vận động của vật chất:
Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản: Cơ học, Vật lý, hóa
học, sinh học, xã hội.
+ Vận động học: sự di chuyển trí không gian. VD: tàu chạy, chim bay, chúng ta
di chuyển, quạt quay,…
+ Vận động vật lý: sự vận động của các hạt bản, phân tử, điện tử, các quá trình
nhiệt, điện,... VD: sinh nhiệt khi nung thanh sắt, quạt quay khi có điện,…
+ Vận động hóa hc: sự vận động của các nguyên tử vô cơ, hữu cơ trong quá trình
hóa hợp và phân giải. VD: hiện tượng oxi hóa thanh sắt, phân biệt axit và bazo bằng quỳ
tím,…
+ Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến đổi cấu trúc gen, trao đổi
chất,… VD: quang hợp của cây xanh, hạt đậu nảy mầm,
+ Vận động xã hội: hình thức vận động cao nhất của vật chất, sự biến đổi các mặt
trong xã hội, các quá trình xã hội, sự thay thế của các hình thái kinh tế xã hội,… VD: 5 hình
thái xã hội,
lOMoARcPSD| 61573419
Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận động cao nảy
sinh trên sở của hình thức vận động thấp; hình thức vận động cao khác về chất so với hình
thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hkhông thể tách rời. Giữa hai hình thức
vận động caothấp có thcó hình thức vận động trung gian, đó là những mắt khâu chuyển
tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động.
Mỗi sự vật, hiện tượng thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bởi một hình thức vận động
cơ bản nhất định. - Đứng im:
Sự vận động không ngừng của vật chất không những Khong loại trừ trái lại còn
bao hàm trong đó sự đứng im.
+ Khái niệm: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im trạng thái
ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động
chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không
phải trong mọi mối quan hệ cùng thời điểm, chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nào
đó, ở một lúc nào đó, chứ không phải cùng một lúc ở mọi hình thức vận động.
dụ 1: Ngồi ô tô, so với ô tô chúng ta đứng im, so với bất kỳ vị trí nào trên đường thì
chúng ta đang vận động.
+ Đứng im chỉ là là sự biểu hiện của một trạng thái đặc biệt của vận động - vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối - một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa
thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
dụ 2: Từ d1, con người đứng im trong hình thức vận động, hình thức vận
động sinh học, con người đang vận động.
+ Không có đứng im thì không có sự ổn định ca sự vật và con người cũng không bao
giờ nhận thức được chúng. Không có đứng im, sự vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện
sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
Ví dụ 3: Đồng hồ khi còn đo được thời gian thì còn là nó, khi nó mất đi chức năng đó
thì không còn là nó nữa.
lOMoARcPSD| 61573419
Như vậy, vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập
trong sự phát sinh, tồn tại phát triển của mọi sự vật hiện tượng nhưng vận động tuyệt
đối còn đứng im là tương đối.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc bản chất
của ý thức?
- Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2đ): B não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh.
+ Nguồn gốc xã hội (2đ): Vai trò của lao động, ngôn ngữ
- Bản chất của ý thức (3 ý) (2đ)
* Nguồn gốc tự nhiên:
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ thuộc tính
của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, thuộc tính của một dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người.
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóa lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người.
Đó cũng là lịch sử phát triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh – ý thức.
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến với mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên
hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Là sự tái tạo những đặc điểm của
một hệ thống vật chất này một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
giữa chúng, có 3 hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hóa học là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định
hướng, lựa chọn, đặc trưng cho các dạng vật chất sinh. dụ: dấu chân in lên cát, soi
gương, viết bảng,. . .
+ Phản ánh sinh học đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh, tính định hướng,
lựa chọn, giúp các thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Được thể hiện thông
qua 3 trình độ cơ bản: ở thực vật - tính kích thích, ở động vật có hệ thần kinh – sự phản xạ;
động vật cấp cao có bộ óc – tâm lý. d: tínhch thích: cây hướng dương quay về phía
mặt trời. Sự phản xạ là khi nghe ai gọi, quay lại; chạm tay vào nước nóng, rụt tay lại. Tính
lOMoARcPSD| 61573419
tâm lí: động vật hệ thần kinh trung ương (Con vật cũng có những tình cảm vui buồn,
nhưng chỉ dừng ở bản năng).
+ Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức là một sự
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực vào bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo. Ví dụ: phản xạ có điều kiện ở người.
Do đó, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con
người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục
đích sống của mình.
+ Lao động đã giúp con người tìm ra lửa nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt
hơn.
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngmột mặt kết quả của lao
động, mặt khác lại nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động phát triển ý thức
của con người.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành
"vỏ vật chất" của duy; hiện thực trực tiếp của ý thức; phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói chữ viết) vừa phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, ch khỏi sự vật
cảm tính.
+ Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế
thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời k
lịch sử.
lOMoARcPSD| 61573419
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
bộ não của loài vượn người thành bnão con người tâm động vật thành ý thức con
người.
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự
ra đời của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản
ánhlà khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di
chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi trong đó. (Kết quả phản ánh
của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm
chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng
với các chủ thể phản ánh khác nhau có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác
nhau, trong những hoàn cảnh lịch skhác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý
thức cũng rất khác nhau).
- Ý thức quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của ócngười.
Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh định hướng, mục đích. Ý thức hình thành,
phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý
thức: Những tri thức bản chất, quy luật của thế giới đã chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo
thế giới, sáng tạo ra “thiên nhiên thhai” theo nhu cầu của con người. (Trên cơ sở những cái
đã có, ý thức khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng tượng rai không có thực trong thực
tế, tiên đoán dự báo tương lai... để quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo thế
giới hiện thực).
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. (Đây là quá trình mang tính
hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết).
+ hình hóa đối tượng trong duy dưới dạng hình ảnh. (Thực chất đây quá
trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các đối tượng vật chất thành
các ý tưởng phi vật chất).
lOMoARcPSD| 61573419
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan. (Hiện thực hóa tư tưởng,
thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi
vị chất trong tư duy thành các vật chất ngoài hiện thực).
=> Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức.
- Ý thức là một hiện tượng hội mang bản chất hội: Sự ra đời và tồn tại
củaý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu schi phối của các quy luật tự nhiên, hội.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên
sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (5.0đ)
+ Khái niệm, phân tích khái niệm Mối liên hệ (1.0đ)
+ Tính chất mối liên hệ (3 tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú) (2.5đ)
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc toàn diện (yêu cầu) (1.5đ)
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi hỏi cần phải đối mới để phát triển đất nước.
+ Đổi mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,… +
Thành quả đổi mới.
Cơ sở lý luận:
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn một
trongnhững nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
- sở luận của Nguyên tắc toàn diện nội dung của nguyên về mối liên
hệphổ biến.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm
+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các svật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không mối liên hệ ràng buộc quy định chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu chỉ
là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
lOMoARcPSD| 61573419
+ Quan điểm biện chứng: Mối liên hệ một phạm ttriết học dùng để chỉ các mối
quan hràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hcủa các sự vật
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh
vật hiện tượng của thế giới. Đó các mối liên hgiữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng
định và phủ định,. . .
dụ: Các sinh vật đều có liên hệ với môi trường sống bởi sự thay đổi của môi trường
sống có thể làm thay đổi số lượng sinh vật hoặc sự gia tăng về số lượng của một loài sinh
vật đều có thể làm thay đổi môi trường sống của chúng.
+ Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hvới nhau một số khía cạnh không liên hệ với nhau
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
Tính chất của các mối liên h
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ. Mối liên hệ giữa các đối tượng, hay giữa các mặt, các bộ phận của đối tượng tồn tại
không phụ thuộc (tồn tại độc lập) vào ý thức của con người.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và nhả ra CO2 trong hô hấp còn thực vật hấp thụ CO2
nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải có các điều kiện: nhiệt độ,
nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng phù hợp để sinh trưởng phát triển; do vậy khi trồng cây,
con người phải nắm được những đặc tính này để tạo ra các môi trường sinh trưởng phát
triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể cả khi đã áp dụng các khoa học
kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không cần đất thể trồng rau thủy canh nhưng
phải có nước, chất dinh dưỡng, có thể trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau có
chế sinh học khác nhau nên phải điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp..., v.v..
+ Tính phổ biến: Thể hiện ở bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chúng giữ
vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, yếu tố, các quá trình của một sự vật hiện
tượng.
lOMoARcPSD| 61573419
dụ: * Giữa các svật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong xã hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy cô với sinh viên, giữa
các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư duy: trong quá trình
học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới, giúp ta ngày càng hoàn thiện
nhận thức hơn, cái nhìn rộng mở hơn về sự vật, hiện tượng. * Giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: mối liên hệ giữa các bộ phận trong thể người.
(Liên hệ câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng). Trong hội: nền kinh tế nhiều thành phần
của nước ta. Trong tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ giữa các đối tượng khác nhau; giữa các bộ
phận, quá trình khác nhau trong mỗi đối tượng là khác nhau; các mối liên hệ có vai trò khác
nhau đối với đối tượng, đó sở để phân loại mối liên hệ: rất nhiều mối liên hệ.
mối liên hệ về mặt không gian và mi liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên
hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên mối liên hệ
ngẫu nhiên;. . . Trong đó, mối liên hệ bên trong, tất nhiên, chủ yếu,.. vai trò quyết định đối
với đối tượng.
dụ: Để qtrình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hệ giữa sự
thông minh schăm chỉ (yếu tố chủ quan) là mối liên hệ trực tiếp, quyết định sự thành
công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình nhà trường (yếu tố khách quan)
chỉ mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong học tập của học sinh. Theo
từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy trò có sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học
sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc từ thầy cô cả về thchất lẫn tinh thần, bên cnh
việc học tập, nhận thức các tri thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển
toàn diện nên tiếp tục cần sự quan m của thầy . Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi
người trưởng thành nên độc lập hơn, thầy chỉ đóng vai trò người hướng dẫn, định
hướng.
Ý nghĩa phương pháp luận (Yêu cầu của NTTD): Khi xem xét sự vật, chúng ta phải
dựa trên nguyên tắc toàn diện. NTTD đòi hỏi chủ thể nhận thức thực tiễn phải tuân thủ
các yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất củatất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
lOMoARcPSD| 61573419
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận
thứcchúng trong sự thống nhất hữu nội tại. (bởi như vậy nhận thức mới thể phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác
động qua lại của đối tượng).
- Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ đối với đối tượng khác môi trường
xungquanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian
nhất định. (tức là cn nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán tương lai).
dụ: Khi nhìn nhận một nhân cần xem xét trên nhiều phương diện: học hành, sự
nghiệp, tính ch, đạo đức, khả năng tài chính,... Ngoài ra cần xem xét mối liên hệ của người
đó với gia đình, bạn bè, c mối quan hệ xã hội khác,... thậm chí đặt họ trong cmối quan
hệ ở các không gian, thời gian,…
- Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều (chỉ thấy mặt này
không thấy mặt khác) hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên hệ bản
thành không bản hoặc ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép nguyên tắc các
mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến – Cào bằng các mối liên hệ).
Ví dụ: + Quan điểm phiến diện, một chiều: Liên hệ câu chuyện Thầy bói xem voi.
+ Quan điểm chiết trung, ngụy biện: Hiện nay, những kẻ cơ hội và các thế lực thù địch đã
đang dùng chủ nghĩa chiết trung và thuât ngu biệ n làm thủ đoạn để chống phá Đảng, Nhà
nước. Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các tỉnh phía Nam phải thực hiện giãn
cách xã hội theo Ch thị số 16, các thế lực thù địch và bọn cơ hội tranh thủ lợi dụng điều này
để xuyên tạc công tác phòng chống dịch nước ta. Chúng cho rằng việc thực hiện “ngăn
sông cấm chợ” gây khó khăn cho cuộc sống của người dân, siết chặt giãn cách xã hội là “sai
lầm, phản khoa học”; cách làm này chỉ làm dịch lan rộng, dân chưa chết vì dịch bệnh thì đã
chết vì đói.
Thực tế cho thấy việc áp dụng giãn cách hội một trong những giải pháp hữu hiệu
để ngăn chặn slây lan của dịch bệnh. Giãn cách xã hội là cách thức khoa học, đúng đắn,
phù hợp với diễn biến tình hình và điều kiện thực tế ca nước ta. Với biện pháp này, nước ta
từng bước kiểm soát được dịch bệnh.
Sự vận dụng của Đảng:
lOMoARcPSD| 61573419
- Đổi mới toàn diện, nhiều thành tựu (kể ra nhưng không quá dài dòng).
- Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề cho sự phát triển.
- Ví dụ: ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc toàn diện mcách đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt
trong thời kỳ đổi mới. Thực tiễn khách quan và xu hướng của thế giới đòi hỏi ĐCSVN phải
đổi mới trên mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Do Đảng ta luôn xác định được khâu then
chốt, tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể trong từng khía cạnh nên trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh
vực: Về kinh tế, liên tiếp từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng
cao nhất thế giới, một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu nhập
đầu người đạt khoảng 2.750 USD/năm. Về chính trí ngoại giao, Việt Nam gia nhập WTO,
thiết lập được 30 đối tác chiến lược ,có quan hệ ngoại giao, kinh tế với hơn 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Về y tế đạt tiến bộ lớn, làm chủ nhiều công nghệ, kĩ thuật hiện đại, kiểm soát
đc đại dịch COVID-19, . . . Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công cuộcCâu 7 đổi mới
đất nước vẫn còn nhiều tồn tại.
Phân ch cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mi?
Câu 7. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Cơ sở luận: Nội dung Nguyên lý về sự phát triển.
- Nội dung Nguyên lý về sự phát triển (5.0đ).
+ Khái niệm và phân tích khái niệm phát triển (1.0đ).
+ Tính chất (tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa, tính đa dạng, phong phú) (3.0đ).
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phát triển (yêu cầu) (1.0đ).
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ):
+ Đổi mới toàn diện.
+ Xác định khâu then chốt, tập trung giải quyết tạo tiền đề… +
Thành quả đổi mới.
Cơ sở lý luận: Nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
một trong những nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép biện chứng
duy vật. sở luận của Nguyên tắc phát triển chính nội dung nguyên vsphát triển.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61573419
CÂU HỎI ÔN TẬP - TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHẦN I. BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
- Định nghĩa VĐCB của TH; Chỉ ra 2 mặt VĐCB của TH (1đ) - Tại sao? (1đ)u
- Cách giải quyết VĐCB của TH – Các trường phái TH trong LS (4đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ nhất: CNDV và các hình thức của CNDV; CNDT và các
hình thức của CNDT (2,5đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
* Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, vật chất
và ý thức hay tự nhiên và tinh thần.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Đây là mối quan hệ rộng nhất, chung nhất, trả lời cho hai câu hỏi khái quát nhất,
định hướng để giải quyết các vấn đề khác.
+ Là cơ sở để phân chia các trường phái triết học trong lịch sử: Việc quyết định vấn đề
cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để xác định lập trường tư tưởng triết
học của các nhà triết học trong lịch sử.
+ Là nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học: Việc quyết
định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy sinh.
+ Tất cả các trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề này (trực tiếp hoặc gián
tiếp): Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn. Trả lời 2 câu hỏi
này xác định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết học. lOMoAR cPSD| 61573419
- Cách giải quyết mặt thứ nhất với câu hỏi: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào? (mặt bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức con người,
CNDV xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại, đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất. Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới tự nhiên để
giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên. (Talet
(nước), Heraclit (lửa),…)
+ CNDV siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, thể hiện khá
rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII (thời kỳ Phục hưng và Cận đại), điển hình
là ở thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ,
nên CNDV giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình Quan
niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo giải thích về thế giới, đặc biệt là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng. (Newton,…)
+ CNDV biện chứng: Là hình thức thứ ba của CNDV, do Mác-Anghen xây dựng vào
những năm 40 thế kỉ XIX và được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học
thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, ngay khi
mới ra đời, CNDV biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác
thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy
vật. CNDV biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại và trở thành công cụ hữu hiệu
để nhận thức và cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất, CNDT xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDT chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại
khách quan của hiện thực, CNDT chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác. (Kant: “Vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà
ở trong đôi mắt của kẻ si tình”.) lOMoAR cPSD| 61573419
+ CNDT khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, coi đó là thứ tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan
này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính
thế giới,… (Heghen: nhà triết học duy tâm khách quan, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển
Đức. Nguyên lý xuất phát và xuyên suốt toàn bộ triết học Heghen là sự đồng nhất giữa tư
duy và tồn tại. Toàn bộ thực tại khách quan (tự nhiên và lịch sử thế giới) là biểu hiện của “lý
tính thế giới” hay “tinh thần thế giới” mà Heghen gọi là “ý niệm tuyệt đối”). CNDT triết học
cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ
nghĩa duy tâm thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới.
Bên cạnh đó còn có trường phái Nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản
nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết
định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. (Đê-các-tơ). Những người theo thuyết nhị
nguyên luận thường là người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời
điểm nhất định, là duy vật, nhưng vào thời điểm khác là người duy tâm. Song, xét cho cùng
chủ nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không? (mặt nhận thức luận)
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận
thức được thế giới của con người. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con
người. Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng mà chỉ
hiểu được những cái thế giới biểu hiện ra: bề ngoài, hạn hẹp, cắt xén về đối tượng, dù có tính
xác thực, không cho phép đồng nhất với đối tượng, không phải là cái tuyệt đối tin cậy. (Hume, Kant)
Trào lưu hoài nghi luận: (triết học Hy Lạp cổ đại) nâng sự hoài nghi lên thành nguyên
tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lí khách quan.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? lOMoAR cPSD| 61573419
- Điều kiện kinh tế xã hội: (2đ)
- Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ TH: (Hêghen & Phoibach) + KTCT cổ điển Anh
+ CNXH không tưởng Anh và Pháp -
Tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ) + Định luật bảo toàn + Học thuyết tế bào + Học thuyết tiến hoá
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5đ)
* Điều kiện kinh tế - xã hội -
Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cáchmạng công nghiệp.
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ lực
lượng sản xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sản xuất
xã hội ở Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến. => Sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn của nó với phương
thức sản xuất phong kiến.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, bộc lộ rõ
rệt: của cải tăng thêm, bất công xã hội, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa vô
sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Giai cấp vô sản lOMoAR cPSD| 61573419
cũng đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến. Khi chế độ tư
bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô
sản là giai cấp bị trị, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát
triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. VD: Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Lyon (Pháp)
năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương ở Anh vào cuối những năm 30 của thế kỉ XIX; Cuộc
đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức),…
Trong bối cảnh đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Vì
vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh phá bỏ chủ nghĩa tư
bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
Sự xuất hiện cách mạng của giai cấp vô sản đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý
luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp
cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa
học trong bản chất, do đó, có khả năng giải đáp bằng lý luận những vấn đề của thời đại đặt ra.
Lý luận đó được sáng tạo nên bởi C. Mác và Ăng-ghen, trong đó, triết học đóng vai trò là cơ
sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận : Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ
nhân loại, C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại:
+ Triết học cổ điển Đức: Mác kế thừa phép biện chứng của Heghen trên cơ sở có lọc
bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của Phoibach. Từ đó, C. Mác và Ăng-ghen đã xây dựng nên triết
học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu
cơ. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở
nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh: Mác kế thừa các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt
là học thuyết về giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở xây dựng học thuyết kinh
tế chính trị. C. Mác đã cho rằng, việc nghiên cứu các vấn đề triết học về xã hội đã khiến ông lOMoAR cPSD| 61573419
đi vào nghiên cứu kinh tế học và nhờ đó, mới có thể hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử ,
đồng thời xây dựng nên học thuyết kinh tế chính trị của mình.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Anh và Pháp: Trang bị cho Mác và Ăng ghen những
tư liệu về chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở đó Mác và Ăng ghen đã biến chủ nghĩa xã hội không
tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (là một trong những định luật cơ bản
của vật lý học: Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi; nó chỉ chuyển
hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.): là cơ sở để khẳng định các
dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện nhất định
có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào (Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều
được cấu tạo từ tế bào. Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là
mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc.): là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật
và thực vật có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn (Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau
để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ có một số ít cá thể được sống sót
qua mỗi thế hệ.): là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên
hệ và ràng buộc lẫn nhau.
Với những phát minh khoa học đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa
những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật
chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của thế giới, là cơ sở
khoa học tự nhiên, giúp Mác xây dựng học thuyết của mình.
* Bên cạnh đó còn phải nhắc tới nhân tố chủ quan: Đó là sự nhiệt huyết, tài giỏi, sự hoạt
động không biết mệt mỏi của C.Mác và Ăng-ghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm
đặc biệt của hai ông đối với giai cấp nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai
nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời triết học Mác.
Kết luận: Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một
điều tất yếu của lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của lOMoAR cPSD| 61573419
giai cấp công nhân đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lí
luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5đ)
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1đ)
- Định nghĩa VC của Lênin (1đ)
- Phân tích định nghĩa (3 ý) (2,5đ) - Ý nghĩa: (3 ý) (1đ) *
Các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Thời cổ đại: đây là thời kỳ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức
con ngườicòn hạn chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách trực
quan, cảm tính. Họ đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí,‘nguyên tử’,…
- Vào thế kỉ 17,18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của Newton thịnh hành
phát triển,các nhà triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng. *
Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát hiện mới trong khoa học tự nhiên,
con người có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
- 1895: Roetgen phát hiện ra tia X.
- 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- 1897: Thomson phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất
biếnmà là thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898 – 1902: vợ chồng Mari Curie khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni
vàurani. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là phần tử nhỏ
nhất mà nó có thể phân chia, chuyển hóa. lOMoAR cPSD| 61573419
- 1905: Thuyết tương đối hẹp và năm 1916 là thuyết tương đối rộng của Einstein
đãchứng minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất.
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít các nhà khoa học và triết học
đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng
đắn của chủ nghĩa duy vật. Nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc,
siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ
nghĩa duy tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy
tâm. Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật chất. *
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. *
Phân tích định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức
muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm
tính. Lênin: “dùng để chỉ thực tại khách quan… không lệ thuộc vào cảm giác”.
Tồn lại không lệ thuộc vào cảm giác tức là không phụ thuộc vào chúng ta đã nhận
thức được nó hay chưa, nó vẫn tồn tại -> tồn tại khách quan. Ví dụ, khi Rơ-ghen phát hiện ra
tia X, trước năm 1895, tia X đã tồn tại trong thế giới này, nhưng chúng ta chưa biết đến sự
tồn tại của nó. -> tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của chúng ta.
Vật chất bao gồm cả những cái con người đã nhận thức được và những cái con người chưa nhận thức được.
Thế giới vật chất là vô cùng, vô tận.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác. Lênin: “được đem lại cho con người trong cảm giác” lOMoAR cPSD| 61573419
Vật chất tồn tại khách quan nhưng là tồn tại thực chứ không phải “hư vô”, cũng phải
cái khách quan kiểu “ý niệm tuyệt đối”.
Vật chất có thuộc tính tồn tại khách quan nhưng lại có thuộc tính thứ 2, có khả năng
đem lại cho con người trong cảm giác. Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn
có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác. Nhưng không phải lúc nào cũng đem lại một cách trực tiếp, vì giác quan của
con người có giới hạn, con người cần chế tạo ra các dụng cụ, phương tiện để hỗ trợ cho các
giác quan. Ví dụ, mắt thường không nhìn thấy được vi khuẩn, vi sinh vật,… dùng kính hiển
vi, để nhận thức được.
Lênin khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Lênin: “được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh”.
Ví dụ: Chúng ta ăn quả cam thấy ngọt, cảm giác đó chính là sự phản ánh lại thuộc tính
của quả cam -> quả cam ngọt.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn
có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng – hiện tượng
vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ
thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,
v.v.) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện
tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các
sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách hiện thực khách quan.
=> Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại
không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thức khách quan nên về nguyên tắc, con người
có thể nhận thức được thế giới vật chất. *
Ý nghĩa của định nghĩa: -
Định nghĩa vật chất của Lênin giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của
triếthọc trên lập trường duy vật biện chứng. -
Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục được hạn chế sai lầm trong quan niệm
vềvật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương
pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa
duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. lOMoAR cPSD| 61573419 -
Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng
vậtchất trong lĩnh vực đời sống xã hội: đó là điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất
và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
Câu 4. Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? -
Quan điểm CNDVSH về vận động (1đ) -
Quan điểm của CNDVBC về vận động (5đ) + Định nghĩa (0,5đ)
+ Bản chất vận động (1,5 đ)
+ Các hình thức vận động của vật chất (5 hình thức, Quan hệ giữa các hình thức) (1,5đ) + Đứng im (1,5đ) *
Quan điểm CNDVSH về vận động:
Coi nguồn gốc của vận động nằm ở bên ngoài, tách rời sự vật. Các nhà triết học duy
vật siêu hình đã quy mọi sự vận động thành một hình thức duy nhất là vận động cơ học. Họ
coi hoạt động của giới tự nhiên và của cả con người không gì khác hơn là hoạt động của một
cỗ máy. Việc quy hình thức vận động phức tạp thành hình thức vận động đơn giản được gọi
là chủ nghĩa cơ giới. Ngoài ra còn có sự biến tướng khác (Chủ nghĩa Đác-uyn xã hội), coi
vận động xã hội như vận động sinh học, coi con người như là một sinh vật thuần túy.
Những quan niệm sai lầm này là nguyên nhân dẫn đế bế tắc trong việc lý giải những
biến đổi của thế giới sinh vật và xã hội. *
Quan điểm CNDVBC về vận động:
- Định nghĩa: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động theo
nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Bản chất vận động: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. lOMoAR cPSD| 61573419
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chật. Không ở đâu và ở nơi nào lại có thể có
vật chất không vận động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động, tức là vật chất
dưới dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng.
+ Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện
sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất ; do đó, nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. (Quan niệm về tính không thể tạo ra và
không bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự nhiên chứng mình bằng quy
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Theo quy luật này, vận động của vật chất được bảo
toàn cả về số lượng và chất lượng. Về lượng: tổng số vận động của vũ trụ không thay đổi.
Về chất: bảo toàn các hình thức vận động, bảo toàn khả năng chuyển hóa các hình thức vận động).
=> Một hình thức vận động cụ thể có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận
động khác, còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất.
- Các hình thức vận động của vật chất:
Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản: Cơ học, Vật lý, hóa học, sinh học, xã hội.
+ Vận động cơ học: sự di chuyển ví trí không gian. VD: tàu chạy, chim bay, chúng ta di chuyển, quạt quay,…
+ Vận động vật lý: sự vận động của các hạt cơ bản, phân tử, điện tử, các quá trình
nhiệt, điện,... VD: sinh nhiệt khi nung thanh sắt, quạt quay khi có điện,…
+ Vận động hóa học: sự vận động của các nguyên tử vô cơ, hữu cơ trong quá trình
hóa hợp và phân giải. VD: hiện tượng oxi hóa thanh sắt, phân biệt axit và bazo bằng quỳ tím,…
+ Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến đổi cấu trúc gen, trao đổi
chất,… VD: quang hợp của cây xanh, hạt đậu nảy mầm,…
+ Vận động xã hội: là hình thức vận động cao nhất của vật chất, sự biến đổi các mặt
trong xã hội, các quá trình xã hội, sự thay thế của các hình thái kinh tế xã hội,… VD: 5 hình thái xã hội,… lOMoAR cPSD| 61573419
Các hình thức vận động có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận động cao nảy
sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp; hình thức vận động cao khác về chất so với hình
thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời. Giữa hai hình thức
vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian, đó là những mắt khâu chuyển
tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn nhau của các hình thức vận động.
Mỗi sự vật, hiện tượng có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy
nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bởi một hình thức vận động
cơ bản nhất định. - Đứng im:
Sự vận động không ngừng của vật chất không những Khong loại trừ mà trái lại còn
bao hàm trong đó sự đứng im.
+ Khái niệm: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái
ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động
chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không
phải trong mọi mối quan hệ cùng thời điểm, chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nào
đó, ở một lúc nào đó, chứ không phải cùng một lúc ở mọi hình thức vận động.
Ví dụ 1: Ngồi ô tô, so với ô tô chúng ta đứng im, so với bất kỳ vị trí nào trên đường thì
chúng ta đang vận động.
+ Đứng im chỉ là là sự biểu hiện của một trạng thái đặc biệt của vận động - vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối - một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa
thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
Ví dụ 2: Từ ví dụ 1, con người đứng im trong hình thức vận động, ở hình thức vận
động sinh học, con người đang vận động.
+ Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật và con người cũng không bao
giờ nhận thức được chúng. Không có đứng im, sự vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện
sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
Ví dụ 3: Đồng hồ khi còn đo được thời gian thì còn là nó, khi nó mất đi chức năng đó
thì không còn là nó nữa. lOMoAR cPSD| 61573419
Như vậy, vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập
trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng nhưng vận động là tuyệt
đối còn đứng im là tương đối.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
- Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2đ): Bộ não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh.
+ Nguồn gốc xã hội (2đ): Vai trò của lao động, ngôn ngữ
- Bản chất của ý thức (3 ý) (2đ)
* Nguồn gốc tự nhiên:
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ là thuộc tính
của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người.
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóa lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người.
Đó cũng là lịch sử phát triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh – ý thức.
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến với mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên
hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Là sự tái tạo những đặc điểm của
một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
giữa chúng, có 3 hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hóa học là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định
hướng, lựa chọn, đặc trưng cho các dạng vật chất vô sinh. Ví dụ: dấu chân in lên cát, soi gương, viết bảng,. . .
+ Phản ánh sinh học đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh, có tính định hướng,
lựa chọn, giúp các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Được thể hiện thông
qua 3 trình độ cơ bản: ở thực vật - tính kích thích, ở động vật có hệ thần kinh – sự phản xạ;
ở động vật cấp cao có bộ óc – tâm lý. Ví dụ: tính kích thích: cây hướng dương quay về phía
mặt trời. Sự phản xạ là khi nghe ai gọi, quay lại; chạm tay vào nước nóng, rụt tay lại. Tính lOMoAR cPSD| 61573419
tâm lí: ở động vật có hệ thần kinh trung ương (Con vật cũng có những tình cảm vui buồn,
nhưng chỉ dừng ở bản năng).
+ Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức là một sự
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực vào bộ óc
người một cách năng động, sáng tạo. Ví dụ: phản xạ có điều kiện ở người.
Do đó, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con
người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
+ Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt hơn.
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao
động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành
"vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
+ Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế
thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử. lOMoAR cPSD| 61573419
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
bộ não của loài vượn người thành bộ não con người và tâm lý động vật thành ý thức con người.
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. -
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Nội dung mà ý thức phản
ánhlà khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di
chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. (Kết quả phản ánh
của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm
chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng
với các chủ thể phản ánh khác nhau có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác
nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý
thức cũng rất khác nhau). -
Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của ócngười.
Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích. Ý thức hình thành,
phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý
thức: Những tri thức bản chất, quy luật của thế giới đã chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo
thế giới, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu của con người. (Trên cơ sở những cái
đã có, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới, tưởng tượng ra cái không có thực trong thực
tế, tiên đoán và dự báo tương lai... để quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới hiện thực).
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. (Đây là quá trình mang tính
hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết).
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh. (Thực chất đây là quá
trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các đối tượng vật chất thành
các ý tưởng phi vật chất). lOMoAR cPSD| 61573419
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan. (Hiện thực hóa tư tưởng,
thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi
vị chất trong tư duy thành các vật chất ngoài hiện thực).
=> Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. -
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại
củaý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới -
Cơ sở lý luận: Nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (5.0đ)
+ Khái niệm, phân tích khái niệm Mối liên hệ (1.0đ)
+ Tính chất mối liên hệ (3 tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú) (2.5đ)
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc toàn diện (yêu cầu) (1.5đ) -
Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi hỏi cần phải đối mới để phát triển đất nước.
+ Đổi mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,… + Thành quả đổi mới. Cơ sở lý luận: -
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trongnhững nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật. -
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện là nội dung của nguyên lý về mối liên hệphổ biến.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Khái niệm
+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có chỉ
là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên. lOMoAR cPSD| 61573419
+ Quan điểm biện chứng: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh
vật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng
định và phủ định,. . .
Ví dụ: Các sinh vật đều có liên hệ với môi trường sống bởi sự thay đổi của môi trường
sống có thể làm thay đổi số lượng sinh vật hoặc sự gia tăng về số lượng của một loài sinh
vật đều có thể làm thay đổi môi trường sống của chúng.
+ Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
Tính chất của các mối liên hệ
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ. Mối liên hệ giữa các đối tượng, hay giữa các mặt, các bộ phận của đối tượng tồn tại
không phụ thuộc (tồn tại độc lập) vào ý thức của con người.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và nhả ra CO2 trong hô hấp còn thực vật hấp thụ CO2 và
nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải có các điều kiện: nhiệt độ,
nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng phù hợp để sinh trưởng phát triển; do vậy khi trồng cây,
con người phải nắm được những đặc tính này để tạo ra các môi trường sinh trưởng phát
triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể cả khi đã áp dụng các khoa học –
kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không cần đất có thể trồng rau thủy canh nhưng
phải có nước, chất dinh dưỡng, có thể trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau có cơ
chế sinh học khác nhau nên phải điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp..., v.v..
+ Tính phổ biến: Thể hiện ở bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chúng giữ
vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, yếu tố, các quá trình của một sự vật hiện tượng. lOMoAR cPSD| 61573419
Ví dụ: * Giữa các sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong xã hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy cô với sinh viên, giữa
các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư duy: trong quá trình
học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới, giúp ta ngày càng hoàn thiện
nhận thức hơn, có cái nhìn rộng mở hơn về sự vật, hiện tượng. * Giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơ thể người.
(Liên hệ câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng). Trong xã hội: nền kinh tế nhiều thành phần
của nước ta. Trong tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ giữa các đối tượng là khác nhau; giữa các bộ
phận, quá trình khác nhau trong mỗi đối tượng là khác nhau; các mối liên hệ có vai trò khác
nhau đối với đối tượng, đó là cơ sở để phân loại mối liên hệ: Có rất nhiều mối liên hệ. Có
mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên
hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ
ngẫu nhiên;. . . Trong đó, mối liên hệ bên trong, tất nhiên, chủ yếu,.. có vai trò quyết định đối với đối tượng.
Ví dụ: Để quá trình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hệ giữa sự
thông minh và sự chăm chỉ (yếu tố chủ quan) là mối liên hệ trực tiếp, quyết định sự thành
công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường (yếu tố khách quan)
chỉ là mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong học tập của học sinh. Theo
từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy – trò có sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học
sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc từ thầy cô cả về thể chất lẫn tinh thần, bên cạnh
việc học tập, nhận thức các tri thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển
toàn diện nên tiếp tục cần sự quan tâm của thầy cô. Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi
là người trưởng thành nên độc lập hơn, thầy cô chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng.
Ý nghĩa phương pháp luận (Yêu cầu của NTTD): Khi xem xét sự vật, chúng ta phải
dựa trên nguyên tắc toàn diện. NTTD đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất củatất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. lOMoAR cPSD| 61573419
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận
thứcchúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. (bởi như vậy nhận thức mới có thể phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng).
- Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ đối với đối tượng khác và môi trường
xungquanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian
nhất định. (tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán tương lai).
Ví dụ: Khi nhìn nhận một cá nhân cần xem xét trên nhiều phương diện: học hành, sự
nghiệp, tính cách, đạo đức, khả năng tài chính,... Ngoài ra cần xem xét mối liên hệ của người
đó với gia đình, bạn bè, các mối quan hệ xã hội khác,... thậm chí đặt họ trong cả mối quan
hệ ở các không gian, thời gian,…
- Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều (chỉ thấy mặt này
mà không thấy mặt khác) hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản
thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các
mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến – Cào bằng các mối liên hệ).
Ví dụ: + Quan điểm phiến diện, một chiều: Liên hệ câu chuyện Thầy bói xem voi.
+ Quan điểm chiết trung, ngụy biện: Hiện nay, những kẻ cơ hội và các thế lực thù địch đã và
đang dùng chủ nghĩa chiết trung và thuât nguỵ biệ n làm thủ đoạn để chống phá Đảng,̣ Nhà
nước. Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, các tỉnh phía Nam phải thực hiện giãn
cách xã hội theo Chỉ thị số 16, các thế lực thù địch và bọn cơ hội tranh thủ lợi dụng điều này
để xuyên tạc công tác phòng chống dịch ở nước ta. Chúng cho rằng việc thực hiện “ngăn
sông cấm chợ” gây khó khăn cho cuộc sống của người dân, siết chặt giãn cách xã hội là “sai
lầm, phản khoa học”; cách làm này chỉ làm dịch lan rộng, dân chưa chết vì dịch bệnh thì đã chết vì đói.
Thực tế cho thấy việc áp dụng giãn cách xã hội là một trong những giải pháp hữu hiệu
để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Giãn cách xã hội là cách thức khoa học, đúng đắn,
phù hợp với diễn biến tình hình và điều kiện thực tế của nước ta. Với biện pháp này, nước ta
từng bước kiểm soát được dịch bệnh.
Sự vận dụng của Đảng: lOMoAR cPSD| 61573419
- Đổi mới toàn diện, nhiều thành tựu (kể ra nhưng không quá dài dòng).
- Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề cho sự phát triển.
- Ví dụ: ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc toàn diện mcách đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt
trong thời kỳ đổi mới. Thực tiễn khách quan và xu hướng của thế giới đòi hỏi ĐCSVN phải
đổi mới trên mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Do Đảng ta luôn xác định được khâu then
chốt, tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể trong từng khía cạnh nên trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh
vực: Về kinh tế, liên tiếp từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng
cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu nhập
đầu người đạt khoảng 2.750 USD/năm. Về chính trí ngoại giao, Việt Nam gia nhập WTO,
thiết lập được 30 đối tác chiến lược ,có quan hệ ngoại giao, kinh tế với hơn 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Về y tế đạt tiến bộ lớn, làm chủ nhiều công nghệ, kĩ thuật hiện đại, kiểm soát
đc đại dịch COVID-19, . . . Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công cuộcCâu 7 đổi mới
đất nước vẫn còn nhiều tồn tại.
Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới?
Câu 7. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nguyên lý về sự phát triển.
- Nội dung Nguyên lý về sự phát triển (5.0đ).
+ Khái niệm và phân tích khái niệm phát triển (1.0đ).
+ Tính chất (tính khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa, tính đa dạng, phong phú) (3.0đ).
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phát triển (yêu cầu) (1.0đ).
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ): + Đổi mới toàn diện.
+ Xác định khâu then chốt, tập trung giải quyết tạo tiền đề… + Thành quả đổi mới.
Cơ sở lý luận: Nguyên tắc phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng
duy vật. Cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển chính là nội dung nguyên lý về sự phát triển.