lOMoARcPSD|5058237 1
Cải cách HCNN
Tiếp tc đy mnh ci cách hành chính nhà nưc, đáp ứng yêu cu
xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả
Công tác cải cách nh chính nước ta những năm qua đã đạt được
kết quả khá toàn diện nổi bật, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển
bền vững kinh tế - hội, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương và nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh quốc tế. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả được đặt ra như
một yêu cầu cấp thiết đối với đất nước trong thời gian tới.
Chủ trương, quan điểm của Đảng và triển khai của Chính phủ về cải
cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Vic hình thành ch trương, quan đim ca Đng v xây dng mt nn
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân một quá
trình tìm tòi, đổi mới duy, sáng tạo không ngừng trong đường lối đổi
mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ Đại hội VI của Đảng (năm 1986).
Tri qua các k đi hi, ci cách hành chính nhà nưc luôn đưc khng
định là một chủ trương nhất quán, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng
trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Ở từng giai đoạn phát
triển của đất nước, Đảng Nhà nước các biện pháp cụ thể nhằm cải
cách, đổi mới nền hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình
phát triển hội nhập quốc tế. Trong quá trình đó, Đảng ta đã ban hành
nhiều nghị quyết chuyên đề quan trọng về cải cách hành chính
(1)
, tạo nền
tảng tư tưởng chính trị, định hướng cho việc xây dựng nền hành chính nhà
lOMoARcPSD|5058237 1
nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh đẩy mạnh hội
nhập quốc tế.
Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra định hướng phát triển
đất nước đến năm 2030, đó “Xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, nhân dân phục vụ sự phát triển của đất nước”
(2)
. Trên
sở đó, Chiến lược phát triển kinh tế - hội giai đoạn 2021 2030 xác
định 3 đột phá chiến lược
(3)
, trong đó 2 nội dung định hướng quan trọng
đối với xây dựng nền hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo
phát triển. Đó là: 1- Tiếp tc hoàn thin và nâng cao cht lưng th chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại,
hội nhập, trọng tâm thị trường các yếu tố sản xuất, nhất thị trường
quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ... Đổi mới quản trị quốc gia theo
hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội. Xây dựng bộ
máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực hiệu quả;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản thống nhất, phát huy
tính chủ động, sáng tạo trách nhiệm của các cấp, các ngành; 2- Tiếp tc
phát triển toàn diện nguồn nhân lực,... Chú trọng đào tạo nhân lực chất
lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu
hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong ngoài nước. Xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp,
tận tụy, phục vụ nhân dân. Gần đây nhất, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII ban hành một số nghị quyết chuyên đề
(4)
,
đây định hướng chính trị quan trọng để Chính phủ ban hành chương
trình hành động, triển khai thực hiện cải cách hành chính nnước của
Vit Nam đến năm 2030, đnh hưng đến năm 2045.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính mang tính tổng thể, toàn diện, đồng bộ, hoặc theo từng chuyên
đề, trọng tâm, trọng điểm chỉ đạo triển khai một cách quyết liệt,
thông suốt từ Trung ương tới chính quyền địa phương các cấp
(5)
. Các
chương trình này đã cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, tiếp tục khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng
một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình trin khai các chương trình ci cách hành chính tng th,
lOMoARcPSD|5058237 1
tính chiến lược, trong từng giai đoạn cụ thể, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề, quyết định, chỉ thị để
triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trên các lĩnh vực trọng tâm,
cấp bách, như cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số... Trên sđó, cải cách hành chính được triển khai
thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ trên tất cả lĩnh vực của nền hành
chính từ Trung ương đến địa phương đạt được nhiều kết quả quan trọng,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội của đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, từng ớc xây dựng hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Kết quả cải cách hành chính góp phần xây dựng một nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Thứ nhất, cải cách thể chế trong thời gian qua được xác định là trọng tâm
cải cách, một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước, từng bước
cụ thể hóa mục tiêu, quan điểm của Đảng về phấn đấu cơ bản hoàn thành
đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại hội
nhập quốc tế. Thể chế về tchức bộ máy hành chính; công chức, viên
chức; về mối quan hệ giữa nhà nước với người dân được tập trung xây
dựng, hoàn thiện. Theo đó, một số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh đã được ban hành; chất lượng xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất của hệ thống pháp luật. Cải cách thể chế với những kết quả cụ
thể về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật trong thời gian qua, nhất từ khi thi hành Hiến pháp năm 2013 góp
phần quan trọng hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống quan hành chính nhà nước từ
Trung ương đến cơ s thông sut, trong sch, vng mnh, tinh gn, hin
đại, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ hai, trong nhiều năm qua, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được
xác định là một khâu trọng tâm, đột phá và được triển khai mạnh mẽ ở tất
lOMoARcPSD|5058237 1
cả cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo môi trường thuận lợi,
thông thoáng cho phát triển kinh tế - hội, bảo đảm lợi ích chính đáng
quyền làm chủ của nhân dân. Việc triển khai thực thi phương án đơn
giản hóa TTHC; cắt giảm điều kiện kinh doanh hoạt động kiểm tra
chuyên ngành; phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC bước đầu đạt được
nhiều kết quả tích cực. TTHC thường xuyên được soát, đơn giản hóa,
đánh giá tác động, chuẩn hóa; công bố, niêm yết, công khai. Việc đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo
hướng số hóa, không phụ thuộc vào địa giới hành chính được chú trọng,
bước đầu kết quả. Theo đó, 53/63 địa phương đã thực hiện hợp nhất
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, thành
phố. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC duy nhất, đồng thời cung cấp,
tích hợp nhiều tiện ích thông minh, giúp cho việc tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết TTHC ngày càng nhanh chóng, thuận tiện. Nhiều đề án về cải cách
TTHC được đề xuất triển khai thực hiện, đạt được những kết quả tích
cực. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa cải cách TTHC xây dựng Chính
phủ điện tử cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận với cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng chính sách, pháp luật
của Nhà nước, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được triển
khai quyết liệt, đồng bộ, trong đó tập trung vào các nội dung, như rà soát,
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tchức bộ máy; phân cấp, phân quyền
giữa Trung ương địa phương; tinh giản biên chế; thực hiện chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc kiện toàn cơ
cấu tổ chức của Chính phủ, hình thành bộ quản đa ngành, đa lĩnh vực,
việc rà soát, điều chỉnh chức năng, tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan
ngang bộ được thực hiện mạnh mẽ theo hướng phân định trách nhiệm,
thẩm quyền của từng cấp, đổi mới tổ chức hoạt động của các quan
thuộc Chính phủ phù hợp với hình quản trị hiện đại thực hiện
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Qua thực tiễn triển khai, tổ chức bộ máy
hành chính, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa sau tinh gọn, hợp lý hơn khóa
trước; số lượng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện ngày càng giảm dần qua các nhiệm kỳ Chính phủ. Việc sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung
ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả vừa qua đạt
được những kết quả đáng ghi nhận
(6)
. thể nói, việc soát, sắp xếp tổ
lOMoARcPSD|5058237 1
chức bộ máy góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ cấp trung gian,
bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công
của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện được sắp xếp, kiện toàn, bản theo đúng quy định, bước đầu
đã tính đến đặc điểm của đơn vị hành chính nông thôn, đô thị, hải đảo.
Một số nội dung mới đã đang được triển khai thực hiện theo các nghị
quyết của Quốc hội, như về thí điểm hình tổ chức chính quyền đô thị
tại thành phố Nội; về thí điểm tổ chức hình chính quyền đô thị
một số chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; về sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tinh
giản biên chế và giải quyết nhân sự dôi dư sau khi sắp xếp, tổ chức lại đơn
vị hành chính cũng đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Thể chế về công vụ, công chức,
viên chức được bổ sung, hoàn thiện, đổi mới trên sở Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức. Công tác tuyển dụng, sử dụng quản cán bộ,
công chức, viên chức bản được thực hiện nghiêm; việc bố trí công chức
bảo đảm theo vị trí việc làm tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
tương ứng với bản tả công việc, khung năng lực của các vị trí từng
bước được thực hiện. Một số nội dung cải cách, đổi mới bước đầu đạt kết
quả, như việc tuyển dụng công chức ứng dụng công nghệ thông tin;
việc thu hút những người tài năng vào làm việc trong các quan nhà
nước; việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản
lý. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức sự đổi
mới; rà soát cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng theo yêu cầu. Hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đã được khai trương,
đi vào hoạt động.
Thứ năm, thể chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài chính công, như
quản nợ công, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp, quản tài chính,
ngân sách, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ nhiều
chuyển biến nét. Việc triển khai chính sách hội hóa trong các lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế... từng bước nâng
cao được chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giáo
lOMoARcPSD|5058237 1
dục, y tế cho người dân. Việc thực hiện đổi mới chế tài chính đối với
quan hành chính, chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công
nghệ công lập đạt được những kết quả tích cực.
Thứ sáu, cơ chế, chính sách về phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
từng bước được hoàn thiện, góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả. Việc xây dựng các sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, trục liên thông văn bản quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp xử công việc của Chính phủ...
được triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần hình thành nên cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản của bộ máy nhà nước.
Các bộ, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh đầu , nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, triển khai xây dựng nhiều phần mềm, sở dữ liệu, các nền tảng,
phần mềm ứng dụng. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục cải
thiện, như năm 2022, tỷ lệ dịch vụ công đủ điều kiện được đưa lên cung
cấp trực tuyến mức độ 4 đạt 100%, tăng 4% so với năm 2021; tỷ lệ hồ
TTHC được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ TTHC đạt 52,80%, tăng
17,50% so với năm 2021; đã bản hoàn thành đưa 21/25 dịch vụ công
thiết yếu (theo Đề án 06) thực hiện trên môi trường điện tử được tích
hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Thứ bảy, Chính phủ, Thủ tướng Chính phngười đứng đầu quan
hành chính nhà nước các cấp thường xuyên đối thoại, lắng nghe phản ánh,
kiến nghị của người dân, cộng đồng doanh nghiệp. Điều này cho thấy
quyết tâm xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm của bộ
máy hành chính nhà nước các cấp. Các công cụ theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính, như Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sphục vụ của quan hành chính nhà
nước (SIPAS); đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công, giáo dục công... được triển khai thực hiện, qua đó thể hiện nét
tinh thần xây dựng một nền hành chính dân chủ, phục vụ, hướng tới lợi
ích của người dân và xã hội.
lOMoARcPSD|5058237 1
thể thấy, thời gian qua, công tác cải cách hành chính đạt được nhiều
kết quả quan trọng, tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động của nền hành
chính, nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định, cần được quan tâm giải
quyết. Tổ chức thực hiện pháp luật một số lĩnh vực chưa nghiêm, chưa
hiệu quả; cải cách TTHC vẫn chưa thực sự là động lực góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - hội; tổ chức bộ máy hành chính còn cồng kềnh, tầng
nấc, hoạt động kém hiệu quả; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nơi
chưa đồng đều, thậm chí còn yếu; một bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức người dân chưa
làm hết trách nhiệm, còn có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; việc xây dựng
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, hội số còn chưa đồng bộ
giữa các bộ, ngành, địa phương. Những hạn chế này cần được tiếp tục
nghiên cứu, xử mạnh mẽ, triệt để trong quá trình thực hiện cải cách hành
chính thời gian tới, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu cải cách hành chính trên
từng nội dung cụ thể trong giai đoạn 2021 - 2030.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, xây
dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả
Để hiện thực hóa khát vọng phát triển cùng với những mục tiêu quan trọng
của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng: “Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm
thành lập Đảng: nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao. Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, nay nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam: Tr thành nưc phát trin, thu nhp cao
(7)
, đối với mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả cần được xem xét tổng thể, toàn diện, từ tổng kết lý luận và thực tiễn
đến đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - hội và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó, để
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII, “Về tiếp tục xây dựng hoàn
thiện Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
mới”, cần thống nhất nhận thức hành động về cải cách hành chính trong
toàn hệ thống chính trị. Theo đó, tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau:
lOMoARcPSD|5058237 1
Một , tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính thể hiện
thông qua việc quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương giải
pháp lớn về cải cách hành chính; lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục
bảo đảm sự nhận thức sâu sắc thống nhất hành động trong các tổ chức
đảng, trong cán bộ, đảng viên và sự đồng thuận, ủng hộ của người dân,
hội về công tác cải cách hành chính. Tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn
đốc, kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về công tác cải cách hành chính. Các cấp ủy lãnh đạo cơ quan chính
quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, thông qua
kết quả cải cách hành chính để xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng
viên. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc và sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ quan hành chính địa
phương các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cũng như trong triển khai công tác cải cách hành chính. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong các quan hành chính nhà nước các cấp về đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thcải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030; lấy kết quả cải cách hành chính hằng năm tiêu chí
đánh giá chất lượng hoạt động của quan, đơn vị; nâng cao chất lượng
chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu quan, đơn vị; coi trọng công tác
thi đua, khen thưởng gắn với kết quả, hiệu quả cải cách hành chính.
Hai , xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy
đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi,
dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ hội, lấy quyền lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung
tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật
trên tất cả lĩnh vực, trọng tâm là hoàn thiện thể chế, pháp luật về tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước hệ thống chính trị; phát huy dân chủ,
bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; thể chế kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa. Quan tâm tới chất lượng xây dựng
hệ thống văn bản pháp luật theo hướng tạo môi trường pháp lý bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích đổi mới ng tạo, cạnh tranh lành
mạnh của các thành phần kinh tế trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
Ba , đẩy mạnh cải cách TTHC góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động cung ứng dịch vụ công của bộ máy hành chính nhà nước trong
lOMoARcPSD|5058237 1
bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Ðơn giản hóa TTHC, cắt bỏ
thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản
trở cạnh tranh lành mạnh; tăng cường rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy
trình, quy định TTHC, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả
trên sở lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của cải cách, đồng
thời áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Tập trung ưu tiên nguồn
lực để đẩy mạnh triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Ban
hành các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả triển khai 25 dịch vụ công
thiết yếu liên quan đến người dân theo Đề án 06. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền
địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tổ chức các
bộ, quan Trung ương, các quan chuyên môn địa phương đa
ngành, đa lĩnh vực, số lượng hợp lý. Phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của
Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, quan chấp hành của Quốc hội; xác định thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Ðổi mới quản trị quốc gia theo hướng
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tập trung quản lý phát triển; bảo đảm thượng
tôn Hiến pháp pháp luật, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải
trình sự tham gia của người dân. Hoàn thiện tổ chức chính quyền địa
phương phù hợp với các địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; giảm cấp chính quyền phù hợp một số
địa phương; xây dựng hình quản trị chính quyền địa phương phù hợp
với từng địa bàn, gắn với yêu cầu phát triển các vùng, khu kinh tế. Ðẩy
mạnh phân cấp, phân quyền khoa học, hợp lý, đi đôi với nâng cao trách
nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật cho các
địa phương các bộ. Tiếp tục cải cách, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công
lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả. Thực
hiện việc chuyển giao các chức năng, nội dung công việc không thuộc
chức năng của hệ thống hành chính cho các tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, tổ chức, doanh nghiệp khu vực
nhân đảm nhiệm ngày càng nhiều hơn theo hướng đẩy mạnh hội hóa.
Năm , tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về một nền công vụ minh
bạch, trách nhiệm, công bằng liêm chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có
lOMoARcPSD|5058237 1
đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, tiêu chí
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp. Áp dụng khoa học - công nghệ hiện đại, chuyển đổi số trong xây
dựng hệ thống thông tin, sở dữ liệu phục vụ cho công tác đánh giá công
chức theo kết quả thực thi công vụ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trên tinh thần lắng nghe, cầu thị, trách nhiệm,
hết lòng phục vụ người dân, tổ chức..., đồng thời sàng lọc, thay thế kịp
thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với nhân dân.
Sáu , đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ
điện tử, Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, nền
kinh tế số hội số theo lộ trình của Chính phủ, bảo đảm trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các quan, đơn vị, địa
phương. Trong đó, khẩn trương hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật
phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Tập trung nguồn lực
đầu xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng, nền tảng số, sở dữ liệu
quốc gia, sở dữ liệu ngành, sở dữ liệu địa phương đồng bộ, liên
thông. Phát triển dữ liệu mở, cơ sở dữ liệu và các nền tảng số để bảo đảm
sử dụng thống nhất, đồng bộ trên phạm vi toàn quốc tại mỗi địa phương.
Mở rộng, phát triển nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Phát triển các
ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong ngoài bộ, ngành, địa
phương; ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
mỗi người dân cần nhìn thấy thụ hưởng kết qucụ thể của chuyển
đổi số./.
Nhng ni dung ci cách hành chính
lOMoARcPSD|5058237 1
Cải cách hành chính Việt Nam đã trải qua c giai đoạn trải nghiệm
bước đầu đạt được những thành tựu nhất định. Chương trình tổng thể
cải cách hành chính công Việt Nam đã xác định rõ 6 lĩnh vực cải cách là
cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên
chức; Cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính; đồng thời định
các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách xác định các giải pháp thực hiện
nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Trong giai đoạn I, Chính phủ
Vit Nam tp trung vào to dng cơ s cho ci cách h thng hành chính
công như xây dựng chế một cửa một dấu phân cấp trao quyền cho
sở. Trong giai đoạn II, cải cách hành chính tiến thêm một bước khẳng
định sự phân cấp nhưng cũng nhấn mạnh dân chủ sở sự tham gia
thực sự của người dân nhằm mục đích xây dựng một chế hiệu quả, công
khai, có trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước ở địa phương. Mặc
được tiến hành cách đây hàng chục năm, nhưng cho đến nay không
nhiều người dân, thậm chí cả cán bộ công chức nhà nước hiểu rõ về công
cuộc cải cách hành chính. lẽ đây cũng một do khiến cho công cuộc
cải cách hành chính tuy được triển khai từ lâu nhưng còn nhiều hạn chế,
thiếu sót. Một phần cũng do công tác tuyên truyền còn hạn chế, khiến cho
người dân hiểu cải cách hành chính đơn thuần chỉ là “giảm bớt các thủ tục
hành chính rườm rà” và “chống tham nhũng”. Với mục tiêu cung cấp cho
người dân những thông tin bản để hiểu về cải cách hành chính. Cải cách
hành chính gì? Cải cách hành chính tạo ra những thay đổi trong các
yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các quan hành chính
lOMoARcPSD|5058237 1
nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và phục vụ nhân dân, phục vụ
xã hội tốt hơn.
Chương trình cải cách hành chính nhà nước đã xác định các mục tiêu
bao gồm:
- Về cải ch thể chế, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
củanền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao
chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, đồng
bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm thị trường các yếu tố sản xuất, khoa
học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ sử
dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- Về cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quảquy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
thủ tục hành chính nội bộ giữa quan hành chính nhà nước; soát, cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ và tối ưu hóa
quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên sở ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu kinh doanh, bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới nâng cao hiệu quả thực
hiện chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để
người dân, doanh nghiệp thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên
các phương tiện khác nhau.
lOMoARcPSD|5058237 1
- Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nnước, tiếp tục soát
chứcnăng, nhiệm vụ của các quan hành chính nhà nước các cấp, xác
định việc của quan hành chính nhà nước; phân định hình tổ
chức chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước sắp xếp, tinh gọn hệ
thống tổ chức quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy
mạnh phân cấp quản nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, cấu hợp
nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Về cải cách chế độ công vụ, xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp,trách nhiệm, năng động thực tài. Thực hiện chế cạnh tranh
lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sđức,
tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Về cải cách tài chính công, đổi mới mạnh mẽ chế phân bổ, sử
dụngngân sách nhà nước cho quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập gắn với nhiệm vụ được giao sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các quan, đơn vị. Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoARcPSD|50582371 Cải cách HCNN
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Công tác cải cách hành chính ở nước ta những năm qua đã đạt được
kết quả khá toàn diện và nổi bật, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương và nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh quốc tế. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả được đặt ra như
một yêu cầu cấp thiết đối với đất nước trong thời gian tới.
Chủ trương, quan điểm của Đảng và triển khai của Chính phủ về cải
cách hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Việc hình thành chủ trương, quan điểm của Đảng về xây dựng một nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân là một quá
trình tìm tòi, đổi mới tư duy, sáng tạo không ngừng trong đường lối đổi
mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ Đại hội VI của Đảng (năm 1986).
Trải qua các kỳ đại hội, cải cách hành chính nhà nước luôn được khẳng
định là một chủ trương nhất quán, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng
trong lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Ở từng giai đoạn phát
triển của đất nước, Đảng và Nhà nước có các biện pháp cụ thể nhằm cải
cách, đổi mới nền hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu của quá trình
phát triển và hội nhập quốc tế. Trong quá trình đó, Đảng ta đã ban hành
nhiều nghị quyết chuyên đề quan trọng về cải cách hành chính(1), tạo nền
tảng tư tưởng chính trị, định hướng cho việc xây dựng nền hành chính nhà lOMoARcPSD|50582371
nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra định hướng phát triển
đất nước đến năm 2030, đó là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước”(2). Trên
cơ sở đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 2030 xác
định 3 đột phá chiến lược(3), trong đó có 2 nội dung định hướng quan trọng
đối với xây dựng nền hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả, kiến tạo
phát triển. Đó là: 1- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại,
hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường
quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ... Đổi mới quản trị quốc gia theo
hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội. Xây dựng bộ
máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy
tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành; 2- Tiếp tục
phát triển toàn diện nguồn nhân lực,... Chú trọng đào tạo nhân lực chất
lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu
hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong và ngoài nước. Xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp,
tận tụy, phục vụ nhân dân. Gần đây nhất, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII ban hành một số nghị quyết chuyên đề(4),
đây là định hướng chính trị quan trọng để Chính phủ ban hành chương
trình hành động, triển khai thực hiện cải cách hành chính nhà nước của
Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách hành chính, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính mang tính tổng thể, toàn diện, đồng bộ, hoặc theo từng chuyên
đề, có trọng tâm, trọng điểm và chỉ đạo triển khai một cách quyết liệt,
thông suốt từ Trung ương tới chính quyền địa phương các cấp(5). Các
chương trình này đã cụ thể hóa chủ trương, đường lối của
Đảng, tiếp tục khẳng định quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng
một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai các chương trình cải cách hành chính tổng thể, lOMoARcPSD|50582371
có tính chiến lược, trong từng giai đoạn cụ thể, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề, quyết định, chỉ thị để
triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính trên các lĩnh vực trọng tâm,
cấp bách, như cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số... Trên cơ sở đó, cải cách hành chính được triển khai
thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ trên tất cả lĩnh vực của nền hành
chính từ Trung ương đến địa phương và đạt được nhiều kết quả quan trọng,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, từng bước xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Kết quả cải cách hành chính góp phần xây dựng một nền hành chính
dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Thứ nhất, cải cách thể chế trong thời gian qua được xác định là trọng tâm
cải cách, một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước, từng bước
cụ thể hóa mục tiêu, quan điểm của Đảng về phấn đấu cơ bản hoàn thành
đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế. Thể chế về tổ chức bộ máy hành chính; công chức, viên
chức; về mối quan hệ giữa nhà nước với người dân được tập trung xây
dựng, hoàn thiện. Theo đó, một số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh đã được ban hành; chất lượng xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, bảo đảm tính đồng bộ,
thống nhất của hệ thống pháp luật. Cải cách thể chế với những kết quả cụ
thể về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật trong thời gian qua, nhất là từ khi thi hành Hiến pháp năm 2013 góp
phần quan trọng hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiện
đại, hiệu lực, hiệu quả.
Thứ hai, trong nhiều năm qua, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được
xác định là một khâu trọng tâm, đột phá và được triển khai mạnh mẽ ở tất lOMoARcPSD|50582371
cả cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo môi trường thuận lợi,
thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích chính đáng
và quyền làm chủ của nhân dân. Việc triển khai thực thi phương án đơn
giản hóa TTHC; cắt giảm điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm tra
chuyên ngành; phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC bước đầu đạt được
nhiều kết quả tích cực. TTHC thường xuyên được rà soát, đơn giản hóa,
đánh giá tác động, chuẩn hóa; công bố, niêm yết, công khai. Việc đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo
hướng số hóa, không phụ thuộc vào địa giới hành chính được chú trọng,
bước đầu có kết quả. Theo đó, 53/63 địa phương đã thực hiện hợp nhất
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, thành
phố. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC duy nhất, đồng thời cung cấp,
tích hợp nhiều tiện ích thông minh, giúp cho việc tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết TTHC ngày càng nhanh chóng, thuận tiện. Nhiều đề án về cải cách
TTHC được đề xuất và triển khai thực hiện, đạt được những kết quả tích
cực. Các nội dung gắn kết đồng bộ giữa cải cách TTHC và xây dựng Chính
phủ điện tử cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận với cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ ba, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được triển
khai quyết liệt, đồng bộ, trong đó tập trung vào các nội dung, như rà soát,
kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; phân cấp, phân quyền
giữa Trung ương và địa phương; tinh giản biên chế; thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc kiện toàn cơ
cấu tổ chức của Chính phủ, hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực,
việc rà soát, điều chỉnh chức năng, tổ chức bên trong của các bộ, cơ quan
ngang bộ được thực hiện mạnh mẽ theo hướng phân định rõ trách nhiệm,
thẩm quyền của từng cấp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan
thuộc Chính phủ phù hợp với mô hình quản trị hiện đại và thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Qua thực tiễn triển khai, tổ chức bộ máy
hành chính, cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa sau tinh gọn, hợp lý hơn khóa
trước; số lượng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện ngày càng giảm dần qua các nhiệm kỳ Chính phủ. Việc sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung
ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả vừa qua đạt
được những kết quả đáng ghi nhận(6). Có thể nói, việc rà soát, sắp xếp tổ lOMoARcPSD|50582371
chức bộ máy góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ cấp trung gian,
bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công
của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện được sắp xếp, kiện toàn, cơ bản theo đúng quy định, bước đầu
đã tính đến đặc điểm của đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
Một số nội dung mới đã và đang được triển khai thực hiện theo các nghị
quyết của Quốc hội, như về thí điểm mô hình tổ chức chính quyền đô thị
tại thành phố Hà Nội; về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và
một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; về sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Việc tinh
giản biên chế và giải quyết nhân sự dôi dư sau khi sắp xếp, tổ chức lại đơn
vị hành chính cũng đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Thể chế về công vụ, công chức,
viên chức được bổ sung, hoàn thiện, đổi mới trên cơ sở Luật Cán bộ, công
chức, Luật Viên chức. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức cơ bản được thực hiện nghiêm; việc bố trí công chức
bảo đảm theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
tương ứng với bản mô tả công việc, khung năng lực của các vị trí từng
bước được thực hiện. Một số nội dung cải cách, đổi mới bước đầu đạt kết
quả, như việc tuyển dụng công chức có ứng dụng công nghệ thông tin;
việc thu hút những người có tài năng vào làm việc trong các cơ quan nhà
nước; việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản
lý. Công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức có sự đổi
mới; rà soát cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng theo yêu cầu. Hệ thống Cơ
sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đã được khai trương, đi vào hoạt động.
Thứ năm, thể chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài chính công, như
quản lý nợ công, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp, quản lý tài chính,
ngân sách, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ có nhiều
chuyển biến rõ nét. Việc triển khai chính sách xã hội hóa trong các lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế... từng bước nâng
cao được chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giáo lOMoARcPSD|50582371
dục, y tế cho người dân. Việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với
cơ quan hành chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập đạt được những kết quả tích cực.
Thứ sáu, cơ chế, chính sách về phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
từng bước được hoàn thiện, góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả. Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, trục liên thông văn bản quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ...
được triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần hình thành nên cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đồng thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Các bộ, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, triển khai xây dựng nhiều phần mềm, cơ sở dữ liệu, các nền tảng,
phần mềm ứng dụng. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục có cải
thiện, như năm 2022, tỷ lệ dịch vụ công có đủ điều kiện được đưa lên cung
cấp trực tuyến mức độ 4 đạt 100%, tăng 4% so với năm 2021; tỷ lệ hồ sơ
TTHC được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC đạt 52,80%, tăng
17,50% so với năm 2021; đã cơ bản hoàn thành đưa 21/25 dịch vụ công
thiết yếu (theo Đề án 06) thực hiện trên môi trường điện tử và được tích
hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Thứ bảy, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước các cấp thường xuyên đối thoại, lắng nghe phản ánh,
kiến nghị của người dân, cộng đồng doanh nghiệp. Điều này cho thấy
quyết tâm xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm của bộ
máy hành chính nhà nước các cấp. Các công cụ theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính, như Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước (SIPAS); đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công, giáo dục công... được triển khai thực hiện, qua đó thể hiện rõ nét
tinh thần xây dựng một nền hành chính dân chủ, phục vụ, hướng tới lợi
ích của người dân và xã hội. lOMoARcPSD|50582371
Có thể thấy, thời gian qua, công tác cải cách hành chính đạt được nhiều
kết quả quan trọng, tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động của nền hành
chính, nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định, cần được quan tâm giải
quyết. Tổ chức thực hiện pháp luật một số lĩnh vực chưa nghiêm, chưa
hiệu quả; cải cách TTHC vẫn chưa thực sự là động lực góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bộ máy hành chính còn cồng kềnh, tầng
nấc, hoạt động kém hiệu quả; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có nơi
chưa đồng đều, thậm chí còn yếu; một bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức và người dân chưa
làm hết trách nhiệm, còn có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; việc xây dựng
Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, xã hội số còn chưa đồng bộ
giữa các bộ, ngành, địa phương. Những hạn chế này cần được tiếp tục
nghiên cứu, xử lý mạnh mẽ, triệt để trong quá trình thực hiện cải cách hành
chính thời gian tới, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu cải cách hành chính trên
từng nội dung cụ thể trong giai đoạn 2021 - 2030.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước, xây
dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
Để hiện thực hóa khát vọng phát triển cùng với những mục tiêu quan trọng
của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng: “Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm
thành lập Đảng
: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao. Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam:
Trở thành nước phát triển, thu nhập cao”(7), đối với mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả cần được xem xét tổng thể, toàn diện, từ tổng kết lý luận và thực tiễn
đến đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Trên cơ sở đó, để
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện nghiêm, hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XIII, “Về tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
mới”, cần thống nhất nhận thức và hành động về cải cách hành chính trong
toàn hệ thống chính trị. Theo đó, tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau: lOMoARcPSD|50582371
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành
chính. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính thể hiện
thông qua việc quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải
pháp lớn về cải cách hành chính; lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục
bảo đảm sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong các tổ chức
đảng, trong cán bộ, đảng viên và sự đồng thuận, ủng hộ của người dân, xã
hội về công tác cải cách hành chính. Tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn
đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về công tác cải cách hành chính. Các cấp ủy lãnh đạo cơ quan chính
quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, thông qua
kết quả cải cách hành chính để xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng
viên. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc và sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ và cơ quan hành chính địa
phương các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cũng như trong triển khai công tác cải cách hành chính. Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp về đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030; lấy kết quả cải cách hành chính hằng năm là tiêu chí
đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng
chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; coi trọng công tác
thi đua, khen thưởng gắn với kết quả, hiệu quả cải cách hành chính.
Hai là, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy
đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi,
dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung
tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật
trên tất cả lĩnh vực, trọng tâm là hoàn thiện thể chế, pháp luật về tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị; phát huy dân chủ,
bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan tâm tới chất lượng xây dựng
hệ thống văn bản pháp luật theo hướng tạo môi trường pháp lý bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích đổi mới sáng tạo, cạnh tranh lành
mạnh của các thành phần kinh tế trên cơ sở tuân thủ pháp luật.
Ba là, đẩy mạnh cải cách TTHC góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động cung ứng dịch vụ công của bộ máy hành chính nhà nước trong lOMoARcPSD|50582371
bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Ðơn giản hóa TTHC, cắt bỏ
thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản
trở cạnh tranh lành mạnh; tăng cường rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy
trình, quy định TTHC, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả
trên cơ sở lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của cải cách, đồng
thời áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Tập trung ưu tiên nguồn
lực để đẩy mạnh triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC. Ban
hành các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả triển khai 25 dịch vụ công
thiết yếu liên quan đến người dân theo Đề án 06. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền
địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tổ chức các
bộ, cơ quan ở Trung ương, các cơ quan chuyên môn ở địa phương đa
ngành, đa lĩnh vực, số lượng hợp lý. Phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội; xác định rõ thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Ðổi mới quản trị quốc gia theo hướng
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tập trung quản lý phát triển; bảo đảm thượng
tôn Hiến pháp và pháp luật, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải
trình và sự tham gia của người dân. Hoàn thiện tổ chức chính quyền địa
phương phù hợp với các địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt; giảm cấp chính quyền phù hợp ở một số
địa phương; xây dựng mô hình quản trị chính quyền địa phương phù hợp
với từng địa bàn, gắn với yêu cầu phát triển các vùng, khu kinh tế. Ðẩy
mạnh phân cấp, phân quyền khoa học, hợp lý, đi đôi với nâng cao trách
nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn lực, năng lực thực hiện pháp luật cho các
địa phương và các bộ. Tiếp tục cải cách, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công
lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả. Thực
hiện việc chuyển giao các chức năng, nội dung công việc không thuộc
chức năng của hệ thống hành chính cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, tổ chức, doanh nghiệp khu vực
tư nhân đảm nhiệm ngày càng nhiều hơn theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về một nền công vụ minh
bạch, trách nhiệm, công bằng và liêm chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có lOMoARcPSD|50582371
đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, tiêu chí
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp. Áp dụng khoa học - công nghệ hiện đại, chuyển đổi số trong xây
dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác đánh giá công
chức theo kết quả thực thi công vụ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trên tinh thần lắng nghe, cầu thị, trách nhiệm,
hết lòng phục vụ người dân, tổ chức..., đồng thời sàng lọc, thay thế kịp
thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với nhân dân.
Sáu là, đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ
điện tử, Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số theo lộ trình của Chính phủ, bảo đảm trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Trong đó, khẩn trương hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật
phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Tập trung nguồn lực
đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng, nền tảng số, cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, cơ sở dữ liệu địa phương đồng bộ, liên
thông. Phát triển dữ liệu mở, cơ sở dữ liệu và các nền tảng số để bảo đảm
sử dụng thống nhất, đồng bộ trên phạm vi toàn quốc và tại mỗi địa phương.
Mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Phát triển các
ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài bộ, ngành, địa
phương; ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
mỗi người dân cần nhìn thấy rõ và thụ hưởng kết quả cụ thể của chuyển đổi số./.
Những nội dung cải cách hành chính lOMoARcPSD|50582371
Cải cách hành chính ở Việt Nam đã trải qua các giai đoạn trải nghiệm
và bước đầu đạt được những thành tựu nhất định. Chương trình tổng thể
cải cách hành chính công ở Việt Nam đã xác định rõ 6 lĩnh vực cải cách là
cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ, công chức, viên
chức; Cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính; đồng thời định
rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách và xác định các giải pháp thực hiện
nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Trong giai đoạn I, Chính phủ
Việt Nam tập trung vào tạo dựng cơ sở cho cải cách hệ thống hành chính
công như xây dựng cơ chế một cửa một dấu và phân cấp trao quyền cho
cơ sở. Trong giai đoạn II, cải cách hành chính tiến thêm một bước khẳng
định sự phân cấp nhưng cũng nhấn mạnh dân chủ cơ sở và sự tham gia
thực sự của người dân nhằm mục đích xây dựng một cơ chế hiệu quả, công
khai, có trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước ở địa phương. Mặc
dù được tiến hành cách đây hàng chục năm, nhưng cho đến nay không
nhiều người dân, thậm chí cả cán bộ công chức nhà nước hiểu rõ về công
cuộc cải cách hành chính. Có lẽ đây cũng là một lý do khiến cho công cuộc
cải cách hành chính tuy được triển khai từ lâu nhưng còn nhiều hạn chế,
thiếu sót. Một phần cũng do công tác tuyên truyền còn hạn chế, khiến cho
người dân hiểu cải cách hành chính đơn thuần chỉ là “giảm bớt các thủ tục
hành chính rườm rà” và “chống tham nhũng”. Với mục tiêu cung cấp cho
người dân những thông tin cơ bản để hiểu về cải cách hành chính. Cải cách
hành chính là gì? Cải cách hành chính là tạo ra những thay đổi trong các
yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính lOMoARcPSD|50582371
nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
Chương trình cải cách hành chính nhà nước đã xác định các mục tiêu bao gồm: -
Về cải cách thể chế, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
củanền hành chính nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao
chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, khoa
học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. -
Về cải cách thủ tục hành chính, cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quảquy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa
quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để
người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên
các phương tiện khác nhau. lOMoARcPSD|50582371 -
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tiếp tục rà soát
chứcnăng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, xác
định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ mô hình tổ
chức chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ
thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy
mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động. -
Về cải cách chế độ công vụ, xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp,trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh
lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có
tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. -
Về cải cách tài chính công, đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử
dụngngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.