




Preview text:
CÁC PHƯƠNG THỨC LIÊN KẾT I. Khái niệm
- Liên kết là điều kiện quan trọng để tạo lập đoạn văn, văn bản.
Biện pháp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết các câu,
các đoạn trong văn bản được gọi là phương thức (phép) liên kết câu, đoạn.
- Một cặp câu được liên kết với nhau có thể bằng nhiều phương
thức hoặc phương tiện liên kết.
II. Các phương tiện liên kết câu
1. Phương thức lặp :
- là biện pháp sử dụng yếu tố ngôn ngữ đã xuất hiện ở câu trước để liên kết câu. + Ví dụ:
+ Cánh đại bàng rất khoẻ, có bộ xương cánh tròn dài như ống
sáo, và trong như thuỷ tinh. Lông cánh đại bàng ngắn nhất
cũng phải tới bốn mươi nhằm phân. (Thiên Lương). [Từ “đại
bàng” đã được lặp lại để liên kết hai câu trên. Nếu ta thay từ
“đại bàng” trong câu thứ hai bằng một từ khác, từ “chèo bẻo”
chẳng hạn thì cặp câu trên sẽ không còn liên kết.]
- có 3 phương thức lặp : lặp ngữ âm, lặp từ vựng và lặp ngữ pháp.
a) Lặp ngữ âm : là một dạng của phương thức lặp mà ở đó yếu tố
được lặp là các phương tiện ngữ âm . + VD :
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo”
[Các yếu tố ngữ âm được sử dụng làm phương tiện của phương
thức lặp ở đoạn thơ trên gồm : vần “eo” (veo, teo, vèo), nhịp
4/3, số lượng âm tiết là 7.]
- Trong văn vần, tất cả các phương tiện lặp ngữ âm đều được tận
dụng. Trong văn xuôi, lặp âm tiết thường có tính chất chơi chữ,
lặp vần thường mang màu sắc tu từ và thường gặp ở thể kí.
- Lặp ngữ âm mang lại nhạc tính cho văn bản; thường được sử
dụng nhiều trong thơ ca. Nhưng vì là phương tiện liên kết hình
thức thuần tuý nên nó thường đi kèm với những phương thức liên kết khác.
+ Ví dụ: “Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên
Thành đồng Tổ quốc. Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.”
b) Lặp từ vựng : là một dạng của phương thức lặp mà ở đó yếu tố được lặp là thực
từ, cụm thực từ, thậm chí có thể là câu. + VD :
“Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần (...).
Càng lên cao, trăng càng trong và nhẹ bỗng.”
- Lặp từ vựng là phương thức ngữ pháp quan trọng để liên kết chủ
đề (duy trì chủ đề). Tuy nhiên, nếu lạm dụng dễ dẫn đến lỗi lặp và
làm cho văn bản nặng nề, nhàm chán.
c) Lặp ngữ pháp: Yếu tố được lặp là hư từ hoặc cấu trúc câu. Lặp ngữ pháp mang
lại tính mạch lạc. Nó thường được sử dụng kèm với nhóm phương
thức liên kết chủ đề. + VD :
Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần (...).
Càng lên cao, trăng càng trong và nhẹ bỗng. (Trần Hoài Dương)
[Ở VD trên, vừa có lặp từ vựng (như đã nêu) vừa có lặp ngữ
pháp (lặp cấu trúc câu). Nếu trong một cặp câu cùng sử dụng
ba kiểu lặp thì tính liên kết càng cao (và nó rất gần với biện pháp điệp ngữ)]
+ Hoặc VD : “Mặc dầu giặc Tây hung tàn, chúng quyết không
thể ngăn trở các cháu vui tươi hăng hái. Mặc dầu giặc Tây
bạo ngược, chúng quyết không thể ngăn trở chúng ta kháng
chiến thắng lợi, thống nhất và độc lập thành công.”
2. Phương thức thay thế từ ngữ :
- là biện pháp sử dụng từ ngữ đồng nghĩa hoặc đồng sở chỉ với từ
ngữ đã xuất hiện ở câu trước để liên kết câu.
- Phương thức thế gồm có 2 dạng : thế đại từ và thế đồng nghĩa hoặc đồng sở chỉ.
+ Ví dụ: “Đã mấy năm vào phủ Vạn Kiếp sống gần Trần Hưng
Đạo, chàng thư sinh họ Trương thấy ông luôn điềm tĩnh. Không
điều gì khiến vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí.” a) Thế đại từ :
- là một dạng của phương thức thế mà ở đó yếu tố dùng để thay
thế là đại từ (các loại).
- Thế đại từ có tác dụng duy trì chủ đề, rút gọn văn bản, tránh lặp. + Ví dụ:
“Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng
cây xanh xanh. Đứng ở đây nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.”
b) Thế đồng nghĩa :
- là một dạng của phương thức thế mà ở đó yếu tố dùng để thay
thế là các từ ngữ đồng nghĩa.
- Ngoài chức năng liên kết duy trì chủ đề, phương thức thể đồng
nghĩa hoặc đồng sở chỉ giúp cho việc diễn đạt sinh động hơn và
cung cấp thông tin phụ cho văn bản.
+ VD : “Hai chiếc cánh nhỏ xíu, cánh nhỏ mà xoải nhanh vun
vút. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại.
Thế mà quý lắm đấy. Cặp mỏ tí hon ấy gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt.”
3. Phương thức tỉnh lược :
- Là biện pháp lược bỏ từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước để liên kết câu và tránh lặp.
- Phép tỉnh lược có tác dụng duy trì chủ đề và rút gọn văn bản + Ví dụ:
Một anh học trò hỏi Thượng đế : (1)
Ngài coi một triệu đô la là thế nào ? (2)
- [*] Bằng một xu ! – Thượng để trả lời. (3) (*: yếu tố tỉnh lược)
- Thế ngài coi một tỉ năm là thế nào ? (4) - [*] Bằng một giây ! (5)
Người học trò bèn năn nỉ : (6)
- Xin Ngài cho tôi một xu ! (7)
- Được thôi ! – Thượng để trả lời – Nhưng hãy đợi ta một giây !
[Trong truyện vui trên, phép lược đã được sử dụng ở câu 3
(để liên kết với câu 2;câu 5 (để liên kết với câu 4). Yếu tố bị
lược [*] ở câu 3 là cụm từ một triệu đô la, [*] ở câu 5 là cụm từ một tỉ năm..]
4. Phương thức liên tưởng :
- là biện pháp sử dụng từ ngữ chỉ những sự vật, hiện tượng liên
quan gần gũi (nhưng không đối lập) với từ ngữ chỉ sự vật, hiện
tượng đã xuất hiện ở câu trước để liên kết câu.
- Cũng có thể gọi đây là biện pháp sử dụng những từ ngữ cùng
trường nghĩa để liên kết câu. Do phương tiện của phương thức
liên tưởng là những từ ngữ cùng trường nghĩa nên phương thức
này có tác dụng phát triển chủ đề.
+ Ví dụ: “Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát (1).
Lúa vàng gợn sóng (2). Xa xa giữa cánh đồng, đàn trâu bắt
đầu về, lững thững từng bước nặng nề, bóng sừng trâu dưới
ánh chiều, kéo dài lan giữa ruộng đồng yên lặng (3).” [Trong
vd trên, các từ cánh đồng, ruộng đồng trâu ở câu 3 cùng
trường nghĩa với từ lúa (câu 2) đã giúp mở rộng chủ đề: từ tả
cảnh những cây lúa đến tả cảnh vật trên cánh đồng.]
5. Phương thức nghịch đối :
- là biện pháp sử dụng từ ngữ chỉ những sự vật, hiện tượng tương
phản, trái ngược với từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng đã xuất hiện ở
câu trước để liên kết câu.
- Do có phương tiện là từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng tương phản
nên phương thức nghịch đối có tác dụng mở rộng chủ đề.
[Phương thức này mang đậm màu sắc của một biện pháp tu từ –
biện pháp tương phản]
+ Ví dụ: “Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị nương Ngọc Hoa -
con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi
cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang
bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn.”
6. Phương thức nối :
- là biện pháp sử dụng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp để liên kết câu.
- Phương thức nối có tác dụng liên kết logic. Nó mang lại sự mạch
lạc, chặt chẽ cho văn bản.
+ Ví dụ: “Cũng như mọi màu xanh trên khắp đất nước, màu xanh
của dòng kinh quê hương gợi lên những điều quen thuộc... Vẫn
như có một giọng hò đang ngân lên trong không gian có mùi
quả chín, một mái xuồng vừa cập bến có tiếng trẻ reo mừng.
Và sau lưng tôi, tiếng giã bàng vừa ngưng lại thì một giọng đưa em bỗng cất lên.”
- Có thể sử dụng các phương tiện sau để thực hiện phép nối :
+ Nối bằng quan hệ từ như: nhưng, song, hay, hoặc, và, vì, bởi, do,..
• VD : “Trong rừng, Thỏ, Nhím và Sóc đều nổi tiếng là thông
minh, nhanh trí. Nhưng ai giỏi nhất thì chưa có dịp thi tài.”
+ Nối bằng kết ngữ, như ngoài ra, mặt khác, thêm vào đó, hơn
nữa nhìn chung là, nói tóm lại, mặt khác, cuối cùng là, với lại, v.v..
• VD : “Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt
như hoa vòng hoa gạo. Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa
hồng vừa tím. Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh”
+ Nối bằng trợ từ, phụ từ : dùng trợ từ, phụ từ làm thành tổ phụ
có ý nghĩa so sánh, như cũng, lại, vẫn, cứ, còn, càng...
• VD : “Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch
về chuồng rồi. Chỉ có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân”
7. Phương thức tuyến tính :
- là biện pháp sử dụng trật tự tuyến tính của các câu trong đoạn và
/ hoặc văn bản để liên kết câu.
- Phương thức tuyến tính mang lại tính mạch lạc cho văn bản.
+ Ví dụ: “Phát súng nổ. Em bé từ lưng trâu ngã xuống.”
Document Outline
- I.Khái niệm
- II.Các phương tiện liên kết câu
- 1.Phương thức lặp :
- 2.Phương thức thay thế từ ngữ :
- 3.Phương thức tỉnh lược :
- 5.Phương thức nghịch đối :
- 6.Phương thức nối :
- 7.Phương thức tuyến tính :