Các dạng Toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập + đáp án

Quan trọng nhất, cha mẹ nên luôn tạo môi trường học vui vẻ và khích lệ con yêu thích toán học. Sự động viên và sự quan tâm từ phía cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy sự đam mê và lòng tự tin của con đối với môn toán học.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Toán 4 2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các dạng Toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập + đáp án

Quan trọng nhất, cha mẹ nên luôn tạo môi trường học vui vẻ và khích lệ con yêu thích toán học. Sự động viên và sự quan tâm từ phía cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy sự đam mê và lòng tự tin của con đối với môn toán học.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

61 31 lượt tải Tải xuống
Các dạng Toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập +
đáp án
1. Các dạng toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập kèm lời giải chi tiết
Dạng 1: Dạng toán ẩn tổng
Bài 1. Tổng của hai số là một số lớn nhất có 3 chữ số chia hết cho 2. Biết nếu thêm vào số bé 42
đơn vị thì ta được số lớn. Tìm hai số ?
Bài 2. Mảnh vườn hình chữ nhật chu vi 52m, chiều dài hơn chiều rộng 4m. Hỏi diện tích của
mảnh vườn là bao nhiêu m2?
Lời giải:
Bài 1:
Số lớn nhất có 3 chữ số chia hết cho 2 là 998. Vậy tổng hai số là 998
Số lớn là: (998 +42):2=520 Số bé là 998 - 520 = 478 Vậy số cần tìm là 520 và 478
Bài 2:
Kiến thức cần nhớ; Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2 (chiều dài + chiều
rộng) = chu vi hình chữ nhật : 2 Nửa chu vi hình chữ nhật là: 52 : 2 = 26(m) Chiều dài
hình chữ nhật là: (26+4): 2=15 (m) Chiều rộng hình chữ nhật là: 26-15=11 (m) Din tích
hình chữ nhật là: 15 x 11= 165 (m2) Vậy diện tích hình chữ nhật là 165 m2
Dạng 2: Bài toán tổng hiệu về khoảng cách
Bài 1.Tìm hai số chẵn có tổng bằng 300 và giữa chúng có 4 số lẻ?
Bài 2. Tìm 3 số lẻ liên tiếp biết tổng của 3 số đó bằng 831?
Lời giải:
Bài 1.
Tổng = 300 = 1 số chẵn + số chân (giữa chúng có 4 số lẻ)
Có tất cả 4 số lẻ liên tiếp tạo thành 3 khoảng cách là 2 đơn vị và từ 1 số chắn đến 1 số lẻ liên tiếp
hơn kém nhau 1 đơn vì.
Vậy hiệu của hai số: 1+2×3+1=8
Số lớn là: (300+8) : 2 = 154
Số bé là: 300-154=146
Vậy hai số cần tìm là 154 và 146
Bài 2.
Gọi số lẻ cần tìm là a, Ta có 3 số lẻ liên tiếp là a, a + 2 a + 4
Ta có: a + a + 2 + a + 4 = 831
a x 3 + 6 = 831
a x 3 = 825
a = 275
Vậy 3 số lẻ liên tiếp là 275, 277, 279
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổnghiệu của hai số đó
Bài 1. Tìm hai số khi biết tổng của hai số đó 72 và hiệu của 2 số đó là 18
Bài 2. Trường tiểu học Phan Đình Giót có tất cả 1124 học sinh, biết số học sinh nam hơn số học
sinh nữ là 76 bạn. Tính số học sinh nam và nữ của trường?
Lời giải:
Áp dụng công thức ta có
Số lớn là: (72+18) : 2 = 45
Số bé là: 72 - 45 = 27
Vậy 2 số cần tìm là 45 và 27
Bài 2.
Số học sinh nam của trường là: (1124 +76) : 2 = 600 (học sinh)
Số học sinh nữ của trường là: 1124 - 600 = 524 (học sinh)
Vậy sẽ học sinh nam là 600, số học sinh nữ là 524
Dạng 4: Toán tổng, hiệu về thêm, bớt, cho, nhận
Hai người thợ dệt, dệt được 270m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12 m và người thứ hai dệt
thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10m. Hỏi mỗi người dệt được bao
nhiêu mét vài?
Lời giải:
Cách 1
Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều
hơn người thứ hai 10m.
Vậy ban đầu, người thứ nhất dệt nhiều hơn người thứ hai số mét vải là: 10 (12-8) = 6 (m)
Ban đầu, người thứ nhất dệt được số một vài là: (270+6 ): 2 = 138 (m)
Người thứ hai đạt được số mét với là: 270-138 = 132 (m)
Vậy ngoài thứ nhất 138m và người thứ hai dệt 132m
Cách 2
Nếu dệt thêm thì tổng số vải của hai thợ là 270+12+8=290 (m)
Nếu dệt thêm thì người thứ nhất dệt được số mét vải là (290+10) : 2 = 150 (m)
Lúc đầu, người thứ nhất dệt được số mét vải là: 150 - 12 = 138 (m)
Lúc đầu, người thứ hai dệt được số mét vai là: 270 - 138 = 132 (m)
Vậy người thứ nhất: 138m và người thứ hai: 132m
Dạng 5: Toán tổng hiệu khi ẩn cả tổnghiệu
Bài 1. Tìm hai số có hiệu là số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 và tổng là số lớn nhất có 2 chữ
số chia hết cho 2?
Bài 2. Một thửa ruộng nh chữ nhật cho chu vi 160m. Tính diện tích thừa ruộng đó, biết nếu
tăng chiều rộng 5m và giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông
Lời giải:
Bài 1:
Gọi 2 số cần tìm là a và b
Số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 90 nên hiệu của hai số là: a - b = 90 suy ra, a = 90 + b(1)
Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 2 là 98 nên tổng của hai số là: a + b = 98 (2)
Thay (1) vào (2) ta có: 90 + b + b = 98
2 x b = 8
b = 4
Thay vào (1) được a = 94
Vậy số cần tìm là 4 và 94
Bài 2.
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 160:2=80 (m)
Nếu tăng chiều rộng lên 5m giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông nên
chiều dài hơn chiều rộng là: 5+5=10 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là: (80+10) : 2 = 45 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là: 80-45 = 35 (m)
Diện tích hình chữ nhật là: 45 x 35=1575 (m2)
Vậy diện tích hình chữ nhật là: 1575 m2
Dạng 6: Toán tổng hiệu liên quan đến tính tuổi
Bài 1. Hai ông cháu hiện nay tổng số tuổi 74, Biết rằng cách đây 4 năm cháu kém ông 56
tuổi. Tính số tuổi của mỗi người?
Bài 2. Anh hơn em 7 tuổi, biết rằng 5 năm nữa thì tổng số tuổi của 2 anh em 27 tuổi. Tính số
tuổi của mỗi người hiện nay.
Lời giải:
Bài 1:
Cách đây 4 năm cháu kém ông 56 tuổi nên hiện nay cháu vẫn kém ông 56 tuổi.
Tuổi ông hiện nay là: (74+56):2 = 65 (tuổi)
Tuổi của cháu hiện nay là: 65-56 = 9 (tuổi)
Vậy ông: 65 tuổi, cháu: 9 tuổi
Bài 2:
5 năm nữa mỗi người tăng 5 tuổi.
Vậy tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là: 27 - 5 x 2 = 17 tuổi
Tuổi anh hiện nay là: (17+7) : 2 = 12 (tuổi)
Tuổi em hiện nay là: 17-12 = 5 (tuổi)
Vậy anh: 17 tuổi, em: 5 tuổi
2. Cách dạy trẻ Toán lớp 4 hiệu quả
Dưới đây là phân tích chi tiết về các phương pháp cha mẹ có thể áp dụng để dạy con học toán ở
lớp 4:
Tạo môi trường học tích cực: Cha mẹ thể tạo một môi trường học thoải mái tích cực cho
con. Điều y thbao gồm việc thiết lập một khu vực học riêng cho con, đảm bảo đủ đèn
sáng và không gây xao lạc. Cha mẹ cũng nên khuyến khích con tự tin hứng thú với toán học
bằng cách đặt câu hỏi, tạo sự quan tâm và tò mò đối với các khái niệm toán học.
Lựa chọn tài liệu phù hợp: Cha mẹ nên tìm kiếm lựa chọn tài liệu học phù hợp với trình độ
tuổi của con. Điều này thể bao gồm sách giáo trình, sách bài tập, tài liệu tham khảo các
tài liệu học phụ. Tài liệu được lựa chọn phải giúp con hiểu các khái niệm bản cung cấp
đủ bài tập để rèn kỹ năng toán học.
Đồng hành và hỗ trợ con trong quá trình học: Cha mẹ thể đồng nh và hỗ trợ con trong quá
trình học toán. Hãy lắng nghe trò chuyện với con về những khó khăn con gặp phải cố
gắng giải quyết chúng cùng nhau. Nếu con gặp vấn đề, hãy giải thích một cách dễ hiểu cung
cấp dụ cụ thể để minh họa. Đồng thời, hãy khuyến khích con hỏi trao đổi ý kiến về các bài
toán toán học.
Tạo lịch họcluyện tập đều đặn: Cha mẹ nên tạo lịch học và luyện tập đều đặn cho con. Điều
này giúp con tạo thói quen học rèn kỹ năng toán học một cách liên tục. Hãy đặt lịch học vào
các thời điểm phù hợp trong ngày đảm bảo con đủ thời gian để nghỉ ngơi giải trí. Cùng
với đó, hãy lựa chọn các phương pháp luyện tập phù hợp với con, như làm bài tập, giải đố, thực
hiện bài tập trên sách giáo trình hoặc sử dụng các ứng dụng và trò chơi toán học.
Kỹ năng giao tiếp giải quyết vấn đề: Cha mẹ có thể hỗ trợ con phát triển kỹ năng giao tiếp và
giải quyết vấn đề thông qua các bài toán toán học. Hãy khuyến khích con trình bày cách giải quyết
bài toán và giải thích ý nghĩa của kết quả. Điều này giúp con rèn kỹ năng tư duy logic, sáng tạo
phân tích vấn đề.
Liên hệ toán học với cuộc sống hàng ngày: Cha mẹ nên giúp con nhìn thấy mối liên hệ giữa toán
học và cuộc sống hàng ngày. Hãy áp dụng các khái niệm toán học vào các hoạt động thực tế như
mua sắm, nấu ăn, xếp hàng, đo lường và quản lý thời gian. Điều này giúp con nhận thức rõ về tầm
quan trọng của toán học trong cuộc sống thường ngày và tạo động lực học tập.
Quan trọng nhất, cha mẹ nên luôn tạo môi trường học vui vẻ khích lcon yêu thích toán học.
Sự động viên và sự quan tâm từ phía cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy sự đam mê
và lòng tự tin của con đối với môn toán học.
| 1/5

Preview text:

Các dạng Toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập + đáp án
1. Các dạng toán cơ bản, nâng cao lớp 4 chọn lọc có bài tập kèm lời giải chi tiết
Dạng 1: Dạng toán ẩn tổng
Bài 1. Tổng của hai số là một số lớn nhất có 3 chữ số chia hết cho 2. Biết nếu thêm vào số bé 42
đơn vị thì ta được số lớn. Tìm hai số ?
Bài 2. Mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 52m, chiều dài hơn chiều rộng 4m. Hỏi diện tích của
mảnh vườn là bao nhiêu m2? Lời giải: Bài 1:
Số lớn nhất có 3 chữ số chia hết cho 2 là 998. Vậy tổng hai số là 998
Số lớn là: (998 +42):2=520 Số bé là 998 - 520 = 478 Vậy số cần tìm là 520 và 478 Bài 2:
Kiến thức cần nhớ; Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2 (chiều dài + chiều
rộng) = chu vi hình chữ nhật : 2 Nửa chu vi hình chữ nhật là: 52 : 2 = 26(m) Chiều dài
hình chữ nhật là: (26+4): 2=15 (m) Chiều rộng hình chữ nhật là: 26-15=11 (m) Diện tích
hình chữ nhật là: 15 x 11= 165 (m2) Vậy diện tích hình chữ nhật là 165 m2
Dạng 2: Bài toán tổng hiệu về khoảng cách
Bài 1.Tìm hai số chẵn có tổng bằng 300 và giữa chúng có 4 số lẻ?
Bài 2. Tìm 3 số lẻ liên tiếp biết tổng của 3 số đó bằng 831? Lời giải: Bài 1.
Tổng = 300 = 1 số chẵn + số chân (giữa chúng có 4 số lẻ)
Có tất cả 4 số lẻ liên tiếp tạo thành 3 khoảng cách là 2 đơn vị và từ 1 số chắn đến 1 số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vì.
Vậy hiệu của hai số: 1+2×3+1=8
Số lớn là: (300+8) : 2 = 154 Số bé là: 300-154=146
Vậy hai số cần tìm là 154 và 146 Bài 2.
Gọi số lẻ cần tìm là a, Ta có 3 số lẻ liên tiếp là a, a + 2 a + 4
Ta có: a + a + 2 + a + 4 = 831 a x 3 + 6 = 831 a x 3 = 825 a = 275
Vậy 3 số lẻ liên tiếp là 275, 277, 279
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
Bài 1. Tìm hai số khi biết tổng của hai số đó 72 và hiệu của 2 số đó là 18
Bài 2. Trường tiểu học Phan Đình Giót có tất cả 1124 học sinh, biết số học sinh nam hơn số học
sinh nữ là 76 bạn. Tính số học sinh nam và nữ của trường? Lời giải:
Áp dụng công thức ta có
Số lớn là: (72+18) : 2 = 45 Số bé là: 72 - 45 = 27
Vậy 2 số cần tìm là 45 và 27 Bài 2.
Số học sinh nam của trường là: (1124 +76) : 2 = 600 (học sinh)
Số học sinh nữ của trường là: 1124 - 600 = 524 (học sinh)
Vậy sẽ học sinh nam là 600, số học sinh nữ là 524
Dạng 4: Toán tổng, hiệu về thêm, bớt, cho, nhận
Hai người thợ dệt, dệt được 270m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12 m và người thứ hai dệt
thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10m. Hỏi mỗi người dệt được bao nhiêu mét vài? Lời giải: Cách 1
Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10m.
Vậy ban đầu, người thứ nhất dệt nhiều hơn người thứ hai số mét vải là: 10 (12-8) = 6 (m)
Ban đầu, người thứ nhất dệt được số một vài là: (270+6 ): 2 = 138 (m)
Người thứ hai đạt được số mét với là: 270-138 = 132 (m)
Vậy ngoài thứ nhất 138m và người thứ hai dệt 132m Cách 2
Nếu dệt thêm thì tổng số vải của hai thợ là 270+12+8=290 (m)
Nếu dệt thêm thì người thứ nhất dệt được số mét vải là (290+10) : 2 = 150 (m)
Lúc đầu, người thứ nhất dệt được số mét vải là: 150 - 12 = 138 (m)
Lúc đầu, người thứ hai dệt được số mét vai là: 270 - 138 = 132 (m)
Vậy người thứ nhất: 138m và người thứ hai: 132m
Dạng 5: Toán tổng hiệu khi ẩn cả tổng và hiệu
Bài 1. Tìm hai số có hiệu là số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 và tổng là số lớn nhất có 2 chữ số chia hết cho 2?
Bài 2. Một thửa ruộng hình chữ nhật cho chu vi là 160m. Tính diện tích thừa ruộng đó, biết nếu
tăng chiều rộng 5m và giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông Lời giải: Bài 1:
Gọi 2 số cần tìm là a và b
Số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 90 nên hiệu của hai số là: a - b = 90 suy ra, a = 90 + b(1)
Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 2 là 98 nên tổng của hai số là: a + b = 98 (2)
Thay (1) vào (2) ta có: 90 + b + b = 98 2 x b = 8 b = 4 Thay vào (1) được a = 94
Vậy số cần tìm là 4 và 94 Bài 2.
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 160:2=80 (m)
Nếu tăng chiều rộng lên 5m và giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông nên
chiều dài hơn chiều rộng là: 5+5=10 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là: (80+10) : 2 = 45 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là: 80-45 = 35 (m)
Diện tích hình chữ nhật là: 45 x 35=1575 (m2)
Vậy diện tích hình chữ nhật là: 1575 m2
Dạng 6: Toán tổng hiệu liên quan đến tính tuổi
Bài 1. Hai ông cháu hiện nay có tổng số tuổi là 74, Biết rằng cách đây 4 năm cháu kém ông 56
tuổi. Tính số tuổi của mỗi người?
Bài 2. Anh hơn em 7 tuổi, biết rằng 5 năm nữa thì tổng số tuổi của 2 anh em là 27 tuổi. Tính số
tuổi của mỗi người hiện nay. Lời giải: Bài 1:
Cách đây 4 năm cháu kém ông 56 tuổi nên hiện nay cháu vẫn kém ông 56 tuổi.
Tuổi ông hiện nay là: (74+56):2 = 65 (tuổi)
Tuổi của cháu hiện nay là: 65-56 = 9 (tuổi)
Vậy ông: 65 tuổi, cháu: 9 tuổi Bài 2:
5 năm nữa mỗi người tăng 5 tuổi.
Vậy tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là: 27 - 5 x 2 = 17 tuổi
Tuổi anh hiện nay là: (17+7) : 2 = 12 (tuổi)
Tuổi em hiện nay là: 17-12 = 5 (tuổi)
Vậy anh: 17 tuổi, em: 5 tuổi
2. Cách dạy trẻ Toán lớp 4 hiệu quả
Dưới đây là phân tích chi tiết về các phương pháp cha mẹ có thể áp dụng để dạy con học toán ở lớp 4:
Tạo môi trường học tích cực: Cha mẹ có thể tạo một môi trường học thoải mái và tích cực cho
con. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập một khu vực học riêng cho con, đảm bảo có đủ đèn
sáng và không gây xao lạc. Cha mẹ cũng nên khuyến khích con tự tin và hứng thú với toán học
bằng cách đặt câu hỏi, tạo sự quan tâm và tò mò đối với các khái niệm toán học.
Lựa chọn tài liệu phù hợp: Cha mẹ nên tìm kiếm và lựa chọn tài liệu học phù hợp với trình độ
và tuổi của con. Điều này có thể bao gồm sách giáo trình, sách bài tập, tài liệu tham khảo và các
tài liệu học phụ. Tài liệu được lựa chọn phải giúp con hiểu rõ các khái niệm cơ bản và cung cấp
đủ bài tập để rèn kỹ năng toán học.
Đồng hành và hỗ trợ con trong quá trình học: Cha mẹ có thể đồng hành và hỗ trợ con trong quá
trình học toán. Hãy lắng nghe và trò chuyện với con về những khó khăn mà con gặp phải và cố
gắng giải quyết chúng cùng nhau. Nếu con gặp vấn đề, hãy giải thích một cách dễ hiểu và cung
cấp ví dụ cụ thể để minh họa. Đồng thời, hãy khuyến khích con hỏi và trao đổi ý kiến về các bài toán toán học.
Tạo lịch học và luyện tập đều đặn: Cha mẹ nên tạo lịch học và luyện tập đều đặn cho con. Điều
này giúp con tạo thói quen học và rèn kỹ năng toán học một cách liên tục. Hãy đặt lịch học vào
các thời điểm phù hợp trong ngày và đảm bảo con có đủ thời gian để nghỉ ngơi và giải trí. Cùng
với đó, hãy lựa chọn các phương pháp luyện tập phù hợp với con, như làm bài tập, giải đố, thực
hiện bài tập trên sách giáo trình hoặc sử dụng các ứng dụng và trò chơi toán học.
Kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề: Cha mẹ có thể hỗ trợ con phát triển kỹ năng giao tiếp và
giải quyết vấn đề thông qua các bài toán toán học. Hãy khuyến khích con trình bày cách giải quyết
bài toán và giải thích ý nghĩa của kết quả. Điều này giúp con rèn kỹ năng tư duy logic, sáng tạo và phân tích vấn đề.
Liên hệ toán học với cuộc sống hàng ngày: Cha mẹ nên giúp con nhìn thấy mối liên hệ giữa toán
học và cuộc sống hàng ngày. Hãy áp dụng các khái niệm toán học vào các hoạt động thực tế như
mua sắm, nấu ăn, xếp hàng, đo lường và quản lý thời gian. Điều này giúp con nhận thức rõ về tầm
quan trọng của toán học trong cuộc sống thường ngày và tạo động lực học tập.
Quan trọng nhất, cha mẹ nên luôn tạo môi trường học vui vẻ và khích lệ con yêu thích toán học.
Sự động viên và sự quan tâm từ phía cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy sự đam mê
và lòng tự tin của con đối với môn toán học.