CÁC MÔ HÌNH TTUỆ
I. Mô hình trí tuệ chung và riêng (C. Spearman)
+ Thành tố chung (ví dụ: sự linh hoạt, mềm dẻo) có ở mọi cá nhân; tạo ra các
năng lực tâm lí chung, đảm bảo hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau.
+ Thành tổ riêng mang tính đặc thù của cá nhân (liên hệ với kiểu thần kinh), là
thành tố đảm bảo cho sự thành công của cá nhân trong các hoạt động chuyên
biệt (ví dụ: làm toán, đánh cờ).
II. Mô hình trí tuệ hai thành phần (R. Cattell & J. Horn)
+ Trí tuệ linh hoạt : nói về tính hiệu suất làm việc của não bộ, không chịu ảnh
hưởng của văn hoá, chủ yếu thể hiện ở dạng phi ngôn ngữ. Trí tuệ linh hoạt phát
triển trên cơ sở sự phát triển não bộ cho đến tuổi vị thành niên và giảm dần theo
lứa tuổi.
+ Trí tuệ kết tinh : là năng lực ứng dụng các phương pháp giải quyết vấn để trên
cơ sở tiếp thu văn hoá. Trí tuệ loại này phát triển theo độ tuổi bao gồm những kĩ
năng và những kiến thức, kinh nghiệm tiếp thu được.
III. Mô hình trí tuệ hai thành phần (N.A. Menchinxcaia)
- Tri thức về đối tượng : là nguyên liệu, phương tiện của hoạt động trí tuệ. Tri
thức càng phong phú thì khả năng suy luận càng sắc bén (Một cái đầu rỗng
không thể suy nghĩ được).
- Thủ thuật trí tuệ : là một hệ thống thao tác được hình thành một cách đặc biệt
để giải quyết nhiệm vụ theo một kiểu nhất định.
=>Phát triển trí tuệ không nên chỉ tập trung rèn luyện các thủ thuật trí tuệ, mà
cần đồng thời chú trọng tích luỹ kiến thức.
IV. Mô hình đa trí tuệ (H. Gardner)
1) Trí tuệ Ngôn ngữ: nhạy cảm với âm thanh, nhịp điệu, với các chức năng ngôn
ngữ
2) Trí tuệ Lôgic – Toán học: nhạy cảm với lập luận lôgic và tư duy số.
3) Trí tuệ Thị giác - Không gian: khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh, tri giác
không gian, tạo hình.
4) Trí tuệ Vận động cơ thể: khả năng kiểm soát chuyển động cơ thể và thao tác
với đồ vật một cách khéo léo.
5) Trí tuệ Âm nhạc: khả năng tạo ra và đánh giá nhịp điệu, cao độ và trường độ
âm thanh.
6) Trí tuệ Giao tiếp: khả năng nhận biết và phản ứng thích hợp với tâm trạng và
mong muốn của người khác.
7) Trí tuệ Nội tâm: khả năng hiểu bản thân, hiểu điểm mạnh, điểm yếu và định
hướng hành vi của bản thân.
8) Trí tuệ Thiên nhiên: khả năng nhận biết tự nhiên, phân loại các đối tượng
trong tự nhiên, và gần gũi thiên nhiên.
Theo Gardner, mỗi người học đều có điểm mạnh và điểm yếu ở các loại
hình trí tuệ khác nhau.

Preview text:

CÁC MÔ HÌNH TRÍ TUỆ

I. Mô hình trí tuệ chung và riêng (C. Spearman)

+ Thành tố chung (ví dụ: sự linh hoạt, mềm dẻo) có ở mọi cá nhân; tạo ra các năng lực tâm lí chung, đảm bảo hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau.

+ Thành tổ riêng mang tính đặc thù của cá nhân (liên hệ với kiểu thần kinh), là thành tố đảm bảo cho sự thành công của cá nhân trong các hoạt động chuyên biệt (ví dụ: làm toán, đánh cờ).

II. Mô hình trí tuệ hai thành phần (R. Cattell & J. Horn)

+ Trí tuệ linh hoạt: nói về tính hiệu suất làm việc của não bộ, không chịu ảnh hưởng của văn hoá, chủ yếu thể hiện ở dạng phi ngôn ngữ. Trí tuệ linh hoạt phát triển trên cơ sở sự phát triển não bộ cho đến tuổi vị thành niên và giảm dần theo lứa tuổi.

+ Trí tuệ kết tinh: là năng lực ứng dụng các phương pháp giải quyết vấn để trên cơ sở tiếp thu văn hoá. Trí tuệ loại này phát triển theo độ tuổi bao gồm những kĩ năng và những kiến thức, kinh nghiệm tiếp thu được.

III. Mô hình trí tuệ hai thành phần (N.A. Menchinxcaia)

- Tri thức về đối tượng: là nguyên liệu, phương tiện của hoạt động trí tuệ. Tri thức càng phong phú thì khả năng suy luận càng sắc bén (Một cái đầu rỗng không thể suy nghĩ được).

- Thủ thuật trí tuệ: là một hệ thống thao tác được hình thành một cách đặc biệt để giải quyết nhiệm vụ theo một kiểu nhất định.

=>Phát triển trí tuệ không nên chỉ tập trung rèn luyện các thủ thuật trí tuệ, mà cần đồng thời chú trọng tích luỹ kiến thức.

IV. Mô hình đa trí tuệ (H. Gardner)

1) Trí tuệ Ngôn ngữ: nhạy cảm với âm thanh, nhịp điệu, với các chức năng ngôn ngữ

2) Trí tuệ Lôgic – Toán học: nhạy cảm với lập luận lôgic và tư duy số.

3) Trí tuệ Thị giác - Không gian: khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh, tri giác không gian, tạo hình.

4) Trí tuệ Vận động cơ thể: khả năng kiểm soát chuyển động cơ thể và thao tác với đồ vật một cách khéo léo.

5) Trí tuệ Âm nhạc: khả năng tạo ra và đánh giá nhịp điệu, cao độ và trường độ âm thanh.

6) Trí tuệ Giao tiếp: khả năng nhận biết và phản ứng thích hợp với tâm trạng và mong muốn của người khác.

7) Trí tuệ Nội tâm: khả năng hiểu bản thân, hiểu điểm mạnh, điểm yếu và định hướng hành vi của bản thân.

8) Trí tuệ Thiên nhiên: khả năng nhận biết tự nhiên, phân loại các đối tượng trong tự nhiên, và gần gũi thiên nhiên.

  • Theo Gardner, mỗi người học đều có điểm mạnh và điểm yếu ở các loại hình trí tuệ khác nhau.