Các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ phi
ngôn ngữ gì?
1. Khái niệm giao tiếp phương tiện giao tiếp
Giao tiếp sự tiếp xúc tâm giữa người người một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Với các biểu đạt thông qua lời nói hoặc hành vi, thể hiện với ngôn
ngữ, cử chỉ, điệu bộ. Thực hiện với một hoặc nhiều các cách thức trên để
phản ánh hiệu quả cảm c, thái độ. Cũng như mang đến các thông tin cung
cấp để đánh giá đối tượng. Giao tiếp giúp con người nhiều chủ đề để nói
chuyện, quan m hoặc đánh giá lẫn nhau. Giao tiếp sự c lập vận
hành các mối quan h trong cuộc sống. thể xảy ra trong tính chất của mối
quan hệ khác nhau một cách đa dạng. Cùng một chủ th thể nhiều
cách thức khác nhau, mang đến tính chất mối quan h khác nhau với những
chủ thể khác. Nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định trong nắm bắt, đánh
giá thông tin. Cũng như làm nên tình trạng phản ánh của các mối quan hệ
như thân thiết, giao,… Giao tiếp bao gồm hàng loạt yếu tố. Như trao đổi
thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác tìm hiểu người
khác. Với mỗi mục đích khác nhau, người ta lại tiến hành lựa chọn cách thức
giao tiếp khác. Hướng đến thể hiện bản thân cũng như tìm kiếm các giá trị
mong muốn.
Phương tiện giao tiếp phương tiện đ con người truyền đi bất cứ một loại
thông tin nào đó, như diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật. Phương tiện
giao tiếp giúp thể hiện thái độ, tình cảm, tưởng, mối quan hệ những tâm
khác trong một cuộc giao tiếp. Phương tiện giao tiếp những công cụ,
phương pháp hay hệ thống được sử dụng để truyền tải thông tin giữa các
nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Các phương tiện giao tiếp thể các công
nghệ điện tử như điện thoại, email, tin nhắn, mạng hội, trang web hay các
phương tiện truyền thống như thư tín, báo chí, sách vở, đài phát thanh,
truyền hình, giao tiếp mặt đối mặt hoặc thông qua t từ, nhiều hình thức
khác. Các phương tiện giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải
thông tin củng cố mối quan hệ giữa các nhân hoặc tổ chức. hai loại
phương tiện giao tiếp là: Giao tiếp ngôn ngữ phi ngôn ngữ.
2. Vai trò của giao tiếp
Brian Tracy, một trong những diễn giả hàng đầu thế giới trong lĩnh vực vấn
quản trị nhân sự đã từng nói: “Để thành công trong cuộc sống, công việc
sự nghiệp của mình bạn cần học kỹ năng giao tiếp, 85% sự thành công của
bạn được quyết định bởi chính khả năng xây dựng c mối quan hệ của mình
chỉ 15% được quyết định bởi bằng cấp, kiến thức t thông minh của
bạn”. Giao tiếp hiệu quả chính quyết thành công của mỗi người trong
cuộc sống. Giao tiếp không đơn thuần một kỹ ng thực chất một
nghệ thuật, bạn một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản
đồng thời một đạo diễn tạo nên sự thành công của chính mình trước công
chúng. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh nhiều khi mang
tính quyết định trong thành công của một thương vụ lớn. Không đơn thuần chỉ
nói cho hay, giao tiếp còn bao gồm rất nhiều khía cạnh từ ngoại hình,
phong thái đến cách xử sự trong nhiều tình huống nhiều đối tượng khác
nhau.
Giao tiếp là vấn đề ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Bởi giao tiếp đóng vai t
rất quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách của con người.
Giao tiếp ảnh hưởng tác động rất lớn n suy nghĩ, hành động. Như vậy,
cần tìm kiếm hiệu quả của giao tiếp để đảm bảo cho các nhu cầu khác được
thực hiện tốt. Đồng thời giao tiếp còn phương tiện th hiện nhân cách. Tâm
của con người được hình thành phát triển trong giao tiếp với những
người xung quanh. Với sự tự tin hay suy nghĩ chín chắn đều phải được rèn
qua kinh nghiệm. Từ đó tác động nhất định đến tâm của con người. Tính
cách, thái đ suy nghĩ cũng được hình thành tác động qua giao tiếp.
Mang đến tác động lớn đến các nhu cầu khác của con người.
3. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ
3.1 Bản chất
Ngôn ngữ hệ thống những từ ngữ, cấu trúc, ngữ pháp, câu được hệ thống
nhằm diễn đạt suy nghĩ của con người. Ngôn ngữ cái phức tạp nhất nói
chung, hiệu quả nhất đối với thị giác hơn thính giác. Ngôn ngữ giao tiếp:
ngôn ngữ được sử dụng đ con người tiến hành trao đổi thông tin với
nhau. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ các công cụ hoặc phương pháp sử
dụng ngôn ngữ để truyền tải thông tin giữa các nhân hoặc các tổ chức.
Các phương tiện giao tiếp ngôn ng bao gồm các loại ngôn ngữ chính thống
như tiếng nói, viết, ngôn ngữ thể, cũng như c phương tiện giao tiếp
khác như điện thoại, email, tin nhắn văn bản, video hội nghị, mạng
hội,...Tùy thuộc vào mục đích ng cảnh sử dụng, các phương tiện giao
tiếp ngôn ngữ thể được sử dụng để truyền tải thông tin cụ thể, trao đổi ý
kiến, thương lượng, đưa ra thông báo hoặc giải thích c vấn đề phức tạp.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn dựa trên sự đồng hóa tự phát hoặc
ý thức của một ngôn ngữ nhất định của những người tham gia giao tiếp,
không phải do bẩm sinh mà dựa trên kiến thức đã thu nhận được. Nội
dung của thông tin được ngôn ngữ truyền tải hạn, bản thân kiến
thức của con người hạn. Giao tiếp ngôn ngữ hoạt động như một sự
trao đổi thông tin đặc biệt về mặt chất lượng - không chỉ sự truyền đạt một
số sự kiện hoặc truyền tải những cảm xúc liên quan đến chúng, còn sự
trao đổi suy nghĩ về những sự kiện này.
3.2 Phương tiện giao tiếp
Bao gồm lời nói chữ viết được sử dụng trong giao tiếp thông qua 4 kỹ
năng: viết - đọc, nói - nghe. Khi một người giao tiếp với người khác, thì người
này người kia đều phải sử dụng ngôn ngữ nói ra thành lời hoặc viết ra
thành ch để truyền đạt, trao đổi ý kiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau. Có vốn
ngôn ngữ phong phú thì rất thuận lợi trong giao tiếp. Trong giao tiếp, ngôn
ngữ th hiện không chỉ ý nghĩ tình cảm của con người còn biểu hiện
trình đ học vấn, trình đ văn hóa nhân cách của con người. Bằng ngôn
ngữ, con người thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, như diễn tả tình
cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật phương tiện này, sự giao tiếp thường dựa
vào những yếu tố sau đây:
- Nội dung ngôn ngữ: ý nghĩa của lời nói, của từ. đây chúng ta cần lưu
ý đến vai trò ý nhân của ngôn ngữ trong giao tiếp. Một từ hay một tập hợp
từ đều một hay i ý nghĩa nhất định. Ý nghĩa của ngôn ngữ hai hình
thức tồn tại: khách quan chủ quan bởi không phụ thuộc vào sở thích, ý
muốn của một nhân nào. Ngay trong một nhóm người, đôi khi cũng
những qui định ý nghĩa riêng cho một số tập hợp từ. Tiếng “lóng” một dụ.
Mỗi nhân, mỗi nhóm người từ cộng đồng địa phương đến đẳng cấp dân
tộc đều những sắc thái riêng trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hiểu được ý
nhân sở tạo nên sự đồng điệu trong giao tiếp, còn được gọi kh
năng đồng cảm.
- Tính chất của ngôn ngữ: Trong giao tiếp những tính chất của ngôn ngữ như
nhịp điệu, âm điệu, ngữ điệu… cũng đóng vai t rất quan trọng. Cũng
người nhờ tiếng nói ấm áp, dịu ng, quyến làm cho người nghe cảm tình
ngay, mặc dung mạo không lấy làm khả ái. Trong khi nói, chúng ta cần
chú ý tới ngữ điệu. Lời nói được ràng, khúc chiết hay không, phụ thuộc
nhiều vào cách nhấn giọng. Nhờ ch nhấn giọng, người nói th làm cho
người nghe chú ý đến những lời nói của mình. Muốn nhấn giọng cho đúng
phải hiểu mình nói những suy nghĩ, đắn đo từng lời một. Biết nhấn
mạnh những lời quan trọng đ những lời nói phụ lướt đi. Hai yếu tố khác
thể làm thay đổi ý nghĩa lời nói cách uốn giọng ngữ điệu. Trong lúc
nói phải lúc lên giọng, xuống giọng, lúc nhặt, lúc khoan, lúc nói nhẹ, lúc
gằn từng tiếng thì lời nói mới nổi bật lên
- Điệu bộ khi nói: Điệu bộ những cử chỉ của tay chân vẻ mặt. khi
vừa nói vừa chỉ, vừa nói vừa nhìn chằm chằm, vừa nói vừa liếc… Thường
điệu bộ phụ họa theo lời nói để giúp thêm ý nghĩa cho nó. Tuy nhiên, việc sử
dụng điệu bộ khi nói cũng phải p hợp với phong tục, tập quán, nền văn
hóa… Những cử chỉ, điệu bộ tự nhiên đáng yêu nhất, đừng ép mình bắt
chước điệu bộ của người này hay người khác.
- Cách thức phát âm: Âm lượng, ngữ điệu, tốc độ phải phù hợp với vai trò,
với nội dung, với đối tượng với bối cảnh giao tiếp. Người ta không thể nói
với giọng điệu của một lời kêu gọi trong một buổi tâm sự chỉ dành cho hai
người ngược lại, người ta không thể thủ thỉ khi lên diễn đàn đọc diễn văn.
- Chữ viết trong giao tiếp: Chữ viết được sử dụng trong giao tiếp qua hình
thức thư từ, báo cáo, báo chí... Giao tiếp thông qua ch viết đòi hỏi sự chuẩn
xác cao hơn giao tiếp thông qua lời nói c chủ thể nhiều điều kiện để
nghiền ngẫm, chọn lọc nội dung, cách diễn đạt sao cho phù hợp, chính xác,
hiệu quả. Trong giao tiếp thông qua chữ viết, xúc cảm của ch thể qua hệ
thống dấu câu, kiểu chữ...
4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ng
4.1 Bản chất
Giao tiếp phi ngôn ngữ, còn được hiểu một phương thức giao tiếp ngôn
ngữ th ng, quá trình truyền tải nhận thông tin không cần sử dụng
lời nói hoặc viết. Nói một cách nôm na, giao tiếp phi ngôn ngữ là cách gửi
nhận thông điệp t những chúng ta thể hiện ra bên ngoài trong quá
trình giao tiếp. Trong một cuộc đối thoại, giao tiếp phi ngôn ngữ sẽ bao gồm
nhiều điệu bộ, cử ch của từng b phận thể khác nhau thể hiện qua khuôn
mặt, ánh mắt, n cười, giọng điệu, dáng đứng khoảng ch…
Theo các nhà khoa học, trong quá trình giao tiếp, lời nói gồm 3 yếu tố chính
ngôn ngữ, ờng độ giọng nói phi ngôn ngữ. Trong đó, ngôn ngữ góp
phần nhỏ nhất với 7,01% tác động đến người nghe, 37,98% là cường điệu
giọng nói phi ngôn ngữ trở nên quan trọng nhất với 55,01%. Chức năng
của giao tiếp phi ngôn ngữ giúp cho thông điệp được truyền tải nhanh
chóng, dễ dàng, giúp người tham gia giao tiếp hiểu hơn về cảm xúc của
người đối diện nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
4.2 Phương tiện giao tiếp
Trong hội hiện đại, nhất công việc kinh doanh, giao tiếp phi ngôn ngữ lại
tầm quan trọng rất lớn. giúp cho mỗi người trở nên tinh tế hơn, biết t
kiềm chế cảm xúc, t ý thức điều khiển được ngôn ngữ thể. Đồng thời,
giao tiếp phi ngôn ngữ cũng giúp chúng ta hiểu đối tác ta đang tiếp cận
để đưa ra những định hướng đúng đắn. Tầm quan trọng của giao tiếp phi
ngôn ngữ còn được thể hiện trong những tình huống khi chúng ta tiếp xúc lần
đầu với một người khác. Ngoài việc để ý các cử chỉ, điệu bộ nội dung của
người đối diện, bạn n phải học cách đọc hiểu ý nghĩa của những chúng.
Từ đó, bạn sẽ được kinh nghiệm, giúp bạn nhận biết được người đối diện,
nhận ra chính mình học cách kiểm soát bản thân trong giao tiếp tốt hơn.
- Biểu hiện nét mặt: Xem xét lượng thông tin thể được truyền đạt bằng một
nụ cười hoặc một cái cau mày. V mặt của một người thường là thứ đầu tiên
chúng ta nhìn thấy, thậm chí trước khi chúng ta nghe họ nói gì. Mặc dù giao
tiếp hành vi phi ngôn ngữ thể khác nhau đáng kể giữa các nền văn hóa,
nhưng các biểu hiện trên khuôn mặt cho hạnh phúc, buồn, tức giận sợ hãi
biểu cảm phổ quát giữa các nền văn hóa.
- Hành động, cử chỉ: Các chuyển động tín hiệu chủ ý một công cụ
quan trọng để truyền đạt ý nghĩa không cần lời nói. Bạn thể vẫy tay,
chỉ tay, vẫy gọi hoặc dùng tay khi tranh luận hoặc khi nói một cách sinh động.
Tuy nhiên, ý nghĩa của một số cử chỉ thể khác nhau giữa các nền văn hóa.
Với chúng ta, lắc đầu nghĩa là không, gật đầu , t với đất nước Hy
Lạp hay Bulgaria, bạn sẽ không khỏi bất ngờ khi thấy mọi thứ đều ngược lại
hoàn toàn. Gật đầu trong văn hóa của họ “không” còn lắc đầu lại mang ý
nghĩa “Có”. thế, hãy cẩn thận khi sử dụng cử chỉ của cái để tránh gây ra
những hiểu nhầm ngớ ngẩn.
- Ngữ điệu khi nói: Không chỉ những gì bạn nói, đó còn ch bạn nói. Khi
bạn nói, ngoài việc lắng nghe nội dung, đối phương còn chú ý tới tốc độ, âm
lượng, giọng điệu, âm sắc, bạn truyền đạt. Cân nhắc tác động nhấn
âm sắc của giọng nói đối với ý nghĩa của câu. Khi được nói bằng một giọng
mạnh mẽ, người nghe thể hiểu được sự tán thành nhiệt tình. Những lời
tương tự nói với giọng ngập ngừng thể thể hiện sự không đồng tình, thiếu
quan tâm.
- Ngôn ngữ thể thế: thế chuyển động cũng thể truyền tải
một lượng lớn thông tin khi chúng ta giao tiếp. Mặc dù những hành vi phi
ngôn ngữ này thể chỉ ra cảm xúc thái độ, tuy nhiên nghiên cứu cho thấy
rằng ngôn ngữ thể tinh tế hơn ít dứt khoát hơn nhiều so với những
chúng ta biết trước đây.
- Không gian: Mọi người thường đề cập đến nhu cầu của họ về "không gian
nhân", đây cũng một loại giao tiếp phi ngôn ngữ quan trọng. Khoảng
cách mà chúng ta cần khoảng không gian chúng ta cảm nhận bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố bao gồm chuẩn mực hội, văn hóa, yếu tố tình
huống, đặc điểm tính cách mức độ quen thuộc. Khoảng không gian
nhân cần thiết khi trò chuyện bình thường với một người thường dao động
trong khoảng t 45cm đến 1.2 m. Mặt khác, khoảng ch nhân cần thiết
khi nói chuyện với một đám đông khoảng 3 m đến 3.5 m.
- Giao tiếp bằng mắt: Ai cũng biết đôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn, do đó đôi
mắt đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Những hành vi
như nhìn, nhìn chằm chằm chớp mắt những hành vi phi ngôn ngữ quan
trọng. Khi mọi người bắt gặp người hoặc vật họ cảm thấy hứng thú, tỷ lệ
chớp mắt tăng lên đồng tử giãn ra. Việc phân tích ánh mắt khi bạn nhìn
vào một người khác thể chỉ ra một loạt các cảm xúc bao gồm thù địch,
quan tâm hấp dẫn.
- Giao tiếp qua xúc giác: Hãy thử suy nghĩ về những thông điệp khác nhau
được đưa ra bởi một cái bắt tay yếu ớt/ một cái ôm ấm áp/ một cái vỗ nhẹ
vào đầu,… Nhiều nghiên cứu chỉ ra những nhân địa vị cao xu hướng
xâm phạm không gian nhân của người khác với tần suất cường độ lớn
hơn những nhân địa vị thấp trong hội. Sự khác biệt về giới nh cũng
đóng một vai trò trong cách mọi người sử dụng xúc giác đ truyền đạt ý nghĩa.
Phụ nữ xu hướng sử dụng sự đụng chạm để th hiện sự quan tâm, chăm
sóc nuôi dưỡng. Mặt khác, đàn ông nhiều khả năng sử dụng xúc giác
để khẳng định quyền lực hoặc kiểm soát người khác.
- Vẻ bề ngoài: S lựa chọn của chúng ta về màu sắc, quần áo, kiểu tóc
các yếu tố khác ảnh hưởng đến ngoại hình cũng được coi một phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ. Dễ thấy ngoại hình thể đóng một vai trò trong việc
mọi người được nhìn nhận như thế nào thậm chí số tiền họ kiếm được.
Hoặc t đến khía cạnh văn hóa, văn hóa một ảnh hưởng quan trọng đến
cách đánh giá ngoại hình. Mặc gầy xu hướng được coi trọng c nền
văn hóa phương Tây, một số nền văn hóa châu Phi, châu Á lại cho rằng
thể đầy đặn với sức khỏe, sự giàu địa vị hội tốt hơn.

Preview text:

Các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ là gì?
1. Khái niệm giao tiếp và phương tiện giao tiếp
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp. Với các biểu đạt thông qua lời nói hoặc hành vi, thể hiện với ngôn
ngữ, cử chỉ, điệu bộ. Thực hiện với một hoặc nhiều các cách thức trên để
phản ánh hiệu quả cảm xúc, thái độ. Cũng như mang đến các thông tin cung
cấp để đánh giá đối tượng. Giao tiếp giúp con người có nhiều chủ đề để nói
chuyện, quan tâm hoặc đánh giá lẫn nhau. Giao tiếp là sự xác lập và vận
hành các mối quan hệ trong cuộc sống. Có thể xảy ra trong tính chất của mối
quan hệ khác nhau một cách đa dạng. Cùng một chủ thể có thể có nhiều
cách thức khác nhau, mang đến tính chất mối quan hệ khác nhau với những
chủ thể khác. Nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định trong nắm bắt, đánh
giá thông tin. Cũng như làm nên tình trạng phản ánh của các mối quan hệ
như thân thiết, xã giao,… Giao tiếp bao gồm hàng loạt yếu tố. Như trao đổi
thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác và tìm hiểu người
khác. Với mỗi mục đích khác nhau, người ta lại tiến hành lựa chọn cách thức
giao tiếp khác. Hướng đến thể hiện bản thân cũng như tìm kiếm các giá trị mong muốn.
Phương tiện giao tiếp là phương tiện để con người truyền đi bất cứ một loại
thông tin nào đó, như diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật. Phương tiện
giao tiếp giúp thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng, mối quan hệ và những tâm
lý khác trong một cuộc giao tiếp. Phương tiện giao tiếp là những công cụ,
phương pháp hay hệ thống được sử dụng để truyền tải thông tin giữa các cá
nhân, tổ chức hoặc cộng đồng. Các phương tiện giao tiếp có thể là các công
nghệ điện tử như điện thoại, email, tin nhắn, mạng xã hội, trang web hay các
phương tiện truyền thống như thư tín, báo chí, sách vở, đài phát thanh,
truyền hình, giao tiếp mặt đối mặt hoặc thông qua thư từ, và nhiều hình thức
khác. Các phương tiện giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải
thông tin và củng cố mối quan hệ giữa các cá nhân hoặc tổ chức. Có hai loại
phương tiện giao tiếp là: Giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
2. Vai trò của giao tiếp
Brian Tracy, một trong những diễn giả hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tư vấn
quản trị nhân sự đã từng nói: “Để thành công trong cuộc sống, công việc và
sự nghiệp của mình bạn cần học kỹ năng giao tiếp, 85% sự thành công của
bạn được quyết định bởi chính khả năng xây dựng các mối quan hệ của mình
và chỉ có 15% được quyết định bởi bằng cấp, kiến thức và trí thông minh của
bạn”
. Giao tiếp hiệu quả chính là bí quyết thành công của mỗi người trong
cuộc sống. Giao tiếp không đơn thuần là một kỹ năng mà thực chất là một
nghệ thuật, và bạn là một nghệ sĩ, một diễn viên, một người viết kịch bản
đồng thời là một đạo diễn tạo nên sự thành công của chính mình trước công
chúng. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh và nhiều khi mang
tính quyết định trong thành công của một thương vụ lớn. Không đơn thuần chỉ
là nói cho hay, giao tiếp còn bao gồm rất nhiều khía cạnh từ ngoại hình,
phong thái đến cách xử sự trong nhiều tình huống và nhiều đối tượng khác nhau.
Giao tiếp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Bởi vì giao tiếp đóng vai trò
rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người.
Giao tiếp có ảnh hưởng và tác động rất lớn lên suy nghĩ, hành động. Như vậy,
cần tìm kiếm hiệu quả của giao tiếp để đảm bảo cho các nhu cầu khác được
thực hiện tốt. Đồng thời giao tiếp còn là phương tiện thể hiện nhân cách. Tâm
lý của con người được hình thành và phát triển trong giao tiếp với những
người xung quanh. Với sự tự tin hay suy nghĩ chín chắn đều phải được rèn
qua kinh nghiệm. Từ đó có tác động nhất định đến tâm lý của con người. Tính
cách, thái độ và suy nghĩ cũng được hình thành và tác động qua giao tiếp.
Mang đến tác động lớn đến các nhu cầu khác của con người.
3. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ 3.1 Bản chất
Ngôn ngữ là hệ thống những từ ngữ, cấu trúc, ngữ pháp, câu được hệ thống
nhằm diễn đạt suy nghĩ của con người. Ngôn ngữ là cái phức tạp nhất và nói
chung, nó hiệu quả nhất đối với thị giác hơn là thính giác. Ngôn ngữ giao tiếp:
Là ngôn ngữ được sử dụng để con người tiến hành trao đổi thông tin với
nhau. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ là các công cụ hoặc phương pháp sử
dụng ngôn ngữ để truyền tải thông tin giữa các cá nhân hoặc các tổ chức.
Các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ bao gồm các loại ngôn ngữ chính thống
như tiếng nói, viết, ngôn ngữ cơ thể, cũng như các phương tiện giao tiếp
khác như điện thoại, email, tin nhắn văn bản, video hội nghị, mạng xã
hội,...Tùy thuộc vào mục đích và ngữ cảnh sử dụng, các phương tiện giao
tiếp ngôn ngữ có thể được sử dụng để truyền tải thông tin cụ thể, trao đổi ý
kiến, thương lượng, đưa ra thông báo hoặc giải thích các vấn đề phức tạp.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn dựa trên sự đồng hóa tự phát hoặc
có ý thức của một ngôn ngữ nhất định của những người tham gia giao tiếp,
không phải do bẩm sinh mà dựa trên kiến ​ ​ thức đã thu nhận được. Nội
dung của thông tin được ngôn ngữ truyền tải là vô hạn, vì bản thân kiến
​ ​ thức của con người là vô hạn. Giao tiếp ngôn ngữ hoạt động như một sự
trao đổi thông tin đặc biệt về mặt chất lượng - không chỉ là sự truyền đạt một
số sự kiện hoặc truyền tải những cảm xúc liên quan đến chúng, mà còn là sự
trao đổi suy nghĩ về những sự kiện này.
3.2 Phương tiện giao tiếp
Bao gồm lời nói và chữ viết được sử dụng trong giao tiếp thông qua 4 kỹ
năng: viết - đọc, nói - nghe. Khi một người giao tiếp với người khác, thì người
này và người kia đều phải sử dụng ngôn ngữ nói ra thành lời hoặc viết ra
thành chữ để truyền đạt, trao đổi ý kiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau. Có vốn
ngôn ngữ phong phú thì rất thuận lợi trong giao tiếp. Trong giao tiếp, ngôn
ngữ thể hiện không chỉ ý nghĩ và tình cảm của con người mà còn biểu hiện
trình độ học vấn, trình độ văn hóa và nhân cách của con người. Bằng ngôn
ngữ, con người có thể truyền đi bất cứ một loại thông tin nào, như diễn tả tình
cảm, ám chỉ, miêu tả sự vật… Ở phương tiện này, sự giao tiếp thường dựa
vào những yếu tố sau đây:
- Nội dung ngôn ngữ: Là ý nghĩa của lời nói, của từ. Ở đây chúng ta cần lưu
ý đến vai trò ý cá nhân của ngôn ngữ trong giao tiếp. Một từ hay một tập hợp
từ đều có một hay vài ý nghĩa nhất định. Ý nghĩa của ngôn ngữ có hai hình
thức tồn tại: khách quan và chủ quan bởi nó không phụ thuộc vào sở thích, ý
muốn của một cá nhân nào. Ngay trong một nhóm người, đôi khi cũng có
những qui định ý nghĩa riêng cho một số tập hợp từ. Tiếng “lóng” là một ví dụ.
Mỗi cá nhân, mỗi nhóm người từ cộng đồng địa phương đến đẳng cấp dân
tộc đều có những sắc thái riêng trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hiểu được ý
cá nhân là cơ sở tạo nên sự đồng điệu trong giao tiếp, còn được gọi là khả năng đồng cảm.
- Tính chất của ngôn ngữ: Trong giao tiếp những tính chất của ngôn ngữ như
nhịp điệu, âm điệu, ngữ điệu… cũng đóng vai trò rất quan trọng. Cũng có
người nhờ tiếng nói ấm áp, dịu dàng, quyến rũ làm cho người nghe cảm tình
ngay, mặc dù dung mạo không lấy gì làm khả ái. Trong khi nói, chúng ta cần
chú ý tới ngữ điệu. Lời nói có được rõ ràng, khúc chiết hay không, phụ thuộc
nhiều vào cách nhấn giọng. Nhờ cách nhấn giọng, người nói có thể làm cho
người nghe chú ý đến những lời nói của mình. Muốn nhấn giọng cho đúng
phải hiểu rõ mình nói những gì và suy nghĩ, đắn đo từng lời một. Biết nhấn
mạnh những lời quan trọng và để những lời nói phụ lướt đi. Hai yếu tố khác
có thể làm thay đổi ý nghĩa lời nói là cách uốn giọng và ngữ điệu. Trong lúc
nói phải có lúc lên giọng, xuống giọng, lúc nhặt, lúc khoan, lúc nói nhẹ, lúc
gằn từng tiếng thì lời nói mới nổi bật lên
- Điệu bộ khi nói: Điệu bộ là những cử chỉ của tay chân và vẻ mặt. Có khi
vừa nói vừa chỉ, vừa nói vừa nhìn chằm chằm, vừa nói vừa liếc… Thường
điệu bộ phụ họa theo lời nói để giúp thêm ý nghĩa cho nó. Tuy nhiên, việc sử
dụng điệu bộ khi nói cũng phải phù hợp với phong tục, tập quán, nền văn
hóa… Những cử chỉ, điệu bộ tự nhiên là đáng yêu nhất, đừng gò ép mình bắt
chước điệu bộ của người này hay người khác.
- Cách thức phát âm: Âm lượng, ngữ điệu, tốc độ phải phù hợp với vai trò,
với nội dung, với đối tượng và với bối cảnh giao tiếp. Người ta không thể nói
với giọng điệu của một lời kêu gọi trong một buổi tâm sự chỉ dành cho hai
người và ngược lại, người ta không thể thủ thỉ khi lên diễn đàn đọc diễn văn.
- Chữ viết trong giao tiếp: Chữ viết được sử dụng trong giao tiếp qua hình
thức thư từ, báo cáo, báo chí... Giao tiếp thông qua chữ viết đòi hỏi sự chuẩn
xác cao hơn giao tiếp thông qua lời nói vì các chủ thể có nhiều điều kiện để
nghiền ngẫm, chọn lọc nội dung, cách diễn đạt sao cho phù hợp, chính xác,
hiệu quả. Trong giao tiếp thông qua chữ viết, xúc cảm của chủ thể qua hệ
thống dấu câu, kiểu chữ...
4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ 4.1 Bản chất
Giao tiếp phi ngôn ngữ, còn được hiểu là một phương thức giao tiếp ngôn
ngữ thủ công, là quá trình truyền tải và nhận thông tin mà không cần sử dụng
lời nói hoặc viết. Nói một cách nôm na, giao tiếp phi ngôn ngữ là cách gửi và
nhận thông điệp từ những gì mà chúng ta thể hiện ra bên ngoài trong quá
trình giao tiếp. Trong một cuộc đối thoại, giao tiếp phi ngôn ngữ sẽ bao gồm
nhiều điệu bộ, cử chỉ của từng bộ phận cơ thể khác nhau thể hiện qua khuôn
mặt, ánh mắt, nụ cười, giọng điệu, dáng đứng và khoảng cách…
Theo các nhà khoa học, trong quá trình giao tiếp, lời nói gồm 3 yếu tố chính
là ngôn ngữ, cường độ giọng nói và phi ngôn ngữ. Trong đó, ngôn ngữ góp
phần nhỏ nhất với 7,01% tác động đến người nghe, 37,98% là cường điệu
giọng nói và phi ngôn ngữ trở nên quan trọng nhất với 55,01%. Chức năng
của giao tiếp phi ngôn ngữ là giúp cho thông điệp được truyền tải nhanh
chóng, dễ dàng, giúp người tham gia giao tiếp hiểu rõ hơn về cảm xúc của
người đối diện nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
4.2 Phương tiện giao tiếp
Trong xã hội hiện đại, nhất là công việc kinh doanh, giao tiếp phi ngôn ngữ lại
có tầm quan trọng rất lớn. Nó giúp cho mỗi người trở nên tinh tế hơn, biết tự
kiềm chế cảm xúc, tự ý thức và điều khiển được ngôn ngữ cơ thể. Đồng thời,
giao tiếp phi ngôn ngữ cũng giúp chúng ta hiểu rõ đối tác mà ta đang tiếp cận
để đưa ra những định hướng đúng đắn. Tầm quan trọng của giao tiếp phi
ngôn ngữ còn được thể hiện trong những tình huống khi chúng ta tiếp xúc lần
đầu với một người khác. Ngoài việc để ý các cử chỉ, điệu bộ và nội dung của
người đối diện, bạn còn phải học cách đọc và hiểu ý nghĩa của những chúng.
Từ đó, bạn sẽ có được kinh nghiệm, giúp bạn nhận biết được người đối diện,
nhận ra chính mình và học cách kiểm soát bản thân trong giao tiếp tốt hơn.
- Biểu hiện nét mặt: Xem xét lượng thông tin có thể được truyền đạt bằng một
nụ cười hoặc một cái cau mày. Vẻ mặt của một người thường là thứ đầu tiên
chúng ta nhìn thấy, thậm chí trước khi chúng ta nghe họ nói gì. Mặc dù giao
tiếp và hành vi phi ngôn ngữ có thể khác nhau đáng kể giữa các nền văn hóa,
nhưng các biểu hiện trên khuôn mặt cho hạnh phúc, buồn, tức giận và sợ hãi
là biểu cảm phổ quát giữa các nền văn hóa.
- Hành động, cử chỉ: Các chuyển động và tín hiệu có chủ ý là một công cụ
quan trọng để truyền đạt ý nghĩa mà không cần lời nói. Bạn có thể vẫy tay,
chỉ tay, vẫy gọi hoặc dùng tay khi tranh luận hoặc khi nói một cách sinh động.
Tuy nhiên, ý nghĩa của một số cử chỉ có thể khác nhau giữa các nền văn hóa.
Với chúng ta, lắc đầu có nghĩa là không, gật đầu là có, thì với đất nước Hy
Lạp hay Bulgaria, bạn sẽ không khỏi bất ngờ khi thấy mọi thứ đều ngược lại
hoàn toàn. Gật đầu trong văn hóa của họ là “không” còn lắc đầu lại mang ý
nghĩa là “Có”. Vì thế, hãy cẩn thận khi sử dụng cử chỉ của cái để tránh gây ra
những hiểu nhầm ngớ ngẩn.
- Ngữ điệu khi nói: Không chỉ là những gì bạn nói, đó còn là cách bạn nói. Khi
bạn nói, ngoài việc lắng nghe nội dung, đối phương còn chú ý tới tốc độ, âm
lượng, giọng điệu, âm sắc, … mà bạn truyền đạt. Cân nhắc tác động nhấn và
âm sắc của giọng nói đối với ý nghĩa của câu. Khi được nói bằng một giọng
mạnh mẽ, người nghe có thể hiểu được sự tán thành và nhiệt tình. Những lời
tương tự nói với giọng ngập ngừng có thể thể hiện sự không đồng tình, thiếu quan tâm.
- Ngôn ngữ cơ thể và tư thế: Tư thế và chuyển động cũng có thể truyền tải
một lượng lớn thông tin khi chúng ta giao tiếp. Mặc dù những hành vi phi
ngôn ngữ này có thể chỉ ra cảm xúc và thái độ, tuy nhiên nghiên cứu cho thấy
rằng ngôn ngữ cơ thể tinh tế hơn và ít dứt khoát hơn nhiều so với những gì
chúng ta biết trước đây.
- Không gian: Mọi người thường đề cập đến nhu cầu của họ về "không gian
cá nhân", đây cũng là một loại giao tiếp phi ngôn ngữ quan trọng. Khoảng
cách mà chúng ta cần và khoảng không gian mà chúng ta cảm nhận bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố bao gồm chuẩn mực xã hội, văn hóa, yếu tố tình
huống, đặc điểm tính cách và mức độ quen thuộc. Khoảng không gian cá
nhân cần thiết khi trò chuyện bình thường với một người thường dao động
trong khoảng từ 45cm đến 1.2 m. Mặt khác, khoảng cách cá nhân cần thiết
khi nói chuyện với một đám đông là khoảng 3 m đến 3.5 m.
- Giao tiếp bằng mắt: Ai cũng biết đôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn, do đó đôi
mắt đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Những hành vi
như nhìn, nhìn chằm chằm và chớp mắt là những hành vi phi ngôn ngữ quan
trọng. Khi mọi người bắt gặp người hoặc vật mà họ cảm thấy hứng thú, tỷ lệ
chớp mắt tăng lên và đồng tử giãn ra. Việc phân tích ánh mắt khi bạn nhìn
vào một người khác có thể chỉ ra một loạt các cảm xúc bao gồm thù địch, quan tâm và hấp dẫn.
- Giao tiếp qua xúc giác: Hãy thử suy nghĩ về những thông điệp khác nhau
được đưa ra bởi một cái bắt tay yếu ớt/ một cái ôm ấm áp/ một cái vỗ nhẹ
vào đầu,… Nhiều nghiên cứu chỉ ra những cá nhân có địa vị cao có xu hướng
xâm phạm không gian cá nhân của người khác với tần suất và cường độ lớn
hơn những cá nhân có địa vị thấp trong xã hội. Sự khác biệt về giới tính cũng
đóng một vai trò trong cách mọi người sử dụng xúc giác để truyền đạt ý nghĩa.
Phụ nữ có xu hướng sử dụng sự đụng chạm để thể hiện sự quan tâm, chăm
sóc và nuôi dưỡng. Mặt khác, đàn ông có nhiều khả năng sử dụng xúc giác
để khẳng định quyền lực hoặc kiểm soát người khác.
- Vẻ bề ngoài: Sự lựa chọn của chúng ta về màu sắc, quần áo, kiểu tóc và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến ngoại hình cũng được coi là một phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ. Dễ thấy ngoại hình có thể đóng một vai trò trong việc
mọi người được nhìn nhận như thế nào và thậm chí là số tiền họ kiếm được.
Hoặc xét đến khía cạnh văn hóa, văn hóa là một ảnh hưởng quan trọng đến
cách đánh giá ngoại hình. Mặc dù gầy có xu hướng được coi trọng ở các nền
văn hóa phương Tây, một số nền văn hóa châu Phi, châu Á lại cho rằng cơ
thể đầy đặn với sức khỏe, sự giàu có và địa vị xã hội tốt hơn.
Document Outline

  • Các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
    • 1. Khái niệm giao tiếp và phương tiện giao tiếp
    • 2. Vai trò của giao tiếp
    • 3. Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ
      • 3.1 Bản chất
      • 3.2 Phương tiện giao tiếp
    • 4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
      • 4.1 Bản chất
      • 4.2 Phương tiện giao tiếp