










Preview text:
CÁCH MẠNG TƯ SẢN I. ANH
Nguyên nhân cách mạng tư sản Anh:
– Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế chủ nghĩa tư bản ở Anh đã phát triển mạnh với nhiều công trường thủ công như luyện kim, làm đồ
sứ, dệt len dạ… (Luân Đôn trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại và tài chính lớn nhất nước Anh.)
– Ở nông thôn, nhiều quý tộc phong kiến đã chuyển sang kinh doanh theo con đường tư bản, bằng cách “rào đất cướp ruộng”, biến
ruộng đất chiếm được thành những đồng cỏ, thuê nhân công nuôi cừu để lấy lông cung cấp cho thị trường. Họ trở thành tầng lớp
quý tộc mới, còn nông dân mất đất thì trở nên nghèo khổ.
– Trong khi đó, chế độ phong kiến tiếp tục kìm hãm giai cấp tư sản và quý tộc mới, ngăn cản họ phát triển theo con đường tư bản.
Vì vậy, giai cấp tư sản và quý tộc mới đã liên minh lại với nhau nhằm lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập quan hệ sản xuất chủ nghĩa tư bản.
Diễn biến cách mạng tư sản Anh: (chia làm hai giai đoạn)
– Giai đoạn 1 (1642 – 1648)
* Năm 1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội Anh nhằm đặt ra thuế mới, thực hiện chính sách cai trị độc đoán của mình. Quốc hội
được sự ủng hộ của nhân dân đã phản đối kịch liệt, Sác-lơ I liền chuẩn bị lực lượng chống lại Quốc hội.
* Năm 1642, nội chiến bùng nổ, bước đầu thắng lợi nghiêng về phía nhà vua. Nhưng từ khi Ô-li-vơ Crôm-oen lên làm chỉ huy quân
đội Quốc hội, xây dựng quân đội có kỉ luật đã liên tiếp đánh bại quân đội của nhà vua. Sác-lơ I bị bắt.
– Giai đoạn 2 (1649 – 1688)
* Ngày 30 – 1 – 1649, Crôm-oen đưa vua Sác-lơ I ra xử tử. Nước Anh chuyển sang nền cộng hòa và cách mạng đạt tới đỉnh cao.
* Tuy nhiên, chỉ có giai cấp tư sản và quý tộc mới được hưởng quyền lợi, còn nhân dân không có gì. Vì vậy họ tiếp tục đấu tranh.
* Để đối phó với cuộc đấu tranh của nhân dân, quý tộc mới và tư sản lại thỏa hiệp với phong kiến, đưa Vin-hem Ô-ran-giơ (Quốc
trưởng Hà Lan và là con rể của vua Giêm II) lên ngôi, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
Cách mạng tư sản Anh kết thúc, đây là cuộc cách mạng không triệt để.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Anh:
– Cuộc cách mạng tư sản Anh do tầng lớp quý tộc mới liên minh với giai cấp tư sản lãnh đạo, được đông đảo quần chúng nhân dân
ủng hộ đã giành được thắng lợi, đưa nước Anh phát triển theo con đường chủ nghĩa tư bản.
– Tuy nhiên, đây là cuộc cách mạng không triệt để vì vẫn còn “ngôi vua”. Mặt khác, cách mạng chỉ đáp ứng được quyền lợi cho giai
cấp tư sản và quý tộc mới, còn nhân dân không được hưởng chút quyền lợi gì.
II. 13 THUỘC ĐỊA ANH Ở BẮC MỸ.
Tình hình các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh.
– Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, người Anh đến Bắc Mĩ ngày càng nhiều. Đến thế kỉ XVIII, họ đã thiết lập được 13 thuộc địa
và tiến hành chính sách cai trị, bóc lột nhân dân ở đây.
– Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế chủ nghĩa tư bản ở 13 thuộc địa phát triển mạnh, nhưng thực dân Anh tìm mọi cách ngăn cản, kìm
hãm như tăng thuế, độc quyền buôn bán trong và ngoài nước… Vì vậy, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Bắc Mĩ và giai cấp tư sản,
chủ nô với thực dân Anh trở nên gay gắt.
– Dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, chủ nô, nhân dân Bắc Mĩ đã đứng lên đấu tranh để lật đổ ách thống trị của thực dân Anh,
đồng thời mở đường cho CNTB phát triển.
Diễn biến của chiến tranh.
– Tháng 12 – 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công ba tàu chở chè của Anh để phản đối chế độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh đã ra lệnh đóng cửa cảng.
– Năm 1774, đại biểu các thuộc địa đã họp Hội nghị lục địa ở Phi-la-đen-phi-a, yêu cầu vua Anh phải xóa bỏ các luật cấm vô lí,
nhưng không đạt kết quả.
– Tháng 4 – 1775, cuộc chiến tranh bùng nổ. Nhờ có sự lãnh đạo tài giỏi của Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn, quân thuộc địa đã giành được
nhiều thắng lợi quan trọng.
– Ngày 4 -7 – 1776, bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền của con người và quyền độc lập của 13 thuộc địa.
Nhưng thực dân Anh không chấp nhận và cuộc chiến tranh vẫn tiếp diễn.
– Tháng 10 – 1777, quân 13 thuộc địa lại giành thắng lợi lớn ở Xa-ra-tô-ga, làm quân Anh suy yếu. Năm 1783, thực dân Anh phải kí
Hiệp ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của các thuộc địa. Cuộc chiến tranh kết thúc. Kết quả, ý nghĩa:
– Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh phải thừa nhận nền độc lập của 13 thuộc địa và Hợp chúng quốc Mĩ được ra đời. Năm 1787, Mĩ
ban hành Hiến pháp, quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang, đứng đầu là Tổng thổng.
– Cuộc Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về thực chất là cuộc cách mạng tư sản, nó đã thực hiện được hai
nhiệm vụ cùng một lúc là lật đổ ách thống trị của thực dân và mở đường cho CNTB phát triển.
– Tuy nhiên, cũng như Cách mạng tư sản Anh, cuộc cách mạng này không triệt để vì chỉ có giai cấp tư sản, chủ nô được hưởng
quyền lợi, còn nhân dân lao động nói chung không được hưởng chút quyền lợi gì. III. PHÁP. Nguyên nhân:
- Kinh tế lạc hậu, công thương nghiệp phả triển.
-Triết học ánh sáng dọn đường.
-Chế độ QCCC, đẳng cấp nặng nề
=> Dẫn đến mẫu thuẫn xã hội.
Kinh Tế: Tư Bản Chủ Nghĩa -> Loại bỏ phong kiến ( Nhiệm vụ ). Chính Trị: Phong Kiến. Xã Hội: Nhận xét:
- Tăng lữ và quý tộc là những đẳng cấp trên của xã hội, chỉ chiếm
khoảng 10% dân số, nhưng có tất cả các đặc quyền đặc lợi; được vào
triều, miễn thuế, được thu thuế, nắm giữ chức vụ cao trong quân đội, chính quyền, tôn giáo.
- Đẳng cấp thứ ba chiếm tới 90%, gồm nhiều giai cấp, tầng lớp: tư
sản, nông dân, bình dân thành thị. Đẳng cấp thứ ba phải gánh chịu tất
cả các gánh nặng của chế độ phong kiến chuyên chế như: nộp thuế,
chịu mọi nghĩa vụ với phong kiến. Họ mâu thuẫn với hai đẳng cấp
trên và với chế độ phong kiến, đòi hỏi phá bỏ chế độ ấy. * Triết học Ánh Sáng:
- Nội dung: + Lên án chế độ phong kiến thối nát, lỗi thời và nhà thờ Ki – tô giáo.
+ Đề cao quyền tự do con người.
-> Từ đó, các lý thuyết về xây dựng nhà nước tư bản được phát triển.
Lý tưởng chung của thời Khai sáng là ý tưởng về sự tiến bộ. Ðó là sự tin tưởng rằng điều kiện sống của con người sẽ ngày càng cải
thiện và thế hệ sau sẽ sống tốt hơn thế hệ trước. Đồng thời thành quả họ đạt được sẽ đóng góp cho thế hệ mai sau.
- Triết gia tiêu biểu: Montesquieu, Voltaire, Rousseau. Diễn biến:
- 14/7/1789: Cách mạng bùng nổ.
- 8/1789: Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền.
- 10/8/1792: Quần chúng nhân Paris nổi dậy, lập chính quyền công xã cách mạng -> bắt vua và hoàng hậu.
- 2/6/1793: Chính quyền về tay phái Jacobin.
- 27/7/1794: Chuyên chính dân chủ cách mạng Jacobin.
- 11/1799: Thiết lập nền độc tài quân sự. Kết quả:
- Phái Jacobin dập tắt được cuộc nổi loạn -> Thắng giặc ngoài ( đỉnh cao cách mạng ).
- Nội bộ Jacobin chia rẽ và suy yếu.
- 27/7/1794: Tư sản phản cách mạng đảo chính -> Chém đầu Robespierre.
Ý nghĩa: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản điển hình -> Mở ra thời đại thắng lợi và củng cố quyền thống trị của giai cấp tư sản trên phạm vi thế giới.
- CMTS Pháp đã lật đổ được chế đổ được chế độ phong kiến -> Đưa giai cấp tư sản nên nắm quyền, xoá bỏ nhiều trở ngại trên con
đường phát triển của CNTB.
- Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu đưa cách mạng đạt tới đỉnh cao của nền chuyên chính dân chủ Jacobin.
- Tuy cách mạng này được coi là cuộc cách mạng triệt để nhất nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ được quyền lợi cho nhân dân.
+ Không hoàn toàn xoá bỏ được chế độ phong kiến, chỉ có giai cấp tư sản được hưởng lợi. Nội dung Cách mạng tư sản Anh
Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc Cách mạng tư sản Pháp địa Anh ở Bắc Mỹ Mục tiêu
- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên - Lật đổ ách thống trị của thực dân
- Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế
chế (đứng đầu là vua Sác-lơ I)
Anh, giành độc lập dân tộc;
(đứng đầu là vua Lu-i XVI)
- Thiết lập nền thống trị của giai
- Thiết lập chính quyền của giai cấp tư - Thiết lập nền thống trị của giai cấp tư
cấp tư sản và quý tộc mới; sản và chủ nô; sản và quý tộc mới;
- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản - Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát - Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát phát triển. triển. triển. Nhiệm vụ
- Xóa bỏ tính chất chuyên chế
- Giành độc lập dân tộc;
- Hình thành thị trường dân tộc thống phong kiến;
- Thống nhất thị trường dân tộc, hình nhất;
- Xác lập nền dân chủ tư sản. thành quốc gia dân tộc.
- Chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ
- Xác lập nền dân chủ tư sản.
độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng.
- Xác lập nền dân chủ tư sản; xóa bỏ chế
độ đẳng cấp, ban hành các quyền tự do, bình đẳng;
- Đảm bảo quyền tư hữu về ruộng đất cho nông dân.
Giai cấp lãnh đạo Giai cấp tư sản và quý tộc mới
Giai cấp tư sản và tầng lớp chủ nô Giai cấp tư sản Động lực
Lực lượng lãnh đạo và quần chúng nhân dân (nông dân, công nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản,…) Kết quả
- Lật đổ chế độ quân chủ chuyên - Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh. - Lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế; chế
- Hợp chúng quốc Hoa Kỳ ra đời.
thiết lập nền dân chủ tư sản.
- Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. Ý nghĩa
- Mở đường cho sự phát triển của - Mở đường cho sự phát triển của chủ
- Mở đường cho sự phát triển của chủ
chủ nghĩa tư bản ở Anh.
nghĩa tư bản ở Bắc Mỹ nghĩa tư bản
- Góp phần thúc đẩy phong trào chống - Lung lay chế độ phong kiến khắp châu
phong kiến ở châu Âu và phong trào đấu Âu.
tranh giành độc lập ở các nước thuộc địa - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho
khắp nơi trên thế giới.
phong trào cách mạng các nước.
- Tư tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái
được truyền bá rộng rãi.
SỰ XÁC LẬP CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Khái niệm.
- Chủ nghĩa tư bản là hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội mà trong đó phần lớn tài sản, kể cả tài sản dùng trong sản xuất, thuộc sở hữu tư nhân.
2. Đặc trưng cơ bản.
- Đặc điểm đặc trưng nhất của chủ nghĩa tư bản là nhìn nhận quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, quyền này được Nhà nước tư
bản chủ nghĩa bảo vệ về mặt luật pháp. 3. Sự ra đời.
- Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập
như một hình thái xã hội tại Hà Lan và Anh ở thế kỷ XVII. ( Sau các cuộc cách mạng ).
+ Đầu TK XVI: Xác lập ở Hà Lan.
+ TK XVIII: Xác lập ở Bắc Mỹ - Pháp.
+ Đầu TK XX: Xác lập ở Trung Quốc – Nhật.
+ Nửa sau TK XVII: Xác lập ở Anh.
+ TK XIX: Xác lập ở Đức – Italia. 4. Không gian.
- Từ những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên được nổ ra ở những nước ven biển ( Nedecland – Anh,. ) -> Cách mạng tư sản lan rộng
vào lục địa, nổ ra mạnh mẽ ở Pháp, Đức, Italia.
- Cuối TK XIX, Chủ nghĩa tư bản trở thành hệ thống ở Châu Âu – Bắc Mỹ. 5. Sự phát triển. a, Quá trình mở rộng.
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước tư bản Âu - Mỹ bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, gắn liền với việc mở rộng quyền
lực và tầm ảnh hưởng thông qua hoạt động xâm lược thuộc địa bằng vũ lực hoặc các phương thức khác.
- Trong gần bốn thế kỉ, từ đầu thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX, thực dân phương Tây đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xâm
chiếm và đặt ách cai trị ở hầu hết các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ Ở châu Á: đến cuối thế kỉ XIX, các nước phương Tây đã cơ bản hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị của mình ở châu Á
(trừ Nhật Bản và Xiêm).
▪ Ấn Độ bị thực dân Anh xâm lược, trở thành nước thuộc địa.
▪ Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé, trở thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
▪ Ở khu vực Đông Nam Á, phần lớn các nước đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
+ Ở châu Phi: vào nửa đầu thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây mới đặt một số thương điếm ở ven biển. Đến nửa sau thế kỉ
XIX, thực dân phương Tây đẩy mạnh xâu xé châu Phi. Đầu thế kỉ XX, việc các nước đế quốc phân chia thuộc địa ở châu Phi đã cơ bản hoàn thành.
+ Ở khu vực Mỹ Latinh:
▪ Từ các thế kỉ XVI, XVII, thực dân Tây Ban Nha và thực dân Bồ Đào Nha xâm lược các nước ở khu vực Mỹ Latinh, lần lượt biến
các nước trong khu vực thành thuộc địa.
▪ Đến đầu thế kỉ XIX, các nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập. Tuy nhiên, Mỹ đã bành trưởng và can thiệp nội bộ đối với nhiều nước ở khu vực này. (**) Tóm tắt: Nguyên nhân:
- Sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế chủ nghĩa tư bản.
- Tham vọng vùng đất mới. Kết quả:
- Hệ thống trải dài khắp Châu Á – Phi – Âu -> Chủ nghĩa đế quốc ra đời. Cơ sở:
- Mở rộng, duy trì kiểm soát ảnh hưởng đối với các quốc gia, dân tộc yếu hơn. Phương pháp:
- Xâm lược thôn tính thuộc địa.
- Thực hiện chính sách đối ngoại Vai trò:
- Là nơi cung cấp nguyên liệu và nhân công;
- Nguồn nhân công rẻ mạt.
- Nguồn cung câp binh lính cho các cuộc chiến tranh.
- Là thị trường đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ;
- Là cơ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh.
-> Nhận xét: Cuối TK XIX – Đầu TK XX: Các nước tư bản Âu – Mỹ bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa => Mở rộng quyền
lực, tầm ảnh hưởng bằng cách xâm lược thuộc địa. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trải rộng. b, Quá trình phát triển.
- Sự tiến bộ của khoa hoc kĩ thuật đạt được nhiều thành tựu.
- Nguồn nguyên liệu khai thác từ thuộc địa.
- Các nước tư bản mở rộng xuất khẩu tư bản -> Đẩy mạnh hoạt động ngân hàng, tài chính. Hình thức mở rộng:
- Xuất khẩu tư bản sang thuộc địa.
- Hoạt động ngân hàng, tài chính dưới hình thức cho vay nặng lãi.
GỒM 4 GIAI ĐOẠN ( 3 GIAI ĐOẠN CHÍNH ):
- Đầu TK XVI: Đế quốc thực dân -> Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do -> Chủ nghĩa tư bản độc quyền -> Chủ nghĩa tư bản hiện đại. 1) Tự do cạnh tranh.
- Khái niệm: là mô hình cạnh tranh mà ở đó các chủ thể tham gia cuộc tranh đua hoàn toàn chủ động và tự do ý chí trong việc xây
dựng và thực hiện các chiến lược, các kế hoạch kinh doanh của mình.
Yếu Tố: + Vốn: Đến từ việc bóc lột nhân công trng nước và thuộc địa. + Nhân công.
+ Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
Chịu sự chi phối bởi quy luật kinh tế : Quy luật cung cầu – Quy luật cạnh tranh – Quy luật Giá trị.
=> Không có sự can thiệp của nhà nước: Bởi giai đoạn đầu nhà nước vừa thành lập QCLH -> Lập ra hiến pháp, pháp luật. -> Vai trò
của nhà nước còn hạn chế. 2) Tư bản độc quyền.
- Khái niệm: một hình thức cực đoan của chủ nghĩa tư bản nhà nước trong đó nhà nước được coi là một doanh nghiệp độc quyền
duy nhất chi phối hầu hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
Thời gian: Những năm 60, 70 của TK XIX. Sự ra đời:
- Do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật trong sản xuẩt ở các nước Âu – Mỹ.
- Các ngành kinh tế từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
=> Qtrinh tập trung sản xuất và tính tụ tư bản.
- Trong công nghiệp: Diễn ra quá trình tập trung vốn -> Thành lập ra những công ty độc quyền như Pháp, Đức.
- Trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính: Tư bản ngân hàng kết hợp với tư bản công nghiệp -> Hình thành tư bản hành chính.
- Các nhà tư bản đẩy mạnh xuất khẩu tư bản thu lợi cao. Đặc điểm:
- Anh: Đế quốc thực dân ( chiếm nhiều nước thuộc địa ) -> Đầu tư thu lợi nhuận.
- Pháp: Đế quốc cho vay nặng lãi -> Bóc lột, vơ vét.
- Đức: Đế quốc quân phiệt, hiếu chiến ( Quân phiệt: Lãnh đạo Phổ ).
- Mĩ: Ông vua công nghiệp ( Đặc điểm: Hình thành Tơ-rớt khổng lồ với những tập đoàn tài chính giàu sụ.
=> Điểm chung: Lật đổ phong kiến.
- Nhật: Đế quốc phong kiến quân phiệt. ( Phong kiến: Vua đứng đầu ; Quân phiệt: Lực lượng ). Mâu thuẫn:
- Đế quốc&Đế quốc -> Giải quyết bằng cách đấu tranh.
- Thuộc địa&Chính quốc -> Bóc lột thuộc địa và cả trong nước -> Nội dậy đấu tranh.
- Tư sản&Vô sản -> Phong trào đấu tranh bùng nổ.
3) Chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Khái niệm: Giai đoạn phát triển của của chủ nghĩa tư bản cùng sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư bản. Sự ra đời:
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2 (1945) đến nay.
- Sự kết hợp giữa sức mạnh kinh tế và chính trị.
Tiêu biểu là các nước thuộc nhóm G7 ( Nước công nghiệp phát triển ): Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Đức, Ý, Nhật. Đặc trưng:
- Độc quyền nhà nước và xuyên quốc gia.
- Có sự sản xuất phát triển cao.
- Lực lượng lao động có nhiều chuyển biến
- Không ngừng tự điều chỉnh và thích ứng.
- Hệ thống thế giới và mang tính toàn cầu ( Hệ thống: XHCN -TBCN -Trung Lập; Toàn cầu: Quá trình gia tăng các mối quan hệ,
liên hệ, tác động qua lịa, phụ thuộc, ảnh hưởng đến quốc gia, thế giới).
Tiềm năng ( Thách Thức – Nốt Thăng):
- Sức sản xuất phát triển cao. - Bề dày kinh nghiệm.
- Phương pháp quản lí kinh tế.
- Hệ thống pháp chế hoàn chỉnh.
- Khả năng tự điều chỉnh và thích nghi.
- Xu thế toàn cầu hoá về chính trị.
- Thành tựu khoa học kĩ thuật.
- Cơ sở vật chất – Kĩ thuật hiện đại.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao. => 9 tiềm năng chính.
Thách Thức ( Khó Khăn – Nốt Trầm ):
- Khủng hoảng kinh tế, chính trị. - Vấn đề thất nghiệp. - Khoảng cách giàu nghèo.
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo. - Đại dịch Covid 19. - Vấn đề an ninh.
=> Chủ nghĩa tư bản có sức sản xuất phát triển cao chưa từng có trong lịch sử hình thành và phát triển
-> Chủ nghĩa tư bản hiện đại đã và sẽ tiếp tục có khả năng tự điều chỉnh và thích nghi để tồn tại và phát triển.
- Xã hội toàn cầu hoá kinh tế đã và sẽ tạo ra cho nước tư bản những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Trắc nghiệm B3:
Câu1. Ngay sau khi thành lập, Chính quyền Xô viết ở Nga do Lê-nin đứng đầu đã có chủ trương nào sau đây?
A. Thực hiện quyền bình đẳng, tự quyết của các dân tộc.
B. Liên kết với các nước tư bản chống chủ nghĩa phát xít.
C. Lãnh đạo nhân dân lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế.
D. Lãnh đạo nhân dân lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản.
Câu 2. Quốc gia nào sau đây là nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới?
A. Bồ Đào Nha. B. Pháp. C. Liên Xô. D. Mĩ.
Câu 3. Một trong những nước cộng hoà đầu tiên gia nhập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết vào năm 1922 là A. U-crai-na. B. Trung Quốc. C. Ai Cập. D. Ấn Độ.
Câu 4. Chế độ chính trị của Nga sau Cách mạng tháng 1905-1907 là gì? A. Chế độ Cộng hòa. B. Chế độ dân chủ.
C. Chế độ quân chủ chuyên chế.
D. Chế độ quân chủ lập hiến.
Câu 5. Cách mạng tháng Hai ở Nga đã lật đổ được
A. chế độ Nga hoàng Nicôlai II, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế ở nga.
B. chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB Nga phát triển.
C. chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản, xây dựng giai cấp công nhân.
D. chính quyền của giai cấp tư sản, giành chính quyền cho giai cấp vô sản.
Câu 6: Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết (gọi tắt là Liên Xô) được thành lập khi nào?
A. Sau khủng hoảng năng lượng 1973.
C. Sau Cách mạng tháng 10 Nga 1917.
B. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1945.
D. Trước Cách mạng tháng 10 Nga 1917.
Câu 7: Nước cộng hòa đầu tiên tham gia vào Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết là A. Ba Lan. B. U-crai-na. C. Braxin. D. Ai Cập.
Câu 8. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu đã đạt được thành tựu nào sau đây?
A. Hoàn thành cải cách ruộng đất trên quy mô lớn.
B. Hoàn thành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
C. Bước đầu thực hiện cơ khí hóa trong sản xuất.
D. Đông Âu trở thành các quốc gia công - nông nghiệp.
Câu 9. Ngay sau khi thành lập, Chính quyền Xô viết ở Nga do Lê-nin đứng đầu đã có chủ trương nào sau đây?
A. Thực hiện quyền bình đẳng, tự quyết của các dân tộc.
B. Liên kết với các nước tư bản chống chủ nghĩa phát xít.
C. Lãnh đạo nhân dân lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế.
D. Lãnh đạo nhân dân lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản.
Câu 10. Quốc gia nào sau đây là nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới?
A. Bồ Đào Nha. B. Pháp. C. Liên Xô. D. Mĩ.
Câu 11. Một trong những nước cộng hoà đầu tiên gia nhập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết vào năm 1922 là A. Nga. B. Nhật Bản. C. Campuchia. D. Lào.
Câu 12. Một trong những nước cộng hoà đầu tiên gia nhập Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết vào năm 1922 là A. U-crai-na. B. Trung Quốc. C. Ai Cập. D. Ấn Độ.
Câu 13. Nội dung nào dưới đây không phải là tư tưởng chỉ đạo của Lê-nin trong việc thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết tháng 12/1922?
A. Sự bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc.
B. Quyền dân tộc tự quyết giữa các dân tộc.
C. Hợp tác, giúp đỡ nhau để cùng phát triển.
D. Dùng bạo lực để xây dựng nền chuyên chính vô sản.
Câu 14. Sự ra đời của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết đã
A. Giải phóng các dân tộc trên toàn thế giới khỏi ách thống trị của thực dân.
B. Lãnh đạo phong trào công nhân ở các nước tư bản.
C. Tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nước.
D. Đập tan âm mưu xâm lược và nô dịch của các nước đế quốc.
Câu 15: Ở khu vực Mĩ La tinh, quốc gia nào sau đây theo chủ nghĩa xã hội? A. Ấn Độ. B. Braxin. C. Libi. D. Cuba. TỰ LUẬN
1. Vai trò của thuộc địa với các nước đế quốc.
2. Nốt thăng-trầm của chủ nghĩa tư bản.
Tiềm năng ( Thách Thức – Nốt Thăng):
- Sức sản xuất phát triển cao. - Bề dày kinh nghiệm.
- Phương pháp quản lí kinh tế.
- Hệ thống pháp chế hoàn chỉnh.
- Khả năng tự điều chỉnh và thích nghi.
- Xu thế toàn cầu hoá về chính trị.
- Thành tựu khoa học kĩ thuật.
- Cơ sở vật chất – Kĩ thuật hiện đại.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao. => 9 tiềm năng chính.
Thách Thức ( Khó Khăn – Nốt Trầm ):
- Khủng hoảng kinh tế, chính trị. - Vấn đề thất nghiệp. - Khoảng cách giàu nghèo.
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo. - Đại dịch Covid 19. - Vấn đề an ninh.
3. Cách mạng tư sản có tác động như thế nào với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Document Outline
- CÁCH MẠNG TƯ SẢN
- Nguyên nhân cách mạng tư sản Anh:
- Diễn biến cách mạng tư sản Anh: (chia làm hai giai
- –Giai đoạn 1 (1642 – 1648)
- –Giai đoạn 2 (1649 – 1688)
- Ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Anh:
- Tình hình các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tra
- Diễn biến của chiến tranh.
- Kết quả, ý nghĩa:
- Nguyên nhân:
- Diễn biến:
- Kết quả:
- SỰ XÁC LẬP CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
- + Ở khu vực Mỹ Latinh:
- Tiềm năng ( Thách Thức – Nốt Thăng):
- Thách Thức ( Khó Khăn – Nốt Trầm ):
- Trắc nghiệm B3:
- TỰ LUẬN
- Tiềm năng ( Thách Thức – Nốt Thăng):
- Thách Thức ( Khó Khăn – Nốt Trầm ):