CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI M
(Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII)
I. NGÔ QUYỀN CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938
1. Bối cnh
Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của quân
Nam Hán, giành chức “Tiết độ sứ” thay họ Khúc nắm chính quyền tự chủ.
Đầu 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ đoạt chức tiết độ sứ. Nhân dân
tướng lĩnh hết sức bất bình.
Tháng 10/938, Ngô Quyền (con rể của Dương Đình Nghệ) đem quân ra Đại La đánh
KCT. Quá khiếp sợ, KCT đã sang cầu cứu Nam Hán. Vốn âm mưu xâm lược nước ta
từ trước đó, chớp hội, Nhà Nam Hán đem quân sang xâm lược nước ta lần thứ 2.
Sau khi tiến vào Đại La bắt giết KCT, NQ đã gấp rút chuẩn bị kháng chiến.
2. Diễn biến
Được biết quân Nam Hán tiến vào theo cửa sông Bạch Đằng. Với lòng tự tin, NQ
nói với các tướng lĩnh: Hoàng Tháo đứa trẻ dại, đem quân từ xa đến. Quân lính mỏi
mệt lại nghe tin KCT đã bị giết, không người làm nội ứng đã mất a trước rồi. Ta
đem quân khỏe mạnh, địch quân mệt mỏi tất phá được”...
Để chuẩn bị kháng chiến, NQ đã cho quân ngày đêm luyện tập, đồng thời bố trí
trận địa cọc ngầm cửa sông Bạch Đằng để tiêu diệt giặc.
Mùa đông 938, đạo quân của vạn vương Hoằng Tháo nối đuôi nhau tiến vào cửa
sông Bạch Đằng. NQ sai quân đem thuyền nhỏ ra khiêu chiến vừa đánh vừa nhử địch
vào sâu trận địa. Thủy triều bắt đầu rút, NQ trực tiếp chỉ huy các cánh quân từ 3 phía
đánh úp vào hạm thuyền của giặc . Bị tấn công bất ngờ ạt, quân giặc quay đầu tháo
chạy ra cửa biển. Thủy triều rút, bãi cọc ngâm nhô lên, thuyền giặc vừa to, vừa nặng lao
vào bãi cọc ngầm vỡ, đắm tan tành. Thừa thắng quân ta xông lên tiêu diệt địch. Hàng
ngàn quân giặc rơi xuống sông chìm nghỉm. Hoàng Tháo tử trận trong đám loạn quân y.
Hay tin HT chết, cánh quân b của vua Nam Hán vội vàng thu quân rút về nước.
Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán thắng lợi.
3. Ý nghĩa: (7)
- chiến thắng vang dội, đập tan âm mưu xâm lược nước ta của n Nam n
- chiến thắng nối lại sử xanh, sở đ khôi phục quốc thống
- một trong những trận thủy chiến tiêu biểu của cha ông ta trong cuộc đấu tranh
chống giặc ngoại xâm nội phản để giành bảo vệ độc lập
- Thể hiện tài năng nh đạo, cầm quân kiệt xuất của NQ, bồi đắp truyền thống yêu
nước đánh giặc của nhân dân ta
- Chứng tỏ tinh thần bất khuất, quật cường của nhân dân ta, không cam chịu làm
l
- Mở ra thời phong kiến độc lập lâu dài của dân tộc, chấm dứt hơn 1000 năm Bắc
thuộc.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm...
* Giải thích sao Ngô Quyền sau khi giành độc lập cho Tổ quốc chỉ xưng vương
còn Đinh Bộ Lĩnh sau khi thống nhất lại xưng Đế?
- Ngô Quyền: Vương tước hiệu của vua nc nhỏ, chịu thần phục các nc khác, đây ko p
NQ thần phục pk p.Bắc ông nhận thức đc rằng mqh bang giao giữa ta TQ rất q.trọng
nên ông thận trọng xưng Vương để tránh sự >< vs pk p.Bắc khi nền đl của ta còn non trẻ.
- ĐBL: vị vua đầu tiên xưng Đế: Hoàng Đế tước hiệu của vua nc lớn, mạnh, nh
nc thần phục. So vs NQ, ĐBL đã tiến thêm 1 bước trg vc xd cq đl, tự chủ, CQ QG dt, nc
Đại Cồ Việt sdl ngang hàng vs các Hoàng đế TQ. Mặc xưng đế nhưng ông nhận thức đc
qh bang giao rất quan trọng giữa ta TQ. (xuân 970, ông sai sứ thần sang giao hảo vs nhà
Tống).
Nhận xét về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến của nhân dân ta thời Bắc thuộc
(phong trào gpdt thời Bắc thuộc)
Nổ ra mạnh mẽ, liên tục
Huy động đông đảo lực lượng, các tầng lớp nhân dân tham gia…
Quy rộng lớn trên cả 3 quận
Thể hiện cao độ lòng yêu nước
Bồi đắp thêm truyền thống yêu nước…
Góp phần làm thất bại âm mưu đồng hóa của PK phương Bắc
Lập bảng thống các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống giặc ngoại xâm từ
thế kỉ X XVIII
(Câu hỏi: Khái quát các cuộc khởi nghĩa, đấu tranh chống ngoại xâm trong lịch
sử dân tộc từ thế kỉ XX đến thế kỉ XVIII?)
Dàn ý
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII, trước những cuộc xâm ợc của thế lực ngoại xâm,
dân tộc ta đã phải trải qua vàn các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa từ nhỏ đến lớn. Tiêu
biểu các cuộc sau:
1.
Khởi nghĩa Khúc Thừa D
- Thời gian: 905
- Bối cảnh: Nước ta đang nằm dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc
- Lãnh đạo: Khúc Thừa D
- Kết quả: Bước đầu giành lại được quyền làm chủ, xây dựng chính quyền họ Khúc
2.
Khởi nghĩa Dương Đình Ngh
- Thời gian: 931
- Kẻ thù: quân Nam Hán
- Lãnh đạo: Dương Đình Ngh
- Tướng giặc: Lương Khắc Trinh
- Kết quả: Giành thắng lợi, Dương Đình Nghệ lên chức Tiết độ sứ
3.
Kháng chiến chống Nam Hán của Ngô Quyền
- Bối cảnh: Đầu m 938, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ đoạt chức Tiết độ
sứ. Ngô Quyên đem quân ra bắt giết Kiều Công Tiễn. Trước khi chết KCT đã cho người
sang cầu cứu quân Nam n. Nam Hán vốn có âm mưu từ trước nên đã chớp thời
đem quân quay trở lại xâm lược nước ta
- Thời gian: 938
- Lãnh đạo: Ngô Quyền
- Tướng giặc: Hoằng Tháo
- Kế sách đánh giặc: lập bãi cọc ngầm dụ địch vào bẫy
- Trận đánh tiêu biểu: sông Bạch Đằng
- Kết quả: Ta đã giành thắng lợi, xoá bỏ hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm Bắc
thuộc, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: độc lập tự chủ
4.
Kháng chiến chống Tống lần 1
- Trải qua thời loạn 12 sứ quân, nhà Đinh lên cầm quyền. Tuy nhiên đến năm
980, nhà Đinh suy yếu, nhân hội đó quân Tống đem quân xâm lược nước ta
- Thời gian: 981
- Lãnh đạo: Hoàn
- Kế sách đánh giặc: lập bãi cọc ngầm, mai phục địch
- Tướng giặc: Hầu Nhân Bảo, Lưu Trừng, Giả Thực cầm quân chia 2 đường tiến vào
nước ta
- Trận đánh tiêu biểu: sông Bạch Đằng, vùng Đông Bc
- Kết quả: Giành thắng lợi giòn giã, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc
5.
Kháng chiến chống Tống lần 2
- Bối cảnh: Những năm 70 của thế kỉ XI, Đại Việt dưới thời nhà đang trong giai
đoạn phát triển thịnh vượng; nhà Tống rơi vào khủng hoảng, lại bị Liêu Hạ thường
xuyên quấy nhiễu. Chính vậy, Tống âm mưu xâm lược Đại Việt để mở rộng bành
trường xuống phía Nam, đồng thời cũng làm tăng thế Tống khiến Liêu Hạ phải kiêng nể
- Thời gian: 1075-1077
- Lãnh đạo: Thường Kiệt
- Tướng giặc: Quách Quỳ, Triệu Tiết, Hoà u
- Kế sách đánh giặc: tiên phát chế nhân, xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Trận đánh tiêu biểu: Khâm Châu, Ung Châu, Liêm Châu, sông Như Nguyệt
- Kết quả: Giành thắng lợi v vang bằng lời đề nghị giảng hoà với quân địch, dập tắt
hoàn toàn mộng xâm chiến Đại Việt của quân Tống, tạo sở cho mối quan hệ ban giao
giữa hai dân tộc sau này
6.
3 lần kháng chiến chống Mông-Ngun
- Thời gian: lần 1 1258; lần 2 1285; lần 3 1286-1287.
- Lãnh đạo: Trần Quốc Tuấn (vua tôi nhà Trần)
- Tướng giặc: Ngột Lương Hợp Thai, Thoát Hoan, Nạp Tốc Lạt Đinh, Toa Đô, Ô
Nhi, Ái Lộ, Trương Văn Hổ
- Kế sách đánh giặc: chủ động đón đánh địch, rút lui chiến lược, chớp thời cơ phản
công bất ngờ, tiêu diệt đến cùng
- Trận đánh tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng
Long, Vân Đồn, sông Bạch Đằng
- Tinh thần quyết chiến với giặc: Hịch tướng sĩ, Sát thát, các nhân anh hùng…
- Kết quả: Đánh tan quân M-N, đập tan ý chí xâm lược của chúng, bảo vệ vững chắc
nền độc lập dân tộc
7.
Khởi nghĩa Lam n
- Bối cảnh: Nhà Trần suy vong, 1400 nhà Hồ thành lập, chưa thực hiện được nhiều
việc cải cách xây dựng đất nước thì bị quân Minh sang xâm lược, nhà Hồ đã thất bại
dưới ách xâm lược của quân Minh, nước ta đã mất độc lập.
- Thời gian: 1418-1428
- Lãnh đạo: Lê Lợi, Nguyễn Trãi
- Tướng giặc: Vương Thông, Liễu Thăng, Mộc Thạch
- Kế sách đánh giặc: Chủ động đón đánh địch, rút lui chiến lược đ bảo toàn lực
lượng, chớp thời phản công bất ngờ
- Trận đánh tiêu biểu: Tốt Động Chúc Động (1426), Chi Lăng Xương Giang
(1427)
- Kết quả: Quân địch bại trận, ta mở đường cho địch rút về nước, nước Đại Việt lại
được khôi phục nền độc lập
8.
Kháng chiến chống Xiêm
- Bối cảnh: Nước ta bị chia cắt Đàng Trong Đàng Ngoài, phong trào Tây Sơn nổi
lên đã gần tiêu diệt được chúa Nguyễn Đàng Trong, tuy nhiên Nguyễn Ánh chạy sang
cầu cứu quân Xiêm. Vốn âm mưu xâm lược từ trước, được sự chỉ đường của Nguyễn
Ánh, chớp thời Xiêm sang m lược nước ta.
- Thời gian: 1784
- Lãnh đạo: Nguyễn Hu
- Tướng giặc: Chiêu Tăng, Chiêu Xương
- Kế sách đánh giặc: Đặt phục binh, nhử địch vào trận địa mai phục đánh úp gic
- Trận đánh tiêu biểu: Rạch Gầm Xoài t
- Kết quả: Giành thắng lợi, đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm
9.
Kháng chiến chống Thanh
- Bối cảnh: Chúa Trịnh Đàng Ngoài đã bị lật đổ, nhưng vua bất tài, sau khi
Nguyễn Hữu Chỉnh ra Bắc giúp được vua lại làm phản, Văn Nhậm ra Bắc tiêu
diệt được NHC rồi lại theo con đường của Chỉnh, Nguyễn Huệ đích thân đem quân ra
tiêu diệt VVM. Vua hoảng sợ chạy sang cầu cứu Thanh. Vốn âm mưu xâm lược
từ trước, nhân hội quân Thanh đem quân sang xâm lược nước ta.
- Thời gian: 1788
- Lãnh đạo: Nguyễn Hu
- Tướng giặc: Tôn Nghị chia 4 đường tiến vào Đại Việt
- Kế sách đánh giặc: rút lui chiến lược trước thế giặc mạnh, phản công khi địch lộ sơ
h
- Trận đánh tiêu biểu: Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa, Đầm Mực, Khương Thượng
- Kết quả: Trận đánh ác liệt vào đúng dịp giao thừa của nghĩa quân ta đã dành thắng
lợi to lớn chỉ trong vỏn vẹn 5 ngày. Quân địch bỏ chạy về nước, ta đã thành công bảo vệ
Tổ quốc, tạo điều kiện xây dựng một vương chiều mới, bước đầu đất nước được thống
nhất.
=> Từ đây Đại Việt như sang một trang mới với một vương chiều tiến bộ. Cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm từ thế k X đến thế kỉ XVIII để lại nhiều bài học kinh
nghiệm cho công cuộc giành bảo vệ độc lập dân tộc của dân tộc ta trong thời sau.
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG THỜI TIỀN (980-981)
1. Bối cảnh
* Khái quát bối cảnh
- Nhà Tống: thành lập 960…., ra sức bành trướng
- Đại Cồ Việt:
+ Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng Thế tử Đinh Liễn bị Đỗ Thích giết hại.
+ Triều đình lục đục, vua mới còn nhỏ (Đinh Toàn mới 6 tuổi), Lê Hoàn được
phong làm Phụ chính giúp đỡ vua khi còn nhỏ.
* Âm mưu của nhà Tống: Được tin, nhà Tống sai Tôn Toàn ng, Hầu Nhân Bảo
đem quân sang xâm lược nước ta. Xúi giục Chămpa đánh Đại Cồ Việt từ phía Nam.
* Sự chuẩn bị của ta:
- Mùa thu năm 980, quân Tống chuẩn bị xâm lược nước ta, để ổn định tình hình
trong nước, thống nhất sự chỉ đạo đoàn kết trong hoàng tộc, Thái hậu họ Dương
các quần thần suy tôn thập đạo tướng quân Hoàn lên làm vua.
- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, Hoàn đã nhanh chóng ổn định tình
hình đất ớc về mọi mặt, tích cực chuẩn bị kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, sắm sửa
khí, tích trữ lương thảo, luyện tập nghệ, phòng thủ biên giới xây dựng trận
địa cửa sông Bạch Đằng…
2. Diễn biến
Đánh quân Tống
- Năm 980, quân Tống tiến vào nước ta theo 2 đường thủy bộ. Quân bộ do Hầu
Nhân Bảo, Tôn Toàn Hưng chỉ huy tiến theo đường Lạng Sơn. Quân thủy do Lưu
Trừng, Giả thực theo hướng sông Bạch Đằng…
- Đầu 981, quân thuỷ đã tiến vào cửa sông Bạch Đằng, quan ta tổ chức tiến công
địch, dựa vào bãi cọc dựng sẵn, ta đã làm chìm nhiều thuyền địch, xông lên đánh bại
chúng. Cùng thời gian đó, vua Hoàn lãnh đạo quân ta đánh tan 2 cánh quân xâm lược
trên vùng Đông Bắc. Tướng giặc Hầu Nhân Bảo bỏ mạng
- Kết thúc chiến tranh, quan hệ với nhà Tống trở lại bình thường. 982-983 Lê Hoàn
sai sứ giả sang Tống cầu phong, đặt lại quan hệ hòa hiếu. Tuy chịu thần phục nhưng
luôn giữ vững tinh thần độc lập tự chủ.
Đánh Chămpa
- Lợi dụng k khăn của Đại Cồ Việt, vua Chăm theo sự i giục của phò nhà
Đinh Ngô Nhật Khánh cho thủy quân đánh ra nhưng không thành
- 982, sau khi đánh tan quân Tống, Hoàn đem quân đánh Chăm Pa, tiến thẳng
đến kinh đô của Champa, giết chết vua Chăm Bề-mi-thuế rồi rút quân về nước. Quan
hệ với Cham Pa tạm yên.
3. Nguyên nhân thắng li
* Chủ quan:
- Đoàn kết…
- Nhân dân truyền thống yêu nước, ý chí quyết m
- Lãnh đạo tài gii…
- Kế sách đánh giặc: lập địch
* Khách quan:
- Lực lượng định
- Điểm yếu của địch…nội bộ địch
- Tình hình lương thảo, tâm của địch…
4. Nghệ thuật đánh gic
- Chủ động chuẩn bị…
- Xây dựng trận địa cọc ngầm
- lập địch không cho chúng phối hợp
- Mưu trí dũng cảm
- Tiến hành chiến tranh nhân n…
5. Ý nghĩa lịch sử
- Đánh tan quân xâm lược Tống, bảo vệ vững chắc nền độc lập
- Bồi đắp truyền thống đánh giặc giữ nước…
- Thể hiện tài năng lãnh đạo
- Để lại bài học kinh nghiệm
6. Bài học kinh nghiệm
Để lại bài học kinh nghiệm quý báu về kế sách đánh giặc, nghệ thuật quân sự đánh
giặc giữ nước…
III. KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG LẦN 2 THỜI
1. Bối cảnh
* Khái quát tình hình
- Nhà Tống: Thế kỉ XI, Tống lâm vào khủng hoảng thường xuyên bị Liêu Hạ
quấy nhiễu
- Đại Việt: Đang trên con đường phát triển cường thịnh. 1010, Đại Việt dời đô ra
TL, mở ra một thời kì phát triển của dân tộc. Tuy nhiên, 1075, Đại Việt gặp k khăn,
vua Thánh Tông qua đời (1072), vua Nhân Tông 6 tuổi lên ngôi, nội bộ trong
triều mâu thuẫn giữa Thái hậu họ Dương Thái phi Lan
* Âm mưu và s chuẩn bị của Tống:
- Vốn âm mưu xâm lược từ trước, chớp hội nhà gặp khó khăn, nhà Tống
âm mưu xâm lược ĐV để giải quyết khủng hoảng trong nước vừa để Liêu, Hạ phải
kiêng nể.
- Để chuẩn bị cho cuộc xâm lược, Tống cho tập kết lực lượng, lương thảo, làm
đường, đắp lũy Châu Ung, Châu Liêm, châu Khâm
* Sự chuẩn bị của nhà :
- Nhà đã tích cực chuẩn bị kháng chiến: Đk toàn dân, sắm sửa khí, tích trữ
lương thảo, luyện tập nghệ. Vua tôi nhà họp bàn kế sách đánh giặc. LTK được
giao trrọng trách tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến.
- Trước âm mưu của địch, Thường Kiệt nêu chủ trương đánh giặc độc đáo táo
bạo, ông nói: “Ngồi yên đợi giặc chi bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của
địch”
2. Diễn biến
Giai đoạn 1: Chủ động đem quân đánh sang Tống. Kế “tiên phát chết nhân”
Năm 1075, Thái úy Thường Kiệt cùng một s trưởng dân tộc miền núi như
Tôn Đản, Thân Cảnh phúc tổ chức lực lượng mở cuộc tập kích lên đất Tống, đánh tan
các đạo quân Tống đây rồi rút quân về nước. (mục đích: phá sự chuẩn bị của giặc, đẩy
quân Tống vào thể bị động, tạo điều kiện giành thế chủ động cho quân dân Đại Việt
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến)
Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc tổ chức kháng chiến chống
Tống trên phòng tuyến sông Như Nguyệt.
Sau khi tấn công sang đất Tống giành thắng lợi, LTK cho rút quân về nước, lãnh
đạo toàn dân tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến. Ông cho xây dựng phòng tuyến
sông Như Nguyệt để chặn bước quân thù tràn vào Thăng Long, bảo vệ trái tim Đại Việt,
(bảo vệ phủ Thiên Đức, Từ Sơn Bắc Ninh, quê hương của nhà Lý)
- Thu 1076, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy đánh sang Đại
Việt theo 2 đường thủy bộ.
- Cánh quân thủy của Hòa Mâu bị quân của Kế Nguyên chặn đánh, đập tan âm
mưu phối hợp 2 cánh quân của địch tiến vào Thăng Long.
- Đầu 1077, toàn bộ quân địch đã bị ta đánh bại trên phòng tuyến ng Như Nguyệt.
Quân Tống rơi vào thế cùng, lực kiệt.
- Để tạo điều kiện thiết lập quan h bang giao giữa 2 nước, giảm bớt hao tổn xương
máu, thể hiện tưởng nhân đạo, yêu chuộng hòa bình, Thường Kiệt chủ động đề
nghị giảng hòa, thực chất mở lối thoát cho quân Tống…
3. Nguyên nhân thắng li
- Nhân dân ta đoàn kết một lòng truyền thống yêu nước bất khuất
- sự chỉ đạo tài tình của vua tôi nhà Lý, đứng đầu Thường Kiệt
Phân tích sự đoàn kết toàn n:
- Trong nội bộ triều đình
- Giữa triều đình các vùng địa phương, miền núi giữa dân tộc miền xuôi với
miền núi:
+ Cho các tù trưởng được kết hôn với người hoàng tộc, phong tước cho người dân
tộc, xét xử theo phong tục tập quán riêng, cho nhiều ưu ái về kinh tế
+ Trong hội mâu thuẫn giữa địa chủ nông dân những nhân dân ta đã biết
tam gác lại mâu thuẫn giai cấp đưa mau thuẫn dân tộc lện ng đầu đ đánh quân xâm
lược, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc
+…
- Giữa triều đình với nhân n
Phân tích nghệ thuật kết hợp tấn công phòng thủ:
- Không ngồi yên đợi giặc, tấn công trước. Sau đó rút lui chiến lược trở về xây dựng
phòng tuyến sông Như Nguyệt (lợi dụng địa hình địa vật để đánh giặc)
- Tấn công làm cho địch hao mòn sức lực không còn ý chí phản kháng rồi đề nghị
giảng hoà trong thế thắng
4. Ý nghĩa lịch sử
- Đè bẹp ý chí xâm lược của quân Tống, buộc nhà Tống từ bỏ âm mưu thôn tính Đại
Việt, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc
- Mở ra con đường ngoại giao với Tống, góp phần phát triển đất nước về mọi mặt
- Thể hiện truyền thống yêu nước tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường bất
khuất của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược…, nâng cao lòng tự hào
dân tộc…
- Thể hiện sự chỉ đạo tài tình, thông minh, sáng tạo
- Chiến thắng sông Như Nguyệt đã đi vào lịch sử dân tộc (như chiến thắng Bạch
Đằng 938 của Ngô Quyền), trở thành chiến công tiêu biểu trong lịch sử góp phần làm vẻ
vang thêm trang sử dân tộc
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm chống ngoại xâm quý báu cho các thế hệ sau
-
5. Bài học kinh nghiệm
- Không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
- Chủ động phòng ngự tích cực, kết hợp tiến công phòng ngự, phòng ngự để tiến
ng
- Kết thúc chiến tranh bằng biện pháp giảng h trên thế thắng
- Biết khơi dậy ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc
-
6. Nghệ thuật đánh gic
- Chuẩn bị chu đáo về mọi mt
- Tiên phát chế nhân
- Chiến tranh nhân n
- Lợi dụng địa hình địa vt
7. Đặc đim
- Chủ động
+ Chuẩn bị (thế lực)
+ Giải quyết mâu thuẫn, tăng cường đk
+ Phòng ngự tích cực: tiến công để tự vệ, xây dựng phòng tuyến, trận địa
+ Phản ng
+ kết thúc chiến tranh
- Độc đáo, táo bạo, sáng tạo: Tiên phát chế nhân; khích lệ tinh thần chiến đấu của
binh sỹ; tâm chiến khiến địch hoang mang; kết thúc chiến tranh bằng giảng hòa
- Sự kết hợp chặt ch giữa tấn công phòng th
8. Tính chủ động
- Chủ động về thế lực của đất nước: chăm lo đời sống nhân dân về mọi mặt, rèn
luyện binh , bố phòng đất nước, cảnh giác trước nguy cơ xâm lược kể cả khi không
kẻ t xâm lược
- Chủ động giải quyết, gác lại mâu thuẫn trong nội bộ triều đình, tăng khối đại đoàn
kết dân tộc để cùng nhau đánh giặc.
- Chủ động họp bàn kế sách đánh giặc (tiên phát chế nhân: tấn công trước để ngăn
chặn thế mạnh của địch, rồi sau đó rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng…)
- Chủ động bố phòng đất nước (rèn luyện phát triển quân sĩ, tích trữ lương thảo, xây
dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt, bố phòng những nơi hiểm yếu…)
- Chủ động phòng ngự tích cực: tiến công để tự vệ, xây dựng phòng tuyến, trân
địa…
- Chủ động đón đánh giặc
- Chủ động đem quân phản công khi địch yếu
- Chủ động kết thúc chiến tranh bằng giảng hoà
9. Nghệ thuật kết thúc chiến tranh bằng giảng hoà (Lí do)
Nhằm:
- Giảm bớt tổn thất xương máu cho cả 2 bên
- Tống một nước lớn, ta giảng h tạo điều kiện thiết lập quan hệ ban giao về sau,
tránh thù địch, trả thù
- Dập tắt muôn đời chiến tranh, không gây thù tạo mối quan hệ hữu hảo giữa 2 dân
tc
- Thể hiện tinh thần nhân đạo, yêu chuộng hoà bình của nhân dân Đại Việt
10. Vai trò của Thường Kiệt trong KCCT2
- Chỉ huy, lãnh đạo cuộc kháng chiến
- Trực tiếp đ ra kế sách đánh giặc (Đường lối chiến lược)
- Khích lệ tinh thần chiến đấu của binh
- Chủ động tấn công, rút lui, phản công địch (Phản ứng linh hoạt trước các tình thế)
- Kết thúc bằng giảng hoà
So sánh hai cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược trong lịch sử dân tộc?
* Giống:
- Kẻ thù
- Lãnh đạo
- Tính chất
- Kết qu
* Khác
- Thời gian, bối cảnh
- Lãnh đạo
- Kế sách đánh giặc
- Nghệ thuật kết thúc chiến tranh
-
III. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG-
NGUYÊN (THẾ KỶ XIII)
1. Bối cảnh
a. Vài nét về đế quốc Mông Nguyên
- Đầu thế kỉ XIII, các tộc người Tác Ta trên thảo nguyên Trung Á đã hình thành đế
chế Mông cổ đứng đầu Thành cát hãn (Thiết Mộc Chân) n nước quân sự tập
quyền chuyên chế ra đời.
- Dựa vào ưu thế cưỡi ngựa bắn cung, quân Mông Cổ đã tiến hành các cuộc chinh
phạt xâm lược các nước châu Á, Âu (vào thời điểm cao nhất lãnh thổ Mông cổ trải dài
từ TBD đến biển Catxpi dài 9700km với diện tích 24 000 000 Km2 bao gồm các nước
châu Á châu Âu)
b. Vài nét về nhà Trn
- 1225, nhà Trần được thành lập. Ngay sau khi thành lập, nhà Trần đã nhanh chóng
ổn định tình hình đất nước về mọi mặt, khuyến khích sản xuất, chăm lo bồi dưỡng sức
dân, ng cường phòng thủ đất nước. Đất nước bước vào giai đoạn phát triển cường
thịnh
2. Các cuộc kháng chiến chống Mông Ngun
2.1. Kháng chiến lần 1. (1258)
a.
Âm mưu của quân Mông c
- Cuối 1257, Mông cổ quyết định tấn công Đại Việt nhằm thôn tính Đại Việt lấy
Đại Việt làm bàn đạp tấn công n Tống từ phía Nam xâm lược các nước ĐNA
- Để thực hiện âm mưu, ng cổ nhiều lần cho sứ giả đem thư đến Đại Việt đe dọa
dụ hang (3 lần đều bị ta bắt nhốt sứ giả)
b.
Sự chuẩn bị của ta
Trước âm mưu hành động của quân MC, n Trần đã chuẩn bị kháng chiến.
c.
Diễn biến lần 1
- Thủ đoạn của địch: 1/1258, 5 vạn quân Mông cổ dưới sự chỉ huy của Ngột Lương
Hợp Thai tràn vào nước ta theo đường Giang, Tuyên Quang xuống Bạch Hạc đến
Bình lệ Nguyên.
- Chủ trương hành động của ta: Nhà Trần cho lập phòng tuyến chặn giặc. Tuy
nhiên do lực lượng địch mạnh, quân ta buộc phải chủ động rút lui chiến lược để bảo
toàn lực lượng về Thăng Long. Khi địch tràn vào TL, ta t Thăng Long về Thiên Mạc
(Hà Nam) theo u Tần (Lê Phụ Trần về sau được gả công chủa Chiêu
Hoàng), đồng thời thực hiện kế sách “Thanh dã” (do Trần Thị Dung Linh Từ quốc
mẫu tổ chức) Thăng Long (“vườn không nhà trống” làm thất bại âm mưu lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh của địch)
- Quân Mông Cổ tràn vào Thăng Long bắt gặp cảnh không 1 bóng người. Chúng
đánh ra các vùng xung quanh TL hòng cướp bóc lương thực nhưng bị nhân dân ta chống
cự quyết liệt (tiêu biểu nhân dân Cổ Sở - Hoài Đức).
- Sau mấy ngày Thăng Long, do thiếu lương thảo, không hợp thuỷ thổ, lại thường
xuyên bị quân ta các hương ấp chống lại, quân Mông cổ rơi vào thế hoảng hốt cực
điểm.
- Nắm được tình hình địch, quân ta dưới sự chỉ huy của vua Trần Thái Tông cùng
các tướng lĩnh, từ Thiên Mạc tiến ra Thăng Long, tập kích địch Đông Bộ đầu và giành
thắng lợi (29/1/1258). Quân địch tháo chạy khỏi Thăng Long theo đường cũ. Đến Quy
Hóa bị quân Bổng chặn đánh. Quân MC hoảng sợ tháo chạy không còn nghĩ đến
cướp bóc của nhân dân (nhân dân mỉa mai gọi chúng “giặc Phật”)
- Chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mông cổ lần 1 đã làm phá sản kế hoạch
thôn tính Đại Việt dùng ĐV làm bàn đạp tấn công Nam Tống của Mông Cổ, bảo
vệ vững chắc nền độc lập.
2.2. Kháng chiến lần 2. (1285)
a.
Âm mưu thủ đoạn của quân Mông Nguyên
- Sau khi chiếm được Nam Tống lập ra n Nguyên, Hốt Tất Liệt quyết tâm xâm
lược Đại Việt
- Để chuẩn bị cho việc xâm lược, Hốt Tất Liệt sai sứ giả đưa thư đến dọa nạt dụ
hàng, bắt nhà Trần phải thần phục (bắt cống nạp, bắt vua Trần sang chầu, đòi mượn
đường để đánh Chămpa…)
- Nhận thấy chưa đánh được Đại Việt, quân Mông Nguyên quyết định đánh Chăm
pa, lấy Chămpa làm bàn đạp để tấn công ĐV t phía Nam. Tuy nhiên kế hoạch đánh
Chăm pa không thành.
b.
Sự chuẩn bị của ta.
- Trước âm mưu thủ đoạn của địch, nhà Trần hết sức khôn khéo đấu tranh ngoại
giao với địch, chấp nhận nhiều điều kiện với quân Mông Nguyên để chuẩn bị cho
cuộc kháng chiến.
- Tháng 11/1282, tổ chức HN Bình Than (HN quân sự của các vương hầu quý tộc
bàn kế đánh giặc). Nhiều kế sách đánh giặc phù hợp được đề ra (của Trần Khánh Dư,
Trần Quốc Toản…). Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn được giao nhiệm vụ thống
lĩnh đội quân cả nước.
- Trong khí thế cả nước khẩn trương chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, TQTuấn ra
“Hịch tướng sĩ”, kêu gọi cả nước đứng lên, quân dân ta thích vào cánh tay 2 chữ “Sát
Thát”. Tháng 1/1285, tổ chức HN Diên Hồng (HN triệu tập các lão tiếng, uy
tín để hỏi về kế sách đánh giặc), thể hiện quyết tâm đánh giặc, các lão đều đồng
thanh “Đánh! Đánh!”.
c.
Diễn biến
* Bước tấn công đầu của địch:
Tháng 1/1285, 50 vạn quân Mông Nguyên do Thoát Hoan làm tổng chỉ huy tràn
vào nước ta theo 3 hướng 2 gọng kìm (Cánh 1 do Nạp Tốc Lạt Đinh từ Vân Nam theo
sông Hồng vào Giang, Tuyên Quang; cánh 2 do Thoát Hoan chỉ huy theo đường
Lạng Sơn vào Vạn Kiếp; nh 3 do Toa Đô từ Champa đánh lên)
* Cuộc kháng chiến của ta:
- Trước cuộc xâm lược của quân Mông Nguyên, nhà Trần tổ chức chặn đánh giặc
ngay khi chúng tràn vào nước ta (Lạng Sơn: Phạm Ngũ Lão; Nội Bàng Bắc Giang:
Trần Quốc Tuấn, Yết Kiêu…)
- Tuy nhiên do lực lượng địch mạnh, quân ta chủ động rút lui chiến lược về Vạn
Kiếp rồi rút v Thăng Long, rồi v Thiên Trường Nam Định đồng thời thực hiện kế
sách “Thanh dã”.
(Trong cuộc chiến này, nhiều tấm gương chiến đấu anh dũng: vua Thánh Tông
vờ hỏi TQTuấn “Thế giặc mạnh ta nên hàng?”, TQTuấn trả lời “Bệ hạ chém đầu
thần rồi hãy hàng”, Đỗ Khắc Chung vào doanh trại của Ô Nhi đóng bờ Bắc sông
Hồng vờ cầu hòa đánh lạc hướng sự chủ quan của địch, Trần Bình Trọng “ta thà làm
ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”, Công chúa An thực hiện nhiệm vụ
nguyện sang cống nạp cho vua Nguyên, Trần Nhật Duật…).
* Ta tiếp tục chiến đấu trước cuộc tấn công tiếp theo của địch:
Quân giặc tràn vào Thăng Long, điên cuồng đuổi bắt vua Trần đại binh của ta để
tiêu diệt. Trước 2 gọng kìm của địch từ phía Bắc xuống phía Nam lên, nhà Trần rút
lui về Đông Bắc rồi vượt biên vào Thanh Hóa, Nghệ An làm bàn đạp tấn công quân M-
N, đồng thời tiếp tục thực hiện kế “thanh dã”
(Trên đường rút quân, vua Trần viết 2 câu thơ: “Cối cự sự quân tu kí/ Hoan diễn
do tồn thập vạn binh”)
- Sau nhiều lần đuổi bắt vua Trần không thành, quân M-N ngày càng mệt mỏi, lại
thiếu thốn lương thảo, không hợp thuỷ thổ, quân địch rơi vào thế khốn quẫn.
- Nhận thấy hội đã đến, tháng 5/1285, quân ta (dưới sự lãnh đạo của HĐV TQT,
thượng hoàng Thánh Tông vua Nhân Tông) tiến ra Bắc, phản công vào các doanh
trại giặc giành thắng lợi lớn Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương
(Thường Tín HN) Thăng Long. Quân địch tháo chạy về nước. Trên đường tháo
chạy b quân ta phục kích tiêu diệt khắp nơi, đặc biệt Vạn Kiếp. Toa Đô b giết tại trận
Tây Kết, Thoát Hoan chui ng đồng cho lính khiêng chạy về nước.
d.
Kết quả, ý nghĩa:
- Đập tan cuộc xâm lược ĐV của quân Mông Nguyên.
- Làm phá sản kế hoạch đánh xuống phía nam, làm chủ khu vực ĐNA
2.3. Kháng chiến lần 3. (1287-1288)
a.
Âm mưu thủ đoạn của quân Mông Nguyên
- Sau 2 lần thất bại ĐV, vua Nguyên - Hốt Tất Liệt mất mặt, muốn tổ chức ngay
cuộc chiến tranh xâm lược lần 3 hòng trả thù ĐV đồng thời để mở con đường bành
trướng xuống ĐNA (HTL quyết định bãi bỏ kế hoạch đánh Nhật Bản, tập trung lực
lượng cho cuộc xâm lược ĐV).
- Để chuẩn bị cho cuộc xâm lược, chúng huy động 30 vạn quân do Thoát Hoan
làm tổng chỉ huy cùng với lực lượng thủy binh mạnh mang theo đầy đủ lương thực,
hòng thực hiện mưu đồ đánh lâu dài.
b.
Sự chuẩn bị của ta.
- HĐV TQT được cử làm Tổng chỉ huy các lực lượng trang. Với kinh nghiệm
trận mạc, ông đã đề ra kế hoạch đánh giặc chủ động. (Khi vua Trần Nhân Tông hỏi về
tình hình, ông khẳng định: “năm nay đánh giặc nhàn”).
- Biết được âm u thủ đoạn của giặc, TQTuấn chú trọng chiến trường ven biển.
c.
Diễn biến
- Cuối 1287, 30 vạn quân do Thoát Hoan làm Tổng chỉ huy tràn vào nước ta theo 3
hướng (đạo quân do Thoát Hoan chỉ huy theo Lạng Sơn, đạo quân do Ái Lỗ chỉ huy
theo đường sông Hồng, đạo quân thủy do Ô Nhi, Phàn Tiếp chỉ huy theo sông
Bạch Đằng, theo sau đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ).
- Quân ta dưới sự ch huy của TQT đã chủ động đánh giặc nhiều nơi. Phó tướng
Trần Khánh được giao nhiệm vụ chặn địch ven biển Đông Bắc.
- Sau nhiều lần chặn đánh địch biên giới, trước sức mạnh của địch, quân ta “rút lui
chiến lược” về Vạn Kiếp Thăng Long Đông Bắc thực hiện kế “thanh dã”. Giặc
hội quân Vạn Kiếp chờ lương rồi tràn vào Thăng Long cướp phá.
- Biết tin sẽ đoàn thuyền lương đi qua, Trần Khánh xin lấy công chuộc tội.
Tháng 2/1288, quân ta giành thắng lợi Vân Đồn Cửa Lục phá tan đoàn thuyền
lương của địch. Chiến thắng này ý nghĩa quyết định, làm phá sản ngay từ đầu kế
hoạch tiếp tế lương thực âm mưu đánh lâu dài của Thoát Hoan
- Nhận thấy không thể đánh lâu dài do thiếu lương thảo, Thoát Hoan quyết định rút
quân theo 2 đường thủy, bộ.
- Nắm được tình hình khó khăn và kế hoạch rút quân của địch, vua tôi nhà Trần
chuẩn bị cuộc phản công chu đáo. Sông Bạch Đằng được chọn làm điểm quyết chiến
tiêu diệt quân địch. (Quân của 2 vua Trần đóng Kinh Môn Hải Dương, quân chủ lực
của TQT TKDư đóng Vân Đồn Yên Hưng - Quảng Ninh).
- Tháng 4/1288, THoan bắt đầu t quân bị quân ta chặn đánh tiêu diệt.
+ Hướng đường bộ (Bắc Giang, Lạng Sơn), cánh quân của Thoan bị quân ta tập
kích, tiêu diệt. Thoát Hoan lại phải chui ống đồng cho lính khiêng chạy về nước.
+ Lực lượng kị binh hộ tống quân thủy của Ô Nhi đã bị quân ta chặn đánh buộc
phải trở lại Vạn Kiếp cùng rút quân với Thoát Hoan.
+ Quân thủy của Ô Nhi rút lui theo đường sông Bạch Đằng rơi vào trận địa phục
kích của ta (bị tấn công từ các phía, đội hình rối loạn lao nhanh ra biển nhưng gặp phải
bãi cọc ngầm của ta bị vỡ đắm, bị hàng ngàn bè lửa lao vào thiêu rụi). Tướng giặc Ô
Nhi bị bắt sống.
d.
Kết quả, ý nghĩa
- Chiến thắng lần 3 đã đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông-Nguyên, buộc chúng
phải bỏ mộng xâm lược ĐV, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Thể hiện cao đ ý chí bảo vệ độc lập chủ quyền, lòng yêu nước của quân dân Đại
Việt làm nên “hào khí Đông A” trong cuộc chiến chống ngoại xâm.
- Thể hiện cao độ nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự lấy ít địch
nhiều của nhân dân ta.
- Thể hiện tài thao lược của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần
- Để lại bài học…
- Góp phần làm thất bại kế hoạch xâm lược Nhật Bản âm mưu bành trướng ĐNA
của nhà Nguyên
3. Nguyên nhân thắng li.
*
Chủ quan: (9)
- Nhà Trần:
+ Đang hưng thịnh, điều kiện thế lực (quân sĩ, khí, …) để đánh quân xâm
lược.
+ chủ trương chuẩn bị lưỡng: rèn luyện phát triển binh sĩ, chăm lo sức dân,
bố phòng đất nước
- Tài thao lược, lãnh đạo mưu trí của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần với nhiều cái tên
kiệt xuất: HĐV TQT, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư,
- Nghệ thuật quân sự (chiến lược chiến thuật đúng đắn):
+ Vườn không n trống
+ Rút lui chiến lược
+ Chớp thời cơ, phản công đúng c
+ Chọn đúng địa hình địa vật để đánh địch
+ Luôn sự chuẩn bị, đánh giá đúng đắn trước tình hình nắm bắt âm mưu của
kẻ t đ chiến thuật phù hợp.
+ Luôn trong thế chủ động, điều phối tình hình lợi cho ta
- Nhân dân một lòng yêu nước, lòng căm thù giặc sâu sắc, không chịu khuất phục
bởi cảnh làm lệ
- Khơi dậy được tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược để bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân, binh (qua: HN Bình Than, HN Diên Hồng, Hịch tướng sĩ, Sát
thát…)
- Sử dụng đường lối chiến tranh nhân dân, huy động được toàn dân đánh giặc.
+ Vương hầu quý tộc (vua Trần Thánh Tông trực tiếp ra trn
+ Làm cho nhân dân một lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo
+ Mục đích kháng chiến là giải phóng dân tc
- Đoàn kết toàn dân tộc:
+ Từ nội bộ triều đình: Nhanh chóng giải quyết bất h (giữa HĐV TQTuấn với
Trần Quang Khải…)
+ Triều đình với nhân dân: Triều đình được lòng dân, nhân dân tin tưởng triều đình
+ Triều đình với các trưởng dân tộc miền núi
- Cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa, không chỉ vậy còn bảo vệ quyền lợi
của nhân dân nói riêng dân tộc nói chung nên được nhân dân ủng hộ
- Truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm bất khuất của dân tộc được u truyền từ
đời y sang đời khác
*
Khách quan:
Đối với địch (4)
- Lực lượng địch đạo quân ô hợp, tinh thần chiến đấu bạc nhược, không quyết tâm
xâm lược không hoàn toàn chịu khuất phục bởi người cầm đầu
- Quân địch từ xa đến nên không hợp thủy thổ, khí hậu mà đau ốm chết nhiều, cùng
với việc vấp phải kế “thanh dã” của ta đã khiến chúng rơi vào tình cảnh khó khăn do
thiếu lương thảo…
- Địch không quen cách đánh của ta (ở ng sông nước), chỉ quen lối đánh kị binh
(cưỡi ngựa bắn cung) địa bàn bằng phẳng.
- tưởng khinh địch (chủ quan nghĩ ta yếu hơn chúng)
- cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên ngoài sự kháng cự của dân ta, địch
cũng không được sự ủng hộ của nhân dân phương Bắc.
4. Ý nghĩa lịch sử.
- Đè bẹp ý chí xâm lăng của quân M-N bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quc
- Thể hiện cao độ ý chí tự lực tự cường của dân tộc, hun đúc thêm truyền thống yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, thể hiện “hào khí Đông A”
- Thể hiện sự phát triển của nghệ thuật quân sự: lấy yếu chống mạnh lấy ít địch
nhiều…
- Thể hiện tài thao lược, lãnh đạo của vua tôi nhà Trần
- Đồng thời đ lại cho dân tộc ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình
chống ngoại xâm bảo vệ T quốc
- Góp phần làm thất bại kế hoạch đánh chiếm Nhật Bản tiến xuống xâm lược các
nước phương Nam của quân M-N
5. Bài học kinh nghiệm.
- Phải đoàn kết toàn dân, huy động lực lường toàn dân tộc đánh giặc
- Phải khơi dậy lòng yêu nước, ý chí tự cường bất khuất của dân tộc đó vốn
truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc ta
- Nắm bắt tình hình đ kế sách đánh giặc đúng đắn: chủ động rút lui chiến lược
để bảo toàn lực lượng, tránh chỗ mạnh đánh vào chỗ yếu của địch, chớp thời phản
công, lợi dụng địa hình địa vật…
- Chặn đường tiếp tế, lập kẻ thù
6. Nghệ thuật kết thúc chiến tranh: Kết thúc bằng một thắng lợi quân sự lớn
nhằm tiêu diệt tân gốc âm mưu xâm lược của địch (Lí do)
Vì:
- Mông Nguyên đội quân hiếu chiến, ta phải đè bẹp hoàn toàn âm mưu xâm lược
bằng một thắng lợi quân sự lớn thuyết phục thì chúng mới không quay lại xâm chiếm
nước ta lần nữa
- Thực tế chứng minh ta đã từng dùng biện pháp giảng hoà, song không hiệu quả.
Quân M-N đã một lần nữa quay trở lại xâm lược nước ta, trước đó còn bắt ta phải thuần
phục
- Xét về tương quan lực lương hoàn toàn có lợi cho ta:
+ Thời điểm này trong nội bộ quân M-N đã sự chia rẽ lục đục, cùng với đội quân
ô hợp tinh thần chiến đấu bạc nhược.
+ Ngược lại, nhà Trần lại đang rất hùng mạnh, quân thì quyết tâm chiến đấu lại
được s ủng hộ đồng lòng giúp sức của nhân dân nên ta đủ sức để giành chiến thắng
một trận quyết chiến với địch. Do đó ta đã sử dụng cách thức tiêu diệt đến cùng khi
quân địch đã yếu.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ nhà M-N, M-N đang suy yếu dần nên ta đánh
một đòn quyết định bằng chiến thắng quân sự để kết thúc muôn đời chiến tranh
- Điều này thể hiện “hào khí Đông A”, tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm bất
khuất của quân dân nhà Trần, đồng thời khẳng định sự lớn mạnh của nhà Trần đủ khả
năng dẹp mọi âm mưu xâm lược từ bên ngoài.
7. Hào khí Đông A
- Huy động toàn lực lượng tham gia đánh giặc không trừ một ai
- Ý chí quyết chiến quyết thắng của quân dân n Trn
+ Trong chủ trương của nhà Trần: giặc ngoài đến t phải liều chết đánh…
nếu kh đánh nổi thì cho phép tránh vào rừng núi kh được đầu hàng
+ Trong lời nói của tướng lĩnh đầy khí:
Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo (Trần Thủ Độ)
(Trần Quốc Tuấn)
(Trần nh Trọng)
(Công chúa An Tư)
+ Trong hành động cụ thể: Của các vua tôi nhà Trần (vua Trần đích thân cầm quân
đánh giặc); Binh lính khắc 2 chữ Sát thát,
+ Nhân dân kiên cường chống giặc
+ Các gia nô: Yết Kiêu, Giã Tượng cũng tham gia cuộc chiến
+ Các lão khi đc mời về kinh thành để hỏi kế sách đánh giặc đều đồng thanh hô:
Đánh
Hội nghị nh Than
1282, trước âm mưu xâm lược, quân M-N mở lời mượn đường đánh Champa (thực
chất mượn đường diệt quắc). Trước hoàn cảnh đó, vua tôi n Trần mời các lão về
bàn kế sách đánh giặc. Trần Quốc Tuấn còn nhỏ tuổi kh được tham dự đã bóp nát quả
cam, nói nếu bệ hạ cho mượn đường sẽ mất nước
Hội nghị Diên Hồng
Quân M-N đã tiến sát biên giới, chuẩn bị tràn vào lãnh thổ nước ta. Vua trần triệu
tập các lão uy tín hỏi kế sách đánh giặc. Các lão đều đồng thanh Đánh.
=> Thể hiện ý chí quyết tâm đánh giặc của vua tôi nhà Trần (từ triều đình đến nhân
dân đều nhất trí đồng lòng đánh giặc cứu nước)
Em hiểu thế nào về “Hào khí Đông A”?
- “Hào khí Đông A” hay còn gọi “Hào k thời Trần”: Theo lối chiết tự, chữ
Trần còn thể đọc Đông A. Khi nhà Trần của Đại Việt giành thắng lợi trong việc
chống lại sự xâm lấn của nhà giặc Mông- Nguyên, khí thế chiến đấu của quân dân nhà
Trần còn được gọi "hào khí Đông A".
- Biểu hiện của hào khí Đông A tinh thần tự lập, tự cường, lòng yêu nước, khát
vọng lập công giúp nước; ý chí quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ thù.
- Thể hiện như thế o…
+ Huy động được lực lượng tham gia kháng chiến đông đảo, không trừ một ai
+ Lòng yêu nước tinh thần quyết tâm giữ gìn độc lập của hoàng tộc dưới thời
Trần. Dưới sự lãnh đạo của vua tôi nhà Trần truyền thống quyết tâm đánh giặc của
vua tôi nhà Trần được phát huy cao độ. Khi nghĩ đến việc đất nước bị xâm lược Trần
quốc Toản đã bóp nát quả cam, Trần Hưng Đạo thể hiện tinh thần ý chí trong lời Hịch
Tướng Sĩ: “ta thường tới bữa quên ăn ruột đau nhu cắt nươc mắt đầm đìa…Dẫu trăm
thân ta phơi ngoài nội cỏ…”
+ Sức mạnh đoàn kết dân tộc tinh thần chiến đấu quyết chiến quyết thắng của
quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết trên dưới một lòng của vua tôi nhà Trần tạo nên sức
mạnh của toàn dân tộc điều đó thể hiện qua hội nghị bến Bình Than, hội nghị Diên
Hồng 1285…Quý tộc vương hầu n Trần đã chủ động giải quyết gác lại c bất đồng
trong nội bộ các mâu thuẫn trong giai cấp đặt quyền lợi dân tộc lên trên…
+ Tất cả người dân đến tướng lĩnh đều mang một quyết tâm quyết chiến quyết
thắng tinh thần chiến đấu dũng cảm thể hiện các binh khắc trên tay hai chữ Sát Thát,
Trần thủ độ đừa ra quyết tâm yên lòng vua: “đầu tôi chưa rơi xuống đát xin bệ hạ
đừng lo” …Gương chiến đấu của Trần Quốc Toản, Trần Bình Trọng: “Tôi thà làm quỷ
nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc …”, Yết Kiêu, Tượng…
+ Thể hiện chiến lược linh hoạt chủ động sáng tạo hiệu quả tránh lúc kẻ thù
mạnh nhất, bỏ thành giữ thế bảo toàn lực ợng thực hiện kế Thanh buộc giặc phải
chuyển từ mạnh sang yếu, chủ động sang bị động. Vua tôi nhà Trần đã chỉ huy quân
đội Đại Việt chiến đấu khắp nơi, nhiều trận đánh then chốt thay đổi cục diện chiến
tranh đặc biêt trận trân sông Bạch Đằng (1288) ...
Liên hệ:
- Trong bối cảnh hiện nay...cần phát huy hiệu quả việc củng cố khối đoàn kết toàn
n...
- Kết hợp giữa đấu tranh quân sự với ngoại giao, lấy đấu tranh ngoại giao làm
sở cốt lõi, vận dụng hiệu quả việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình...
8. Nghệ thuật quân sự của nhà Trần
- Rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng
Lần 1 khi 30v quân của NLHT tràn vào, nhà Trần chặn đánh Bình Lệ Nguyên, trc
thế giặc mạnh nhà Trần chủ động rút lui về Thăng Long, địch tràn vào TL thì rút v
Thiên Mạc Nam
- Vườn không nhà trống địch kh thực hiện được âm mưu lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh (cả 3 lần)
- Lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều: Tránh chỗ mạnh rút lui bảo toàn lực lượng,
VKNT đ đẩy địch rơi vào tình thế khó khăn, XD hệ thống cọc ngầm dụ địch vào bẫy
đánh thắng địch
- Chiến tranh nhân dân, huy động toàn nhân dân tham gia đánh giặc
- Tổ chức kháng chiến lâu dài, chịu đựng gian khổ để khắc phục khó khăn
- Chớp thời phản công địch: Khi nhận thấy địch rơi vào tình thế khó khăn, mệt
mỏi, kh quen khí hậu… Lần 1 đã đánh Đông Bộ Đầu; lần 2 Tây Kết, Hàm Tử,
Chương Dương; lần 3 sông Bạch Đằng
- Khơi dậy lòng yêu nước quyết chiến quyết thắng của quân dân: Hịch tướng
Trần Quốc Tuấn, binh lính khắc 2 chữ Sát thác
- Lợi dụng điều kiện tự nhiên để đánh địch tạo lợi thế lớn cho ta
- Kết thúc chiến tranh bằng thắng lợi quân sự lớn nhằm đè bẹp ý chí xâm lược của
quân M-N
Điểm khác với Tống 2
- Kế sách đánh giặc:
Tống: Tiên phát chế nhân nhằm chặn thế mạnh của địch
M-N: Chủ động chặn đánh địch rồi rút lui chiến lược
- Kết thúc chiến tranh:
Tống: giảng a
M-N: kết thúc bằng thắng lợi quân sự lớn
9. Tính cht
-
Tính chính nghĩa:
+ Kẻ thù phương Bắc âm mưu xâm lược, thông tính nước ta
+ Mục tiêu: kháng chiến để bảo vệ độc lập dân tộc
-
Tính nhân dân:
+ Lực lượng: Huy động toàn dân tham gia đánh giặc
+ Đấu tranh với mục đích nhân dân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân
(Khi giặc đến kh chỉ đem quân nhằm mưu đồ bành trướng còn giết chóc, bóc lột
nhân n)
+ Đường lối chiến tranh nhân dân: phương pháp chiến đấu, nghệ thuật đánh giặc
(thanh dã; rút lui bảo toàn lực lương, giảm bớt hao tổn xương máu, …)
+ Kết quả: Đem lại bình yên cho nhân n
-
Tính dân tộc
+ Kẻ thù, nhiệm vụ, mục tiêu
+ Lực lượng
+ Phương pháp
+ Kết qu
+ Ý nghĩa
-
Tính nhân đạo
+ Mục đích: bảo vệ độc lập dân tộc, bình yên của nhân n
+ Phương pháp: Rút lui bảo toàn lực lượng đỡ tổn thất xương máu cho binh sĩ; xây
dựng cọc ngầm để giảm bớt s hao tổn binh sĩ; vườn không nhà trống để bảo vệ tài sản
nhân dân;
+ Kết quả ý nghĩa:
10. Vai trò của Trần Quốc Tuấn trong M-N
- Tại HN Bình Than, Trần Quốc Tuấn được c làm Quốc công tiết chế
- công trực tiếp chỉ đạo kháng chiến
- Vạch ra kế sách đánh gic
- Khích lệ tinh thần binh sĩ: Hịch tướng
- Khảo sát tình hình, cho xây dựng trận địa cọc ngm
11. Tính toàn dân sâu sắc trg 3 lần KC chống M-Ng thời Trần:
- “Vua tôi đồng lòng, ae hòa thuận, cả nc n góp sức” => NN thắng lợi
+ các thủ lĩnh nd mặt trg các LL VT triều đình
+
- Nhiều GC, thủ lĩnh t/g:
+ Nh ng có địa vị thấp kém nhất trg xh: Yết Kiêu, Tượng vẫn nhận thức
đầy đủ & đầy sâu sắc về nghĩa vụ của mk vs vận mệnh đt.
+ Các TL nd mặt trg các LL VT t quân triều đình, quan các lộ, các bậc vương
hầu đến đông đảo các đội dân binh.
+ Mọi giới, mọi lứa tuổi t/g: lão, phụ nữ… đều TH qtâm đánh giặc...
+ Đồng bào các dt ít ng vòng núi trung du phía Bắc đều những đóng góp to
lớn.
+ Vua cùng vương hầu quý tộc đều ra trận thể hiện khí phách hiên ngang, lòng yêu
nc nồng nàn: TQToản, TKDư, TQTuan, TNDuat…
- HN Bình Than, Diên Hồng => TH q.tam đnahs giặc
- C/s của triều đình khoan thư sức dân…” => tạo mối qh đồng thuận trg hoàng tộc
nd => nd ss cùng triều đình đánh giặc.
12. Điểm # khác nhau giữa trận chiến trên sông năm 938 1288:
- Giống:
+ Bố trí trận địa: Đều lợi dụng tối đa địa thế nhánh sông, ghềnh núi rừng rậm để bố
trí quân mai phục gồm cả quân thủy & bộ, kết hợp phát huy tối đa sm của các LL này.
+ Lợi dụng chế độ thủy triều sự chênh lệch mực nước rất lớn lúc thủy triều lên và
khi thủy triều rút để xây dựng trận địa cọc, phối hợp với trận địa mai phục, kết hợp tài
tình yếu tố nhân tạo thiên tạo làm tăng hiệu quả đánh tiêu diệt quân xâm lược.
+ Cách đánh: khiêu chiến, đánh kiềm chế để đưa địch vào thế trận bày sẵn, chọn
đúng thời điểm để phản công quyết liệt.
+ Ý nghĩa: cả hai trận đều trận quyết chiến chiến lược ý nghĩa kết thúc chiến
tranh, đè bẹp ý chí xâm lược của k thù.
- Khác:
+ trận Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền đánh quân Nam Hán trên đường tiến
vào xâm lược nước ta. Trận Bạch Đằng năm 1288 đánh quân M-Nguyên trên đường
rút khỏi nước ta.
+ lãnh đạo cuộc kháng chiến năm 938 Ngô Quyền. Lãnh đạo kháng chiến năm
1288 Trần Hưng Đạo cùng Trần Nhân Tông các tướng lĩnh nhà Trần.
+ khả năng chiến đấu của hai đạo quân trong hai lần trận chiến trên khác nhau: quân
Nam Hán Thủy Quân rất mạnh trong khi đó thủy quân là điểm yếu của quân Nguyên.
+ trận Bạch Đằng năm 938 ý nghĩa rất lớn, chấm dứt hoàn toàn thời kỳ Bắc thuộc,
mở ra thời kỳ độc lập lâu dài phát triển rực rỡ của đất nước. Chiến thắng Bạch Đằng
năm 288 đã được tan mưu đồ xâm lược của đế chế Mông Nguyên, bảo vệ nền độc lập
dân tộc.
kết luận: những điểm giống khác nhau của hai trận Bạch Đằng chứng tỏ sự kế
thừa phát huy nghệ thuật quân sự nghệ thuật thủy chiến truyền thống đánh giặc
của cha ông ta.
13. Phân tích nghệ thuật tiến hành chiến tranh bảo v Tổ quốc ân dân Đại Việt
thời Trần.
- Nhà Trần huy động sức mạnh toàn dân đánh giặc giữ nc
Để huy động sm toàn dân đánh giặc giữ nc:
+ nhà Trần đã “khoan t sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc” tạo đc niềm tin của nd
vs triều đình. Khi gặc đến nhà Trần phát động nd thực hiện kế “thanh dã”, ko cho địch
cướp lương thực, ko thể lấy chiến tranh nuôi chiến tranh -> nhanh chóng rơi vào tình thế
khó khăn, suy yếu, tạo thời cho quân nhà Trần phản công giành thắng lợi.
+ Nhà Trần xây dựng được khối đoàn trong triều rồi phát triển thành khối đoàn kết
toàn dân. Trân Quốc Tuấn chủ động hoà giǎi mgiảiâuthumâu thuẫnrân Quang Khải làm
tấm gương đk trong nhân dân. Sự Đo giữa quân với dân đã tạo ra sức mạnh của chiến
tranh nhân dân toàn dân đánh giặc, làm nên chiến thắng kẻ thù,
- Nhà Trần khơi dậy ý chí quyết tâm chiến đấu chống giặc trong toàn toàn n:
+ Vua Trần tổ chức hội nghị Bình Than hội nghị Diên Hông. Từ đó, khơi dậy
quyết tâm đánh giặc trong toàn quân, toàn dân, tạo được sức mạnh về tinh thần cho
kháng chiến thắng lợi.
+ Ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân nhà Trần thể hiện qua nhiều lời nói
hành động như: ý kiến của Thái sư Trần Thủ Độ “Đầu thần chưa rơi xuốngxin bệ hạ
đừng lo”; của Trần Quốc Tuấn “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần đi đã”;
vc làm của Trần Quốc Tỏan “Tỏa cường địch báo hoàng ân”; của các đại biểu hội nghị
Diên Hồng cùng quân thích vào tay hai chữ “Sát Thát” lời tuyên bố của Trần Bình
Trọng trước lúcbị lúc bị giết hại “Ta t làm quỷ nước Nam, còn hơn làm vương đất
Bắc”. Tinh Thần q. tâm đánh giặc một trong những nhân tố làm lên chiến thắng.
- Nhà Trần đg lối chiến lược, chiến thuat thuật đúng đắn & stạo trong tổ chức
chiến đấu chống quân xâm lược:
+ Tổ chức kháng chiến lâu dài, chủ động phòng ngự: Trước thế mạnh củagiặc 3lần
kháng chiến, nhà Trần chủ động t quân rời kinh thành Thăng Long về hậu phương đ
bảo toàn lực lượng, t chức cuộc kháng chiến lâu dài chờ thời phản công địch, giành
thắng lợi.
+ Kháng chiến toàn dân: Nhà Trần đã tiến nh cuộc kháng chiến toàn dân, phát huy
được sm địch của cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Đánh vào điểm yếu nhất của địch chớp thời tiến công: vc th kế thanh trg
cả 3 lần KC & TC đánh đoàn thuyền lương của giặc trong lần 3 đã đánh trúng điểm yếu
nhất của chúng, buộc địch phải tìm đến vc t quân, qua đó tạo nên thời thuận lợi để
tiến hành cuộc phản công giành tl cuối cùng.
+ Mở trận đánh t/c quyết chiến CL: Nhà Trần đã tạo dựng đc thế trận cho trận
đánh mang tính quyết chiến cl trên sông BĐ, trận đnahs đã đạp tan hoàn toàn ý chí xl
của địch kt TL cuộc KC.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm của nhân dân ta thế kỉ XVIII. Từ đó hãy rút ra bài học kinh
nghiệm cho công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
* Khái quát các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta thế kỉ XVIII
a. Nguyên nhân thắng lợi
* Chủ quan:
- Nhà Trần:
+ Đang hưng thịnh, điều kiện thế lực (quân sĩ, khí, …) để đánh quân xâm
lược.
+ chủ trương chuẩn bị lưỡng: n luyện phát triển binh sĩ, chăm lo sức dân,
bố phòng đất nước
- Tài thao lược, lãnh đạo mưu trí của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần với nhiều cái tên
kiệt xuất: HĐV TQT, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư,

Preview text:

CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM
(Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII)
I. NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938 1. Bối cảnh
Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của quân
Nam Hán, giành chức “Tiết độ sứ” và thay họ Khúc nắm chính quyền tự chủ.
Đầu 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ đoạt chức tiết độ sứ. Nhân dân và
tướng lĩnh hết sức bất bình.
Tháng 10/938, Ngô Quyền (con rể của Dương Đình Nghệ) đem quân ra Đại La đánh
KCT. Quá khiếp sợ, KCT đã sang cầu cứu Nam Hán. Vốn có âm mưu xâm lược nước ta
từ trước đó, chớp cơ hội, Nhà Nam Hán đem quân sang xâm lược nước ta lần thứ 2.
Sau khi tiến vào Đại La bắt giết KCT, NQ đã gấp rút chuẩn bị kháng chiến. 2. Diễn biến
Được biết quân Nam Hán tiến vào theo cửa sông Bạch Đằng. Với lòng tự tin, NQ
nói với các tướng lĩnh: “ Hoàng Tháo là đứa trẻ dại, đem quân từ xa đến. Quân lính mỏi
mệt lại nghe tin KCT đã bị giết, không có người làm nội ứng đã mất vía trước rồi. Ta
đem quân khỏe mạnh, địch quân mệt mỏi tất phá được”. .
Để chuẩn bị kháng chiến, NQ đã cho quân sĩ ngày đêm luyện tập, đồng thời bố trí
trận địa cọc ngầm ở cửa sông Bạch Đằng để tiêu diệt giặc.
Mùa đông 938, đạo quân của vạn vương Hoằng Tháo nối đuôi nhau tiến vào cửa
sông Bạch Đằng. NQ sai quân sĩ đem thuyền nhỏ ra khiêu chiến vừa đánh vừa nhử địch
vào sâu trận địa. Thủy triều bắt đầu rút, NQ trực tiếp chỉ huy các cánh quân từ 3 phía
đánh úp vào hạm thuyền của giặc . Bị tấn công bất ngờ và ồ ạt, quân giặc quay đầu tháo
chạy ra cửa biển. Thủy triều rút, bãi cọc ngâm nhô lên, thuyền giặc vừa to, vừa nặng lao
vào bãi cọc ngầm vỡ, đắm tan tành. Thừa thắng quân ta xông lên tiêu diệt địch. Hàng
ngàn quân giặc rơi xuống sông chìm nghỉm. Hoàng Tháo tử trận trong đám loạn quân ấy.
Hay tin HT chết, cánh quân bộ của vua Nam Hán vội vàng thu quân và rút về nước.
Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán thắng lợi. 3. Ý nghĩa: (7)
- Là chiến thắng vang dội, đập tan âm mưu xâm lược nước ta của nhà Nam Hán
- Là chiến thắng nối lại sử xanh, cơ sở để khôi phục quốc thống
- Là một trong những trận thủy chiến tiêu biểu của cha ông ta trong cuộc đấu tranh
chống giặc ngoại xâm và nội phản để giành và bảo vệ độc lập
- Thể hiện tài năng lãnh đạo, cầm quân kiệt xuất của NQ, bồi đắp truyền thống yêu
nước đánh giặc của nhân dân ta
- Chứng tỏ tinh thần bất khuất, quật cường của nhân dân ta, không cam chịu làm nô
lệ -Mởrathờikìphongkiếnđộclậplâudàicủadân tộc,chấmdứthơn1000nămBắc thuộc.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm. .
* Giải thích vì sao Ngô Quyền sau khi giành độc lập cho Tổ quốc chỉ xưng vương
còn Đinh Bộ Lĩnh sau khi thống nhất lại xưng Đế?
- Ngô Quyền: Vương là tước hiệu của vua nc nhỏ, chịu thần phục các nc khác, ở đây ko p
NQ thần phục pk p.Bắc mà ông nhận thức đc rằng mqh bang giao giữa ta và TQ là rất q.trọng
nên ông thận trọng xưng Vương để tránh sự >< vs pk p.Bắc khi nền đl của ta còn non trẻ.
- ĐBL: là vị vua đầu tiên xưng Đế: Hoàng Đế là tước hiệu của vua nc lớn, mạnh, có nh
nc thần phục. So vs NQ, ĐBL đã tiến thêm 1 bước trg vc xd cq đl, tự chủ, kđ CQ QG dt, nc
Đại Cồ Việt sdl ngang hàng vs các Hoàng đế TQ. Mặc dù xưng đế nhưng ông nhận thức đc
qh bang giao rất quan trọng giữa ta và TQ. (xuân 970, ông sai sứ thần sang giao hảo vs nhà Tống).
Nhận xét về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến của nhân dân ta thời Bắc thuộc
(phong trào gpdt thời Bắc thuộc)
Nổ ra mạnh mẽ, liên tục…
Huy động đông đảo lực lượng, các tầng lớp nhân dân tham gia…
Quy mô rộng lớn trên cả 3 quận
Thể hiện cao độ lòng yêu nước…
Bồi đắp thêm truyền thống yêu nước…
Góp phần làm thất bại âm mưu đồng hóa của PK phương Bắc…
Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến chống giặc ngoại xâm từ thế kỉ X – XVIII
(Câu hỏi: Khái quát các cuộc khởi nghĩa, đấu tranh chống ngoại xâm trong lịch
sử dân tộc từ thế kỉ XX đến thế kỉ XVIII?) Dàn ý
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII, trước những cuộc xâm lược của thế lực ngoại xâm,
dân tộc ta đã phải trải qua vô vàn các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa từ nhỏ đến lớn. Tiêu biểu là các cuộc sau:
1. ​ Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ - Thời gian: 905
- Bối cảnh: Nước ta đang nằm dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc
- Lãnh đạo: Khúc Thừa Dụ
- Kết quả: Bước đầu giành lại được quyền làm chủ, xây dựng chính quyền họ Khúc
2. ​ Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ - Thời gian: 931 - Kẻ thù: quân Nam Hán
- Lãnh đạo: Dương Đình Nghệ
- Tướng giặc: Lương Khắc Trinh
- Kết quả: Giành thắng lợi, Dương Đình Nghệ lên chức Tiết độ sứ
3. ​ Kháng chiến chống Nam Hán của Ngô Quyền
- Bối cảnh: Đầu năm 938, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ đoạt chức Tiết độ
sứ. Ngô Quyên đem quân ra bắt giết Kiều Công Tiễn. Trước khi chết KCT đã cho người
sang cầu cứu quân Nam Hán. Nam Hán vốn có âm mưu từ trước nên đã chớp thời cơ
đem quân quay trở lại xâm lược nước ta - Thời gian: 938 - Lãnh đạo: Ngô Quyền
- Tướng giặc: Hoằng Tháo
- Kế sách đánh giặc: lập bãi cọc ngầm dụ địch vào bẫy
- Trận đánh tiêu biểu: sông Bạch Đằng
- Kết quả: Ta đã giành thắng lợi, xoá bỏ hoàn toàn ách đô hộ hơn 1000 năm Bắc
thuộc, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: độc lập tự chủ
4. ​ Kháng chiến chống Tống lần 1
- Trải qua thời kì loạn 12 sứ quân, nhà Đinh lên cầm quyền. Tuy nhiên đến năm
980, nhà Đinh suy yếu, nhân cơ hội đó quân Tống đem quân xâm lược nước ta - Thời gian: 981 - Lãnh đạo: Lê Hoàn
- Kế sách đánh giặc: lập bãi cọc ngầm, mai phục địch
- Tướng giặc: Hầu Nhân Bảo, Lưu Trừng, Giả Thực cầm quân chia 2 đường tiến vào nước ta
- Trận đánh tiêu biểu: sông Bạch Đằng, vùng Đông Bắc
- Kết quả: Giành thắng lợi giòn giã, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc
5. ​ Kháng chiến chống Tống lần 2
- Bối cảnh: Những năm 70 của thế kỉ XI, Đại Việt dưới thời nhà Lý đang trong giai
đoạn phát triển thịnh vượng; nhà Tống rơi vào khủng hoảng, lại bị Liêu – Hạ thường
xuyên quấy nhiễu. Chính vì vậy, Tống âm mưu xâm lược Đại Việt để mở rộng bành
trường xuống phía Nam, đồng thời cũng làm tăng thế Tống khiến Liêu Hạ phải kiêng nể - Thời gian: 1075-1077
- Lãnh đạo: Lý Thường Kiệt
- Tướng giặc: Quách Quỳ, Triệu Tiết, Hoà Mâu
- Kế sách đánh giặc: tiên phát chế nhân, xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Trận đánh tiêu biểu: Khâm Châu, Ung Châu, Liêm Châu, sông Như Nguyệt
- Kết quả: Giành thắng lợi vẻ vang bằng lời đề nghị giảng hoà với quân địch, dập tắt
hoàn toàn mộng xâm chiến Đại Việt của quân Tống, tạo cơ sở cho mối quan hệ ban giao giữa hai dân tộc sau này
6. ​ 3 lần kháng chiến chống Mông-Nguyên
- Thời gian: lần 1 – 1258; lần 2 – 1285; lần 3 – 1286-1287.
- Lãnh đạo: Trần Quốc Tuấn (vua tôi nhà Trần)
- Tướng giặc: Ngột Lương Hợp Thai, Thoát Hoan, Nạp Tốc Lạt Đinh, Toa Đô, Ô
Mã Nhi, Ái Lộ, Trương Văn Hổ
- Kế sách đánh giặc: chủ động đón đánh địch, rút lui chiến lược, chớp thời cơ phản
công bất ngờ, tiêu diệt đến cùng
- Trận đánh tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng
Long, Vân Đồn, sông Bạch Đằng
- Tinh thần quyết chiến với giặc: Hịch tướng sĩ, Sát thát, các cá nhân anh hùng…
- Kết quả: Đánh tan quân M-N, đập tan ý chí xâm lược của chúng, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc
7. ​ Khởi nghĩa Lam Sơn
- Bối cảnh: Nhà Trần suy vong, 1400 nhà Hồ thành lập, chưa thực hiện được nhiều
việc cải cách xây dựng đất nước thì bị quân Minh sang xâm lược, nhà Hồ đã thất bại
dưới ách xâm lược của quân Minh, nước ta đã mất độc lập. - Thời gian: 1418-1428
- Lãnh đạo: Lê Lợi, Nguyễn Trãi
- Tướng giặc: Vương Thông, Liễu Thăng, Mộc Thạch
- Kế sách đánh giặc: Chủ động đón đánh địch, rút lui chiến lược để bảo toàn lực
lượng, chớp thời cơ phản công bất ngờ
- Trận đánh tiêu biểu: Tốt Động – Chúc Động (1426), Chi Lăng – Xương Giang (1427)
- Kết quả: Quân địch bại trận, ta mở đường cho địch rút về nước, nước Đại Việt lại
được khôi phục nền độc lập
8. ​ Kháng chiến chống Xiêm
- Bối cảnh: Nước ta bị chia cắt Đàng Trong – Đàng Ngoài, phong trào Tây Sơn nổi
lên đã gần tiêu diệt được chúa Nguyễn ở Đàng Trong, tuy nhiên Nguyễn Ánh chạy sang
cầu cứu quân Xiêm. Vốn có âm mưu xâm lược từ trước, được sự chỉ đường của Nguyễn
Ánh, chớp thời cơ Xiêm sang xâm lược nước ta. - Thời gian: 1784 - Lãnh đạo: Nguyễn Huệ
- Tướng giặc: Chiêu Tăng, Chiêu Xương
- Kế sách đánh giặc: Đặt phục binh, nhử địch vào trận địa mai phục đánh úp giặc
- Trận đánh tiêu biểu: Rạch Gầm – Xoài Mút
- Kết quả: Giành thắng lợi, đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm
9. ​ Kháng chiến chống Thanh
- Bối cảnh: Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài đã bị lật đổ, nhưng vua Lê bất tài, sau khi
Nguyễn Hữu Chỉnh ra Bắc giúp được vua Lê lại làm phản, Vũ Văn Nhậm ra Bắc tiêu
diệt được NHC rồi lại theo con đường của Chỉnh, Nguyễn Huệ đích thân đem quân ra
tiêu diệt VVM. Vua Lê hoảng sợ chạy sang cầu cứu Thanh. Vốn có âm mưu xâm lược
từ trước, nhân cơ hội quân Thanh đem quân sang xâm lược nước ta. - Thời gian: 1788 - Lãnh đạo: Nguyễn Huệ
- Tướng giặc: Tôn Sĩ Nghị chia 4 đường tiến vào Đại Việt
- Kế sách đánh giặc: rút lui chiến lược trước thế giặc mạnh, phản công khi địch lộ sơ
hở -Trậnđánhtiêubiểu:HàHồi,NgọcHồi,ĐốngĐa,ĐầmMực,KhươngThượng
- Kết quả: Trận đánh ác liệt vào đúng dịp giao thừa của nghĩa quân ta đã dành thắng
lợi to lớn chỉ trong vỏn vẹn 5 ngày. Quân địch bỏ chạy về nước, ta đã thành công bảo vệ
Tổ quốc, tạo điều kiện xây dựng một vương chiều mới, bước đầu đất nước được thống
nhất.=> Từ đây Đại Việt như sang một trang mới với một vương chiều tiến bộ. Cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII để lại nhiều bài học kinh
nghiệm cho công cuộc giành và bảo vệ độc lập dân tộc của dân tộc ta trong thời kì sau.
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG THỜI TIỀN LÊ (980-981) 1. Bối cảnh
* Khái quát bối cảnh
- Nhà Tống: thành lập 960…., ra sức bành trướng - Đại Cồ Việt:
+ Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và Thế tử Đinh Liễn bị Đỗ Thích giết hại.
+ Triều đình lục đục, vua mới còn nhỏ (Đinh Toàn mới 6 tuổi), Lê Hoàn được
phong làm Phụ chính giúp đỡ vua khi còn nhỏ.
* Âm mưu của nhà Tống: Được tin, nhà Tống sai Tôn Toàn Hưng, Hầu Nhân Bảo
đem quân sang xâm lược nước ta. Xúi giục Chămpa đánh Đại Cồ Việt từ phía Nam.
* Sự chuẩn bị của ta:
- Mùa thu năm 980, quân Tống chuẩn bị xâm lược nước ta, để ổn định tình hình
trong nước, thống nhất sự chỉ đạo và đoàn kết trong hoàng tộc, Thái hậu họ Dương và
các quần thần suy tôn thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên làm vua.
- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, Lê Hoàn đã nhanh chóng ổn định tình
hình đất nước về mọi mặt, tích cực chuẩn bị kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, sắm sửa
vũ khí, tích trữ lương thảo, luyện tập võ nghệ, phòng thủ ở biên giới và xây dựng trận
địa ở cửa sông Bạch Đằng… 2. Diễn biến
Đánh quân Tống
- Năm 980, quân Tống tiến vào nước ta theo 2 đường thủy bộ. Quân bộ do Hầu
Nhân Bảo, Tôn Toàn Hưng chỉ huy tiến theo đường Lạng Sơn. Quân thủy do Lưu
Trừng, Giả thực theo hướng sông Bạch Đằng…
- Đầu 981, quân thuỷ đã tiến vào cửa sông Bạch Đằng, quan ta tổ chức tiến công
địch, dựa vào bãi cọc dựng sẵn, ta đã làm chìm nhiều thuyền địch, xông lên đánh bại
chúng. Cùng thời gian đó, vua Lê Hoàn lãnh đạo quân ta đánh tan 2 cánh quân xâm lược
trên vùng Đông Bắc. Tướng giặc Hầu Nhân Bảo bỏ mạng
- Kết thúc chiến tranh, quan hệ với nhà Tống trở lại bình thường. 982-983 Lê Hoàn
sai sứ giả sang Tống cầu phong, đặt lại quan hệ hòa hiếu. Tuy chịu thần phục nhưng
luôn giữ vững tinh thần độc lập tự chủ. Đánh Chămpa
- Lợi dụng khó khăn của Đại Cồ Việt, vua Chăm theo sự xúi giục của phò mã nhà
Đinh là Ngô Nhật Khánh cho thủy quân đánh ra nhưng không thành
- 982, sau khi đánh tan quân Tống, Lê Hoàn đem quân đánh Chăm Pa, tiến thẳng
đến kinh đô của Champa, giết chết vua Chăm là Bề-mi-thuế rồi rút quân về nước. Quan hệ với Cham Pa tạm yên.
3. Nguyên nhân thắng lợi * Chủ quan: - Đoàn kết…
- Nhân dân có truyền thống yêu nước, ý chí quyết tâm… - Lãnh đạo tài giỏi…
- Kế sách đánh giặc: cô lập địch… * Khách quan: - Lực lượng định…
- Điểm yếu của địch…nội bộ địch
- Tình hình lương thảo, tâm lí của địch…
4. Nghệ thuật đánh giặc
- Chủ động chuẩn bị…
- Xây dựng trận địa cọc ngầm
- Cô lập địch không cho chúng phối hợp - Mưu trí dũng cảm…
- Tiến hành chiến tranh nhân dân…
5. Ý nghĩa lịch sử
- Đánh tan quân xâm lược Tống, bảo vệ vững chắc nền độc lập
- Bồi đắp truyền thống đánh giặc giữ nước…
- Thể hiện tài năng lãnh đạo…
- Để lại bài học kinh nghiệm
6. Bài học kinh nghiệm
Để lại bài học kinh nghiệm quý báu về kế sách đánh giặc, nghệ thuật quân sự đánh giặc giữ nước…
III. KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG LẦN 2 THỜI LÝ 1. Bối cảnh
* Khái quát tình hình
- Nhà Tống: Thế kỉ XI, Tống lâm vào khủng hoảng và thường xuyên bị Liêu Hạ quấy nhiễu
- Đại Việt: Đang trên con đường phát triển cường thịnh. 1010, Đại Việt dời đô ra
TL, mở ra một thời kì phát triển của dân tộc. Tuy nhiên, 1075, Đại Việt gặp khó khăn,
vua Lý Thánh Tông qua đời (1072), vua Lý Nhân Tông 6 tuổi lên ngôi, nội bộ trong
triều mâu thuẫn giữa Thái hậu họ Dương và Thái phi Ỷ Lan
* Âm mưu và sự chuẩn bị của Tống:
- Vốn có âm mưu xâm lược từ trước, chớp cơ hội nhà Lý gặp khó khăn, nhà Tống
âm mưu xâm lược ĐV để giải quyết khủng hoảng trong nước vừa để Liêu, Hạ phải kiêng nể.
- Để chuẩn bị cho cuộc xâm lược, Tống cho tập kết lực lượng, lương thảo, làm
đường, đắp lũy ở Châu Ung, Châu Liêm, châu Khâm
* Sự chuẩn bị của nhà Lý:
- Nhà Lý đã tích cực chuẩn bị kháng chiến: Đk toàn dân, sắm sửa vũ khí, tích trữ
lương thảo, luyện tập võ nghệ. Vua tôi nhà Lý họp bàn kế sách đánh giặc. LTK được
giao trrọng trách tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến.
- Trước âm mưu của địch, Lý Thường Kiệt nêu chủ trương đánh giặc độc đáo táo
bạo, ông nói: “Ngồi yên đợi giặc chi bằng đem quân đánh trước để chặn mũi nhọn của địch” 2. Diễn biến
Giai đoạn 1: Chủ động đem quân đánh sang Tống. Kế “tiên phát chết nhân”
Năm 1075, Thái úy Lý Thường Kiệt cùng một số tù trưởng dân tộc miền núi như
Tôn Đản, Thân Cảnh phúc tổ chức lực lượng mở cuộc tập kích lên đất Tống, đánh tan
các đạo quân Tống ở đây rồi rút quân về nước. (mục đích: phá sự chuẩn bị của giặc, đẩy
quân Tống vào thể bị động, tạo điều kiện và giành thế chủ động cho quân dân Đại Việt
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến)
Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi giặc và tổ chức kháng chiến chống
Tống trên phòng tuyến sông Như Nguyệt.
Sau khi tấn công sang đất Tống và giành thắng lợi, LTK cho rút quân về nước, lãnh
đạo toàn dân tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến. Ông cho xây dựng phòng tuyến
sông Như Nguyệt để chặn bước quân thù tràn vào Thăng Long, bảo vệ trái tim Đại Việt,
(bảo vệ phủ Thiên Đức, Từ Sơn – Bắc Ninh, quê hương của nhà Lý)
- Thu 1076, 30 vạn quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy đánh sang Đại
Việt theo 2 đường thủy bộ.
- Cánh quân thủy của Hòa Mâu bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh, đập tan âm
mưu phối hợp 2 cánh quân của địch tiến vào Thăng Long.
- Đầu 1077, toàn bộ quân địch đã bị ta đánh bại trên phòng tuyến sông Như Nguyệt.
Quân Tống rơi vào thế cùng, lực kiệt.
- Để tạo điều kiện thiết lập quan hệ bang giao giữa 2 nước, giảm bớt hao tổn xương
máu, thể hiện tư tưởng nhân đạo, yêu chuộng hòa bình, Lý Thường Kiệt chủ động đề
nghị giảng hòa, thực chất là mở lối thoát cho quân Tống…
3. Nguyên nhân thắng lợi
- Nhân dân ta đoàn kết một lòng và có truyền thống yêu nước bất khuất
- Có sự chỉ đạo tài tình của vua tôi nhà Lý, đứng đầu là Lý Thường Kiệt
Phân tích sự đoàn kết toàn dân:
- Trong nội bộ triều đình
- Giữa triều đình và các vùng địa phương, miền núi và giữa dân tộc ở miền xuôi với miền núi:
+ Cho các tù trưởng được kết hôn với người hoàng tộc, phong tước cho người dân
tộc, xét xử theo phong tục tập quán riêng, cho nhiều ưu ái về kinh tế
+ Trong xã hội có mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân những nhân dân ta đã biết
tam gác lại mâu thuẫn giai cấp đưa mau thuẫn dân tộc lện hàng đầu để đánh quân xâm
lược, giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc +…
- Giữa triều đình với nhân dân
Phân tích nghệ thuật kết hợp tấn công và phòng thủ:
- Không ngồi yên đợi giặc, tấn công trước. Sau đó rút lui chiến lược trở về xây dựng
phòng tuyến sông Như Nguyệt (lợi dụng địa hình địa vật để đánh giặc)
- Tấn công làm cho địch hao mòn sức lực không còn ý chí phản kháng rồi đề nghị
giảng hoà trong thế thắng
4. Ý nghĩa lịch sử
- Đè bẹp ý chí xâm lược của quân Tống, buộc nhà Tống từ bỏ âm mưu thôn tính Đại
Việt, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc
- Mở ra con đường ngoại giao với Tống, góp phần phát triển đất nước về mọi mặt
- Thể hiện truyền thống yêu nước và tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường bất
khuất của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược…, nâng cao lòng tự hào dân tộc…
- Thể hiện sự chỉ đạo tài tình, thông minh, sáng tạo
- Chiến thắng sông Như Nguyệt đã đi vào lịch sử dân tộc (như chiến thắng Bạch
Đằng 938 của Ngô Quyền), trở thành chiến công tiêu biểu trong lịch sử góp phần làm vẻ
vang thêm trang sử dân tộc
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm chống ngoại xâm quý báu cho các thế hệ sau - …
5. Bài học kinh nghiệm
- Không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
- Chủ động phòng ngự tích cực, kết hợp tiến công và phòng ngự, phòng ngự để tiến
công-Kếtthúcchiếntranhbằngbiệnphápgiảnghoàtrênthếthắng
- Biết khơi dậy ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc - …
6. Nghệ thuật đánh giặc
- Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt - Tiên phát chế nhân - Chiến tranh nhân dân
- Lợi dụng địa hình địa vật 7. Đặc điểm - Chủ động
+ Chuẩn bị (thế và lực)
+ Giải quyết mâu thuẫn, tăng cường đk
+ Phòng ngự tích cực: tiến công để tự vệ, xây dựng phòng tuyến, trận địa … + Phản công + kết thúc chiến tranh
- Độc đáo, táo bạo, sáng tạo: Tiên phát chế nhân; khích lệ tinh thần chiến đấu của
binh sỹ; tâm lí chiến khiến địch hoang mang; kết thúc chiến tranh bằng giảng hòa
- Sự kết hợp chặt chẽ giữa tấn công và phòng thủ 8. Tính chủ động
- Chủ động về thế và lực của đất nước: chăm lo đời sống nhân dân về mọi mặt, rèn
luyện binh sĩ, bố phòng đất nước, cảnh giác trước nguy cơ xâm lược kể cả khi không có kẻ thù xâm lược
- Chủ động giải quyết, gác lại mâu thuẫn trong nội bộ triều đình, tăng khối đại đoàn
kết dân tộc để cùng nhau đánh giặc.
- Chủ động họp bàn kế sách đánh giặc (tiên phát chế nhân: tấn công trước để ngăn
chặn thế mạnh của địch, rồi sau đó rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng…)
- Chủ động bố phòng đất nước (rèn luyện phát triển quân sĩ, tích trữ lương thảo, xây
dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt, bố phòng ở những nơi hiểm yếu…)
- Chủ động phòng ngự tích cực: tiến công để tự vệ, xây dựng phòng tuyến, trân
địa…-Chủđộngđónđánhgiặc
- Chủ động đem quân phản công khi địch yếu
- Chủ động kết thúc chiến tranh bằng giảng hoà
9. Nghệ thuật kết thúc chiến tranh bằng giảng hoà (Lí do) Nhằm:
- Giảm bớt tổn thất xương máu cho cả 2 bên
- Tống là một nước lớn, ta giảng hoà tạo điều kiện thiết lập quan hệ ban giao về sau,
tránh thù địch, trả thù
- Dập tắt muôn đời chiến tranh, không gây thù tạo mối quan hệ hữu hảo giữa 2 dân
tộc -Thểhiệntinhthầnnhânđạo,yêuchuộnghoàbìnhcủanhândânĐạiViệt
10. Vai trò của Lý Thường Kiệt trong KCCT2
- Chỉ huy, lãnh đạo cuộc kháng chiến
- Trực tiếp đề ra kế sách đánh giặc (Đường lối chiến lược)
- Khích lệ tinh thần chiến đấu của binh sĩ
- Chủ động tấn công, rút lui, phản công địch (Phản ứng linh hoạt trước các tình thế)
- Kết thúc bằng giảng hoà
So sánh hai cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược trong lịch sử dân tộc? * Giống: - Kẻ thù - Lãnh đạo - Tính chất - Kết quả * Khác
- Thời gian, bối cảnh - Lãnh đạo
- Kế sách đánh giặc
- Nghệ thuật kết thúc chiến tranh - …
III. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG-
NGUYÊN (THẾ KỶ XIII) 1. Bối cảnh
a. Vài nét về đế quốc Mông – Nguyên
- Đầu thế kỉ XIII, các tộc người Tác Ta trên thảo nguyên Trung Á đã hình thành đế
chế Mông cổ đứng đầu là Thành cát tư hãn (Thiết Mộc Chân) – nhà nước quân sự tập
quyền chuyên chế ra đời.
- Dựa vào ưu thế cưỡi ngựa bắn cung, quân Mông Cổ đã tiến hành các cuộc chinh
phạt xâm lược các nước châu Á, Âu (vào thời điểm cao nhất lãnh thổ Mông cổ trải dài
từ TBD đến biển Catxpi dài 9700km với diện tích 24 000 000 Km2 bao gồm các nước ở châu Á và châu Âu)
b. Vài nét về nhà Trần
- 1225, nhà Trần được thành lập. Ngay sau khi thành lập, nhà Trần đã nhanh chóng
ổn định tình hình đất nước về mọi mặt, khuyến khích sản xuất, chăm lo bồi dưỡng sức
dân, tăng cường phòng thủ đất nước. Đất nước bước vào giai đoạn phát triển cường thịnh
2. Các cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên
2.1. Kháng chiến lần 1. (1258)
a. ​ Âm mưu của quân Mông cổ
- Cuối 1257, Mông cổ quyết định tấn công Đại Việt nhằm thôn tính Đại Việt và lấy
Đại Việt làm bàn đạp tấn công nhà Tống từ phía Nam và xâm lược các nước ĐNA
- Để thực hiện âm mưu, Mông cổ nhiều lần cho sứ giả đem thư đến Đại Việt đe dọa
và dụ hang (3 lần đều bị ta bắt nhốt sứ giả)
b. ​ Sự chuẩn bị của ta
Trước âm mưu và hành động của quân MC, nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến.
c. ​ Diễn biến lần 1
- Thủ đoạn của địch: 1/1258, 5 vạn quân Mông cổ dưới sự chỉ huy của Ngột Lương
Hợp Thai tràn vào nước ta theo đường Hà Giang, Tuyên Quang xuống Bạch Hạc đến Bình lệ Nguyên.
- Chủ trương và hành động của ta: Nhà Trần cho lập phòng tuyến chặn giặc. Tuy
nhiên do lực lượng địch mạnh, quân ta buộc phải chủ động rút lui chiến lược để bảo
toàn lực lượng về Thăng Long. Khi địch tràn vào TL, ta từ Thăng Long về Thiên Mạc
(Hà Nam) theo mưu sĩ Lê Tần (Lê Phụ Trần về sau được gả công chủa Lý Chiêu
Hoàng), đồng thời thực hiện kế sách “Thanh dã” (do Trần Thị Dung – Linh Từ quốc
mẫu tổ chức) ở Thăng Long (“vườn không nhà trống” làm thất bại âm mưu lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh của địch)
- Quân Mông Cổ tràn vào Thăng Long bắt gặp cảnh không 1 bóng người. Chúng
đánh ra các vùng xung quanh TL hòng cướp bóc lương thực nhưng bị nhân dân ta chống
cự quyết liệt (tiêu biểu là nhân dân Cổ Sở - Hoài Đức).
- Sau mấy ngày ở Thăng Long, do thiếu lương thảo, không hợp thuỷ thổ, lại thường
xuyên bị quân ta ở các hương ấp chống lại, quân Mông cổ rơi vào thế hoảng hốt cực
điểm.-Nắm được tình hình địch, quân ta dưới sự chỉ huy của vua Trần Thái Tông cùng
các tướng lĩnh, từ Thiên Mạc tiến ra Thăng Long, tập kích địch ở Đông Bộ đầu và giành
thắng lợi (29/1/1258). Quân địch tháo chạy khỏi Thăng Long theo đường cũ. Đến Quy
Hóa bị quân Hà Bổng chặn đánh. Quân MC hoảng sợ tháo chạy mà không còn nghĩ đến
cướp bóc của nhân dân (nhân dân mỉa mai gọi chúng là “giặc Phật”)
- Chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mông cổ lần 1 đã làm phá sản kế hoạch
thôn tính Đại Việt và dùng ĐV làm bàn đạp tấn công Nam Tống của Mông Cổ, … bảo
vệ vững chắc nền độc lập.
2.2. Kháng chiến lần 2. (1285)
a. ​ Âm mưu thủ đoạn của quân Mông – Nguyên
- Sau khi chiếm được Nam Tống và lập ra nhà Nguyên, Hốt Tất Liệt quyết tâm xâm lược Đại Việt
- Để chuẩn bị cho việc xâm lược, Hốt Tất Liệt sai sứ giả đưa thư đến dọa nạt và dụ
hàng, bắt nhà Trần phải thần phục (bắt cống nạp, bắt vua Trần sang chầu, đòi mượn
đường để đánh Chămpa…)
- Nhận thấy chưa đánh được Đại Việt, quân Mông Nguyên quyết định đánh Chăm
pa, lấy Chămpa làm bàn đạp để tấn công ĐV từ phía Nam. Tuy nhiên kế hoạch đánh Chăm pa không thành.
b. ​ Sự chuẩn bị của ta.
- Trước âm mưu và thủ đoạn của địch, nhà Trần hết sức khôn khéo đấu tranh ngoại
giao với địch, chấp nhận nhiều điều kiện với quân Mông – Nguyên để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
- Tháng 11/1282, tổ chức HN Bình Than (HN quân sự của các vương hầu quý tộc
bàn kế đánh giặc). Nhiều kế sách đánh giặc phù hợp được đề ra (của Trần Khánh Dư,
Trần Quốc Toản…). Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn được giao nhiệm vụ thống
lĩnh đội quân cả nước.
- Trong khí thế cả nước khẩn trương chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, TQTuấn ra
“Hịch tướng sĩ”, kêu gọi cả nước đứng lên, quân dân ta thích vào cánh tay 2 chữ “Sát
Thát”. Tháng 1/1285, tổ chức HN Diên Hồng (HN triệu tập các bô lão có tiếng, có uy
tín để hỏi về kế sách đánh giặc), thể hiện quyết tâm đánh giặc, các bô lão đều đồng
thanh hô “Đánh! Đánh!”.
c. ​ Diễn biến
* Bước tấn công đầu của địch:
Tháng 1/1285, 50 vạn quân Mông – Nguyên do Thoát Hoan làm tổng chỉ huy tràn
vào nước ta theo 3 hướng 2 gọng kìm (Cánh 1 do Nạp Tốc Lạt Đinh từ Vân Nam theo
sông Hồng vào Hà Giang, Tuyên Quang; cánh 2 do Thoát Hoan chỉ huy theo đường
Lạng Sơn vào Vạn Kiếp; cánh 3 do Toa Đô từ Champa đánh lên)
* Cuộc kháng chiến của ta:
- Trước cuộc xâm lược của quân Mông – Nguyên, nhà Trần tổ chức chặn đánh giặc
ngay khi chúng tràn vào nước ta (Lạng Sơn: Phạm Ngũ Lão; Nội Bàng – Bắc Giang:
Trần Quốc Tuấn, Yết Kiêu…)
- Tuy nhiên do lực lượng địch mạnh, quân ta chủ động rút lui chiến lược về Vạn
Kiếp rồi rút về Thăng Long, rồi về Thiên Trường – Nam Định đồng thời thực hiện kế sách “Thanh dã”.
(Trong cuộc chiến này, có nhiều tấm gương chiến đấu anh dũng: vua Thánh Tông
vờ hỏi TQTuấn “Thế giặc mạnh ta có nên hàng?”, TQTuấn trả lời “Bệ hạ chém đầu
thần rồi hãy hàng”, Đỗ Khắc Chung vào doanh trại của Ô Mã Nhi đóng ở bờ Bắc sông
Hồng vờ cầu hòa đánh lạc hướng sự chủ quan của địch, Trần Bình Trọng “ta thà làm
ma nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc”, Công chúa An Tư thực hiện nhiệm vụ
nguyện sang cống nạp cho vua Nguyên, Trần Nhật Duật…).
* Ta tiếp tục chiến đấu trước cuộc tấn công tiếp theo của địch:
Quân giặc tràn vào Thăng Long, điên cuồng đuổi bắt vua Trần và đại binh của ta để
tiêu diệt. Trước 2 gọng kìm của địch từ phía Bắc xuống và phía Nam lên, nhà Trần rút
lui về Đông Bắc rồi vượt biên vào Thanh Hóa, Nghệ An làm bàn đạp tấn công quân M-
N, đồng thời tiếp tục thực hiện kế “thanh dã”
(Trên đường rút quân, vua Trần viết 2 câu thơ: “Cối kê cự sự quân tu kí/ Hoan diễn
do tồn thập vạn binh”)
- Sau nhiều lần đuổi bắt vua Trần không thành, quân M-N ngày càng mệt mỏi, lại
thiếu thốn lương thảo, không hợp thuỷ thổ, quân địch rơi vào thế khốn quẫn.
- Nhận thấy cơ hội đã đến, tháng 5/1285, quân ta (dưới sự lãnh đạo của HĐV TQT,
thượng hoàng Thánh Tông và vua Nhân Tông) tiến ra Bắc, phản công vào các doanh
trại giặc và giành thắng lợi lớn ở Tây Kết, Hàm Tử (Hưng Yên), Chương Dương
(Thường Tín – HN) và Thăng Long. Quân địch tháo chạy về nước. Trên đường tháo
chạy bị quân ta phục kích tiêu diệt khắp nơi, đặc biệt ở Vạn Kiếp. Toa Đô bị giết tại trận
Tây Kết, Thoát Hoan chui ống đồng cho lính khiêng chạy về nước.
d. ​ Kết quả, ý nghĩa:
- Đập tan cuộc xâm lược ĐV của quân Mông – Nguyên.
- Làm phá sản kế hoạch đánh xuống phía nam, làm chủ khu vực ĐNA
2.3. Kháng chiến lần 3. (1287-1288)
a. ​ Âm mưu thủ đoạn của quân Mông – Nguyên
- Sau 2 lần thất bại ở ĐV, vua Nguyên - Hốt Tất Liệt mất mặt, muốn tổ chức ngay
cuộc chiến tranh xâm lược lần 3 hòng trả thù ĐV đồng thời để mở con đường bành
trướng xuống ĐNA (HTL quyết định bãi bỏ kế hoạch đánh Nhật Bản, tập trung lực
lượng cho cuộc xâm lược ĐV).
- Để chuẩn bị cho cuộc xâm lược, chúng huy động 30 vạn quân do Thoát Hoan
làm tổng chỉ huy cùng với lực lượng thủy binh mạnh và mang theo đầy đủ lương thực,
hòng thực hiện mưu đồ đánh lâu dài.
b. ​ Sự chuẩn bị của ta.
- HĐV TQT được cử làm Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang. Với kinh nghiệm
trận mạc, ông đã đề ra kế hoạch đánh giặc chủ động. (Khi vua Trần Nhân Tông hỏi về
tình hình, ông khẳng định: “năm nay đánh giặc nhàn”).
- Biết được âm mưu và thủ đoạn của giặc, TQTuấn chú trọng chiến trường ven biển.
c. ​ Diễn biến
- Cuối 1287, 30 vạn quân do Thoát Hoan làm Tổng chỉ huy tràn vào nước ta theo 3
hướng (đạo quân do Thoát Hoan chỉ huy theo Lạng Sơn, đạo quân do Ái Lỗ chỉ huy
theo đường sông Hồng, đạo quân thủy do Ô Mã Nhi, Phàn Tiếp chỉ huy theo sông
Bạch Đằng, theo sau là đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ).
- Quân ta dưới sự chỉ huy của TQT đã chủ động đánh giặc nhiều nơi. Phó tướng
Trần Khánh Dư được giao nhiệm vụ chặn địch ở ven biển Đông Bắc.
- Sau nhiều lần chặn đánh địch ở biên giới, trước sức mạnh của địch, quân ta “rút lui
chiến lược” về Vạn Kiếp – Thăng Long – Đông Bắc và thực hiện kế “thanh dã”. Giặc
hội quân ở Vạn Kiếp chờ lương rồi tràn vào Thăng Long cướp phá.
- Biết tin sẽ có đoàn thuyền lương đi qua, Trần Khánh Dư xin lấy công chuộc tội.
Tháng 2/1288, quân ta giành thắng lợi ở Vân Đồn – Cửa Lục phá tan đoàn thuyền
lương của địch. Chiến thắng này có ý nghĩa quyết định, làm phá sản ngay từ đầu kế
hoạch tiếp tế lương thực và âm mưu đánh lâu dài của Thoát Hoan
- Nhận thấy không thể đánh lâu dài do thiếu lương thảo, Thoát Hoan quyết định rút
quân theo 2 đường thủy, bộ.
- Nắm được tình hình khó khăn và kế hoạch rút quân của địch, vua tôi nhà Trần
chuẩn bị cuộc phản công chu đáo. Sông Bạch Đằng được chọn làm điểm quyết chiến
tiêu diệt quân địch. (Quân của 2 vua Trần đóng ở Kinh Môn – Hải Dương, quân chủ lực
của TQT và TKDư đóng ở Vân Đồn và Yên Hưng - Quảng Ninh).
- Tháng 4/1288, THoan bắt đầu rút quân bị quân ta chặn đánh và tiêu diệt.
+ Hướng đường bộ (Bắc Giang, Lạng Sơn), cánh quân của Thoan bị quân ta tập
kích, tiêu diệt. Thoát Hoan lại phải chui ống đồng cho lính khiêng chạy về nước.
+ Lực lượng kị binh hộ tống quân thủy của Ô Mã Nhi đã bị quân ta chặn đánh buộc
phải trở lại Vạn Kiếp cùng rút quân với Thoát Hoan.
+ Quân thủy của Ô Mã Nhi rút lui theo đường sông Bạch Đằng rơi vào trận địa phục
kích của ta (bị tấn công từ các phía, đội hình rối loạn lao nhanh ra biển nhưng gặp phải
bãi cọc ngầm của ta bị vỡ đắm, bị hàng ngàn bè lửa lao vào thiêu rụi). Tướng giặc Ô Mã Nhi bị bắt sống.
d. ​ Kết quả, ý nghĩa
- Chiến thắng lần 3 đã đè bẹp ý chí xâm lược của quân Mông-Nguyên, buộc chúng
phải bỏ mộng xâm lược ĐV, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Thể hiện cao độ ý chí bảo vệ độc lập chủ quyền, lòng yêu nước của quân dân Đại
Việt làm nên “hào khí Đông A” trong cuộc chiến chống ngoại xâm.
- Thể hiện cao độ nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự lấy ít địch nhiều của nhân dân ta.
- Thể hiện tài thao lược của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần - Để lại bài học…
- Góp phần làm thất bại kế hoạch xâm lược Nhật Bản và âm mưu bành trướng ĐNA của nhà Nguyên
3. Nguyên nhân thắng lợi. * ​ Chủ quan: (9) - Nhà Trần:
+ Đang hưng thịnh, có điều kiện thế và lực (quân sĩ, vũ khí, …) để đánh quân xâm lược.
+ Có chủ trương chuẩn bị kĩ lưỡng: rèn luyện và phát triển binh sĩ, chăm lo sức dân, bố phòng đất nước
- Tài thao lược, lãnh đạo mưu trí của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần với nhiều cái tên
kiệt xuất: HĐV TQT, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, …
- Nghệ thuật quân sự (chiến lược chiến thuật đúng đắn): + Vườn không nhà trống + Rút lui chiến lược
+ Chớp thời cơ, phản công đúng lúc
+ Chọn đúng địa hình địa vật để đánh địch
+ Luôn có sự chuẩn bị, đánh giá đúng đắn trước tình hình và nắm bắt âm mưu của
kẻ thù để có chiến thuật phù hợp.
+ Luôn trong thế chủ động, điều phối tình hình có lợi cho ta
- Nhân dân một lòng yêu nước, có lòng căm thù giặc sâu sắc, không chịu khuất phục bởi cảnh làm nô lệ
- Khơi dậy được tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược để bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân, binh sĩ (qua: HN Bình Than, HN Diên Hồng, Hịch tướng sĩ, Sát thát…)
- Sử dụng đường lối chiến tranh nhân dân, huy động được toàn dân đánh giặc.
+ Vương hầu quý tộc (vua Trần Thánh Tông trực tiếp ra trận
+ Làm cho nhân dân một lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo
+ Mục đích kháng chiến là giải phóng dân tộc
- Đoàn kết toàn dân tộc:
+ Từ nội bộ triều đình: Nhanh chóng giải quyết bất hoà (giữa HĐV TQTuấn với Trần Quang Khải…)
+ Triều đình với nhân dân: Triều đình được lòng dân, nhân dân tin tưởng triều đình
+ Triều đình với các tù trưởng dân tộc miền núi
- Cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa, không chỉ vậy còn bảo vệ quyền lợi
của nhân dân nói riêng và dân tộc nói chung nên được nhân dân ủng hộ
- Truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm bất khuất của dân tộc được lưu truyền từ đời này sang đời khác * ​ Khách quan: Đối với địch (4)
- Lực lượng địch là đạo quân ô hợp, tinh thần chiến đấu bạc nhược, không quyết tâm
xâm lược và không hoàn toàn chịu khuất phục bởi người cầm đầu
- Quân địch từ xa đến nên không hợp thủy thổ, khí hậu mà đau ốm chết nhiều, cùng
với việc vấp phải kế “thanh dã” của ta đã khiến chúng rơi vào tình cảnh khó khăn do thiếu lương thảo…
- Địch không quen cách đánh của ta (ở vùng sông nước), chỉ quen lối đánh kị binh
(cưỡi ngựa bắn cung) ở địa bàn bằng phẳng.
- Có tư tưởng khinh địch (chủ quan vì nghĩ ta yếu hơn chúng)
- Là cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nên ngoài sự kháng cự của dân ta, địch
cũng không được sự ủng hộ của nhân dân phương Bắc.
4. Ý nghĩa lịch sử.
- Đè bẹp ý chí xâm lăng của quân M-N bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc
- Thể hiện cao độ ý chí tự lực tự cường của dân tộc, hun đúc thêm truyền thống yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, thể hiện “hào khí Đông A”
- Thể hiện sự phát triển của nghệ thuật quân sự: lấy yếu chống mạnh lấy ít địch nhiều…
- Thể hiện tài thao lược, lãnh đạo của vua tôi nhà Trần
- Đồng thời để lại cho dân tộc ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình
chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc
- Góp phần làm thất bại kế hoạch đánh chiếm Nhật Bản và tiến xuống xâm lược các
nước phương Nam của quân M-N
5. Bài học kinh nghiệm.
- Phải đoàn kết toàn dân, huy động lực lường toàn dân tộc đánh giặc
- Phải khơi dậy lòng yêu nước, ý chí tự cường bất khuất của dân tộc vì đó vốn là
truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc ta
- Nắm bắt tình hình để có kế sách đánh giặc đúng đắn: chủ động rút lui chiến lược
để bảo toàn lực lượng, tránh chỗ mạnh đánh vào chỗ yếu của địch, chớp thời cơ phản
công, lợi dụng địa hình địa vật…
- Chặn đường tiếp tế, cô lập kẻ thù
6. Nghệ thuật kết thúc chiến tranh: Kết thúc bằng một thắng lợi quân sự lớn
nhằm tiêu diệt tân gốc âm mưu xâm lược của địch (Lí do) Vì:
- Mông Nguyên là đội quân hiếu chiến, ta phải đè bẹp hoàn toàn âm mưu xâm lược
bằng một thắng lợi quân sự lớn thuyết phục thì chúng mới không quay lại xâm chiếm nước ta lần nữa
- Thực tế chứng minh ta đã từng dùng biện pháp giảng hoà, song không hiệu quả.
Quân M-N đã một lần nữa quay trở lại xâm lược nước ta, trước đó còn bắt ta phải thuần
phục-Xétvềtươngquanlựclươnghoàntoàncólợichota:
+ Thời điểm này trong nội bộ quân M-N đã có sự chia rẽ lục đục, cùng với đội quân
ô hợp có tinh thần chiến đấu bạc nhược.
+ Ngược lại, nhà Trần lại đang rất hùng mạnh, quân sĩ thì quyết tâm chiến đấu lại
được sự ủng hộ đồng lòng giúp sức của nhân dân nên ta có đủ sức để giành chiến thắng
một trận quyết chiến với địch. Do đó ta đã sử dụng cách thức tiêu diệt đến cùng khi quân địch đã yếu.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ nhà M-N, M-N đang suy yếu dần nên ta đánh
một đòn quyết định bằng chiến thắng quân sự để kết thúc muôn đời chiến tranh
- Điều này thể hiện “hào khí Đông A”, tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm bất
khuất của quân dân nhà Trần, đồng thời khẳng định sự lớn mạnh của nhà Trần đủ khả
năng dẹp mọi âm mưu xâm lược từ bên ngoài. 7. Hào khí Đông A
- Huy động toàn lực lượng tham gia đánh giặc không trừ một ai
- Ý chí quyết chiến quyết thắng của quân dân nhà Trần
+ Trong chủ trương của nhà Trần: Có giặc ngoài đến thì phải liều chết mà đánh…
nếu kh đánh nổi thì cho phép tránh vào rừng núi kh được đầu hàng
+ Trong lời nói của tướng lĩnh đầy sĩ khí:
Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo (Trần Thủ Độ) (Trần Quốc Tuấn) … (Trần Bình Trọng) … (Công chúa An Tư) …
+ Trong hành động cụ thể: Của các vua tôi nhà Trần (vua Trần đích thân cầm quân
đánh giặc); Binh lính khắc 2 chữ Sát thát, …
+ Nhân dân kiên cường chống giặc
+ Các gia nô: Yết Kiêu, Giã Tượng cũng tham gia cuộc chiến
+ Các bô lão khi đc mời về kinh thành để hỏi kế sách đánh giặc đều đồng thanh hô: Đánh…
Hội nghị Bình Than
1282, trước âm mưu xâm lược, quân M-N mở lời mượn đường đánh Champa (thực
chất là mượn đường diệt quắc). Trước hoàn cảnh đó, vua tôi nhà Trần mời các bô lão về
bàn kế sách đánh giặc. Trần Quốc Tuấn còn nhỏ tuổi kh được tham dự đã bóp nát quả
cam, nói nếu bệ hạ cho mượn đường sẽ mất nước
Hội nghị Diên Hồng
Quân M-N đã tiến sát biên giới, chuẩn bị tràn vào lãnh thổ nước ta. Vua trần triệu
tập các bô lão có uy tín hỏi kế sách đánh giặc. Các bô lão đều đồng thanh hô Đánh.
=> Thể hiện ý chí quyết tâm đánh giặc của vua tôi nhà Trần (từ triều đình đến nhân
dân đều nhất trí đồng lòng đánh giặc cứu nước)
Em hiểu thế nào về “Hào khí Đông A”?
- “Hào khí Đông A” hay còn gọi là “Hào khí thời Trần”: Theo lối chiết tự, chữ
Trần còn có thể đọc là Đông A. Khi nhà Trần của Đại Việt giành thắng lợi trong việc
chống lại sự xâm lấn của nhà giặc Mông- Nguyên, khí thế chiến đấu của quân dân nhà
Trần còn được gọi là "hào khí Đông A".
- Biểu hiện của hào khí Đông A là tinh thần tự lập, tự cường, lòng yêu nước, khát
vọng lập công giúp nước; ý chí quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ thù.
- Thể hiện như thế nào…
+ Huy động được lực lượng tham gia kháng chiến đông đảo, không trừ một ai
+ Lòng yêu nước và tinh thần quyết tâm giữ gìn độc lập của hoàng tộc dưới thời
Trần. Dưới sự lãnh đạo của vua tôi nhà Trần truyền thống quyết tâm đánh giặc của
vua tôi nhà Trần được phát huy cao độ. Khi nghĩ đến việc đất nước bị xâm lược Trần
quốc Toản đã bóp nát quả cam, Trần Hưng Đạo thể hiện tinh thần ý chí trong lời Hịch
Tướng Sĩ: “ta thường tới bữa quên ăn ruột đau nhu cắt nươc mắt đầm đìa…Dẫu trăm
thân ta phơi ngoài nội cỏ…”
+ Sức mạnh đoàn kết dân tộc tinh thần chiến đấu quyết chiến quyết thắng của
quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết trên dưới một lòng của vua tôi nhà Trần tạo nên sức
mạnh của toàn dân tộc điều đó thể hiện qua hội nghị bến Bình Than, hội nghị Diên
Hồng 1285…Quý tộc vương hầu nhà Trần đã chủ động giải quyết gác lại các bất đồng
trong nội bộ các mâu thuẫn trong giai cấp đặt quyền lợi dân tộc lên trên…
+ Tất cả người dân đến tướng lĩnh đều mang một quyết tâm quyết chiến quyết
thắng tinh thần chiến đấu dũng cảm thể hiện ở các binh sĩ khắc trên tay hai chữ Sát Thát,
Trần thủ độ đừa ra quyết tâm yên lòng vua: “đầu tôi chưa rơi xuống đát xin bệ hạ
đừng lo” …Gương chiến đấu của Trần Quốc Toản, Trần Bình Trọng: “Tôi thà làm quỷ
nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc …”, Yết Kiêu, Dã Tượng…
+ Thể hiện chiến lược linh hoạt chủ động sáng tạo và hiệu quả tránh lúc kẻ thù
mạnh nhất, bỏ thành giữ thế bảo toàn lực lượng thực hiện kế Thanh dã buộc giặc phải
chuyển từ mạnh sang yếu, chủ động sang bị động. Vua tôi nhà Trần đã chỉ huy quân
đội Đại Việt chiến đấu khắp nơi, có nhiều trận đánh then chốt thay đổi cục diện chiến
tranh đặc biêt là trận trân sông Bạch Đằng (1288) . . • Liên hệ:
- Trong bối cảnh hiện nay. .cần phát huy hiệu quả việc củng cố khối đoàn kết toàn
dân. .-Kết hợp giữa đấu tranh quân sự với ngoại giao, lấy đấu tranh ngoại giao làm cơ
sở cốt lõi, vận dụng hiệu quả việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình. .
8. Nghệ thuật quân sự của nhà Trần
- Rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng
Lần 1 khi 30v quân của NLHT tràn vào, nhà Trần chặn đánh ở Bình Lệ Nguyên, trc
thế giặc mạnh nhà Trần chủ động rút lui về Thăng Long, địch tràn vào TL thì rút về Thiên Mạc Hà Nam
- Vườn không nhà trống – địch kh thực hiện được âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh (cả 3 lần)
- Lấy yếu chống mạnh, lấy ít địch nhiều: Tránh chỗ mạnh rút lui bảo toàn lực lượng,
VKNT để đẩy địch rơi vào tình thế khó khăn, XD hệ thống cọc ngầm dụ địch vào bẫy đánh thắng địch
- Chiến tranh nhân dân, huy động toàn nhân dân tham gia đánh giặc
- Tổ chức kháng chiến lâu dài, chịu đựng gian khổ để khắc phục khó khăn
- Chớp thời cơ phản công địch: Khi nhận thấy địch rơi vào tình thế khó khăn, mệt
mỏi, kh quen khí hậu… Lần 1 đã đánh Đông Bộ Đầu; lần 2 ở Tây Kết, Hàm Tử,
Chương Dương; lần 3 ở sông Bạch Đằng
- Khơi dậy lòng yêu nước quyết chiến quyết thắng của quân dân: Hịch tướng sĩ –
Trần Quốc Tuấn, binh lính khắc 2 chữ Sát thác …
- Lợi dụng điều kiện tự nhiên để đánh địch tạo lợi thế lớn cho ta
- Kết thúc chiến tranh bằng thắng lợi quân sự lớn nhằm đè bẹp ý chí xâm lược của quân M-N
Điểm khác với Tống 2 - Kế sách đánh giặc:
Tống: Tiên phát chế nhân nhằm chặn thế mạnh của địch
M-N: Chủ động chặn đánh địch rồi rút lui chiến lược - Kết thúc chiến tranh: Tống: giảng hòa
M-N: kết thúc bằng thắng lợi quân sự lớn 9. Tính chất
- Tính chính nghĩa:
+ Kẻ thù phương Bắc có âm mưu xâm lược, thông tính nước ta
+ Mục tiêu: kháng chiến để bảo vệ độc lập dân tộc
- Tính nhân dân:
+ Lực lượng: Huy động toàn dân tham gia đánh giặc
+ Đấu tranh với mục đích vì nhân dân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân
(Khi giặc đến kh chỉ đem quân nhằm mưu đồ bành trướng mà còn giết chóc, bóc lột nhân dân)
+ Đường lối chiến tranh nhân dân: phương pháp chiến đấu, nghệ thuật đánh giặc
(thanh dã; rút lui bảo toàn lực lương, giảm bớt hao tổn xương máu, …)
+ Kết quả: Đem lại bình yên cho nhân dân
- Tính dân tộc
+ Kẻ thù, nhiệm vụ, mục tiêu + Lực lượng + Phương pháp + Kết quả + Ý nghĩa
- Tính nhân đạo
+ Mục đích: bảo vệ độc lập dân tộc, bình yên của nhân dân
+ Phương pháp: Rút lui bảo toàn lực lượng đỡ tổn thất xương máu cho binh sĩ; xây
dựng cọc ngầm để giảm bớt sự hao tổn binh sĩ; vườn không nhà trống để bảo vệ tài sản nhân dân; … + Kết quả ý nghĩa:
10. Vai trò của Trần Quốc Tuấn trong M-N
- Tại HN Bình Than, Trần Quốc Tuấn được cử làm Quốc công tiết chế
- Có công trực tiếp chỉ đạo kháng chiến
- Vạch ra kế sách đánh giặc
- Khích lệ tinh thần binh sĩ: Hịch tướng sĩ
- Khảo sát tình hình, cho xây dựng trận địa cọc ngầm
11. Tính toàn dân sâu sắc trg 3 lần KC chống M-Ng thời Trần:
- “Vua tôi đồng lòng, ae hòa thuận, cả nc nhà góp sức” => NN qđ thắng lợi
+ các thủ lĩnh nd có mặt trg các LL VT triều đình… + … - Nhiều GC, thủ lĩnh t/g:
+ Nh ng có địa vị thấp kém nhất trg xh: Yết Kiêu, Dã Tượng … vẫn có nhận thức
đầy đủ & đầy sâu sắc về nghĩa vụ của mk vs vận mệnh đt.
+ Các TL nd có mặt trg các LL VT từ quân triều đình, quan các lộ, các bậc vương
hầu đến đông đảo các đội dân binh.
+ Mọi giới, mọi lứa tuổi t/g: Bô lão, phụ nữ… đều TH qtâm đánh giặc. .
+ Đồng bào các dt ít ng ở vòng núi và trung du phía Bắc đều có những đóng góp to
lớn.+Vuacùngvươnghầuquýtộcđềuratrậnthểhiệnkhípháchhiênngang,lòngyêu
nc nồng nàn: TQToản, TKDư, TQTuan, TNDuat…
- HN Bình Than, Diên Hồng => TH q.tam đnahs giặc
- C/s của triều đình “khoan thư sức dân…” => tạo mối qh đồng thuận trg hoàng tộc
và nd => nd ss cùng triều đình đánh giặc.
12. Điểm # và khác nhau giữa trận chiến trên sông BĐ năm 938 và 1288: - Giống:
+ Bố trí trận địa: Đều lợi dụng tối đa địa thế nhánh sông, ghềnh núi rừng rậm để bố
trí quân mai phục gồm cả quân thủy & bộ, kết hợp và phát huy tối đa sm của các LL này.
+ Lợi dụng chế độ thủy triều và sự chênh lệch mực nước rất lớn lúc thủy triều lên và
khi thủy triều rút để xây dựng trận địa cọc, phối hợp với trận địa mai phục, kết hợp tài
tình yếu tố nhân tạo và thiên tạo làm tăng hiệu quả đánh tiêu diệt quân xâm lược.
+ Cách đánh: khiêu chiến, đánh kiềm chế để đưa địch vào thế trận bày sẵn, chọn
đúng thời điểm để phản công quyết liệt.
+ Ý nghĩa: cả hai trận đều là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến
tranh, đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù. - Khác:
+ trận Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền là đánh quân Nam Hán trên đường tiến
vào xâm lược nước ta. Trận Bạch Đằng năm 1288 là đánh quân M-Nguyên trên đường rút khỏi nước ta.
+ lãnh đạo cuộc kháng chiến năm 938 là Ngô Quyền. Lãnh đạo kháng chiến năm
1288 là Trần Hưng Đạo cùng Trần Nhân Tông và các tướng lĩnh nhà Trần.
+ khả năng chiến đấu của hai đạo quân trong hai lần trận chiến trên khác nhau: quân
Nam Hán có Thủy Quân rất mạnh trong khi đó thủy quân là điểm yếu của quân Nguyên.
+ trận Bạch Đằng năm 938 có ý nghĩa rất lớn, chấm dứt hoàn toàn thời kỳ Bắc thuộc,
mở ra thời kỳ độc lập lâu dài phát triển rực rỡ của đất nước. Chiến thắng Bạch Đằng
năm 288 đã được tan mưu đồ xâm lược của đế chế Mông Nguyên, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
⇨kết luận: những điểm giống và khác nhau của hai trận Bạch Đằng chứng tỏ sự kế
thừa và phát huy nghệ thuật quân sự nghệ thuật thủy chiến và truyền thống đánh giặc của cha ông ta.
13. Phân tích nghệ thuật tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ân dân Đại Việt thời Trần.
- Nhà Trần huy động sức mạnh toàn dân đánh giặc giữ nc
Để huy động sm toàn dân đánh giặc giữ nc:
+ nhà Trần đã “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc” tạo đc niềm tin của nd
vs triều đình. Khi gặc đến nhà Trần phát động nd thực hiện kế “thanh dã”, ko cho địch
cướp lương thực, ko thể lấy chiến tranh nuôi chiến tranh -> nhanh chóng rơi vào tình thế
khó khăn, suy yếu, tạo thời cơ cho quân nhà Trần phản công giành thắng lợi.
+ Nhà Trần xây dựng được khối đoàn trong triều rồi phát triển thành khối đoàn kết
toàn dân. Trân Quốc Tuấn chủ động hoà giǎi mgiảiâuthumâu thuẫnrân Quang Khải làm
tấm gương đk trong nhân dân. Sự Đo giữa quân với dân đã tạo ra sức mạnh của chiến
tranh nhân dân và toàn dân đánh giặc, làm nên chiến thắng kẻ thù,
- Nhà Trần khơi dậy ý chí và quyết tâm chiến đấu chống giặc trong toàn toàn dân:
+ Vua Trần tổ chức hội nghị Bình Than và hội nghị Diên Hông. Từ đó, khơi dậy
quyết tâm đánh giặc trong toàn quân, toàn dân, tạo được sức mạnh về tinh thần cho kháng chiến thắng lợi.
+ Ý chí quyết tâm chiến đấu của quân dân nhà Trần thể hiện qua nhiều lời nói và
hành động như: ý kiến của Thái sư Trần Thủ Độ “Đầu thần chưa rơi xuốngxin bệ hạ
đừng lo”; của Trần Quốc Tuấn “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần đi đã”;
vc làm của Trần Quốc Tỏan “Tỏa cường địch báo hoàng ân”; của các đại biểu hội nghị
Diên Hồng cùng quân sī thích vào tay hai chữ “Sát Thát” và lời tuyên bố của Trần Bình
Trọng trước lúcbị lúc bị giết hại “Ta thà làm quỷ nước Nam, còn hơn làm vương đất
Bắc”. Tinh Thần q. tâm đánh giặc là một trong những nhân tố làm lên chiến thắng.
- Nhà Trần có đg lối chiến lược, chiến thuat thuật đúng đắn & stạo trong tổ chức
chiến đấu chống quân xâm lược:
+ Tổ chức kháng chiến lâu dài, chủ động phòng ngự: Trước thế mạnh củagiặc 3lần
kháng chiến, nhà Trần chủ động rút quân rời kinh thành Thăng Long về hậu phương để
bảo toàn lực lượng, tổ chức cuộc kháng chiến lâu dài chờ thời cơ phản công địch, giành thắng lợi.
+ Kháng chiến toàn dân: Nhà Trần đã tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, phát huy
được sm vô địch của cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Đánh vào điểm yếu nhất của địch và chớp thời cơ tiến công: vc th kế thanh dã trg
cả 3 lần KC & TC đánh đoàn thuyền lương của giặc trong lần 3 đã đánh trúng điểm yếu
nhất của chúng, buộc địch phải tìm đến vc rút quân, qua đó tạo nên thời cơ thuận lợi để
tiến hành cuộc phản công giành tl cuối cùng.
+ Mở trận đánh có t/c quyết chiến CL: Nhà Trần đã tạo dựng đc thế trận cho trận
đánh mang tính quyết chiến cl trên sông BĐ, trận đnahs đã đạp tan hoàn toàn ý chí xl
của địch và kt TL cuộc KC.
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh
chống ngoại xâm của nhân dân ta ở thế kỉ XVIII. Từ đó hãy rút ra bài học kinh
nghiệm cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
* Khái quát các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta ở thế kỉ XVIII a. Nguyên nhân thắng lợi * Chủ quan: - Nhà Trần:
+ Đang hưng thịnh, có điều kiện thế và lực (quân sĩ, vũ khí, …) để đánh quân xâm
lược.+Cóchủtrươngchuẩnbịkĩlưỡng:rènluyệnvàpháttriểnbinhsĩ,chămlosứcdân, bố phòng đất nước
- Tài thao lược, lãnh đạo mưu trí của vua tôi, tướng lĩnh nhà Trần với nhiều cái tên
kiệt xuất: HĐV TQT, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, …