Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính mục đích tính lịch sử hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Ba hình thức bản của thực tin
Hoạt động sản xuất vật chất: Hình thức bản và quan trọng nhất, phương
thức tồn tại của con người. dụ: trồng lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại.
Hoạt động chính trị - hội: Nhằm biến đổi các quan hệ hội, bao gồm đấu
tranh giai cấp, giải phóng dân tộc, bảo vệ hòa bình. Ví dụ: bầu cử, thanh niên tình
nguyn.
Thực nghiệm khoa học: phỏng hiện thực trong phòng thí nghiệm để nhận
thức cải tạo thế giới. Quan trọng cho sản xuất đời sống, đặc biệt trong thời
đại cách mạng khoa học công nghệ.
Vai trò của thực tiễn đối với q trình nhận thức:
Thực tiễn sở động lực của nhận thức:
Thực tiễn giúp con người khám phá các thuộc tính của thế giới khách quan
thông qua hoạt động tác động.
Thực tiễn giúp con người cập nhật và hiểu sự vận động của thế gii
Thực tiễn đề ra nhu cầu của nhận thức:
Tri thức đạt được qua nhận thức phải áp dụng vào thực tiễn để cải tạo hiện
thực phục vụ cuộc sống..
Thực tiễn tiêu chuẩn của nhận thc:
Thực tiễn kiểm tra xác nhận tính đúng đắn của tri thức. Nếu tri thức qua
kiểm nghiệm thực tiễn đúng t được coi chân lý, nếu sai thì cần nhận
thức lại. Thực tiễn thước đo giá trị của tri thức mới giúp hoàn thiện q
trình nhận thức.
Y nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiền, phải quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiền yêu câu:
-
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn;
-
Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức:
-
Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức:
-
Khắc phục bênh chũ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Các khái niệm:
-
Tồn tại hội: Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện
sinh hoạt vật chất của hội
-
Kết cấu tồn tại hội bao gồm các yếu tố bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiệntự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó PTSX
vật chất giữ vai t quyết định.
-
Y thức xã hội: Ý thức hội phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã
hội bao gồm các quan điểm, tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng
đồng hội, này sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định. Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức nhãn.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội:
-
Tồn tại hội quyết định ý thức hội:
+ Tổn tại hội nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH.
YTXH này sinh từ
tổn tại hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại hội
+ Tồn tại hội cái được phản ánh, YTXH cái phản ánh, YTXH phản ánh tồn
tại hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Khi tồn tại hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
chiếm hữu lệ t con người đã xuất hiện tưởng bóc lột sức lao động của
người khác để phục vụ lợi ích cho bản thân mình.
-
Tính độc lập tương đối của ý thức hội:
+ Ý thức hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
* Trước hết, đo tác động mạnh mẽ nhiều mặt trong hoạt động thực tiên của con
người nên tồn tại hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phần ánh của ý
thức tphội.
* Thứ hai, đo sức mạnh của thói quen, lập quán, truyền thống do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức hội. Hơn nữa, những diều kiện tồn tại hội mới cũng chưa
đủ để khiến cho những thói quen, tập quán truyền thống hoàn toàn mất đi.
sở hạ tầng (CSHT): Toàn b các quan hệ sản xuất tạo thành cấu kinh tế của
một hội, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, tàn dư, mới mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng (KTTT): Toàn bộ các hiện tượng bên trên của hội như
tưởng, thể chế quan hệ giữa các bộ phận, được dựng lên trên một CSHT nhất
định.
Quan hệ giữa CSHT KTTT:
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì KTTT ấy, CSHT mất đi thì
KTTT cũng mất theo, CSHT mới xuất hiện t KTTT mới cũng xuất hiện
theo.
KTTT tác động lại CSHT: Nếu phản ánh đúng quy luật khách quan, sẽ thúc
đẩy hội; ngược lại, sẽ kìm hãm phát triển.
CSHT Việt Nam hiện nay: Khuyến khích làm giàu đúng pháp luật, tạo sân chơi
bình đẳng cho các thành phần kinh tế để giải phóng năng lực sản xuất.
KTTT: Lấy Chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh để phát triển kinh
tế hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu mối quan hệ CSHT KTTT để:
Tránh sai lầm: Không tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế hay chính trị,
tưởng, pháp lý.
Đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế chính trị, đổi mới kinh tế
phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng
bước đổi mới chính trị.
Hình thành CSHT KTTT hội chủ nghĩa đúng theo quy luật của chủ
nghĩa duy vật lịch sử.

Preview text:

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có mục đích có tính lịch sử xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Ba hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động sản xuất vật chất: Hình thức cơ bản và quan trọng nhất, là phương
thức tồn tại của con người. Ví dụ: trồng lúa, may mặc, sản xuất phương tiện đi lại.
Hoạt động chính trị - xã hội: Nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, bao gồm đấu
tranh giai cấp, giải phóng dân tộc, bảo vệ hòa bình. Ví dụ: bầu cử, thanh niên tình nguyện.
Thực nghiệm khoa học: Mô phỏng hiện thực trong phòng thí nghiệm để nhận
thức và cải tạo thế giới. Quan trọng cho sản xuất và đời sống, đặc biệt trong thời
đại cách mạng khoa học công nghệ.
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức:
Thực tiễn giúp con người khám phá các thuộc tính của thế giới khách quan
thông qua hoạt động và tác động. 
Thực tiễn giúp con người cập nhật và hiểu rõ sự vận động của thế giới
Thực tiễn đề ra nhu cầu của nhận thức:
Tri thức đạt được qua nhận thức phải áp dụng vào thực tiễn để cải tạo hiện
thực và phục vụ cuộc sống.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức:
Thực tiễn kiểm tra và xác nhận tính đúng đắn của tri thức. Nếu tri thức qua
kiểm nghiệm thực tiễn là đúng thì được coi là chân lý, nếu sai thì cần nhận
thức lại. Thực tiễn là thước đo giá trị của tri thức mới và giúp hoàn thiện quá trình nhận thức.
Y nghĩa phương pháp luận: Trong nhận thức và hoạt động thực tiền, phải quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiền yêu câu:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn;
- Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức:
- Phải tăng cường tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức:
- Khắc phục bênh chũ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu. Các khái niệm:
- Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
- Kết cấu tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiệntự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó PTSX
vật chất giữ vai trò quyết định.
- Y thức xã hội: Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã
hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống. . của cộng
đồng xã hội, này sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định. Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhãn.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+ Tổn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của YTXH. YTXH này sinh từ
tổn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội
+ Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
chiếm hữu nô lệ thì con người đã xuất hiện tư tưởng bóc lột sức lao động của
người khác để phục vụ lợi ích cho bản thân mình.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
* Trước hết, đo tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiên của con
người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phần ánh của ý thức tphội.
* Thứ hai, đo sức mạnh của thói quen, lập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những diều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa
đủ để khiến cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
Cơ sở hạ tầng (CSHT): Toàn bộ các quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, tàn dư, và mới mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng (KTTT): Toàn bộ các hiện tượng bên trên của xã hội như
tư tưởng, thể chế và quan hệ giữa các bộ phận, được dựng lên trên một CSHT nhất định.
Quan hệ giữa CSHT và KTTT: 
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì KTTT ấy, CSHT cũ mất đi thì
KTTT cũ cũng mất theo, CSHT mới xuất hiện thì KTTT mới cũng xuất hiện theo. 
KTTT tác động lại CSHT: Nếu phản ánh đúng quy luật khách quan, sẽ thúc
đẩy xã hội; ngược lại, sẽ kìm hãm phát triển.
CSHT ở Việt Nam hiện nay: Khuyến khích làm giàu đúng pháp luật, tạo sân chơi
bình đẳng cho các thành phần kinh tế để giải phóng năng lực sản xuất.
KTTT: Lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển kinh
tế hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu mối quan hệ CSHT và KTTT để: 
Tránh sai lầm: Không tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế hay chính trị, tư tưởng, pháp lý. 
Đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế
phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng
bước đổi mới chính trị. 
Hình thành CSHT và KTTT xã hội chủ nghĩa đúng theo quy luật của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Document Outline

  •  Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức:
  •  Thực tiễn đề ra nhu cầu của nhận thức:
  •  Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức:
  • Quan hệ giữa CSHT và KTTT: