lOMoARcPSD| 59078336
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----
-----
Đề tài 16:
Use cases for operational decision support system
nội,
Tháng 02 năm 2023
Giảng viên hướng dẫn:
Cô Phạm Thiếu Nga
Nhóm sinh viên thực hiện:
1
.Nguyễn Hữu Dũng
2
.Lâm Văn Hậu
MSSV: 1508564 – 64PM1
MSSV: –64PM1
3
MSSV:–64PM1
.Phạm Tùng Dương
lOMoARcPSD| 59078336
7. Các trường hợp sử dụng cho quyết định vận hành hệ thống hỗ trợ
7.1 Giới thiệu
Nhiệm vụ ra quyết định chia ra 3 bước (Simon 1976): (1)Xác định và liệt kê tất cả các lựa
chọn thay thế
(2) Việc xác định tất cả các hậu quả phát sinh từ mỗi lựa chọn thay thế
(3) Sự so sánh của tính chính xác và hiệu quả của từng hệ quả này.
-Simon (1965) đề cập đến thứ nhất là trí thông minh (theo nghĩa quân sự), thứ hai là thiết
kế, và thứ ba là sự lựa chọn.
-Vòng lặp OODA bao gồm bốn chồng chéo và các quá trình tương tác, cụ thể là quan sát,
định hướng, quyết định hành động, nằm trong hoạt động liên tục trong quá trình tương
tác.
7.2 Sơ bộ
Phần y cung cấp một giới thiệu ngắn về nghiên cứu liên quan chưa được đề cập từ tổ
chức, hệ thống thông tin, ra quyết định của con người, và đặc tả hệ thống quan điểm.
7.2.1 Mức độ số hóa và tác động của nó đối với hệ thống thông tin
Xu hướng số hóa đã tạo ra những vấn đề mới thêm vào tác động của những cái khác,
chẳng hạn như quá tải thông tin
7.2.2 Về hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System - DSS) cấu trúc của
vấn đề có thể xác định ba loại dựa trên cấu trúc: có cấu trúc, bán cấu trúc và phi cấu trúc
DSS là được thiết kế để hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra một quyết định nhất định
Hình 7.1. Khung chung của các hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Turban et al. 2004)
Quản lý dữ liệu. Để đưa ra quyết định hợp một số loại (có liên quan)thông tin
cần thiết.
Quản lý người mẫu. Các hình c thói quen được thực hiện để cung cấp một
số loại khả năng phân tích trong DSS.
lOMoARcPSD| 59078336
Giao diện người dùng. Giao diện người dùng cho phép xử các hình thôngtin
để hỗ trợnhiệm vụ quyết định được giao.
Quản lý kiến thức. Nhiều vấn đề đòi hỏi chuyên môn để giải quyết chúng và kết quả
từ một phân tích có thể khó diễn giải.
7.2.3 Thành kiến nhận thức và ra quyết định Arnott phân loại 37 thành kiến thành các
loại bộ nhớ, thống kê, độ tin cậy, điều chỉnh, trình bày và tình huống được trình bày ngắn
gọn ở đây.
Những sai lệch về trí nhớ chủ yếu do mọi người nhớ nhớ lại c sự kiện quen
thuộc dễ dàng hơn
hơn những người khác.
Xu hướng tự tin phát sinh chủ yếu là do người ra quyết định quá tự tin vào kỹ năng
của mình.
Cách trình bày thông tin có thể tạo ra sự khác biệt lớn. chênh lệch tỷ lệ giữa các đồ
thị có thể dẫn đến kết luận sai.
Xu hướng tình huống bao gồm xu hướng của con người đi theo một quá trình hành
động không thỏa mãn trước đó
Sai lệch thống kê là kết quả của việc giải thích sai dữ liệu n được coi ngẫu nhiên
biến
7.2.4 Các trường hợp sử dụng cho các yêu cầu hệ thống
Ca sử dụng là một phương pháp phổ biến được sử dụng trong giai đoạn khơi gợi yêu
cầu của phần mềm quá trình phát triển
Tờng hợp sử dụng là một mô tả về chức năng mong muốn của SuD trong một tình
huống nhất định.
Các trường hợp sử dụng không mô tả cái gọi là các yêu cầu phi chức năng của SuD.
Ngoài ra, các trường hợp sử dụng không phù hợp lắm cho tất cả các hệ thống
7.3 Thông số kỹ thuật DSS
Hai nền tảng chính của việc ra quyết định hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật cho ra quyết định dưới dạng hình ra quyết định chính thức (ra
quyết định chuẩn mực)
quan điểm tư duy tổ chức (ra quyết định mô tả) là cả hai bị bắt.
Đặc điểm kỹ thuật của DSS mối quan tâm chính đây, nhưng để một hệ thống
được sử dụng tích cực như một phần của hoạt động tổ chức hàng ngày đòi hỏi các
nguồn lực quy trình bảo trì hệ thống - phần (nghĩa thiếu) phần mềm/thông tin
vòng đời hệ thống thường gây ra trải nghiệm người dùng không tốt.
7.3.1 Mô hình ca sử dụng
Quá trình bắt đầu với scần thiết của quyết định. Nhu cầu này có thể được được kích hoạt
tự động bởi hệ thống hoặc được chỉ định thủ công bởi người dùng. Nếu người dùng nhìn
thấy cần cho quyết định thể không một hình phù hợp nhiệm vụ quyết định
lOMoARcPSD| 59078336
phải được được hình hóa trước bất khành động tiếp theo nào. Sau khi hình tồn
tại, DSS có thể tạo ra một đề xuất quyết định.
Hình 7.2. Cấu trúc bản quy trình m việc dự kiến cho một hệ thống hỗ trợ ra
quyết định
Các vai trò tùy thuộc vào tổ chức vị trí của người ra quyết định, thể nhiều
hơn một vai trò được thực hiện bởi một người.
Chuyên gia hệ thống chịu trách nhiệm bảo trì và cấu hình DSS, dữ liệu
Bộ cấu hình quyết định chịu trách nhiệm về tính khả dụng và lưu trữ các dữ liệu cần
thiết nguồn dữ liệu
Chuyên gia phương pháp (Analyst) chịu trách nhiệm áp dụng tính toán phương
pháp thống kê của DSS cho các bộ dữ liệu mục tiêu.
Người ra quyết định một chuyên gia miền kinh nghiệm, người đưa ra quyết
định và thường chịu trách nhiệm về kết quả
Nhóm cấu hình DSS kết hợp cấp quản lý thích hợp và các chuyên gia được lựa
chọn đại diện cho các vai trò trên.
****
Câu 1 Phạm vi sử dụng ứng dụng của hệ thống DSS ở đâu?
ở các quyết định hàng ngày
Các quyết định có tính chiến thuật: chọn 1 phương pháp thích hợp để đáp ứng 1 mục
tiêu nào đó như chuẩn bị ngân sách, quản lý tài chính
Các quyết định có tính chiến ợc: quyết định chính sách dài hạn, đầu tư dài hạn , tổ
chức lại cơ quan , chiến lược tiếp thị .
Câu 2: Sự thành công của hệ thống hỗ trợ ra quyết định theo nhóm phụ thuộc nào?
Các đặc điểm của mỗi nhóm: số người trong nhóm, kinh nghiệm của từng người…
Đặc điểm tổ chức mà nhóm đang làm việc: quy mô, lĩnh vực hoạt động…
lOMoARcPSD| 59078336
Đặc điểm của nhiệm vụ mà nhóm triển khai: chức năng hoạt động, nội dung nhiệm
vụ, độ phức tạp, thời gian triển khai…
Việc sử dụng CNTT như hệ thống gặp mặt điện tử, truyền hình hội nghị…
Quá trình liên hệ và tạo quyết định mà nhóm đang sử dụng…
lOMoARcPSD| 59078336
lOMoARcPSD| 59078336
lOMoARcPSD| 59078336
7.4 Kết luận
Quá trình ra quyết định là phức tạp và có nhiều phương pháp và kỹ thuật để hỗ trợ ra quyết
định trong tổ chức.
Tác giả đề xuất một trường hợp sử dụng thông thường mới dựa trên yêu cầu người dùng
chung hình thực thể được tự động tạo ra bằng cách sử dụng các khuôn mẫu. Các
trường hợp sử dụng được biểu thị bằng định dạng ProcML, cho phép xuất bản theo định
dạng liên kết được xử bởi phần mềm UCOT. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số
hạn chế của phương pháp này và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo, bao gồm việc tạo
ra liên kết hai chiều giữa các yêu cầu, trường hợp sử dụng và thực thể.
Tác giả cũng nhấn mạnh rằng kết hợp các trường hợp sử dụng với mô hình thực thể tự
động tạo ra có thể là một phương pháp hứa hẹn cho việc phát triển hthống. Phụ lục
A: Yêu cầu chung của người dùng cho các hệ thống htrợ quyết định Yêu cầu
chung của người dùng đối với các nhiệm vụ quyết định có cấu trúc sẵn Bảng GURs để
tạo và biện minh cho các đề xuất quyết định.
Bảng này liệt kê các tiêu chuẩn và mô tả của GUR (Guideline for Uncertainty
Management in Remanufacturing) để xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) trong
việc tái chế. Các tiêu chuẩn bao gồm thông báo cho người dùng về nhu cầu ra quyết định
và hành động, tạo ra đề xuất cho quyết định, trình bày các khái niệm về trạng thái hệ thống,
hậu quả và các lựa chọn quyết định, trình bày thông tin đo lường liên quan đến quyết định,
trình bày mô hình ước tính và dự đoán trạng thái hiện tại, các mục tiêu liên quan đến quyết
định và thời gian quyết định, trình bày độ hài lòng của các mục tiêu khác nhau trong quyết
định đa mục tiêu, các tỷ lệ đối ngẫu trong tối ưu hóa đa mục tiêu, hiển thị tính ổn định của
quyết định đề xuất đối với các tham shình được chọn bởi người dùng phân tích
tính ổn định của quyết định đề xuất đối với các cấu trúc hình được chọn bởi người dùng.
Bảng GURs để sửa đổi và phát triển một quyết định được đề xuất.
Bảng này cung cấp mô tả các GUR (General User Requirements) liên quan đến việc quản
tạo ra các quyết định thay thế cho hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) cách thức
hỗ trợ cho các cuộc hội thoại nhóm trong việc đạt được quyết định chung. Cụ thể, các GUR
bao gồm: phân tích "What-if", quản các quyết định thay thế tài liệu liên quan trong
một biểu đồ cây, hỗ trợ cho các cuộc hội thoại nhóm về việc đạt được quyết định chung và
quản lý các mục tiêu mâu thuẫn trong quá trình hình thành quyết định.
Bảng GURs để sử dụng và lưu trữ kinh nghiệm.
Bảng này mô tả các tính năng liên quan đến việc quản lý và lưu trữ phiên đưa ra quyết định
của hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS). Cụ thể, các tính năng bao gồm:
GUR-1.3.1: Lưu trữ phiên đưa ra quyết định và liên kết với các đánh giá tương lai.
GUR-1.3.2: Truy xuất các tình huống đưa ra quyết định tương tự liên kết với theo dõi
kết quả thực tế.
lOMoARcPSD| 59078336
Bảng GURs để cấu trúc các nhiệm vụ quyết định.
Bảng y chứa các yêu cầu chi tiết trong việc xác định các yêu cầu của hệ thống hỗ trợ
quyết định. Các yêu cầu này bao gồm việc xác định các điều kiện để nhận ra nhu cầu ra
quyết định, mô tả không gian trạng thái của hệ thống, danh sách các đo lường có sẵn, thông
tin sẵn, không gian hậu quả của quyết định, không gian quyết định, mục tiêu định hướng
dưới dạng các hàm xác định từ không gian hậu quả đến số thực, xác định thái độ đối với
rủi ro, các ràng buộc không đẳng thức trong không gian quyết định, các ràng buộc không
đẳng thức trong không gian hậu quả và c ràng buộc khác. Ngoài ra, bảng cũng đề cập đến
việc xác định các phương pháp ước tính trạng thái hậu quả, phương pháp tối ưu hóa
được sử dụng để tạo ra đề xuất quyết định hỗ trợ làm việc nhóm trong quá trình c định
các yêu cầu của hệ thống hỗ trợ quyết định.
Bảng Gur để điều chỉnh các thông số cho các nhiệm vụ quyết định.
Bảng này đưa ra các yêu cầu về quy trình hỗ trợ quyết định trong việc thiết lập các tham số
quan trọng cần được đặt để điều chỉnh hỗ trợ quyết định. Các yêu cầu bao gồm cung cấp
danh sách các tham số cần thiết, cung cấp giao diện để thiết lập các tham số này, hỗ trợ sử
dụng dữ liệu lịch sử để xác định các tham số, hỗ trợ kiểm thử hệ thống với dữ liệu được chỉ
định bởi người dùng, quản các bộ tham số hỗ trợ quyết định kết quả kiểm thử của
chúng, hỗ trợ đánh giá chuyên gia trong việc thiết lập các tham số và cho phép lưu trữ lịch
sử dài hạn của các bộ tham số và kết quả kiểm thử của chúng. Hệ thống cũng cho phép tài
liệu hóa việc lựa chọn các tham số.
Câu 1: Tại sao ODSS lại quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp và tổ chức?
ODSS giúp tổ chức được cái nhìn tổng thể về hoạt động hiệu quả của chúng,
từ đó hỗ trợ quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và nhanh chóng hơn.
ODSS cũng giúp giảm thiểu rủi rotối ưu hóa tài nguyên, giúp các doanh nghiệp
và tổ chức tăng cường năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Câu 2: Các use case cơ bản của ODSS bao gồm những gì?
Thu thập phân tích dữ liệu: ODSS giúp tchức thu thập dữ liệu tnhiều nguồn
khác nhau và phân tích chúng để đưa ra các thông tin hữu ích.
Đưa ra dự đoán và kịch bản tương lai: ODSS sử dụng dữ liệu vàhình phân tích
để đưa ra các dự đoán và kịch bản tương lai.
Hỗ trợ quyết định: ODSS cung cấp thông tin công cụ để giúp quản nhân
viên trong việc ra quyết định.
Giảm thiểu rủi ro: ODSS đánh giá các rủi ro tiềm năng đưa ra các kế hoạch để
giảm thiểu chúng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59078336
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ----- ----- BÀI THU HOẠCH Đề tài 16:
Use cases for operational decision support system Giảng viên hướng dẫn: Cô Phạm Thiếu Nga
Nhóm sinh viên thực hiện: 1 .Nguyễn Hữu Dũng MSSV: 1508564 – 64PM1 2 .Lâm Văn Hậu MSSV: –64PM1 3 .Phạm Tùng Dương MSSV:–64PM1 nội,
Tháng 02 năm 2023 lOMoAR cPSD| 59078336
7. Các trường hợp sử dụng cho quyết định vận hành hệ thống hỗ trợ 7.1 Giới thiệu
Nhiệm vụ ra quyết định chia ra 3 bước (Simon 1976): (1)Xác định và liệt kê tất cả các lựa chọn thay thế
(2) Việc xác định tất cả các hậu quả phát sinh từ mỗi lựa chọn thay thế
(3) Sự so sánh của tính chính xác và hiệu quả của từng hệ quả này.
-Simon (1965) đề cập đến thứ nhất là trí thông minh (theo nghĩa quân sự), thứ hai là thiết
kế, và thứ ba là sự lựa chọn.
-Vòng lặp OODA bao gồm bốn chồng chéo và các quá trình tương tác, cụ thể là quan sát,
định hướng, quyết định và hành động, nằm trong hoạt động liên tục trong quá trình tương tác. 7.2 Sơ bộ
Phần này cung cấp một giới thiệu ngắn về nghiên cứu liên quan chưa được đề cập từ tổ
chức, hệ thống thông tin, ra quyết định của con người, và đặc tả hệ thống quan điểm.
7.2.1 Mức độ số hóa và tác động của nó đối với hệ thống thông tin
Xu hướng số hóa đã tạo ra những vấn đề mới và thêm vào tác động của những cái khác,
chẳng hạn như quá tải thông tin
7.2.2 Về hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System - DSS) cấu trúc của
vấn đề có thể xác định ba loại dựa trên cấu trúc: có cấu trúc, bán cấu trúc và phi cấu trúc
DSS là được thiết kế để hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra một quyết định nhất định
Hình 7.1. Khung chung của các hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Turban et al. 2004)
• Quản lý dữ liệu. Để đưa ra quyết định hợp lý một số loại (có liên quan)thông tin là cần thiết.
• Quản lý người mẫu. Các mô hình là các thói quen được thực hiện để cung cấp một
số loại khả năng phân tích trong DSS. lOMoAR cPSD| 59078336
• Giao diện người dùng. Giao diện người dùng cho phép xử lý các mô hình và thôngtin
để hỗ trợnhiệm vụ quyết định được giao.
• Quản lý kiến thức. Nhiều vấn đề đòi hỏi chuyên môn để giải quyết chúng và kết quả
từ một phân tích có thể khó diễn giải.
7.2.3 Thành kiến nhận thức và ra quyết định Arnott phân loại 37 thành kiến thành các
loại bộ nhớ, thống kê, độ tin cậy, điều chỉnh, trình bày và tình huống được trình bày ngắn gọn ở đây.
• Những sai lệch về trí nhớ chủ yếu là do mọi người nhớ và nhớ lại các sự kiện quen thuộc dễ dàng hơn hơn những người khác.
• Xu hướng tự tin phát sinh chủ yếu là do người ra quyết định quá tự tin vào kỹ năng của mình.
• Cách trình bày thông tin có thể tạo ra sự khác biệt lớn. chênh lệch tỷ lệ giữa các đồ
thị có thể dẫn đến kết luận sai.
• Xu hướng tình huống bao gồm xu hướng của con người đi theo một quá trình hành
động không thỏa mãn trước đó
• Sai lệch thống kê là kết quả của việc giải thích sai dữ liệu nên được coi là ngẫu nhiên biến
7.2.4 Các trường hợp sử dụng cho các yêu cầu hệ thống
• Ca sử dụng là một phương pháp phổ biến được sử dụng trong giai đoạn khơi gợi yêu
cầu của phần mềm quá trình phát triển
• Trường hợp sử dụng là một mô tả về chức năng mong muốn của SuD trong một tình huống nhất định.
• Các trường hợp sử dụng không mô tả cái gọi là các yêu cầu phi chức năng của SuD.
• Ngoài ra, các trường hợp sử dụng không phù hợp lắm cho tất cả các hệ thống
7.3 Thông số kỹ thuật DSS
Hai nền tảng chính của việc ra quyết định hoạt động
• hỗ trợ kỹ thuật cho ra quyết định dưới dạng mô hình ra quyết định chính thức (ra
quyết định chuẩn mực)
• quan điểm tư duy tổ chức (ra quyết định mô tả) là cả hai bị bắt.
Đặc điểm kỹ thuật của DSS là mối quan tâm chính ở đây, nhưng để có một hệ thống
được sử dụng tích cực như một phần của hoạt động tổ chức hàng ngày đòi hỏi các
nguồn lực và quy trình bảo trì hệ thống - phần (nghĩa là thiếu) phần mềm/thông tin
vòng đời hệ thống thường gây ra trải nghiệm người dùng không tốt.
7.3.1 Mô hình ca sử dụng
Quá trình bắt đầu với sự cần thiết của quyết định. Nhu cầu này có thể được được kích hoạt
tự động bởi hệ thống hoặc được chỉ định thủ công bởi người dùng. Nếu người dùng nhìn
thấy cần cho quyết định có thể không có một mô hình phù hợp và nhiệm vụ quyết định lOMoAR cPSD| 59078336
phải được được mô hình hóa trước bất kỳ hành động tiếp theo nào. Sau khi mô hình tồn
tại, DSS có thể tạo ra một đề xuất quyết định.
Hình 7.2. Cấu trúc cơ bản và quy trình làm việc dự kiến cho một hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Các vai trò tùy thuộc vào tổ chức và vị trí của người ra quyết định, có thể có nhiều
hơn một vai trò được thực hiện bởi một người.
• Chuyên gia hệ thống chịu trách nhiệm bảo trì và cấu hình DSS, dữ liệu
• Bộ cấu hình quyết định chịu trách nhiệm về tính khả dụng và lưu trữ các dữ liệu cần thiết nguồn dữ liệu
• Chuyên gia phương pháp (Analyst) chịu trách nhiệm áp dụng tính toán và phương
pháp thống kê của DSS cho các bộ dữ liệu mục tiêu.
• Người ra quyết định là một chuyên gia miền có kinh nghiệm, người đưa ra quyết
định và thường chịu trách nhiệm về kết quả
• Nhóm cấu hình DSS kết hợp cấp quản lý thích hợp và các chuyên gia được lựa
chọn đại diện cho các vai trò trên. ****
Câu 1 Phạm vi sử dụng ứng dụng của hệ thống DSS ở đâu?
• ở các quyết định hàng ngày
• Các quyết định có tính chiến thuật: chọn 1 phương pháp thích hợp để đáp ứng 1 mục
tiêu nào đó như chuẩn bị ngân sách, quản lý tài chính
• Các quyết định có tính chiến lược: quyết định chính sách dài hạn, đầu tư dài hạn , tổ
chức lại cơ quan , chiến lược tiếp thị .
Câu 2: Sự thành công của hệ thống hỗ trợ ra quyết định theo nhóm phụ thuộc nào?
• Các đặc điểm của mỗi nhóm: số người trong nhóm, kinh nghiệm của từng người…
• Đặc điểm tổ chức mà nhóm đang làm việc: quy mô, lĩnh vực hoạt động… lOMoAR cPSD| 59078336
• Đặc điểm của nhiệm vụ mà nhóm triển khai: chức năng hoạt động, nội dung nhiệm
vụ, độ phức tạp, thời gian triển khai…
• Việc sử dụng CNTT như hệ thống gặp mặt điện tử, truyền hình hội nghị…
• Quá trình liên hệ và tạo quyết định mà nhóm đang sử dụng… lOMoAR cPSD| 59078336 lOMoAR cPSD| 59078336 lOMoAR cPSD| 59078336 7.4 Kết luận
Quá trình ra quyết định là phức tạp và có nhiều phương pháp và kỹ thuật để hỗ trợ ra quyết định trong tổ chức.
Tác giả đề xuất một trường hợp sử dụng thông thường mới dựa trên yêu cầu người dùng
chung và mô hình thực thể được tự động tạo ra bằng cách sử dụng các khuôn mẫu. Các
trường hợp sử dụng được biểu thị bằng định dạng ProcML, cho phép xuất bản theo định
dạng liên kết và được xử lý bởi phần mềm UCOT. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số
hạn chế của phương pháp này và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo, bao gồm việc tạo
ra liên kết hai chiều giữa các yêu cầu, trường hợp sử dụng và thực thể.
Tác giả cũng nhấn mạnh rằng kết hợp các trường hợp sử dụng với mô hình thực thể tự
động tạo ra có thể là một phương pháp hứa hẹn cho việc phát triển hệ thống. Phụ lục
A: Yêu cầu chung của người dùng cho các hệ thống hỗ trợ quyết định
Yêu cầu
chung của người dùng đối với các nhiệm vụ quyết định có cấu trúc sẵn Bảng GURs để
tạo và biện minh cho các đề xuất quyết định.
Bảng này liệt kê các tiêu chuẩn và mô tả của GUR (Guideline for Uncertainty
Management in Remanufacturing) để xây dựng hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) trong
việc tái chế. Các tiêu chuẩn bao gồm thông báo cho người dùng về nhu cầu ra quyết định
và hành động, tạo ra đề xuất cho quyết định, trình bày các khái niệm về trạng thái hệ thống,
hậu quả và các lựa chọn quyết định, trình bày thông tin đo lường liên quan đến quyết định,
trình bày mô hình ước tính và dự đoán trạng thái hiện tại, các mục tiêu liên quan đến quyết
định và thời gian quyết định, trình bày độ hài lòng của các mục tiêu khác nhau trong quyết
định đa mục tiêu, các tỷ lệ đối ngẫu trong tối ưu hóa đa mục tiêu, hiển thị tính ổn định của
quyết định đề xuất đối với các tham số mô hình được chọn bởi người dùng và phân tích
tính ổn định của quyết định đề xuất đối với các cấu trúc mô hình được chọn bởi người dùng.
Bảng GURs để sửa đổi và phát triển một quyết định được đề xuất.
Bảng này cung cấp mô tả các GUR (General User Requirements) liên quan đến việc quản
lý và tạo ra các quyết định thay thế cho hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) và cách thức
hỗ trợ cho các cuộc hội thoại nhóm trong việc đạt được quyết định chung. Cụ thể, các GUR
bao gồm: phân tích "What-if", quản lý các quyết định thay thế và tài liệu liên quan trong
một biểu đồ cây, hỗ trợ cho các cuộc hội thoại nhóm về việc đạt được quyết định chung và
quản lý các mục tiêu mâu thuẫn trong quá trình hình thành quyết định.
Bảng GURs để sử dụng và lưu trữ kinh nghiệm.
Bảng này mô tả các tính năng liên quan đến việc quản lý và lưu trữ phiên đưa ra quyết định
của hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS). Cụ thể, các tính năng bao gồm:
GUR-1.3.1: Lưu trữ phiên đưa ra quyết định và liên kết với các đánh giá tương lai.
GUR-1.3.2: Truy xuất các tình huống đưa ra quyết định tương tự và liên kết với theo dõi kết quả thực tế. lOMoAR cPSD| 59078336
Bảng GURs để cấu trúc các nhiệm vụ quyết định.
Bảng này chứa các yêu cầu chi tiết trong việc xác định các yêu cầu của hệ thống hỗ trợ
quyết định. Các yêu cầu này bao gồm việc xác định các điều kiện để nhận ra nhu cầu ra
quyết định, mô tả không gian trạng thái của hệ thống, danh sách các đo lường có sẵn, thông
tin có sẵn, không gian hậu quả của quyết định, không gian quyết định, mục tiêu định hướng
dưới dạng các hàm xác định từ không gian hậu quả đến số thực, xác định thái độ đối với
rủi ro, các ràng buộc không đẳng thức trong không gian quyết định, các ràng buộc không
đẳng thức trong không gian hậu quả và các ràng buộc khác. Ngoài ra, bảng cũng đề cập đến
việc xác định các phương pháp ước tính trạng thái và hậu quả, phương pháp tối ưu hóa
được sử dụng để tạo ra đề xuất quyết định và hỗ trợ làm việc nhóm trong quá trình xác định
các yêu cầu của hệ thống hỗ trợ quyết định.
Bảng Gur để điều chỉnh các thông số cho các nhiệm vụ quyết định.
Bảng này đưa ra các yêu cầu về quy trình hỗ trợ quyết định trong việc thiết lập các tham số
quan trọng cần được đặt để điều chỉnh hỗ trợ quyết định. Các yêu cầu bao gồm cung cấp
danh sách các tham số cần thiết, cung cấp giao diện để thiết lập các tham số này, hỗ trợ sử
dụng dữ liệu lịch sử để xác định các tham số, hỗ trợ kiểm thử hệ thống với dữ liệu được chỉ
định bởi người dùng, quản lý các bộ tham số hỗ trợ quyết định và kết quả kiểm thử của
chúng, hỗ trợ đánh giá chuyên gia trong việc thiết lập các tham số và cho phép lưu trữ lịch
sử dài hạn của các bộ tham số và kết quả kiểm thử của chúng. Hệ thống cũng cho phép tài
liệu hóa việc lựa chọn các tham số.
Câu 1: Tại sao ODSS lại quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp và tổ chức?
• ODSS giúp tổ chức có được cái nhìn tổng thể về hoạt động và hiệu quả của chúng,
từ đó hỗ trợ quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và nhanh chóng hơn.
• ODSS cũng giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa tài nguyên, giúp các doanh nghiệp
và tổ chức tăng cường năng suất và hiệu quả kinh doanh.
Câu 2: Các use case cơ bản của ODSS bao gồm những gì?
• Thu thập và phân tích dữ liệu: ODSS giúp tổ chức thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau và phân tích chúng để đưa ra các thông tin hữu ích.
• Đưa ra dự đoán và kịch bản tương lai: ODSS sử dụng dữ liệu và mô hình phân tích
để đưa ra các dự đoán và kịch bản tương lai.
• Hỗ trợ quyết định: ODSS cung cấp thông tin và công cụ để giúp quản lý và nhân
viên trong việc ra quyết định.
• Giảm thiểu rủi ro: ODSS đánh giá các rủi ro tiềm năng và đưa ra các kế hoạch để giảm thiểu chúng.