Các hình thức xử kỷ luật Đảng viên theo quy
định hiện nay?
1. c nh thc k lut Đảng viên
Theo đó, khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng quy định các hình thức kỷ luật gồm:
- Với tổ chức Đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải n;
- Đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đặc biệt, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới
phát hiện vi phạm thì vẫn bị xem xét, kết luận. Nếu vi phạm mức phải thi
hành kỷ luật t phải kỷ luật.
Đồng thời, Quy định 102 năm 2017 khẳng định:
- Đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy
cứu trách nhiệm nh sự, không xử nội bộ;
- Đảng viên bị Tòa án tuyên phạt từ cải tạo không giam giữ trở n thì phải
khai trừ; nếu bị phạt bằng hình thức thấp hơn như phạt cải tạo không giam
giữ hoặc được miễn trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội
dung, tính chất, tác hại… xem xét, thi hành kỷ luật Đảng thích hợp;
- Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, đoàn thể hoặc các hình
thức xử khác của pháp luật…
Như vậy, tùy vào từng đối tượng, mức độ, hành vi, tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng… Đảng viên sẽ bị kỷ luật theo từng hình thức khác nhau.
>> Xem thêm: Quy định mới nhất về xử kỷ luật Đảng viên sinh con thứ
3?
2. Nguyên tc x k lut Đảng viên
Theo quy định tại Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì:
1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên bất
cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử
kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.
2- Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương
hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục thẩm quyền theo quy định của
Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Khi xem xét, xử kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết ng nặng hoặc
giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi
phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị công tác xây dựng Đảng.
Trong xử kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình phê bình với
kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận n chủ,
khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm nguyên nhân, phân
biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động
lợi ích chung hay lợi ích nhân, cục b cố ý làm trái; vi phạm nhất thời
hay hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái;
ý thức tự phê bình phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn
vật chất đầy đủ, kịp thời; hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc
kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên
bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình
thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức,
không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ
luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ cách thì xóa tên trong
danh sách đảng viên.
5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử nội bộ"; bị tòa án tuyên
phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ tr lên thì phải khai trừ; nếu bị xử
phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt nh chính thì y nội dung, mức độ, tính
chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.
6- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể c
hình thức xử của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp
ủy quản đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức
nhà nước, đoàn thể chính trị - hội thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử
kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của quan nhà nước
điều lệ của đoàn thể.
Khi các quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - hội đình
chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với n bộ, hội viên,
đoàn viên đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức
đảng quản đảng viên đó biết. Chậm nhất 30 ngày m việc, kể t ngày
nhận được thông báo, tổ chức đảng quản đảng viên phải xem xét, xử kỷ
luật về Đảng.
7- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ
luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên từ hai
nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm quyết
định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi
phạm của đảng viên để xử kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác
nhau.
8- Trong cùng một vụ việc nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều
phải bị xử kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.
9- Tổ chức đảng thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên
phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết
định kỷ luật đối với đảng viên tổ chức đảng đó vi phạm trong việc xem
xét, xử kỷ luật đến mức phải kỷ luật t cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy
cấp trên xem xét, quyết định.
10- Sau một năm, kể từ ngày ng bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật (tr quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không
khiếu nại, không tái phạm hoặc không vi phạm mới đến mức phải xử kỷ
luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.
11- Không được luân chuyển, b nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng,
công nhận các danh hiệu của Đảng Nhà nước đối với đảng viên đang
được tổ chức đảng thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
3. Quyết đnh k lut Đảng hiu lc khi o ?
Nội dung này được nêu tại khoản 6 Điều 39 Điều lệ Đảng. Cụ thể:
K
lu
t
Đả
ng viên vi ph
m hi
u l
c ngay sau khi công
b
quy
ế
t
đị
nh
Mặc vậy, nếu Đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng
01 tháng, kể từ ngày nhận được kết luận quyền khiếu nại với cấp ủy hoặc
ủy ban kiểm tra cấp trên.
Khi nhận được khiếu nại, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải xem xét, giải
quyết, trả lời cho Đảng viên biết.
Đáng lưu ý: Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Đảng viên bị kỷ luật vẫn
phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Sau một năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật (trừ hình thức khai trừ), nếu Đảng viên không khiếu nại,
tái phạm hoặc vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương
nhiên hết hiệu lực (theo khoản 10 Điều 2 Quy định 102).
Như vậy, th thấy, quyết định kỷ luật Đảng viên hiệu lực ngay sau khi
được công bố. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại t Đảng viên vẫn phải
chấp hành đúng quyết định kỷ luật đã được nhận.
4. Trường hp nào Đảng viên chưa b xem xét k lut ?
Điều 5 Quy định 102- QĐ/TW xử kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp
hành trung ương ngày 15 tháng 11 năm 2017, các trường hợp chưa xem xét,
xử kỷ luật gồm Đảng viên vi phạm đang trong thời gian:
- Mang thai, nghỉ thai sản;
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất kh năng nhận thức, bị ốm
nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được quan y tế thẩm quyền từ
cấp huyện trở lên xác nhận.
Ngoài ra, với Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức Đảng xem xét, kết luận,
không xử kỷ luật trừ trường hợp Đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Hưng dn k lut đảng viên
Tại khoản 1 Điều 39 Quy định 30/2016/QĐ-TW quy định trình tự tiến hành kỷ
luật đối với Đảng viên vi phạm
Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiện kiểm điểm trước chi bộ tự nhận
hình thức kỷ luật
Đảng viên vi phạm được cấp ủy hướng dẫn thực hiện bản tự kiểm điểm.
Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý kết luận.
Bước 2: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng thẩm quyền
nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
Bước 3: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực
tiếp.
Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều quan lãnh đạo của Đảng thì phải
báo cáo đến các quan lãnh đạo cấp trên đảng viên đó thành viên.
Bước 4: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng đảng viên vi
phạm phải được thông báo đến cấp ới, nơi tổ chức đảng đảng viên
vi phạm
Lưu ý:
Kỷ luật tổ chức đảng đảng viên vi phạm hiệu lực ngay sau khi công bố
quyết định;
Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị bệnh đang
điều trị nội trú tại bệnh viện, được quan y tế thẩm quyền xác nhận t
chưa xem xét, xử kỷ luật.
6. c nh thc k lut Đảng viên d b
Theo quy định tại Điều 5 Điều l Đảng, người được kết nạp vào Đảng phải
trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong
thời gian này, Đảng viên dự bị tiếp tục được chi bộ giáo dục, rèn luyện.
Theo đó, nếu trong thời gian dự bị, Đảng viên dự bị vi phạm kỷ luật thì vẫn
phải bị xử lý. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng, Đảng viên dự bị sẽ bị
kỷ luật bằng hình thức: Khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đây cũng quy định được nêu tại khoản 4 Điều 2 Quy định số 102-QĐ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017.
Theo đó, tất cả Đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Dù cương
vị nào, nếu vi phạm thì đều bị xem xét, xử lý kịp thời.
Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, c hại, nguyên nhân vi phạm, tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ, thái độ tiếp thu p bình sửa chữa, khắc phục
hậu quả… Đảng viên dự bị b xem xét hình thức kỷ luật: Khiển trách hoặc
cảnh cáo.
Như vậy, nếu Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo. Đặc biệt, nếu không đủ
cách thì Đảng viên dự bị th bị xóa tên trong danh sách Đảng viên.
>> Xem thêm: Đảng viên bị k luật tiếp tục được bổ nhiệm lại không?
7. u hi thưng gp v x k lut Đảng Viên
7.1 Thm quyn thi hành k lut Đảng viên ca chi b?
“Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp u
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm
chất chính trị, tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm
vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)…
Đối với cấp u viên các cấp sinh hoạt tại chi b từ cấp uỷ viên đảng uỷ sở
trở n cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, nếu vi phạm nhiệm vụ
do cấp trên giao phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định”.
7.2 Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy
định về phòng, chống tham nhũng?
- Đối với n bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với người làm việc trong quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử kỷ luật trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo
quy định về xử kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đảng viên vi phạm thì ngoài việc bị
Xử kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử kỷ luật
theo Điều lệ Đảng.
- Đối với người m việc trong tổ chức chính trị - hội, tổ chức hội, tổ
chức hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì
thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
7.3 Thời hiệu xử kỷ luật đảng được quy định như thế nào?
Thời hiệu xử kỷ luật đảng được quy định như sau:
- 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khiển trách.
- 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
cảnh cáo hoặc cách chức.

Preview text:

Các hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên theo quy định hiện nay?
1. Các hình thc klut Đảng viên
Theo đó, khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng quy định các hình thức kỷ luật gồm:
- Với tổ chức Đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đặc biệt, Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới
phát hiện vi phạm thì vẫn bị xem xét, kết luận. Nếu vi phạm ở mức phải thi
hành kỷ luật thì phải kỷ luật.
Đồng thời, Quy định 102 năm 2017 khẳng định:
- Đảng viên vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy
cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ;
- Đảng viên bị Tòa án tuyên phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên thì phải
khai trừ; nếu bị phạt bằng hình thức thấp hơn như phạt cải tạo không giam
giữ hoặc được miễn trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội
dung, tính chất, tác hại… mà xem xét, thi hành kỷ luật Đảng thích hợp;
- Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, đoàn thể hoặc các hình
thức xử lý khác của pháp luật…
Như vậy, tùy vào từng đối tượng, mức độ, hành vi, tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng… Đảng viên sẽ bị kỷ luật theo từng hình thức khác nhau.
>> Xem thêm: Quy định mới nhất về xử lý kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3?
2. Nguyên tc xlý klut Đảng viên
Theo quy định tại Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì:
1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất
cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý
kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.
2- Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương
hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của
Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi
phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với
kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ,
khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân
biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì
lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời
hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái;
ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn
vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc
kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên
bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình
thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức,
không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ
luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ"; bị tòa án tuyên
phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử
phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính
chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.
6- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các
hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp
ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức
nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý
kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước
và điều lệ của đoàn thể.
Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình
chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên,
đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức
đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.
7- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ
luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai
nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết
định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi
phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
8- Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều
phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.
9- Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên
phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết
định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem
xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy
cấp trên xem xét, quyết định.
10- Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không
khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ
luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.
11- Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng,
công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang
được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.
3. Quyết định klut Đảng có hiu lc khi nào ?
Nội dung này được nêu tại khoản 6 Điều 39 Điều lệ Đảng. Cụ thể:
Klut Đảng viên vi phm có hiu lc ngay sau khi công
bquyết định
Mặc dù vậy, nếu Đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng
01 tháng, kể từ ngày nhận được kết luận có quyền khiếu nại với cấp ủy hoặc
ủy ban kiểm tra cấp trên.
Khi nhận được khiếu nại, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải xem xét, giải
quyết, trả lời cho Đảng viên biết.
Đáng lưu ý: Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Đảng viên bị kỷ luật vẫn
phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Sau một năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật (trừ hình thức khai trừ), nếu Đảng viên không khiếu nại,
tái phạm hoặc vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương
nhiên hết hiệu lực (theo khoản 10 Điều 2 Quy định 102).
Như vậy, có thể thấy, quyết định kỷ luật Đảng viên có hiệu lực ngay sau khi
được công bố. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại thì Đảng viên vẫn phải
chấp hành đúng quyết định kỷ luật đã được nhận.
4. Trường hp nào Đảng viên chưa bxem xét klut ?
Điều 5 Quy định 102- QĐ/TW xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm của Ban chấp
hành trung ương ngày 15 tháng 11 năm 2017, các trường hợp chưa xem xét,
xử lý kỷ luật gồm Đảng viên vi phạm đang trong thời gian:
- Mang thai, nghỉ thai sản;
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm
nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ
cấp huyện trở lên xác nhận.
Ngoài ra, với Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức Đảng xem xét, kết luận,
không xử lý kỷ luật trừ trường hợp Đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng.
5. Hướng dn klut đảng viên
Tại khoản 1 Điều 39 Quy định 30/2016/QĐ-TW quy định trình tự tiến hành kỷ
luật đối với Đảng viên vi phạm
Bước 1: Đảng viên vi phạm thực hiện kiểm điểm trước chi bộ và tự nhận hình thức kỷ luật 
Đảng viên vi phạm được cấp ủy hướng dẫn thực hiện bản tự kiểm điểm. 
Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận.
Bước 2: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền
nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
Bước 3: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp.
Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải
báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
Bước 4: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi
phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm Lưu ý:
Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định;
Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc
bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị bệnh đang
điều trị nội trú tại bệnh viện, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận thì
chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
6. Các hình thc klut Đảng viên db
Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng, người được kết nạp vào Đảng phải
trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong
thời gian này, Đảng viên dự bị tiếp tục được chi bộ giáo dục, rèn luyện.
Theo đó, nếu trong thời gian dự bị, Đảng viên dự bị vi phạm kỷ luật thì vẫn
phải bị xử lý. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng, Đảng viên dự bị sẽ bị
kỷ luật bằng hình thức: Khiển trách hoặc cảnh cáo.
Đây cũng là quy định được nêu tại khoản 4 Điều 2 Quy định số 102-QĐ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 15/11/2017.
Theo đó, tất cả Đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Dù ở cương
vị nào, nếu vi phạm thì đều bị xem xét, xử lý kịp thời.
Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục
hậu quả… mà Đảng viên dự bị bị xem xét hình thức kỷ luật: Khiển trách hoặc cảnh cáo.
Như vậy, nếu Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo. Đặc biệt, nếu không đủ tư
cách thì Đảng viên dự bị có thể bị xóa tên trong danh sách Đảng viên.
>> Xem thêm: Đảng viên bị kỷ luật có tiếp tục được bổ nhiệm lại không?
7. Câu hi thường gp vxlý klut Đảng Viên
7.1 Thm quyn thi hành klut Đảng viên ca chi b?
“Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ
viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm
vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)…
Đối với cấp uỷ viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ từ cấp uỷ viên đảng uỷ cơ sở
trở lên và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, nếu vi phạm nhiệm vụ
do cấp trên giao phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định”.
7.2 Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy
định về phòng, chống tham nhũng?
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo
quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm thì ngoài việc bị
Xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng.
- Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì
thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
7.3 Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như thế nào?
Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:
- 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
cảnh cáo hoặc cách chức.
Document Outline

  • Các hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên theo quy địn
    • 1. Các hình thức kỷ luật Đảng viên
    • 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên
    • 3. Quyết định kỷ luật Đảng có hiệu lực khi nào ?
    • 4. Trường hợp nào Đảng viên chưa bị xem xét kỷ luậ
    • 5. Hướng dẫn kỷ luật đảng viên
    • 6. Các hình thức kỷ luật Đảng viên dự bị
    • 7. Câu hỏi thường gặp về xử lý kỷ luật Đảng Viên
      • 7.1 Thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên của chi
      • 7.2 Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đố
      • 7.3 Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như