Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc hay chọn lọc nhất | Văn mẫu 12

Cảm nhận 8 câu thơ đầu Việt Bắc Tố Hữu bao gồm gợi ý cách viết kèm theo 13 bài văn mẫu cực hay. Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết giúp các em trong quá trình học và đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia 2024 sắp tới.


Dàn ý cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Dàn ý số 1
I. Mở bài
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ
Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà
tính dân tộc trong nội dung hình thức thể hiện. Bài thơ “Việt Bắc” đỉnh cao của
thơ Tố Hữu và cũng đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ Việt Bắc
có nhiều đoạn thơ hay mà tiêu biểu là đoạn thơ sau:
 !"#!$%
&
%'%($)!*%'+
II. Thân bài
1. Khái quát:
Việt Bắc khu căn cứ địa kháng chiến được thành lập từ năm 1940, gồm sáu tỉnh
viết tắt “CaoBắc Lạng Thái Tuyên Hà”. Nơi đây, cán bộ chiến nhân
dân Việt Bắc đã có mười lăm năm gắn bó keo sơn, nghĩa tình (1940 – 1954).
Sau hiệp định Giơnevơ, tháng 10.1954, Trung ương Đảng cán bộ rời Việt Bắc.
Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ
“Việt Bắc”. Trải dài khắp bài thơ niềm thương nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng
chiến gian khổ nhưng nghĩa tình.
2. Nội dung cảm nhận
a. Bốn câu thơ mở đầu lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về
một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

Mở đầu câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này, “Mình” chỉ người ra đi, “Ta” chỉ
người ở lại.
+ “Mười lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian chỉ độ dài gắn bó nhớ
thương vô vàn giữa người đi kẻ ở. Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm
giữa Việt Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.
Hai câu sau lời nhắc nhở chân tình, lời dặn kín đáo rất đỗi thiết tha. Câu
thơ hai hình ảnh “núi” nguồn” sự vận dụng rất linh hoạt tài tình của Tố
Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Đó lời nhắc nhở, dặn kín đáo rất
đỗi chân thành: Việt Bắc cội nguồn Cách mạng, trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên.
b. Bốn câu thơ tiếp theo tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ
thương, bịn rịn:
“Bâng khuâng” nghĩa nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn phải xa
VB, vui vì được trở lại quê hương của mình) mà buồn nhiều hơn vui. “Bồn chồn” là từ
láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước
chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn chia xa .
Buổi chia tay ấy hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân ly”. “Áo chàm” màu áo
nghèo khổ, bình dị của người dân Việt Bắc, là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt
Bắc. Đó những con người nghèo khổ “hắt hiu lau xám” nhưng luôn “đậm đà lòng
son” thủy chung, mặn nồng.
Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói hôm nay” đầy tính chất biểu cảm. “Biết nói
hôm nay…” không phải không để nói. Không nói được xúc động nghẹn
ngào không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy lẽ đã nằm hết trong ba chữ
“Cầm tay nhau”. “Cầm tay” biểu tượng của tình yêu thương đoàn kết. “Cầm tay”
đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi. Mặt khác, ba dấu chấm lửng đặt cuối câu
như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. giống như nốt lặng trong một
khuông nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng.

3. Nghệ thuật:
Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong
phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo (Hoán
dụ, câu hỏi tu từ).
Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt là hai đại từ
Ta – Mình)
III. Kết bài
– Đánh giá chung.
Dàn ý số 2
A. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu bài thơ Việt Bắc. (Tố Hữu một nhà thơ lớn nhiều
đóng góp quan trọng cho nền văn học nước nhà. Một trong những sáng tác tiêu biểu
của ông là bài thơ Việt Bắc.)
B. Thân bài
1. Tác giả
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
Thơ ông thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt
Nam hiện đại.
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: Hướng đến cái chung về
lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả dân
tộc, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu,
luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân.
Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành; vận dụng những thể
thơ truyền thống của dân tộc, sử dụng cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc
biệt ông phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu,
vần thơ,…

2. Tập thơ Việt Bắc
Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và những con người kháng chiến.
Ca ngợi Đảng và Bác Hồ, tình quân - dân, tiền tuyến - hậu phương, miền xuôi -
ngược, cán bộ - quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, thiên nhiên, đất nước con
người,...
Kết thúc bằng những bài ca hùng tráng, vang dội phản ánh khí thế chiến thắng
hào hùng của dân tộc.
3. Phân tích 8 câu đầu
 !"#!$%,
-./'(%01)2
!"#!$3*),
4!'56!7*))12+
→ Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi những kỉ niệm đã qua.
Câu hỏi tu từ  !"#!$%,+6 cách xưng hô “!8%+ quen thuộc trong
lối đối đáp dân gian thể hiện được cảm xúc dâng trào cùng nỗi lòng của người ở lại.
 -.+ khoảng thời gian đủ dài để giữa người đi và kẻ thấu hiểu nhau, có
với nhau những kỉ niệm đáng nhớ.
(%01)+: tình cảm giữa người dân Việt Bắc người cán bộ chiến
thủy chung, sâu sắc, keo sơn, bền chặt.
Hai câu thơ sau lời nhắc nhớ người ra đi về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Hình
ảnh “núi, sông” sự vận dụng tài tình của tác giả với câu tục ngữ “Uống nước nhớ
nguồn” để nhắc nhở người ra đi về Việt Bắc - cội nguồn của Cách mạng, nơi chúng
ta đã cùng nhau đồng cam cộng khổ chiến đấu và giành chiến thắng.
Người lại mở lời gợi nhắc nhớ người ra đi về khoảng thời gian gắn những
kỉ niệm cùng nhau.

9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@'
%'%($)!*%'&+
Tiếng lòng của người của người về xuôi mang trong mình sự quyến luyến, nỗi nhớ
thương, bịn rịn.
%(+: sự cảm nhận của người ra đi trước tình cảm của người ở lại.
)3)”: nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn, 11+ diễn tả sự day
dứt, nô nao trong lòng khiến bước đi ngập ngừng.
Người ra đi cùng lưu luyến Việt Bắc, nửa muốn đi, nửa muốn ở, bịn rịn, phân
vân.
A<+ la hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho những người dân Việt Bắc giản dị,
mộc mạc, chất phác đưa tiễn người chiến sĩ về miền xuôi.
+ tuy chia cách nhưng trong lòng vẫn luôn hướng về nhau, vẫnnh trọn vẹn
tình cảm cho nhau hẹn ngày gặp lại.
%'%($)!*%'&+: không phải không có gì để nói với nhau mà có
rất nhiều điều muốn nói vào giờ phút chia li ấy nhưng không nói thành lời. Một cái
cầm tay thay cho tất cả những lời muốn nói. Phép im lặng (dấu “…”) cuối câu làm cho
không gian của buổi chia tay như trùng xuống, tĩnh lặng thể hiện được nỗi buồn,
quyến luyến giữa người đi và kẻ ở.
→ Không gian chia tay đầy bịn rịn.
C. Kết bài
Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ: đoạn thơ đóng góp một phần to lớn vào
thành công của tác phẩmnền văn học Việt Nam; để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng
nhiều thế hệ bạn đọc.

Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 1
Tố Hữu một trong những thi trữ tình chính trị. Vừa tham gia chiến đấu nên thơ
ông dành rất nhiều tình cảm cho con người tưởng sống của Cách mạng Việt
Nam. Trong đó, tác phẩm “Việt Bắc” bài thơ thấm đượm hồn thơ của Tố Hữu
bản hùng ca về kháng chiến chống Pháp.
Tác phẩm được viết nhân sự kiện các quan Trung ương của Đảng Chính phủ
phải rồi chiến khu Việt Bắc để về Thủ đô, sau hiệp định Giơnevơ được kết thành
công vào tháng 10m 1954. Bài thơ không chỉ ghi lại mốc son chói lọi trong lịch s
dân tộc mà còn là lời tâm sự đầy yêu thương, thể hiện tình cảm son sắt thủy chung của
người đi và chiến khu Việt Bắc. Cảnh chia ly bịn rịn ấy được khắc họa chân thực, sinh
động và xúc động của 8 cầu thơ đầu:
 !"#!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'5!7*))1
9()%%(:1
)3);<)=>11-
?<-%@'
%'%($)!*%'+2
Theo lịch sử Việt Nam, thì Việt Bắc là tên gọi chung của sáu tỉnh phía Bắc thời kháng
chiến chống Pháp, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Giang, được viết tắt “Cao Bắc Lạng Thái Tuyên Hà”. Đây khu căn cứ
địa kháng chiến, được Đảng Chính phủ thành lập từ năm 1940. Chính i đây,
nhân dân Việt Bắc và cán bộ chiến sĩ đã trải qua 15 năm gắn bó nghĩa tình, keo sơn, từ
1940 đến 1954.
Sau khi quân ta đánh bại quân giặc để m nên chiến thắng Điện Biên Phủ vẻ vang,
rúng động thế giới, thì đến tháng 10.1954, Trung ương Đảng cán bộ rời Việt Bắc.
Cảnh người trong buổi chia ly 1-0-2 ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho tác giả

viết nên bài thơ “Việt Bắc” nổi tiếng. Xuyên suốt tác phẩmnỗi niềm thương nhớ về
những năm tháng chiến tranh gian khổ mà đầy nghĩa tình của quân và dân.
 !"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1+
Mở đầu bài thơ, tác giả đã s dụng một câu hỏi tu từ mang âm hưởng ca dao: Mình
về mình nhớ ta”. “Mình về” đây tiết lộ cho độc giả thấy hoàn cảnh để đưa đến
nỗi niềm của người lại. Đó đang tiễn người đi về nhà. Chữ “mình” “ta” được
sắp xếp đứng cách xa nhau và chữ “nhớ” được đứng ở giữa. Điều đó thể hiện, dù mình
và tacách xa nhau bao nhiêu thì vẫn nhớ mãi về nhau. Nỗi nhớ ấy dựa trên 15 năm
gắn thiết tha mặn nồng: “Mười lăm m ấy thiết tha mặn nồng” . Dường như, câu
thơ mang dáng dấp nỗi nhớ trong thơ Kiều: “Mười lăm năm ấy biết bao tình”.
Nhưng nếu như Kiều tình yêu thì đây tình đồng chí, đồng bào trong một thời
kháng chiến đầy gian lao, khốc liệt. 15 năm với biết bao đau thương mấtt, giờ đây
chỉ còn tình cảm thiết tha mặn nồng. 15 năm quãng thời gian thể như ¼
đời người. Người ở người đi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, đã cùng vào sinh ra tử.
Vì thế, nói chia ly sao mà xót xa đến thế!
Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc ta càng thấy trân trọng hơn tình cảm của người dân Việt
Nam dành cho nhau trong gian khổ. Dường như càng khốc liệt bao nhiêu thì con
người càng yêu mến nhau, đùm bọc che chở cho nhau nhiều hơn. Chính thế, câu
sau tác giả lại tiếp tục thêm câu hỏi tu từ: “Mình về mình nhớ không”. Giờ đây,
mình ta đã hòa thành một. Nỗi lòng của người cũng như của người đi, tất cả đều
nỗi nhớ. nỗi nhớ ấy không chỉ dừng lại nội tâm lan rộng ra cả núi rừng,
sông suối “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Đây như vừa là lời nhắn nhủ của
người ở lại với người đi rằng, sau này đi đâu về đâu khi nhìn thấy cây thì cũng hãy
nhớ tới núi rừng Việt Bắc, khi nhìn thấy sông thì cũng nhớ tới cội nguồn chiến khu
này. Đồng thời cũng vừa lời hứa của người đi rằng sẽ luôn nhớ về chiến khu Việt
Bắc từ núi cho tới nguồn mỗi khi nhìn thấy cây, thấy sông.

Trong câu thơ xuất hiện hai từ chỉ hành động “nhìn” “nhớ”. Một hành động tả
hoạt động thị giác, một động từ mô tả hoạt động trong tâm tưởng. Nhìn là đang nói về
hiện tại, tương lai. Nhớ nói về quá khứ. Điều này nhấn mạnh rằng người
người đi tương lai như thế nào thì vẫn nhớ về quá khứ bên nhau. Động từ “nhớ”
xuất hiện với tần suất dày, như để khẳng định như để khắc sâu hơn vào tâm hồn người
cảnh Việt Bắc về nỗi nhớ. Đồng thời qua đây ta có thể cảm nhận được tấm lòng
chân thực, tình cảm chân thành của người dân miền núi dành cho chiến sĩ. nghèo
khổ ra sao, nguy hiểm, gian lao thế nào, họ vẫn luôn nh cho các cán bộ miền xuôi
một tình cảm da diết và mãi vững bền qua năm tháng.
Nếu như bốn câu thơ đầu lột tả tình cảm của người Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi
thì những câu thơ sau nói lên tình cảm đáp lại của chiến sĩ, cán bộ với người chiến
khu:
9()%%(:1
)3);<)=>11-
?<-%@
%'%($)!*%'+
Người chiến định bước đi, nhưng bỗng nghe tiếng “ai tha thiết” khiến cho họ bước
đi mà trong lòng bâng khuâng, bồn chồn. Nhà thơ thật khéo léo khi chỉ qua hai câu thơ
nhưng vẽ lên được sự bịn rịn quyến luyến không muốn chia xa của cả người lẫn
người đi. Chỉ có những ai gắn bó với nhau lắm, yêu nhau lắm thì mới khó lòng chia xa
đến như vậy. Bởi cả hai người ở và người đi đều biết, chiến tranh sẽ vẫn còn tiếp diễn.
Sự gặp lại biết đến bao giờ. Bởi thế, họ càng thấy nuối tiếc xót xa. Giống như chân
Chế Lan Viên từng khẳng định: “Khi ta chỉ nơi đất ở. Khi ta đi, đất bỗng hóa
tâm hồn”. Các chiến sĩ, cán bộ đáp lại lời của con dân bản đó con đất trời
chiến khu đã trở thành một phần trong tâm hồn họ. Tác giả s dụng 2 cụm từ láy
“bâng khuâng” “bồn chồn” càng nhấn mạnh thêm sự day dứt, lưu luyến của người
đi. Người đi là các cán bộ về xuôi. Họ ra đi nhưng vẫn mang trong mình nỗi lo lắng và
nhung nhớ. Họ thương người dân chiến khu. Họ lo lắng rồi đây, trong những năm

tháng tiếp theo, người dân nơi đây sẽ như thế nào. Thật sự, chưa nơi đâu tình cảm
quân dân lại thắm đượm đến như thế!
Hình ảnh buổi chia ly đầu nước mắt, nghẹn ngào con tim diễn ra chiến cách mạng
và người Việt Bắc được lột tả đậm nét ở hai câu thơ cuối:
?<-%@
%'%($)!*%'+
Nói đến “áo chàm” người ta nghĩ ngay tới hình ảnh chiếc áo màu nâu, màu áo
của con nông dân lam lũ, cực khổ đã lao động cần mẫn phục vụ cho Cách mạng.
Nhà thơ sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm” chính nói về người dân Việt Bắc. Áo
chàm không dành cho riêng ai, mà nói về tất cả những người dân chiến khu. Họ và các
cán bộ cầm tay nhau mà không biết nói gì. Không phải họ không có gì để nói với nhau
trong lòng quá nhiều thứ để nói. Họ muốn nói với nhau nhiều lắm nhưng không bắt
đầu từ đâu. Thế nên, chỉ cầm tay nhau để cảm nhận hết nỗi lòng. Bởi từ bàn tay, trái
tim con người sẽ dễ dàng cảm nhận được. Khối óc con người sẽ dễ ng nhận dạng
được. tình cảm cùng keo sơn gắn bó, nhưng giữa những con ngườiy vẫn
trí. Họ hiểu rằng, không còn cách nào khác. Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc chia li.
Nhưng chia li trong nước mắt hạnh phúc vẫn hơn là trong đau khổ. Dù là phải xa nhau
nhưng người dân Việt Bắc và các chiến sĩ vẫn có niềm vui của chiến thắng.
8 câu đầu bài Việt Bắc không thể không nhắc tới các biện pháp nghệ thuật được nhà
thơ Tố Hữu sử dụng. Đầu tiên về thể thơ lục bát. Với thể loại này, khiến độc giả
cùng dễ nhớ dễ thuộc, bởi đây là thể thơ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, lối hát đối đáp mang âm hưởng ca dao, dân ca giúp bài thơ thêm phong
phú về giai điệu. Kết hợp với nhiều biện pháp như như hoán dụ, câu hỏi tu từ…
giúp bức tranh buổi phân ly thêm rõ nét và nhiều cảm xúc.
Qua 8 câu thơ đầu độc giả cùng cảm động trước tình cảm chân thành sâu sắc giữa
con chiến khu Việt Bắc với các cán bộ, chiến Cách mạng. Nếu như, 15 năm
người ta sống trong sung sướng, sang giàu chưa chắc đã gắn bó, nghĩa tình như khi

người ta sống trong gian khổ hiểm nguy. Bởi thế, khi phải nói lời chia tay, mối thâm
tình ấy của người đi và người ở càng thêm day dứt, luyến lưu.
người trong cuộc, lại một hồn thơ yêu nước nên nhà thơ Tố Hữu đã vẽ nên
bức tranh thật sinh động, tuy mộc mạc, giản dị nhưng thấm đượm tính nhân văn.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu đạt điểm 9
+
- Mẫu 2
Tố Hữucờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ
sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất
dân tộc, truyền thống. Tố Hữu nhiều tập thơ với nhiều bài thơ giá trị, trong đó
bài thơ Việt Bắc”. Đoạn thơ sau đoạn thơ tiêu biểu thể hiện tâm tình bịn rịn
quyến luyến của người ở lại đối với người ra đi:
 !"#!$%
&&&&&
%'%6($)!*%'+
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954, các
quan Trung ương Đảng Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về
thủ đô Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho
nhà thơ sáng tác “Việt Bắc”.
“Việt Bắc” được viết bằng thể thơ lục bát, dài 150 câu thơ, gồm hai phần. Phần đầu
bài thơ tái hiện một thời gian khổ oanh liệt của cách mạng kháng chiến chiến
khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói
lên s gắn giữa miền ngược miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng
của đất nước kết thúc bằng lời ngợi ca công ơn Bác Hồ Đảng đối với dân tộc.
Bài thơ kết cấu đối đáp. Hai nhân vật trữ tình “mình-ta” kẻ ở, người đi bộc lộ tâm
trạng trong buổi chia tay đầy lưu luyến, xúc động. Chuyện ân tình cách mạng được tác
giả khéo léo thể hiện như câu chuyện tình yêu đôi lứa. Nhà thơ hoá thân vào hai nhân

vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình, cũng của những người tham gia
kháng chiến. Đoạn thơ gồm 8 câu đầu thuộc phần một của bài thơ.
Đoạn mở đầu bài thơ lời đối đáp giữa kẻ người về, lời giã biệt giữa Việt Bắc
với người cán bộ kháng chiến về xuôi. Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật
thơ Tố Hữu.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
 !"#!$%
&&&&&&&&&&&&&&&&22
4!'56!7*))1,+
Bốn câu thơ gồm hai câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi
về xuôi thì còn nhớ người Việt Bắc không. nhớ thời gian gắn đã “mười lăm
năm” tình cảm “thiết tha mặn nồng ”hay không. Trong câu hỏi, cụm từ “mười
lăm năm” là chỉ thời gian từ sau khởi nghĩa Bắc Sơn ( 1940) đến khi cuộc kháng chiến
chống Pháp kết thúc thắng lợi (1954). Đó khoảng thời gian Việt Bắc căn cứ cách
mạng. Các từ “thiết tha mặn nồng” là để chỉ mức độ tình cảm, đó là tình cảm tha thiết,
sâu nặng. Từ đó thấy được: câu hỏi này, người lại đã nhắn nhủ với người về xuôi
hãy nhớ Việt Bắc cách mạng thời gian gắn lâu dài, tình cảm tha thiết, sâu
nặng.
Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi về xuôi, nhìn “cây” thì nhớ
đến “núi” Việt Bắc không, nhìn “sông ”thì nhớ nguồn nước Việt Bắc không.
Trong câu hỏi, cụm từ “nhìn sông nhớ nguồn” gợi nhớ đến câu tục ngữ “uống nước
nhớ nguồn” quen thuộc. Như vậy, trong câu hỏi này, một cách khéo léo, người lại
như muốn nói với người về, cũng là lời khẳng định của nhà thơ: Việt Bắc là cội nguồn
cách mạng.
Điều đó thật đúng. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn m 1940, Việt Bắc trở thành căn cứ địa
cách mạng, là nơi Bác Hồ, Trung ương Đảng và mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc đấu

tranh giải phóng dân tộc, dẫn tới thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945,
dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Năm 1946, thực dân Pháp trở
lại đánh chiếm nước ta. Nội rơi vào tay giặc. Việt Bắc tiếp tục trở thành căn cứ
kháng chiến. Việt Bắc “An toàn khu”, đã che chở, bảo vệ các quan Trung ương
Đảng Chính phủ trong suốt thời kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc đã góp phần
quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, đưa dân tộc Việt Nam lên tầm cao của
thời đại .Việt Bắc đúng cội nguồn, cái nôi của cách mạng. vậy , kết thúc phần
đầu bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã viết “Mười lăm năm ấy ai quên – Quê hương Cách
mạng dựng nên Cộng hoà”.
Cả bốn câu thơ, qua lời ướm hỏi, đã khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về
không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng người lại: lưu luyến ,
bâng khuâng trong buổi chia tay, nhắn nhủ, tâm tình cùng người về xuôi về nghĩa tình
cách mạng.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
9()%%(:1
&&&&&&&&&&&&&&&&22
%'%($)!*%'+
Ở hai câu trên, người về không trả lời câu hỏi của người ở lại mà đưa ra câu hỏi nhưng
để bộc lộ tâm trạng. Từ “ai” phiếm chỉ, nhưng đây chỉ người Việt Bắc. Có thể
hiểu hai câu thơ này là: nghe lời hỏi “tha thiết” của người Việt Bắc, người về xuôi
thấy “bâng khuâng” trong dạ, “bồn chồn” bước đi. Từ láy “bâng khuâng” diễn tả tâm
trạng của người cán bộ: nhớ, buồn phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn suốt
“mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Nhưng người cán bộ cũng hồi hộp,
không yên trong lòng vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách.
Ở hai câu thơ dưới, “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ người Việt Bắc. Hai câu thơ đã
gợi ra hình ảnh người Việt Bắc cán bộ cách mạng trong buổi “phân li”, cầm tay
nhau mà không biết nói gì. Đó là hình ảnh kẻ ở người đi lưu luyến không muốn rời xa.

Đó là tâm trạng xúc động không nói nên lời. Xúc động vì phải chia tay sau “Mười lăm
năm ấy thiết tha mặn nồng”. Người về còn xúc động phải rời xa nơi “Rừng cây
núi đá ta cùng đánh Tây”. Nơi đã từng “chia củ sắn lùi- Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng”.
Nhìn chung, tám dòng thơ đầu cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn nhưng cuộc
chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ
của lứa đôi. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc với thể thơ lục bát truyền thống được sử
dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo,
cặp đại từ nhân xưng mình ta với s biến hoá linh hoạt, tác giả tạo dựng được hình
tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
Tóm lại, “Việt Bắc” đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ anh
hùng, nghĩa tình gắn thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với
nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng
lên thành tình cảm thời đại, đó ân tình cách mạng một cội nguồn sức mạnh quan
trọng tạo n thắng lợi của cách mạng kháng chiến. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ
“Việt Bắc” nói chung, đúng một bản tình ca ca ngợi đất nước tình cảm cách
mạng cao đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu Việt Bắc cực hay - Mẫu 3
B*)=#$C=>)"%'
BD#$C=>)"E
F*);C222G
HE8%<I>J
Cái "vân chữ... không trộn lẫn" của nhà thơ hay của một nhà văn thứ thiệtCao Đạt
nhắc đến đây chính phong cách tác giả, sự thể hiện tài nghệ của người nghệ
qua tác phẩm nghệ thuật mang đậm dấu ấn nhân của tác giả. cờ đầu của thơ
ca Cách mạng, Tố Hữu xuất hiện giữa làng thơ với một phong cách thơ độc đáo, hấp
dẫn, đó chính là tính trữ tình-chính trị sâu sắc, đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Kết tinh vẻ đẹp độc đáo ấy của thơ Tố Hữu phải kể đến Việt Bắc- bản anh hùng ca,
cũng bản tình ca về cách mạng kháng chiến con người kháng chiến. Làm nên
Việt Bắc- một bản tình ca thấm đẫm màu sắc dân tộc phải kể đến tám câu thơ đầu của
tác phẩm:
G !!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'56!7*))1
89()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'G
Tố Hữu là nhà thơ của tưởng cộng sản. Ông đến với thơ ca và cách mạng cùng một
lúc. vậy cho nên chặng đường thơ của ông luôn song hành với những chặng đường
cách mạng mà lộng gió thời đại với những tập thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận,
Máu hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta... Trong đó thể nói Việt Bắc đỉnh cao của
thơ ca Tố Hữu nói riêng thơ ca chống Pháp nói chung. Bài thơ Việt Bắc được trích
từ tập thơ cùng tên được sáng tác vào tháng 10/1945, khi Trung ương Đảng
Chính phủ cùng cán bộ chiến rời chiến khu để về tiếp quản thủ đôNội. Lấy cảm
cảm hứng từ buổi chia tayy, Tố Hữu đã xúc động viết nên bài thơ này. Tính dân tộc
của bài thơ thể hiệncả nghệ thuật lẫn nội dung thể hiện sâu sắc nhất tám câu
thơ đầu.
Tính dân tộc dân tộc là một khái niệm thuộc phạm trù tư tưởng- thẩm mĩ chỉ mối quan
hệ văn học dân tộc, thể hiện qua tổng thể những đặc điểm độc đáo tương đối bền
vững chung cho các sáng tác của một dân tộc được hình thành trong quá trình phát
triển của lịch sử phân biệt so với các dân tộc khác. Tính dân tộc được thể hiện
xuyên suốt từ nội dung đến hình thức.
Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu đã cùng khéo léo khi sử dụng thành công thể thơ lục
bát- một thể thơ truyền thống củan tộc để diễn tả tình cảm cách mạng. Từ xưa đến

nay lục bát vốn thể thơ dễ đi vào lòng người bởi âm điệu ngọt ngào vốn của nó.
Nếu đừng để diễn đạt tình cảm thì không còn hay bằng. Hay hơn nữa nhà thơ đã
khéo vận dụng lối đối đáp vốn là hình thức diễn ý quen thuộc trong ca dao dân ca:
G').K<
-.1)$L%"<%'-%
K!<M-%
-.1)$L-)-%%"<G
Chính điều ấy đã làm cho bài thơ mang đậm âm hưởng ngọt o thấm đượm tinh
thần dân tộc. Bên cạnh đó ngôn ngữ là yếu tố góp một phần không nhỏ gợi lên cái hồn
dân tộc của tác phẩm nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng chính là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ thơ của Việt Bắc mượt mà, uyển chuyển đặc biệt cặp đại từ nhân xưng mình-ta
vừa ngọt ngào lại vừa sâu lắng ta thường bắt gặp trong những câu ca dao về tình
yêu đôi lứa:
G !"#%N)<"#
9%">A<%#G
Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tình yêu đôi lứa.
G !"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,G
"Mình" trên câu thơ trên chỉ người ra đi, còn "ta" người lại. Dường như đây
không còn là cuộc chia ly giữa đồng bào và cách mạng mà nó đã trở thành buổi chia ly
của đôi lứa yêu nhau mặn nồng da diết. Qua đó ta mới mới phần nào thấm thía cái tình
cảm mặn nồng, keo sơn của quân dân ta trong những buổi đầu đầu kháng chiến gian
khổ, khó khăn. bị cách trở bởi không gian thời gian nhưng dường như cảm xúc
từ trái tim đã nâng đỡ họ vượt qua mọi rào cản để trong tâm hồn "như chưa hề có cuộc
chia ly". Tính dân tộc về mặt hình thức còn thể hiện qua hình ảnh. Đó là dáng núi hình
sông :" Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn". Đó hình ảnh chiếc áo chàm trong

"buổi phân li". Áo chàm là hình ảnh hoán dụ cho người dân Việt Bắc nghĩa tình nhưng
cũng rất đỗi anh hùng. Những con người ấy là đại diện cho một dân tộc Việt Nam vừa
hào hùng lại hào hoa: "Lưng mang gươm tay mềm mại bút hoa/Sống hiên ngang
nhân ái chan hòa".
Tính dân tộc không chỉ cùng thành công trên bình diện nghệ thuật còn đậm nét
qua nội dung, tưởng. Việt Bắc nói chung m câu thơ đầu nói riêng phản ánh
đậm nét hình ảnh con người Việt Nam trong thời đại cách mạng; đã đưa những
tưởng tình cảm cách mạng hòa nhịp và tiếp nối truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lý
dân tộc.
G !"#!$%
-./'(%01)2G
Người lại đặt câu hỏi tu từ "Mình về mình nhớ ta" để nhắc nhớ người ra đi, gợi
trong người ra đi những kỷ niệm về " mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Mười
lăm năm ấy được tính từ năm 1940 sau khởi nghĩa Bắc Sơn cho đến tháng 10.1954, là
mười lăm năm "Mình đây ta đắng cay ngọt bùi", mười lăm m có phúc cùng
hưởng, họa cùng chia, mười lăm năm "bát cơm chấm muối mối thù nặng vai"...làm
sao kể xiết biết bao ân tình. Bốn từ "thiết tha mặn nồng" cho thấy tình cảm giữa Việt
Bắc và cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt. Có lẽ vì thế nên nhà nghiên
cứu Nguyễn Đức Quyền đã cho rằng: " "Mười lăm năm ấy" không chỉ đo bằng thước
đo thời gian còn đo bằng thước đo tình cảm con người. Đó chính thứ thuốc thử
làm tăng thêm sự gắn bó keo sơn".
G !"#!$3*),
4!'5!7*))1G
Lại một câu hỏi tu từ nữa xuất hiện. Lại một lời nhắc nhớ, gợi thương. Về Nội
rồi, thấy cây hãy nhớ đến núi rừng chiến khu, nhìn sông hãy nhớ đến suối nguồn Việt
Bắc. Cách gợi nhắc như lời dặn dò kín đáo chân thành: Việt Bắc là cội nguồn cách
mạng, "Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa", trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Câu thơy phải chăng s vận dụng linh hoạt tài tình của nhà thơ

Tố Hữu với câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn". Qua đó nhà thơ cũng nhắc nhớ các
thế hệ con cháu phải biết hướng về gốc gác, về nơi bén rễ, về cái nôi cho ta hình hài.
G89()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'G
Nếu như người Việt Bắc gửi theo bước chân của người miền xuôi với bao nhiêu nỗi
nhớ thì trong lời đối đáp của người miền xuôi cũng đầy ắp những bâng khuâng tha
thiết. Không sử dụng đại từ xưng "mình", "ta" người xưng sử dụng đại từ
"ai" để khẳng định trước hết sự gắn với người lại. Ai thể đại từ để hỏi
nhưng ở đây đó chính là đại từ phiếm chỉ, rất gần cách nói của ca dao: "Nhớ ai bổi hổi
bồi hồi" Tố Hữu sử dụng khai thác triệt để sự biến hoá hết sức linh diệu trong giá
trị biểu cảm của từ "ai". Một chữ "ai" của người về xuôi đủ làm xao xuyến lòng người
đưa tiễn, đủ cho thấy người về xuôi yêu thương Việt Bắc đến chừng nào hiểu nỗi
niềm tha thiết của người Việt Bắc đối với cách mạng, đối với người miền xuôi. Một
chữ "ai" làm xao động cả không gian đưa tiễn. Phải chăng: "Khi ta chỉ nơi đất
ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn" Hai từ láy "bâng khuâng" và "bồn chồn" góp phần làm
tăng thêm tâm trạng người ra đi. Tình thương nỗi nhớ như níu chân người lại "Bước
đi một bước lâu lâu lại dừng" để rồi "cầm tay nhau biết nói hôm nay". Không biết
nói phải chăng quá nhiều thứ để nói. Bao nhiêu ân nghĩa, sắt son chẳng thể
nào dùng ngôn từ để diễn tả, đành phải gửi tâm tình qua cái nắm tay thật chặt, thật lâu.
"Cầm tay" biểu tượng của yêu thương đoàn kết. Chỉ cần cầm tay nhau thôi hãy
để hơi ấm nói lên tất cả, yêu thương, nhung nhớ, nghĩa tình sẽ ấm mãi như hơi ấm tay
trao tay nhau lúc này. Dấu chấm lửng ở cuối câu như càng làm tăng thêm cái tình cảm
mặn nồng, dạt dào, tận. như nốt lặng trong một khuông nhạc đó tình cảm
cứ ngân dài sâu lắng. Qua đó con người Việt Nam hiện lên thật đẹp với những phẩm
chất tiêu biểu cho phẩm chất dân tộc: ân nghĩa, thủy chung, son sắt.

Bằng tài hoa của một người nghệ một trái tim luôn sục sôi ý chí cách mạng, Tố
Hữu đã viết nên một bản tình ca, anh hùng ca đậm đà bản sắc dân tộc. Để rồi Việt Bắc
đã thực sự trở thành một trong những bài ca không bao giờ quên, không thể nào quên.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 4
Tố Hữu nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị, cờ đầu của
thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao
của thơ ca kháng chiến chống Pháp. 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc đã tái hiện niềm
thương nỗi nhớ, cũng chính niềm trăn trở chung của đồng bào ta trong lần chia tay
lịch sử.
Tính dân tộc những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những bản sắc,
những nét riêng biệt đặc thù của một dân tộc. Tính dân tộc được hiểu một đặc tính
nhưng đồng thời cũng thước đo giá trị của một tác phẩmn học. Những tác phẩm
văn chương lớn từ trước cho đến nay. những tác phẩm vừa mang tính nhân loại,
vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Về
nội dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện được những vấn đề hiện thực
đời sống cách mạng nóng bỏng liên quan đến vận mệnh dân tộc, những tình cảm chính
trị sự gắn bó, hòa nhập với truyền thống tình cảm đạo của dân tộc, khát vọng
và ý chí của một dân tộc. Về hình thức nghệ thuật, tác phẩm đó tiếp thu một cách sáng
tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc (cách so sánh, ẩn dụ, hiện tượng chuyển nghĩa, cách
diễn đạt gần với ca dao dân ca). Nếu hiểu như thế thì thơ Tố Hữu mang phong cách
nghệ thuật “đậm đà bản sắc dân tộc”.
Bốn câu thơ đầu lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người lại, khơi gợi kỉ niệm về
một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội nghĩa tình, thể hiện tâm trạng nhớ
thương, tình cảm gắn bó, thủy chung của quê hương Việt Bắc, con người Việt Bắc
dành cho người về xuôi. đây, nhà thơ sử dụng thành công những hình ảnh đối đáp
kiểu dân gian:

!"#!$%
-./'(%01)2
Khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ người về. Cách xưng “mình ta”: thân
mật gần gũi như trong ca dao. Điệp từ “nhớ” thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng. Cách
xưng “mình ta” : thân mật gần gũi như trong ca dao. Điệp cấu trúc “mình về
mình có nhớ” : lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha
mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Người lại đặt câu hỏi tu từ “Mình về mình nhớ ta” để nhắc nhớ người ra đi, gợi
trong người ra đi những kỷ niệm về mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Mười
lăm năm ấy được tính từ năm 1940 sau khởi nghĩa Bắc Sơn cho đến tháng 10.1954, là
mười lăm năm “Mình đây ta đắng cay ngọt bùi”, mười lăm năm phúc cùng
hưởng, họa cùng chia, mười lăm năm “bát cơm chấm muối mối thù nặng vai”…
làm sao kể xiết biết bao ân tình. Bốn từ “thiết tha mặn nồng” cho thấy tình cảm giữa
Việt Bắc cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt. lẽ thế nên nhà
nghiên cứu Nguyễn Đức Quyền đã cho rằng: ” “Mười lăm năm ấy” không chỉ đo bằng
thước đo thời gian còn đo bằng thước đo tình cảm con người. Đó chính thứ
thuốc thử làm tăng thêm sự gắn bó keo sơn”.
 !"#!$3*),
4!'5!7*))1+
Lại một câu hỏi tu từ nữa xuất hiện. Lại một lời nhắc nhớ, gợi thương. Về Nội
rồi, thấy cây hãy nhớ đến núi rừng chiến khu, nhìn sông hãy nhớ đến suối nguồn Việt
Bắc. Cách gợi nhắc như lời dặn dò kín đáo chân thành: Việt Bắc là cội nguồn cách
mạng, “Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa”, trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Câu thơy phải chăng s vận dụng linh hoạt tài tình của nhà thơ
Tố Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Qua đó nhà thơ cũng nhắc nhớ các
thế hệ con cháu phải biết hướng về gốc gác, về nơi bén rễ, về cái nôi cho ta hình hài.

Hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười lăm năm”, một nỗi
nhớ về không gian: sông, núi, nguồn. Đó khoảng thời gian gắn biết bao kỉ niệm
của người dân Việt Bắc với người lính.
9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@'
%'%($)!*%'&
Bốn câu thơ tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi: tâm trạng bâng
khuâng, bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn của người kháng chiến đối với cảnh người
Việt Bắc.
Từ láy “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” thể hiện sự không yên tâm
trong dạ, không nỡ rời bước. Hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc thân thương
giản dị. Cử chỉ “cầm tay nhau” thay lời nói chứa đầy cảm xúc. Không khí buổi chia
tay thân tình, gần gũi, bịn rịn không muốn chia xa.
Lời người lại nhắn gửi tới người ra đi: Lời nhắn gửi được thể hiện dưới hình thức
những câu hỏi: nhớ về Việt Bắc cội nguồn quê hương cách mạng, nhớ thiên nhiên
Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ những kỉ niệm ân tình…
Nếu như người Việt Bắc gửi theo bước chân của người miền xuôi với bao nhiêu nỗi
nhớ thì trong lời đối đáp của người miền xuôi cũng đầy ắp những bâng khuâng tha
thiết. Không sử dụng đại từ xưng “mình”, ta” người xưng sử dụng đại từ
“ai” để khẳng định trước hết sự gắn với người lại. Ai thể đại từ để hỏi
nhưng ở đây đó chính là đại từ phiếm chỉ, rất gần cách nói của ca dao: “Nhớ ai bổi hổi
bồi hồi” Tố Hữu s dụng khai thác triệt để s biến hoá hết sức linh diệu trong giá
trị biểu cảm của từ “ai”. Một chữ “ai” của người về xuôi đủ làm xao xuyến lòng người
đưa tiễn, đủ cho thấy người về xuôi yêu thương Việt Bắc đến chừng nào hiểu nỗi
niềm tha thiết của người Việt Bắc đối với cách mạng, đối với người miền xuôi. Một
chữ “ai” làm xao động cả không gian đưa tiễn. Phải chăng: “Khi ta chỉ i đất
ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.

Hai từ láy “bâng khuâng” “bồn chồn” góp phần m tăng thêm tâm trạng người ra
đi. Tình thương nỗi nhớ như níu chân người ở lại “Bước đi một bước lâu lâu lại dừng”
để rồi “cầm tay nhau biết nói hôm nay”. Không biết nói phải chăng quá
nhiều thứ để nói. Bao nhiêu ân nghĩa, sắt son chẳng thể nào dùng ngôn từ để diễn tả,
đành phải gửi tâm tình qua cái nắm tay thật chặt, thật lâu. “Cầm tay” là biểu tượng của
yêu thương đoàn kết. Chỉ cần cầm tay nhau thôi y để hơi ấm nói lên tất cả, yêu
thương, nhung nhớ, nghĩa tình sẽ ấm mãi như hơi ấm tay trao tay nhau lúc này. Dấu
chấm lửng ở cuối câu như càng làm tăng thêm cái tình cảm mặn nồng, dạt dào, vô tận.
như nốt lặng trong một khuông nhạc đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng. Qua
đó con người Việt Nam hiện lên thật đẹp với những phẩm chất tiêu biểu cho phẩm
chất dân tộc: ân nghĩa, thủy chung, son sắt.
Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu đã cùng khéo léo khi sử dụng thành công thể thơ lục
bát- một thể thơ truyền thống củan tộc để diễn tả tình cảm cách mạng. Từ xưa đến
nay lục bát vốn thể thơ dễ đi vào lòng người bởi âm điệu ngọt ngào vốn của nó.
Nếu dùng để diễn đạt tình cảm thì không còn hay bằng. Hay hơn nữa nhà thơ đã
khéo vận dụng lối đối đáp vốn là hình thức diễn ý quen thuộc trong ca dao dân ca.
Chính điều ấy đã làm cho bài thơ mang đậm âm hưởng ngọt o thấm đượm tinh
thần dân tộc. Bên cạnh đó ngôn ngữ là yếu tố góp một phần không nhỏ gợi lên cái hồn
dân tộc của tác phẩm nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng chính là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ thơ của Việt Bắc mượt mà, uyển chuyển đặc biệt cặp đại từ nhân xưng mình-ta
vừa ngọt ngào lại vừa sâu lắng ta thường bắt gặp trong những câu ca dao về tình
yêu đôi lứa.
Tính dân tộc về mặt hình thức còn thể hiện qua hình ảnh. Đó dáng núi hình sông :”
Nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn”. Đó hình ảnh chiếc áo chàm trong buổi
phân li”. Áo chàm là hình ảnh hoán dụ cho người dân Việt Bắc nghĩa tình nhưng cũng
rất đỗi anh hùng. Những con người ấy đại diện cho một dân tộc Việt Nam vừa hào
hùng lại hào hoa: “Lưng mang gươm tay mềm mại bút hoa/Sống hiên ngang nhân
ái chan hòa”.

Tính dân tộc không chỉ cùng thành công trên bình diện nghệ thuật còn đậm nét
qua nội dung, tưởng. Việt Bắc nói chung m câu thơ đầu nói riêng phản ánh
đậm nét hình ảnh con người Việt Nam trong thời đại cách mạng; đã đưa những
tưởng tình cảm cách mạng hòa nhịp và tiếp nối truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lý
dân tộc.
Bằng tài hoa của một người nghệ một trái tim luôn sục sôi ý chí cách mạng, Tố
Hữu đã viếtn một bản tình ca, anh hùng ca đậm đà bản sắc dân tộc. Nghĩa tình sâu
nặng của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, của quần chúng đối với cách
mạng trong thơ Tố Hữu sự kế thừa tình cảm, đạo sống của con người Việt Nam
“Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung. Để rồi Việt Bắc đã thực sự trở thành
một trong những bài ca không bao giờ quên, không thể nào quên.
8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc là minh chứng cho sự thành công của thơ Tố Hữu trong
việc kết hợp hai yếu tố: Cách mạng Dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca.
Tính dân tộc một trong những đặc điểm nổi bật làm nên phong cách thơ Tố Hữu.
Thơ Tố Hữu mang vẻ đẹp của thơ ca truyền thống nhưng vẫn mang đậm hồn thơ của
thời đại cách mạng.
Cảm nhận 8 câu đầu Việt Bắc - Mẫu 5
Tố Hữu nhà thơ trữ tình chính trị, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ
Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà
tính dân tộc trong nội dung hình thức thể hiện. Bài thơ "Việt Bắc" đỉnh cao của
thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. "Việt Bắc" là một
trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ "tống biệt" của Tố Hữu. Mặc
đề tài cũ, nhưng bài thơ vẫn mới mẻ bởi "Việt Bắc" ra đời trong cuộc chia tay
đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954. Ra đời
trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi buồn
đầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa cán bộ và nhân dân sâu đậm
ân tình. Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động
trong trái tim của người đi và người ở trong giờ phút phân li:

8 !"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,
89()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'222
Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi:
8 !"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,
Tác giả mở đầu bằng một câu hỏi mang âm hưởng ca dao, tình yêu: "Mình về mình
nhớ ta". "Mình về" hoàn cảnh để người lại bộc lộ nỗi niềm. "Về" gợi đến sự chia
li, đó sự chia li của người ra đi người lại. Về mặt kết cấu câu thơ thì "mình"
đứng ở đầu câu, còn "ta" đứng ở cuối câu thơ. Nó gợi lên cái khoảng cách giữa "ta"
"mình". Nỗi niềm gợi lên qua câu hỏi ấy của người lại nỗi nhớ, tình cảm của
người lại hướng tới người ra đi. Đứng giữa câu thơ một từ "nhớ", làm cho
"mình" "ta" dường như được xích lại gần nhau hơn. sở tạo nên nỗi nhớ y là:
"Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Câu thơ phảng phất âm hưởng của thơ Kiều,
nhưng từ âm hưởng đó lại vang lên nỗi niềm tình cảm của những con người trong một
thời kháng chiến. "Mười lăm năm ấy" gợi đến một quãng thời gian khó khăn, một thời
đau thương, mất mát. Tuy vậy, dường như tất cả mất mát đau thương ấy chìm đi, đọng
lại trong câu thơ chỉ còn tình cảm "thiết tha mặn nồng". Đó chính sự gắn thân
thiết, tình cảm chia bùi sẻ ngọt trong "mười lăm năm ấy" giữa "ta" "mình". Bởi
vậy, hỏi nhưng cũng chính để bộc lộ tình cảm hỏi chính thể hiện mong muốn
người ra đi cũng có tình cảm như chính mình.

Đến câu thơ thứ ba cũng một câu hỏi. Câu hỏi: "Mình về mình nhớ không" cũng
s lặp lại gần giống câu thơ đầu. Tuy vậy, đối tượng hỏi không chỉ còn hẹp
trong mối quan hệ giữa "ta - mình" nỗi nhớ dường như không còn chỉ hướng tới
"ta", mà nỗi nhớ đó đã hướng vào đối tượng rộng lớn hơn rất nhiều, đó chính là không
gian "núi rừng" "sông nguồn". Câu hỏi gợi về không gian "núi", "nguồn"
núi rừng Việt Bắc. Đây chính không gian quen thuộc gắn với người lại cũng
gắn với cả người ra đi. Không gian đó với người ra đi người lại không còn
không gian hồn, cảm không gian chứa đầy kỉ niệm, góp phần tạo nên
tình cảm cho người ra đi.
trong câu thơ xuất hiện nhiều lần hai động từ chỉ hành động "nhìn" "nhớ". Một
hành động tác động vào thị giác, một hành động tác động vào m tưởng; một hành
động hướng tới hiện tại, một hành động hướng về quá khứ. Sự đan xen giữa các hành
động đó người lại đưa ra để muốn nhắc nhở người ra đi sống hiện tại đừng
quên về quá khứ, sống miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên về những kỉ
niệm của một thời đã qua. Đó chính là mong muốn của người ở lại nhắn nhủ tới người
ra đi. Trước khi mong muốn người ra đi để nhớ thì người lại đã thể hiện nỗi nhớ của
mình. Nỗi nhớ đó biểu đạt trực tiếp qua động từ "nhớ" xuất hiện nhiều lần khổ thơ,
càng về cuối thì từ "nhớ" xuất hiện càng nhiều đã thể hiện cường độ nhớ ngày một
tăng đã tạo nên âm hưởng chủ đạo cho bài thơ. Đó âm hưởng nhớ thương, ân
tình tha thiết.
Bốn câu thơ đầu chỉ với hai câu hỏi, nhưng chủ yếu để giãi bày tình cảm để
mong muốn người ra đi cũng tình cảm như chính mình, bởi giữa hai đối tượng đó
sự gắn khăng khít trong một thời kháng chiến một vùng kháng chiến. Để rồi
từ đó, người ra đi đáp lại người ở lại bằng bốn câu thơ:
89()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'222

Người ở lại đặt ra câu hỏi nhưng người ra đi không trực tiếp trả lời câu hỏi đó mà thay
vào đó người ra đi thể hiện tình cảm lưu luyến, bịn rịn trong buổi chia tay. Ấn tượng
ban đầu đã tác động đến người ra đi: "Tiếng ai tha thiết bên cồn". "Ai" là đại từ không
xác định. "Ai" có thể nhân vật đang xuất hiện trước mắt người ra đi, quen thuộc với
người ra đi - một con người cụ thể xuất hiện "bên cồn" trong buổi chia li. "Ai" thể
là bất cứ người dân Việt Bắc đã cùng sống, cùng làm việc, cùng sinh hoạt với người ra
đi. hiểu theo cácho thì ấn tượng tác động đến người ra đi âm thanh tiếng nói
tha thiết - đó chính âm thanh rất đỗi ngọt ngào, thiết tha, sâu lắng. âm thanh đó
dường như gọi về biết bao kỉ niệm, biết bao buổi trò chuyện tâm tình âm thanh đó
gọi về mối tình keo sơn gắn thân thiết giữa người lại với người ra đi. Chính âm
thanh đó đã khiến cho người ra đi "Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi".
Câu thơ ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối trong tương quan đối lập giữa bên trong
bên ngoài. "Trong dạ" thì "bâng khuâng" còn hành động bên ngoài biểu hiện s "bồn
chồn" thấp thỏm của người ra đi, nhưng lại sự tương đồng trong cảm xúc hành
động. Chính vì cảm xúc "bâng khuâng" thì mới có hành động "bồn chồn" đó được.
Trong cảm nhận của người ra đi, một hình nh bình dị, quen thuộc thường xuất hiện
trong cuộc sống đời thường đó hình ảnh o chàm". Hơn thế nữa chiếc "áo chàm"
gợi đến sắc màu bền bỉ khó phai. Tác giả sử dụng hình ảnh hoán dụo chàm" để chỉ
người dân Việt Bắc bởi vậy nói "áo chàm đưa buổi phân li" nói về cuộc chia tay
đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc với người cách mạng. Mượn hình ảnh "áo chàm"
dường như tác giả muốn nói đến tình cảm thủy chung sắt son khó phai mờ của người
dân Việt Bắc với người chiến cách mạng. ấn tượng đậm nét nhất với người ra đi
chính là hành động "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...".
Trước tiên hành động "cầm tay nhau" hành động quen thuộc rất đẹp của
những ai khi chia li, thể hiện tình cảm gắn thân thiết đồng thời thể hiện sự
lưu luyến giữa kẻ người đi. Họ cầm tay nhau trong tâm trạng nghẹn ngào, thế
không nói lên lời. Dấu ba chấm xuất hiện cuối dòng thơ như nốt nặng không lời,
nhưng chính lại quý giá hơn rất nhiều những lời nói thường ngày bởi cái cầm tay
đã nói lên tất cả những lưu luyến, bịn rịn. Câu thơ kết lại đoạn thơ có nhịp thơ thay đổi

khác thường. Sự thay đổi của nhịp thơ không chỉ tạo nên s ngập ngừng cho giọng
điệu của câu thơ mà còn tạo nên cái ngập ngừng của tình cảm. Và đồng thời sự khác lạ
trong nhịp thơ ấy đã diễn tả sự khác lạ trong diễn biến tình cảm của kẻ ở người đi.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 6
Chiến tranh đã mang đến cho con người biết bao mất mát, hy sinh, niềm đau nước
mắt. Đó điều ai cũng có thể cảm nhận được. Thế nhưng, chính những gian nan
ấy cũng là nền tảng và đòn bẩy để những tình cảm thiết tha, chân thành có cơ hội được
bộc lộ. Trong đó, tình quân nhân một loại tình cảm cao đẹp thiêng liêng được
xuất phát từ chính tấm lòng của người lính nhân dân nơi họ đặt chân đến. Bài thơ
“Việt Bắc” một khúc ca dạt dào tình cảm của kẻ ở, người đi trong một cuộc chia ly
đầy nghẹn ngào và xúc động.
Năm 1947, chiến dịch Việt Bắc thu đông giành thắng lợi vẻ vang, toàn bộ cơ quan đầu
não phải rời căn cứ để xuống xuôi tiếp tục sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài thơ được
Tố Hữu sáng tác để bày tỏ nỗi niềm lưu luyến thiết tha của những người lính cũng
như nhân dân vùng núi rừng Việt Bắc. Tám câu thơ đầu của “Việt Bắc” là sự bày tỏ rõ
ràng và sâu sắc nhất cảm xúc của những người có mặt trong cuộc chia ly ấy.
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tu từ chân thành, thấm đượm tình cảm.
!"#!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'56!7*))1
Chỉ tám câu thơ tận bốn chữ nhớ cũng đủ để nói lên nỗi nhớ ấy da diết biết
chừng nào. Nhà thơ dùng “mình-ta” để xưng như cách những người vợ, người
chồng hay những người thân thiết gọi nhau. Nhân dân người lính Việt Bắc, qua
những năm tháng gắn bó, chiến đấu cùng nhau tình cảm của họ cũng mặn nồng,
sâu sắc như người thân trong gia đình. Nhà thơ sử dụng lối hát giao duyên như trong
ca dao truyền thống để tạo nên một không khí gần gũi, thân thương dễ đi vào lòng
người. “Mình về mình có nhớ ta” là câu hỏingười ở lại dành cho kẻ ra đi. Câu hỏi

ấy thực ra cũng chẳng cần phải trả lời. Người lại như muốn hỏi chính mình, liệu
rằng những người chiến sĩ ấy khi về xuôi thì có còn nhớ về núi rừng, về cuộc sống nơi
bản nhỏ. Mười lăm năm, một quãng thời gian dài đằng đẵng của những m kháng
chiến. Chính trong thời gian ấy, nhân dân người lính đã cùng nhau đồng cam cộng
khổ, gắn với nhau, chia sẻ bảo vệ nhau trước những khó khăn, nguy hiểm của
cuộc sống. Người lính về xuôi, liệu rằng khí nhìn cây, nhìn sông họ nhớ đến rừng
núi chập chùng, nhớ đến nguồn nước từ trên cao đổ xuống. Những kỉ niệm của
mười lăm năm gắn bó liệu có còn vương lại trong lòng họ hay không? Người dân Việt
Bắc cứ tự đặt ra câu hỏi y, vừa để tỏa nỗi nhớ, vừa để thể hiện truyền thống uống
nước nhớ nguồn và lòng yêu thương, đoàn kết của dân tộc.
Sau nỗi nhớ là cảnh chia ly đầy nước mắt.
9()%%(:1
)3);<)=>611-
Cả vùng Việt Bắc sát cánh cùng nhau bỗng nhiên hôm nay lại phải chia lìa. Ai cũng
hụt hẫng, ai cũng mang trong mình nỗi buồn man mác. Ai cũng mong giành được
chiến thắng, nhưng đến khi chiến thắng rồi thì họ lại phải xa nhau. “Tiếng ai” một
loại âm thanh không từ đâu đến, cũng chẳng của ai, nhưng tượng trưng
cho tiếng nói của núi rừng con người đang dạt dào s nghẹn ngào, tiếc nuối. Giờ
phút chia tay sao trôi nhanh quá. Người lính dẫu không muốn nhưng vẫn phải cất
bước ra đi. Những bước đi cũng họ nặng nề khó nhọc quá. tiếng về phía trước
nhưng lại không ngừng muốn quay trở lại, không phải xa lìa nơi họ đã gắn bó suốt
tuổi trẻ. Những bước chân ấy mang theo the cả nỗi niềm lưu luyến, “bâng khuâng”
cho người lại. Trong lòng người đi kẻ những cảm giác không tên, nghẹn
ngào rơi nước mắt.
Và cuộc chia li mỗi lúc lại càng thêm sầu thẳm, quyến luyến.
?<-%@
%'%($)!*%'

hai câu cuối của đoạn một, hình ảnh “áo chàm” hiện lên với những ý nghĩa to lớn.
đại diện cho toàn thể nhân dân Việt Bắc đang ra tiễn những anh bộ đội lên
đường về xuôi. Ta bắt gặp cảnh chia tay với những cái bắt tay đầy nghẹn ngào. Họ
cầm tay nhau mà chẳng ai có thể thốt lên một lời từ biệt. Có lẽ, họ muốn được nắm tay
nhau mãi, ở cạnh nhau để cùng sẻ chia những cay đắng cuộc đời. Họ không biết nói gì
không phải không có để nói quá nhiều những lời s họ không biết bắt
đầu từ đâu, nói như thế nào. Có lẽ, cái nắm tay tình cảm và ánh mắt họ nhìn nhau cũng
đủ để cả hai bên thấu hiểu cảm thông cho nhau. Họ không nói nhưng tình cảm lại
lan tỏa được giãi bày qua ánh mắt họ giành cho nhau. Họ không cần nói nhưng ai
cũng cảm nhận được nỗi niềm sự nhớ thương bởi họ đã quá hiểu nhau suốt mười
lăm năm gắn bó.
Bài thơ Việt Bắc đặc biệt tám câu đầu đã vẽ nên một cuộc chia ly đầy nước mắt
và để từ đó, người đọc có thể cảm nhận được tình cảm chân thành và sâu sắc nhất giữa
quân dân trong những năm chiến đấu gian khổ. Đó thứ tình cảm cao cả, thiêng
liêng đáng tự hòa và gìn giữ suốt cuộc đời.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 7
Bạch Dị khi nói về nói thơ, cho rằng: Thơ, tình gốc, lời ngọn, âm thanh
hoa, nghĩa quả”, đó một sự toàn diện tạo nên sức sống của thơ giữa dòng thời
gian. Tiếng thơ Tố Hữu cũng vậy. Nhà thơ dụng công dâng hiến áng thơ Việt Bắc”
để gửi gắm tưởng tình cảm sâu sắc về nghĩa tình trong thời chiến còn làm rung
động lòng người. Tám câu thơ đầu: “ Ta về mình nhớ ta…Cầm tay nhau biết nói
hôm nay...” là kết tinh tư tưởng chủ đề đó.
Tám câu thơ đầu hay dòng tâm trạng bâng khuâng, bịn rịn khi giờ chia ly đã điểm,
đậm tô ân tình cách mạng của người đồng bào miền núi với cán bộ, chiến sĩ.
Thể thơ lục bát khiến câu thơ mềm mại, điệu thơ trầm bổng, kết hợp với vần phong
phú, nhịp đều đặn gợi trạng thái muôn vàn trong tâm hồn người ở, kẻ đi. Kết cấu đối
đáp, cách xưng mình, ta” quen thuộc xuất hiện trong ca dao giao duyên buổi tự

tình, hẹn của chàng- ng, mận- đào, mở ra bầu không khí tâm tình, giọng tình
thương mến, ngọt ngào. Đoạn thơ nói tình cảm chính trị mà không khô khan.
Với người ở lại, nhạy cảm với sự đổi thay nên lên tiếng trước:
8 !"#!$%,
-./'(%01)2
!"#!$3*),
4!'56!7*))12+
Câu hỏi tu từ láy đi, láy lại theo hình thức tăng tiến nhớ ta, nhớ không” gợi
những cung bậc cảm xúc từ ướm hỏi xa xôi đến nỗi khắc khoải lắng nghe lời đồng
vọng. Qua đó giúp ta cảm tấm chân tình của người lại, tình đồng bào với người cất
bước. Thời gian lịch sử mười lăm năm”, cũng thời gian tình cảm mặn nồng ân
nghĩa. Không gian cây, núi, sông, nguồn” gợi Việt Bắc đại ngàn, núi thăm thẳm.
Điệp từ nhớ”diễn tả nỗi lòng lớp lớp, khôn nguôi. Cách diễn đạt mang lỗi nghĩ dân
gian như lời nhắn nhủ của cha ông về lối sống ẩm nguyên, nhắc nhớ sự thủy
chung.
Lời người đi xuôi đáp lại tiếng lòng kẻ ở lại:
89()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@'
%'%($)!*%'222+
Cặp câu lục bát sử dụng những láy từ bồn chồn, bâng khuâng” biểu hiện mọi nỗi
niềm trong lòng người ly biệt. Tâm trạng được hữu hình hóa, vô hình thành hữu hình “
bồn chồn bước đi” gợi bước đi chầm chậm chẳng nỡ rời buông như bước chân kẻ
chinh phu, tráng sĩ ngày nào trong “ Chinh phụ ngâm”:
-C-6)')'>=O)+
Nhưng đó tình phu- phụ, còn Việt Bắc” nói tới tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
Hình ảnh áo chàm trong buổi phân ly đã từng đi về từng đi về trong ca dao xưa, chiếc

áo để người đắp cho bớt hiu quạnh, áo bào của nàng Kiều trong buổi chia ly Thúc
sinh. Nhưng Tố Hữu mượn sắc áo chàm bình dị, bền, khó phai, khó nhạt của đồng bào
miền ngược nói sắc lòng người lại mãi vẹn nguyên. Tâm tình cảm người được
cảm bởi người đi, dường như ta, mình” hiểu nhau cả những điều không nói ra. Bởi
vậy, hành động Cầm tay nhau biết nói gì” như khoảng lặng của âm nhạc, khoảng
trống của nhiếp ảnh, khoảng ngôn tình trong văn học. Thời gian như ngừng lại
để kẻ người đi đối thoại đàm tâm, sự thấu hiểu của tình tri âm, tri kỷ giữa người
đồng bào và cán bộ cách mạng mang ân tình cách mạng sâu đậm.
Tám câu thơ đầu trong Việt Bắc” vừa tiếp thu giá trị dân gian phong phú vừa được
nhà thơ Tố Hữu sáng tạo ý mới, hình ảnh mới, diễn đạt tình cảm, sự kiện thời đại phản
ánh quy luật kế thừa, cách tân nghệ thuật.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 8
Tố Hữu nhà thơ của tưởng cộng sản, cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt
Nam. Mỗi thời kỳ lịch sử đi qua, Tố Hữu đều để lại dấu ấn riêng mang đậm hồn thơ
trữ tình chính trị:Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu hoa… Việt Bắc đỉnh
cao của thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca chống Pháp núi chung. Bài thơ khúc tình ca
cũng khúc hùng ca về cách mạng về cuộc kháng chiến con người kháng
chiến, cội nguồn sâu xa của tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về
sức mạnh của nhân dân, truyền thống ân nghĩa, đạo thuỷ chung của dân tộc Việt
Nam. Toàn bộ bài thơ một hoài niệm lớn, day dứt khôn nguôi được thể hiện qua
hình thức đối đáp giữa người ra đi và người ở lại :
Và đoạn thơ:
 !"#!$%
&
%'%($)!*%'+
Là một trong những đoạn tiêu biểu cho tình cảm ân nghĩa thủy chung đó. Bài thơ được
làm vào tháng 10.1954, khi TW Đảng Chính phủ cùng cán bộ chiến rời chiến
khu để về tiếp quản thủ đô Nội. Lấy cảm hứng từ không khí của buổi chia tay lịch

sử ấy, Tố Hữu đó xúc động viết nên bài thơ này. Bài thơ được cấu tạo theo lối đối đáp
giao duyên của ca dao dân ca: Đối đáp giữa hai người yêu thương nhau, tình nghĩa
mặn nồng nay phải chia tay nhau kẻ đi người ở. Cả bài thơ tràn ngập nỗi nhớ. Nỗi nhớ
trong kẻ người đi trong câu hỏi trong cả lời đáp. Nỗi nhớ cứ trở đi trở lại cồn
cào da diết.
bốn câu thơ đầu dường như nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay, người lại lên tiếng
trước, căn vặn người ra đi về tấm lòng chung thuỷ:
!"#!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
&4!'56!7*))1
Giọng thơ như tuôn chảy từ trong nguồn mạch của ca dao dân ca. Lối xưng “Mình
_ tangọt ngào tha thiết như tình yêu đôi lứa. Nhưng mình đây không ai khác chính
người ra đi, cán bộ kháng chiến chuẩn bị về xuôi. Còn ta người lại, những
người dân Việt Bắc ân tình chung thủy. “Mình về mình có nhớ ta”. Liệu mình – những
người cán bộ chiến sĩ sau khi chiến thắng về chốn phồn hoa đô hội còn nhớ đến
đồng o mảnh đất Việt Bắc với những tháng năm gian khổ đã từng đùm bọc
che chở cho họ trước đây không. Cách xưng “mình- ta” cứ như lời bày tỏ tình yêu
đôi lứa trong dân gian Tố Hữu đã mượn cách nói thân mật ấy để giải cho mối
quan hệ gắn giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân. thế lời thơ không bị khô
cứng mà ngọt ngào êm ái.
“Mười lăm năm ấy”, Con số vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười
lăm năm các mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng mười
lăm năm gắn thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc . Câu thơ
mang dáng dấp một câu Kiều :
4E);'-%%<
-./'(%<:!2

Cách dùng những từ ngữ gợi ý niệm về thời gian “mười lămm…” làm cho nỗi nhớ
càng thêm da diết : Không biết mình còn nhớ hay đã quên, chứ ta thì ta không thể
quên được những tháng năm ấy. Và cũng để rõ thêm tấm lòng của người ra đi, kẻ ở đã
khéo gợi ra cảnh
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Nghĩa tình giữa ta và mình bắt nguồn từ những lý lẽ hiển nhiên giống như đạo lý uống
nước nhớ nguồn của dân tộc vậy. Liệu mình giữ được tấm lòng chung thuỷ trước
những cám dỗ mới của cuộc đời không? Đó cũng chính tâm trạng, nỗi lòng băn
khoăn của “người lại”, của “ta”. Cách liên tưởng so sánh trên không chỉ mở rộng
không gian của nỗi nhớ, mà còn làm cho kỷ niệm cứ như tuôn trào tầng tầng lớp lớp.
Các cặp hình ảnh cây-núi”; “sông-nguồn” cũng vừa mang nghĩa thực, vừa mang
nghĩa ảo.Nó không chỉ gợi ra không gian núi rừng Việt Bắc với những nét riêng, đặc
thù. còn nói lên tình cảm chung thuỷ trong mối quan hệ cội nguồn : Cán bộ từ
dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về cội nguồn
Các từ “mình” ta”, câu hỏi tu từ “Mình về mình nhớ …” được láy lại 2 lần làm
cho nỗi nhớ niềm thương cứ dâng lên mãi trong lòng của người đi và kẻ ở.
Và để đáp lại sự băn khoăn của người ở lại là tiếng lòng của người ra đi.
9()%%(:1
)3);<)=>611-2
?<-%@
%'%($)!*%'
Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, mông lung trong nỗi nhớ ( như cách bày
tỏ trong ca dao : Ai về ai có nhớ ai…) Hoá ra người đi cũng cùng một tâm trạng, cùng
một tình nghĩa chung thuỷ như bạn mình : Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
“Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn
vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt
Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ nhau, mười lăm năm

đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp
quản tại thủ đô Nội (10/1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào ?
Tác giả đã sử dụng một loạt những từ láy, những từ chỉ trạng thái tình cảm của người
đang yêu để giãi bày tình cảm không nói lên lời của người ra đi cũng thuỷ chung tình
nghĩa như tấm lòng người ở lại vậy.
Một thời gắn bó, một thời thủy chung, nay ta mình chia xa :“Áo chàm đưa buổi
phân li”.Áo chàm” không đơn thuần là chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của
vùng quê nghèo thượng du đồi núi đã được hoán dụ trở thành biểu tượng cho
nhân dân Việt Bắc thuỷ chung sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp kháng chiến cứu nước. Nay kẻ đi người ở, hỏi sao không bồi hồi xúc động :
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
Câu thơ …”đầy tính chất biểu cảm . gợi ra cảnh bịn rịn luyến lưu tay trong tay
không nói lên lời của đôi trai gái yêu nhau để từ đó tác giả như khắc sâu thêm tình
cảm gắn thắm thiết, thuỷ chung của người miền xuôi đối với người miền
ngược.“Biết nói gì” không phải không điều để giãi bày mà chính là vì quá nhiều
điều muốn nói không biết phải bắt đầu từ đâu, nên nói điều gì. Ba dấu chấm lửng
đặt cuối câu một dấu lặng trên khuông nhạc để tình cảm ngắn dài, sâu lắng…Trong
buổi chia ly, mặc chưa biết nói với kẻ lại nhưng thực ra người ra đi đã nói
được rất nhiều điều. Bởi im lặng cũng là một thứ ngôn ngữ của tình cảm
Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 hai câu thơ cuối đoạn diễn tả một cách thân tình cái ngập
ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở. Kỷ vật trao rồi
lòng vẫn quyến luyến không thể rời xa.
Qua bài văn cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc, chúng ta thấy được nỗi lòng thương
nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ là biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng
điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con
người cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi
phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son
sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc”

Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 9
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ được kết, tháng 10 năm 1954,
các quan Trung ương của Đảng Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về
Nội. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc, khắc họa
lại cuộc chia tay lịch sử với những tình cảm thủy chung son sắt. Tình cảm ấy được thể
hiện qua những câu thơ sau:
 !"#!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'56!7*))1
9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'+
Đoạn thơ tràn đầy một nỗi nhớ tưởng như không thể kìm nén được, cứ trào ra theo
ngòi bút tuôn chảy thành những dòng thơ. đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn
thơ tám câu chắc hẳn nỗi nhớ ấy phải thật da diết sâu nặng. Đây nỗi nhớ quê
hương cách mạng của người đã từng gắn sâu sắc với vùng đất thiêng đầy kỷ niệm
ấy, là nỗi nhớ của nghĩa tình, của ân tình thủy chung.
Khúc hát dạo đầu đã nhắc đến nỗi nhớ của đạo Việt Nam, cảnh tiễn đưa bâng
khuâng trong nỗi nhớ, người lại hỏi người ra đi cũng chỉ một nỗi nhớ và người ra đi
trả lời bằng chính nỗi nhớ ấy của mình. Tố Hữu đã diễn tả nỗi nhớ quê hương cách
mạng bằng tiếng nói ngọt ngào, tha thiết của khúc hát đối đáp giao duyên nam nữ
trong dân ca. Khúc hát ấy thấm nhuần đạo lí ân tình thủy chung:
 !"#!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'5!7*))1+2

Nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ Kiều, hai câu đầu gợi ta nhớ đến một
câu thơ trong Truyện Kiều:
-./'(%<:!+
Việt Bắc đã hỏi người cán bộ về xuôi có còn nhớ mình không? Có còn nhớ những tình
cảm thiết tha, mặn nồng trong suốt khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó. Nhìn cây
còn nhớ núi, nhìn sông còn nhớ đến nguồn? Bốn câu thơ nhưng thực chất hai
câu hỏi tu từ. Lời của người ở nhưng thực chất là lời nói của người đi để nói lên đạo lí
Việt Nam truyền thống vốn bản chất tốt đẹp của dân tộc ta. Không chỉ nói lên
chính nhắc nhở mọi người, nhắc nhở chính mình bởi cái đạo ấy thiêng liêng
lắm, quý giá lắm, phải giữ gìn và phát huy.
Sâu nặng biết bao trong mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, ân tình biết bao khi
“nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Bốn câu thơ đến bốn chữ “mình”,
bốn chữ “nhớ” hòa quyện quấn quýt cùng chữ “ta”, khiến cái đạo ân tình Việt Nam
đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt bài thơ Việt Bắc, trở thành chủ đề lớn của tác phẩm.
Sau khúc hát mở đầu là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ của người ra đi và cả
người ở lại:
9()%%(:1
)3);<)=>11-
?<-%@
%'%($)!*%'+
âm thanh da diết và màu sắc đậm đà thủy chung, bước chân bồn chồn và những
cái nắm tay đầy lưu luyến. Mỗi bước chân của người đi mang theo nỗi niềm luyến lưu
cho ngườilại. “Tiếng ai” không phải là câu hỏi, cũng chẳng phải là đại từ phiếm chỉ
đó chính cách nói thể hiện nỗi niềm “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”.
“Bâng khuâng” vì “đi không nỡ”, nhưng “bồn chồn” cũng chẳng đành bởi lẽ Việt
Bắc đã trở thành ký ức, thành tình yêu, thành tâm hồn:

F%PQ/P
F%/B)$%1+
Từ láy bâng khuâng, bồn chồn được Tố Hữu sử dụng rất tinh tế câu thơ này. thể
hiện được nỗi niềm, được tâm trạng cả những chuyển động trong cảm xúc, để rồi
hình ảnh tiếp theo xuất hiện chiếc áo chàm qua thủ pháp hoán dụ gợi tả con người
Việt Bắc:
?<-%@
%'%($)!*%'+
Màu áo chàmmột hình ảnh đầy ý nghĩa, đó là màu áo của Việt Bắc đậm đà, son sắt
như chính lòng thủy chung của con người nơi đây. Màu áo ấy nhắc nhở người ra đi
nhiều ký ức khó phai nhòa.
Câu thơ “cầm tay nhau biết nói hôm nay” mang một giá trị biểu cảm rất lớn. “Cầm
tay nhau” nhưng chẳng “biết nói gì” vì có quá nhiều nỗi niềm cần bày tỏ, vì trong lòng
họ tràn ngập nỗi nhớ thương nên không biết nói điều trước, điều sau, điều nên
giãi bày, điều nên giấu kín trong tim. Cho nên chẳng “biết nói gì” chính nói lên
rất nhiều tấm lòng thương nhớ. Câu thơ ngắt nhịp 3/3/2 như sự ngập ngừng lưu luyến,
làm ta liên tưởng đến buổi tiễn đưa của người chinh phu và chinh phụ trong Chinh phụ
ngâm:
-C-6)')'>=O)+2
Trong màn đối đáp giao duyên của cuộc chia tay lịch sử ấy, Tố Hữu đã để cho người ở
lại lên tiếng trước. Điều này không chỉ hợp lý, tế nhị còn cần thiết cho sự phát
triển mạch thơ trong cả bài thơ.
Bằng việc sử dụng đại từ “mình ta” cùng thể thơ lục bát, Tố Hữu đã tái hiện cuộc
chia tay lịch scủa Việt Bắc người chiến cách mạng với biết bao ân tình, chung
thủy. Con người dễ cộng khổ nhưng khó đồng cam, Việt Bắc ra đời chính lời nhắc
nhở tình nghĩa gắn bó cùng đạo lý tri ân muôn đời của dân tộc.

Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 10
Nhà thơ Tố Hữu được coi “cánh chim đầu đàn” tiên phong trong nền thơ ca cách
mạng Việt Nam. Ngay từ tập thơ đầu tiên, Tố Hữu đã cho thấy một trái tim hừng hực
sức trẻ đang “bừng nắng hạ” được “mặt trời chân chói qua tim” . cho đến tác
phẩm Việt Bắc, Tố Hữu đã hoàn toàn khẳng định được mình một cây bút cách
mạng – trữ tình xuất sắc nhất trên văn đàn Việt Nam thế kỉ XX.
8 câu thơ đầu của bài thơ Việt Bắc thể hiện những cảm xúc lưu luyến, nhớ thương của
mình khi rời Việt Bắc. Mở đầu i thơ, tác giả đã sử dụng lối xưng mình ta hết
sức thân mật tình cảm. Đặc biệt đây cách xưng thường thấy trong những câu
ca dao – dân ca về giao duyên giữa đôi lứa với nhau.
Tố Hữu đã khéo léo mang sắc thái tình cảm đôi lứa vào tình nghĩa quân dân. Chính
điều đó đã mang lại cho người đọc cảm nhận 8 câu đầu bài thơ việt bắc một tâm trạng
xúc động và quyến luyến như đang hòa nhập vào chính nhân vật “mình”
!"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,
“Mười lăm năm y” tính từ năm 1941 cho đến hết năm 1954. 1941 khi Bác Hồ về
nước và lập căn cứ kháng chiến ở Pác Bó. Năm 1954 sau khi kết thúc chiến dịch Điện
Biên Phủ, Bác mới dời chiến khu về Nội. Mười lăm năm ấy mười m năm
kháng chiến gian khổ. Nhưng trong chính những năm tháng vất vả trăm bề ấy, tình
cảm quân – dân đã trở nên “thiết tha mặn nồng”.
Qua cảm nhận 8 câu đầu bài thơ việt bắc ta thể thấy được tình cảm giữamình”
những người đồng bào Việt Bắc dành cho “ta” – người cán bộ kháng chiến miền xuôi.
Không còn chỉ là tình quân – dân mà nó trở thành thứ tình cảm giữa những người thân
thiết trong gia đình.

9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@'
%'%($)!*%'&
Những từ láy liên tiếp: tha thiết,ng khuâng, bồn chồn đã khắc họa nét tâm trạng
rối bời của nhân vật trữ tình trong phút chia ly. Trong đó, áo chàm một hình ảnh ẩn
dụ hết sức đặc sắc.
Dùng áo chàm để chỉ những người đồng bào Việt Bắc, Tố Hữu đã thực sự hòa nhập
vào cuộc sống của những người dân đây. Không còn khoảng cách quân dân, cán
bộ đồng bào. Trong giây phút chia ly chỉ còn “mình” với “ta” cùng nỗi xúc động
“không biết nói gì hôm nay”
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 11
B*)=$C=>)"%'
BD$C=>)"E
F*);C
HE6R:I>J
“Vân chữ” chính phong cách nghệ thuật của mỗi người nghệ sĩ. cờ đầu của
thơ ca Cách mạng, Tố Hữu xuất hiện giữa làng thơ với một phong cách độc đáo. Thơ
Tố Hữu mang tính trữ tình, chính trị sâu sắc, đậm tính s thi cảm hứng lãng mạn.
Kết tinh vẻ đẹp độc đáo của Tố Hữu phải kể đến Việt Bắc n hùng ca, cũng bản
tình ca về Cách mạng kháng chiến con người kháng chiến. Làm nên Việt Bắc, một
bản tình ca thấm đẫm màu sắc dân tộc, phải kể đến khổ thơ:
!!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'56!7*))1

S9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'
Tố Hữu một tác gia vtrí quan trọng, một nhà thơ tiêu biểu cho Cách mạng Việt
Nam. Tố Hữu đến với thơ cách mạng cùng một lúc. Tập thơ Việt Bắc một trong
những bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh những chặng đường
gian lao, anh dũng và những bước đi lên của cuộc kháng chiến cho đến ngày thắng lợi,
Mở đầu bài thơ lời nhắn nhủ gợi khắc của đồng bào chiến khu. Lời nhắn nhủ chan
chứa yêu thương, nhưng nhớ và phảng phất không khí li biệt của những lứa đôi từng
in dấu trong ca dao, dân ca, giao duyên, giã bạn:
!!$%
-./'(%01)
!"#!$3*)
4!'56!7*))1
Cán bộ về xuôi, đồn bào Việt Bắc, kẻ ở, người đi đã xưngmột cách mộc mạc, giản
dị thân thiết; “ta mình”. Đó cách xưng quen thuộc của những lứa đôi ta
thấy trong lối nói của người Việt xưa. Cách xưng như vậy thắm thiết yêu thương
gợi nhớ những khúc hát tình nghĩa trong ca dao dân ca. Nhắc đến mình ta là nhớ tới:
!"#!$%
9%"#%;)!-.
Là không thể quên:
!"#%N)<"#
9%">A<6%#
%E;;
E;)6E(6E!

E;)!T%
E(U6*%E!
Với cách xưng ”ta mình”, dường như Tố Hữu đã đem tất cả ức yêu thương
tình nghĩa để phổ vào cuộc chia tay Việt Bắc giữa đồng bào kháng chiến với đồng bào
chiến khu. Cuộc chia tay lớn mang ý nghĩa lịch sử trọng đại bỗng ùa về trong ng
dấp của cuộc biệt li giữa những đôi lứa yêu nhau. Cuộc ân tình cách mạng đã hóa
thành hàng loạt lời hỏi tha thiết vừa để hỏi, khám phá sự nhắn nh của cán bộ về
xuôi, vừa để tỏ bày nỗi nhớ niềm thương đang đong đầy cõi lòng mình. m điệu thơ, lời
thơ vừa xao xuyến, bâng khuâng vừa da diết khắc khoải. Bao k niệm, nghĩa tình suốt
15 năm gắn ghim lại trong mấy chữ tha thiết, mặn nồng. Nỗi nhớ, niềm thương da
diết trong lòng người lại không ch bên trong những câu hỏi còn kín đáo thể
hiện nghệ thuật điệp. Hàng loạt điệp từ, điệp cấu trúc đan kếto nhau khiến điệu thơ
da diết, quyến luyến, hằn sâu một nỗi nhớ thương. Đặc biệt từ nhớ điệp lại bốn lần.
Có phải chăng nhớ thương như lớp sóng biển dào dạt, vô hồi, vô hạn?
Đáp lại lời nhắn nhủ tha thiết của đồng bào chiến khu sự im lặng lắng nghe của
đồng bào miền xuôi. Im lặng mà cõi lòng bồi hồi xúc động: Tiếng ai tha thiết bên cồn.
Người lại gợi nhắc niệm tha thiết, mặn nồng, người ra đi lắng nghe được Tiếng ai
tha thiết bên cồn. Kẻ ở, người đi thực sự tâm đầu, ý hợp, trái tim lẽ đã hòa chung
một nhịp nên mới sự hiểu thấu đồng điệu như vậy. Đại từ phiếm chỉ ai được dùng
thật khéo léo. Nó gợi nhắc bao áng ca dao, dân ca da diết, nhớ thương, nhung nhớ:
4%;%)"<)
4%%').%
Hoặc
V*=0<7*)
IT%/D%7<)"'
Tâm trạng người đi được biểu đạt một cảm động:
)3);<)=>11-

Câu thơ tám chữ ngắt nhịp 4/4 chia hai vế cân xứng. Một vế bộc lộ nội tâm, một vế
bộc lộ dáng vẻ. Tất cả cùng chung cảm xúc lưu luyến nhớ thương. Cõi lòng bâng
khuâng, xao xuyến; bước chân bồn chồn bối rối. Khúc thơ đầu khép lại một cảnh chia
tay đầy bịn rịn:
?<-%@
%'%($)!*%'
Hình ảnh đổng bào Việt Bắc trong buổi chia li hiện lên qua cái nhìn của cán bộ kháng
chiến thật giản dị, gần gũi với màu áo tràm thân thương. Màu áo tràm ấy ghi dấu
truyền thống nghĩa tình thủy chung của đồng bào chiến khu. Câu thơ Cầm tay nhau
biết nói hôm nay gợi cảnh chia tay đầy xúc động. Đồng bào cán bộ, kẻ người
đi, tay trong tay trao hơi ấm, yêu thương, quyến luyến, bịn rịn không nỡ, buông rời.
Có khác nào nỗi biệt li của những lứa đôi yêu nhau thắm thiết:
4W;1W;1>%'
-C-)')'>=O)
HX)J
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 12
Tám câu đầu của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đó những nỗi niềm của tác giả
những nhân vật trữ tình nên ông luôn làm cho bài thơ của mình xoay theo hướng gọi
mời, đối thoại đầy ý nghĩa. Xây dựng một cách ý nghĩa, chí hướng chung một
phía.
Mở đầu bài thơ một lời đối đáp đầy ý nghĩa, thân mật của người Việt được sử dụng
nhiều và uyển chuyển trong đời sống hằng ngày:
!"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,

9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@'
%'%($)!*%'222
Mở ra một thời kỳ khó khăn vất vả nhưng những người chiến của chúng ta vẫn xây
dựng cho mình một chí hướng, một ý tưởng cùng một mục đích. Đó chính nét
đẹp trong những người chiến sĩ dưới ngòi bút của Tố Hữu.
Tiếp theo 4u thơ saulời đối đáp của các chiến sĩ như một đôi tình nhân. Được
bằng các cặp từ xưng mình ta đó cách hoán đổi cho nhau cặp từ đó ta mình
đều một nhưng được tác giả nhấn mạnh tạo thành những cặp từ đối đáp cùng
ý nghĩa và mang đậm tình cảm và gắn bó hơn.
Dường như 8 câu thơ y, mang đậm những tình cảm bâng khuâng, bịn rịn của
chính tác giả. Cộng với những từ ngữ ý nghĩa linh hoạt làm gắn thêm thú vị hơn
giữa người ở và người đi.
Với tác giả các chiến sĩ được khắc họa rất rõ nét, mang đậm những nétđó rất riêng.
Làm cho người đọc phải cảm động, chìm vào một tình cảm cũng sâu lắng
ngưỡng mộ trước những ngày tháng vất vả trong kháng chiến. Đó những hình ảnh,
những tình cảm vô cùng đẹp và mang đậm tình yêu đối với quê hương đất nước.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 13
Tố Hữu một trong những cờ đầu của thơ ca cách mạng nước nhà . Thơ củaông
luôn mang theo hướng sử thi cảm hứng ng mạn , đậm chất trữ tình. Trong sự
nghiệp của mình Tố Hữu đã nhiều tác phẩm giá trị như tập thơ “Từ ấy”, “Máu
hoa”… một trong những số đó bài tiêu biểu nhất bài thơ “Việt Bắc” trích trong
tập thơ “Việt Bắc”. Bài thơ tác giả đã thể hiện một cách thành công miêu tả về nỗi nhớ
nhung ra riết, tâm trạng bồi hồi lo lắng , lưu luyến trong buổi chia xa của người dân
chiến khu Việt Bắc với chiến cán bộ cách mạng. Điều đó ta thể thấy rằng nhà
thơ Tố Hữu thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ:

 !"#!$%
-./'(%01)2
!"#!$3*)
4!'56!7*))1,
9()%%(:1
)3);<)=>611-
?<-%@
%'%($)!*%'&
•••Chiến Khu Việt Bắc một trong những căn cứ địa cách mạng, cái nôi chiến
đấu , kháng chiến chống giặc . Sau chiến thắng tưng bừng vẻ vang , chiến thắng Điện
Biên Phủ tháng 7 năm 1954, hiệp định Giơ ne được kết. Tháng 10 năm 1954,
Đảng chính phủ nhà nước ta phải rời chiến khu Việt bắc trở về Thủ Đô Nội.
Cùng với sự kiện lịch sử vẻ vang ấy Tố Hữu đã viết nên bài thơ “Việt Bắc”.
Câu thơ mở đầu của bài thơ đó là một câu hỏi tu từ chứa đựng nhiều cảm xúc:
“Mình về mình có nhớ ta”
Từ “Mình” đó là để chỉ những người ra đi – người chiến sĩ cách mạng,từ• “ta” chính là
để chỉ người dân ở chiến khu Việt Bắc. Câu hỏi đó chính là lời của người lại đặt câu
hỏi cho người ra đi rằng khi người chiến cách mạng về dưới thủ đô Nội rồi còn
nhớ đến những người nông n Việt Bắc đây hay không? Với cách xưng
“mình ta nhà thơ tố Hữu đã sử dụng , mang đậm chất ca dao cùng với điệp
từ mình đã cho chúng ta thấy được tình cảm keo sơn gắnthân thiết đầy yêu thương
của những người dân Việt Bắc dành cho những chiến cán bộ cách mạng , làm cho
nỗi nhớ càng thêm day dứt khôn nguôi. Người Việt Bắc muốn hỏi người chiến sĩ cách
mạng kháng chiến có nhớ:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
Cụm từ Mười lăm năm đó chỉ từ chỉ thời gian, những khoảng thời gian chung
sống với nhau, gắn keo sơn giữa người chiến người nông dân chiến khu
Việt Bắc. Đó một khoảng thời gian rất dài cùng nhau kháng chiến, chiến đấu chống
thực dân Pháp , cùng nhau vượt qua biết bao gian khổ. Từ “ấy” vang lên chứ tác giả
đã không sử dụng từ “đó” như làm tăng thêm ý nghĩa của một khoảng thời gian “mười
lăm năm” đồng thời để thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với những ngày tháng

gắn bó cùng người dân ở chiến khu Việt Bắc . Những từ như : “thiết tha”, “mặn nồng”
những từ tác giả sử dụng dùng để nhấn mạnh tình cảm yêu thương gắn keo sơn
đùm bọc giữa người nông dân Việt Bắc những người lính , cán bộ cách mạng. Từ
đó tác giả Tố Hữu muốn nhấn mạnh hơn để chúng ta thấy hơn về tình nghĩa thủy
chung son sắt luôn một lòng hướng tới cách mạng, hướng tới những người chiến ,
cán bộ của người dân chiến khu Việt Bắc.
Câu thơ tiếp đến nhà thơ Tố Hữu viết như một lời nhắc nhở đối với người chiến
cán bộ cách mạng rằng:
“Mình về mình có nhớ không”
Vẫn câu những câu hỏi tu từ đó , vẫn cùng một cách xưng “mình” nhưng đây
một câu hỏi vang lên như một lời nhắc nhở rằng “có nhớ không”. Người Việt Bắc
muốn nhắc nhở đến người chiếncán bộ cách mạng là về thủ đôNội , về xuôi
thì nhớ đến chiến khu Việt Bắc, hãy:
“Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”
Khi về tới thủ đô Nội, những người lính cán bộ cách mạng khi nhìn thấy cây
Nội phồn hoa thì xin đừng quên hãy nhớ đến vẻ đẹp hùng của núi rừng nơi
Việt Bắc. Hãy nhớ đến nơi đã gắn một thời gian dài , thủy chung, son sắc, nơi
những người lính, cán bộ cách mạng người Việt Bắc đã cùng nhau kháng chiến
chiến đấu chống thực dân Pháp , cùng nhau vượt qua biết bao gian nan , khổ cực .
Khi nhìn thấy sông thì hãy nhớ đến cội nguồn, hãy nhớ đến sông núi chiến khu Việt
Bắc, nhớ đến những dòng sông đã đồng hành cùng các chiến cách mạng chiến đấu.
Hay đó cũng chính lời nhắc nhở của người dân chiến khu Việt Bắc đối với người
chiến sĩ, cán bộ cách mạng khi trở về thủ đô Nội nhìn thấy cảnh vật nơi đô thị đẹp
đẽ , tươi mới ấy thì hãy nhớ đến con người Việt Bắc nơi đây, nhớ đến những ngày
tháng đồngnh cùng nhau chiến đấu gian khổ nơi núi rừng đầy nguy hiểm , trắc trở,
cheo leo. đây Điệp từ “nhìn” “nhớ”c giả sử dụng dường như đã nhấn mạnh ý
hỏi của người lại. Mong muốn những người lính, cán bộ cách mạng luôn luôn nhớ
mãi về nơi chiến khu Việt Bắc. Nơi những con người giản dị , chất phác , sắt son,
thủy chung, mãi luôn một lòng mong nhớ về người lính cách mạng.
••••Tiếp đến Bốn câu thơ đầu tiên lời của những người nông dân nơi chiến khu
Việt Bắc hỏi người lính ,cán bộ cách mạng về xuôi.Ở đấy nhà thơ Tố Hữu đã tính ý

khi sử dụng lối đối đáp cách xưng “mình ta”, điệp từ cùng với từ láy, đặc biệt
kết hợp cùng với câu hỏi tu từ đã làm cho người đọc thấy được tình cảm gắn thiết
tha, mặn nồng, thủy chung của người dân Việt Bắc đối với những người lính , những
người cán bộ cách mạng . Qua đó ta có thể thấy được phẩm chất giản dị , chất phác tốt
đẹp của con người chiến khu Việt Bắc nơi đây. phải sống trong khó khăn, gian
nan, đồi núi hiểm trở, thiếu thốn mọi mặt về vật chất nhưng tình yêu của họ đối với
người chiến , cán bộ cách mạng là không bao giờ thay đổi, luôn một nỗi nhớ nhung
da diết và mãnh liệt.
••Ở đây nhà thơ đã miêu tả vẻ đẹp của đoạn thơ không chỉ là những lời của người nông
dân ở chiến khu Việt Bắc còn là câu trả lời của người lính, cán bộ cách mạng dành
cho Việt Bắc:
9()%%(:1
)3);<)=>11-
?<-%@
%'%($)!*%'+
Nhà thơ Tố Hữu đã s dụng với đại từ nhân xưng “ai” đó chính thể hiện ra tiếng
lòng của người dân Việt Bắc vang vọng như là muốn gọi những người chiến sĩ, cán bộ
cách mạng lại, không muốn họ phải chia li , hay đó cũng chính tiếng lòng của
người chiến sĩ , cán bộ không muốn rời xa nơi chiến khu Việt Bắc . Từ “tha thiết” như
làm cho tiếng gọi đó càng thêm vang vọng hơn, sâu lắng hơn, làm cho người đọc cảm
nhận được hơn tình cảm giữa con người , rừng núi , cội nguồn Việt Bắc người
lính, cán bộ cách mạng như cùng sâu nặng. Câu thơ tiếp theo sẽ càng làm n
điều đó:
)3);<)=>11-+
Tác giả đã tinh tế khi sử dụng từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” chính để làm
hơn tâm trạng người ra đi. “Bâng khuâng” một trạng thái khó tả biểu hiện cho s
lưu luyến day dứt, như còn băn khoăn lâng lâng một cái đó sâu sắc lắm trong tình
cảm của mình. làm cho tâm trạng của con người trở nên day dứt đến khó
chịu ,“bồn chồn” chỉ sự ray rứt , khó chịu trong tâm trạng của con người như bồn
chồn lo lắng điều đó. Tất cả những điều đó đã tạo nên tâm trạng của các chiến sĩ,
cán bộ cách mạng về thủ đô Nội , khi trở về thủ đô Nội vẫn còn mang trong

mình một nỗi nhung nhớ , ra riết , ray rứt khôn nguôi, lẫn vào đó chút lo lắng trong
tâm trạng của người lính, cán bộ cách mạng. Qua đó người đọc thể cảm nhận được
rằng tình cảm của những con người cách mạng đối với nhân dân chiến khu Việt Bắc
cũng tha thiết , sâu nặng không kém tình cảm người dân chiến khu Việt Bắc
dành cho họ.
Hai câu thơ cuối cùng là hình ảnh cảm xúc nhất , hình ảnh khi mà người đi và người ở
lại phải chia li , cuộc chia li chứa đầy nước mắt giữa người chiến cách mạng
người Việt Bắc:
?<-%@
%'%($)!*%'+
“Áo chàm” một dạng áo màu áo nâu, màu áo của người nông dân nghèo khó,
gian nan , khổ cực , vất vả quanh năm ngày tháng lao động cần để phục vụ cho
cách mạng , phục vụ cho đất nước . Tác giả đã sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm”
đó chính để chỉ những người dân chiến khu Việt Bắc. Những người Việt Bắc ra
tiễn những người lính cách mạng về xuôi trong một tâm trạng bịn rịn , day dứt, bâng
khuâng. Từ “phân li” như thể hiện buổi chia tay ấy như là sự chia cắt sẽ không gặp lại
nhau được nữa . Dường như họ không muốn phải rời xa nhau nhưng do hoàn cảnh lúc
bấy giờ bắt buộc họ phải chia li, xa cách nhau mỗi người một nơi. Qua đó thể hiện nỗi
nhung nhớ, khẳng định một tình cảm tha thiết gắnsâu đậm của nhân dân chiến khu
Việt Bắc và những người chiến sĩ , cán bộ cách mạng. Tình cảm ấy càng được nhà thơ
Tố Hữu khẳng định rõ nét hơn trong câu thơ cuối:
%'%($)!*%'+
Không phải giữa người đi và người ở lại không có gì để nói mà là có rất nhiều điều để
nói mà không thể nói hết và không biết nói những điều gì đầu tiên, bởi rằng mười năm
năm chung sống có quá nhiều những kỉ niệm ,từ “biết nói gì” đã thể hiện điều đó.
Mười lăm năm gắn keo sơn đùm bọc lẫn nhau , mười lăm năm cùng nhau cố gắng
vượt qua biết bao gian nan trắc trở , khó khăn gian khổ tình cảm của họ quá sâu
đậm, quá nhiều điều để nói nhưng những lời nói ấy tại sao không thể nói nên lời,
cứ nghẹn lại trong cổ họng thứ duy nhất trào ra đó chỉ nước mắt của s
chia li trong một khung cảnh đầy cảm xúc , đầy những nỗi nhớ. Họ không nói ra được
họ chỉ biết dùng hành động cầm tay nhau, chỉ hành động rất nhỏ “cầm tay” thôi

đã cho ta cảm nhận thấy tình yêu thương mặn nồng nỗi nhớ da diết giữa người đi
người lại . Hành động “cầm tay” tuy chỉ một hành động nhỏ , một hành
động đơn giản nhưng đã thay cho những lời nói yêu thương, những lời gửi gắm,
tình cảm giữa họ dường như được truyền hết quanh động ấy. Đó còn sự thể hiện
tình cảm, tâm trạng chưa xa cách nhưng đã mang biết bao nỗi nhớ của người chiến
sĩ cách mạng và đó cũng chính là tiếng lòng của họ.
••••••Tám câu thơ tuy là ngắn gọn nhưngmang biết bao nhiêu là ý nghĩa , mang biết
bao những cảm xúc khiến cho người đọc cũng một cảm giác khó tả như hòa mình
vào trong câu thơ . Qua đó cho ta cảm nhận sâu sắc về tình cảm son sắt, gắn sâu
nặng giữa con người nơi chiến khu Việt Bắc người chiến ,cán bộ cách mạng về
xuôi. Ta thấy được tâm trạng bồi hồi lưu luyến của họ.
•••Nhà thơ Tố Hữa đã vô cùng suất sắc , ông không những chỉ thành công về nội dung,
đoạn thơ mà còn thành công về nghệ thuật. Với những lối đối đáp, cách xưng hô mình
ta, điệp từ, điệp ngữ cùng với hình ảnh hoán dụ, từ láy, ngôn từ giản dị, đậm đà
mang đậm tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
•••Đoạn thơ giúp ta đã cảm nhận được rằngmột cách nét tình cảm, tấm lòng, lòng
chân thành , tình yêu thương người dân Việt Bắc người chiến cán bộ cách
mạng dành cho nhau. Tám câu thơ trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang lại cho
người đọc nhiều cảm xúc và ấn tượng sâu sắc.•
| 1/47

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Dàn ý cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc Dàn ý số 1 I. Mở bài
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ
Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà
tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. Bài thơ “Việt Bắc” là đỉnh cao của
thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ Việt Bắc
có nhiều đoạn thơ hay mà tiêu biểu là đoạn thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” II. Thân bài 1. Khái quát:
– Việt Bắc là khu căn cứ địa kháng chiến được thành lập từ năm 1940, gồm sáu tỉnh
viết tắt là “Cao – Bắc – Lạng – Thái – Tuyên – Hà”. Nơi đây, cán bộ chiến sĩ và nhân
dân Việt Bắc đã có mười lăm năm gắn bó keo sơn, nghĩa tình (1940 – 1954).
– Sau hiệp định Giơnevơ, tháng 10.1954, Trung ương Đảng và cán bộ rời Việt Bắc.
Buổi chia tay lịch sử ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho Tố Hữu sáng tác bài thơ
“Việt Bắc”. Trải dài khắp bài thơ là niềm thương nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng
chiến gian khổ nhưng nghĩa tình.
2. Nội dung cảm nhận
a. Bốn câu thơ mở đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về
một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
– Mở đầu là câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này, “Mình” là chỉ người ra đi, “Ta” là chỉ người ở lại.
+ “Mười lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian chỉ độ dài gắn bó nhớ
thương vô vàn giữa người đi kẻ ở. Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm
giữa Việt Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.
– Hai câu sau là lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha. Câu
thơ có hai hình ảnh “núi” và “nguồn” là sự vận dụng rất linh hoạt và tài tình của Tố
Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Đó là lời nhắc nhở, dặn dò kín đáo rất
đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên.
b. Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn:
– “Bâng khuâng” có nghĩa là nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn vì phải xa
VB, vui vì được trở lại quê hương của mình) mà buồn nhiều hơn vui. “Bồn chồn” là từ
láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước
chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn chia xa .
– Buổi chia tay ấy có hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân ly”. “Áo chàm” là màu áo
nghèo khổ, bình dị của người dân Việt Bắc, là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt
Bắc. Đó là những con người nghèo khổ “hắt hiu lau xám” nhưng luôn “đậm đà lòng
son” thủy chung, mặn nồng.
– Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy tính chất biểu cảm. “Biết nói gì
hôm nay…” không phải là không có gì để nói. Không nói được vì xúc động nghẹn
ngào không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy có lẽ đã nằm hết trong ba chữ
“Cầm tay nhau”. “Cầm tay” là biểu tượng của tình yêu thương đoàn kết. “Cầm tay” là
đã đủ nói lên bao cảm xúc trong lòng rồi. Mặt khác, ba dấu chấm lửng đặt ở cuối câu
như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. Nó giống như nốt lặng trong một
khuông nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc 3. Nghệ thuật:
● Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc. Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong
phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng khéo léo (Hoán dụ, câu hỏi tu từ).
● Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và có nhiều nét cách tân (đặc biệt là hai đại từ Ta – Mình) III. Kết bài – Đánh giá chung. Dàn ý số 2 A. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc. (Tố Hữu là một nhà thơ lớn có nhiều
đóng góp quan trọng cho nền văn học nước nhà. Một trong những sáng tác tiêu biểu
của ông là bài thơ Việt Bắc.) B. Thân bài 1. Tác giả
● Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
Thơ ông thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại.
● Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: Hướng đến cái chung về
lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả dân
tộc, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu,
luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân.
● Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành; vận dụng những thể
thơ truyền thống của dân tộc, sử dụng cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc
biệt ông phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu, vần thơ,…
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
2. Tập thơ Việt Bắc
● Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và những con người kháng chiến.
● Ca ngợi Đảng và Bác Hồ, tình quân - dân, tiền tuyến - hậu phương, miền xuôi -
ngược, cán bộ - quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, thiên nhiên, đất nước con người,...
● Kết thúc bằng những bài ca hùng tráng, vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng của dân tộc.
3. Phân tích 8 câu đầu
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
→ Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi những kỉ niệm đã qua.
Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta?”, cách xưng hô “mình - ta” quen thuộc trong
lối đối đáp dân gian thể hiện được cảm xúc dâng trào cùng nỗi lòng của người ở lại.
“Mười lăm năm” khoảng thời gian đủ dài để giữa người đi và kẻ ở thấu hiểu nhau, có
với nhau những kỉ niệm đáng nhớ.
“thiết tha mặn nồng”: tình cảm giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ chiến sĩ
thủy chung, sâu sắc, keo sơn, bền chặt.
Hai câu thơ sau là lời nhắc nhớ người ra đi về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Hình
ảnh “núi, sông” là sự vận dụng tài tình của tác giả với câu tục ngữ “Uống nước nhớ
nguồn” để nhắc nhở người ra đi về Việt Bắc - cội nguồn của Cách mạng, là nơi chúng
ta đã cùng nhau đồng cam cộng khổ chiến đấu và giành chiến thắng.
→ Người ở lại mở lời gợi nhắc nhớ người ra đi về khoảng thời gian gắn bó và những kỉ niệm cùng nhau.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
→ Tiếng lòng của người của người về xuôi mang trong mình sự quyến luyến, nỗi nhớ thương, bịn rịn.
“tha thiết”: sự cảm nhận của người ra đi trước tình cảm của người ở lại.
“bâng khuâng”: nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn, “bồn chồn” diễn tả sự day
dứt, nô nao trong lòng khiến bước đi ngập ngừng.
→ Người ra đi vô cùng lưu luyến Việt Bắc, nửa muốn đi, nửa muốn ở, bịn rịn, phân vân.
“áo chàm” la hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho những người dân Việt Bắc giản dị,
mộc mạc, chất phác đưa tiễn người chiến sĩ về miền xuôi.
“phân li” tuy chia cách nhưng trong lòng vẫn luôn hướng về nhau, vẫn dành trọn vẹn
tình cảm cho nhau hẹn ngày gặp lại.
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”: không phải không có gì để nói với nhau mà có
rất nhiều điều muốn nói vào giờ phút chia li ấy nhưng không nói thành lời. Một cái
cầm tay thay cho tất cả những lời muốn nói. Phép im lặng (dấu “…”) cuối câu làm cho
không gian của buổi chia tay như trùng xuống, tĩnh lặng thể hiện được nỗi buồn,
quyến luyến giữa người đi và kẻ ở.
→ Không gian chia tay đầy bịn rịn. C. Kết bài
Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ: đoạn thơ đóng góp một phần to lớn vào
thành công của tác phẩm và nền văn học Việt Nam; để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng
nhiều thế hệ bạn đọc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 1
Tố Hữu là một trong những thi sĩ trữ tình chính trị. Vừa tham gia chiến đấu nên thơ
ông dành rất nhiều tình cảm cho con người và lý tưởng sống của Cách mạng Việt
Nam. Trong đó, tác phẩm “Việt Bắc” là bài thơ thấm đượm hồn thơ của Tố Hữu và là
bản hùng ca về kháng chiến chống Pháp.
Tác phẩm được viết nhân sự kiện các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ
phải rồi chiến khu Việt Bắc để về Thủ đô, sau hiệp định Giơnevơ được ký kết thành
công vào tháng 10 năm 1954. Bài thơ không chỉ ghi lại mốc son chói lọi trong lịch sử
dân tộc mà còn là lời tâm sự đầy yêu thương, thể hiện tình cảm son sắt thủy chung của
người đi và chiến khu Việt Bắc. Cảnh chia ly bịn rịn ấy được khắc họa chân thực, sinh
động và xúc động của 8 cầu thơ đầu:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
Theo lịch sử Việt Nam, thì Việt Bắc là tên gọi chung của sáu tỉnh phía Bắc thời kháng
chiến chống Pháp, là Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà
Giang, được viết tắt là “Cao – Bắc – Lạng – Thái – Tuyên – Hà”. Đây là khu căn cứ
địa kháng chiến, được Đảng và Chính phủ thành lập từ năm 1940. Chính ở nơi đây,
nhân dân Việt Bắc và cán bộ chiến sĩ đã trải qua 15 năm gắn bó nghĩa tình, keo sơn, từ 1940 đến 1954.
Sau khi quân ta đánh bại quân giặc để làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ vẻ vang,
rúng động thế giới, thì đến tháng 10.1954, Trung ương Đảng và cán bộ rời Việt Bắc.
Cảnh và người trong buổi chia ly có 1-0-2 ấy đã trở thành niềm cảm hứng cho tác giả
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
viết nên bài thơ “Việt Bắc” nổi tiếng. Xuyên suốt tác phẩm là nỗi niềm thương nhớ về
những năm tháng chiến tranh gian khổ mà đầy nghĩa tình của quân và dân.
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”
Mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng một câu hỏi tu từ mang âm hưởng ca dao: “Mình
về mình có nhớ ta”. “Mình về” ở đây tiết lộ cho độc giả thấy hoàn cảnh để đưa đến
nỗi niềm của người ở lại. Đó là đang tiễn người đi về nhà. Chữ “mình” và “ta” được
sắp xếp đứng cách xa nhau và chữ “nhớ” được đứng ở giữa. Điều đó thể hiện, dù mình
và ta có cách xa nhau bao nhiêu thì vẫn nhớ mãi về nhau. Nỗi nhớ ấy dựa trên 15 năm
gắn bó thiết tha mặn nồng: “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” . Dường như, câu
thơ mang dáng dấp nỗi nhớ trong thơ Kiều: “Mười lăm năm ấy biết bao là tình”.
Nhưng nếu như Kiều là tình yêu thì ở đây là tình đồng chí, đồng bào trong một thời
kháng chiến đầy gian lao, khốc liệt. 15 năm với biết bao đau thương mất mát, giờ đây
chỉ còn là tình cảm thiết tha mặn nồng. 15 năm là quãng thời gian có thể ví như là ¼
đời người. Người ở và người đi đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, đã cùng vào sinh ra tử.
Vì thế, nói chia ly sao mà xót xa đến thế!
Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc ta càng thấy trân trọng hơn tình cảm của người dân Việt
Nam dành cho nhau trong gian khổ. Dường như càng khốc liệt bao nhiêu thì con
người càng yêu mến nhau, đùm bọc che chở cho nhau nhiều hơn. Chính vì thế, câu
sau tác giả lại tiếp tục thêm câu hỏi tu từ: “Mình về mình có nhớ không”. Giờ đây,
mình và ta đã hòa thành một. Nỗi lòng của người ở cũng như của người đi, tất cả đều
là nỗi nhớ. Và nỗi nhớ ấy không chỉ dừng lại ở nội tâm mà lan rộng ra cả núi rừng,
sông suối “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Đây như vừa là lời nhắn nhủ của
người ở lại với người đi rằng, sau này dù đi đâu về đâu khi nhìn thấy cây thì cũng hãy
nhớ tới núi rừng Việt Bắc, khi nhìn thấy sông thì cũng nhớ tới cội nguồn chiến khu
này. Đồng thời cũng vừa là lời hứa của người đi rằng sẽ luôn nhớ về chiến khu Việt
Bắc từ núi cho tới nguồn mỗi khi nhìn thấy cây, thấy sông.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Trong câu thơ xuất hiện hai từ chỉ hành động “nhìn” và “nhớ”. Một hành động mô tả
hoạt động thị giác, một động từ mô tả hoạt động trong tâm tưởng. Nhìn là đang nói về
hiện tại, tương lai. Nhớ là nói về quá khứ. Điều này nhấn mạnh rằng dù người ở và
người đi tương lai có như thế nào thì vẫn nhớ về quá khứ bên nhau. Động từ “nhớ”
xuất hiện với tần suất dày, như để khẳng định như để khắc sâu hơn vào tâm hồn người
và cảnh Việt Bắc về nỗi nhớ. Đồng thời qua đây ta có thể cảm nhận được tấm lòng
chân thực, tình cảm chân thành của người dân miền núi dành cho chiến sĩ. Dù nghèo
khổ ra sao, nguy hiểm, gian lao thế nào, họ vẫn luôn dành cho các cán bộ miền xuôi
một tình cảm da diết và mãi vững bền qua năm tháng.
Nếu như bốn câu thơ đầu lột tả tình cảm của người Việt Bắc dành cho cán bộ về xuôi
thì những câu thơ sau nói lên tình cảm đáp lại của chiến sĩ, cán bộ với người chiến khu:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Người chiến sĩ định bước đi, nhưng bỗng nghe tiếng “ai tha thiết” khiến cho họ bước
đi mà trong lòng bâng khuâng, bồn chồn. Nhà thơ thật khéo léo khi chỉ qua hai câu thơ
nhưng vẽ lên được sự bịn rịn quyến luyến không muốn chia xa của cả người ở lẫn
người đi. Chỉ có những ai gắn bó với nhau lắm, yêu nhau lắm thì mới khó lòng chia xa
đến như vậy. Bởi cả hai người ở và người đi đều biết, chiến tranh sẽ vẫn còn tiếp diễn.
Sự gặp lại biết đến bao giờ. Bởi thế, họ càng thấy nuối tiếc xót xa. Giống như chân lý
mà Chế Lan Viên từng khẳng định: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi, đất bỗng hóa
tâm hồn”. Các chiến sĩ, cán bộ đáp lại lời của bà con dân bản đó là bà con và đất trời
chiến khu đã trở thành một phần trong tâm hồn họ. Tác giả sử dụng 2 cụm từ láy
“bâng khuâng” và “bồn chồn” càng nhấn mạnh thêm sự day dứt, lưu luyến của người
đi. Người đi là các cán bộ về xuôi. Họ ra đi nhưng vẫn mang trong mình nỗi lo lắng và
nhung nhớ. Họ thương người dân chiến khu. Họ lo lắng rồi đây, trong những năm
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
tháng tiếp theo, người dân nơi đây sẽ như thế nào. Thật sự, chưa nơi đâu mà tình cảm
quân dân lại thắm đượm đến như thế!
Hình ảnh buổi chia ly đầu nước mắt, nghẹn ngào con tim diễn ra chiến sĩ cách mạng
và người Việt Bắc được lột tả đậm nét ở hai câu thơ cuối:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Nói đến “áo chàm” là người ta nghĩ ngay tới hình ảnh chiếc áo màu nâu, là màu áo
của bà con nông dân lam lũ, cực khổ đã lao động cần mẫn phục vụ cho Cách mạng.
Nhà thơ sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm” chính là nói về người dân Việt Bắc. Áo
chàm không dành cho riêng ai, mà nói về tất cả những người dân chiến khu. Họ và các
cán bộ cầm tay nhau mà không biết nói gì. Không phải họ không có gì để nói với nhau
là trong lòng quá nhiều thứ để nói. Họ muốn nói với nhau nhiều lắm nhưng không bắt
đầu từ đâu. Thế nên, chỉ cầm tay nhau để cảm nhận hết nỗi lòng. Bởi từ bàn tay, trái
tim con người sẽ dễ dàng cảm nhận được. Khối óc con người sẽ dễ dàng nhận dạng
được. Dù tình cảm vô cùng keo sơn gắn bó, nhưng giữa những con người ấy vẫn có lí
trí. Họ hiểu rằng, không còn cách nào khác. Cuộc vui nào rồi cũng đến lúc chia li.
Nhưng chia li trong nước mắt hạnh phúc vẫn hơn là trong đau khổ. Dù là phải xa nhau
nhưng người dân Việt Bắc và các chiến sĩ vẫn có niềm vui của chiến thắng.
8 câu đầu bài Việt Bắc không thể không nhắc tới các biện pháp nghệ thuật được nhà
thơ Tố Hữu sử dụng. Đầu tiên là về thể thơ lục bát. Với thể loại này, khiến độc giả vô
cùng dễ nhớ dễ thuộc, bởi đây là thể thơ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, lối hát đối đáp mang âm hưởng ca dao, dân ca giúp bài thơ thêm phong
phú về giai điệu. Kết hợp với nhiều biện pháp tư như như hoán dụ, câu hỏi tu từ…
giúp bức tranh buổi phân ly thêm rõ nét và nhiều cảm xúc.
Qua 8 câu thơ đầu độc giả vô cùng cảm động trước tình cảm chân thành sâu sắc giữa
bà con chiến khu Việt Bắc với các cán bộ, chiến sĩ Cách mạng. Nếu như, 15 năm
người ta sống trong sung sướng, sang giàu chưa chắc đã gắn bó, nghĩa tình như khi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
người ta sống trong gian khổ hiểm nguy. Bởi thế, khi phải nói lời chia tay, mối thâm
tình ấy của người đi và người ở càng thêm day dứt, luyến lưu.
Vì là người trong cuộc, lại là một hồn thơ yêu nước nên nhà thơ Tố Hữu đã vẽ nên
bức tranh thật sinh động, tuy mộc mạc, giản dị nhưng thấm đượm tính nhân văn.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu đạt điểm 9+ - Mẫu 2
Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ
sống, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất
dân tộc, truyền thống. Tố Hữu có nhiều tập thơ với nhiều bài thơ có giá trị, trong đó
có bài thơ “Việt Bắc”. Đoạn thơ sau là đoạn thơ tiêu biểu thể hiện tâm tình bịn rịn
quyến luyến của người ở lại đối với người ra đi:
“Mình về mình có nhớ ta ……………
Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay”
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm 1954, các
cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Việt Bắc (Thủ đô kháng chiến) về
thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã khơi nguồn cảm xúc lớn cho
nhà thơ sáng tác “Việt Bắc”.
“Việt Bắc” được viết bằng thể thơ lục bát, dài 150 câu thơ, gồm hai phần. Phần đầu
bài thơ tái hiện một thời gian khổ mà oanh liệt của cách mạng và kháng chiến ở chiến
khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng người. Phần sau nói
lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong một viễn cảnh hòa bình tươi sáng
của đất nước và kết thúc bằng lời ngợi ca công ơn Bác Hồ và Đảng đối với dân tộc.
Bài thơ có kết cấu đối đáp. Hai nhân vật trữ tình “mình-ta” kẻ ở, người đi bộc lộ tâm
trạng trong buổi chia tay đầy lưu luyến, xúc động. Chuyện ân tình cách mạng được tác
giả khéo léo thể hiện như câu chuyện tình yêu đôi lứa. Nhà thơ hoá thân vào hai nhân
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
vật trữ tình để bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình, cũng là của những người tham gia
kháng chiến. Đoạn thơ gồm 8 câu đầu thuộc phần một của bài thơ.
Đoạn mở đầu bài thơ là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về, lời giã biệt giữa Việt Bắc
với người cán bộ kháng chiến về xuôi. Đoạn thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
“Mình về mình có nhớ ta
…………………………………………..
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Bốn câu thơ gồm hai câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi
về xuôi thì còn nhớ người Việt Bắc không. Có nhớ thời gian gắn bó đã “mười lăm
năm” và tình cảm là “thiết tha mặn nồng ”hay không. Trong câu hỏi, cụm từ “mười
lăm năm” là chỉ thời gian từ sau khởi nghĩa Bắc Sơn ( 1940) đến khi cuộc kháng chiến
chống Pháp kết thúc thắng lợi (1954). Đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn cứ cách
mạng. Các từ “thiết tha mặn nồng” là để chỉ mức độ tình cảm, đó là tình cảm tha thiết,
sâu nặng. Từ đó thấy được: ở câu hỏi này, người ở lại đã nhắn nhủ với người về xuôi
hãy nhớ Việt Bắc và cách mạng có thời gian gắn bó lâu dài, có tình cảm tha thiết, sâu nặng.
Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ : khi về xuôi, nhìn “cây” thì có nhớ
đến “núi” ở Việt Bắc không, nhìn “sông ”thì có nhớ nguồn nước ở Việt Bắc không.
Trong câu hỏi, cụm từ “nhìn sông nhớ nguồn” gợi nhớ đến câu tục ngữ “uống nước
nhớ nguồn” quen thuộc. Như vậy, trong câu hỏi này, một cách khéo léo, người ở lại
như muốn nói với người về, cũng là lời khẳng định của nhà thơ: Việt Bắc là cội nguồn cách mạng.
Điều đó thật đúng. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940, Việt Bắc trở thành căn cứ địa
cách mạng, là nơi Bác Hồ, Trung ương Đảng và mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc đấu
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
tranh giải phóng dân tộc, dẫn tới thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945,
dẫn tới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Năm 1946, thực dân Pháp trở
lại đánh chiếm nước ta. Hà Nội rơi vào tay giặc. Việt Bắc tiếp tục trở thành căn cứ
kháng chiến. Việt Bắc là “An toàn khu”, đã che chở, bảo vệ các cơ quan Trung ương
Đảng và Chính phủ trong suốt thời kì kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc đã góp phần
quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, đưa dân tộc Việt Nam lên tầm cao của
thời đại .Việt Bắc đúng là cội nguồn, là cái nôi của cách mạng. Vì vậy , kết thúc phần
đầu bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã viết “Mười lăm năm ấy ai quên – Quê hương Cách
mạng dựng nên Cộng hoà”.
Cả bốn câu thơ, qua lời ướm hỏi, đã khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về
không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng người ở lại: lưu luyến ,
bâng khuâng trong buổi chia tay, nhắn nhủ, tâm tình cùng người về xuôi về nghĩa tình cách mạng.
Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
…………………………………………..
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Ở hai câu trên, người về không trả lời câu hỏi của người ở lại mà đưa ra câu hỏi nhưng
là để bộc lộ tâm trạng. Từ “ai” phiếm chỉ, nhưng ở đây là chỉ người Việt Bắc. Có thể
hiểu hai câu thơ này là: nghe lời hỏi “tha thiết” của người Việt Bắc, người về xuôi
thấy “bâng khuâng” trong dạ, “bồn chồn” bước đi. Từ láy “bâng khuâng” diễn tả tâm
trạng của người cán bộ: nhớ, buồn vì phải chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt
“mười lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Nhưng người cán bộ cũng hồi hộp,
không yên trong lòng vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa cách.
Ở hai câu thơ dưới, “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ người Việt Bắc. Hai câu thơ đã
gợi ra hình ảnh người Việt Bắc và cán bộ cách mạng trong buổi “phân li”, cầm tay
nhau mà không biết nói gì. Đó là hình ảnh kẻ ở người đi lưu luyến không muốn rời xa.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Đó là tâm trạng xúc động không nói nên lời. Xúc động vì phải chia tay sau “Mười lăm
năm ấy thiết tha mặn nồng”. Người về còn xúc động vì phải rời xa nơi có “Rừng cây
núi đá ta cùng đánh Tây”. Nơi đã từng “chia củ sắn lùi- Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.
Nhìn chung, tám dòng thơ đầu là cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn nhưng là cuộc
chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ
của lứa đôi. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc với thể thơ lục bát truyền thống được sử
dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo,
cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hoá linh hoạt, tác giả tạo dựng được hình
tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
Tóm lại, “Việt Bắc” đã tái hiện một thời kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh
hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với
nhân dân, đất nước. Qua đó, tình cảm thuỷ chung truyền thống của dân tộc được nâng
lên thành tình cảm thời đại, đó là ân tình cách mạng – một cội nguồn sức mạnh quan
trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ
“Việt Bắc” nói chung, đúng là một bản tình ca ca ngợi đất nước và tình cảm cách
mạng cao đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu Việt Bắc cực hay - Mẫu 3
Mỗi công dân đều có một dạng vân tay
Mỗi nhà thơ thứ thiệt đều có một dạng vân chữ Không trộn lẫn..."
(Vân chữ- Cao Đạt)
Cái "vân chữ... không trộn lẫn" của nhà thơ hay của một nhà văn thứ thiệt mà Cao Đạt
nhắc đến ở đây chính là phong cách tác giả, là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ
qua tác phẩm nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả. Là lá cờ đầu của thơ
ca Cách mạng, Tố Hữu xuất hiện giữa làng thơ với một phong cách thơ độc đáo, hấp
dẫn, đó chính là tính trữ tình-chính trị sâu sắc, đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Kết tinh vẻ đẹp độc đáo ấy của thơ Tố Hữu phải kể đến Việt Bắc- bản anh hùng ca,
cũng là bản tình ca về cách mạng kháng chiến và con người kháng chiến. Làm nên
Việt Bắc- một bản tình ca thấm đẫm màu sắc dân tộc phải kể đến tám câu thơ đầu của tác phẩm:
"Mình đi mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Tố Hữu là nhà thơ của lý tưởng cộng sản. Ông đến với thơ ca và cách mạng cùng một
lúc. Vì vậy cho nên chặng đường thơ của ông luôn song hành với những chặng đường
cách mạng mà lộng gió thời đại với những tập thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận,
Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta... Trong đó có thể nói Việt Bắc là đỉnh cao của
thơ ca Tố Hữu nói riêng và thơ ca chống Pháp nói chung. Bài thơ Việt Bắc được trích
từ tập thơ cùng tên và được sáng tác vào tháng 10/1945, khi Trung ương Đảng và
Chính phủ cùng cán bộ chiến sĩ rời chiến khu để về tiếp quản thủ đô Hà Nội. Lấy cảm
cảm hứng từ buổi chia tay ấy, Tố Hữu đã xúc động viết nên bài thơ này. Tính dân tộc
của bài thơ thể hiện ở cả nghệ thuật lẫn nội dung và thể hiện sâu sắc nhất là ở tám câu thơ đầu.
Tính dân tộc dân tộc là một khái niệm thuộc phạm trù tư tưởng- thẩm mĩ chỉ mối quan
hệ văn học và dân tộc, thể hiện qua tổng thể những đặc điểm độc đáo tương đối bền
vững chung cho các sáng tác của một dân tộc được hình thành trong quá trình phát
triển của lịch sử và phân biệt so với các dân tộc khác. Tính dân tộc được thể hiện
xuyên suốt từ nội dung đến hình thức.
Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu đã vô cùng khéo léo khi sử dụng thành công thể thơ lục
bát- một thể thơ truyền thống của dân tộc để diễn tả tình cảm cách mạng. Từ xưa đến
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
nay lục bát vốn là thể thơ dễ đi vào lòng người bởi âm điệu ngọt ngào vốn có của nó.
Nếu đừng để diễn đạt tình cảm thì không còn gì hay bằng. Hay hơn nữa nhà thơ đã
khéo vận dụng lối đối đáp vốn là hình thức diễn ý quen thuộc trong ca dao dân ca:
"Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào"
Chính điều ấy đã làm cho bài thơ mang đậm âm hưởng ngọt nào và thấm đượm tinh
thần dân tộc. Bên cạnh đó ngôn ngữ là yếu tố góp một phần không nhỏ gợi lên cái hồn
dân tộc của tác phẩm nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng chính là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ thơ của Việt Bắc mượt mà, uyển chuyển đặc biệt là cặp đại từ nhân xưng mình-ta
vừa ngọt ngào lại vừa sâu lắng mà ta thường bắt gặp trong những câu ca dao về tình yêu đôi lứa:
"Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ"
Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tình yêu đôi lứa.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
"Mình" trên câu thơ trên chỉ người ra đi, còn "ta" là người ở lại. Dường như đây
không còn là cuộc chia ly giữa đồng bào và cách mạng mà nó đã trở thành buổi chia ly
của đôi lứa yêu nhau mặn nồng da diết. Qua đó ta mới mới phần nào thấm thía cái tình
cảm mặn nồng, keo sơn của quân dân ta trong những buổi đầu đầu kháng chiến gian
khổ, khó khăn. Dù bị cách trở bởi không gian và thời gian nhưng dường như cảm xúc
từ trái tim đã nâng đỡ họ vượt qua mọi rào cản để trong tâm hồn "như chưa hề có cuộc
chia ly". Tính dân tộc về mặt hình thức còn thể hiện qua hình ảnh. Đó là dáng núi hình
sông :" Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn". Đó là hình ảnh chiếc áo chàm trong
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
"buổi phân li". Áo chàm là hình ảnh hoán dụ cho người dân Việt Bắc nghĩa tình nhưng
cũng rất đỗi anh hùng. Những con người ấy là đại diện cho một dân tộc Việt Nam vừa
hào hùng lại hào hoa: "Lưng mang gươm tay mềm mại bút hoa/Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa".
Tính dân tộc không chỉ vô cùng thành công trên bình diện nghệ thuật mà còn đậm nét
qua nội dung, tư tưởng. Việt Bắc nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng phản ánh
đậm nét hình ảnh con người Việt Nam trong thời đại cách mạng; đã đưa những tư
tưởng tình cảm cách mạng hòa nhịp và tiếp nối truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lý dân tộc.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng."
Người ở lại đặt câu hỏi tu từ "Mình về mình có nhớ ta" để nhắc nhớ người ra đi, gợi
trong người ra đi những kỷ niệm về " mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Mười
lăm năm ấy được tính từ năm 1940 sau khởi nghĩa Bắc Sơn cho đến tháng 10.1954, là
mười lăm năm "Mình đây ta có đắng cay ngọt bùi", là mười lăm năm có phúc cùng
hưởng, có họa cùng chia, mười lăm năm "bát cơm chấm muối mối thù nặng vai"...làm
sao kể xiết biết bao ân tình. Bốn từ "thiết tha mặn nồng" cho thấy tình cảm giữa Việt
Bắc và cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt. Có lẽ vì thế nên nhà nghiên
cứu Nguyễn Đức Quyền đã cho rằng: " "Mười lăm năm ấy" không chỉ đo bằng thước
đo thời gian mà còn đo bằng thước đo tình cảm con người. Đó chính là thứ thuốc thử
làm tăng thêm sự gắn bó keo sơn".
"Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn"
Lại một câu hỏi tu từ nữa xuất hiện. Lại là một lời nhắc nhớ, gợi thương. Về Hà Nội
rồi, thấy cây hãy nhớ đến núi rừng chiến khu, nhìn sông hãy nhớ đến suối nguồn Việt
Bắc. Cách gợi nhắc như lời dặn dò kín đáo mà chân thành: Việt Bắc là cội nguồn cách
mạng, "Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa", là trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Câu thơ này phải chăng là sự vận dụng linh hoạt và tài tình của nhà thơ
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Tố Hữu với câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn". Qua đó nhà thơ cũng nhắc nhớ các
thế hệ con cháu phải biết hướng về gốc gác, về nơi bén rễ, về cái nôi cho ta hình hài.
"- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay"
Nếu như người Việt Bắc gửi theo bước chân của người miền xuôi với bao nhiêu nỗi
nhớ thì trong lời đối đáp của người miền xuôi cũng đầy ắp những bâng khuâng tha
thiết. Không sử dụng đại từ xưng hô "mình", "ta" mà người xưng hô sử dụng đại từ
"ai" để khẳng định trước hết là sự gắn bó với người ở lại. Ai có thể là đại từ để hỏi
nhưng ở đây đó chính là đại từ phiếm chỉ, rất gần cách nói của ca dao: "Nhớ ai bổi hổi
bồi hồi" Tố Hữu sử dụng và khai thác triệt để sự biến hoá hết sức linh diệu trong giá
trị biểu cảm của từ "ai". Một chữ "ai" của người về xuôi đủ làm xao xuyến lòng người
đưa tiễn, đủ cho thấy người về xuôi yêu thương Việt Bắc đến chừng nào và hiểu nỗi
niềm tha thiết của người Việt Bắc đối với cách mạng, đối với người miền xuôi. Một
chữ "ai" làm xao động cả không gian đưa tiễn. Phải chăng: "Khi ta ở chỉ là nơi đất
ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn" Hai từ láy "bâng khuâng" và "bồn chồn" góp phần làm
tăng thêm tâm trạng người ra đi. Tình thương nỗi nhớ như níu chân người ở lại "Bước
đi một bước lâu lâu lại dừng" để rồi "cầm tay nhau biết nói gì hôm nay". Không biết
nói gì phải chăng là vì có quá nhiều thứ để nói. Bao nhiêu ân nghĩa, sắt son chẳng thể
nào dùng ngôn từ để diễn tả, đành phải gửi tâm tình qua cái nắm tay thật chặt, thật lâu.
"Cầm tay" là biểu tượng của yêu thương đoàn kết. Chỉ cần cầm tay nhau thôi và hãy
để hơi ấm nói lên tất cả, yêu thương, nhung nhớ, nghĩa tình sẽ ấm mãi như hơi ấm tay
trao tay nhau lúc này. Dấu chấm lửng ở cuối câu như càng làm tăng thêm cái tình cảm
mặn nồng, dạt dào, vô tận. Nó như nốt lặng trong một khuông nhạc mà ở đó tình cảm
cứ ngân dài sâu lắng. Qua đó con người Việt Nam hiện lên thật đẹp với những phẩm
chất tiêu biểu cho phẩm chất dân tộc: ân nghĩa, thủy chung, son sắt.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Bằng tài hoa của một người nghệ sĩ và một trái tim luôn sục sôi ý chí cách mạng, Tố
Hữu đã viết nên một bản tình ca, anh hùng ca đậm đà bản sắc dân tộc. Để rồi Việt Bắc
đã thực sự trở thành một trong những bài ca không bao giờ quên, không thể nào quên.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 4
Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị, là lá cờ đầu của
thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao
của thơ ca kháng chiến chống Pháp. 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc đã tái hiện niềm
thương nỗi nhớ, cũng chính là niềm trăn trở chung của đồng bào ta trong lần chia tay lịch sử.
Tính dân tộc là những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những gì là bản sắc, là
những nét riêng biệt đặc thù của một dân tộc. Tính dân tộc được hiểu là một đặc tính
nhưng đồng thời cũng là thước đo giá trị của một tác phẩm văn học. Những tác phẩm
văn chương lớn từ trước cho đến nay. Mà những tác phẩm vừa mang tính nhân loại,
vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Về
nội dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện được những vấn đề hiện thực
đời sống cách mạng nóng bỏng liên quan đến vận mệnh dân tộc, những tình cảm chính
trị có sự gắn bó, hòa nhập với truyền thống tình cảm và đạo lí của dân tộc, khát vọng
và ý chí của một dân tộc. Về hình thức nghệ thuật, tác phẩm đó tiếp thu một cách sáng
tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc (cách so sánh, ẩn dụ, hiện tượng chuyển nghĩa, cách
diễn đạt gần với ca dao dân ca). Nếu hiểu như thế thì thơ Tố Hữu mang phong cách
nghệ thuật “đậm đà bản sắc dân tộc”.
Bốn câu thơ đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại, khơi gợi kỉ niệm về
một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội nghĩa tình, thể hiện tâm trạng nhớ
thương, tình cảm gắn bó, thủy chung của quê hương Việt Bắc, con người Việt Bắc
dành cho người về xuôi. Ở đây, nhà thơ sử dụng thành công những hình ảnh đối đáp kiểu dân gian:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ ở và người về. Cách xưng hô “mình – ta”: thân
mật gần gũi như trong ca dao. Điệp từ “nhớ” thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng. Cách
xưng hô “mình – ta” : thân mật gần gũi như trong ca dao. Điệp cấu trúc “mình về
mình có nhớ” : lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha
mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Người ở lại đặt câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta” để nhắc nhớ người ra đi, gợi
trong người ra đi những kỷ niệm về ” mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Mười
lăm năm ấy được tính từ năm 1940 sau khởi nghĩa Bắc Sơn cho đến tháng 10.1954, là
mười lăm năm “Mình đây ta có đắng cay ngọt bùi”, là mười lăm năm có phúc cùng
hưởng, có họa cùng chia, mười lăm năm “bát cơm chấm muối mối thù nặng vai”…
làm sao kể xiết biết bao ân tình. Bốn từ “thiết tha mặn nồng” cho thấy tình cảm giữa
Việt Bắc và cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt. Có lẽ vì thế nên nhà
nghiên cứu Nguyễn Đức Quyền đã cho rằng: ” “Mười lăm năm ấy” không chỉ đo bằng
thước đo thời gian mà còn đo bằng thước đo tình cảm con người. Đó chính là thứ
thuốc thử làm tăng thêm sự gắn bó keo sơn”.
“Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”
Lại một câu hỏi tu từ nữa xuất hiện. Lại là một lời nhắc nhớ, gợi thương. Về Hà Nội
rồi, thấy cây hãy nhớ đến núi rừng chiến khu, nhìn sông hãy nhớ đến suối nguồn Việt
Bắc. Cách gợi nhắc như lời dặn dò kín đáo mà chân thành: Việt Bắc là cội nguồn cách
mạng, “Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa”, là trung tâm đầu não của cuộc
kháng chiến. Câu thơ này phải chăng là sự vận dụng linh hoạt và tài tình của nhà thơ
Tố Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Qua đó nhà thơ cũng nhắc nhớ các
thế hệ con cháu phải biết hướng về gốc gác, về nơi bén rễ, về cái nôi cho ta hình hài.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười lăm năm”, một nỗi
nhớ về không gian: sông, núi, nguồn. Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm
của người dân Việt Bắc với người lính.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Bốn câu thơ là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi: tâm trạng bâng
khuâng, bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn của người kháng chiến đối với cảnh và người Việt Bắc.
Từ láy “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” thể hiện sự không yên tâm
trong dạ, không nỡ rời bước. Hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc thân thương
giản dị. Cử chỉ “cầm tay nhau” thay lời nói chứa đầy cảm xúc. Không khí buổi chia
tay thân tình, gần gũi, bịn rịn không muốn chia xa.
Lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi: Lời nhắn gửi được thể hiện dưới hình thức
những câu hỏi: nhớ về Việt Bắc cội nguồn quê hương cách mạng, nhớ thiên nhiên
Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ những kỉ niệm ân tình…
Nếu như người Việt Bắc gửi theo bước chân của người miền xuôi với bao nhiêu nỗi
nhớ thì trong lời đối đáp của người miền xuôi cũng đầy ắp những bâng khuâng tha
thiết. Không sử dụng đại từ xưng hô “mình”, “ta” mà người xưng hô sử dụng đại từ
“ai” để khẳng định trước hết là sự gắn bó với người ở lại. Ai có thể là đại từ để hỏi
nhưng ở đây đó chính là đại từ phiếm chỉ, rất gần cách nói của ca dao: “Nhớ ai bổi hổi
bồi hồi” Tố Hữu sử dụng và khai thác triệt để sự biến hoá hết sức linh diệu trong giá
trị biểu cảm của từ “ai”. Một chữ “ai” của người về xuôi đủ làm xao xuyến lòng người
đưa tiễn, đủ cho thấy người về xuôi yêu thương Việt Bắc đến chừng nào và hiểu nỗi
niềm tha thiết của người Việt Bắc đối với cách mạng, đối với người miền xuôi. Một
chữ “ai” làm xao động cả không gian đưa tiễn. Phải chăng: “Khi ta ở chỉ là nơi đất
ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Hai từ láy “bâng khuâng” và “bồn chồn” góp phần làm tăng thêm tâm trạng người ra
đi. Tình thương nỗi nhớ như níu chân người ở lại “Bước đi một bước lâu lâu lại dừng”
để rồi “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”. Không biết nói gì phải chăng là vì có quá
nhiều thứ để nói. Bao nhiêu ân nghĩa, sắt son chẳng thể nào dùng ngôn từ để diễn tả,
đành phải gửi tâm tình qua cái nắm tay thật chặt, thật lâu. “Cầm tay” là biểu tượng của
yêu thương đoàn kết. Chỉ cần cầm tay nhau thôi và hãy để hơi ấm nói lên tất cả, yêu
thương, nhung nhớ, nghĩa tình sẽ ấm mãi như hơi ấm tay trao tay nhau lúc này. Dấu
chấm lửng ở cuối câu như càng làm tăng thêm cái tình cảm mặn nồng, dạt dào, vô tận.
Nó như nốt lặng trong một khuông nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng. Qua
đó con người Việt Nam hiện lên thật đẹp với những phẩm chất tiêu biểu cho phẩm
chất dân tộc: ân nghĩa, thủy chung, son sắt.
Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu đã vô cùng khéo léo khi sử dụng thành công thể thơ lục
bát- một thể thơ truyền thống của dân tộc để diễn tả tình cảm cách mạng. Từ xưa đến
nay lục bát vốn là thể thơ dễ đi vào lòng người bởi âm điệu ngọt ngào vốn có của nó.
Nếu dùng để diễn đạt tình cảm thì không còn gì hay bằng. Hay hơn nữa nhà thơ đã
khéo vận dụng lối đối đáp vốn là hình thức diễn ý quen thuộc trong ca dao dân ca.
Chính điều ấy đã làm cho bài thơ mang đậm âm hưởng ngọt nào và thấm đượm tinh
thần dân tộc. Bên cạnh đó ngôn ngữ là yếu tố góp một phần không nhỏ gợi lên cái hồn
dân tộc của tác phẩm nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng chính là ngôn ngữ. Ngôn
ngữ thơ của Việt Bắc mượt mà, uyển chuyển đặc biệt là cặp đại từ nhân xưng mình-ta
vừa ngọt ngào lại vừa sâu lắng mà ta thường bắt gặp trong những câu ca dao về tình yêu đôi lứa.
Tính dân tộc về mặt hình thức còn thể hiện qua hình ảnh. Đó là dáng núi hình sông :”
Nhìn cây nhớ núi, nhìn song nhớ nguồn”. Đó là hình ảnh chiếc áo chàm trong “buổi
phân li”. Áo chàm là hình ảnh hoán dụ cho người dân Việt Bắc nghĩa tình nhưng cũng
rất đỗi anh hùng. Những con người ấy là đại diện cho một dân tộc Việt Nam vừa hào
hùng lại hào hoa: “Lưng mang gươm tay mềm mại bút hoa/Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa”.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Tính dân tộc không chỉ vô cùng thành công trên bình diện nghệ thuật mà còn đậm nét
qua nội dung, tư tưởng. Việt Bắc nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng phản ánh
đậm nét hình ảnh con người Việt Nam trong thời đại cách mạng; đã đưa những tư
tưởng tình cảm cách mạng hòa nhịp và tiếp nối truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lý dân tộc.
Bằng tài hoa của một người nghệ sĩ và một trái tim luôn sục sôi ý chí cách mạng, Tố
Hữu đã viết nên một bản tình ca, anh hùng ca đậm đà bản sắc dân tộc. Nghĩa tình sâu
nặng của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, của quần chúng đối với cách
mạng trong thơ Tố Hữu là sự kế thừa tình cảm, đạo lý sống của con người Việt Nam
“Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung. Để rồi Việt Bắc đã thực sự trở thành
một trong những bài ca không bao giờ quên, không thể nào quên.
8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc là minh chứng cho sự thành công của thơ Tố Hữu trong
việc kết hợp hai yếu tố: Cách mạng và Dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca.
Tính dân tộc là một trong những đặc điểm nổi bật làm nên phong cách thơ Tố Hữu.
Thơ Tố Hữu mang vẻ đẹp của thơ ca truyền thống nhưng vẫn mang đậm hồn thơ của thời đại cách mạng.
Cảm nhận 8 câu đầu Việt Bắc - Mẫu 5
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị, tiêu biểu cho thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ
Tố Hữu thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người Cách mạng. Thơ ông đậm đà
tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện. Bài thơ "Việt Bắc" là đỉnh cao của
thơ Tố Hữu và cũng là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp. "Việt Bắc" là một
trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ "tống biệt" của Tố Hữu. Mặc
dù là đề tài cũ, nhưng bài thơ vẫn mới mẻ bởi "Việt Bắc" ra đời trong cuộc chia tay
đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954. Ra đời
trong hoàn cảnh ấy, bài thơ không mang cảnh trạng của một cuộc chia ly với nỗi buồn
đầy nước mắt, mà là nỗi niềm chia ly trong tình cảm giữa cán bộ và nhân dân sâu đậm
ân tình. Đoạn thơ mở đầu của bài thơ là sự thể hiện tinh tế và sâu sắc những rung động
trong trái tim của người đi và người ở trong giờ phút phân li:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tác giả mở đầu bằng một câu hỏi mang âm hưởng ca dao, tình yêu: "Mình về mình có
nhớ ta". "Mình về" là hoàn cảnh để người ở lại bộc lộ nỗi niềm. "Về" gợi đến sự chia
li, đó là sự chia li của người ra đi và người ở lại. Về mặt kết cấu câu thơ thì "mình"
đứng ở đầu câu, còn "ta" đứng ở cuối câu thơ. Nó gợi lên cái khoảng cách giữa "ta" và
"mình". Nỗi niềm gợi lên qua câu hỏi ấy của người ở lại là nỗi nhớ, tình cảm của
người ở lại hướng tới người ra đi. Đứng giữa câu thơ là một từ "nhớ", nó làm cho
"mình" và "ta" dường như được xích lại gần nhau hơn. Cơ sở tạo nên nỗi nhớ ấy là:
"Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Câu thơ phảng phất âm hưởng của thơ Kiều,
nhưng từ âm hưởng đó lại vang lên nỗi niềm tình cảm của những con người trong một
thời kháng chiến. "Mười lăm năm ấy" gợi đến một quãng thời gian khó khăn, một thời
đau thương, mất mát. Tuy vậy, dường như tất cả mất mát đau thương ấy chìm đi, đọng
lại trong câu thơ chỉ còn là tình cảm "thiết tha mặn nồng". Đó chính là sự gắn bó thân
thiết, tình cảm chia bùi sẻ ngọt trong "mười lăm năm ấy" giữa "ta" và "mình". Bởi
vậy, hỏi nhưng cũng chính là để bộc lộ tình cảm và hỏi chính là thể hiện mong muốn
người ra đi cũng có tình cảm như chính mình.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Đến câu thơ thứ ba cũng là một câu hỏi. Câu hỏi: "Mình về mình có nhớ không" cũng
có sự lặp lại gần giống câu thơ đầu. Tuy vậy, đối tượng hỏi không chỉ còn bó hẹp
trong mối quan hệ giữa "ta - mình" và nỗi nhớ dường như không còn chỉ hướng tới
"ta", mà nỗi nhớ đó đã hướng vào đối tượng rộng lớn hơn rất nhiều, đó chính là không
gian "núi rừng" và "sông nguồn". Câu hỏi gợi về không gian có "núi", có "nguồn" ở
núi rừng Việt Bắc. Đây chính là không gian quen thuộc gắn với người ở lại và cũng
gắn bó với cả người ra đi. Không gian đó với người ra đi và người ở lại không còn là
không gian vô hồn, vô cảm mà là không gian chứa đầy kỉ niệm, nó góp phần tạo nên
tình cảm cho người ra đi.
Ở trong câu thơ xuất hiện nhiều lần hai động từ chỉ hành động "nhìn" và "nhớ". Một
hành động tác động vào thị giác, một hành động tác động vào tâm tưởng; một hành
động hướng tới hiện tại, một hành động hướng về quá khứ. Sự đan xen giữa các hành
động đó mà người ở lại đưa ra là để muốn nhắc nhở người ra đi sống ở hiện tại đừng
quên về quá khứ, sống ở miền xuôi đừng quên miền ngược, đừng quên về những kỉ
niệm của một thời đã qua. Đó chính là mong muốn của người ở lại nhắn nhủ tới người
ra đi. Trước khi mong muốn người ra đi để nhớ thì người ở lại đã thể hiện nỗi nhớ của
mình. Nỗi nhớ đó biểu đạt trực tiếp qua động từ "nhớ" xuất hiện nhiều lần ở khổ thơ,
càng về cuối thì từ "nhớ" xuất hiện càng nhiều đã thể hiện cường độ nhớ ngày một
tăng và nó đã tạo nên âm hưởng chủ đạo cho bài thơ. Đó là âm hưởng nhớ thương, ân tình tha thiết.
Bốn câu thơ đầu chỉ với hai câu hỏi, nhưng chủ yếu là để giãi bày tình cảm và để
mong muốn người ra đi cũng có tình cảm như chính mình, bởi giữa hai đối tượng đó
có sự gắn bó khăng khít trong một thời kháng chiến và một vùng kháng chiến. Để rồi
từ đó, người ra đi đáp lại người ở lại bằng bốn câu thơ:
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Người ở lại đặt ra câu hỏi nhưng người ra đi không trực tiếp trả lời câu hỏi đó mà thay
vào đó người ra đi thể hiện tình cảm lưu luyến, bịn rịn trong buổi chia tay. Ấn tượng
ban đầu đã tác động đến người ra đi: "Tiếng ai tha thiết bên cồn". "Ai" là đại từ không
xác định. "Ai" có thể là nhân vật đang xuất hiện trước mắt người ra đi, quen thuộc với
người ra đi - một con người cụ thể xuất hiện "bên cồn" trong buổi chia li. "Ai" có thể
là bất cứ người dân Việt Bắc đã cùng sống, cùng làm việc, cùng sinh hoạt với người ra
đi. Dù hiểu theo cách nào thì ấn tượng tác động đến người ra đi là âm thanh tiếng nói
tha thiết - đó chính là âm thanh rất đỗi ngọt ngào, thiết tha, sâu lắng. Và âm thanh đó
dường như gọi về biết bao kỉ niệm, biết bao buổi trò chuyện tâm tình và âm thanh đó
gọi về mối tình keo sơn gắn bó thân thiết giữa người ở lại với người ra đi. Chính âm
thanh đó đã khiến cho người ra đi "Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi".
Câu thơ ngắt nhịp 4/4 với hai vế tiểu đối trong tương quan đối lập giữa bên trong và
bên ngoài. "Trong dạ" thì "bâng khuâng" còn hành động bên ngoài biểu hiện sự "bồn
chồn" thấp thỏm của người ra đi, nhưng lại có sự tương đồng trong cảm xúc và hành
động. Chính vì cảm xúc "bâng khuâng" thì mới có hành động "bồn chồn" đó được.
Trong cảm nhận của người ra đi, một hình ảnh bình dị, quen thuộc thường xuất hiện
trong cuộc sống đời thường đó là hình ảnh "áo chàm". Hơn thế nữa chiếc "áo chàm"
gợi đến sắc màu bền bỉ khó phai. Tác giả sử dụng hình ảnh hoán dụ "áo chàm" để chỉ
người dân Việt Bắc và bởi vậy nói "áo chàm đưa buổi phân li" là nói về cuộc chia tay
đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc với người cách mạng. Mượn hình ảnh "áo chàm"
dường như tác giả muốn nói đến tình cảm thủy chung sắt son khó phai mờ của người
dân Việt Bắc với người chiến sĩ cách mạng. Và ấn tượng đậm nét nhất với người ra đi
chính là hành động "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...".
Trước tiên là hành động "cầm tay nhau" là hành động quen thuộc và rất đẹp của
những ai khi chia li, nó thể hiện tình cảm gắn bó thân thiết và đồng thời thể hiện sự
lưu luyến giữa kẻ ở người đi. Họ cầm tay nhau trong tâm trạng nghẹn ngào, vì thế
không nói lên lời. Dấu ba chấm xuất hiện cuối dòng thơ như nốt nặng không lời,
nhưng chính nó lại quý giá hơn rất nhiều những lời nói thường ngày bởi cái cầm tay
đã nói lên tất cả những lưu luyến, bịn rịn. Câu thơ kết lại đoạn thơ có nhịp thơ thay đổi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
khác thường. Sự thay đổi của nhịp thơ không chỉ tạo nên sự ngập ngừng cho giọng
điệu của câu thơ mà còn tạo nên cái ngập ngừng của tình cảm. Và đồng thời sự khác lạ
trong nhịp thơ ấy đã diễn tả sự khác lạ trong diễn biến tình cảm của kẻ ở người đi.
Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 6
Chiến tranh đã mang đến cho con người biết bao mất mát, hy sinh, niềm đau và nước
mắt. Đó là điều mà ai cũng có thể cảm nhận được. Thế nhưng, chính những gian nan
ấy cũng là nền tảng và đòn bẩy để những tình cảm thiết tha, chân thành có cơ hội được
bộc lộ. Trong đó, tình quân nhân là một loại tình cảm cao đẹp và thiêng liêng được
xuất phát từ chính tấm lòng của người lính và nhân dân nơi họ đặt chân đến. Bài thơ
“Việt Bắc” là một khúc ca dạt dào tình cảm của kẻ ở, người đi trong một cuộc chia ly
đầy nghẹn ngào và xúc động.
Năm 1947, chiến dịch Việt Bắc thu đông giành thắng lợi vẻ vang, toàn bộ cơ quan đầu
não phải rời căn cứ để xuống xuôi tiếp tục sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài thơ được
Tố Hữu sáng tác để bày tỏ nỗi niềm lưu luyến và thiết tha của những người lính cũng
như nhân dân vùng núi rừng Việt Bắc. Tám câu thơ đầu của “Việt Bắc” là sự bày tỏ rõ
ràng và sâu sắc nhất cảm xúc của những người có mặt trong cuộc chia ly ấy.
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tu từ chân thành, thấm đượm tình cảm.
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Chỉ tám câu thơ mà có tận bốn chữ nhớ cũng đủ để nói lên nỗi nhớ ấy da diết biết
chừng nào. Nhà thơ dùng “mình-ta” để xưng hô như cách mà những người vợ, người
chồng hay những người thân thiết gọi nhau. Nhân dân và người lính Việt Bắc, qua
những năm tháng gắn bó, chiến đấu cùng nhau mà tình cảm của họ cũng mặn nồng,
sâu sắc như người thân trong gia đình. Nhà thơ sử dụng lối hát giao duyên như trong
ca dao truyền thống để tạo nên một không khí gần gũi, thân thương và dễ đi vào lòng
người. “Mình về mình có nhớ ta” là câu hỏi mà người ở lại dành cho kẻ ra đi. Câu hỏi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
ấy thực ra cũng chẳng cần phải trả lời. Người ở lại như muốn hỏi chính mình, liệu
rằng những người chiến sĩ ấy khi về xuôi thì có còn nhớ về núi rừng, về cuộc sống nơi
bản nhỏ. Mười lăm năm, một quãng thời gian dài đằng đẵng của những năm kháng
chiến. Chính trong thời gian ấy, nhân dân và người lính đã cùng nhau đồng cam cộng
khổ, gắn bó với nhau, chia sẻ và bảo vệ nhau trước những khó khăn, nguy hiểm của
cuộc sống. Người lính về xuôi, liệu rằng khí nhìn cây, nhìn sông họ có nhớ đến rừng
núi chập chùng, có nhớ đến nguồn nước từ trên cao đổ xuống. Những kỉ niệm của
mười lăm năm gắn bó liệu có còn vương lại trong lòng họ hay không? Người dân Việt
Bắc cứ tự đặt ra câu hỏi ấy, vừa để tỏa nỗi nhớ, vừa để thể hiện truyền thống uống
nước nhớ nguồn và lòng yêu thương, đoàn kết của dân tộc.
Sau nỗi nhớ là cảnh chia ly đầy nước mắt.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Cả vùng Việt Bắc sát cánh cùng nhau bỗng nhiên hôm nay lại phải chia lìa. Ai cũng
hụt hẫng, ai cũng mang trong mình nỗi buồn man mác. Ai cũng mong giành được
chiến thắng, nhưng đến khi chiến thắng rồi thì họ lại phải xa nhau. “Tiếng ai” là một
loại âm thanh không rõ từ đâu đến, cũng chẳng rõ là của ai, nhưng nó là tượng trưng
cho tiếng nói của núi rừng và con người đang dạt dào sự nghẹn ngào, tiếc nuối. Giờ
phút chia tay sao trôi nhanh quá. Người lính dẫu không muốn nhưng vẫn phải cất
bước ra đi. Những bước đi cũng họ nặng nề và khó nhọc quá. Nó tiếng về phía trước
nhưng lại không ngừng muốn quay trở lại, không phải xa lìa nơi mà họ đã gắn bó suốt
tuổi trẻ. Những bước chân ấy mang theo the cả nỗi niềm lưu luyến, “bâng khuâng”
cho người ở lại. Trong lòng người đi và kẻ ở là những cảm giác không tên, nghẹn ngào rơi nước mắt.
Và cuộc chia li mỗi lúc lại càng thêm sầu thẳm, quyến luyến.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Ở hai câu cuối của đoạn một, hình ảnh “áo chàm” hiện lên với những ý nghĩa to lớn.
Nó là đại diện cho toàn thể nhân dân Việt Bắc đang ra tiễn những anh bộ đội lên
đường về xuôi. Ta bắt gặp cảnh chia tay với những cái bắt tay đầy nghẹn ngào. Họ
cầm tay nhau mà chẳng ai có thể thốt lên một lời từ biệt. Có lẽ, họ muốn được nắm tay
nhau mãi, ở cạnh nhau để cùng sẻ chia những cay đắng cuộc đời. Họ không biết nói gì
không phải không có gì để nói mà vì có quá nhiều những lời sự mà họ không biết bắt
đầu từ đâu, nói như thế nào. Có lẽ, cái nắm tay tình cảm và ánh mắt họ nhìn nhau cũng
đủ để cả hai bên thấu hiểu và cảm thông cho nhau. Họ không nói nhưng tình cảm lại
lan tỏa và được giãi bày qua ánh mắt họ giành cho nhau. Họ không cần nói nhưng ai
cũng cảm nhận được nỗi niềm và sự nhớ thương bởi họ đã quá hiểu nhau suốt mười lăm năm gắn bó.
Bài thơ Việt Bắc và đặc biệt là tám câu đầu đã vẽ nên một cuộc chia ly đầy nước mắt
và để từ đó, người đọc có thể cảm nhận được tình cảm chân thành và sâu sắc nhất giữa
quân và dân trong những năm chiến đấu gian khổ. Đó là thứ tình cảm cao cả, thiêng
liêng đáng tự hòa và gìn giữ suốt cuộc đời.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 7
Bạch Cư Dị khi nói về nói thơ, cho rằng: “ Thơ, tình là gốc, lời là ngọn, âm thanh là
hoa, nghĩa là quả”, đó là một sự toàn diện tạo nên sức sống của thơ giữa dòng thời
gian. Tiếng thơ Tố Hữu cũng vậy. Nhà thơ dụng công dâng hiến áng thơ “ Việt Bắc”
để gửi gắm tư tưởng tình cảm sâu sắc về nghĩa tình trong thời chiến còn làm rung
động lòng người. Tám câu thơ đầu: “ Ta về mình có nhớ ta…Cầm tay nhau biết nói gì
hôm nay...” là kết tinh tư tưởng chủ đề đó.
Tám câu thơ đầu hay dòng tâm trạng bâng khuâng, bịn rịn khi giờ chia ly đã điểm,
đậm tô ân tình cách mạng của người đồng bào miền núi với cán bộ, chiến sĩ.
Thể thơ lục bát khiến câu thơ mềm mại, điệu thơ trầm bổng, kết hợp với vần phong
phú, nhịp đều đặn gợi trạng thái muôn vàn trong tâm hồn người ở, kẻ đi. Kết cấu đối
đáp, cách xưng hô “ mình, ta” quen thuộc xuất hiện trong ca dao giao duyên buổi tự
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
tình, hò hẹn của chàng- nàng, mận- đào, mở ra bầu không khí tâm tình, giọng tình
thương mến, ngọt ngào. Đoạn thơ nói tình cảm chính trị mà không khô khan.
Với người ở lại, nhạy cảm với sự đổi thay nên lên tiếng trước:
“- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
Câu hỏi tu từ láy đi, láy lại theo hình thức tăng tiến “ có nhớ ta, có nhớ không” gợi
những cung bậc cảm xúc từ ướm hỏi xa xôi đến nỗi khắc khoải lắng nghe lời đồng
vọng. Qua đó giúp ta cảm tấm chân tình của người ở lại, tình đồng bào với người cất
bước. Thời gian lịch sử “ mười lăm năm”, cũng là thời gian tình cảm mặn nồng ân
nghĩa. Không gian “ cây, núi, sông, nguồn” gợi Việt Bắc đại ngàn, núi thăm thẳm.
Điệp từ “ nhớ”diễn tả nỗi lòng lớp lớp, khôn nguôi. Cách diễn đạt mang lỗi nghĩ dân
gian như lời nhắn nhủ của cha ông về lối sống ẩm hà tư nguyên, nhắc nhớ sự thủy chung.
Lời người đi xuôi đáp lại tiếng lòng kẻ ở lại:
“- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”
Cặp câu lục bát sử dụng những láy từ “ bồn chồn, bâng khuâng” biểu hiện mọi nỗi
niềm trong lòng người ly biệt. Tâm trạng được hữu hình hóa, vô hình thành hữu hình “
bồn chồn bước đi” gợi bước đi chầm chậm chẳng nỡ rời buông như bước chân kẻ
chinh phu, tráng sĩ ngày nào trong “ Chinh phụ ngâm”:
“ Bước đi một bước, giây giây lại dừng”
Nhưng đó là tình phu- phụ, còn “ Việt Bắc” nói tới tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
Hình ảnh áo chàm trong buổi phân ly đã từng đi về từng đi về trong ca dao xưa, chiếc
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
áo để người đắp cho bớt hiu quạnh, áo bào của nàng Kiều trong buổi chia ly Thúc
sinh. Nhưng Tố Hữu mượn sắc áo chàm bình dị, bền, khó phai, khó nhạt của đồng bào
miền ngược nói sắc lòng người ở lại mãi vẹn nguyên. Tâm tư tình cảm người ở được
cảm bởi người đi, dường như “ ta, mình” hiểu nhau cả những điều không nói ra. Bởi
vậy, hành động “ Cầm tay nhau biết nói gì” như khoảng lặng của âm nhạc, khoảng
trống của nhiếp ảnh, khoảng vô ngôn dư tình trong văn học. Thời gian như ngừng lại
để kẻ ở và người đi đối thoại đàm tâm, sự thấu hiểu của tình tri âm, tri kỷ giữa người
đồng bào và cán bộ cách mạng mang ân tình cách mạng sâu đậm.
Tám câu thơ đầu trong “ Việt Bắc” vừa tiếp thu giá trị dân gian phong phú vừa được
nhà thơ Tố Hữu sáng tạo ý mới, hình ảnh mới, diễn đạt tình cảm, sự kiện thời đại phản
ánh quy luật kế thừa, cách tân nghệ thuật.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 8
Tố Hữu là nhà thơ của lý tưởng cộng sản, là cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt
Nam. Mỗi thời kỳ lịch sử đi qua, Tố Hữu đều để lại dấu ấn riêng mang đậm hồn thơ
trữ tình chính trị:Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa… Việt Bắc là đỉnh
cao của thơ Tố Hữu nói riêng và thơ ca chống Pháp núi chung. Bài thơ là khúc tình ca
và cũng là khúc hùng ca về cách mạng về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến, mà cội nguồn sâu xa của nó là tình yêu quê hương đất nước, là niềm tự hào về
sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân tộc Việt
Nam. Toàn bộ bài thơ là một hoài niệm lớn, day dứt khôn nguôi được thể hiện qua
hình thức đối đáp giữa người ra đi và người ở lại : Và đoạn thơ:
“ Mình về mình có nhớ ta
tay nhau biết nói gì hôm nay”
Là một trong những đoạn tiêu biểu cho tình cảm ân nghĩa thủy chung đó. Bài thơ được
làm vào tháng 10.1954, khi TW Đảng và Chính phủ cùng cán bộ chiến sĩ rời chiến
khu để về tiếp quản thủ đô Hà Nội. Lấy cảm hứng từ không khí của buổi chia tay lịch
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
sử ấy, Tố Hữu đó xúc động viết nên bài thơ này. Bài thơ được cấu tạo theo lối đối đáp
giao duyên của ca dao dân ca: Đối đáp giữa hai người yêu thương nhau, tình nghĩa
mặn nồng nay phải chia tay nhau kẻ đi người ở. Cả bài thơ tràn ngập nỗi nhớ. Nỗi nhớ
trong kẻ ở và người đi trong câu hỏi và trong cả lời đáp. Nỗi nhớ cứ trở đi trở lại cồn cào da diết.
Ở bốn câu thơ đầu dường như nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay, người ở lại lên tiếng
trước, căn vặn người ra đi về tấm lòng chung thuỷ:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
…Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Giọng thơ như tuôn chảy từ trong nguồn mạch của ca dao dân ca. Lối xưng hô “Mình
_ ta” ngọt ngào tha thiết như tình yêu đôi lứa. Nhưng mình ở đây không ai khác chính
là người ra đi, là cán bộ kháng chiến chuẩn bị về xuôi. Còn ta là người ở lại, là những
người dân Việt Bắc ân tình chung thủy. “Mình về mình có nhớ ta”. Liệu mình – những
người cán bộ chiến sĩ sau khi chiến thắng về chốn phồn hoa đô hội có còn nhớ đến
đồng bào và mảnh đất Việt Bắc với những tháng năm gian khổ đã từng đùm bọc và
che chở cho họ trước đây không. Cách xưng hô “mình- ta” cứ như lời bày tỏ tình yêu
đôi lứa trong dân gian Và Tố Hữu đã mượn cách nói thân mật ấy để lý giải cho mối
quan hệ gắn bó giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân. Vì thế lời thơ không bị khô
cứng mà ngọt ngào êm ái.
“Mười lăm năm ấy”, Con số vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười
lăm năm các mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng là mười
lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc . Câu thơ
mang dáng dấp một câu Kiều :
Những là rày ước mai ao
Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Cách dùng những từ ngữ gợi ý niệm về thời gian “mười lăm năm…” làm cho nỗi nhớ
càng thêm da diết : Không biết mình còn nhớ hay đã quên, chứ ta thì ta không thể
quên được những tháng năm ấy. Và cũng để rõ thêm tấm lòng của người ra đi, kẻ ở đã khéo gợi ra cảnh
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Nghĩa tình giữa ta và mình bắt nguồn từ những lý lẽ hiển nhiên giống như đạo lý uống
nước nhớ nguồn của dân tộc vậy. Liệu mình có giữ được tấm lòng chung thuỷ trước
những cám dỗ mới của cuộc đời không? Đó cũng chính là tâm trạng, là nỗi lòng băn
khoăn của “người ở lại”, của “ta”. → Cách liên tưởng so sánh trên không chỉ mở rộng
không gian của nỗi nhớ, mà còn làm cho kỷ niệm cứ như tuôn trào tầng tầng lớp lớp.
Các cặp hình ảnh “ cây-núi”; “sông-nguồn” cũng vừa mang nghĩa thực, vừa mang
nghĩa ảo.Nó không chỉ gợi ra không gian núi rừng Việt Bắc với những nét riêng, đặc
thù. Mà nó còn nói lên tình cảm chung thuỷ trong mối quan hệ cội nguồn : Cán bộ từ
dân mà ra. Nhớ về nhân dân, như nhớ về cội nguồn
Các từ “mình” “ta”, câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ …” được láy lại 2 lần làm
cho nỗi nhớ niềm thương cứ dâng lên mãi trong lòng của người đi và kẻ ở.
Và để đáp lại sự băn khoăn của người ở lại là tiếng lòng của người ra đi.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Đại từ “ai” phiếm chỉ tạo nên một cõi mơ hồ, mông lung trong nỗi nhớ ( như cách bày
tỏ trong ca dao : Ai về ai có nhớ ai…) Hoá ra người đi cũng cùng một tâm trạng, cùng
một tình nghĩa chung thuỷ như bạn mình : Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi.
“Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn
vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt
Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp
quản tại thủ đô Hà Nội (10/1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào ?
Tác giả đã sử dụng một loạt những từ láy, những từ chỉ trạng thái tình cảm của người
đang yêu để giãi bày tình cảm không nói lên lời của người ra đi cũng thuỷ chung tình
nghĩa như tấm lòng người ở lại vậy.
Một thời gắn bó, một thời thủy chung, nay ta và mình chia xa :“Áo chàm đưa buổi
phân li”.Áo chàm” không đơn thuần là chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của
vùng quê nghèo thượng du đồi núi mà nó đã được hoán dụ trở thành biểu tượng cho
nhân dân Việt Bắc thuỷ chung sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp kháng chiến cứu nước. Nay kẻ đi người ở, hỏi sao không bồi hồi xúc động :
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
Câu thơ …”đầy tính chất biểu cảm . Nó gợi ra cảnh bịn rịn luyến lưu tay trong tay mà
không nói lên lời của đôi trai gái yêu nhau để từ đó tác giả như khắc sâu thêm tình
cảm gắn bó thắm thiết, thuỷ chung của người miền xuôi đối với người miền
ngược.“Biết nói gì” không phải không có điều để giãi bày mà chính là vì có quá nhiều
điều muốn nói mà không biết phải bắt đầu từ đâu, nên nói điều gì. Ba dấu chấm lửng
đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuông nhạc để tình cảm ngắn dài, sâu lắng…Trong
buổi chia ly, mặc dù chưa biết nói gì với kẻ ở lại nhưng thực ra người ra đi đã nói
được rất nhiều điều. Bởi im lặng cũng là một thứ ngôn ngữ của tình cảm
Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 ở hai câu thơ cuối đoạn diễn tả một cách thân tình cái ngập
ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở. Kỷ vật trao rồi mà mà
lòng vẫn quyến luyến không thể rời xa.
Qua bài văn cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc, chúng ta thấy được nỗi lòng thương
nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ là biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng
điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con
người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi
phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son
sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với “Việt Bắc”
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 9
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ được ký kết, tháng 10 năm 1954,
các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà
Nội. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc, khắc họa
lại cuộc chia tay lịch sử với những tình cảm thủy chung son sắt. Tình cảm ấy được thể
hiện qua những câu thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Đoạn thơ tràn đầy một nỗi nhớ tưởng như không thể kìm nén được, cứ trào ra theo
ngòi bút và tuôn chảy thành những dòng thơ. Có đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn
thơ tám câu chắc hẳn nỗi nhớ ấy phải thật da diết và sâu nặng. Đây là nỗi nhớ quê
hương cách mạng của người đã từng gắn bó sâu sắc với vùng đất thiêng đầy kỷ niệm
ấy, là nỗi nhớ của nghĩa tình, của ân tình thủy chung.
Khúc hát dạo đầu đã nhắc đến nỗi nhớ của đạo lí Việt Nam, cảnh tiễn đưa bâng
khuâng trong nỗi nhớ, người ở lại hỏi người ra đi cũng chỉ một nỗi nhớ và người ra đi
trả lời bằng chính nỗi nhớ ấy của mình. Tố Hữu đã diễn tả nỗi nhớ quê hương cách
mạng bằng tiếng nói ngọt ngào, tha thiết của khúc hát đối đáp giao duyên nam nữ
trong dân ca. Khúc hát ấy thấm nhuần đạo lí ân tình thủy chung:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ Kiều, hai câu đầu gợi ta nhớ đến một
câu thơ trong Truyện Kiều:
Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình”
Việt Bắc đã hỏi người cán bộ về xuôi có còn nhớ mình không? Có còn nhớ những tình
cảm thiết tha, mặn nồng trong suốt khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó. Nhìn cây
còn có nhớ núi, nhìn sông còn có nhớ đến nguồn? Bốn câu thơ nhưng thực chất là hai
câu hỏi tu từ. Lời của người ở nhưng thực chất là lời nói của người đi để nói lên đạo lí
Việt Nam truyền thống vốn là bản chất tốt đẹp của dân tộc ta. Không chỉ nói lên mà
chính là nhắc nhở mọi người, nhắc nhở chính mình bởi vì cái đạo lí ấy thiêng liêng
lắm, quý giá lắm, phải giữ gìn và phát huy.
Sâu nặng biết bao trong “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, ân tình biết bao khi
“nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Bốn câu thơ mà có đến bốn chữ “mình”,
bốn chữ “nhớ” hòa quyện quấn quýt cùng chữ “ta”, khiến cái đạo lí ân tình Việt Nam
đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt bài thơ Việt Bắc, trở thành chủ đề lớn của tác phẩm.
Sau khúc hát mở đầu là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ của người ra đi và cả người ở lại:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Có âm thanh da diết và màu sắc đậm đà thủy chung, có bước chân bồn chồn và những
cái nắm tay đầy lưu luyến. Mỗi bước chân của người đi mang theo nỗi niềm luyến lưu
cho người ở lại. “Tiếng ai” không phải là câu hỏi, cũng chẳng phải là đại từ phiếm chỉ
mà đó chính là cách nói thể hiện nỗi niềm “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”.
“Bâng khuâng” vì “đi không nỡ”, nhưng “bồn chồn” vì ở cũng chẳng đành bởi lẽ Việt
Bắc đã trở thành ký ức, thành tình yêu, thành tâm hồn:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”
Từ láy bâng khuâng, bồn chồn được Tố Hữu sử dụng rất tinh tế ở câu thơ này. Nó thể
hiện được nỗi niềm, được tâm trạng và cả những chuyển động trong cảm xúc, để rồi
hình ảnh tiếp theo xuất hiện là chiếc áo chàm qua thủ pháp hoán dụ gợi tả con người Việt Bắc:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Màu áo chàm là một hình ảnh đầy ý nghĩa, đó là màu áo của Việt Bắc đậm đà, son sắt
như chính lòng thủy chung của con người nơi đây. Màu áo ấy nhắc nhở người ra đi
nhiều ký ức khó phai nhòa.
Câu thơ “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” mang một giá trị biểu cảm rất lớn. “Cầm
tay nhau” nhưng chẳng “biết nói gì” vì có quá nhiều nỗi niềm cần bày tỏ, vì trong lòng
họ tràn ngập nỗi nhớ thương nên không biết nói điều gì trước, điều gì sau, điều gì nên
giãi bày, điều gì nên giấu kín trong tim. Cho nên chẳng “biết nói gì” chính là nói lên
rất nhiều tấm lòng thương nhớ. Câu thơ ngắt nhịp 3/3/2 như sự ngập ngừng lưu luyến,
làm ta liên tưởng đến buổi tiễn đưa của người chinh phu và chinh phụ trong Chinh phụ ngâm:
“Bước đi một bước, giây giây lại dừng”.
Trong màn đối đáp giao duyên của cuộc chia tay lịch sử ấy, Tố Hữu đã để cho người ở
lại lên tiếng trước. Điều này không chỉ hợp lý, tế nhị mà còn cần thiết cho sự phát
triển mạch thơ trong cả bài thơ.
Bằng việc sử dụng đại từ “mình – ta” cùng thể thơ lục bát, Tố Hữu đã tái hiện cuộc
chia tay lịch sử của Việt Bắc và người chiến sĩ cách mạng với biết bao ân tình, chung
thủy. Con người dễ cộng khổ nhưng khó đồng cam, Việt Bắc ra đời chính là lời nhắc
nhở tình nghĩa gắn bó cùng đạo lý tri ân muôn đời của dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 10
Nhà thơ Tố Hữu được coi là “cánh chim đầu đàn” tiên phong trong nền thơ ca cách
mạng Việt Nam. Ngay từ tập thơ đầu tiên, Tố Hữu đã cho thấy một trái tim hừng hực
sức trẻ đang “bừng nắng hạ” vì được “mặt trời chân lý chói qua tim” . Và cho đến tác
phẩm Việt Bắc, Tố Hữu đã hoàn toàn khẳng định được mình là một cây bút cách
mạng – trữ tình xuất sắc nhất trên văn đàn Việt Nam thế kỉ XX.
8 câu thơ đầu của bài thơ Việt Bắc thể hiện những cảm xúc lưu luyến, nhớ thương của
mình khi rời Việt Bắc. Mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng lối xưng hô mình – ta hết
sức thân mật và tình cảm. Đặc biệt đây là cách xưng hô thường thấy trong những câu
ca dao – dân ca về giao duyên giữa đôi lứa với nhau.
Tố Hữu đã khéo léo mang sắc thái tình cảm đôi lứa vào tình nghĩa quân dân. Chính
điều đó đã mang lại cho người đọc cảm nhận 8 câu đầu bài thơ việt bắc một tâm trạng
xúc động và quyến luyến như đang hòa nhập vào chính nhân vật “mình”
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
“Mười lăm năm ấy” tính từ năm 1941 cho đến hết năm 1954. 1941 là khi Bác Hồ về
nước và lập căn cứ kháng chiến ở Pác Bó. Năm 1954 sau khi kết thúc chiến dịch Điện
Biên Phủ, Bác mới dời chiến khu về Hà Nội. Mười lăm năm ấy là mười lăm năm
kháng chiến gian khổ. Nhưng trong chính những năm tháng vất vả trăm bề ấy, tình
cảm quân – dân đã trở nên “thiết tha mặn nồng”.
Qua cảm nhận 8 câu đầu bài thơ việt bắc ta có thể thấy được tình cảm giữa “mình” –
những người đồng bào Việt Bắc dành cho “ta” – người cán bộ kháng chiến miền xuôi.
Không còn chỉ là tình quân – dân mà nó trở thành thứ tình cảm giữa những người thân thiết trong gia đình.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Những từ láy liên tiếp: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn đã khắc họa rõ nét tâm trạng
rối bời của nhân vật trữ tình trong phút chia ly. Trong đó, áo chàm là một hình ảnh ẩn dụ hết sức đặc sắc.
Dùng áo chàm để chỉ những người đồng bào Việt Bắc, Tố Hữu đã thực sự hòa nhập
vào cuộc sống của những người dân ở đây. Không còn khoảng cách quân – dân, cán
bộ – đồng bào. Trong giây phút chia ly chỉ còn “mình” với “ta” cùng nỗi xúc động
“không biết nói gì hôm nay”
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 11
Mỗi công dân có một dạng vân tay
Mỗi nhà thơ thứ thiệt có một dạng vân chữ Không trộn lẫn
(Vân chữ, Lê Đạt)
“Vân chữ” chính là phong cách nghệ thuật của mỗi người nghệ sĩ. Là lá cờ đầu của
thơ ca Cách mạng, Tố Hữu xuất hiện giữa làng thơ với một phong cách độc đáo. Thơ
Tố Hữu mang tính trữ tình, chính trị sâu sắc, đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Kết tinh vẻ đẹp độc đáo của Tố Hữu phải kể đến Việt Bắc – băn hùng ca, cũng là bản
tình ca về Cách mạng kháng chiến và con người kháng chiến. Làm nên Việt Bắc, một
bản tình ca thấm đẫm màu sắc dân tộc, phải kể đến khổ thơ:
Mình đi mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
– Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Tố Hữu là một tác gia có vị trí quan trọng, một nhà thơ tiêu biểu cho Cách mạng Việt
Nam. Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc. Tập thơ Việt Bắc là một trong
những bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh những chặng đường
gian lao, anh dũng và những bước đi lên của cuộc kháng chiến cho đến ngày thắng lợi,
Mở đầu bài thơ là lời nhắn nhủ gợi khắc của đồng bào chiến khu. Lời nhắn nhủ chan
chứa yêu thương, nhưng nhớ và phảng phất không khí li biệt của những lứa đôi từng
in dấu trong ca dao, dân ca, giao duyên, giã bạn:
Mình đi mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Cán bộ về xuôi, đồn bào Việt Bắc, kẻ ở, người đi đã xưng hô một cách mộc mạc, giản
dị thân thiết; “ta – mình”. Đó là cách xưng hô quen thuộc của những lứa đôi mà ta
thấy trong lối nói của người Việt xưa. Cách xưng hô như vậy thắm thiết yêu thương
gợi nhớ những khúc hát tình nghĩa trong ca dao dân ca. Nhắc đến mình ta là nhớ tới:
Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười Là không thể quên:
Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo, ta đề câu thơ
Câu thơ ba chữ rành rành
Chữ trung, chữ hiếu, chữ tình
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Chữ trung thì để phần cha
Chữ hiếu phần mẹ, đôi ta chữ tình
Với cách xưng hô ”ta – mình”, dường như Tố Hữu đã đem tất cả kí ức yêu thương
tình nghĩa để phổ vào cuộc chia tay Việt Bắc giữa đồng bào kháng chiến với đồng bào
chiến khu. Cuộc chia tay lớn mang ý nghĩa lịch sử trọng đại bỗng ùa về trong dáng
dấp của cuộc biệt li giữa những đôi lứa yêu nhau. Cuộc ân tình cách mạng đã hóa
thành hàng loạt lời hỏi tha thiết vừa để dò hỏi, khám phá sự nhắn nhủ của cán bộ về
xuôi, vừa để tỏ bày nỗi nhớ niềm thương đang đong đầy cõi lòng mình. m điệu thơ, lời
thơ vừa xao xuyến, bâng khuâng vừa da diết khắc khoải. Bao kỉ niệm, nghĩa tình suốt
15 năm gắn bó ghim lại trong mấy chữ tha thiết, mặn nồng. Nỗi nhớ, niềm thương da
diết trong lòng người ở lại không chỉ ở bên trong những câu hỏi mà còn kín đáo thể
hiện nghệ thuật điệp. Hàng loạt điệp từ, điệp cấu trúc đan kết vào nhau khiến điệu thơ
da diết, quyến luyến, hằn sâu một nỗi nhớ thương. Đặc biệt là từ nhớ điệp lại bốn lần.
Có phải chăng nhớ thương như lớp sóng biển dào dạt, vô hồi, vô hạn?
Đáp lại lời nhắn nhủ tha thiết của đồng bào chiến khu là sự im lặng lắng nghe của
đồng bào miền xuôi. Im lặng mà cõi lòng bồi hồi xúc động: Tiếng ai tha thiết bên cồn.
Người ở lại gợi nhắc niệm tha thiết, mặn nồng, người ra đi lắng nghe được Tiếng ai
tha thiết bên cồn. Kẻ ở, người đi thực sự tâm đầu, ý hợp, trái tim có lẽ đã hòa chung
một nhịp nên mới có sự hiểu thấu đồng điệu như vậy. Đại từ phiếm chỉ ai được dùng
thật khéo léo. Nó gợi nhắc bao áng ca dao, dân ca da diết, nhớ thương, nhung nhớ:
Nhớ ai ra ngần vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai Hoặc
Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy
Tâm trạng người đi được biểu đạt một cảm động:
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Câu thơ tám chữ ngắt nhịp 4/4 chia hai vế cân xứng. Một vế bộc lộ nội tâm, một vế
bộc lộ dáng vẻ. Tất cả cùng chung cảm xúc lưu luyến nhớ thương. Cõi lòng bâng
khuâng, xao xuyến; bước chân bồn chồn bối rối. Khúc thơ đầu khép lại một cảnh chia tay đầy bịn rịn:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Hình ảnh đổng bào Việt Bắc trong buổi chia li hiện lên qua cái nhìn của cán bộ kháng
chiến thật giản dị, gần gũi với màu áo tràm thân thương. Màu áo tràm ấy ghi dấu
truyền thống nghĩa tình thủy chung của đồng bào chiến khu. Câu thơ Cầm tay nhau
biết nói gì hôm nay gợi cảnh chia tay đầy xúc động. Đồng bào và cán bộ, kẻ ở người
đi, tay trong tay trao hơi ấm, yêu thương, quyến luyến, bịn rịn không nỡ, buông rời.
Có khác nào nỗi biệt li của những lứa đôi yêu nhau thắm thiết:
Nhủ rồi nhủ rồi lại cầm tay
Bước đi một bước giây giây lại dừng (Chinh phụ ngâm)
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 12
Tám câu đầu của bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đó là những nỗi niềm của tác giả là
những nhân vật trữ tình nên ông luôn làm cho bài thơ của mình xoay theo hướng gọi
mời, đối thoại đầy ý nghĩa. Xây dựng một cách có ý nghĩa, chí hướng và chung một phía.
Mở đầu bài thơ là một lời đối đáp đầy ý nghĩa, thân mật của người Việt được sử dụng
nhiều và uyển chuyển trong đời sống hằng ngày:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
Mở ra một thời kỳ khó khăn vất vả nhưng những người chiến sĩ của chúng ta vẫn xây
dựng cho mình một chí hướng, một ý tưởng và cùng một mục đích. Đó chính là nét
đẹp trong những người chiến sĩ dưới ngòi bút của Tố Hữu.
Tiếp theo 4 câu thơ sau là lời đối đáp của các chiến sĩ như một đôi tình nhân. Được ví
bằng các cặp từ xưng hô mình ta đó là cách hoán đổi cho nhau và cặp từ đó ta mình
đều là một nhưng được tác giả nhấn mạnh và tạo thành những cặp từ đối đáp vô cùng
ý nghĩa và mang đậm tình cảm và gắn bó hơn.
Dường như ở 8 câu thơ này, mang đậm những tình cảm bâng khuâng, bịn rịn của
chính tác giả. Cộng với những từ ngữ ý nghĩa linh hoạt làm gắn bó thêm thú vị hơn
giữa người ở và người đi.
Với tác giả các chiến sĩ được khắc họa rất rõ nét, mang đậm những nét gì đó rất riêng.
Làm cho người đọc phải cảm động, chìm vào một tình cảm vô cũng sâu lắng mà
ngưỡng mộ trước những ngày tháng vất vả trong kháng chiến. Đó là những hình ảnh,
những tình cảm vô cùng đẹp và mang đậm tình yêu đối với quê hương đất nước.
Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 13
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của thơ ca cách mạng nước nhà . Thơ của ông
luôn mang theo hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn , đậm chất trữ tình. Trong sự
nghiệp của mình Tố Hữu đã có nhiều tác phẩm có giá trị như tập thơ “Từ ấy”, “Máu
và hoa”… một trong những số đó bài tiêu biểu nhất là bài thơ “Việt Bắc” trích trong
tập thơ “Việt Bắc”. Bài thơ tác giả đã thể hiện một cách thành công miêu tả về nỗi nhớ
nhung ra riết, tâm trạng bồi hồi lo lắng , lưu luyến trong buổi chia xa của người dân ở
chiến khu Việt Bắc với chiến sĩ và cán bộ cách mạng. Điều đó ta có thể thấy rằng nhà
thơ Tố Hữu thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
Chiến Khu Việt Bắc là một trong những căn cứ địa cách mạng, là cái nôi chiến
đấu , kháng chiến chống giặc . Sau chiến thắng tưng bừng vẻ vang , chiến thắng Điện
Biên Phủ tháng 7 năm 1954, hiệp định Giơ ne vơ được kí kết. Tháng 10 năm 1954,
Đảng và chính phủ nhà nước ta phải rời chiến khu Việt bắc trở về Thủ Đô Hà Nội.
Cùng với sự kiện lịch sử vẻ vang ấy Tố Hữu đã viết nên bài thơ “Việt Bắc”.
Câu thơ mở đầu của bài thơ đó là một câu hỏi tu từ chứa đựng nhiều cảm xúc:
“Mình về mình có nhớ ta”
Từ “Mình” đó là để chỉ những người ra đi – người chiến sĩ cách mạng,từ “ta” chính là
để chỉ người dân ở chiến khu Việt Bắc. Câu hỏi đó chính là lời của người ở lại đặt câu
hỏi cho người ra đi rằng khi người chiến sĩ cách mạng về dưới thủ đô Hà Nội rồi còn
có nhớ đến những người nông dân Việt Bắc ở đây hay không? Với cách xưng hô
“mình – ta” mà nhà thơ tố Hữu đã sử dụng , nó mang đậm chất ca dao cùng với điệp
từ mình đã cho chúng ta thấy được tình cảm keo sơn gắn bó thân thiết đầy yêu thương
của những người dân Việt Bắc dành cho những chiến sĩ cán bộ cách mạng , làm cho
nỗi nhớ càng thêm day dứt khôn nguôi. Người Việt Bắc muốn hỏi người chiến sĩ cách
mạng kháng chiến có nhớ:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
Cụm từ Mười lăm năm đó chỉ là từ chỉ thời gian, là những khoảng thời gian chung
sống với nhau, gắn bó keo sơn giữa người chiến sĩ và người nông dân ở chiến khu
Việt Bắc. Đó là một khoảng thời gian rất dài cùng nhau kháng chiến, chiến đấu chống
thực dân Pháp , cùng nhau vượt qua biết bao gian khổ. Từ “ấy” vang lên chứ tác giả
đã không sử dụng từ “đó” như làm tăng thêm ý nghĩa của một khoảng thời gian “mười
lăm năm” đồng thời để thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với những ngày tháng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
gắn bó cùng người dân ở chiến khu Việt Bắc . Những từ như : “thiết tha”, “mặn nồng”
là những từ tác giả sử dụng dùng để nhấn mạnh tình cảm yêu thương gắn bó keo sơn
đùm bọc giữa người nông dân Việt Bắc và những người lính , cán bộ cách mạng. Từ
đó tác giả Tố Hữu muốn nhấn mạnh hơn để chúng ta thấy rõ hơn về tình nghĩa thủy
chung son sắt luôn một lòng hướng tới cách mạng, hướng tới những người chiến sĩ ,
cán bộ của người dân chiến khu Việt Bắc.
Câu thơ tiếp đến nhà thơ Tố Hữu viết như một lời nhắc nhở đối với người chiến sĩ và cán bộ cách mạng rằng:
“Mình về mình có nhớ không”
Vẫn là câu những câu hỏi tu từ đó , vẫn là cùng một cách xưng hô “mình” nhưng đây
là một câu hỏi vang lên như một lời nhắc nhở rằng “có nhớ không”. Người Việt Bắc
muốn nhắc nhở đến người chiến sĩ và cán bộ cách mạng là về thủ đô Hà Nội , về xuôi
thì nhớ đến chiến khu Việt Bắc, hãy:
“Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn”
Khi về tới thủ đô Hà Nội, những người lính và cán bộ cách mạng khi nhìn thấy cây ở
Hà Nội phồn hoa thì xin đừng quên mà hãy nhớ đến vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng nơi
Việt Bắc. Hãy nhớ đến nơi mà đã gắn bó một thời gian dài , thủy chung, son sắc, nơi
những người lính, cán bộ cách mạng và người Việt Bắc đã cùng nhau kháng chiến
chiến đấu chống thực dân Pháp , cùng nhau vượt qua biết bao là gian nan , khổ cực .
Khi nhìn thấy sông thì hãy nhớ đến cội nguồn, hãy nhớ đến sông núi ở chiến khu Việt
Bắc, nhớ đến những dòng sông đã đồng hành cùng các chiến sĩ cách mạng chiến đấu.
Hay đó cũng chính là lời nhắc nhở của người dân chiến khu Việt Bắc đối với người
chiến sĩ, cán bộ cách mạng khi trở về thủ đô Hà Nội nhìn thấy cảnh vật nơi đô thị đẹp
đẽ , tươi mới ấy thì hãy nhớ đến con người Việt Bắc nơi đây, nhớ đến những ngày
tháng đồng hành cùng nhau chiến đấu gian khổ nơi núi rừng đầy nguy hiểm , trắc trở,
cheo leo. Ở đây Điệp từ “nhìn” và “nhớ” tác giả sử dụng dường như đã nhấn mạnh ý
hỏi của người ở lại. Mong muốn những người lính, cán bộ cách mạng luôn luôn nhớ
mãi về nơi chiến khu Việt Bắc. Nơi có những con người giản dị , chất phác , sắt son,
thủy chung, mãi luôn một lòng mong nhớ về người lính cách mạng.
Tiếp đến là Bốn câu thơ đầu tiên là lời của những người nông dân nơi chiến khu
Việt Bắc hỏi người lính ,cán bộ cách mạng về xuôi.Ở đấy nhà thơ Tố Hữu đã tính ý
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
khi sử dụng lối đối đáp cách xưng hô “mình – ta”, điệp từ cùng với từ láy, đặc biệt là
kết hợp cùng với câu hỏi tu từ đã làm cho người đọc thấy được tình cảm gắn bó thiết
tha, mặn nồng, thủy chung của người dân Việt Bắc đối với những người lính , những
người cán bộ cách mạng . Qua đó ta có thể thấy được phẩm chất giản dị , chất phác tốt
đẹp của con người chiến khu Việt Bắc nơi đây. Dù phải sống trong khó khăn, gian
nan, đồi núi hiểm trở, thiếu thốn mọi mặt về vật chất nhưng tình yêu của họ đối với
người chiến sĩ , cán bộ cách mạng là không bao giờ thay đổi, luôn một nỗi nhớ nhung da diết và mãnh liệt.
Ở đây nhà thơ đã miêu tả vẻ đẹp của đoạn thơ không chỉ là những lời của người nông
dân ở chiến khu Việt Bắc mà còn là câu trả lời của người lính, cán bộ cách mạng dành cho Việt Bắc:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng với đại từ nhân xưng “ai” đó chính là thể hiện ra tiếng
lòng của người dân Việt Bắc vang vọng như là muốn gọi những người chiến sĩ, cán bộ
cách mạng ở lại, không muốn họ phải chia li , hay đó cũng chính là tiếng lòng của
người chiến sĩ , cán bộ không muốn rời xa nơi chiến khu Việt Bắc . Từ “tha thiết” như
làm cho tiếng gọi đó càng thêm vang vọng hơn, sâu lắng hơn, làm cho người đọc cảm
nhận được rõ hơn tình cảm giữa con người , rừng núi , cội nguồn Việt Bắc và người
lính, cán bộ cách mạng như vô cùng sâu nặng. Câu thơ tiếp theo sẽ càng làm rõ hơn điều đó:
“Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi”
Tác giả đã tinh tế khi sử dụng từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” chính là để làm rõ
hơn tâm trạng người ra đi. “Bâng khuâng” là một trạng thái khó tả biểu hiện cho sự
lưu luyến day dứt, như còn băn khoăn lâng lâng một cái gì đó sâu sắc lắm trong tình
cảm của mình. Nó làm cho tâm trạng của con người trở nên day dứt đến khó
chịu ,“bồn chồn” là chỉ sự ray rứt , khó chịu trong tâm trạng của con người như bồn
chồn lo lắng điều gì đó. Tất cả những điều đó đã tạo nên tâm trạng của các chiến sĩ,
cán bộ cách mạng về thủ đô Hà Nội , khi trở về thủ đô Hà Nội vẫn còn mang trong
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
mình một nỗi nhung nhớ , ra riết , ray rứt khôn nguôi, lẫn vào đó chút lo lắng trong
tâm trạng của người lính, cán bộ cách mạng. Qua đó người đọc có thể cảm nhận được
rằng tình cảm của những con người cách mạng đối với nhân dân chiến khu Việt Bắc
cũng tha thiết , sâu nặng không kém gì tình cảm mà người dân ở chiến khu Việt Bắc dành cho họ.
Hai câu thơ cuối cùng là hình ảnh cảm xúc nhất , hình ảnh khi mà người đi và người ở
lại phải chia li , cuộc chia li chứa đầy nước mắt giữa người chiến sĩ cách mạng và người Việt Bắc:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
“Áo chàm” là một dạng áo màu áo nâu, là màu áo của người nông dân nghèo khó,
gian nan , khổ cực , vất vả quanh năm ngày tháng lao động cần cù để phục vụ cho
cách mạng , phục vụ cho đất nước . Tác giả đã sử dụng hình ảnh hoán dụ “áo chàm”
đó chính là để chỉ những người dân ở chiến khu Việt Bắc. Những người Việt Bắc ra
tiễn những người lính cách mạng về xuôi trong một tâm trạng bịn rịn , day dứt, bâng
khuâng. Từ “phân li” như thể hiện buổi chia tay ấy như là sự chia cắt sẽ không gặp lại
nhau được nữa . Dường như họ không muốn phải rời xa nhau nhưng do hoàn cảnh lúc
bấy giờ bắt buộc họ phải chia li, xa cách nhau mỗi người một nơi. Qua đó thể hiện nỗi
nhung nhớ, khẳng định một tình cảm tha thiết gắn bó sâu đậm của nhân dân chiến khu
Việt Bắc và những người chiến sĩ , cán bộ cách mạng. Tình cảm ấy càng được nhà thơ
Tố Hữu khẳng định rõ nét hơn trong câu thơ cuối:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Không phải giữa người đi và người ở lại không có gì để nói mà là có rất nhiều điều để
nói mà không thể nói hết và không biết nói những điều gì đầu tiên, bởi rằng mười năm
năm chung sống có quá nhiều những kỉ niệm , từ “biết nói gì” đã thể hiện điều đó.
Mười lăm năm gắn bó keo sơn đùm bọc lẫn nhau , mười lăm năm cùng nhau cố gắng
vượt qua biết bao là gian nan trắc trở , khó khăn gian khổ tình cảm của họ quá sâu
đậm, có quá nhiều điều để nói nhưng những lời nói ấy tại sao không thể nói nên lời,
nó cứ nghẹn lại trong cổ họng mà thứ duy nhất trào ra đó là chỉ có nước mắt của sự
chia li trong một khung cảnh đầy cảm xúc , đầy những nỗi nhớ. Họ không nói ra được
mà họ chỉ biết dùng hành động là cầm tay nhau, chỉ hành động rất nhỏ “cầm tay” thôi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
đã cho ta cảm nhận thấy tình yêu thương mặn nồng và nỗi nhớ da diết giữa người đi
và người ở lại . Hành động “cầm tay” tuy nó chỉ là một hành động nhỏ , một hành
động đơn giản nhưng nó đã thay cho những lời nói yêu thương, những lời gửi gắm,
tình cảm giữa họ dường như được truyền hết qua hành động ấy. Đó còn là sự thể hiện
tình cảm, tâm trạng chưa xa cách nhưng đã mang biết bao là nỗi nhớ của người chiến
sĩ cách mạng và đó cũng chính là tiếng lòng của họ.
Tám câu thơ tuy là ngắn gọn nhưng nó mang biết bao nhiêu là ý nghĩa , mang biết
bao những cảm xúc khiến cho người đọc cũng có một cảm giác khó tả như hòa mình
vào trong câu thơ . Qua đó cho ta cảm nhận sâu sắc về tình cảm son sắt, gắn bó sâu
nặng giữa con người nơi chiến khu Việt Bắc và người chiến sĩ ,cán bộ cách mạng về
xuôi. Ta thấy được tâm trạng bồi hồi lưu luyến của họ.
Nhà thơ Tố Hữa đã vô cùng suất sắc , ông không những chỉ thành công về nội dung,
đoạn thơ mà còn thành công về nghệ thuật. Với những lối đối đáp, cách xưng hô mình
– ta, điệp từ, điệp ngữ cùng với hình ảnh hoán dụ, từ láy, ngôn từ giản dị, đậm đà
mang đậm tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
Đoạn thơ giúp ta đã cảm nhận được rằng một cách rõ nét tình cảm, tấm lòng, lòng
chân thành , tình yêu thương mà người dân Việt Bắc và người chiến sĩ cán bộ cách
mạng dành cho nhau. Tám câu thơ trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang lại cho
người đọc nhiều cảm xúc và ấn tượng sâu sắc.
Document Outline

  • Dàn ý cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
    • Dàn ý số 1
    • Dàn ý số 2
  • Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 1
  • Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu đạt điểm 9+ - Mẫu 2
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu Việt Bắc cực hay - Mẫu 3
  • Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 4
  • Cảm nhận 8 câu đầu Việt Bắc - Mẫu 5
  • Cảm nhận Việt Bắc 8 câu đầu - Mẫu 6
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 7
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 8
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 9
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 10
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 11
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 12
  • Cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc - Mẫu 13