Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên trong với việc sử dụng thẻ ATM - Môn Nguyên lý kế toán định khoản | Trường Đại học Hải Phòng

Trường Đại học Hải Phòng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

21
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRONG VIỆC SỬ DỤNG THẺ ATM
Phan Thị Nghĩa Bình
Khoa Kế toán - Tài chính
Email: binhptn89@dhhp.edu.vn
Ngày nhận bài: 22/3/2019
Ngày PB đánh giá: 10/4/2019
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
TÓM TẮT:
i viết tập trung phânch các nhân tảnhởng tới sự hài lòng của sinh viên Tờng Đại
học Hải Png trong với việc sử dụng thATM. c phương pháp kiểm định trung bình của
tổng thể, phân ch phương sai và pn tích hồi quy đa biến được sdụng nhằm đánh g
mức đđáp ứng của c nhân tố tới nhu cầu sử dụng thẻ và làm rõ tác động của các nn t
đó đến sựi lòng trong việc sdụng thẻ của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa
ra một sgợi ý nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán qua thtại các nn ng thương mại.
Từ khóa: Đại học Hải Phòng, thẻ ATM, sử dụng thẻ thanh toán.
THE FACTORS AFFECT THE SACTISFACTION
OF HAI PHONG UNIVERSITY ‘S STUDENTS IN THE USE OF ATM CARD
ABSTRACT
The paper focuses on analyzing the factors which affect the sactisfaction of Hai Phong
University students when using ATM cards. One- sample T-test, one-way anova and
multivariate regression analyses are used to assess the responsiveness of these factors
and show the relationship between these factors and the students’ sactisfaction when
they use ATM cards. Thereby, the author gives some suggestions to develop payment
card services in commercial banks.
Keywords: Hai Phong University, ATM card, the use of payment card.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ng nghệ số, việc
tiến tới hội không dùng tiền mặt
một xu thế tất yếu. Tại Việt Nam, nhằm
tạo sự chuyển biến rệt về thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế,
thay đổi dần tập quán sử dụng các phương
tiện thanh toán trong hội, giảm chi phí
hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ
tiền mặt trong u thông và tiền mặt trên
22 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
tổng phương tiện thanh toán, Chính Phủ
toàn ngành ngân ng đang rất nlực
phấn đấu đạt mục tu đến cuối m 2020,
tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện
thanh toán ở mức dưới 10%.
m 2018, đề án đẩy mạnh thanh
toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công
[5] được Thủ ớng Chính Phphê duyệt
với mục tiêu đẩy mạnh thanh toán dịch v
ng và chi trả an sinh hội qua ngân
ng. Theo đó phấn đấu tới m 2020,
100% trường đại học, cao đẳng chấp nhận
thanh toán học phí qua ngân hàng và 80%
số sinh viên tại c trường đại học, cao
đẳng nộp học pqua ngân hàng. Không
nằm ngoài xu thế đó, Trường Đại học Hải
Phòng đã triển khai thu học phí và c
khoản l phí qua thẻ ATM đối với sinh
viên chính quy. Để thực hiện tốt hoạt động
y, nhà trường đã chủ động liên kết với
ngân hàng để phát hành thATM miễn phí
cho sinh viên ngay từ khi nhập học và tích
cực hướng dẫn sinh viên thực hiện việc
nộp học phí, lphí qua thẻ. Đây là tiền
đề thuận lợi để các em sinh viên có thể
m quen với hoạt động thanh toán qua
thẻ ngân hàng và tiến tới tiếp cận các dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên vì nhiều
do khác nhau một số sinh viên vẫn
chưa tích cực sdụng phương thức thanh
toán này. i viết phân tích c nhân tố tác
động tới sự hài lòng của sinh viên Trường
Đại học Hải Phòng đối với việc sử dụng
thATM với mong muốn phát triển dịch
vụ thẻ u rộng với đối tượng đầy tiềm
ng này.
2. PHƯƠNG PHÁP NH
NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu:
Tác giả xây dựng hình trên s
vận dụng thuyết hình SERVPERF
[6] nhằm đo lường sự cảm nhận v dịch
vụ thông qua năm thành phần chất ợng
dịch vụ, bao gồm: (1)Tin cậy, (2) Đáp ứng,
(3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm, (5)
Phương tiện hữu hình. Tại Việt Nam, các
nghiên cứu của Lê Văn Huy Lê Thế Giới
(2006) [3], Trần Hồng Hải (2014) [2], Bùi
Phạm Thanh Bình, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn
Thu Thủy (2016) [1] cũng quan m tới
các nhân tố: Sự hữu hình, độ tin cậy, sự
cảm thông, hiệu quả phục vụ, hạ tầng công
nghệ, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM
và dịch vụ cung cấp thẻ của ngân hàng khi
đánh giá sự hài ng quyết định của
khách hàng với dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Căn cứ vào thực tế nghiên cứu, tác
giả lựa chọn các nhân tố phợp với đối
tượng nghiên cứu là sinh viên, sau đó phỏng
vấn 10 sinh viên thuộc các ngành năm
học khác nhau để điều chỉnh các biến quan
sát dùng để đo ờng trong nghiên cứu,
đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý
thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế.
hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự
hài ng của sinh viên Đại học Hải Phòng
trong việc sdụng thATM được c giả
đề xuất như sau:
23
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019
sở vật chất
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Sự tin cậy
Hình 1: Mô hình đề xuất
Sự hài lòng trong việc sử
dụng thẻ ATM của sinh viên
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu chính thức được thực hiện bằng phương
pháp định lượng, dliệu cấp được thu thập
thông qua qtrình phát phiếu điều tra cho đối
ợng là sinh vn Trường Đại học Hải Phòng
thuộc các năm học khác nhau đang theo học
c khối ngành khác nhau: Kinh tế, kỹ thuật,
phạm và khối ngành khác. Nghiên cứu thu
thập mẫu dựa trên việc tiếp cận thuận tiện các
sinh viên thuộc các đốiợng tn.
nhiều quan điểm về việc c định
ch thước mẫu. Các nhà nghiên cứu xác
định kích thước mẫu cần thiết thông qua công
thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử
. Theo Tabachnick & Fidell (2007) [7], để
phân tích hồi quy đạt kết quả tốt nhất, kích
thước mẫu tối thiểu cần thỏa mãn công thức:
n = 50+8m, trong đó n là kích thước mẫu, m
số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy.
Dựa trên số biến độc lập đưa vào mô hình và
thực tế quá tnh nghiên cứu, tác giả thực hiện
nghiên cứu vớich thước mẫu là 150.
Phương pháp xử dữ liệu: Tác giả
sử dụng phần mềm SPSS20 để phân tích dữ
liệu. Hoạt động phân tích được thực hiện cụ
thể như sau: (1) Làm sạchhóa dữ liệu;
(2) Phân ch hsố tin cậy các thang đo; (3)
Phân tích snh quân để đo lường mức độ
đáp ứng của c nhân tố với nhu cầu sử dụng
thẻ ATM của sinh viên; (4) Phân tích hồi quy
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; (5) Phân
tích phương sai các biến nhân khẩu học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả
Kết thúc điều tra, số phiếu câu hỏi
hoàn chỉnh thu về là 146, chiếm tỷ lệ 97,3%.
Trong đó có 138 phiếu trả lời đã hoặc đang
sử dụng thẻ ngân hàng chiếm tỷ lệ 94,5%
8 phiếu trả lời chưa từng sử dụng thẻ
ngân hàng chiếm tỷ lệ 5,5%. Những sinh
viên không sử dụng thẻ chủ yếu là sinh viên
ngành sư phạm do không phải nộp học phí,
nên chưa có nhu cầu sử dụng thẻ.
Cấu tc mẫu điều tra được thống
theo các tiêu c n nnh học, m học, mức
thu nhập, tần suất sử dụng thẻ ATM. Kết qu
thng kê mô tả cthể được thhiện như sau:
24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Đặc điểm
Mẫu n=138
Số lượng Tỷ lệ
Ngành học
- Kinh tế 57 41.3%
- Kỹ thuật 39 28.3%
- Sư phạm 27 19.6%
- Khác 15 10.9%
Năm học - Sinh viên năm 1 20 14.5%
- Sinh viên năm 2 31 22.5%
- Sinh viên năm 3 63 45.7%
- Sinh viên năm 4 24 17.4%
Mức thu nhập trung bình
hàng tháng
- Dưới 2 triệu đồng 98 71.0%
- Từ 2 đến 5 triệu đồng 34 24.6%
- Trên 5 triệu đồng 6 4.3%
Số lần sử dụng thẻ/tháng - Dưới 2 lần 100 72.5%
- Từ 2-5 lần 33 23.9%
- Từ 5-10 lần 5 3.6%
- Trên 10 lần 0 0%
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
cấu ngành học: Trong số 138 sinh
viên sử dụng thẻ ATM 57 sinh viên
thuộc khối ngành kinh tế chiếm tỷ trọng
cao nhất là 41,3%, tiếp theo là khối kỹ thuật
chiếm 28,3%, các khối ngành khác chiếm
19,6% và tỷ trọng thấp nhất là khối sư phạm
chỉ có 15 sinh viên chiếm 10,9%.
cấu theo năm học: Trong số 138
sinh viên được khảo sát chủ yếu là sinh viên
năm thứ ba 63 người chiếm tỷ lệ 45,7%,
sinh viên năm 2 là 22,5%, sinh viên năm 4 là
17,4% và sinh viên năm 1 là 14,5%.
cấu theo thu nhập: Mức thu nhập
phổ biến của các sinh viên tham gia khảo sát
dưới 2 triệu đồng với số lượng 92 sinh viên
chiếm tỷ trọng 66,7%, mức thu nhập từ 2 đến
5 triệu chiếm 31,1% và chỉ có 3 sinh viên
mức thu nhập trên 5 triệu chiếm 2,2%. Nguồn
thu nhập của đa số sinh viên là từ trợ cấp của
gia đình và thu nhập từ công việc làm thêm.
cấu theo số lần sử dụng thẻ:
72,5% sinh viên được khảo sát sử dụng thẻ
ATM dưới 2 lần/tháng, phần lớn với mục
đích để nộp học phí rút tiền. Phương
thức giao dịch chủ yếu tại các máy ATM
phòng giao dịch ngân hàng, chỉ 8,7%
số sinh viên được khảo sát có thực hiện giao
dịch trực tuyến.
1.2. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo
Để đánh giá mức độ tin cậy của thang
đo, ta lần lượt kiểm định thang đo Cronbach’s
Alpha cho từng nhóm biến quan sát của các
nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự
25
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019
đồng cảm, Sự tin cậy. Phép kiểm định này
phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa
các biến quan sát trong cùng 1 nhân tố, từ đó
cho biết các thang đo trong mô hình có đảm
bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm
định này hay không.
Yêu cầu của kiểm định [4]:
- Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha
chung: Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi
Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang
đo lường tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 sử dụng
được. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị
rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên
thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang đo lường mới hoặc mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
- Hệ số tương quan biến tổng phải từ
0.3 trở lên.
- Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung.
Sau khi tiến hành kiểm định và loại
bỏ một số nhân tố không thỏa mãn yêu cầu
của kiểm định, kết quả cho 13 biến quan sát
có độ tin cậy cao để chạy mô hình.
Bảng 2: Bảng tổng hợp thang đo đủ độ tin cậy
TT
Thang
đo
Cronbach’s
Alpha
Yếu tố của thang đo
Hệ số tương
quan biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
1
s
vật chất
0,772
Hệ thống ATM được đặt vị trí
thuận lợi, dễ tiếp cận
0,578 0,745
Hệ thống ATM, phòng giao dịch,
điểm chấp nhận thẻ rộng khắp
0,668 0,624
Hệ thống ATM hiện đại 0,636 0,693
2
ng
lực phục
vụ
0,827
Hthng ATM hoạt động liên tục 24/7 0,677 0,770
Thời gian xử các giao dịch
nhanh chóng
0,614 0,799
Hạn mức giao dịch hợp (hạn mức
chuyển khoản, hạn mức rút tiền…)
0,718 0,750
ATM ít xảy ra sự cố (hết tiền, hết
hóa đơn, lỗi giao dịch…)
0,602 0,803
3
Sự
đồng
cảm
0,927
Ngân hàng quan tâm khách hàng
0,797 0,918
c chương tnh khuyến mãi về th
phù hợp nhu cầu của kháchng
0,860 0,896
Bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn
sàng hỗ trợ 24/7
0,909 0,887
4
Sự tin
cậy
0,894
Thực hiện dịch vụ đúng cam kết
với khách hàng
0,826 0,818
Thông tin cá nhân được bảo mt tốt 0,754 0,881
Nn viên ngân hàng chun nghip,
x tốt yêu cầu ca khách ng
0,798 0,844
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
26 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của các
nhân tố với nhu cầu sử dụng thẻ ATM
của sinh viên
Mức đđáp ứng của các nhân tố cơ sở
vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm
sự tin cậy với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của
sinh viên được đánh giá thông qua kiểm định
giả thuyết về trung bình của tổng thể (kiểm
định One-Sample T-Test). Mục đích của
kiểm định là xác định có hay không sự khác
biệt của giá trtrung bình của một biến đơn
với một giá trị cụ thể, với giả thuyết ban đầu
cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm
thì bằng với một con số cụ thể nào đó. Ta sẽ
bác bỏ giả thuyết ban đầu khi kết quả cho chỉ
số Sig. nhhơn mức tinh cậy [4].
Vi nghn cứu này, tác gi s dụng
thang đo Likert 5 mức đ vi đim từ 1 đến 5
tương ng vi các mức đ hài lòng ca sinh viên
vi các nhân t lần lưt là: Rt không hài lòng,
không i ng, bình thường, hài lòng, rt hài
lòng. Gi thuyết ban đu gi thuyết ban đầu được
đưa ra là: Đim đánh giá trung bình mức đ hài
lòng ca sinh viên vi các nhân t s vt chất,
năng lc phc v, s đng cm và s tin cy bng
3. Nếu giá thiết bn đu đưc chp nhận nga
các nhân t đáp ng nhu cu s dụng th của sinh
viên mức nh thưng. Nếu gi thuyết b bác bỏ,
da vào giá tr trung bình ca các nhân t ta có th
kết lun v mc độ đáp ứng cac nhân tố tn
vi nhu cu s dng th ca sinh viên là cao hay
thp hơn mc bình thường.
Bảng 3: Bảng kết quả kiểm định One-Sample T-Test
Nhân tố
Giá trị
trung bình
Giá trị so sánh = 3
T Sig. Khác biệt
trung bình
Cơ sở
vật
chất
Hệ thống ATM được đặt ở vị trí thuận lợi, dễ
tiếp cận
3,30 5,632 0,000 0,304
Hệ thống ATM, phòng giao dịch, điểm chấp
nhận thẻ rộng khắp
3,49 9,397 0,000 0,486
Hệ thống ATM hiện đại 3,65 9,186 0,000 0,652
Năng
lực
phục
vụ
Hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 3,51 7,437 0,000 0,514
Thời gian xử các giao dịch nhanh chóng 2,72 -3,092 0,002 -0,283
Hạn mức giao dịch hợp lý 3,57 8,587 0,000 0,565
ATM ít xảy ra sự cố 2,78 -2,668 0,009 -0,225
Sự
đồng
cảm
Ngân hàng quan tâm khách hàng
3,43 6,954 0,000 0,435
Các chương trình khuyến mãi về thẻ phù hợp
nhu cầu của khách hàng
3,51 8,967 0,000 0,507
B phn chăm sóc khách hàng sn sàng h tr 24/7 3,24 3,148 0,002 0,239
Sự tin
cậy
Thực hiện dịch vụ đúng cam kết với khách ng 3,54 7,781 0,000 0,543
Thông tin cá nhân được bảo mật tốt 3,72 8,688 0,000 0,725
Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, xử
tốt yêu cầu của khách hàng
3,82 12,398 0,000 0,819
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
27
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019
Kết qu kiểm định T đều cho giá trị Sig
<0,05. Như vy, với độ tin cậy 95% gi thuyết
Ho bbác bỏ, nga điểm đánh giá trung nh
của sinh vn đối với các nn tố là khác 3.
Từ kết quả giá trị trung bình, thể kết
luận mức độ đáp ng của các nhân tố cơ sở
vật chất, sự đồng cảm, sự tin cậy là trên mức
bình thường vì giá trị trung bình của các tiêu
chí đưa vào kiểm định từ 3,24 đến 3,82 lớn
hơn 3. Với nhân tố năng lực phục vụ, hai tiêu
chí hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 và
hạn mức giao dịch hợp lý được đánh giá trên
mức nh thường (giá trị trung bình 3,51
và 3,57 lớn hơn 3), hai tiêu cthời gian x
lý các giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy
ra sự cố được đánh giá dưới mức bình thường
(giá trị trung bình là 2,72 và 2,78 nhỏ hơn 3).
3.4. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được tiến hành
nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố
sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng
cảm và Sự tin cậy tới sự biến động của nhân
tố sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ ATM
của sinh viên. Mô hình hồi quy có dạng:
SHL=β+ β CSVC+β NLPV + β SĐC +
1 2 3
+ β STC+ ε
4
Trong đó:
Biến độc lập:
- CSVC: Cơ svật cht
- NLPV: Năng lực phục vụ
- C: Sự đng cảm
- STC: Sự tin cậy
Biến phụ thuộc:
- HLT: Shài ng trong vic sdụng
th ATM của sinh vn
Kết quả phân tích hồi quy của được
thể hiện như sau:
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
R R
2
R
2
hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin-Watson
1 0,937
a
0,879 0,875 0,157 1,751
Tổng bình phương Df nh pơng trung nh F Sig.
Hồi quy 23,875 4 5,969 241,004 0,000
b
Phần dư 3,294 133 0,025
Tổng 27,169 137
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
T Sig.
Thống kê cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta
Độ chấp nhận
của biến
Hệ số phóng
đại phương sai
Hằng số 0,334 0,108 3,097 0,002
CSVC 0,178 0,018 0,308 9,629 0,000 0,892 1,121
NLPV 0,297 0,025 0,471 12,061 0,000 0,599 1,671
SĐB 0,264 0,024 0,346 10,867 0,000 0,899 1,112
SĐC 0,170 0,025 0,252 6,782 0,000 0,658 1,520
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
28 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Kiểm định độ phù hợp của hình:
kiểm định F cho giá trị sig. = 0,000 rất nhỏ,
đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết tất cả các hệ
số hồi quy riêng phần đều bằng không nghĩa
tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa sự
hài lòng của sinh viên với ít nhất một biến
trong mô hình, nên mô hình được xem như
phù hợp với tổng thể.
Hệ số phóng đại phương sai chỉ dao
động từ 1,112 đến 1,671 nhỏ hơn 2, do đó
không dấu hiệu của hiện tượng đa cộng
tuyến và không có mối tương quan chặt chẽ
giữa các biến độc lập, do đó kết quả hồi quy
tuyến tính có ý nghĩa thống kê.
Hệ số R hiệu chỉnh cho biết 87,5%
2
sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập được đưa vào mô
hình. Tất cả các biến độc lập đều hệ số
β > 0 sig < 0,05, nên 4 biến này mối
tương quan dương với sự hài lòng trong việc
sử dụng thẻ ATM của sinh viên. hình hồi
quy thu được:
SHL = 0,334 + 0,178 CSVC + 0,297
NLPV + 0,264 SĐC + 0,170 STC+ ε
Để xác định nhân tố nào có đóng góp
lớn nhất tới sự biến động của biến phụ thuộc
ta kiểm tra hệ số Beta. Hệ số Beta của nhân
tố nào càng lớn thì tác động của nhân tố đó
càng mạnh tới biến phụ thuộc. Trong
hình trên hai nhân tố năng lực phục vụ
Sự đồng cảm có ảnh hưởng mạnh nhất đến
biến phụ thuộc với hệ số Beta tương ứng là
0,471 và 0,346.
3.5. Phân tích phương sai các biến nhân
khẩu học
Để phân tích sự khác biệt giữa các
thuộc tính: Năm học, ngành học, mức thu
nhập và số lần sử dụng thẻ/tháng đối với sự
hài lòng của sinh viên trong việc sử dụng
thẻ ATM, tác giả thực hiện kiểm định sự
khác biệt trung bình bằng phân tích phương
sai một yếu tố. Phương pháp này dùng để
kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau
của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai
lầm chỉ là 5%. Nếu giả thuyết ban đầu được
chấp nhận, kết luận chưa đủ điều kiện để
khẳng định sự khác biệt giữa các nhóm
đối với biến phụ thuộc. Trường hợp giả
thuyết ban đầu bị bác bỏ, có đủ điều kiện để
khẳng định sự khác biệt giữa các nhóm
đối với biến phụ thuộc. Một số giả định đối
với phân tích phương sai một yếu tố [4]:
Các nhóm so sánh phải độc lập
được chọn một cách ngẫu nhiên.
Các nhóm so sánh phải phân phối
chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
như tiệm cận phân phối chuẩn.
Phương sai của các nhóm so sánh
phải đồng nhất.
Trong nghiên cứu của tác giả, điều kiện
phương sai đồng nhất được kiểm tra thông
qua kiểm định githuyết ban đầu: “Phương
sai bằng nhau”. Kết quả đều cho giá trị Sig >
0,05, giả thuyết ban đầu được chấp nhận, đủ
điều kiện phân tích phương sai.
29
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019
Bảng 8: Bảng kết quả kiểm định phương sai một yếu tố
STT Biến quan sát F Sig.
1 Năm học 3,776 ,012
2 Ngành học 3,622 ,015
3 Thu nhập 3,462 ,018
4 Số lần sử dụng thẻ/tháng ,251 ,778
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
Kết quả phân tích phương sai thể hiện
như sau:
- V thuộc nh s lần sử dụng thẻ/
tháng, giá trị Sig >0,05, chưa đủ điều kiện để
khẳng định sự khác biệt về sự i lòng của
sinh viênsố lần sử dụng thẻ khác nhau.
- Về thuộc tính năm học, ngành học và
mức thu nhập, giá trị Sig <0,05, nên đđiều
kiện để khẳng định có sự khác biệt theo năm
học, ngành học và mức thu nhập về sự hài
ng với việc sdụng thATM của sinh viên.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây
dựng hình nghiên cứu, các thang đo
kiểm định, phân tích thang đo, đánh giá mức
độ đáp ứng của các nhân tố cũng như mối
quan hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng
trong việc sử dụng thẻ thanh toán của sinh
viên trường Đại học Hải Phòng. Kết quả đưa
ra được 4 nhân tố tác động tới sự hài lòng
việc sử dụng thẻ ATM sinh viên: sở vật
chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, sự tin
cậy. Trong đó, nhân tố tác động lớn nhất tới
sự hài lòng của sinh viên năng lực phục
vụ. Từ kết quả phân tích giá trị trung bình,
có thể đánh giá mức độ đáp ứng của nhân tố
này đối với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của
sinh viên vẫn còn có những điểm chưa được
đánh giá cao cụ thể thời gian xử các
giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy ra sự
cố được đánh giá dưới mức trung bình.
vậy đây cũng yếu tố các ngân hàng cần
chú ý hoàn thiện để phát triển bền vững dịch
vụ thẻ. Bên cạnh đó nghiên cứu đã xác định
có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê đối với
các yếu tố: ngành học, năm học, mức thu
nhập đối với sự hài lòng của sinh viên khi sử
dụng thẻ ATM. Như vậy để đẩy mạnh việc
sử dụng thẻ cũng như dịch vụ thanh toán
qua thẻ ngân hàng, các ngân hàng nên chú ý
vào các đặc điểm này để có chiến lược phát
triển dịch vụ thẻ phù hợp.
30 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Phạm Thanh Bình, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn Thu Thủy (2016) ‘Đánh giá sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Khánh Hòa’, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, số 1, trang 95-101.
2. Trần Hồng Hải (2014) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Vĩnh Long, TP.
Hồ Chí Minh: Luận văn thạc sỹ.
3. Lê Văn Huy & Lê Thế Giới (2006) ‘Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM’, , số 4.Tạp chí ngân hàng
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) , Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
NXB Thống kê.
5. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 về phê duyệt Đề án đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí
và chi trả các chương trình an sinh xã hội, Hà Nội.
6. Cronin, J. J., Taylor, S. A (1992) ‘Measuring service quality: a reexamination and
extension’, , pp. 55-68.Journal of Marketing
7. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (2007). Using multivariat statistics. New York: Happer Collins.
| 1/10

Preview text:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRONG VIỆC SỬ DỤNG THẺ ATM Phan Thị Nghĩa Bình Khoa Kế toán - Tài chính Email: binhptn89@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 22/3/2019
Ngày PB đánh giá: 10/4/2019
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019 TÓM TẮT:
Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên Trường Đại
học Hải Phòng trong với việc sử dụng thẻ ATM. Các phương pháp kiểm định trung bình của
tổng thể, phân tích phương sai và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng nhằm đánh giá
mức độ đáp ứng của các nhân tố tới nhu cầu sử dụng thẻ và làm rõ tác động của các nhân tố
đó đến sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa
ra một số gợi ý nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán qua thẻ tại các ngân hàng thương mại.
Từ khóa: Đại học Hải Phòng, thẻ ATM, sử dụng thẻ thanh toán.
THE FACTORS AFFECT THE SACTISFACTION
OF HAI PHONG UNIVERSITY ‘S STUDENTS IN THE USE OF ATM CARD ABSTRACT
The paper focuses on analyzing the factors which affect the sactisfaction of Hai Phong
University students when using ATM cards. One- sample T-test, one-way anova and
multivariate regression analyses are used to assess the responsiveness of these factors
and show the relationship between these factors and the students’ sactisfaction when
they use ATM cards. Thereby, the author gives some suggestions to develop payment
card services in commercial banks.
Keywords: Hai Phong University, ATM card, the use of payment card. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế,
thay đổi dần tập quán sử dụng các phương
Trong thời đại công nghệ số, việc
tiện thanh toán trong xã hội, giảm chi phí
tiến tới xã hội không dùng tiền mặt là
xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ
một xu thế tất yếu. Tại Việt Nam, nhằm
tiền mặt trong lưu thông và tiền mặt trên
tạo sự chuyển biến rõ rệt về thanh toán TẠP
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 , Số 34, tháng 05 năm 2019 21
tổng phương tiện thanh toán, Chính Phủ
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH
và toàn ngành ngân hàng đang rất nỗ lực NGHIÊN CỨU
phấn đấu đạt mục tiêu đến cuối năm 2020,
tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện
Mô hình nghiên cứu:
thanh toán ở mức dưới 10%.
Tác giả xây dựng mô hình trên cơ sở
Năm 2018, đề án đẩy mạnh thanh
vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF
toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công
[6] nhằm đo lường sự cảm nhận về dịch
[5] được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt
vụ thông qua năm thành phần chất lượng
với mục tiêu đẩy mạnh thanh toán dịch vụ
dịch vụ, bao gồm: (1)Tin cậy, (2) Đáp ứng,
công và chi trả an sinh xã hội qua ngân
(3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm, (5)
hàng. Theo đó phấn đấu tới năm 2020,
Phương tiện hữu hình. Tại Việt Nam, các
100% trường đại học, cao đẳng chấp nhận
nghiên cứu của Lê Văn Huy và Lê Thế Giới
thanh toán học phí qua ngân hàng và 80%
(2006) [3], Trần Hồng Hải (2014) [2], Bùi
số sinh viên tại các trường đại học, cao
Phạm Thanh Bình, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn
đẳng nộp học phí qua ngân hàng. Không
Thu Thủy (2016) [1] cũng quan tâm tới
nằm ngoài xu thế đó, Trường Đại học Hải
các nhân tố: Sự hữu hình, độ tin cậy, sự
Phòng đã triển khai thu học phí và các
cảm thông, hiệu quả phục vụ, hạ tầng công
khoản lệ phí qua thẻ ATM đối với sinh
nghệ, khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM
viên chính quy. Để thực hiện tốt hoạt động
và dịch vụ cung cấp thẻ của ngân hàng khi
này, nhà trường đã chủ động liên kết với
đánh giá sự hài lòng và quyết định của
ngân hàng để phát hành thẻ ATM miễn phí
khách hàng với dịch vụ thẻ của ngân hàng.
cho sinh viên ngay từ khi nhập học và tích
Căn cứ vào thực tế nghiên cứu, tác
cực hướng dẫn sinh viên thực hiện việc
giả lựa chọn các nhân tố phù hợp với đối
nộp học phí, lệ phí qua thẻ. Đây là tiền
tượng nghiên cứu là sinh viên, sau đó phỏng
đề thuận lợi để các em sinh viên có thể
vấn 10 sinh viên thuộc các ngành và năm
làm quen với hoạt động thanh toán qua
học khác nhau để điều chỉnh các biến quan
thẻ ngân hàng và tiến tới tiếp cận các dịch
sát dùng để đo lường trong nghiên cứu,
vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên vì nhiều
đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý
lý do khác nhau mà một số sinh viên vẫn
thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế. Mô
chưa tích cực sử dụng phương thức thanh
hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự
toán này. Bài viết phân tích các nhân tố tác
hài lòng của sinh viên Đại học Hải Phòng
động tới sự hài lòng của sinh viên Trường
trong việc sử dụng thẻ ATM được tác giả
Đại học Hải Phòng đối với việc sử dụng đề xuất như sau:
thẻ ATM với mong muốn phát triển dịch
vụ thẻ sâu rộng với đối tượng đầy tiềm năng này. 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Cơ sở vật chất Năng lực phục vụ
Sự hài lòng trong việc sử
dụng thẻ ATM của sinh viên Sự đồng cảm Sự tin cậy
Hình 1: Mô hình đề xuất
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
liệu. Hoạt động phân tích được thực hiện cụ
cứu chính thức được thực hiện bằng phương
thể như sau: (1) Làm sạch và mã hóa dữ liệu;
pháp định lượng, dữ liệu sơ cấp được thu thập
(2) Phân tích hệ số tin cậy các thang đo; (3)
thông qua quá trình phát phiếu điều tra cho đối
Phân tích số bình quân để đo lường mức độ
tượng là sinh viên Trường Đại học Hải Phòng
đáp ứng của các nhân tố với nhu cầu sử dụng
thuộc các năm học khác nhau đang theo học
thẻ ATM của sinh viên; (4) Phân tích hồi quy
các khối ngành khác nhau: Kinh tế, kỹ thuật,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố; (5) Phân
sư phạm và khối ngành khác. Nghiên cứu thu
tích phương sai các biến nhân khẩu học.
thập mẫu dựa trên việc tiếp cận thuận tiện các
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
sinh viên thuộc các đối tượng trên.
Có nhiều quan điểm về việc xác định
3.1. Thống kê mô tả
kích thước mẫu. Các nhà nghiên cứu xác
Kết thúc điều tra, số phiếu câu hỏi
định kích thước mẫu cần thiết thông qua công
hoàn chỉnh thu về là 146, chiếm tỷ lệ 97,3%.
thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử
Trong đó có 138 phiếu trả lời đã hoặc đang
lý. Theo Tabachnick & Fidell (2007) [7], để
sử dụng thẻ ngân hàng chiếm tỷ lệ 94,5%
phân tích hồi quy đạt kết quả tốt nhất, kích
và 8 phiếu trả lời chưa từng sử dụng thẻ
thước mẫu tối thiểu cần thỏa mãn công thức:
ngân hàng chiếm tỷ lệ 5,5%. Những sinh
n = 50+8m, trong đó n là kích thước mẫu, m
viên không sử dụng thẻ chủ yếu là sinh viên
là số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy.
ngành sư phạm do không phải nộp học phí,
Dựa trên số biến độc lập đưa vào mô hình và
nên chưa có nhu cầu sử dụng thẻ.
thực tế quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện
nghiên cứu với kích thước mẫu là 150.
Cấu trúc mẫu điều tra được thống kê
theo các tiêu chí như ngành học, năm học, mức
Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả
thu nhập, tần suất sử dụng thẻ ATM. Kết quả
sử dụng phần mềm SPSS20 để phân tích dữ
thống kê mô tả cụ thể được thể hiện như sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 23
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát Mẫu n=138 Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ Ngành học - Kinh tế 57 41.3% - Kỹ thuật 39 28.3% - Sư phạm 27 19.6% - Khác 15 10.9% Năm học - Sinh viên năm 1 20 14.5% - Sinh viên năm 2 31 22.5% - Sinh viên năm 3 63 45.7% - Sinh viên năm 4 24 17.4%
Mức thu nhập trung bình - Dưới 2 triệu đồng 98 71.0% hàng tháng
- Từ 2 đến 5 triệu đồng 34 24.6% - Trên 5 triệu đồng 6 4.3%
Số lần sử dụng thẻ/tháng - Dưới 2 lần 100 72.5% - Từ 2-5 lần 33 23.9% - Từ 5-10 lần 5 3.6% - Trên 10 lần 0 0%
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
Cơ cấu ngành học: Trong số 138 sinh mức thu nhập trên 5 triệu chiếm 2,2%. Nguồn
viên có sử dụng thẻ ATM có 57 sinh viên thu nhập của đa số sinh viên là từ trợ cấp của
thuộc khối ngành kinh tế chiếm tỷ trọng gia đình và thu nhập từ công việc làm thêm.
cao nhất là 41,3%, tiếp theo là khối kỹ thuật
Cơ cấu theo số lần sử dụng thẻ: Có
chiếm 28,3%, các khối ngành khác chiếm 72,5% sinh viên được khảo sát sử dụng thẻ
19,6% và tỷ trọng thấp nhất là khối sư phạm ATM dưới 2 lần/tháng, phần lớn với mục
chỉ có 15 sinh viên chiếm 10,9%.
đích là để nộp học phí và rút tiền. Phương
Cơ cấu theo năm học: Trong số 138 thức giao dịch chủ yếu là tại các máy ATM
sinh viên được khảo sát chủ yếu là sinh viên và phòng giao dịch ngân hàng, chỉ có 8,7%
năm thứ ba là 63 người chiếm tỷ lệ 45,7%, số sinh viên được khảo sát có thực hiện giao
sinh viên năm 2 là 22,5%, sinh viên năm 4 là dịch trực tuyến.
17,4% và sinh viên năm 1 là 14,5%.
1.2. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo
Cơ cấu theo thu nhập: Mức thu nhập
phổ biến của các sinh viên tham gia khảo sát
Để đánh giá mức độ tin cậy của thang
là dưới 2 triệu đồng với số lượng 92 sinh viên đo, ta lần lượt kiểm định thang đo Cronbach’s
chiếm tỷ trọng 66,7%, mức thu nhập từ 2 đến Alpha cho từng nhóm biến quan sát của các
5 triệu chiếm 31,1% và chỉ có 3 sinh viên có nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
đồng cảm, Sự tin cậy. Phép kiểm định này
rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có
phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa
thể sử dụng được trong trường hợp khái
các biến quan sát trong cùng 1 nhân tố, từ đó
niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối
cho biết các thang đo trong mô hình có đảm
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm
- Hệ số tương quan biến tổng phải từ định này hay không. 0.3 trở lên.
Yêu cầu của kiểm định [4]:
- Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
- Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha
biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung.
chung: Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi
Sau khi tiến hành kiểm định và loại
Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang
bỏ một số nhân tố không thỏa mãn yêu cầu
đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng
của kiểm định, kết quả cho 13 biến quan sát
được. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị
có độ tin cậy cao để chạy mô hình.
Bảng 2: Bảng tổng hợp thang đo đủ độ tin cậy
Hệ số tương Cronbach’s Thang Cronbach’s TT
Yếu tố của thang đo quan biến Alpha nếu đo Alpha tổng loại biến
Hệ thống ATM được đặt ở vị trí 0,578 0,745
thuận lợi, dễ tiếp cận Cơ sở 1 0,772
Hệ thống ATM, phòng giao dịch, vật chất 0,668 0,624
điểm chấp nhận thẻ rộng khắp Hệ thống ATM hiện đại 0,636 0,693
Hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 0,677 0,770
Thời gian xử lý các giao dịch 0,614 0,799 Năng nhanh chóng 2 lực phục 0,827
Hạn mức giao dịch hợp lý (hạn mức 0,718 0,750 vụ
chuyển khoản, hạn mức rút tiền…)
ATM ít xảy ra sự cố (hết tiền, hết 0,602 0,803
hóa đơn, lỗi giao dịch…)
Ngân hàng quan tâm khách hàng 0,797 0,918 Sự
Các chương trình khuyến mãi về thẻ 0,860 0,896 3 đồng 0,927
phù hợp nhu cầu của khách hàng cảm
Bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn 0,909 0,887 sàng hỗ trợ 24/7
Thực hiện dịch vụ đúng cam kết 0,826 0,818 với khách hàng Sự tin 4 0,894
Thông tin cá nhân được bảo mật tốt 0,754 0,881 cậy
Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, 0,798 0,844
xử lý tốt yêu cầu của khách hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 25
3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của các
Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng
nhân tố với nhu cầu sử dụng thẻ ATM
thang đo Likert 5 mức độ với điểm từ 1 đến 5 của sinh viên
tương ứng với các mức độ hài lòng của sinh viên
Mức độ đáp ứng của các nhân tố cơ sở
với các nhân tố lần lượt là: Rất không hài lòng,
vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và
không hài lòng, bình thường, hài lòng, rất hài
sự tin cậy với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của
lòng. Giả thuyết ban đầu giả thuyết ban đầu được
sinh viên được đánh giá thông qua kiểm định
đưa ra là: Điểm đánh giá trung bình mức độ hài
giả thuyết về trung bình của tổng thể (kiểm
lòng của sinh viên với các nhân tố cơ sở vật chất,
định One-Sample T-Test). Mục đích của
năng lực phục vụ, sự đồng cảm và sự tin cậy bằng
kiểm định là xác định có hay không sự khác
3. Nếu giá thiết bản đầu được chấp nhận nghĩa là
biệt của giá trị trung bình của một biến đơn
các nhân tố đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của sinh
với một giá trị cụ thể, với giả thuyết ban đầu
viên ở mức bình thường. Nếu giả thuyết bị bác bỏ,
cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm
dựa vào giá trị trung bình của các nhân tố ta có thể
thì bằng với một con số cụ thể nào đó. Ta sẽ
kết luận về mức độ đáp ứng của các nhân tố trên
bác bỏ giả thuyết ban đầu khi kết quả cho chỉ
với nhu cầu sử dụng thẻ của sinh viên là cao hay
số Sig. nhỏ hơn mức tinh cậy [4].
thấp hơn mức bình thường.
Bảng 3: Bảng kết quả kiểm định One-Sample T-Test Giá trị so sánh = 3 Giá trị Nhân tố T Sig. Khác biệt trung bình trung bình
Hệ thống ATM được đặt ở vị trí thuận lợi, dễ 3,30 5,632 0,000 0,304 Cơ sở tiếp cận
vật Hệ thống ATM, phòng giao dịch, điểm chấp 3,49 9,397 0,000 0,486
chất nhận thẻ rộng khắp Hệ thống ATM hiện đại 3,65 9,186 0,000 0,652
Năng Hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 3,51 7,437 0,000 0,514
lực Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng 2,72 -3,092 0,002 -0,283
phục Hạn mức giao dịch hợp lý 3,57 8,587 0,000 0,565 vụ ATM ít xảy ra sự cố 2,78 -2,668 0,009 -0,225
Ngân hàng quan tâm khách hàng Sự 3,43 6,954 0,000 0,435
Các chương trình khuyến mãi về thẻ phù hợp đồng 3,51 8,967 0,000 0,507 nhu cầu của khách hàng
cảm Bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng hỗ trợ 24/7 3,24 3,148 0,002 0,239
Thực hiện dịch vụ đúng cam kết với khách hàng 3,54 7,781 0,000 0,543
Sự tin Thông tin cá nhân được bảo mật tốt 3,72 8,688 0,000 0,725 cậy
Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, xử lý 3,82 12,398 0,000 0,819
tốt yêu cầu của khách hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) 26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Kết quả kiểm định T đều cho giá trị Sig
cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng
<0,05. Như vậy, với độ tin cậy 95% giả thuyết
cảm và Sự tin cậy tới sự biến động của nhân
Ho bị bác bỏ, nghĩa là điểm đánh giá trung bình
tố sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ ATM
của sinh viên đối với các nhân tố là khác 3.
của sinh viên. Mô hình hồi quy có dạng:
Từ kết quả giá trị trung bình, có thể kết
SHL=β+ β CSVC+β NLPV + β SĐC + 1 2 3
luận mức độ đáp ứng của các nhân tố cơ sở + β STC+ ε 4
vật chất, sự đồng cảm, sự tin cậy là trên mức Trong đó:
bình thường vì giá trị trung bình của các tiêu Biến độc lập:
chí đưa vào kiểm định từ 3,24 đến 3,82 lớn - CSVC: Cơ sở vật chất
hơn 3. Với nhân tố năng lực phục vụ, hai tiêu
chí hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 và
- NLPV: Năng lực phục vụ
hạn mức giao dịch hợp lý được đánh giá trên - SĐC: Sự đồng cảm
mức bình thường (giá trị trung bình là 3,51 - STC: Sự tin cậy
và 3,57 lớn hơn 3), hai tiêu chí thời gian xử Biến phụ thuộc:
lý các giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy
- HLT: Sự hài lòng trong việc sử dụng
ra sự cố được đánh giá dưới mức bình thường thẻ ATM của sinh viên
(giá trị trung bình là 2,72 và 2,78 nhỏ hơn 3).
Kết quả phân tích hồi quy của được
3.4. Phân tích hồi quy thể hiện như sau:
Phân tích hồi quy được tiến hành
nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy R R2 R2 hiệu chỉnh
Sai số chuẩn ước lượng Durbin-Watson 1 0,937a 0,879 0,875 0,157 1,751 Tổng bình phương Df Bình phương trung bình F Sig. Hồi quy 23,875 4 5,969 241,004 0,000b Phần dư 3,294 133 0,025 Tổng 27,169 137 Hệ số chưa Hệ số Thống kê cộng tuyến chuẩn hóa chuẩn hóa T Sig.
Độ chấp nhận Hệ số phóng B Sai số chuẩn Beta của biến đại phương sai Hằng số 0,334 0,108 3,097 0,002 CSVC 0,178 0,018 0,308 9,629 0,000 0,892 1,121 NLPV 0,297 0,025 0,471 12,061 0,000 0,599 1,671 SĐB 0,264 0,024 0,346 10,867 0,000 0,899 1,112 SĐC 0,170 0,025 0,252 6,782 0,000 0,658 1,520
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 27
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
3.5. Phân tích phương sai các biến nhân
kiểm định F cho giá trị sig. = 0,000 rất nhỏ, khẩu học
đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết tất cả các hệ
Để phân tích sự khác biệt giữa các
số hồi quy riêng phần đều bằng không nghĩa
thuộc tính: Năm học, ngành học, mức thu
là có tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa sự
nhập và số lần sử dụng thẻ/tháng đối với sự
hài lòng của sinh viên với ít nhất một biến
hài lòng của sinh viên trong việc sử dụng
trong mô hình, nên mô hình được xem như
thẻ ATM, tác giả thực hiện kiểm định sự
phù hợp với tổng thể.
khác biệt trung bình bằng phân tích phương
sai một yếu tố. Phương pháp này dùng để
Hệ số phóng đại phương sai chỉ dao
kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau
động từ 1,112 đến 1,671 nhỏ hơn 2, do đó
của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai
không có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng
lầm chỉ là 5%. Nếu giả thuyết ban đầu được
tuyến và không có mối tương quan chặt chẽ
chấp nhận, kết luận chưa đủ điều kiện để
giữa các biến độc lập, do đó kết quả hồi quy
khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm
tuyến tính có ý nghĩa thống kê.
đối với biến phụ thuộc. Trường hợp giả
thuyết ban đầu bị bác bỏ, có đủ điều kiện để
Hệ số R2 hiệu chỉnh cho biết 87,5%
khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm
sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải
đối với biến phụ thuộc. Một số giả định đối
thích bởi các biến độc lập được đưa vào mô
với phân tích phương sai một yếu tố [4]:
hình. Tất cả các biến độc lập đều có hệ số
– Các nhóm so sánh phải độc lập và
β > 0 và sig < 0,05, nên 4 biến này có mối
được chọn một cách ngẫu nhiên.
tương quan dương với sự hài lòng trong việc
– Các nhóm so sánh phải có phân phối
sử dụng thẻ ATM của sinh viên. Mô hình hồi
chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem quy thu được:
như tiệm cận phân phối chuẩn.
SHL = 0,334 + 0,178 CSVC + 0,297
– Phương sai của các nhóm so sánh
NLPV + 0,264 SĐC + 0,170 STC+ ε phải đồng nhất.
Để xác định nhân tố nào có đóng góp
Trong nghiên cứu của tác giả, điều kiện
lớn nhất tới sự biến động của biến phụ thuộc
phương sai đồng nhất được kiểm tra thông
ta kiểm tra hệ số Beta. Hệ số Beta của nhân
qua kiểm định giả thuyết ban đầu: “Phương
tố nào càng lớn thì tác động của nhân tố đó
sai bằng nhau”. Kết quả đều cho giá trị Sig >
0,05, giả thuyết ban đầu được chấp nhận, đủ
càng mạnh tới biến phụ thuộc. Trong mô
điều kiện phân tích phương sai.
hình trên hai nhân tố năng lực phục vụ và
Sự đồng cảm có ảnh hưởng mạnh nhất đến
biến phụ thuộc với hệ số Beta tương ứng là 0,471 và 0,346. 28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Bảng 8: Bảng kết quả kiểm định phương sai một yếu tố STT Biến quan sát F Sig. 1 Năm học 3,776 ,012 2 Ngành học 3,622 ,015 3 Thu nhập 3,462 ,018 4
Số lần sử dụng thẻ/tháng ,251 ,778
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả)
Kết quả phân tích phương sai thể hiện
việc sử dụng thẻ ATM sinh viên: Cơ sở vật như sau:
chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, sự tin
- Về thuộc tính số lần sử dụng thẻ/
cậy. Trong đó, nhân tố tác động lớn nhất tới
tháng, giá trị Sig >0,05, chưa đủ điều kiện để
sự hài lòng của sinh viên là năng lực phục
khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng của
vụ. Từ kết quả phân tích giá trị trung bình,
sinh viên có số lần sử dụng thẻ khác nhau.
có thể đánh giá mức độ đáp ứng của nhân tố
này đối với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của
- Về thuộc tính năm học, ngành học và
sinh viên vẫn còn có những điểm chưa được
mức thu nhập, giá trị Sig <0,05, nên đủ điều
đánh giá cao cụ thể là thời gian xử lý các
kiện để khẳng định có sự khác biệt theo năm
giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy ra sự
học, ngành học và mức thu nhập về sự hài
cố được đánh giá dưới mức trung bình. Vì
lòng với việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên.
vậy đây cũng là yếu tố các ngân hàng cần 4. KẾT LUẬN
chú ý hoàn thiện để phát triển bền vững dịch
vụ thẻ. Bên cạnh đó nghiên cứu đã xác định
Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây
có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê đối với
dựng mô hình nghiên cứu, các thang đo và
các yếu tố: ngành học, năm học, mức thu
kiểm định, phân tích thang đo, đánh giá mức
nhập đối với sự hài lòng của sinh viên khi sử
độ đáp ứng của các nhân tố cũng như mối
dụng thẻ ATM. Như vậy để đẩy mạnh việc
quan hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng
sử dụng thẻ cũng như dịch vụ thanh toán
trong việc sử dụng thẻ thanh toán của sinh
qua thẻ ngân hàng, các ngân hàng nên chú ý
viên trường Đại học Hải Phòng. Kết quả đưa
vào các đặc điểm này để có chiến lược phát
ra được 4 nhân tố tác động tới sự hài lòng
triển dịch vụ thẻ phù hợp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Phạm Thanh Bình, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn Thu Thủy (2016) ‘Đánh giá sự hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Khánh Hòa’, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, số 1, trang 95-101.
2. Trần Hồng Hải (2014) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Vĩnh Long, TP.
Hồ Chí Minh: Luận văn thạc sỹ.
3. Lê Văn Huy & Lê Thế Giới (2006) ‘Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM’, , số 4. Tạp chí ngân hàng
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê.
5. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 về phê duyệt Đề án đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí
và chi trả các chương trình an sinh xã hội, Hà Nội.
6. Cronin, J. J., Taylor, S. A (1992) ‘Measuring service quality: a reexamination and
extension’, Journal of Marketing, pp. 55-68.
7. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (2007). Using multivariat statistics. New York: Happer Collins. 30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG