Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của
nhân?
1. Năng lực chủ thể của nhân ?
Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của nhân.
Khái niệm: Năng lực chủ thể của nhân khả năng đề nhân thể tham
gia vào quan hệ pháp luật với cách một chủ thể tự mình thực hiện
các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ mối quan hệ pháp luật đã tham gia.
Cấu thành bởi hai yếu :
- Khả năng do pháp luật quy định (năng lực pháp luật dân sự) khả năng
xem xét chủ thể o nhân, chủ th nào không được thừa nhận trong
từng quan hệ pháp luật cụ thể
- Khả năng t của chủ thể: n cứ vào độ tuổi, mức độ nhận thức của
nhân xem xét khả năng tham gia các quan hệ pháp luật nào.
Mối quan hệ giữa các yếu tố:
Hai yếu tố trên cần đ để tạo nên Năng lực chủ thể của nhân.
- Năng lực pháp luật tiền đề pháp cho chủ th thực hiện năng lực hành vi,
được hiểu đây phạm vi các quyền do pháp luật quy định cho nhân,
nhân chỉ được thực hiện các quyền trong phạm vi đó. nhân được phép
thực hiện những hành vi nhất định (pháp luật cho phép hoặc không cấm).
- Năng lực hành vi dân sự “phương tiện” hiện thực hóa năng lực pháp luật
dân sự.
Hiểu là: pháp luật ghi nhận các quyền cho ch thể, chỉ được thành hiện thực
khi chủ thể thực hiện bằng hành vi của mình.
- Năng lực pháp luật khi sinh ra, Năng lực hành vi khi đạt độ tuổi nhất
định
- Năng lực pháp luật mọi nhân là như nhau, ng lực hành vi không như
nhau
- Năng lực pháp luật chấm dứt khi nhân chết, Năng lực hành vi chấm dứt
ngay cả khi nhân còn sống. Năng lực chủ thể của nhân bao gồm năng
lực hành vi năng lực pháp luật.
2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của nhân ?
Khái niệm:
Năng lực hành vi dân sự của nhân khả nằng bằng hành vi của minh xác
lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự (Bộ luật dân sự năm 2015)
Mức độ năng lực hành vi dân sự của nhân:
Tiêu chí
Năng lực hành vi
đầy đủ
Năng lực hành vi
một phần
Không ng
lực hành vi
Hạn chế năng lực
hành vi dân s
Mất năng lực
hành vi
Độ tuổi
của chủ
thể
Người thành niên
đủ 18 tuổi trở lên
Năng lực hành
vi Dân Sự đầy đủ,
trừ trường hợp bị
tuyên bố mất, hạn
chê Năng lực hành
vi
Người từ đủ 6 đến
dưới 18 tuổi
người Năng lực
hành vi dân sự một
phần
Người chưa đủ 6
tuổi không năng
lực hành vi dân sự.
không độ tuổi
Không độ
tuổi. Người
năng lực hành
vi dân sự
nhưng do một
sự kiện, hiện
tượng mất
Năng lực hành
vi.
Người
thực
hiện
giao
dịch dân
sự
Người này đầy
đủ tư cách chủ
thể, toàn quyền
tham gia vào quan
hệ dân sự với
cách chủ thể độc
lập chịu trách
nhiệm với hành vi
do họ thực hiện
Người năng lực
hành vi một phần
người chỉ thể
xác lập, thực hiện
quyền nghĩa vụ
trách nhiệm
trong một giới hạn
nhất định do pháp
luật dân sự quy
định
Mọi giao dịch dân
sự của người này
đều do người đại
diện xác lập thực
hiện. Do người này
không đủ Năng lực
hành vi điều khiển
hành vi hậu quả
của hành vi đó.
Người nghiện ma y,
các chết kích thích
khác dẫn đến phá n
tài sản của gia đình thì
theo yêu cầu của
người quyền lợi ích
liên quan, Tòa án
thể tuyên bố người bị
hạn chế năng lực
hành vi dân sự
Mọi giao dịch
dân sự của
người này đều
do người đại
diện họ xác lập
thực hiện
Ý nghĩa: các mức độ năng lực hành vi dân sự của nhân thể hiện khả năng
xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ của nhân. Căn cứ vào việc xác định
các mức độ hành vi dân sự của nhân thể xác định được đầy đủ cách
của nhân trong các quan hệ dân sự về hành vi do họ thực hiện.
3. Năng lực pháp luật dân s của nhân ?
Năng lực pháp luật dân sự của nhân quy định tại điều 16 B luật dân sự
năm 2015:
Năng lực dân sự của nhân khả năng nhân quyền
nghĩa vụ dân sự."
Năng lực pháp luật dân sự của một người tiền đề, điều kiện cần thiết để
công dân quyền nghĩa vụ.
Đặc điểm của năng lực pháp luật n sự của nhân:
- Năng lực pháp luật dân sự của nhân được nhà nước ghi nhận trong các
văn bản pháp luật nội dung của phụ thuộc o c điều kiện kinh tế,
chính trị, hội; hình thái kinh tế tại một thời điểm lịch sử nhất định.
- Mọi nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật khoản 2 Điều 14 quy định:
“Mọi nhân đều năng lực pháp luật n nhau”. năng lực pháp luật k bị
hạn chế bởi bất cứ do nào.
Năng lực pháp luật dân sự của nhân Quyền dân sự chủ quan của
nhân: năng lực pháp luật tiền đề cho công dân các quyền dân sự cụ thể
chứ bản thân không phải quyền.
- Năng lực pháp luật dân sự của nhân do Nhà nước quy định cho tất cả
nhân, nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế Năng lực
pháp luật dân sự của chính họ.
Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2015 : “năng lực pháp luật dân sự của nhân
không thể bị hạn chế trừ trường hợp do pháp luật quy định”. Như vậy theo
quy định của pháp luật, nhân thể bị hạn chế Năng lực pháp luật dân sự
theo hai dạng:
+ n bản Pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép
thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể. dụ: không được kinh doanh những
nghề nhất định.
+ Quyết định đơn hành của quan nhà nước thẩm quyền. dụ: tòa án
quyết định cấm t với người nào đó trong khoảng thời gian xác định.
Về bản chất chỉ tạm đình chỉ khả năng chứ không phải tước bỏ Năng lực
pháp luật dân sự.
- Tính đảm bảo của BL pháp luật dân sự. Quyền nghĩa vụ của các chủ thể
chỉ tồn tại những quyền khách quan pháp luật đã quy định cho c chủ
thể, để biến những “Khả năng” thành quyền ds cụ thể cần nhiều điều kiện
khách quan (kinh tế, hội, chính sách của đảng) điều kiện chủ quan khác.
4. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
Khái niệm : ng lực hành vi n sự gì?
Năng lực hành vi dân sự của người đã thành niên thể bị hạn chế trên
sở những điều kiện thủ tục được quy định tại điều 25 Bộ luật dân sự .
Năng lực hành vi của một người thành niên bị hạn chế năng lực hành vi một
phần của người đ 6 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi.
- Người từ đủ 6 tới chưa đủ 18 tuổi mặc nhiện được công nhận năng lực
hành vi đầy đủ khi đủ độ tuổi nhất định
- Người được coi hạn chế năng lực hành vi dân sự phải thông qua Tòa án
theo trình tự tố tụng dân sự được áp dụng với người “nghiện ma túy
các chất kích thích” dẫn tới “phá tán tài sản của gia đình”
Khi tuyên b một người b hạn chế năng lực hành vi dân sự phải căn cứ vào
tình hình thực tế theo yêu cầu của những người quyền , lợi ích liên
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án mới thể tuyên bố.
Người đại diện theo pháp luật của người hạn chế năng lực hành vi dân sự
phạm vi do Tòa án quyết định. giao dịch dân sự của người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải sự đồng ý của người đại diện, trừ giao dịch nhằm
phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc người quyền lợi liên quan,
quan hữu quan, Tòa án tuyên hủy bỏ quyết định
Hậu quả pháp của việc hạn chế ng lực hành vi dân sự: tư cách chủ thể
của những người này như người năng lực hành vi một phần.
5. Mất năng lực hành vi dân sự của nhân ?
Khái niệm “Mất”: sự đang tồn tại của một hiện tượng sự vật, sau đó không
còn nữa.
Năng lực hành vi dân sự của nhân ng thuộc tính nhân thân của
nhân đầy đủ khi đến tuổi thành niên. nhân bị tuyên bố là bị mất năng
lực hành vi dân sự nếu đủ điều kiện, với trình tự, thủ tục nhất định. Nếu
nhân bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không thể nhận thức điều
khiển hành vi của mình thì được coi mất năng lực hành vi dân sự ( Điều 22
Bộ luật dân sự năm 2015 ).
Tuyên bố Mất năng lực nh vi n sự: Trên sở kết luận của tổ chức
giám định thẩm quyền theo yêu cầu của người quyền lợi ích liên
quan.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự: Không còn những
nguyên nhân trên theo yêu cầu của người quyền lợi ích liên quan.
Mọi giao dịch dân sự của Người mất năng lực hành vi dân sự do người đại
diện của họ xác lập, thực hiện.
5. Tuyên bố mất tích đối với nhân: điều kiện, hậu quả pháp ?
sở pháp lý: Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 .
Điều kiện: Một người được coi mất tích nếu
+ Biệt tích t hai năm liền trở lên
+ Phải hoàn thành các thủ tục thông báo, tìm kiếm người vắng mặt. Đã áp
dụng đầy đủ c biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật
nhưng không tin tức.
+ Theo yêu cầu của người quyền, lợi ích liên quan, Tòa án thể tuyên bố
người đó mất tích.
- Biệt tích hai năm trở lên không một tin tức gì, các căn cứ xác định tin tức
theo điều 64 của Bộ luật dân sự năm 2015 :
+ Nơi trú cuối cùng của nhân được xác định tại mục 3, chương III-
Phần thứ nhất Bộ luật dân sự năm 2015 .
+Về chủ thể quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó người
mối liên hệ nào đó quyền lợi của họ bị ảnh hưởng khi vắng mặt chủ thể
này. Về nguyên tắc, người nào tài sản liên quan tới người biệt tích sẽ bị
thiệt hại nếu không tuyên bố người đó mất tích > họ quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố mất tích.
+ Thời hạn 2 năm tính theo quy định khoản 1 Điều 68.( sau khi đã thông báo,
tìm kiếm người vắng mặt với thời hạn luật định)
- Từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó, người quyền lợi
quyền yêu cầu Tòa tuyên bố người đo mất tích.
Hậu quả pháp lý:
Hậu quả của việc tuyên bố một người mất tích:
Về Tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ quản theo quyết định
của Tòa án theo quy định tại điều 65, 66, 67, 69.
- Đối với Tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản thì ng quản
tiếp tục quản lý.
- Tài sản chung do chủ sở hữu còn lại quản lý.
- Tài sản do vợ chồng đang quản thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản
- Nếu những trường hợp được nói không có, Tòa chỉ định người thân thích
của người vắng mặt người quản
Tạm thời đình chỉ cách chủ thể của người bị tuyên bố mất tích Chấm
dứt cách chủ thể.
Về Hôn nhân: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất ch xin
ly hôn thì a giải quyết cho ly hôn.
Hủy bỏ việc quyết định tuyên bố mất tích:
Giải quyết theo hai phương hướng Phục hồi năng lực ch thể hoặc chấm
dứt cách chủ thể.
Phục hồi cách chủ thể xảy ra khi:
+ Người tuyên bố mất tích trở về
+ tin tức chứng tỏ người đó còn sống
Theo yêu cầu của người đó hoặc người lợi ích liên quan ,Tòa ra quyết
định hủy bỏ việc tuyên bố mất tích; Người bị tuyên bố mất tích trở về thể
yêu cầu người quản trả lại tài sản, còn quyết định ly hôn vẫn hiệu lực
Chấm dứt ch chủ thể: khi tin tức cho rằng h đã chết hoặc bị tuyên bố
đã chết.

Preview text:

Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân?
1. Năng lực chủ thể của cá nhân ?
Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân.
Khái niệm: Năng lực chủ thể của cá nhân là khả năng đề cá nhân có thể tham
gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể và tự mình thực hiện
các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ mối quan hệ pháp luật đã tham gia. Cấu thành bởi hai yếu :
- Khả năng do pháp luật quy định (năng lực pháp luật dân sự) là khả năng
xem xét chủ thể nào là cá nhân, chủ thể nào không được thừa nhận trong
từng quan hệ pháp luật cụ thể
- Khả năng tự có của chủ thể: căn cứ vào độ tuổi, mức độ nhận thức của cá
nhân xem xét khả năng tham gia các quan hệ pháp luật nào.
Mối quan hệ giữa các yếu tố:
Hai yếu tố trên là cần và đủ để tạo nên Năng lực chủ thể của cá nhân.
- Năng lực pháp luật là tiền đề pháp lý cho chủ thể thực hiện năng lực hành vi,
được hiểu đây là phạm vi các quyền do pháp luật quy định cho cá nhân, cá
nhân chỉ được thực hiện các quyền trong phạm vi đó. Cá nhân được phép
thực hiện những hành vi nhất định (pháp luật cho phép hoặc không cấm).
- Năng lực hành vi dân sự là “phương tiện” hiện thực hóa năng lực pháp luật dân sự.
Hiểu là: pháp luật ghi nhận các quyền cho chủ thể, chỉ được thành hiện thực
khi chủ thể thực hiện bằng hành vi của mình.
- Năng lực pháp luật có khi sinh ra, Năng lực hành vi có khi đạt độ tuổi nhất định
- Năng lực pháp luật mọi cá nhân là như nhau, Năng lực hành vi không như nhau
- Năng lực pháp luật chấm dứt khi cá nhân chết, Năng lực hành vi chấm dứt
ngay cả khi cá nhân còn sống. Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng
lực hành vi và năng lực pháp luật.
2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân ? Khái niệm:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả nằng bằng hành vi của minh xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (Bộ luật dân sự năm 2015)
Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
Năng lực hành vi Năng lực hành vi Không có năng Hạn chế năng lực Mất năng lực Tiêu chí đầy đủ một phần lực hành vi hành vi dân sự hành vi Không có độ Người thành niên tuổi. Người có
– đủ 18 tuổi trở lên Người từ đủ 6 đến năng lực hành có Năng lực hành Độ tuổi
dưới 18 tuổi là Người chưa đủ 6 vi dân sự vi Dân Sự đầy đủ, của chủ
người có Năng lực tuổi không có năng không có độ tuổi nhưng do một trừ trường hợp bị thể
hành vi dân sự một lực hành vi dân sự. sự kiện, hiện
tuyên bố mất, hạn phần tượng mà mất chê Năng lực hành Năng lực hành vi vi. Người có năng lực Người nghiện ma túy, Người này có đầy Mọi giao dịch dân hành vi một phần các chết kích thích đủ tư cách chủ sự của người này Mọi giao dịch Người là người chỉ có thể khác dẫn đến phá tán thể, toàn quyền đều do người đại dân sự của thực xác lập, thực hiện
tài sản của gia đình thì tham gia vào quan diện xác lập và thực người này đều hiện quyền và nghĩa vụ theo yêu cầu của hệ dân sự với tư hiện. Do người này do người đại giao và trách nhiệm
người có quyền lợi ích cách chủ thể độc không đủ Năng lực diện họ xác lập dịch dân trong một giới hạn liên quan, Tòa án có lập và chịu trách hành vi điều khiển và thực hiện sự nhất định do pháp
thể tuyên bố người bị nhiệm với hành vi hành vi và hậu quả luật dân sự quy hạn chế năng lực do họ thực hiện của hành vi đó. định hành vi dân sự
Ý nghĩa: các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân thể hiện khả năng
xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ của cá nhân. Căn cứ vào việc xác định
các mức độ hành vi dân sự của cá nhân có thể xác định được đầy đủ tư cách
của cá nhân trong các quan hệ dân sự về hành vi do họ thực hiện.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân ?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân quy định tại điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015:
Năng lực dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có quyền và
có nghĩa vụ dân sự."

Năng lực pháp luật dân sự của một người là tiền đề, điều kiện cần thiết để
công dân có quyền và có nghĩa vụ.
Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được nhà nước ghi nhận trong các
văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội; hình thái kinh tế tại một thời điểm lịch sử nhất định.
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật khoản 2 Điều 14 quy định:
“Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau”. năng lực pháp luật k bị
hạn chế bởi bất cứ lý do nào.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và Quyền dân sự chủ quan của cá
nhân: năng lực pháp luật là tiền đề cho công dân có các quyền dân sự cụ thể
chứ bản thân nó không phải là quyền.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá
nhân, nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế Năng lực
pháp luật dân sự của chính họ.
Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2015 : “năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
không thể bị hạn chế trừ trường hợp do pháp luật quy định”. Như vậy theo
quy định của pháp luật, cá nhân có thể bị hạn chế Năng lực pháp luật dân sự theo hai dạng:
+ Văn bản Pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép
thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể. Ví dụ: không được kinh doanh những nghề nhất định.
+ Quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: tòa án
quyết định cấm cư trú với người nào đó trong khoảng thời gian xác định.
Về bản chất chỉ là tạm đình chỉ khả năng chứ không phải tước bỏ Năng lực pháp luật dân sự.
- Tính đảm bảo của BL pháp luật dân sự. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
chỉ tồn tại là những quyền khách quan mà pháp luật đã quy định cho các chủ
thể, để biến những “Khả năng” thành quyền ds cụ thể cần nhiều điều kiện
khách quan (kinh tế, xã hội, chính sách của đảng) và điều kiện chủ quan khác.
4. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
Khái niệm : Năng lực hành vi Dân sự là gì?
Năng lực hành vi dân sự của người đã thành niên có thể bị hạn chế trên cơ
sở những điều kiện và thủ tục được quy định tại điều 25 Bộ luật dân sự .
Năng lực hành vi của một người thành niên bị hạn chế năng lực hành vi một
phần của người đủ 6 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi.
- Người từ đủ 6 tới chưa đủ 18 tuổi mặc nhiện được công nhận là năng lực
hành vi đầy đủ khi đủ độ tuổi nhất định
- Người được coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự phải thông qua Tòa án
theo trình tự tố tụng dân sự và được áp dụng với người “nghiện ma túy và
các chất kích thích” dẫn tới “phá tán tài sản của gia đình”
Khi tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải căn cứ vào
tình hình thực tế và theo yêu cầu của những người có quyền , lợi ích liên
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án mới có thể tuyên bố.
Người đại diện theo pháp luật của người hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi do Tòa án quyết định. giao dịch dân sự của người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ giao dịch nhằm
phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc người có quyền lợi liên quan,
cơ quan hữu quan, Tòa án tuyên hủy bỏ quyết định
Hậu quả pháp lý của việc hạn chế năng lực hành vi dân sự: tư cách chủ thể
của những người này như người có năng lực hành vi một phần.
5. Mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
Khái niệm “Mất”: sự đang tồn tại của một hiện tượng sự vật, sau đó không còn nữa.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân cũng là thuộc tính nhân thân của cá
nhân và đầy đủ khi đến tuổi thành niên. Cá nhân bị tuyên bố là bị mất năng
lực hành vi dân sự nếu có đủ điều kiện, với trình tự, thủ tục nhất định. Nếu cá
nhân bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và điều
khiển hành vi của mình thì được coi là mất năng lực hành vi dân sự ( Điều 22
Bộ luật dân sự năm 2015 ).
Tuyên bố là Mất năng lực hành vi dân sự: Trên cơ sở kết luận của tổ chức
giám định có thẩm quyền và theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự: Không còn những
nguyên nhân trên và theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Mọi giao dịch dân sự của Người mất năng lực hành vi dân sự do người đại
diện của họ xác lập, thực hiện.
5. Tuyên bố mất tích đối với cá nhân: điều kiện, hậu quả pháp lý ?
Cơ sở pháp lý: Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 .
Điều kiện: Một người được coi là mất tích nếu
+ Biệt tích từ hai năm liền trở lên
+ Phải hoàn thành các thủ tục thông báo, tìm kiếm người vắng mặt. Đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng không có tin tức.
+ Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
- Biệt tích hai năm trở lên không có một tin tức gì, các căn cứ xác định tin tức
theo điều 64 của Bộ luật dân sự năm 2015 :
+ Nơi cư trú cuối cùng của cá nhân được xác định tại mục 3, chương III-
Phần thứ nhất Bộ luật dân sự năm 2015 .
+Về chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó là người có
mối liên hệ nào đó mà quyền lợi của họ bị ảnh hưởng khi vắng mặt chủ thể
này. Về nguyên tắc, người nào có tài sản liên quan tới người biệt tích sẽ bị
thiệt hại nếu không tuyên bố người đó mất tích > họ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích.
+ Thời hạn 2 năm tính theo quy định khoản 1 Điều 68.( sau khi đã thông báo,
tìm kiếm người vắng mặt với thời hạn luật định)
- Từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó, người có quyền lợi có
quyền yêu cầu Tòa tuyên bố người đo mất tích. Hậu quả pháp lý:
Hậu quả của việc tuyên bố một người là mất tích:
Về Tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ quản lý theo quyết định
của Tòa án theo quy định tại điều 65, 66, 67, 69.
- Đối với Tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì ng quản lý tiếp tục quản lý.
- Tài sản chung do chủ sở hữu còn lại quản lý.
- Tài sản do vợ chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý
- Nếu những trường hợp được nói không có, Tòa chỉ định người thân thích
của người vắng mặt là người quản lý
Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyên bố là mất tích và Chấm dứt tư cách chủ thể.
Về Hôn nhân: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin
ly hôn thì tòa giải quyết cho ly hôn.
Hủy bỏ việc quyết định tuyên bố mất tích:
Giải quyết theo hai phương hướng – Phục hồi năng lực chủ thể hoặc chấm dứt tư cách chủ thể.
Phục hồi tư cách chủ thể xảy ra khi:
+ Người tuyên bố mất tích trở về
+ Có tin tức chứng tỏ người đó còn sống
Theo yêu cầu của người đó hoặc người có lợi ích liên quan ,Tòa ra quyết
định hủy bỏ việc tuyên bố mất tích; Người bị tuyên bố mất tích trở về có thể
yêu cầu người quản lý trả lại tài sản, còn quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực
Chấm dứt tư cách chủ thể: khi có tin tức cho rằng họ đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
Document Outline

  • Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân?
    • 1. Năng lực chủ thể của cá nhân ?
    • 2. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
    • 3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân ?
    • 4. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
    • 5. Mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
    • 5. Tuyên bố mất tích đối với cá nhân: điều kiện, h