Pháp lut v các hành vi cnh tranh không lành mnh theo
Lut cnh tranh.
Các hành vi cnh tranh không lành mnh.
1, Hành vi xâm phm mt kinh doanh.
- Xác định thành 3 nhóm hành vi xâm phm c th như sau:
+) Hành vi tiếp cn, thu thp thông tin thuc mt kinh doanh vic
doanh nghip tìm cách đưc c thông tin thuc mt kinh doanh
ca doanh nghip khác mt cách bt chính. Để cu thành nhng hành
vi này cn xác định hai điu kin bn như sau:
Doanh nghip vi phm đang n lc tiếp xúc hoc góp nht
nhng thông tin thuc mt kinh doanh ca ngưi khác.
Vic tiếp cn, thu thp thông tin bt chính, không lành mnh.
Tính cht bt chính ca hành vi đưc th hin thông qua
phương cách doanh nghip s dng để tiếp cn, thu thp
mt kinh doanh.
- Hành vi tiết l thông tin thuc mt kinh doanh.
+) Biu hin ca hành vi doanh nghip đã để cho ngưi khác biết các
thông tin thuc mt kinh doanh ca doanh nghip khác trong các tình
hung sau:
Không đưc phép ca ch s hu.
Vi phm hp đồng bo mt vi ch s hu ca mt kinh
doanh hoc la gt, li dng lòng tin ca ngưi nghĩa v
bo mt.=>Theo Lut cnh tranh cho vi động mc
đích gì, hành vi tiết l mt kinh doanh ch cn đủ hai nh
hung trên s b coi cnh tranh không lành mnh.
- S dng mt kinh doanh ca doanh nghip khác.
+) Vic doanh nghip s dng mt kinh doanh ca người khác cho
hot động kinh doanh ca mình b coi cnh tranh không lành mnh
nếu thuc mt trong hai trường hp sau:
Không đưc phép ca ch s hu mt đó.
Nhm mc đích kinh doanh, xin giy phép liên quan đến kinh
doanh hoc lưu hành sn phm. Trong trường hp y, pháp
lut không quan tâm đến ngun gc, tính hp pháp ca mt
kinh doanh ch cn xác định tính không đưc phép ca ch
s hu đối vi vic s dng đủ để kết lun v s vi phm.
d: Mt nhân sau mt thi gian m vic cho mt doanh
nghip sn xut nm đưc mt kinh doanh ca doanh nghip đó,
đã tiết l cho doanh nghip khác hoc s dng cho chính mình để thành
lp mt doanh nghip trên s s dng thông tin v mt kinh doanh
không đưc phép ca ch s hu mt kinh doanh.
2 ,Ép buc trong kinh doanh
- Khon 2 Điu 45 Lut cnh tranh năm 2018 định nghĩa v ép buc
trong kinh doanh c th như sau: “Ép buc khách hàng, đối tác kinh
doanh ca doanh nghip khác bng hành vi đe da hoc ng ép để
buc h không giao dch hoc ngng giao dch vi doanh nghip đó”.
Theo khái nim trên hành vi ép buc trong kinh doanh cu thành
pháp bao gm các yếu t sau:
Đối ng ca hành vi khách hàng hoc đối tác kinh
doanh ca doanh nghip khác.Bng hành vi ca mình doanh
nghip vi phm đã không trc din giao tiếp vi doanh
nghip khác i th), tác động đến khách hàng hoc đối
tác ca h. Khách hàng, đối tác kinh doanh th các t
chc, nhân đang giao dch hoc s giao dch (khách hàng
tim năng) ca doanh nghip khác; th ngưi tiêu dùng
hoc t chc, nhân giao dch vi doanh nghip b xâm
phm.
- Hình thc doanh nghip vi phm dùng th đon đe da hoc ng
ép nhng đối ng trên để buc h không đưc giao dch, ngng giao
dch vi doanh nghip khác. Du hiu này đưc làm t nhng ni
dung sau đây:
Vic đe da hoc ng ép đưc thc hin nhm khng
chế ý chí ca khách hàng, đối tác kinh doanh ca doanh
nghip khác. Doanh nghip vi phm th trc tiếp hoc
gián tiếp vi vai trò t chc hoc th n ngưi khác
thc hin các th đon đe da, ng ép các đối ng
trên. Phương thc đe da, ng ép rt đa dng không
ging nhau trong c v vic c th.
Yêu cu đưc doanh nghip vi phm đưa ra cho ngưi b đe
da, b ng ép không giao dch hoc ngng giao dch
vi doanh nghip khác. Yêu cu này th đưc đặt ra
công khai hoc n cha trong th đon đe da, ng ép để
các đối ng b tác động phi hiu ngm.
- S không lành mnh ca hành vi đưc chng minh bng các hu qu
gây ra cho khách hàng (người tiêu dùng, đối tác ca doanh nghip khác)
doanh nghip b xâm hi
Vi khách hàng, quyn la chn ca h b xâm phm do b
ngăn tr, b ng ép không th thiếp lp đưc giao dch,
không tiếp tc thc hin đưc giao dch theo ý c ca mình.
Quyn la chn b khng chế s dn đến kh năng khách
hàng phi giao dch vi doanh nghip vi phm hoc ngưi
đưc ch định. Du hiu ép buc khách hàng phi giao dch
vi mình hoc vi ngưi mình ch định khi điu tra v
hành vi ép buc không đưc đặt ra.
Mang bn cht côn đồ trong kinh doanh, th gây ra nhng
xáo trn trong hi, gây nh ng ln đến trt t an ninh
ca cng đồng, nhng du hiu không lành mnh trong
đời sng kinh doanh đòi hi pháp lut công quyn phi
trng tr.
Vi các doanh nghip khác, vic không thiết lp đưc, không
thc hin đưc nhng giao dch ca h vi khách hàng
th làm cho nh hình kinh doanh b ngăn tr, ri lon. Mc
đối ng ca hành vi ép buc trong kinh doanh đối th
cnh tranh trc tiếp ca doanh nghip\ vi phm, song th
đon cn tr khách hàng thiết lp, thc hin giao dch cũng
đã làm cho hot động kinh doanh ca doanh nghip khác b
cn tr hoc b hn chế.
d: Khi đưa sn phm mi ra th trường, doanh nghip A yêu
cu các nhân viên ca mình ngng s dng sn phm cùng loi ca
các doanh nghip khác để “ủng hộ” sn phm ca doanh nghip coi
đây tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, b nhim cán b trong
doanh nghip.
Nhân viên ca mt doanh nghip hoàn toàn quyn khách hàng, s
dng sn phm ca doanh nghip khác theo nhu cu riêng ca h. Do
đó, hành vi ca doanh nghip A nói trên b coi ép buc trong kinh
doanh, vi phm quy định ca Lut Cnh tranh.
3, Cung cp thông tin không trung thc v doanh nghip khác bng
cách trc tiếp hoc gián tiếp đưa thông tin không trung thc v doanh
nghip gây nh ng xu đến uy tín, tình trng tài chính hoc hot
động kinh.
- Bao gm 2 dng vi phm c th sau đây:
Hành vi s dng ch dn cha đựng thông tin gây nhm ln v
tên thương mi,khu hiu kinh doanh,biu ng,bao bì,…làm
sai lch nhn thc ca khách hàng v hàng hoá.
Hành vi kinh doanh các sn phm s dng ch dn gây
nhm ln.
d
:
Sn
phm
trà
chanh
Nestea
ca
Nestle
trà
chanh
Freshtea
ca
Công
ty
Thuý
Hương.
Sn
phm
trà
chanh
Nestea
hin
đưc
ưa
chung
trên
th
trường
nhưng
không
ít
khách
hàng,
nht
khách
hàng
các
tnh,
b
nhm
ln
vi
Freshtea
ca
công
ty
Thuý
Hương.Theo
tài
liu
ca
Công
ty
s
hu
trí
tu
Banca
đưc
công
b
công
khai
trong
cuc
hi
tho
do
B
Công
thương
t
chc
thì,
công
ty
Thuý
Hương
(Thanh
Trì,
Ni)
đã
hành
vi
cnh
tranh
không
lành
mnh.C
th,
Thuý
Hương
đã
s
dng
ch
dn
thương
mi
gây
nhm
ln
gia
Freshtea
Nestea.
S
tương
t
v
phn
ch:
Cu
to,
cách
phát
âm
tương
t
c
v
cách
trình
bày,
b
cc,
màu
sc.
Trông
b
ngoài,
nếu
không
để
ý
s
khó
phát
hin
hai
gói
trà
chanh
này
do
hai
công ty khác nhau sn xut. Mt s người tiêu dùng đưc hi thì cho
rng, c Freshtea Nestea cùng sn phm ca công ty Nestle,
trông chúng rt... ging nhau.
4, Hành vi gây ri hot động kinh doanh ca ngưi khác.
- Khon 4,Điều 45,Lut cnh tranh năm 2018. hành vi ca doanh
nghip trc tiếp hoc gián tiếp làm cn tr hoc gián đon hot động
kinh doanh ca doanh nghip khác. Căn c pháp đối vi hành vi này
đưc quy định bao gm:
Tình hình kinh doanh ca h b gián đon hoc b cn tr.
Hu qu này đã xy ra trên thc tế.
D: Mt s doanh nghip vn ti hành khách ti tnh X chn đầu
không cho xe khách ca mt đối th cnh tranh xut bến dn đến tình
trng hành khách không đưc vn chuyn,nh ng đến trt t công
cng tc nghn giao thông.Hnh vi trên b coi gây ri hot động
ca doanh nghip khác theo Lut Cnh Tranh.
5, Lôi khéo khách bt chính bt chính bng các hình thc sau:
- Lôi kéo khách hàng bt chính bng các hình thc sau đây:
Đưa thông tin gian di hoc gây nhm ln cho khách hàng v
doanh nghip hoc hàng hóa, dch v, khuyến mi, điu kin
giao dch liên quan đến hàng hóa, dch v doanh nghip
cung cp nhm thu hút khách hàng ca doanh nghip khác.
So sánh hàng hóa, dch v ca mình vi hàng hóa, dch v
cùng loi ca doanh nghip khác nhưng không chng minh
đưc ni dung.
Như vy, hành vi lôi kéo khách hàng bt chính c th đây hành
vi so sánh hàng hóa ca mình vi hàng hóa cùng loi ca doanh nghip
khác nhưng không chng minh đưc ni dung hành vi cnh tranh
không lành mnh b cm.
D: Vào cui m 2012, siêu th Pico Cu Giy khuyến mi nhiu
mt hàng, trong đó tivi LED LG 47inch LS4600, giá niêm yết bán loi
tivi này 14,9 triu đồng, góc trái ca chiếc tivi siêu th này còn ghi
tng thêm 900.000 đng. Tuy nhiên cũng chiếc tivi LED LG 47inch
LS4600, cách đó không xa, Siêu th TopCare li niêm yết giá bán 13,9
triu đồng.Bng cách khuyến mi gian di như thế này, Pico va bán
đưc nhiu hàng va li thêm đưc 100.000 đồng.
6, Bán hàng hóa, cung cp dch v i giá thành toàn b dn đến hoc
kh năng dn đến loi b doanh nghip khác cùng kinh doanh loi hàng
hóa dch v đó.
Khon 6 Điu 45 Lut cnh tranh năm 2018 quy định cm hành vi
bán hàng hóa, cung ng dch v i giá thành toàn b dn đến hoc
kh năng dn đến loi b doanh nghip khác cùng kinh doanh loi
hàng hóa, dch v đó. Hành vi này cu thành gn ging vi hành vi
lm dng v trí thng lĩnh th trường quy định ti đim a khon 1 Điu 27
Lut cnh tranh.
Như vy, theo Lut cnh tranh năm 2018, đây loi hành vi chu
s điu ch ca c hai chế định v hn chế cnh tranh cnh tranh
không lành mnh. Hin ti chưa quan đim ca nhà làm lut khi thiết
kế điu lut theo ng này. quan đim cho rng, do vic áp dng
các quy định v hn chế cnh tranh khá phc tp nên nhà làm lut đưa
dng hành vi này vào c phm vi áp dng pháp lut v cnh tranh
không lành mnh đ thun tin trong vic x vi phm. Tuy nhiên, theo
thc tin ti các quc gia h thng pháp lut cnh tranh phát trin,
khó khăn ln nht trong vic x dng hành vi này (còn gi predatory
pricing - định giá hy dit) ch yếu nm yêu cu chng minh tác động
loi b đối th cnh tranh. Tuy nhiên, ni dung này ti hai điu khon
ca Lut cnh tranh năm 2018 không s khác bit đáng k.
Mt khác, th thy trong khi hành vi ti đim a khon 1 Điu 27
xem xét tác động đến “đi th cnh tranh”, nghĩa các doanh nghip
trên cùng th trường liên quan ca doanh nghip vi phm, thì hành vi ti
khon 6 Điu 45 đề cp các doanh nghip kinh doanh hàng hoá, dch v
cùng loi, nghĩa đánh giá tác động trên phm vi rng hơn. Như
vy, th hiu trong trường hp không th đánh giá tác đng ca hành
vi trên th trường liên quan để áp dng quy định chng lm dng v trí
thng lĩnh th trường, quan cnh tranh s m rng phm vi đánh g
tác động để áp dng quy định v cnh tranh không lành mnh ti khon
6 Điu 45.
d: Cuc cnh tranh khuyến mi gia Grab Go-Viet. C th,
sau khi chính thc hot động vào tháng 9/2018, Go-Viet đưa ra cuc xe
đồng giá 5.000 đồng cho nhng chng đưng i 8km đã khiến Grab
lao đao khách t đổ sang ng dng mi giá r . Grab đã “phản đòn”
vi cuc xe Grabbike đồng giá 2.000 đồng cùng c ly cho đến khi Go-
Viet lên 9.000 đồng, h cũng ch nhích lên 5.000 đồng. Cuc cnh tranh
khuyến mi gia hai doanh nghip này không ch gây nh ng, thit
hi cho ln nhau còn gây thit hi cho nhiu doanh nghip ng dng
xe ni địa cùng th trường như: ng dng VAUTO ca Phương Trang,
ng dng taxi T.NET do nhóm ging viên sinh viên ĐH FPT phát
trin, ng dng ca hãng taxi Mai Linh, ng dng DiDi Vit Nam, ng
dng Xelo…
7, Các hành vi cnh tranh không lành mnh khác b cm theo quy định
ca lut khác.
Lut cnh tranh m 2018 c b mt s hành vi cnh tranh
không lành mnh trước đây đưc quy định ti Lut cnh tranh năm
2004. Tuy nhiên, khon 7 Điu 45 ca Lut li quy định v “các hành vi
cnh tranh không nh mnh b cm theo quy định ca lut khác”.Bên
cnh pháp lut cnh tranh, hin nay các quy định v cnh tranh không
lành mnh còn xut hin Lut s hu trí tu Lut vin thông.
Theo quy định ti Điu 130 Lut s hu trí tu năm 2005, sa đổi
b sung năm 2009, các hành vi sau đây b coi hành vi cnh tranh
không lành mnh trong nh vc s hu trí tu:
S dng ch dn thương mi gây nhm ln v ch th kinh
doanh, hot động kinh doanh, ngun gc thương mi ca hàng
hoá, dch v.
S dng ch dn thương mi gây nhm ln v xut x, cách
sn xut, tính năng, cht ng, s ng hoc đặc đim khác
ca hàng hoá, dch v; v điu kin cung cp hàng hoá, dch
v.
S dng nhãn hiu đưc bo h ti mt c thành viên ca
điu ước quc tế quy định cm người đại din hoc đại
ca ch s hu nhãn hiu s dng nhãn hiu đó Cng hoà
hi ch nghĩa Vit Nam cũng thành viên, nếu ngưi s
dng ngưi đại din hoc đại ca ch s hu nhãn hiu
vic s dng đó không đưc s đồng ý ca ch s hu nhãn
hiu không do chính đáng.
Đăng kí, chiếm gi quyn s dng hoc s dng tên min
trùng hoc tương t gây nhm ln vi nhãn hiu, tên thương
mi đưc bo h ca ngưi khác hoc ch dn đa nh
không quyn s dng nhm mc đích chiếm gi tên min,
li dng hoc làm thit hi đến uy tín, danh tiếng ca nhãn
hiu, tên thương mi, ch dn địa tương ng.
Bên cnh đó, khon 2 Điu 19 Lut vin thông quy định mt s
hành vi cnh tranh b cm trong nh vc vin thông bao gm:
chéo dch v vin thông để cnh tranh không lành mnh.
S dng ưu thế v mng vin thông, phương tin thiết yếu để
cn tr vic xâm nhp th trưng, hn chế, y khó khăn cho
hot động cung cp dch v vin thông ca các doanh nghip
vin thông khác.
S dng thông tin thu đưc t doanh nghip vin thông khác
vào mc đích cnh tranh không lành mnh.
Không cung cp kp thi cho doanh nghip vin thông khác
thông tin thut v phương tin thiết yếu thông tin thương
mi liên quan cn thiết để cung cp dch v vin thông.
Khác vi Lut cnh tranh năm 2004, Lut cnh tranh năm 2018
quy định trong trường hp xung đột pháp lut vi lut khác s ưu tiên
áp dng quy định ca lut đó.Đồng thi,Ngh định s 75/2019/NĐ-CP
ca Chính ph ngày 26/9/2019 cũng không quy định v vic x đối
vi hành vi quy định v vic x đối vi hành vi quy định ti khon 7
Điu 45,do đó quan cnh tranh s không thm quyn x các
hành vi dng này.
Nguyn Th Hi Hu 33%
Trn Khánh Linh 36%
Th Diu Linh 31%

Preview text:

Pháp luật về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo
Luật cạnh tranh.
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
1, Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh.
- Xác định thành 3 nhóm hành vi xâm phạm cụ thể như sau:
+) Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh là việc
doanh nghiệp tìm cách có được các thông tin thuộc bí mật kinh doanh
của doanh nghiệp khác một cách bất chính. Để cấu thành những hành
vi này cần xác định hai điều kiện cơ bản như sau:
● Doanh nghiệp vi phạm đang nỗ lực tiếp xúc hoặc góp nhặt
những thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác.
● Việc tiếp cận, thu thập thông tin là bất chính, không lành mạnh.
Tính chất bất chính của hành vi được thể hiện thông qua
phương cách mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh.
- Hành vi tiết lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh.
+) Biểu hiện của hành vi doanh nghiệp đã để cho người khác biết các
thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác trong các tình huống sau:
● Không được phép của chủ sở hữu.
● Vi phạm hợp đồng bảo mật với chủ sở hữu của bí mật kinh
doanh hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ
bảo mật.=>Theo Luật cạnh tranh cho dù với động cơ và mục
đích gì, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh chỉ cần có đủ hai tình
huống trên sẽ bị coi là cạnh tranh không lành mạnh.
- Sử dụng bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác.
+) Việc doanh nghiệp sử dụng bí mật kinh doanh của người khác cho
hoạt động kinh doanh của mình bị coi là cạnh tranh không lành mạnh
nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
● Không được phép của chủ sở hữu bí mật đó.
● Nhằm mục đích kinh doanh, xin giấy phép liên quan đến kinh
doanh hoặc lưu hành sản phẩm. Trong trường hợp này, pháp
luật không quan tâm đến nguồn gốc, tính hợp pháp của bí mật
kinh doanh mà chỉ cần xác định tính không được phép của chủ
sở hữu đối với việc sử dụng là đủ để kết luận về sự vi phạm.
Ví dụ: Một cá nhân sau một thời gian làm việc cho một doanh
nghiệp sản xuất và nắm được bí mật kinh doanh của doanh nghiệp đó,
đã tiết lộ cho doanh nghiệp khác hoặc sử dụng cho chính mình để thành
lập một doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng thông tin về bí mật kinh doanh
mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh.
2 ,Ép buộc trong kinh doanh
- Khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh năm 2018 định nghĩa về ép buộc
trong kinh doanh cụ thể như sau: “Ép buộc khách hàng, đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để
buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó”.
Theo khái niệm trên hành vi ép buộc trong kinh doanh có cấu thành
pháp lý bao gồm các yếu tố sau:
● Đối tượng của hành vi là khách hàng hoặc đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp khác.Bằng hành vi của mình doanh
nghiệp vi phạm đã không trực diện giao tiếp với doanh
nghiệp khác (đối thủ), mà tác động đến khách hàng hoặc đối
tác của họ. Khách hàng, đối tác kinh doanh có thể là các tổ
chức, cá nhân đang giao dịch hoặc sẽ giao dịch (khách hàng
tiềm năng) của doanh nghiệp khác; có thể là người tiêu dùng
hoặc tổ chức, cá nhân có giao dịch với doanh nghiệp bị xâm phạm.
- Hình thức là doanh nghiệp vi phạm dùng thủ đoạn đe dọa hoặc cưỡng
ép những đối tượng trên để buộc họ không được giao dịch, ngừng giao
dịch với doanh nghiệp khác. Dấu hiệu này được làm rõ từ những nội dung sau đây:
● Việc đe dọa hoặc cưỡng ép được thực hiện nhằm khống
chế ý chí của khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác. Doanh nghiệp vi phạm có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp với vai trò tổ chức hoặc thuê mướn người khác
thực hiện các thủ đoạn đe dọa, cưỡng ép các đối tượng
trên. Phương thức đe dọa, cưỡng ép rất đa dạng và không
giống nhau trong các vụ việc cụ thể.
● Yêu cầu được doanh nghiệp vi phạm đưa ra cho người bị đe
dọa, bị cưỡng ép là không giao dịch hoặc ngừng giao dịch
với doanh nghiệp khác. Yêu cầu này có thể được đặt ra
công khai hoặc ẩn chứa trong thủ đoạn đe dọa, cưỡng ép để
các đối tượng bị tác động phải hiểu ngầm.
- Sự không lành mạnh của hành vi được chứng minh bằng các hậu quả
gây ra cho khách hàng (người tiêu dùng, đối tác của doanh nghiệp khác)
và doanh nghiệp bị xâm hại
● Với khách hàng, quyền lựa chọn của họ bị xâm phạm do bị
ngăn trở, bị cưỡng ép mà không thể thiếp lập được giao dịch,
không tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình.
Quyền lựa chọn bị khống chế sẽ dẫn đến khả năng khách
hàng phải giao dịch với doanh nghiệp vi phạm hoặc người
được chỉ định. Dấu hiệu ép buộc khách hàng phải giao dịch
với mình hoặc với người mà mình chỉ định khi điều tra về
hành vi ép buộc không được đặt ra.
● Mang bản chất côn đồ trong kinh doanh, có thể gây ra những
xáo trộn trong xã hội, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an ninh
của cộng đồng, là những dấu hiệu không lành mạnh trong
đời sống kinh doanh đòi hỏi pháp luật và công quyền phải trừng trị.
● Với các doanh nghiệp khác, việc không thiết lập được, không
thực hiện được những giao dịch của họ với khách hàng có
thể làm cho tình hình kinh doanh bị ngăn trở, rối loạn. Mặc dù
đối tượng của hành vi ép buộc trong kinh doanh là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp\ vi phạm, song thủ
đoạn cản trở khách hàng thiết lập, thực hiện giao dịch cũng
đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bị
cản trở hoặc bị hạn chế.
Ví dụ: Khi đưa sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp A yêu
cầu các nhân viên của mình ngừng sử dụng sản phẩm cùng loại của
các doanh nghiệp khác để “ủng hộ” sản phẩm của doanh nghiệp và coi
đây là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng, bổ nhiệm cán bộ trong doanh nghiệp.
Nhân viên của một doanh nghiệp hoàn toàn có quyền là khách hàng, sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác theo nhu cầu riêng của họ. Do
đó, hành vi của doanh nghiệp A nói trên bị coi là ép buộc trong kinh
doanh, vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh.
3, Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh
nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh.
- Bao gồm 2 dạng vi phạm cụ thể sau đây:
● Hành vi sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về
tên thương mại,khẩu hiệu kinh doanh,biểu tượng,bao bì,…làm
sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hoá.
● Hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn.
Ví dụ : Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh
Freshtea của Công ty Thuý Hương. Sản phẩm trà chanh Nestea hiện
được ưa chuộng trên thị trường nhưng không ít khách hàng, nhất là
khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với Freshtea của công ty Thuý
Hương.Theo tài liệu của Công ty sở hữu trí tuệ Banca được công bố
công khai trong cuộc hội thảo do Bộ Công thương tổ chức thì, công ty
Thuý Hương (Thanh Trì, Hà Nội) đã có hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.Cụ thể, Thuý Hương đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm
lẫn giữa Freshtea và Nestea. Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách
phát âm và tương tự cả về cách trình bày, bố cục, màu sắc. Trông bề
ngoài, nếu không để ý sẽ khó phát hiện hai gói trà chanh này là do hai
công ty khác nhau sản xuất. Một số người tiêu dùng được hỏi thì cho
rằng, cả Freshtea và Nestea cùng là sản phẩm của công ty Nestle, vì
trông chúng rất... giống nhau.
4, Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của người khác.
- Khoản 4,Điều 45,Luật cạnh tranh năm 2018. Là hành vi của doanh
nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp làm cản trở hoặc gián đoạn hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác. Căn cứ pháp lý đối với hành vi này
được quy định bao gồm:
● Tình hình kinh doanh của họ bị gián đoạn hoặc bị cản trở.
● Hậu quả này đã xảy ra trên thực tế.
Ví Dụ: Một số doanh nghiệp vận tải hành khách tại tỉnh X chặn đầu
không cho xe khách của một đối thủ cạnh tranh xuất bến dẫn đến tình
trạng hành khách không được vận chuyển,ảnh hưởng đến trật tự công
cộng và tắc nghẽn giao thông.Hạnh vi trên bị coi là là gây rối hoạt động
của doanh nghiệp khác theo Luật Cạnh Tranh.
5, Lôi khéo khách bất chính bất chính bằng các hình thức sau:
- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
● Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về
doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện
giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác.
● So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Như vậy, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính cụ thể ở đây là hành
vi so sánh hàng hóa của mình với hàng hóa cùng loại của doanh nghiệp
khác nhưng không chứng minh được nội dung là hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm.
Ví Dụ: Vào cuối năm 2012, siêu thị Pico Cầu Giấy khuyến mại nhiều
mặt hàng, trong đó có tivi LED LG 47inch LS4600, giá niêm yết bán loại
tivi này là 14,9 triệu đồng, góc trái của chiếc tivi siêu thị này còn ghi rõ
tặng thêm 900.000 đồng. Tuy nhiên cũng chiếc tivi LED LG 47inch
LS4600, cách đó không xa, Siêu thị TopCare lại niêm yết giá bán 13,9
triệu đồng.Bằng cách khuyến mại gian dối như thế này, Pico vừa bán
được nhiều hàng vừa lời thêm được 100.000 đồng.
6, Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa dịch vụ đó.
Khoản 6 Điều 45 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định cấm hành vi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại
hàng hóa, dịch vụ đó. Hành vi này có cấu thành gần giống với hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh.
Như vậy, theo Luật cạnh tranh năm 2018, đây là loại hành vi chịu
sự điều chỉ của cả hai chế định về hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh. Hiện tại chưa rõ quan điểm của nhà làm luật khi thiết
kế điều luật theo hướng này. Có quan điểm cho rằng, do việc áp dụng
các quy định về hạn chế cạnh tranh khá phức tạp nên nhà làm luật đưa
dạng hành vi này vào cả phạm vi áp dụng pháp luật về cạnh tranh
không lành mạnh để thuận tiện trong việc xử lý vi phạm. Tuy nhiên, theo
thực tiễn tại các quốc gia có hệ thống pháp luật cạnh tranh phát triển,
khó khăn lớn nhất trong việc xử lí dạng hành vi này (còn gọi là predatory
pricing - định giá hủy diệt) chủ yếu nằm ở yêu cầu chứng minh tác động
loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, nội dung này tại hai điều khoản
của Luật cạnh tranh năm 2018 không có sự khác biệt đáng kể.
Mặt khác, có thể thấy trong khi hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 27
xem xét tác động đến “đối thủ cạnh tranh”, nghĩa là các doanh nghiệp
trên cùng thị trường liên quan của doanh nghiệp vi phạm, thì hành vi tại
khoản 6 Điều 45 đề cập các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
cùng loại, có nghĩa là đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn. Như
vậy, có thể hiểu trong trường hợp không thể đánh giá tác động của hành
vi trên thị trường liên quan để áp dụng quy định chống lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, cơ quan cạnh tranh sẽ mở rộng phạm vi đánh giá
tác động để áp dụng quy định về cạnh tranh không lành mạnh tại khoản 6 Điều 45.
Ví dụ: Cuộc cạnh tranh khuyến mại giữa Grab và Go-Viet. Cụ thể,
sau khi chính thức hoạt động vào tháng 9/2018, Go-Viet đưa ra cuốc xe
đồng giá 5.000 đồng cho những chặng đường dưới 8km đã khiến Grab
lao đao vì khách ồ ạt đổ sang ứng dụng mới giá rẻ . Grab đã “phản đòn”
với cuốc xe Grabbike đồng giá 2.000 đồng cùng cự ly cho đến khi Go-
Viet lên 9.000 đồng, họ cũng chỉ nhích lên 5.000 đồng. Cuộc cạnh tranh
khuyến mại giữa hai doanh nghiệp này không chỉ gây ảnh hưởng, thiệt
hại cho lẫn nhau mà còn gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp ứng dụng
xe nội địa cùng thị trường như: Ứng dụng VAUTO của Phương Trang,
ứng dụng taxi T.NET do nhóm giảng viên và sinh viên ĐH FPT phát
triển, ứng dụng của hãng taxi Mai Linh, ứng dụng DiDi Việt Nam, ứng dụng Xelo…
7, Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.
Luật cạnh tranh năm 2018 lược bỏ một số hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trước đây được quy định tại Luật cạnh tranh năm
2004. Tuy nhiên, khoản 7 Điều 45 của Luật lại quy định về “các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh bị cấm theo quy định của luật khác”.Bên
cạnh pháp luật cạnh tranh, hiện nay các quy định về cạnh tranh không
lành mạnh còn xuất hiện ở Luật sở hữu trí tuệ và Luật viễn thông.
Theo quy định tại Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi
bổ sung năm 2009, các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ:
● Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh
doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ.
● Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách
sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác
của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
● Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của
điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý
của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử
dụng là người đại diện hoặc đại lí của chủ sở hữu nhãn hiệu và
việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và không có lí do chính đáng.
● Đăng kí, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương
mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lí mà mình
không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền,
lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lí tương ứng.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 19 Luật viễn thông quy định một số
hành vi cạnh tranh bị cấm trong lĩnh vực viễn thông bao gồm:
● Bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
● Sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để
cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
● Sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác
vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
● Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác
thông tin kĩ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương
mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
Khác với Luật cạnh tranh năm 2004, Luật cạnh tranh năm 2018
quy định trong trường hợp xung đột pháp luật với luật khác sẽ ưu tiên
áp dụng quy định của luật đó.Đồng thời,Nghị định số 75/2019/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 26/9/2019 cũng không quy định về việc xử lý đối
với hành vi quy định về việc xử lý đối với hành vi quy định tại khoản 7
Điều 45,do đó cơ quan cạnh tranh sẽ không có thẩm quyền xử lý các hành vi dạng này.
Nguyễn Thị Hải Hậu 33% Trần Khánh Linh 36% Lê Thị Diệu Linh 31%