Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
1.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
- Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Ví dụ: Công ty TNHH XYZ có 5 thành viên, mỗi người góp 20% vốn điều lệ. Hội đồng thành viên bầu ông A làm
Chủ tịch, đồng thời kiêm Giám đốc điều hành.
1.2. Công ty TNHH một thành viên
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 74 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ.
- Có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 79, công ty có thể tổ chức theo mô hình:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Ví dụ: Công ty TNHH ABC do ông B sở hữu 100% vốn điều lệ, thuê một Giám đốc điều hành để quản lý hoạt động
kinh doanh.
2. Công ty cổ phần
Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty cổ phần có ít nhất 03 cổ đông, không giới hạn số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Được phát hành cổ phần để huy động vốn.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 137, công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng Giám
đốc.
Ví dụ: Công ty cổ phần DEF có 10 cổ đông sáng lập, trong đó ông C nắm giữ 30% cổ phần, bà D nắm 20%, các cổ
đông còn lại chia nhau số cổ phần còn lại. Đại hội đồng cổ đông bầu ông C làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và thuê
bà E làm Tổng Giám đốc điều hành.
3. Công ty hợp danh
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 177 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty hợp danh có ít nhất 02 thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa
vụ công ty.
- thể có thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 180 , thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, quyết định các vấn đề kinh
doanh, trong khi thành viên góp vốn không có quyền quản lý.
Ví dụ: Công ty hợp danh GHI có 3 thành viên hợp danh, mỗi người có quyền quản lý như nhau. Ngoài ra, công ty có
2 thành viên góp vốn chỉ nhận lợi nhuận mà không tham gia quản lý.
4. Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ.
- Không được phát hành chứng khoán.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân JKL do ông F làm chủ, toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi
hoạt động kinh doanh.
5. Doanh nghiệp xã hội
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 10 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Hoạt động vì mục tiêu xã hội, môi trường.
- Sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.
- quyền huy động tài trợ từ cá nhân, tổ chức phi chính phủ.
Ví dụ: Doanh nghiệp xã hội MNO chuyên hỗ trợ giáo dục miễn phí cho trẻ em nghèo, sử dụng 60% lợi nhuận sau
thuế để mở các lớp học miễn phí.
6. Nhóm công ty
Căn cứ Khoản 1, Điều 195 của Luật Doanh nghiệp 2020, nhóm công ty bao gồm:
- Công ty mẹ - công ty con
- Tập đoàn kinh tế
- Các hình thức liên kết khác
Ví dụ: Tập đoàn PQR có công ty mẹ là PQR Holdings, sở hữu 5 công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau.
Dưới đây là phần kết luận đã mở rộng để tổng kết nội dung phần II và đưa ra nhận xét về các loại hình doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp 2020.
Kết luận
1. Tổng kết các loại hình doanh nghiệp
Dựa trên nội dung đã trình bày , có thể thấy mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt, phù hợp với
các nhu cầu kinh doanh khác nhau:
- Công ty TNHH có hai loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên. Công
ty TNHH mang tính ổn định, ít rủi ro do thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp, nhưng bị hạn
chế trong việc huy động vốn do không được phát hành cổ phần.
- Công ty cổ phần là loại hình có cơ cấu phức tạp nhất nhưng có khả năng huy động vốn mạnh mẽ thông qua
phát hành cổ phần. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần, nhưng việc quản lý cũng đòi hỏi sự chặt chẽ hơn do
có sự tham gia của nhiều cổ đông và cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về quản trị doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh kết hợp giữa yếu tố trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh và trách nhiệm hữu hạn
của thành viên góp vốn. Đây là mô hình phù hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự tin tưởng cao như luật, kiểm toán,
tài chính.
- Doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu đơn giản nhất nhưng chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi
khoản nợ vànghĩa vụ tài chính, dẫn đến rủi ro cao. Đây là mô hình phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, muốn có
toàn quyền quyết định.
- Doanh nghiệp xã hội hoạt động không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục tiêu xã hội hoặc môi trường, với cam
kết tái đầu tư ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tiếp tục thực hiện sứ mệnh của mình. Đây là mô hình phù hợp với
những doanh nghiệp hướng đến phát triển bền vững và có trách nhiệm xã hội.
- Nhóm công ty gồm các công ty có mối quan hệ về sở hữu hoặc quản lý, hình thành các tập đoàn kinh tế,
công ty mẹ - công ty con để tận dụng lợi thế về quy mô, tài chính và thị trường.
2. Nhận xét về các loại hình doanh nghiệp
- Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng, do đó, việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc
vào mục tiêu kinh doanh, mức độ rủi ro chấp nhận được và khả năng huy động vốn của chủ doanh nghiệp.
- Tính pháp lý và trách nhiệm tài chính khác nhau: Công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân, trong khi doanh nghiệp tư nhân thì không. Điều này ảnh hưởng đến mức độ chịu trách nhiệm
pháp lý của chủ sở hữu.
- Mức độ linh hoạt trong quản lý và huy động vốn: Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn tốt nhất
nhưng cũng có cơ chế quản lý phức tạp nhất. Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân có cơ chế quản lý đơn giản nhất
nhưng khả năng mở rộng bị hạn chế.
- Mô hình doanh nghiệp xã hội mang tính đặc thù: Đây là loại hình doanh nghiệp vừa phải đảm bảo tính bền
vững tài chính vừa phải theo đuổi các mục tiêu phi lợi nhuận, phù hợp với các tổ chức có sứ mệnh xã hội rõ ràng.
3. Kết luận chung
Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng về các loại hình doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau, phù hợp với từng mô hình kinh doanh cụ thể. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp sẽ giúp
doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bền vững trong môi trường kinh tế hiện nay.

Preview text:

Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

1.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
- Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 54 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Ví dụ: Công ty TNHH XYZ có 5 thành viên, mỗi người góp 20% vốn điều lệ. Hội đồng thành viên bầu ông A làm
Chủ tịch, đồng thời kiêm Giám đốc điều hành.
1.2. Công ty TNHH một thành viên
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 74 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ.
- Có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 79, công ty có thể tổ chức theo mô hình:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Ví dụ: Công ty TNHH ABC do ông B sở hữu 100% vốn điều lệ, thuê một Giám đốc điều hành để quản lý hoạt động kinh doanh.
2. Công ty cổ phần
Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty cổ phần có ít nhất 03 cổ đông, không giới hạn số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
- Được phát hành cổ phần để huy động vốn.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Điều 137, công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng Giám đốc.
Ví dụ: Công ty cổ phần DEF có 10 cổ đông sáng lập, trong đó ông C nắm giữ 30% cổ phần, bà D nắm 20%, các cổ
đông còn lại chia nhau số cổ phần còn lại. Đại hội đồng cổ đông bầu ông C làm Chủ tịch Hội đồng quản trị và thuê
bà E làm Tổng Giám đốc điều hành. 3. Công ty hợp danh
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 177 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty hợp danh có ít nhất 02 thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ công ty.
- Có thể có thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp.
Cơ cấu tổ chức:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Điều 180 , thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, quyết định các vấn đề kinh
doanh, trong khi thành viên góp vốn không có quyền quản lý.
Ví dụ: Công ty hợp danh GHI có 3 thành viên hợp danh, mỗi người có quyền quản lý như nhau. Ngoài ra, công ty có
2 thành viên góp vốn chỉ nhận lợi nhuận mà không tham gia quản lý.
4. Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ.
- Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ.
- Không được phát hành chứng khoán.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân JKL do ông F làm chủ, toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi hoạt động kinh doanh.
5. Doanh nghiệp xã hội
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 10 của Luật Doanh nghiệp 2020:
- Hoạt động vì mục tiêu xã hội, môi trường.
- Sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.
- Có quyền huy động tài trợ từ cá nhân, tổ chức phi chính phủ.
Ví dụ: Doanh nghiệp xã hội MNO chuyên hỗ trợ giáo dục miễn phí cho trẻ em nghèo, sử dụng 60% lợi nhuận sau
thuế để mở các lớp học miễn phí. 6. Nhóm công ty
Căn cứ Khoản 1, Điều 195 của Luật Doanh nghiệp 2020, nhóm công ty bao gồm:
- Công ty mẹ - công ty con - Tập đoàn kinh tế
- Các hình thức liên kết khác
Ví dụ: Tập đoàn PQR có công ty mẹ là PQR Holdings, sở hữu 5 công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.
Dưới đây là phần kết luận đã mở rộng để tổng kết nội dung phần II và đưa ra nhận xét về các loại hình doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp 2020. Kết luận
1. Tổng kết các loại hình doanh nghiệp
Dựa trên nội dung đã trình bày , có thể thấy mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt, phù hợp với
các nhu cầu kinh doanh khác nhau: -
Công ty TNHH có hai loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên. Công
ty TNHH mang tính ổn định, ít rủi ro do thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp, nhưng bị hạn
chế trong việc huy động vốn do không được phát hành cổ phần. -
Công ty cổ phần là loại hình có cơ cấu phức tạp nhất nhưng có khả năng huy động vốn mạnh mẽ thông qua
phát hành cổ phần. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần, nhưng việc quản lý cũng đòi hỏi sự chặt chẽ hơn do
có sự tham gia của nhiều cổ đông và cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về quản trị doanh nghiệp. -
Công ty hợp danh kết hợp giữa yếu tố trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh và trách nhiệm hữu hạn
của thành viên góp vốn. Đây là mô hình phù hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự tin tưởng cao như luật, kiểm toán, tài chính. -
Doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu đơn giản nhất nhưng chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi
khoản nợ vànghĩa vụ tài chính, dẫn đến rủi ro cao. Đây là mô hình phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, muốn có
toàn quyền quyết định. -
Doanh nghiệp xã hội hoạt động không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục tiêu xã hội hoặc môi trường, với cam
kết tái đầu tư ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tiếp tục thực hiện sứ mệnh của mình. Đây là mô hình phù hợp với
những doanh nghiệp hướng đến phát triển bền vững và có trách nhiệm xã hội. -
Nhóm công ty gồm các công ty có mối quan hệ về sở hữu hoặc quản lý, hình thành các tập đoàn kinh tế,
công ty mẹ - công ty con để tận dụng lợi thế về quy mô, tài chính và thị trường.
2. Nhận xét về các loại hình doanh nghiệp -
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng, do đó, việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc
vào mục tiêu kinh doanh, mức độ rủi ro chấp nhận được và khả năng huy động vốn của chủ doanh nghiệp. -
Tính pháp lý và trách nhiệm tài chính khác nhau: Công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân, trong khi doanh nghiệp tư nhân thì không. Điều này ảnh hưởng đến mức độ chịu trách nhiệm
pháp lý của chủ sở hữu. -
Mức độ linh hoạt trong quản lý và huy động vốn: Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn tốt nhất
nhưng cũng có cơ chế quản lý phức tạp nhất. Ngược lại, doanh nghiệp tư nhân có cơ chế quản lý đơn giản nhất
nhưng khả năng mở rộng bị hạn chế. -
Mô hình doanh nghiệp xã hội mang tính đặc thù: Đây là loại hình doanh nghiệp vừa phải đảm bảo tính bền
vững tài chính vừa phải theo đuổi các mục tiêu phi lợi nhuận, phù hợp với các tổ chức có sứ mệnh xã hội rõ ràng. 3. Kết luận chung
Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng về các loại hình doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau, phù hợp với từng mô hình kinh doanh cụ thể. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp sẽ giúp
doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bền vững trong môi trường kinh tế hiện nay.