Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu (2 Dàn ý + 10 Mẫu) hay chọn lọc | Văn mẫu lớp 12

Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu bao gồm gợi ý cách viết kèm theo 10 bài văn mẫu cực hay. Cảm nhận Việt Bắc là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết giúp các em trong quá trình học và đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia 2024 sắp tới.

Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Dàn ý cảm nhận bài thơ Việt Bắc
Dàn ý số 1
a) Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
Tố Hữu được coi là cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại, thơ ông
luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng
lợi của dân tộc.
Bài thơ "Việt Bắc" là khúc hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến, là tình
yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, của dân tộc
Việt Nam.
b) Thân bài: Nêu cảm nhận về nội dung bài thơ Việt Bắc
* Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm 1954, sau
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, những người kháng chiến rời căn cứ Việt Bắc trở
về miền xuôi.
- Giá trị nội dung: Bài thơ ôn lại một thời kháng chiến gian khổ hào hùng, thể
hiện nghĩa tình sâu nặng của những con người kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc,
đối với quê hương Cách mạng.
- Ý nghĩa nhan đề:
Việt Bắc là một địa danh - là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa,
là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi
đây.
* Cảm nhận về bài thơ
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Luận điểm 1: Tâm trạng của người ở lại (Lời đối đáp thứ nhất)
- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến, bịn rịn trong buổi chia tay:
Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
=> Cảm xúc đặc biệt sâu sắc trong tâm hồn, nỗi bâng khuâng, xao xuyến của cả người
đi và người ở.
- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, lời nhắn nhủ dưới hình
thức câu hỏi:
Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
Nhớ đến quãng thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân
Trào, Hồng Thái, ...
Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
=> Nỗi nhớ thể hiện qua hình ảnh những sự kiện nổi bật, quan trọng thể hiện sự gắn
bó của những người chiến sĩ cách mạng.
Luận điểm 2: Tâm trạng của người ra đi (Lời đối đáp thứ hai)
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà,ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữa người đi, kẻ ở.
- Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”,... thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
- Nhớ đến con người Việt Bắc:
Những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung, cùng
chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm
sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i
tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
- Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến
khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như
đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”,...
- Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền...
núi Hồng”
=> Nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh vĩ... tất cả tạo nên
một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
Luận điểm 3: Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm vào Việt Bắc Cách mạng.
- Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tin o sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Khẳng định vai trò, vị trí của Việt Bắc trong kháng chiến lời thề thủy chung, son
sắt:
Việt Bắc trước hết là quê hương cách mạng, là đầu não, là cái nôi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Việt Bắc còn là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta, nơi
tiếp thêm cho quân và dân ta niềm tin, niềm hi vọng về ngày chiến thắng.
Lời thề thủy chung son sắt.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát, lối đối đáp
- Sử dụng đại từ xưng hô linh hoạt (mình - ta)
- Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi…
c) Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về bài thơ Việt Bắc.
Dàn ý số 2
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình
chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng
nhiều thắng lợi của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.
II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
- “Việt Bắc” là một địa danh, là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ
quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
2. Phân tích bài thơ Việt Bắc
a. Tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay
- Bốn câu đầu: sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình nhớ” lời ướm hỏi, khơi gợi
lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc
nghĩa tình.
- Bốn câu thơ tiếp: nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ
ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi
chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ đến:
Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân
Trào, Hồng Thái, ...
b. Nỗi lòng của người ra đi
- Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà,ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
- Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, ... thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
- Đối tượng của nỗi nhớ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Nhớ những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung,
cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát
cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i
tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả
chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh:
“rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc
từng đoàn”, ...
Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm
miền ... núi Hồng”
=> Tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân
anh hùng.
4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc
- Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tin o sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Sơ đồ tư duy cảm nhận về bài thơ Việt Bắc
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Việt Bắc cảm nhận - Mẫu 1
Bằng những vần thơ lục bát ngọt ngào mang đậm màu sắc ca dao n ca, thông qua
cuộc đối đáp tính chất tưởng tượng giữa kẻ người đi như thể người yêu đưa tiễn
người yêu đầy lưu luyến vấn vương; bằng lối xưng Mình Ta, một lối xưng
truyền thống đậm đà tình nghĩa, bài thơ Việt Bắc đã i hiện một cách chân thực
sinh động cuộc kháng chiến anh hùng nhân n anh hùng của cuộc kháng chiến,
cùng những tình cảm điển hình của con người kháng chiến.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Bài thơ ra đời vào tháng 10/1954, sau chiến thắng Điện Biên, khi Trung ương Đảng và
Chính phủ, Bác Hồ rời “Thủ đô gió ngàn” về với “Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình”.
Bài thơ vừa khúc hát ân tình thuỷ chung của miền ngược miền xuôi, vừa bài
ca chiến thắng của một thời kỳ lịch sử oanh liệt. Đoạn thơ ta phân tích nằm phần
đầu, tái hiện một giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng kháng chiến chiến
khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỷ niệm sâu nặng trong lòng người.
Bài thơ mở ra trong một khung cảnh chia tay với tâm trạng bâng khuâng bồn chồn lưu
luyến vấn vương của hai người đã từng gắn bó bền lâu sâu nặng. Người ở lại lên tiếng
trước, như nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay gợi nhắc những kỷ niệm gắn bó, những
cội nguồn tình nghĩa.
Mình về mình có nhớ ta
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Nhưng người ra đi cũng cùng chung một tâm trạng ấy, nên nỗi nhớ không chỉ
hướng về người khác cũng nỗi nhớ chính mình: “Mình đi mình lại nhớ mình”.
Lời hỏi của người lại đã làm khơi dậy cả một quá khứ đầy kỷ niệm, khơi nguồn cho
mạch nhớ thương tuôn chảy. Đối đáp ở đây là một thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng
và tạo ra sự hô ứng đồng vọng của tình cảm. Bao trùm trong tâm trạng của kẻ ở người
về là nỗi nhớ cứ thấm đượm lên tất cả, lan tỏa lên cả cỏ cây mây nước. Chỉ riêng trong
đoạn thơ ta phân tích đã có đến 35 từ “nhớ”. Nỗi nhớ tha thiết ấy, qua dòng hồi tưởng
đã làm sống dậy những kỷ niệm u nặng nghĩa tình. trong niềm hoài niệm, hối
tưởng suốt “mười lăm năm thiết tha mặn nồng” ấy, bao trùm mấy bức tranh hiện
thực hòa nhập thống nhất khó thể tách rời. Đó nỗi nhớ cội nguồn tình nghĩa; nỗi
nhớ thiên nhiên Việt Bắc; con người, cuộc sống Việt Bắc, cùng những kỷ niệm về
cuộc kháng chiến anh hùng.
Trước hết bài thơ mở đầu bằng tiếng hát ân tình chung thuỷ, gợi nhắc cội nguồn tình
nghĩa, thấm nhuần đạo lý Việt Nam:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tìm mặn nồng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ người
Lời thơ nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ Kiều. Sâu nặng biết bao trong
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” và cùng ân tình, thuỷ chung biết bao khi “nhìn
cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Bốn u thơ đến bốn chữ mình”, bốn
chữ“nhớ” một chữ “ta” hòa quyện quấn quýt với nhau như hình với bóng, khiến cho
cái đạo lý ân tình thuỷ chung ấy thêm sâu nặng.
Sau khúc hát dạo đầu, cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ cả người lại
người ra đi như một khúc hát giao duyên quan họ. đây âm thanh da diết thiết
tha của ai đó “Tiếng ai tha thiết bên cồn”; bước chân “bồn chồn” và những bàn tay
nắm nhau lưu luyến. Tiểu đối “bâng khuâng... bồn chồn” đã làm tăng thêm biết bao
nỗi nhớ thương vấn vương lưu luyến. Cái màu “áo chàm” trong câu thơ trên vừa gợi
hình, vừa gợi cảm: màu áo của người Việt Bắc không phai, đậm đà bền vững như lòng
thuỷ chung sắt son của họ. “Cầm tay... hôm nay” không phải không biết nói gì,
vì trong lòng tràn ngập tình nhớ thương khó nói nên lời.
Sau khi “dàn cảnh” khung cảnh chia tay, Tố Hữu để cho người lại lên tiếng. Chỉ
12 câu nhưng đều xoáy vào những kỷ niệm của những ngày cách mạng còn “trứng
nước” rất gian nan nhưng sâu nặng nghĩa tình: "Miếngm chan muối, mối thù nặng
vai Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son. “Miếng cơm chấm muối” hình ảnh chân
thực được rút ra từ thực tế cuộc kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ. Hình ảnh mối
thù nặng vai” đã cụ thể hoá, vật chất hoá mối thù của nhân dân ta với quân xâm lược.
Hai hình ảnh ấy đối xứng và kết hợp với nhau tạo nên một ý nghĩa mới: mối tình đoàn
kết chiến đấu cùng gian khổ để chiến thắng quân thù. Người ra đi nhớ không?
còn biết bao điều đáng nhớ nữa về chiến khu Việt Bắc với những địa danh cách mạng
lịch sử, với biết bao gian nan cực thắm thiết nghĩa tình Hắt hiu lau xám”
nhưng “đậm đà lòng son” rồi những mưa nguồn suối những mây cùng mù" chỉ
một câu thơ ngắn gọn nhưng lại sống dậy được tất cả cái khắc nghiệt, dữ dội của thiên
nhiên Việt Bắc những ngày kháng chiến. Trong một đoạn thơ ngắn đã cố đến 8
chữ “mình” 7 chừ “nhớ”, trong đó câu thơ 3 chữ “mình” luyến láy chuyển
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nghĩa rất tài tình khi nhắc đến những địa danh cách mạng từ nay đã đi vào lịch snối
tiếp Chương Dương, Vạn Kiếp, Đống Đa...
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa
Tố Hữu đã để cho người về xuôi trả lời nhiều n, trong họ chứa chất biết bao nỗi
nhớ về quê hương cách mạng, khi phải rời xa. Đây nỗi nhớ của những người đã
từng cùng cam, cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, từng “đinh ninh lời thề” sau trước có nhau,
nên câu trả lời của họ chính là tiếng đồng vọng của cõi lòng người ở lại:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
Những chữ “ta”, “mình” quấn quýt, luyến láy trong câu thơ đã nói lời đồng vọng
đó. Người lại hỏi: Mình đi, mình nhớ mình” thì người ra đi ngay lời đồng
vọng “mình đi, mình lại nhớ mình”, tuy hai một. Thật hài hoà, gắn bó, thắm thiết.
Bởi nghĩa tình của họ như suối nguồn không bao giờ cạn: “Nguồn bao nhiêu nước
nghĩa tình bấy nhiêu”. “Bao nhiêu, bấy nhiêu” – Cặp từ hô ứng đã nhấn mạnh được s
giàu có, phong phú của nghĩa tình keo sơn không sao kể xiết.
Qua hoài niệm, trái tim người ra đi cứ dạt dào lên biết bao nỗi nhớ với đủ mọi sắc màu
đẹp đẽ: Có nỗi nhớ thơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi bóng chiều lưng nương
Có nỗi nhớ ấm áp:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thường đi về
Nhưng nhớ nhất những ngày cay đắng ngọt bùi của thuở “hàn vi” thắm tình đồng
chí, đồng bào, đã từng cưu mang đùm bọc lẫn nhau:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây, ta đấy đắng cay ngọt bùi
...
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Củ sắn lùi thì “chia”, bát cơm thì “sẻ”, chăn sui thì “đắp cùng”. Đúng, cái đẹp nhất
tình nghĩa của con người, sự san sẻ, cùng chung mọi gian khổ niềm vui. Nghĩa
tình càng đẹp hơn nữa trong cuộc sống gian nan thiếu thốn; càng sắt son thấm thía
trong khó khăn thử thách. Trong đoạn thơ này, có những câu gợi lên cảnh sinh hoạt và
cuộc sống bình dị của con người, vốn rất hiếm thấy trong thơ Tố Hữu, nhưng lại
những câu thơ hay, chứa đựng những dung động, tình cảm chân thật, thắm thiết nghĩa
tình của nhà thơ với cuộc sống con người của chiến khu Việt Bắc. Chẳng hạn “bản
khói cùng sương” thì e lanh giá, hoang vu, nhưng sau đó với “sớm khuya bếp lửa
người thương đi về”, thì ấm áp hẳn lên. “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” chỉ những
tên gọi địa danh, nhưng khi kèm với hai chữ “vơi đầy”, thì cảnh bỗng trở nên tràn đầy
tình nghĩa, sgắn thiết tha giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
con người.
Giữa bao nỗi nhớ ấy, tác giả đã dành cho thiên nhiên Việt Bắc một tình cảm đặc biệt.
Qua tấm lòng chứa chan tình nghĩa cách mạng, kháng chiến của tác giả, thiên nhiên.
Việt Bắc hiện ra không chỉ thiên nhiên với vẻ đẹp hùng và nên thơ, đó còn
thiên nhiên đã cùng con người đánh giặc và ghi lại biết bao sự tích anh hùng:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng...
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào
Thiên nhiên đây hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian không gian
khác nhau, trong các thời tiết sương sớm, nắng chiều trăng khuya, trong các mùa thay
đổi. Điều đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên gắn với bóng dáng con người, làm cho cảnh
bớt hoang sơ hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người hơn. Tiêu biểu nhất là
đoạn thơ sau:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
....
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Tố Hữu đã dựng được bốn bức tranh theo đúng nghệ thuật truyền thống, tạo nên một
bộ tứ bình đặc sắc. Mỗi bức tranh đều một màu sắc, âm thanh chủ đạo rất sinh
động đa dạng: Khi lắng dịu, khi rực rỡ chói chang, khi rộn ràng o nức. Tương ứng
với mỗi màu sắc, âm thanh của tự nhiên một nét đẹp con người. Thiên nhiên làm
nền cho con người chính con người lại điểm cho thiên nhiên trở nên đẹp đẽ sinh
động hơn.
Theo dòng cảm xúc hồi tưởng, bài thơ đã dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc
kháng chiến với những bức tranh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi động của
cuộc kháng chiến anh hùng chuẩn bị cho cuộc tổng phân công bằng một chiến dịch
“Điện Biên lừng lẫy địa cầu”:
Những đường Việt Bắc của ta
....
Đèn pha bột sáng như ngày mai lên
Đoạn thơ được viết với bút pháp anh hùng ca, mang đậm màu sắc sử thi. Giọng thơ
dào dạt sảng khoái với những hình ảnh vừa chân thực vừa bay bổng, vừa hùng tráng.
Những câu thơ tái hiện khung cảnh “Trung ương Chính phủ luận bàn việc công” trong
hang núi ở Việt Bắc cũng là những câu thơ đặc sắc. Dường như tác giả chỉ liệt kê công
việc nhưng đã phản ánh chân thật không khí làm việc giản dị trang nghiêm khẩn
trương của Bộ Tổng chi huy của cuộc kháng chiến; trong đó nổi bật lên hình ảnh lung
linh rực rỡ ngời sáng của “Ngọn cờ đỏ thắm gió lộng cửa hang, Nắng trưa rực rỡ sao
vàng”.
Phần thứ nhất của bài thơ được khép lại bằng sáu câu thơ thâu tóm hình ảnh Việt Bắc:
“Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà”, đầu nào của cuộc kháng chiến; Việt Bắc
niềm tin, hy vọng của nhân dân Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là đối với
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những nơi còn “u ám quân thù; đau đớn giống nòi”, thì Việt Bắc là điểm tựa tinh thần
đà tiếp thêm sức mạnh cho đồng bào kháng chiến.
Qua bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đà làm hiện lên hình ảnh Việt Bắc “quê hương cách
mạng dựng nên cộng hoà” một thời gian khổ sâu nặng nghĩa tình. Bài thơ đậm
thêm truyền thống tốt đẹp của n tộc Việt Nam. Đó truyền thống thuỷ chung son
sắt “uống nước nhớ nguồn”.
Cảm nhận Việt Bắc Tố Hữu - Mẫu 2
Tố Hữu là một nhà thơ lớn trong nền văn học Việt Nam nói chung và trong mảng văn
học cách mạng nói riêng, cờ đầu của thơ ca cách mạng kháng chiến. Tố
Hữu sự thống nhất hài hòa giữa cuộc đời cách mạng cuộc đời thơ. Chính vậy
thể nói rằng, qua các tác phẩm của ông, ta không chỉ thấy được thế giới tâm hồn
tình cảm, thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của ngòi bút thơ Tố Hữu qua
đó dường như nhà văn đã phản ánh một cách nét nhất những dấu mốc lịch sử quan
trọng xuyên suốt quá trình kháng chiến bảo vệ nền độc lập dân tộc, người đọc thế
thể thấy được trọn vẹn những trang sử vẻ vang của đất nước như những thước
phim quay chậm. Cùng phân tích bài thơ Việt Bắc bạn sẽ rõ.
Bài thơ được sáng tác vào tháng mười năm 1954, ngay sau khi cuộc kháng chiến
chống thực n Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các quan trung ương của Đảng
Chính phủ từ Việt Bắc thủ đô gió ngàn của dân tộc trở về Nội. Tố Hữu cũng
một trong những cán bộ kháng chiến từng sống gắn với người dân thiên
nhiên Việt Bắc, nay trở về chia tay đầy ngậm ngùi và lưu luyến, nhà thơ xúc động viết
nên bài thơ này.
Bài thơ được viết theo thể lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc mang âm hưởng
nhẹ nhàng uyển chuyển thấm đẫm chất trữ tình của những câu ca dao. Trong cảm xúc
lắng đọng ngậm ngùi của buổi chia li, việc sử dụng thể thơ này để biểu đạt tình cảm
hồi tưởng lại những kỉ niệm gắn với núi rừng Việt Bắc, người n Việt Bắc
hoàn toàn hợp lí.
Tác giả mở đầu bài thơ bằng một loạt những câu hỏi tu từ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về mình có nhớ ta?
..........
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa?
Những kỉ niệm đó giờ đây chỉ còn những kỉ niệm trong dòng ức… chầm chậm
trôi… Những câu hỏi cứ nối tiếp nhau xuất hiện làm nên một điệp khúc thấm đẫm tâm
trạng của nhân vật trữ tình. Cũng chính qua những dòng thơ y khung cảnh núi
rừng Việt bắc đại ngàn hiện ra nét nhất. Đó núi non hùng vĩ, những con sông,
những cơn mưa ào ạt đổ về nguồn mây khói tỏa… Nhưng giữa bức tranh đó nổi
bật nhất chínhcuộc sống sinh hoạt và chiến đấu hết sức gian lao, khổ cực nhưng vô
cùng gắn bó, đoàn kết, thắm tình nghĩa như những người con cùng chung một dòng
máu giữa cán bộ kháng chiến nhân dân Việt Bắc. Cuộc sống chiến đấu tuy vất vả
khó khăn nhưng nhờ sự ủng hộ nâng đỡ tinh thần của những con người chân
chất nơi núi rừng đại ngàn đó nên tất cả đã trở thành những kỉ niệm đẹp đẽ không thể
nào quên trong trái tim của hai phía.
Chân bước đi lòng còn lại…trái tim gắn hơn mười năm giờ đây một phần đã
thuộc về đất, về người, về núi rừng nơi đây giờ phải chia xa làm sao cho nỡ. Người
chiến bước đi trong ngậm ngùi thương nhớ. Những câu hỏi của đồng bào Việt Bắc
không chỉ thể hiện được sự lưu luyến nuối tiếc còn như muốn khắc sâu hơn nữa
những ngày tháng kỉ niệm đó.
Cách xưng “mình ta” cũng cách xưng rất gần gũi thân mật thể hiện sự gắn
máu thịt giữa quân dân, chính vậy lời thơ như lời tâm tình thủ thỉ, giọng
thơ mang âm hưởng nhẹ nhàng đằm thắm thiết tha. Hình ảnh áo chàm trong câu
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
thơ: “Áo chàm đưa buổi phân li…” hình ảnh hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc đang
bịn rịn trong chia li. Bàn tay đan chặt bàn tay, người đi kẻ ở, họ không biết nói
ngoài việc trao cho nhau những cái nắm tay nồng ấm. Cái bắt tayy ta cũng đã từng
gặp trong thơ của Chính Hữu:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay…
Đúng, họ không có gì trao cho nhau giữa trời khuya lạnh giá ngoài tình đồng chí đồng
đội keo sơn gắn bó. Cái bắt tay giản đơn thôi nhưng đã giúp người chiến vượt qua
những khó khăn thiếu thốn của buổi đầu kháng chiến. đây cái nắm tay này diễn ra
trong bối cảnh chia li, chính vậy ý nghĩa như một minh chứng cho tình cảm
nồng thắm quân dân.
Trước tình cảm tha thiết cùng với sbày tỏ nỗi nhớ nhung đặc biệt ấy, người chiến
cũng dần trải lòng ra qua từng câu chữ:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi….
Thương nhau chia củ sắn lùi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
........
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Những ức như ào ạt dội về, mỗi kỉ niệm đều cùng nét như mới diễn ra ngày
hôm qua vậy. Người chiến sĩ đã khẳng định tấm lòng son sắt thủy chung, tình cảm dạt
dào nghĩa tình sâu nặng như nguồn nước trong mát đổ về bản làng. Người chiến
còn nhớ đến vầng trăng tròn đầy sau những rặng núi xa sau bản, nhớ những vạt nắng
vàng như màu mật đổ xuống những cánh đồng ruộng bậc thang ngào ngạt mùi lúa
chín, nhớ những sáng tinh sương mịt trong mây khói tỏa, nhớ từng dòng suối
cánh rừng… Thiên nhiên núi rừng Việt Bắc lại một lần nữa hiện lên qua từng câu thơ
hết sức hùng vĩ thơ mộng khiến cho ai đi xa mà chẳng nhớ về.
Anh còn thấy xao xuyến bồi hồi khi nhớ lại hương vị của củ sắn lùi, bắt cơm sẻ nửa
tuy bình dị nhưng nồng thắm nghĩa tình. Hình ảnh người mẹ địu con lên rẫy làm việc
là hình ảnh tiêu biểu cho phong trào nuôi quân của hậu phương nơi núi rừng Việt Bắc.
Nhớ những lớp học i tờ, nhớ khúc hát ca vang rừng núi của đoàn dân quân… Những
kỉ niệm ấy quả thực vô cùng đẹp đẽ và đã trở thành một phần máu thịt của anh. Chẳng
cần những lời nói chia tay lưu luyến nhưng qua việc tái hiện lại một loạt các câu hỏi
như thế ta cũng đủ thấy được tình cảm sâu đậm, sự gắn bó tha thiết giữa những người
cán bộ và người dân.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Chỉ qua một vài câu thơ nhà thơ đã tái hiện lại một cách chân thực nét nhất
thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân hạ thu đông nhưng nhà thơ lại chọn miêu tả
mùa đông trước phải chăng những cán bộ chiến đến vào mùa đông cũng ra đi
vào mùa đông, mùa đông mùa của gặp gỡ chia phôi cho nên khắc sâu vào
trong lòng người nhất. Mùa đông – mùa của những cánh rừng bạt ngàn màu xanh tươi
mát, của những bông hoa chuối đỏ tươi. Con người hiện lên trong bức tranh thơ mộng
đó đang trong thế sẵn sàng chinh phục tự nhiên: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt
lưng”. Đông qua xuân về, bức tranh Việt Bắc lại khoác lên mình màu áo mới. Đó
chính là sắc trắng tinh khiết của hoa mơ, con người trong lao động hết sức cần cù miệt
mài. Thu về những cánh rừng trắng xóa màu hoa chuyển sang màu hổ phách
cùng tiếng ve kêu như thúc giục lòng người. Hình ảnh người con gái Việt Nam hái
măng một mình cũng thật thơ mộng làm sao. Kết thúc bức tranh bốn mùa là ánh trăng
hòa bình cùng với những câu hát say đắm thủy chung.
thể nói rằng chỉ qua một vài câu thơ nhưng dòng chảy cuộc sống như đang ngưng
tụ lại trên từng câu chữ. Con người và thiên nhiên Việt Bắc như là trung tâm trong bức
tranh bốn mùa đó. Những nàng tiên đại diện cho sắc màu bốn mùa như đang lướt nhẹ
trên những câu chữ vậy.
Sau những câu thơ miêu tả thiên nhiên người chiến nhắc đến những hoạt động cách
mạng vô cùng sôi nổi của mình:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao Lạng nhớ sang Nhị Hà…
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những kí ức ùa về trong tâm trí khi bộ đội đánh giặc. Khi quân giặc đến, không chỉ
bộ đội ta cả núi rừng thiên nhiên hoang cùng đồng lòng đồng sức đánh giặc.
Đối với quân dân ta, rừng dang bàn tay âu yếm che chở bảo vệ, những tán
rừng xanh mát như một thứ ngụy trang khiến cho bộ đội yên lòng chiến đấu chiến
thắng quân thù. Còn đối với quân giặc, rừng lại như một vùng địa thế hiểm trở như
một ma trận bao vây khiến chúngthể rơi vào rất nhiều cạm bẫy. Khi ấy thiên nhiên
núi rừng Việt Bắc đã góp phần làm nên chiến thắng, làm nên những trang sử vẻ vang
của dân tộc.
Nhưng trên tất cả tình dân quân thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ man
Dân công đuốc đỏ từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.
Khí thế của đoàn quân cùng mạnh mẽ được thể hiện thông qua hình ảnh so sánh
“đêm đêm rầm rập như đất nung”, qua những từ ngữ gợi hình gợi tả “điệp điệp
trùng trùng”, qua hình ảnh hoán dụ ánh sao đầu súng nan những hình ảnh
biểu tượng cho bộ đội những người dân Việt Bắc. Ngọn đuốc trên tay quân dân
không chỉ thắp sáng lên cả bầu trời Việt Bắc khi ấy còn thắp lên cả những thế
hệ, thắp lên tương lai, thắp lên niềm tin hi vọng về một chiến thắng không xa. Sức
mạnh của cả một đoàn quân khí thế đến nỗi thể làm cho đá nát lửa bay không một
thế lực nào thể ngăn cản được. Bằng nghệ thật phóng đại cường điệu, nhà thơ Tố
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Hữu dường như đã tái hiện lại bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ để rồi giờ đây chỉ qua
những dòng thơ ngắn gọn, ta như trở về với một thời hào hùng của cha ông. Giữa
bóng tối vây quanh ngọn đèn pha như thắp lên niềm tin niềm hi vọng của quân dân về
một tương lai tốt đẹp hơn.
Cuối cùng, sau những tháng ngày chiến đấu gian lao khổ cực quân dân ta đã
giành được thắng lợi vô cùng vẻ vang. Hạnh phúc vỡ òa không từ ngữ nào có thể diễn
tả. Từ Hòa Bình Tây Bắc hay Điện Biên, nhân dân như vui cùng một niềm hạnh phúc.
Điều này chứng tỏ sự gắn máu thịt sự đoàn kết không thể nào phá rời của quân
dân ta khi đất nước gặp khó khăn.
Trong niềm thương nhớ nuối tiếc khi chia xa, nhà thơ cất lên những giai điệu hào
hùng ca ngợi tổ quốc ca ngợi Đảng và Chính phủ Việt Nam:
Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
Ngày hôm qua ấy mãi ở trong lòng người chiến sĩ cách mạng, tồn tại như một phần kí
ức không thể nào tách rời. Hình ảnh ngọn cờ sao vàng như một minh chứng cho
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Hình ảnh Bác Hồ như một biểu tượng tiếp thêm
dũng khí nghị lực cho quân dân ta tiếp tục chiến đấu chiến thắng. Bác như tiếp
thêm cho chúng ta ý chí lòng can đảm bởi chỉ ý chí mới vượt qua được những
chông gai thử thách và khó khăn đang đợi chờ phía trước.
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Mình đi ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?
Lời thơ như lời băn khoăn day dứt khôn nguôi của người dân Việt Bắc đối với người
chiến cách mạng trong giờ phút chia tay. Các hình ảnh hoán dụ như nhà cao, núi
đồi, phố đông, sáng đèn, mảnh trăng giữa rừng các hình ảnh tượng trưng cho cuộc
sống i thành thị nơi núi rừng. Đối lập giữa một bên cuộc sống sung túc đủ
đầy một bên cuộc sống dân nghèo khổ nhưng đầy ắp kỉ niệm nơi núi rừng
thiên nhiên, tác giả đã diễn tả sự băn khoăn trong lòng người dân rằng liệu hoàn cảnh
sống thay đổi, những người cán bộ có thay lòng đổi dạ, lãng quên quá khứ, lãng
quên đi những con người đã cùng kề vai sát cánh trong những tháng ngày gian khó,
đang ngày đêm nhớ nhung và mong chờ họ trở về thăm. Đáp lại, người cán bộ bày tỏ:
Đường về đây đó gần thôi
Hôm nay rời bản về nơi thị thành
Nhà cao chẳng khuất núi xanh
Phố đông càng giục chân nhanh bước đường
Ngày mai về lại thôn hương
Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy bốn bề núi giăng…
Người cán bộ cách mạng đã khẳng định tấm lòng son sắt thủy chung của mình:
hoàn cảnh sống có thay đổi nhưng lòng luôn hướng về Việt Bắc, con tim luôn dạt dào
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nỗi nhớ tình cảm dành cho con người thiên nhiên nơi đây. sống trong nhà
cao nhưng sẽ không quên được những rặng núi xanh mát. Vào một ngày không xa họ
sẽ trở về thăm lại bản làng, tình cảm lại trở về tươi mới vẹn nguyên như thuở ban đầu.
Trong những giây phút chia li cuối cùng, lời nhắn cuối cùng người dân Việt Bắc
muốn nhắn nhủ là:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người.
Hình ảnh Bác lại một lần nữa hiện lên trong bài thơ. Chỉ điều Bác hiện lên không
phải như một biểu tượng đẹp tiếp thêm cho người chiến cách mạng ý chí niềm
tin, không phải một biểu tượng cho sức mạnh đánh tan quân thù nữa Bác hiện
lên trong những câu thơ này một con người hết sức đời thường: mắt sáng ngời, áo
nâu túi vải trong thế ung dung trên yên ngựa vào mỗi sáng tinh sương. Quả thật
hình ảnh Bác hiện lên như một ông tiên trong những câu chuyện cổ, rất bình dị nhưng
vẫn đẹp một cách phi thường. Giờ đây con người đó đã đi xa cả rừng núi như dõi theo
từng bước đi của Người.
Kết thúc bài thơ là hai câu thơ với âm hưởng tươi sáng:
Cầm tay nhau hát vui chung
Hôm sau mình nhé hát cùng thủ đô.
Hai câu cuối bài thơ mang âm hưởng tươi vui chính vậy đề tài viết về
cảnh chia tay nhưng không hề gây cho người đọc cảm giác buồn đau thương hay
nuối tiếc trái lại vẫn tươi vui trong sáng, mở ra một tương lai huy hoàng, một viễn
cảnh tương lai khi đất nước phát triển đi lên không ngừng. Khúc ca cuối bài khép lại
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
bài thơ như là lời ngợi ca sức sống của Tổ quốc, cũng chính là khúc ca chia tay đầy tin
tưởng.
Bài thơ Việt Bắc khép lại nhưng để lại trong lòng người đọc những dư vị khó phai. Có
được thành công như vậy trước hết phải kể đến những nét đặc sắc về nghệ thuật.
Bài thơ mang tính dân tộc được thể hiện khá xuyên suốt bài thơ. Thể thơ lục bát
một thể thơ quen thuộc trong dân gian được nhà thơ sử dụng hết sức thành công, âm
hưởng nhẹ nhàng tinh tế in sâu vào tâm trí mỗi người. Chất văn xuôi cũng được đưa
vào trong thơ được vận dụng sáng tạo linh hoạt, những hình ảnh so sánh, những
cách nói ví von cũng góp phần tạo nên giọng điệu của bài thơ.
Bài thơ Việt Bắc không chỉ tái hiện lại được không khí vào những năm kháng chiến
chống Pháp còn đưa người đọc ngược dòng thời gian để tìm về với nhữngt đẹp
trong tâm hồn người quân dân: vẻ đẹp của tấm lòng thủy chung son sắt, vẻ đẹp của s
đoàn kết gắn bó, rộng hơn nữa đó chính ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc với
nhân n. Cũng từ đó ta thấy được tài năng khả ng giao cảm tinh tế với cái
đẹp của thiên nhiên, của con người Việt Bắc của Tố Hữu. Để làm được điều đó Tố
Hữu đã trải qua một thời gian dài sống gắn với người dân, với thiên nhiên núi
rừng Việt Bắc.
Bài Việt Bắc của Tố Hữu cùng với những i thơ khác cùng thời, cùng đề tài như
Đồng chí của Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, đã
góp phần rất lớn vào trong chủ đề thơ ca cách mạng không những tác dụng cổ
động viên tinh thần người chiến còn như những tấm gương phản chiếu về một
thời đại vẻ vang của dân tộc, để cho thế hệ sau mãi tự hào từ đó mà càng thấy được
Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 3
Tố Hữu một trong những cờ đầu đạt được nhiều thành tựu trong phong trào
thơ ca cách mạng. Sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với bước trưởng thành từ một
chàng thanh niên yêu nước đến người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ Việt Bắc được xem
đỉnh cao thơ ca Tố Hữu cũng một trong những bài thơ hay nhất của thơ ca
kháng chiến chống Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Việt Bắc được sáng tác vào hoàn cảnh sau khi cách mạng miền Bắc giành được
thắng lợi lớn đó trận Điện Biên Phủ năm 1954. Sau thắng lợi đó thì những người
kháng chiến rời căn cứ ở Việt Bắc để trở về miền xuôi để tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng
chiến giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Tố Hữu viết bài thơ này chính
lời chia tay dành cho những đồng bào miền núi. Đồng thời cũng lời gợi nhớ lại
những tháng ngày gian khổ với biết bao kỉ niệm ở nơi đây. Qua đó ta thấy được nghĩa
tình thắm thiết của bộ đội cụ hồ với đồng bào, với Việt Bắc, với Đảng. Xuyên suốt bài
thơ với ba nội dung thứ nhất tình quân dân thắm thiết, thứ hai cuộc kháng chiến
hào hùng, gian khổ và cuối cùng chính là cảnh đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
Ngay mở đầu của bài thơ ta đã thấy được tình cảm của con người Việt Bắc rất đẹp.
Mượn lối hát đối đáp Tố Hữu đã khiến người đọc cảm nhận được nỗi nhớ thiết tha,
tình cảm sâu sắc giữa người ở lại với người ra đi:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
Hay:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”
Tình cảm ấy không phải ngày một ngày hai cả “mười lăm năm” dài đằng đẵng
gắn với nhau. Đó khoảng thời gian dài với rất nhiều kỷ niệm với nhau. Từ việc
chia nhau từng c khoai, củ sắn lùi. Những câu thơ chân thực tái hiện lại cuộc sống
sinh hoạt kháng chiến của quân dân ta. Đó thứ tình cảm gắn không
thể chia cắt được.
Việt Bắc là một khúc tình ca để ca ngợi cuộc kháng chiến vĩ đại và ca ngợi những con
người tham gia kháng chiến. Sau những nói về con người Việt Bắc, về tình quân
dân thì nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên. Tươi đẹp nhất, đặc sắc nhất chính
là những dòng thơ về bức tranh tứ bình:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Mùa xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Với nghệ thuật chấm phá cổ điển nhà thơ Tố Hữu đã cho người đọc thấy được bức
tranh về bốn mùa được thu gọn trong bốn cặp thơ lục bát. Giữa thiên nhiên với con
người sự hài hòa, hòa hợp đến bất ngờ tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh. Khi mùa
đông đến, khi người ta thường cảm thấy lạnh lẽo, hiu hắt thì tại núi rừng Việt Bắc
không hề đem lại cảm giác ấy một không khí vui tươi, rực rỡ hơn với những
bông hoa chuối đỏ tươi nổi bật trên nền xanh xám của rừng núi. Mùa đông tuy
nắng yếu ớt nhưng cũng đủ làm bừng sáng của núi rừng, xua tan không khí lạnh lẽo và
khiến cho mùa đông trở nên ấm áp hơn. Giữa khung cảnh đẹp ấy những cánh tay
khỏe khoắn đang hăng say lao động. Đó những người dân đi núi, đi rừng với chiếc
dao giắt thắt lưng. Đến mùa xuân, mùa tươi đẹp nhất trong năm thì núi rừng Việt
Bắc lại hiện lên thật dịu dàng với sắc trắng của rừng mơ. Mùa hạ với sắc vàng của
rừng phách. Trong tất cả những bức tranh của các mùa ấy thì thiên nhiên tươi đẹp
đến mấy thì cũng chỉ là nền làm nổi bật lên bức tranh lao động của mọi người. Đẹp đẽ
nhất có lẽ chính những đêm trăng vào mùa thu, những đêm thanh bình với tiếng hát
“ân tình thủy chung” văng vẳng rừng núi.
Bên cạnh những nét khắc họa thiên nhiên tươi đẹp thì người đọc còn đặc biệt ấn tượng
đến những lời thơ ghi dấu những chiến công của cuộc chiến từ những tháng ngày
chiến đấu gian khổ, thiếu thốn. Từ đó viết lên một khúc ca hùng tráng về cuộc kháng
chiến, về những con người tham gia kháng chiến:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất nung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Dấu chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
Cuộc kháng chiến chống Pháp cuộc kháng chiến toàn dân, huy động các tầng lớp
nhân dân tham gia. Nổi bật nhất chính bộ đội cụ Hồ. Trong cuộc chiến thì những
cuộc hành quân di chuyển từ nơi này đến nơi khác Tố Hữu đã cho thấy hình ảnh
hào hùng của đoàn quân ấy. Hai từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” mang sức gợi tả về
một đoàn quân không chỉ đông đúc mà còn có sức mạnh lớn lao, phi thường. Hình ảnh
“ánh sao đầu súng” một nét phác họa vừa chân thực lại vừa lãng mạn. Góp phần
vào cuộc kháng chiến, vào chiến thắng của dân tộc không thể thiếu đó chính những
người dân công. Xuất thân từ những người nông dân lao động mang tưởng cách
mạng ý chí quyết tâm đánh thắng quân thù. Họ những người sinh ra trưởng
thành từ làng quê, từ những cánh đồng. Họ đến với kháng chiến bằng cả tình yêu quê
hưng đất nước cao đẹp nhất, bất chấp những hi sinh gian khổ. Chính những tưởng
cao đẹp đó, những sức mạnh và niềm tin ấy đã đem lại chiến thắng cho dân tộc:
Xem thêm: Giới thiệu kể về hoạt động của tổ em trong tháng 3 vừa qua với một
đoàn khách đến thăm
“Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng”
Cuối cùng khi kết thúci thơ thì tác giả đem lại hình ảnh về đất nước ngày mai tươi
sáng. Tố Hữu đã khẳng định niềm tin vững chắc của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, của Bác Hồ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng lên cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
Bài thơ Việt Bắc quả thực một tuyệt tác về tình yêu quê hương đất nước, về tình
quân dân trong thời kỳ kháng chiến chống pháp. Việt Bắc sẽ mãi vang lên là một khúc
tình ca, hùng ca có ý nghĩa ca ngợi tinh thần yêu nước, đoàn kết một lòng cho thời đại
ngày nay hay sau này.
Cảm nhận về Việt Bắc - Mẫu 4
Đất nước Việt Nam đã trải qua những năm đấu tranh kháng chiến để giữ gìn độc lập
tự do, những con người thầm lặng góp sức tinh thần trong chiến đấu qua những lời
thơ, lời văn thể hiện. Trong các c phẩm văn chương đó thể kể đến bài thơ Việt
Bắc của Tố Hữu. Tác phẩm tấm chân tình trong buổi chia tay đầy lưu luyến giữa
tình cảm giữa nhân nhân Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
Những bài thơ lớn của Tố Hữu đều sáng tác vào những điểm mốc của lịch sử cách
mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” kiệt c của Tố Hữu cúng được ng tác trong
một thời điểm trọng đại của đất nước. Tố Hữu một nhà thơ chiến sĩ. Ông làm thơ
trước hết vì sự nghiệp của dân tộc, của Đảng. Thơ ông biểu hiện lẽ sống lớn, tình cảm,
niềm vui lớn của dân tộc và cách mạng. Trong không khí chia tay đầy nhớ thương lưu
luyến giữa nhân dân Việt Bắc những người cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã
sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Việt Bắc được Tố Hữu sáng táco tháng 12 năm 1945
nhân một sự kiện lịch sử là trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu về thủ đô Hà
Nội.
Bài thơ Việt Bắc đỉnh cao của thơ Tố Hữu cũng một thành tựu quan trọng,
đóng góp to lớn cho thơ ca kháng chiến chống Pháp. Cảm nhận bài thơ Việt Bắc ta sẽ
thấy được tình cảm gắn thân thiết giữa người đi người lại, giữa miền xuôi
miền ngược, giữa người cán bộ với thủ đô kháng chiến, với nhân nhân Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Bài thơ khúc tình ca cũng như một khúc hùng ca về cội nguồn tình yêu quê
hương đất nước thể hiện đạo truyền thống chung của toàn dân tộc. Với tầm nhìn
của một nhà thơ cách mạng, một nhà tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực
kháng chiến mười m năm của Việt Bắc dự báo những diễn biến tưởng trong
hoà bình.
Tình yêu thiên nhiên, đất nước qua phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đã được thể
hiện một cách sâu sắc qua sự gắn với núi rừng Việt Bắc qua bao năm tháng chiến
đấu với nhân dân nơi này. Một tình cảm gắn thân thiết như những người máu mủ
ruột già.
Nỗi nhớ của tác giả là nỗi nhớ của một người cán bộ sắp phải xa Việt Bắc trở về xuôi.
Hình ảnh của Việt Bắc đã hiện lên rất mộc mạc nhưng đã ôm trọn nỗi nhớ của Tố
Hữu.
Đó hình ảnh “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, những hình ảnh bản làng
mờ mờ trong sương khói, bếp lửa hồng thắp sáng trong đêm, hay những “rừng nứa bờ
tre, ngòi Thia, sông Đáy”, tiếng “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”…tất cả những
nét đẹp bình dị của một vùng rừng núi hoang vui nhưng vẫn ấm áp tình thương, đặc
biệt đó những trái tim con người nơi đây khiến Tố Hữu nhớ nhất, mang đậm nghĩa
tình nhất.
Ta về, mình có nhớ ta
....
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Tố Hữu sử dụng thành công lối đối đáp “ta”, “mình”. ta về mình nhớ ta. Ta về ta
nhớ những hoa cùng người”. Nỗi nhớ không sao quên, không nỡ xa cách nơi đã
từng gắn yêu thương với bao kỉ niệm, cùng dân sống chiến đấu. Ấn tượng của
tác giả về con người Việt Bắc luôn cần cù trong lao động, thủy chung trong tình nghĩa.
Qua đó thể hiện thiên nhiên Việt Bắc với những cảnh đẹp phong phú, đa dạng, thay
đổi theo từng mùa. Gắn với cảnh tượng đẹp đó những con người những con
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
người thật giản dị, đi làm nương rẫy, trồng khoai, trồng sắn…Nhưng tất cả đều góp
công, góp sức để chung tay làm nên sức mạnh to lớn, kết thành làn sóng xây nên cuộc
kháng chiến trường kì.
Trong hồi tưởng của Tố Hữu Việt Bắc hiện lên đó là hình ảnh những mái nhà” hắt hiu
lau xám, đậm đà tình son”, hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Câu thơ trữ tình vang lên tạo nên sự đằm thắm gắn bó giữa tình đồng chí và nhân dân.
Những hình ảnh chiến đấu hào hùng, những hoạt động sôi nổi, tinh thần sục sôi chiến
đấu âm vang trong những câu thơ trong phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đậm
chất sử thi đã miêu tả một cách hùng tráng.
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Một dân tộc đã vượt qua bao gian khó hi sinh đã tạo nên những chiến công, tích:
Phù Thông, đèo Giàng, sông Lô, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên…Tố Hữu đã đi sâu
vào để giải thích cội nguồn sức mạnh chung một lòng để giành những thắng lợi vẻ
vang ấy.
Đó sức mạnh toàn dân, toàn quân kháng chiến, sự gắn giữa con người thiên
nhiên:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh
Tây Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Bằng những lời thơ trang trọng tha thiết, Tố Hữu đã nhấn mạnh được hình ảnh vai
trò của Việt Bắc đối với cách mạng. Nơi đây như quê hương, chiến khu đã nuôi dưỡng
nên sức mạnh trong kháng chiến trường kì của nhân dân ta:
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
Những câu thơ mang đậm nét trữ tình, ca dao sâu lắng về nghĩa tình dân tộc. trong
cuộc kháng chiến đại ấy đã cụ Hồ soi sáng, “trung ương, chính phủ luận bàn
việc công”, những con người tài giỏi, những lý tưởng cao đẹp, những con đường đúng
đắn sáng suốt ấy đã tạo nên sự thắng lợi.
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa
Tố Hữu từ tình yêu đối với Việt Bắc đã đặt niềm tin vững chắc vào một ngày mai tươi
sáng, đặt niềm tin vào sức mạnh của toàn nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác
Hồ. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh tươi đẹp của dân tộc:
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
phường như nấm như măng giữa trời
Những hình ảnh chính là ước khát vọng không chỉ của những người cán bộ kháng
chiến còn cả nhân dân, tác giả không cái mới quên đi những cái cũ, luôn
nghĩ về nhau giữa miền xuôi và miền ngược.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Đây cũng chính là lời tác giả muốn nhắc nhở đừng để sự thay đổi của môi trường, khi
về thủ đô lại quên đi nghĩa tình năm xưa. Những lời thơ của Tố Hữu đến ngày nay vẫn
còn giữ nguyên những giá trị đó.
Hai câu thơ tạo ra tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: nếu câu trên khắc họa
bóng đêm đen tối thăm thẳm gợi kiếp sống nô lệ của cả dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ
thù thì câu dưới lại bừng lên ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy
hoàng, tương lai tốt đẹp. Thực ra trong đoạn thơ trên người ta đều nhận thấy sự đối lập
này: Tố Hữu đã sử dụng cả một hệ thống từ chỉ ánh sáng như ánh sao, đỏ đuốc, lửa
bay, bật sáng tương phản với một hệ thống chỉ bóng tối như đêm đêm, nghìn đêm,
thăm thẳm với xu thế ánh sáng lấn át bóng tối dường như tác giả dụng ý nêu bật
xu thế của dân tộc ta trước mọi kẻ thù hắc ám, đồng thời khẳng định những ngày tươi
sáng, hạnh phúc nhất định sẽ tới với dân tộc ta.
những tác phẩm văn học chỉ giúp chúng ta thấy được một phần nhỏ cuộc sống
hoặc nói về một nhân vật cụ thể nào đó, nhưng với bài thơ Việt Bắc, ta lại thấy được
toàn bộ hình ảnh của cả dân tộc Việt Nam. Cả bài thơ như một bản nhạc nhịp nhàng,
nhẹ nhàng, tha thiết được viết lên như một khúc tình ca trường ca cho cuộc kháng
chiến chống thực dân pháp, về những con người quên mình vì sự độc lập tự do của đất
nước. Qua bài thơ Việt Bắc, tác giả cũng thể hiện tấm chân tình của mình với người
dân Việt Bắc, những cán bộ cách mạng hết lòng sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài
thơ cũng nhắc nhở lớp trẻ chúng ta phải biết ghi nhớ những công ơn của các Anh hùng
của dân tộc, những trang sử hào hùng đẫm máu và
Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 5
Trong nền văn học Việt Nam, Tố Hữu được biết đến với tiếng thơ mang đậm tính trữ
tình - chính trị. Những vấn đề mang tính lịch sử khi đi vào thơ ông đều mang âm
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
hưởng của sự ngọt ngào, tha thiết. Điều này đã được thể hiện qua tác phẩm "Việt
Bắc" - một bài ca về tình quân dân gắn bó thủy chung, son sắt.
Bài thơ đã tái hiện thành công tình cảm gắn bó sâu nặng và nghĩa tình đầy thủy chung
của người cán bộ cách mạng đồng bào Việt Bắc. Trước hết, tình cảm đó được thể
hiện thông qua kết cấu của tác phẩm. Bài thơ lời đối đáp của nhân dân Việt Bắc
người cán bộ cách mạng trong hoàn cảnh những người kháng chiến từ chiến khu
Việt Bắc trở về xuôi. Cuộc chia tay lịch sử đó đã được tái hiện thông qua những cung
bậc tình cảm đầy da diết về biết bao kỉ niệm đẹp cùng hoài niệm tha thiết về năm
tháng đã qua. Tác giả Tố Hữu đã khéo léo vận dụng lối đối đáp gần gũi, quen thuộc
với những khúc hát ca dao, dân ca thông qua đại từ "mình" - "ta", tạo nên những vần
thơ chan chứa yêu thương và sâu nặng nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình cách mạng.
Khúc hát đầy ân tình thủy chung được tái hiện ngay từ những phút giây đầu tiên qua
lời của người ở lại:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Tác giả đã sử dụng thành công lời ướm hỏi với âm hưởng ngọt ngào, tha thiết để gợi
nhắc về "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Đó quãng thời gian người chiến
cách mạng cùng nhân dân Việt Bắc gắn ân tình. Các đại từ "mình" - "ta" vốn gắn
liền với tình yêu đôi lứa trong thơ ca dân gian kết hợp với điệp từ "nhớ" được điệp lại
bốn lần đã thể hiện thành công tình cảm, nỗi lòng của "kẻ ở".
Đáp lại tiếng lòng của nhân dân Việt Bắc, "người đi" - những chiến cách mạng
không tránh khỏi sự "bâng khuâng", "bồn chồn":
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..."
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Sự lưu luyến của "người đi" đối với cảnh và tình Việt Bắc đã được thể hiện qua những
cử chỉ cụ thể, đặc biệt hành động "Cầm tay nhau biết nói hôm nay" diễn tả sự
nghẹn ngào trong cảm xúc không thể diễn đạt thành lời. Nối tiếp mạch cảm xúc đó
những kỉ niệm ấm áp thời kháng chiến gian khổ. Khoảng không gian thuộc về hoài
niệm và tâm tưởng đó được mở đầu bằng hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống gắn với tình
người Việt Bắc: "Mưa nguồn", "suối lũ", "những mây cùng mù", "Miếng cơm chấm
muối mối thù nặng vai" cùng những năm tháng lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Nhật: "cây đa Tân Trào", "mái đình Hồng Thái". Nổi bật hơn cả nỗi nhớ về con
người đầy da diết và mãnh liệt:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi."
Những địa danh, tên gọi cụ thể đã gợi tả thành công nét đẹp rất riêng "Trăngn đầu
núi, nắng chiều lưng nương". Tác giả đã sử dụng điệp từ "nhớ từng" kết hợp biện pháp
liệt để diễn tả từng khoảnh khắc thời gian không gian núi rừng Việt Bắc qua
những hình nh: "bản khói cùng sương", "rừng nứa bờ tre", "ngòi Thia sông Đáy",
"suối Lê" khiến cho nỗi nhớ càng thêm ngân vang với âm hưởng da diết. Đặc biệt, nhớ
về Việt Bắc là nhớ về tấm lòng đồng cam cộng khổ cùng những sẻ chia, thấu hiểu thời
kháng chiến gian nan: "Thương nhau, chia củ sắn lùi/ Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng". Nghĩa tình gắn bó đó chínhmột trong những biểu hiện làm ngời sáng vẻ đẹp
của tinh thần yêu nước - mạch ngầm xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc.
Vẻ đẹp nghĩa tình cùng sự gắn trong tình cảm của "người đi" - "kẻ" đã được tái
hiện thành công thông qua các biện pháp nghệ thuật giàu tínhn tộc mang đặc trưng
của thơ Tố Hữu - một tiếng thơ có sự hòa quyện giữa tính trữ tình và chính trị. Tác giả
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
đã khéo léo vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống kết hợp lối kết cấu giao
duyên quen thuộc trong ca dao, dân ca. Bên cạnh đó, các biện pháp nghệ thuật như so
sánh, nhân hóa, n dụ cùng lối nói giàu hình ảnh đã được sử dụng nhuần nhuyễn để
tạo nên một giọng thơ m tình, ngọt ngào của bài ca về tình cảm son sắt thủy chung
mang đậm nghĩa tình cách mạng.
Như vậy, qua bài thơ "Việt Bắc", chúng ta có thể thấy được tình cảm gắn bó đầy nghĩa
tình thủy chung giữa quân dân ta trong những năm tháng kháng chiến gian khổ
cũng như tài năng của nhà thơ Tố Hữu trong việc diễn đạt một câu chuyện mang tính
chính trị trở nên da diết, trữ tình và thiết tha.
Cảm nhận bài Việt Bắc - Mẫu 6
Tố Hữu là người đại diện xuất sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam cũng là nhà thơ
phong cách riêng trong sáng tác. Tố Hữu giọng thơ trữ tình đằm thắm, các sáng
tác của ông luôn gắn liền với các chặng đường quan trọng của lịch sử dân tộc. Vì vậy,
thơ Tố Hữu vừa đậm đà tính dân tộc nhưng không tách rời tính hiện đại.
Bài thơ Việt Bắc đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng thành tựu xuất sắc của thơ ca
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm 1954,
những người kháng chiến rời căn cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy,
bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách mạng kháng chiến gian khổ
anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng Bác
Hồ, với đất nước và nhân dân - tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta
vững vàng bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình
thức đậm tính dân tộc. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng
khuâng: Cầm tay nhau biết nói hôm nay… Đó cuộc chia tay của những người
từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi
cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa tình
thuỷ chung hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố
Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen
thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người ứng, đồng
vọng. Hỏi đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến
gian khổ anh hùng, mở ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài
đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ,
của những người tham gia kháng chiến.
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp. Nỗi nhớ
thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi đã khắc sâu thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với
vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, gợi những nét riêng biệt, độc đáo, khác
hẳn những miền quê khác của đất nước. Chỉ những người đã từng sống Việt Bắc, coi
Việt Bắc cũng quê hương thân thiết của mình mới nỗi nhớ thật da diết, những
cảm nhận thật sâu sắc, thấm thía về ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản
làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng sông
suối mang những cái tên thân thuộc - tất c khoảng thời gian không gian lóng
lánh kỷ niệm:
Nhớ gì như nhớ người yê
...
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Nhưng lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh
với người, ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần trong
lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình:
Ta về, mình có nhớ ta
...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
thể thấy thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với bao vẻ đẹp thật đa dạng, phong phú,
sinh động, thay đổi theo từng thời tiết, từng mùa.
Gắn với từng khung cảnh ấy hình ảnh những con người bình thường người đi
làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng. Bằng những việc làm tưởng chừng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhỏ của mình, họ đã góp phần tạo n sức mạnh đại của cuộc kháng chiến.
Chính nghĩa tình của nhân dân với cán bộ, bộ đội, sự đồng cảm và san sẻ, cùng chung
mọi gian khổ và niềm vui, cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, tất cả càng
làm Việt Bắc thêm ngời sáng trong tâm trí của nhà thơ. Việt Bắc - đó hình ảnh
những mái nhà “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, hình ảnh người mẹ trong cái
“nắng cháy lưng - Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”, những tháng ngày đồng cam
cộng khổ:
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng,…
thể nói, âm hưởng trữ tình vang vọng suốt bài thơ đã tạo nên khúc ca ngọt ngào,
đằm thắm của tình đồng chí, nghĩa đồng bào, của tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước,
yêu đời.
Theo dòng hồi tưởng của chủ thể trữ tình,i thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt
Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những hoạt động tấp nập, những
hình ảnh hào hùng, những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức. Cách mạng kháng
chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ
của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Bài thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang
dáng vẻ một sử thi hiện đại, bởi chỉ cần phác họa khung cảnh hùng tráng Việt
Bắc, Tố Hữu đã cho thấy khí thếcùng mạnh mẽ của cả một dân tộc đứng lên chiến
đấu vì Tổ quốc độc lập, tự do:
Những đường Việt Bắc của ta
...
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Dân tộc ấy đã vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên những tích,
những chiến công gắn với những địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố
Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên,… Nhưng Tố Hữu không chỉ miêu tả khí thế hào
hùng của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới
chiến thắng. Đó là sức mạnh của lòng căm thù: "Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
vai", sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: "Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi", sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự hòa quyện gắn giữa con người với
thiên nhiên - tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
...
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Đặc biệt, với những lời thơ trang trọng thiết tha, Tố Hữu đã nhấn mạnh, khẳng
định Việt Bắc quê hương của Cách mạng, căn cứ địa vững chắc, đầu não của
cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin hi vọng của mọi
người Việt Nam yêu nước. Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình
ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù) đến xác
định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai
sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc:
Mình về, còn nhớ núi non
..
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa
Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt Bắci có Cụ Hồ sáng soi, có Trung
ương, Chính phủ luận bàn việc công. Để khẳng định niềm tin yêu của cả nước với
Việt Bắc, Tố Hữu lại dùng những vần thơ rất mộc mạc, giản dị thắm thiết nghĩa
tình :
Ở đâu đau đớn giống nòi
...
Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà.
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ đậm đà tính dân tộc. Điểm đáng chú ý trước hết là Tố
Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền thống. Cấu tứ của bài thơ
cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta mình, người ra đi người lại hát
đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp chia tay lịch s này, người lại lên tiếng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
trước, nhớ về một thời xa hơn, thời đấu tranh gian khổ trước Cách mạng, sau đó người
ra đi nối tiếp nhớ lại kỉ niệm thời chín năm kháng chiến.
Nhà thơ rất chú ý s dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng những tác dụng nhấn
mạnh ý còn tạo ra nhịp thuyên chuyển, cân xứng, hài hoà,m cho lời thơ dễ nhớ,
dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già;
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động giao thông mở đường
Về ngôn ngữ thơ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị mộc
mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng kháng chiến đầy
gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày;
Nắng trưa rực rỡ sao tràng;…
Và cũng là thứ ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu:
Chày đêm nện cối đều đều suối xa;
Đêm đêm rầm rập như là đất rung;…
Đặc biệt, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân
gian:
Mình về, mình có nhớ ta;
Mình về, có nhớ chiến khu;
Nhớ sao lớp học i tờ;
Nhớ sao ngày tháng cơ quan;
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều,…
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Tất cả tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng
lời ru, đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
Bài thơ khúc ca ân nghĩa, hồi tưởng đầy xúc động ân tình của Tố Hữu về
chặng đường mười lăm năm đã qua của đất nước (từ khởi nghĩa Bắc Sơn m 1940
đến hoà bình lập lại năm 1954), từ đó hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhớ tâm
nguyện thuỷ chung. Viết về nghĩa tình dân tộc hướng về đồng bào mình, Tố Hữu
đã phát huy được hình thức nghệ thuật mang tínhn tộc, trong đó nổi bật cách sử
dụng thể thơ lục bát ngôn ngữ thơ đậm sắc thái dân gian. thể coi Việt Bắc
khúc tình ca cũng khúc hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến con
người kháng chiến cội nguồn sâu xa của tình yêu quê hương đất nước,
niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, truyền thống ân nghĩa, đạo thuỷ chung
của dân tộc Việt Nam.
Cảm nhận bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
Tố Hữu được coi cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ca của ông
phần nhiều gắn sâu sắc với cách mạng kháng chiến với những tác phẩm sự
hòa quyện chặt chẽ sâu sắc giữa nội dung trữ tình chính trị nghệ thuật biểu hiện
đậm đà tính dân tộc. Việt Bắc một trong những bài thơ độ phổ biến với công
chúng bạn đọc nhiều nhất của ông. Qua bài thơ bạn đọc thể cảm nhận được một
thời đại cách mạng kháng chiến gian khổ anh hùng, nhất nghĩa tình gắn
thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy
nội dung bài thơ đậm tính dân tộc, làm dào dạt thêm tình yêu quê hương đất nước
trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam.
Bài thơ Việt Bắc được viết trong chặng đường thơ vào giai đoạn (1947-1954) trong
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ như một bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống
Pháp gian khổ anh hùng. Ca ngợi những con người kháng chiến Đảng Bác
Hồ. Trong tác phẩm nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi
và miền ngược, tình yêu đất nước. Bài thơ được coi là một trong những thành tựu xuất
sắc của văn học kháng chiến chống Pháp đậm đà tính dân tộc và sử thi hùng tráng.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm
hứng thế sự đời nên con người trong thơ Tố Hữu con người của sự nghiệp
chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử thời đại.
Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, đậm đà tính dân
tộc khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc lục bát ca dao dạt dào âm
hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen
thuộc với dân tộc. Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ y, các thanh
điệu, các vần thơ. Sử dụng lối ví von, chuyển nghĩa rất quen thuộc, gần gũi với ca dao,
dân ca.
Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng kháng chiến gian
khổ, bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng
kháng chiến được mở đầu:
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Những câu thơ đầy xúc động về cuộc chia tay của những người từng gắn bó, biết bao
kỷ niệm ân tình thuỷ chung ùa về trong trí nghĩ của tác giả. Diễn biến tâm trạng được
tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày
tỏ, người ứng. Hỏi đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng kháng
chiến gian khổ anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Tác giả sử dụng đại từ
Mình”, “Ta” hai đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, giữa tâm trạng băn
khoăn của người lại: không biết bạn còn thủy chung trước bao đổi thay cám dỗ của
cuộc sống mới. Câu hỏi tu từ: Mình nhớ ta”, Mình nhớ không?” càng làm cho
người ra đi thêm lưu luyến, cứ vang lên như một niềm khắc khoải khôn nguôi. Người
lại nhắc lại kỉ niệm 15 năm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình. Nhớ núi, nhớ
rừng, thực chất là nhớ ngọn nguồn của cách mạng.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện tâm trạng khá phức tạp, vừa hụt hẫng, nhớ
nhung người lại, vừa nóng lòng muốn trở về miền xuôi nhưng còn mang nặng tình
cảm người lại. Sử dụng hình ảnh hoán dụ: “Áo chàm” tượng trưng cho đồng bào
Việt Bắc những con người lam lũ, gian khổ nhưng ân tình, thủy chung. Gợi lên lưu
luyến, bịn rịn không muốn rời. Sự ứng ngôn từ này tạo sự đồng vọng trong lòng
người. Thực chất đoạn thơ không chỉ đơn thuần là lời của người ra đi mà cả tâm trạng,
lời của người lại, họ rất thấu hiểu nỗi lòng, tâm trạng của nhau. Nên bên ngoài
như là lời đối thoại nhưng thực chất là lời độc thoại của chính nhà thơ – người chiến sĩ
cách mạng. Qua đó ta càng thấy được mối ân tình, ân nghĩa của người chiến sĩ cách
mạng với đồng bào Việt Bắc.
Kỉ niệm trong 15 năm kháng chiến được tác giả miêu tả một cách rất chi tiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? …..
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, vừa hiện thực vừa thi vị, mang nét riêng độc
đáo, khác hẳn với những vùng quê khác với những cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện
lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện rằng nỗi nhớ thật da
diết, mãnh liệt, cháy bỏng. Điệp từ “nhớ” được đặt đầu câu như liệt ra từng nỗi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong
sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang
những cái tên thân thuộc. Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. Nỗi cháy
bỏng, khát khao gắn với kỉ niệm thơ mộng của núi rừng, thể hiện tình cảm gắn tha
thiết. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bìn
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa.
Mùa đông tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”, gắn bó với thiên
nhiên những con người bình dị, người đi làm nương rẫy. Mùa xuân trong sáng, tinh
khôi đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”. Mùa rực rỡ “ Rừng phách đổ vàng”,
sôi động với âm thanh “ve kêu”, con người đi hái măng giữa rừng tre nứa, đó là những
con người cần mẫn, chịu thương chịu khó. Mùa thu yên ả, thanh bình, lãng mạn với
hình ảnh “trăng rọi hòa bình” cùng với đó những con người ân tình, ân nghĩa. Bằng
những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh đại của cuộc kháng chiến.
Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. Âm hưởng trữ
tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
yêu thiên nhiên, đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc, đồng bào, che chở cho
những người chiến sĩ cách mạng.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
.............
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Những câu thơ thể hiện tinh thần của khối đại đoàn kết toàn dân, sự hoà quyện gắn bó
giữa con người với thiên nhiên "Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây" tất cả tạo thành
hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. Những hình ảnh không gian rộng lớn,
những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh "như đất rung",
cường điệu "bước chân nát đá" diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến
chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp
nập. Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ thể hiện được sức mạnh của cả
một dân tộc đứng lên chiến đấu độc lập, tự do của Tổ quốc. Dân tộc y vượt qua
bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những tích: “Tin vui thắng trận trăm
miền"
Việt Bắc quê hương của cách mạng, căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc
kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin hi vọng của mọi người Việt
Namu nước. Việt Bắc chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu
tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Bài thơ khẳng định
niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm
thiết nghĩa tình.
Cảm nhận về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8
Việt Bắc i thơ trữ tình đằm thắm thiết tha thể hiện ân tình sâu nặng thuỷ chung
của tác giả - người cán bộ sắp rời Việt Bắc về miền xuôi - đối với căn cứ địa cách
mạng của cả nước.
Đây một tác phẩm thơ trường thiên dài được Tố Hữu hoàn thành vào tháng 1 năm
1954, đúng vào thời điểm Đảng và Nhà nước ta sắp rời chiến khu Việt Bắc về Nội
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại, miền
Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
Bài thơ này tiêu biểu cho những nghĩ suy, tình cảm cao đẹp của những con người
kháng chiến đối với miền đất quê hương cách mạng, với đất nước nhân dân, với
kháng chiến cách mạng. Cũng thể nói đây khúc hát tâm tình chung không
những của con người kháng chiến, của nhân dân ta mà động đến chỗ sâu xa của truyền
thống ân nghĩa, thuỷ chung của dân tộc hoà vào, tiếp nối khơi sâu thêm nét truyền
thống cao đẹp đó.
Việt Bắc dựng ra một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ những cảm xúc trữ tình dào dạt.
Đó một cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa kẻ với người đi, giữa Việt Bắc với cán
bộ về xuôi bâng khuâng và bịn rịn. Đó cũng là cuộc chia tay của những người đã từng
gắn sâu nặng với nhau: Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Họ từng cùng nhau
nằm gai nếm mật, sẻ ngọt chia bùi. Giờ đây, trong phút giây chia tay, họ cùng nhau
gợi lại bao kỉ niệm về những ngày tháng đã qua. Họ khẳng định nghĩa tình bền chặt và
hẹn ước về một ngày mai tươi sáng.
Việt Bắc vận dụng lối hát giao duyên đối đáp nam nữ của dân ca vậy thường sử
dụng lối xưng thân mật tình tứ rất quen thuộc là: ta, mình. Ta thường dùng ngôi
thứ nhất. Mình thường dùng ngôi thứ hai. Tuỳ theo văn cảnh, ta mình thể
Việt Bắc hay người cán bộ về xuôi. Nhưng nhiều lúc lẫn lộn, tuy hai một mình
hay ta cũng đều là người cách mạng cả, cũng đều là ân tình sâu nặng với nhau "tuy hai
mà một" cả.
kết cấu đối đáp, nhưng Việt Bắc không chỉ lời hỏi, lời đáp còn sự
ứng, đồng vọng của cùng một tâm trạng. Lời đáp, ngoài việc trả lời cho những điều
đặt ra của lời hỏi, còn sự mở rộng, làm phong phú thêm cho những ý tình đã được
gợi ra trong lời hỏi. Cũng khi cả lời hỏi lời đáp đã trở thành lời đồng vọng ngân
vang lên những tình cảm chung.
Thật ra, nếu nhìn sâu hơn vào kết cấu của bài thơ, chúng ta thấy được đối thoại chỉ
lớp vỏ ngoài còn chiều sâu bên trong chính lời độc thoại. Hình thức độc thoại
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
khả năng phân thân của cái "tôi" trữ tình để hoá thân vào đối tượng, khiến tâm trạng
được thể hiện sâu sắc dễ lay động lòng người hơn.
Bài giảng văn trong sách giáo khoa đoạn mở đầu phần một phần đặc sắc hơn
cả của bài thơ. Đoạn trích đoạn hoài niệm về một Việt Bắc gian khổ, vẻ vang của
cách mạng kháng chiến, nay đã trở thành kỉ niệm sâu nặng khôn nguôi trong lòng
người. Toàn phần trích giảng thông qua nỗi nhớ da diết, thể hiện nghĩa tình cách
mạng, tình cảm thủy chung son sắt của người cán bộ về xuôi đối với quê hương Việt
Bắc.
Mở ra bài thơ một cảnh chia tay đầy quyến luyến giữa hai người: kẻ người đi.
Đó Việt Bắc người cán bộ cách mạng sắp về xuôi. Cả hai được nhà thơ hình
tượng hoá như một đôi bạn tình. Đôi bạn tình này đã cùng nhau chia bùi sẻ ngọt, đồng
cam cộng khổ trong suốt thời gian mười lăm năm ân sâu nghĩa nặng.
Nhà thơ sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta thật tự nhiên, sinh động linh hoạt
mang nhiều sắc thái ngữ nghĩa làm bài thơ dạto xúc cảm đời thường với những lời
nhắn nhủ, dặn dò, hẹn, thề nguyền... vừa rất riêng thể hiện được những nghĩa
tình cách mạng rộng lớn, sâu sắc tính khái quát cao mang yếu tố trữ tình sử thi
rệt. Thật ra, hình thức đối đáp đây chỉ là một dụng ý nghệ thuật khơi gợi bộc lộ tâm
trạng và tạo ra được sự hô ứng và đồng vọng của xúc cảm trữ tình.
Bao trùm trong tâm trạng của kẻ lẫn người đi một nỗi nhớ da diết, mênh mang,
một niềm hoài niệm thiết tha, sâu nặng về những tháng ngày vừa qua trong kháng
chiến và cách mạng. Nỗi nhớ, niềm hoài niệm đó đã khơi gợi lên, tái hiện lại bức tranh
về Việt Bắc với cảnh thiên nhiên, núi rừng, với những cảnh sinh hoạt của nhân dân, cơ
quan cán bộ, với mọi hoạt động khẩn trương, sôi nổi trong cuộc sống kháng chiến
gian khổ mà hào hùng.
Tất cả từ lâu đã lắng vào kỉ niệm giờ đây theo dòng hồi tưởng của tác giả lại hiện lên.
Những bức tranh đó nhiều sắc độ khác nhau: lúc đến từng màu sắc, đường nét,
chi tiết (Nhớ người mẹ nắng cháy lưng, Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Nhớ emi
hái măng một mình...) lúc lại xa thẳm hồ (Nhớ như nhớ người yêu, Trăng lên
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
đầu núi, nắng chiều lưng nương, Mưa nguồn suối những mây cùng mù, Nhớ sao
tiếng rừng chiều, Chày đêm nện cối đều đều suối xa), lúc đọng lại thành biểu
tượng (Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai, Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng...)
Nỗi nhớ da diết mênh mang của nhà thơ ở đây nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt
Bắc, nỗi nhớ con người, cuộc sống Việt Bắc những kỉ niệm khó quên về cuộc
sống kháng chiến gian khổ hào hùng ở nơi đây.
Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện lên trong bài thơ với những vẻ đẹp đa
dạng trong nhiều thời gian, không gian khác nhau, trong các thời tiết sương sớm, nắng
chiều, trăng khuyacác mùa xuân hạ thu đông thay đổi, nhưng lúc nào cũng hài hoà
gắn với con người. Bóng dáng con người khiến cảnh đẹp hoang bớt phần hiu
quạnh. Đặc sắc hơn chính là đoạn thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Nhiều người cho rằng bút pháp tả cảnh của Tố Hữu đoạn thơ này đạt đến vẻ đẹp cổ
điển như thể Truyện Kiều. Cuộc sống của con người Việt Bắc, tiếp đó, cũng thể hiện
ra trong nhiều khung cảnh bình dị, quen thuộc khác nhau. khung cảnh thơ mộng,
thanh binh:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Nhưng cũng có khung cảnh nghèo khó cơ cực mà thấm đẫm nghĩa tình sâu nặng:
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Lại có khung cảnh gắn với những kỉ niệm riêng tư:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Tuy nhiên, xúc động hơn cả những câu thơ tái hiện cảnh sinh hoạt cuộc sống
bình dị của đồng bào miền núi tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng nghĩa tình son sắt thuỷ
chung với cách mạng và kháng chiến: Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
Liền một mạch thơ hình ảnh Việt Bắc kháng chiến với những bức tranh rộng lớn,
hào hùng, sôi động với hình ảnh những đoàn bộ đội dân công nao nức trên các nẻo
đường:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay...
Khép lại phần 1 của bài thơ cảnh một cuộc họp của Trung ương Đảng, Chính phủ
bộ máy đầu não của cuộc kháng chiến, thật giản dị trang nghiêm gần gũi được thể
hiện trong tám câu thơ sáng đẹp, rõ ràng. Để khẳng định niềm tin yêu của nhân dân cả
nước với Việt Bắc, Tố Hữu lại sử dụng những vần thơ thuần chất dân tộc vừa trang
trọng vừa thắm thiết nghĩa tình:
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
Như thế, Việt Bắc bài thơ dài làm theo thể loại lục bát truyền thống, lại dùng cả
hình thức đối đáp thường gặp trong các điệu hát quan họ hoặc dân ca ca dao. Nhờ hình
thức đối đáp ta - mình, mình - ta gắn bó, quấn quýt tạo nên cảm giác thân thuộc, gần
gũi với bất một người Việt Nam nào. vậy, bài thơ đậm đà chất trữ tình, đằm
thắm tinh tế về tình cảm, dìu dặt về nhạc điệu. Việt Bắc của Tố Hữu xứng danh
đỉnh cao của văn học cách mạng ở nước ta.
Cảm nghĩ về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 9
Tố Hữu được coi cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ca của ông
phần nhiều gắn sâu sắc với cách mạng kháng chiến với những tác phẩm sự
hòa quyện chặt chẽ sâu sắc giữa nội dung trữ tình chính trị nghệ thuật biểu hiện
đậm đà tính dân tộc. Việt Bắc một trong những bài thơ độ phổ biến với công
chúng bạn đọc nhiều nhất của ông. Qua bài thơ bạn đọc thể cảm nhận được một
thời đại cách mạng kháng chiến gian khổ anh hùng, nhất nghĩa tình gắn
thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy
nội dung bài thơ đậm tính dân tộc, làm dào dạt thêm tình yêu quê hương đất nước
trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam.
Bài thơ Việt Bắc được viết trong chặng đường thơ vào giai đoạn (1947-1954) trong
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ như một bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống
Pháp gian khổ anh hùng. Ca ngợi những con người kháng chiến Đảng Bác
Hồ. Trong tác phẩm nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi
miền ngược, tình yêu đất nước…. Bài thơ được coi một trong những thành tựu
xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp đậm đà tính dân tộc sử thi hùng
tráng.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm
hứng thế sự đời nên con người trong thơ Tố Hữu con người của sự nghiệp
chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử thời đại.
Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, đậm đà tính dân
tộc khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc lục bát ca dao dạt dào âm
hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen
thuộc với dân tộc. Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ y, các thanh
điệu, các vần thơ,….Sử dụng lối von, chuyển nghĩa rất quen thuộc, gần gũi với ca
dao, dân ca.
Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng kháng chiến gian
khổ, bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng
kháng chiến được mở đầu:
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Những câu thơ đầy xúc động về cuộc chia tay của những người từng gắn bó, biết bao
kỷ niệm ân tình thuỷ chung ùa về trong trí nghĩ của tác giả. Diễn biến tâm trạng được
tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày
tỏ, người ứng. Hỏi đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng kháng
chiến gian khổ anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Tác giả sử dụng đại từ
Mình”, “Ta” hai đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, giữa tâm trạng băn
khoăn của người lại: không biết bạn còn thủy chung trước bao đổi thay cám dỗ của
cuộc sống mới. Câu hỏi tu từ: Mình nhớ ta”, Mình nhớ không?” càng làm cho
người ra đi thêm lưu luyến, cứ vang lên như một niềm khắc khoải khôn nguôi. Người
lại nhắc lại kỉ niệm 15 năm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình. Nhớ núi, nhớ
rừng, thực chất là nhớ ngọn nguồn của cách mạng.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện tâm trạng khá phức tạp, vừa hụt hẫng, nhớ
nhung người lại, vừa nóng lòng muốn trở về miền xuôi nhưng còn mang nặng tình
cảm người lại. Sử dụng hình ảnh hoán dụ: “Áo chàm” tượng trưng cho đồng bào
Việt Bắc những con người lam lũ, gian khổ nhưng ân tình, thủy chung. Gợi lên lưu
luyến, bịn rịn không muốn rời. Sự ứng ngôn từ này tạo sự đồng vọng trong lòng
người. Thực chất đoạn thơ không chỉ đơn thuần là lời của người ra đi mà cả tâm trạng,
lời của người lại, họ rất thấu hiểu nỗi lòng, tâm trạng của nhau. Nên bên ngoài
như là lời đối thoại nhưng thực chất là lời độc thoại của chính nhà thơ – người chiến sĩ
cách mạng. Qua đó ta càng thấy được mối ân tình, ân nghĩa của người chiến sĩ cách
mạng với đồng bào Việt Bắc.
Kỉ niệm trong 15 năm kháng chiến được tác giả miêu tả một cách rất chi tiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? …..
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, vừa hiện thực vừa thi vị, mang nét riêng độc
đáo, khác hẳn với những vùng quê khác với những cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện
lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện rằng nỗi nhớ thật da
diết, mãnh liệt, cháy bỏng. Điệp từ “nhớ” được đặt đầu câu như liệt ra từng nỗi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong
sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang
những cái tên thân thuộc. Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. Nỗi cháy
bỏng, khát khao gắn với kỉ niệm thơ mộng của núi rừng, thể hiện tình cảm gắn tha
thiết. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa.
Mùa đông tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”, gắn bó với thiên
nhiên những con người bình dị, người đi làm nương rẫy. Mùa xuân trong sáng, tinh
khôi đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”. Mùa rực rỡ “ Rừng phách đổ vàng”,
sôi động với âm thanh “ve kêu”, con người đi hái măng giữa rừng tre nứa, đó là những
con người cần mẫn, chịu thương chịu khó. Mùa thu yên ả, thanh bình, lãng mạn với
hình ảnh “trăng rọi hòa bình” cùng với đó những con người ân tình, ân nghĩa. Bằng
những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh đại của cuộc kháng chiến.
Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. Âm hưởng trữ
tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
yêu thiên nhiên, đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc, đồng bào, che chở cho
những người chiến sĩ cách mạng.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây……
…..Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Những câu thơ thể hiện tinh thần của khối đại đoàn kết toàn dân, sự hoà quyện gắn bó
giữa con người với thiên nhiên "Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây" tất cả tạo thành
hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. Những hình ảnh không gian rộng lớn,
những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh "như đất rung",
cường điệu "bước chân nát đá"…diễn tả được khí thếo hùng của cuộc kháng chiến
chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp
nập…Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ thể hiện được sức mạnh của
cả một dân tộc đứng lên chiến đấu độc lập, tự do của Tổ quốc. Dân tộc ấy vượt qua
bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những tích: “Tin vui thắng trận trăm
miền"
Việt Bắc quê hương của cách mạng, căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc
kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin hi vọng của mọi người Việt
Namu nước. Việt Bắc chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu
tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Bài thơ khẳng định
niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm
thiết nghĩa tình.
Cảm nhận của anh chị về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 10
Cảm nhận của em về bài Việt Bắc Nhà thơ Tố Hữu được coi như một cờ tiên
phong của phong trào thơ cách mạng nước ta với những tác phẩm trường tồn với thời
gian như "Từ ấy" "Khi con tu hú" hay "Việt Bắc"
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những tác phẩm của Tố Hữu viết về đề tài yêu nước, cách mạng mang màu sắc chính
trị nhưng chưa bao giờ khô khan thiếu sức truyền cảm. ngược lại trong tác phẩm
của ông nhiều nghệ thuật đặc sắc khiến cho mọi người đều cảm nhận được cái hay cái
đẹp của nó.
Bài thơ "Việt Bắc" được tác giả Tố Hữu trong hoàn cảnh sau mười lăm năm sống
Việt Bắc khi nước ta chiến thắng thực dân Pháp những chiến cách mạng rời núi
rừng về lại với thủ đô Nội. Cuộc chia tay đầy bịn rịn giữa kẻ người đi khiến
người đọc vô cùng xúc động, nghẹn ngào về tình cảm đồng bào, đồng chí thiêng liêng
như ruột thịt. Đặc biệt trong tác phẩm "Việt Bắc" tác giả Tố Hữu đã khắc họa lên bức
tranh tứ bình về phong cảnh bốn mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông của núi rừng Việt Bắc
vô cùng sinh động say đắm lòng người.
Xuyên suốt tác phẩm chính những tâm tình cảm tha thiết, lắng động của tác giả
Tố Hữunh cho những người đồng bào dân tộc, nơi ông đóng quan tham gia kháng
chiến. Nơi chứa những kỷ niệm gian khổ, buồn vui về những ngày khốn khó.
Bài thơ "Việt Bắc" nói lên hình ảnh bình dị, gần gũi của giữa những chiến cách
mạng với người đồng bào Tây Bắc. Những người dân tộc hiền lành, chất phác nhưng
một lòng yêu nước, đi theo cách mạng thủy chung son sắc.
Trong khổ thơ đầu tiên tác giả đã thể hiện buổi chia ly nặng tình, nặng nghĩa giữa
"Ta" " Mình" thể hiện s đối đáp như những người thân, người thương trong một
gia đình, thể hiện sự gắn bó thân thiết như máu mủ ruột già.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Tác giả Tố Hữu s dụng ngôn ngữ cùng tinh tế thể hiện sự khéo léo kín đáo của
mình trong việc diễn tả mối quan hệ quân dân nhẹ nhàng gắn bó, như người thân
trong gia đình.
Câu thơ thể hiện nỗi lòng nặng trĩu của người đi cũng như những người lại. Mười
lăm năm gắn đâu phải quãng thời gian ngắn ngủi. một quãng thời gian
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
suốt đời không thể nào quên. Những chiến cách mạng cùng với những người dân
đồng bào Tây Bắc đã cùng nhau vượt qua những khó khăn hoạn nạn, cùng chia ngọt
sẻ bùi, đã từng một thời "Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng"
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Sang tới những câu thơ này người đọc như sững sờ ngơ ngẩn trước vẻ đẹp của núi
rừng Việt Bắc trong khung cảnh khi mùa đông đến. Mỗi khi nhắc tới mùa đông con
người thường cảm thấy sự lạnh lẽo, buồn bã. Nhưng trong những câu thơ của Tố Hữu
thì mùa đông Việt Bắc không hề buồn còn ấm áp, thể hiện một không khí tươi
vui rực rỡ khi những bông hoa chuối rừng nở hoa.
Màu hoa chuối đỏ làm cho khu rừng như bừng sáng, cùng với những ánh nắng làm
chou sắc của khu rừng càng thêm bừng sáng trong mùa đông. Tác giả đã sử dụng
nghệ thuật chấm phá làm người đọc cảm thấy ấm áp hơn khi mùa đông trở nên ấm áp.
Những tia nắng hiếm hoi làm cho không khí mùa đông trở nên bừng sáng, những tia
nắng m cho bức tranh mùa đông trở nên ấp áp thơ mộng trữ tình hơn. Màu đỏ của
hoa chuối hòa lẫn với ánh nắng tạo nên màu sắc hy vọng ngập tràn sức sống của thiên
nhiên con người tràn đầy hy vọng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Trong những câu thơ tiếp theo bức tranh khung cảnh mùa xuân nơi núi rừng Tây Bắc
hiện lên thật dịu dàng, êm ái, tạo nên sức sống cùng mãnh liệt, gợi lên một bức
tranh mùa xuân cùng đặc sắc. Hoa chính loài hoa gắn liền với núi rừng Tây
Bắc cứ mỗi dịp Tết đến xuân về thì những cánh rừng hoa bạt ngàn lại nở trắng
rừng, làm nên bức tranh mùa xuân Tây Bắc.
Mỗi bức tranh đều gắn liền với hình ảnh con người vô cùng đặc sắc, diễn tả một người
con gái dịu dàng làm công việc cùng tỉ mỉ. Những con người hăng say với công
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
việc của mình, yêu lao động cần mẫn chăm chỉ tạo nên bức tranh xuân con
người vô cùng đặc sắc.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Tiếng ve u làm cho khu rừng khi mùa về trở nên sinh động hơn. Màu vàng đặc
trưng của rừng phách làm cho mùa trở nên cùng ấn tượng, một bức tranh
cùng tươi đẹp trên xứ sở cao nguyên. Tiếng ve râm ran như phá vỡ sự tĩnh lặng, bình
yên của núi rừng làm cho không khí mùa hè trở nên náo nhiệt hơn bao giờ hết.
Tác giả Tố Hữu sử dụng động từ "đổ" để nhấn mạnh bức tranh mùa với những
chuyển biến quyết liệt, quyến về màu sắc. Bức tranh mùa chợt bừng tỉnh với
những sức sống mới vô cùng rực rỡ.
trong bức tranh thiên nhiên mùa này người đọc cảm nhận bóng dáng con người
trong đó. Người con i hái măng một mình nhưng không gợi lên vẻ đơn, vẫn
thể hiện một cuộc sống tràn đầy sức sống.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Trong những câu thơ này cảnh mùa thu núi rừng Tây Bắc với ánh trăng dịu dàng, mát
lành thể hiện một bức tranh thiên nhiên cùng ưu đãi cho vùng đất tuyệt vời này.
Ánh trăng trong bức tranh mùa thu là ánh trăng thể hiện tri kỷ thể hiện tình bạn gắn bó
thân thiết của con người và thiên nhiên trong những năm tháng khó khăn gian khổ gắn
bó thân thiết.
Hình ảnh ánh trăng mang tới cho con người vẻ đẹp cùng rạng rỡ trong mùa thu
núi rừng Việt Bắc. Tác giả Tố Hữu nhìn trăng nhớ tới con người, nhớ tới tình nghĩa
gắn bó giữa những chiến sĩ cách mạng và người dân đồng bào.
Bài thơ " Việt Bắc" của Tố Hữu thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc cùng đặc
sắc, tinh tế tràn đầy sức sống. Thể hiện tình cảm quân dân cùng gắn vượt qua
những năm tháng khó khăn thử thách. Tác giả Tố Hữu đã tinh tế thể hiện sự khéo léo
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những tình cảm gắn sâu sắc của những người chiến sĩ với mảnh đất thân thương
gắn bó như quê hương thứ hai của mình.
| 1/55

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Dàn ý cảm nhận bài thơ Việt Bắc Dàn ý số 1 a) Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
● Tố Hữu được coi là cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại, thơ ông
luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
● Bài thơ "Việt Bắc" là khúc hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến, là tình
yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, của dân tộc Việt Nam.
b) Thân bài: Nêu cảm nhận về nội dung bài thơ Việt Bắc * Khái quát về bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm 1954, sau
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, những người kháng chiến rời căn cứ Việt Bắc trở về miền xuôi.
- Giá trị nội dung: Bài thơ ôn lại một thời kì kháng chiến gian khổ và hào hùng, thể
hiện nghĩa tình sâu nặng của những con người kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc,
đối với quê hương Cách mạng. - Ý nghĩa nhan đề:
● Việt Bắc là một địa danh - là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa,
là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
● Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
* Cảm nhận về bài thơ
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Luận điểm 1: Tâm trạng của người ở lại (Lời đối đáp thứ nhất)
- Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến, bịn rịn trong buổi chia tay:
● Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi,
khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên
nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
● Cách xưng hô “mình - ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc
chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu
đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không
khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
● Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua
những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn
chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
=> Cảm xúc đặc biệt sâu sắc trong tâm hồn, nỗi bâng khuâng, xao xuyến của cả người đi và người ở.
- Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:
● Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
● Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
● Nhớ đến quãng thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, ...
● Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó
giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.
=> Nỗi nhớ thể hiện qua hình ảnh những sự kiện nổi bật, quan trọng thể hiện sự gắn
bó của những người chiến sĩ cách mạng.
Luận điểm 2: Tâm trạng của người ra đi (Lời đối đáp thứ hai)
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữa người đi, kẻ ở.
- Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”,... thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
- Nhớ đến con người Việt Bắc:
● Những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung, cùng
chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm
sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
● Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i
tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
● Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
- Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến
khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là
đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”,...
- Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền... núi Hồng”
=> Nhịp thơ dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh kì vĩ... tất cả tạo nên
một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
Luận điểm 3: Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm vào Việt Bắc Cách mạng.
- Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Khẳng định vai trò, vị trí của Việt Bắc trong kháng chiến và lời thề thủy chung, son sắt:
● Việt Bắc trước hết là quê hương cách mạng, là đầu não, là cái nôi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
● Việt Bắc còn là nơi khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta, nơi
tiếp thêm cho quân và dân ta niềm tin, niềm hi vọng về ngày chiến thắng.
● Lời thề thủy chung son sắt.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng thể dân tộc: thể thơ lục bát, lối đối đáp
- Sử dụng đại từ xưng hô linh hoạt (mình - ta)
- Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi… c) Kết bài
- Nêu cảm nhận của em về bài thơ Việt Bắc. Dàn ý số 2 I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình
chính trị, thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng
nhiều thắng lợi của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ. II. Thân bài 1. Ý nghĩa nhan đề
- “Việt Bắc” là một địa danh, là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ
quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
- Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.
2. Phân tích bài thơ Việt Bắc
a. Tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay
- Bốn câu đầu: sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi
lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
- Bốn câu thơ tiếp: nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ
ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi
chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.
- Mười hai câu tiếp theo, lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ đến:
● Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa
nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
● Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối”
nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
● Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, ...
b. Nỗi lòng của người ra đi
- Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với
ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.
- Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều
lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, ... thiên nhiên Việt Bắc qua
bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
- Đối tượng của nỗi nhớ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
● Nhớ những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung,
cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát
cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
● Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i
tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
● Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao
động: “người mẹ”, “cô em gái”.
● Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả
chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh:
“rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, ...
● Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền ... núi Hồng”
=> Tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.
4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc
- Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ
sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các
cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc. III. Kết bài
● Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
● Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Sơ đồ tư duy cảm nhận về bài thơ Việt Bắc
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Việt Bắc cảm nhận - Mẫu 1
Bằng những vần thơ lục bát ngọt ngào mang đậm màu sắc ca dao dân ca, thông qua
cuộc đối đáp có tính chất tưởng tượng giữa kẻ ở người đi như thể người yêu đưa tiễn
người yêu đầy lưu luyến vấn vương; bằng lối xưng hô Mình – Ta, một lối xưng hô
truyền thống đậm đà tình nghĩa, bài thơ Việt Bắc đã tái hiện một cách chân thực và
sinh động cuộc kháng chiến anh hùng và nhân dân anh hùng của cuộc kháng chiến,
cùng những tình cảm điển hình của con người kháng chiến.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Bài thơ ra đời vào tháng 10/1954, sau chiến thắng Điện Biên, khi Trung ương Đảng và
Chính phủ, Bác Hồ rời “Thủ đô gió ngàn” về với “Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình”.
Bài thơ vừa là khúc hát ân tình thuỷ chung của miền ngược và miền xuôi, vừa là bài
ca chiến thắng của một thời kỳ lịch sử oanh liệt. Đoạn thơ ta phân tích nằm ở phần
đầu, tái hiện một giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến
khu Việt Bắc nay đã trở thành những kỷ niệm sâu nặng trong lòng người.
Bài thơ mở ra trong một khung cảnh chia tay với tâm trạng bâng khuâng bồn chồn lưu
luyến vấn vương của hai người đã từng gắn bó bền lâu sâu nặng. Người ở lại lên tiếng
trước, như nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay gợi nhắc những kỷ niệm gắn bó, những cội nguồn tình nghĩa.
Mình về mình có nhớ ta
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Nhưng người ra đi cũng cùng chung một tâm trạng ấy, nên nỗi nhớ không chỉ là
hướng về người khác má cũng là nỗi nhớ chính mình: “Mình đi mình lại nhớ mình”.
Lời hỏi của người ở lại đã làm khơi dậy cả một quá khứ đầy kỷ niệm, khơi nguồn cho
mạch nhớ thương tuôn chảy. Đối đáp ở đây là một thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng
và tạo ra sự hô ứng đồng vọng của tình cảm. Bao trùm trong tâm trạng của kẻ ở người
về là nỗi nhớ cứ thấm đượm lên tất cả, lan tỏa lên cả cỏ cây mây nước. Chỉ riêng trong
đoạn thơ ta phân tích đã có đến 35 từ “nhớ”. Nỗi nhớ tha thiết ấy, qua dòng hồi tưởng
đã làm sống dậy những kỷ niệm sâu nặng nghĩa tình. Và trong niềm hoài niệm, hối
tưởng suốt “mười lăm năm thiết tha mặn nồng” ấy, bao trùm có mấy bức tranh hiện
thực hòa nhập thống nhất khó có thể tách rời. Đó là nỗi nhớ cội nguồn tình nghĩa; nỗi
nhớ thiên nhiên Việt Bắc; con người, cuộc sống Việt Bắc, cùng những kỷ niệm về
cuộc kháng chiến anh hùng.
Trước hết bài thơ mở đầu bằng tiếng hát ân tình chung thuỷ, gợi nhắc cội nguồn tình
nghĩa, thấm nhuần đạo lý Việt Nam:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tìm mặn nồng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ người
Lời thơ nghe như ca dao, lại phảng phất âm hưởng thơ Kiều. Sâu nặng biết bao trong
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” và cùng ân tình, thuỷ chung biết bao khi “nhìn
cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”. Bốn câu thơ mà có đến bốn chữ “mình”, bốn
chữ“nhớ” một chữ “ta” hòa quyện quấn quýt với nhau như hình với bóng, khiến cho
cái đạo lý ân tình thuỷ chung ấy thêm sâu nặng.
Sau khúc hát dạo đầu, là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi nhớ cả người ở lại và
người ra đi như là một khúc hát giao duyên quan họ. Ở đây có âm thanh da diết thiết
tha của ai đó “Tiếng ai tha thiết bên cồn”; có bước chân “bồn chồn” và những bàn tay
nắm nhau lưu luyến. Tiểu đối “bâng khuâng... bồn chồn” đã làm tăng thêm biết bao
nỗi nhớ thương vấn vương lưu luyến. Cái màu “áo chàm” trong câu thơ trên vừa gợi
hình, vừa gợi cảm: màu áo của người Việt Bắc không phai, đậm đà bền vững như lòng
thuỷ chung sắt son của họ. “Cầm tay... hôm nay” không phải là không biết nói gì, mà
vì trong lòng tràn ngập tình nhớ thương khó nói nên lời.
Sau khi “dàn cảnh” khung cảnh chia tay, Tố Hữu để cho người ở lại lên tiếng. Chỉ có
12 câu nhưng đều xoáy vào những kỷ niệm của những ngày cách mạng còn “trứng
nước” rất gian nan nhưng sâu nặng nghĩa tình: "Miếng cơm chan muối, mối thù nặng
vai – Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son. “Miếng cơm chấm muối” là hình ảnh chân
thực được rút ra từ thực tế cuộc kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ. Hình ảnh “mối
thù nặng vai” đã cụ thể hoá, vật chất hoá mối thù của nhân dân ta với quân xâm lược.
Hai hình ảnh ấy đối xứng và kết hợp với nhau tạo nên một ý nghĩa mới: mối tình đoàn
kết chiến đấu cùng gian khổ để chiến thắng quân thù. Người ra đi có nhớ không? Và
còn biết bao điều đáng nhớ nữa về chiến khu Việt Bắc với những địa danh cách mạng
lịch sử, với biết bao gian nan cơ cực mà thắm thiết nghĩa tình “Hắt hiu lau xám”
nhưng “đậm đà lòng son” rồi những mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù" – chỉ
một câu thơ ngắn gọn nhưng lại sống dậy được tất cả cái khắc nghiệt, dữ dội của thiên
nhiên Việt Bắc những ngày kháng chiến. Trong một đoạn thơ ngắn mà đã cố đến 8
chữ “mình” và 7 chừ “nhớ”, trong đó có câu thơ 3 chữ “mình” luyến láy và chuyển
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nghĩa rất tài tình khi nhắc đến những địa danh cách mạng từ nay đã đi vào lịch sử nối
tiếp Chương Dương, Vạn Kiếp, Đống Đa...
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa
Tố Hữu đã để cho người về xuôi trả lời nhiều hơn, vì trong họ chứa chất biết bao nỗi
nhớ về quê hương cách mạng, khi phải rời xa. Đây là nỗi nhớ của những người đã
từng cùng cam, cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, từng “đinh ninh lời thề” sau trước có nhau,
nên câu trả lời của họ chính là tiếng đồng vọng của cõi lòng người ở lại:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
Những chữ “ta”, “mình” quấn quýt, luyến láy trong câu thơ đã nói rõ lời đồng vọng
đó. Người ở lại hỏi: “Mình đi, mình có nhớ mình” thì người ra đi có ngay lời đồng
vọng “mình đi, mình lại nhớ mình”, tuy hai mà một. Thật hài hoà, gắn bó, thắm thiết.
Bởi nghĩa tình của họ như suối nguồn không bao giờ cạn: “Nguồn bao nhiêu nước
nghĩa tình bấy nhiêu”. “Bao nhiêu, bấy nhiêu” – Cặp từ hô ứng đã nhấn mạnh được sự
giàu có, phong phú của nghĩa tình keo sơn không sao kể xiết.
Qua hoài niệm, trái tim người ra đi cứ dạt dào lên biết bao nỗi nhớ với đủ mọi sắc màu
đẹp đẽ: Có nỗi nhớ thơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi bóng chiều lưng nương
Có nỗi nhớ ấm áp:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thường đi về
Nhưng nhớ nhất là những ngày cay đắng ngọt bùi của thuở “hàn vi” thắm tình đồng
chí, đồng bào, đã từng cưu mang đùm bọc lẫn nhau:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây, ta đấy đắng cay ngọt bùi ...
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Củ sắn lùi thì “chia”, bát cơm thì “sẻ”, chăn sui thì “đắp cùng”. Đúng, cái đẹp nhất là
ở tình nghĩa của con người, ở sự san sẻ, cùng chung mọi gian khổ và niềm vui. Nghĩa
tình càng đẹp hơn nữa trong cuộc sống gian nan thiếu thốn; càng sắt son thấm thía
trong khó khăn thử thách. Trong đoạn thơ này, có những câu gợi lên cảnh sinh hoạt và
cuộc sống bình dị của con người, vốn rất hiếm thấy trong thơ Tố Hữu, nhưng lại là
những câu thơ hay, chứa đựng những dung động, tình cảm chân thật, thắm thiết nghĩa
tình của nhà thơ với cuộc sống và con người của chiến khu Việt Bắc. Chẳng hạn “bản
khói cùng sương” thì e lanh giá, hoang vu, nhưng sau đó với “sớm khuya bếp lửa
người thương đi về”, thì ấm áp hẳn lên. “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” chỉ là những
tên gọi địa danh, nhưng khi kèm với hai chữ “vơi đầy”, thì cảnh bỗng trở nên tràn đầy
tình nghĩa, có sự gắn bó thiết tha giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với con người.
Giữa bao nỗi nhớ ấy, tác giả đã dành cho thiên nhiên Việt Bắc một tình cảm đặc biệt.
Qua tấm lòng chứa chan tình nghĩa cách mạng, kháng chiến của tác giả, thiên nhiên.
Việt Bắc hiện ra không chỉ là thiên nhiên với vẻ đẹp hùng vĩ và nên thơ, mà đó còn là
thiên nhiên đã cùng con người đánh giặc và ghi lại biết bao sự tích anh hùng:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng...
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào
Thiên nhiên ở đây hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian
khác nhau, trong các thời tiết sương sớm, nắng chiều trăng khuya, trong các mùa thay
đổi. Điều đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên gắn với bóng dáng con người, làm cho cảnh
bớt hoang sơ hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người hơn. Tiêu biểu nhất là đoạn thơ sau:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi ....
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Tố Hữu đã dựng được bốn bức tranh theo đúng nghệ thuật truyền thống, tạo nên một
bộ tứ bình đặc sắc. Mỗi bức tranh đều có một màu sắc, âm thanh chủ đạo và rất sinh
động đa dạng: Khi lắng dịu, khi rực rỡ chói chang, khi rộn ràng náo nức. Tương ứng
với mỗi màu sắc, âm thanh của tự nhiên là một nét đẹp con người. Thiên nhiên làm
nền cho con người và chính con người lại tô điểm cho thiên nhiên trở nên đẹp đẽ sinh động hơn.
Theo dòng cảm xúc hồi tưởng, bài thơ đã dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc
kháng chiến với những bức tranh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi động của
cuộc kháng chiến anh hùng chuẩn bị cho cuộc tổng phân công bằng một chiến dịch
“Điện Biên lừng lẫy địa cầu”:
Những đường Việt Bắc của ta ....
Đèn pha bột sáng như ngày mai lên
Đoạn thơ được viết với bút pháp anh hùng ca, mang đậm màu sắc sử thi. Giọng thơ
dào dạt sảng khoái với những hình ảnh vừa chân thực vừa bay bổng, vừa hùng tráng.
Những câu thơ tái hiện khung cảnh “Trung ương Chính phủ luận bàn việc công” trong
hang núi ở Việt Bắc cũng là những câu thơ đặc sắc. Dường như tác giả chỉ liệt kê công
việc nhưng đã phản ánh chân thật không khí làm việc giản dị trang nghiêm mà khẩn
trương của Bộ Tổng chi huy của cuộc kháng chiến; trong đó nổi bật lên hình ảnh lung
linh rực rỡ ngời sáng của “Ngọn cờ đỏ thắm gió lộng cửa hang, Nắng trưa rực rỡ sao vàng”.
Phần thứ nhất của bài thơ được khép lại bằng sáu câu thơ thâu tóm hình ảnh Việt Bắc:
“Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà”, đầu nào của cuộc kháng chiến; Việt Bắc
là niềm tin, hy vọng của nhân dân Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là đối với
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những nơi còn “u ám quân thù; đau đớn giống nòi”, thì Việt Bắc là điểm tựa tinh thần
đà tiếp thêm sức mạnh cho đồng bào kháng chiến.
Qua bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đà làm hiện lên hình ảnh Việt Bắc “quê hương cách
mạng dựng nên cộng hoà” một thời gian khổ mà sâu nặng nghĩa tình. Bài thơ tô đậm
thêm truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là truyền thống thuỷ chung son
sắt “uống nước nhớ nguồn”.
Cảm nhận Việt Bắc Tố Hữu - Mẫu 2
Tố Hữu là một nhà thơ lớn trong nền văn học Việt Nam nói chung và trong mảng văn
học cách mạng nói riêng, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Ở Tố
Hữu có sự thống nhất hài hòa giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. Chính vì vậy
có thể nói rằng, qua các tác phẩm của ông, ta không chỉ thấy được thế giới tâm hồn
tình cảm, thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của ngòi bút thơ Tố Hữu mà qua
đó dường như nhà văn đã phản ánh một cách rõ nét nhất những dấu mốc lịch sử quan
trọng xuyên suốt quá trình kháng chiến bảo vệ nền độc lập dân tộc, người đọc vì thế
mà có thể thấy được trọn vẹn những trang sử vẻ vang của đất nước như những thước
phim quay chậm. Cùng phân tích bài thơ Việt Bắc bạn sẽ rõ.
Bài thơ được sáng tác vào tháng mười năm 1954, ngay sau khi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và
Chính phủ từ Việt Bắc – thủ đô gió ngàn của dân tộc trở về Hà Nội. Tố Hữu cũng là
một trong những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó với người dân và thiên
nhiên Việt Bắc, nay trở về chia tay đầy ngậm ngùi và lưu luyến, nhà thơ xúc động viết nên bài thơ này.
Bài thơ được viết theo thể lục bát, thể thơ truyền thống của dân tộc mang âm hưởng
nhẹ nhàng uyển chuyển thấm đẫm chất trữ tình của những câu ca dao. Trong cảm xúc
lắng đọng ngậm ngùi của buổi chia li, việc sử dụng thể thơ này để biểu đạt tình cảm
và hồi tưởng lại những kỉ niệm gắn bó với núi rừng Việt Bắc, người dân Việt Bắc là hoàn toàn hợp lí.
Tác giả mở đầu bài thơ bằng một loạt những câu hỏi tu từ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về mình có nhớ ta? ..........
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa?
Những kỉ niệm đó giờ đây chỉ còn là những kỉ niệm trong dòng kí ức… chầm chậm
trôi… Những câu hỏi cứ nối tiếp nhau xuất hiện làm nên một điệp khúc thấm đẫm tâm
trạng của nhân vật trữ tình. Cũng chính qua những dòng thơ này mà khung cảnh núi
rừng Việt bắc đại ngàn hiện ra rõ nét nhất. Đó là núi non hùng vĩ, những con sông,
những cơn mưa ào ạt đổ về nguồn mây mù khói tỏa… Nhưng giữa bức tranh đó nổi
bật nhất chính là cuộc sống sinh hoạt và chiến đấu hết sức gian lao, khổ cực nhưng vô
cùng gắn bó, đoàn kết, thắm tình nghĩa như những người con cùng chung một dòng
máu giữa cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc. Cuộc sống chiến đấu tuy vất vả
và khó khăn nhưng nhờ có sự ủng hộ và nâng đỡ tinh thần của những con người chân
chất nơi núi rừng đại ngàn đó nên tất cả đã trở thành những kỉ niệm đẹp đẽ không thể
nào quên trong trái tim của hai phía.
Chân bước đi mà lòng còn ở lại…trái tim gắn bó hơn mười năm giờ đây một phần đã
thuộc về đất, về người, về núi rừng nơi đây giờ phải chia xa làm sao cho nỡ. Người
chiến sĩ bước đi trong ngậm ngùi thương nhớ. Những câu hỏi của đồng bào Việt Bắc
không chỉ thể hiện được sự lưu luyến nuối tiếc mà còn như muốn khắc sâu hơn nữa
những ngày tháng kỉ niệm đó.
Cách xưng hô “mình – ta” cũng là cách xưng hô rất gần gũi thân mật thể hiện sự gắn
bó máu thịt giữa quân và dân, chính vì vậy mà lời thơ như lời tâm tình thủ thỉ, giọng
thơ mang âm hưởng nhẹ nhàng mà đằm thắm thiết tha. Hình ảnh áo chàm trong câu
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
thơ: “Áo chàm đưa buổi phân li…” là hình ảnh hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc đang
bịn rịn trong chia li. Bàn tay đan chặt bàn tay, người đi kẻ ở, họ không biết nói gì
ngoài việc trao cho nhau những cái nắm tay nồng ấm. Cái bắt tay này ta cũng đã từng
gặp trong thơ của Chính Hữu: Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay…
Đúng, họ không có gì trao cho nhau giữa trời khuya lạnh giá ngoài tình đồng chí đồng
đội keo sơn gắn bó. Cái bắt tay giản đơn thôi nhưng đã giúp người chiến sĩ vượt qua
những khó khăn thiếu thốn của buổi đầu kháng chiến. Ở đây cái nắm tay này diễn ra
trong bối cảnh chia li, chính vì vậy nó có ý nghĩa như một minh chứng cho tình cảm nồng thắm quân dân.
Trước tình cảm tha thiết cùng với sự bày tỏ nỗi nhớ nhung đặc biệt ấy, người chiến sĩ
cũng dần trải lòng ra qua từng câu chữ:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi….
Thương nhau chia củ sắn lùi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu ........
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Những kí ức như ào ạt dội về, mỗi kỉ niệm đều vô cùng rõ nét như mới diễn ra ngày
hôm qua vậy. Người chiến sĩ đã khẳng định tấm lòng son sắt thủy chung, tình cảm dạt
dào và nghĩa tình sâu nặng như nguồn nước trong mát đổ về bản làng. Người chiến sĩ
còn nhớ đến vầng trăng tròn đầy sau những rặng núi xa sau bản, nhớ những vạt nắng
vàng như màu mật đổ xuống những cánh đồng ruộng bậc thang ngào ngạt mùi lúa
chín, nhớ những sáng tinh sương mịt mù trong mây và khói tỏa, nhớ từng dòng suối
cánh rừng… Thiên nhiên núi rừng Việt Bắc lại một lần nữa hiện lên qua từng câu thơ
hết sức hùng vĩ thơ mộng khiến cho ai đi xa mà chẳng nhớ về.
Anh còn thấy xao xuyến bồi hồi khi nhớ lại hương vị của củ sắn lùi, bắt cơm sẻ nửa
tuy bình dị nhưng nồng thắm nghĩa tình. Hình ảnh người mẹ địu con lên rẫy làm việc
là hình ảnh tiêu biểu cho phong trào nuôi quân của hậu phương nơi núi rừng Việt Bắc.
Nhớ những lớp học i tờ, nhớ khúc hát ca vang rừng núi của đoàn dân quân… Những
kỉ niệm ấy quả thực vô cùng đẹp đẽ và đã trở thành một phần máu thịt của anh. Chẳng
cần những lời nói chia tay lưu luyến nhưng qua việc tái hiện lại một loạt các câu hỏi
như thế ta cũng đủ thấy được tình cảm sâu đậm, sự gắn bó tha thiết giữa những người cán bộ và người dân.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Chỉ qua một vài câu thơ mà nhà thơ đã tái hiện lại một cách chân thực và rõ nét nhất
thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân hạ thu đông nhưng nhà thơ lại chọn miêu tả
mùa đông trước phải chăng là những cán bộ chiến sĩ đến vào mùa đông và cũng ra đi
vào mùa đông, mùa đông là mùa của gặp gỡ và chia phôi cho nên nó khắc sâu vào
trong lòng người nhất. Mùa đông – mùa của những cánh rừng bạt ngàn màu xanh tươi
mát, của những bông hoa chuối đỏ tươi. Con người hiện lên trong bức tranh thơ mộng
đó đang trong tư thế sẵn sàng chinh phục tự nhiên: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt
lưng”. Đông qua xuân về, bức tranh Việt Bắc lại khoác lên mình màu áo mới. Đó
chính là sắc trắng tinh khiết của hoa mơ, con người trong lao động hết sức cần cù miệt
mài. Thu về là những cánh rừng trắng xóa màu hoa mơ chuyển sang màu hổ phách
cùng tiếng ve kêu như thúc giục lòng người. Hình ảnh người con gái Việt Nam hái
măng một mình cũng thật thơ mộng làm sao. Kết thúc bức tranh bốn mùa là ánh trăng
hòa bình cùng với những câu hát say đắm thủy chung.
Có thể nói rằng chỉ qua một vài câu thơ nhưng dòng chảy cuộc sống như đang ngưng
tụ lại trên từng câu chữ. Con người và thiên nhiên Việt Bắc như là trung tâm trong bức
tranh bốn mùa đó. Những nàng tiên đại diện cho sắc màu bốn mùa như đang lướt nhẹ
trên những câu chữ vậy.
Sau những câu thơ miêu tả thiên nhiên người chiến sĩ nhắc đến những hoạt động cách
mạng vô cùng sôi nổi của mình:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao Lạng nhớ sang Nhị Hà…
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những kí ức ùa về trong tâm trí là khi bộ đội đánh giặc. Khi quân giặc đến, không chỉ
bộ đội ta mà cả núi rừng thiên nhiên hoang dã cùng đồng lòng đồng sức đánh giặc.
Đối với quân và dân ta, rừng dang bàn tay âu yếm che chở và bảo vệ, những tán lá
rừng xanh mát như một thứ ngụy trang khiến cho bộ đội yên lòng chiến đấu và chiến
thắng quân thù. Còn đối với quân giặc, rừng lại như một vùng địa thế hiểm trở như
một ma trận bao vây khiến chúng có thể rơi vào rất nhiều cạm bẫy. Khi ấy thiên nhiên
núi rừng Việt Bắc đã góp phần làm nên chiến thắng, làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Nhưng trên tất cả tình dân quân thể hiện rõ nhất trong đoạn thơ:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ man
Dân công đuốc đỏ từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.
Khí thế của đoàn quân vô cùng mạnh mẽ được thể hiện thông qua hình ảnh so sánh
“đêm đêm rầm rập như là đất nung”, qua những từ ngữ gợi hình gợi tả “điệp điệp
trùng trùng”, qua hình ảnh hoán dụ ánh sao đầu súng và mũ nan – những hình ảnh
biểu tượng cho bộ đội và những người dân Việt Bắc. Ngọn đuốc trên tay quân dân
không chỉ thắp sáng lên cả bầu trời Việt Bắc khi ấy mà nó còn thắp lên cả những thế
hệ, thắp lên tương lai, thắp lên niềm tin và hi vọng về một chiến thắng không xa. Sức
mạnh của cả một đoàn quân khí thế đến nỗi có thể làm cho đá nát lửa bay không một
thế lực nào có thể ngăn cản được. Bằng nghệ thật phóng đại cường điệu, nhà thơ Tố
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Hữu dường như đã tái hiện lại bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ để rồi giờ đây chỉ qua
những dòng thơ ngắn gọn, ta như trở về với một thời hào hùng của cha ông. Giữa
bóng tối vây quanh ngọn đèn pha như thắp lên niềm tin niềm hi vọng của quân dân về
một tương lai tốt đẹp hơn.
Cuối cùng, sau những tháng ngày chiến đấu gian lao và khổ cực quân và dân ta đã
giành được thắng lợi vô cùng vẻ vang. Hạnh phúc vỡ òa không từ ngữ nào có thể diễn
tả. Từ Hòa Bình Tây Bắc hay Điện Biên, nhân dân như vui cùng một niềm hạnh phúc.
Điều này chứng tỏ sự gắn bó máu thịt sự đoàn kết không thể nào phá rời của quân và
dân ta khi đất nước gặp khó khăn.
Trong niềm thương nhớ nuối tiếc khi chia xa, nhà thơ cất lên những giai điệu hào
hùng ca ngợi tổ quốc ca ngợi Đảng và Chính phủ Việt Nam:
Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
Ngày hôm qua ấy mãi ở trong lòng người chiến sĩ cách mạng, tồn tại như một phần kí
ức không thể nào tách rời. Hình ảnh ngọn cờ sao vàng như một minh chứng cho
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Hình ảnh Bác Hồ như một biểu tượng tiếp thêm
dũng khí và nghị lực cho quân dân ta tiếp tục chiến đấu và chiến thắng. Bác như tiếp
thêm cho chúng ta ý chí lòng can đảm bởi chỉ có ý chí mới vượt qua được những
chông gai thử thách và khó khăn đang đợi chờ phía trước.
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Mình đi ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?
Lời thơ như lời băn khoăn day dứt khôn nguôi của người dân Việt Bắc đối với người
chiến sĩ cách mạng trong giờ phút chia tay. Các hình ảnh hoán dụ như nhà cao, núi
đồi, phố đông, sáng đèn, mảnh trăng giữa rừng là các hình ảnh tượng trưng cho cuộc
sống nơi thành thị và nơi núi rừng. Đối lập giữa một bên là cuộc sống sung túc và đủ
đầy và một bên là cuộc sống dân dã nghèo khổ nhưng đầy ắp kỉ niệm nơi núi rừng
thiên nhiên, tác giả đã diễn tả sự băn khoăn trong lòng người dân rằng liệu hoàn cảnh
sống thay đổi, những người cán bộ có thay lòng đổi dạ, có lãng quên quá khứ, lãng
quên đi những con người đã cùng kề vai sát cánh trong những tháng ngày gian khó,
đang ngày đêm nhớ nhung và mong chờ họ trở về thăm. Đáp lại, người cán bộ bày tỏ:
Đường về đây đó gần thôi
Hôm nay rời bản về nơi thị thành
Nhà cao chẳng khuất núi xanh
Phố đông càng giục chân nhanh bước đường
Ngày mai về lại thôn hương
Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy bốn bề núi giăng…
Người cán bộ cách mạng đã khẳng định tấm lòng son sắt thủy chung của mình: dù
hoàn cảnh sống có thay đổi nhưng lòng luôn hướng về Việt Bắc, con tim luôn dạt dào
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nỗi nhớ và tình cảm dành cho con người và thiên nhiên nơi đây. Dù sống trong nhà
cao nhưng sẽ không quên được những rặng núi xanh mát. Vào một ngày không xa họ
sẽ trở về thăm lại bản làng, tình cảm lại trở về tươi mới vẹn nguyên như thuở ban đầu.
Trong những giây phút chia li cuối cùng, lời nhắn cuối cùng mà người dân Việt Bắc muốn nhắn nhủ là:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người.
Hình ảnh Bác lại một lần nữa hiện lên trong bài thơ. Chỉ có điều Bác hiện lên không
phải như một biểu tượng đẹp tiếp thêm cho người chiến sĩ cách mạng ý chí và niềm
tin, không phải là một biểu tượng cho sức mạnh đánh tan quân thù nữa mà Bác hiện
lên trong những câu thơ này là một con người hết sức đời thường: mắt sáng ngời, áo
nâu túi vải trong tư thế ung dung trên yên ngựa vào mỗi sáng tinh sương. Quả thật
hình ảnh Bác hiện lên như một ông tiên trong những câu chuyện cổ, rất bình dị nhưng
vẫn đẹp một cách phi thường. Giờ đây con người đó đã đi xa cả rừng núi như dõi theo
từng bước đi của Người.
Kết thúc bài thơ là hai câu thơ với âm hưởng tươi sáng:
Cầm tay nhau hát vui chung
Hôm sau mình nhé hát cùng thủ đô.
Hai câu cuối bài thơ mang âm hưởng tươi vui chính vì vậy mà dù đề tài có viết về
cảnh chia tay nhưng không hề gây cho người đọc cảm giác buồn bã đau thương hay
nuối tiếc mà trái lại vẫn tươi vui trong sáng, mở ra một tương lai huy hoàng, một viễn
cảnh tương lai khi đất nước phát triển đi lên không ngừng. Khúc ca cuối bài khép lại
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
bài thơ như là lời ngợi ca sức sống của Tổ quốc, cũng chính là khúc ca chia tay đầy tin tưởng.
Bài thơ Việt Bắc khép lại nhưng để lại trong lòng người đọc những dư vị khó phai. Có
được thành công như vậy trước hết là phải kể đến những nét đặc sắc về nghệ thuật.
Bài thơ mang tính dân tộc được thể hiện khá rõ xuyên suốt bài thơ. Thể thơ lục bát –
một thể thơ quen thuộc trong dân gian được nhà thơ sử dụng hết sức thành công, âm
hưởng nhẹ nhàng tinh tế in sâu vào tâm trí mỗi người. Chất văn xuôi cũng được đưa
vào trong thơ và được vận dụng sáng tạo linh hoạt, những hình ảnh so sánh, những
cách nói ví von cũng góp phần tạo nên giọng điệu của bài thơ.
Bài thơ Việt Bắc không chỉ tái hiện lại được không khí vào những năm kháng chiến
chống Pháp mà còn đưa người đọc ngược dòng thời gian để tìm về với những nét đẹp
trong tâm hồn người quân dân: vẻ đẹp của tấm lòng thủy chung son sắt, vẻ đẹp của sự
đoàn kết gắn bó, rộng hơn nữa đó chính là ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc với
nhân dân. Cũng từ đó mà ta thấy được tài năng và khả năng giao cảm tinh tế với cái
đẹp của thiên nhiên, của con người Việt Bắc của Tố Hữu. Để làm được điều đó Tố
Hữu đã trải qua một thời gian dài sống và gắn bó với người dân, với thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
Bài Việt Bắc của Tố Hữu cùng với những bài thơ khác cùng thời, cùng đề tài như
Đồng chí của Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, đã
góp phần rất lớn vào trong chủ đề thơ ca cách mạng không những có tác dụng cổ vũ
động viên tinh thần người chiến sĩ mà còn như những tấm gương phản chiếu về một
thời đại vẻ vang của dân tộc, để cho thế hệ sau mãi tự hào từ đó mà càng thấy được
Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 3
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu và đạt được nhiều thành tựu trong phong trào
thơ ca cách mạng. Sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với bước trưởng thành từ một
chàng thanh niên yêu nước đến người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ Việt Bắc được xem
là đỉnh cao thơ ca Tố Hữu và cũng là một trong những bài thơ hay nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Việt Bắc được sáng tác vào hoàn cảnh sau khi cách mạng ở miền Bắc giành được
thắng lợi lớn đó là trận Điện Biên Phủ năm 1954. Sau thắng lợi đó thì những người
kháng chiến rời căn cứ ở Việt Bắc để trở về miền xuôi để tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng
chiến giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Tố Hữu viết bài thơ này chính là
lời chia tay dành cho những đồng bào miền núi. Đồng thời cũng là lời gợi nhớ lại
những tháng ngày gian khổ với biết bao kỉ niệm ở nơi đây. Qua đó ta thấy được nghĩa
tình thắm thiết của bộ đội cụ hồ với đồng bào, với Việt Bắc, với Đảng. Xuyên suốt bài
thơ với ba nội dung thứ nhất là tình quân dân thắm thiết, thứ hai là cuộc kháng chiến
hào hùng, gian khổ và cuối cùng chính là cảnh đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
Ngay mở đầu của bài thơ ta đã thấy được tình cảm của con người Việt Bắc rất đẹp.
Mượn lối hát đối đáp Tố Hữu đã khiến người đọc cảm nhận được nỗi nhớ thiết tha,
tình cảm sâu sắc giữa người ở lại với người ra đi:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” Hay:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”
Tình cảm ấy không phải ngày một ngày hai mà là cả “mười lăm năm” dài đằng đẵng
gắn bó với nhau. Đó là khoảng thời gian dài với rất nhiều kỷ niệm với nhau. Từ việc
chia nhau từng củ khoai, củ sắn lùi. Những câu thơ chân thực tái hiện lại cuộc sống
sinh hoạt và kháng chiến của quân và dân ta. Đó là thứ tình cảm gắn bó không gì có thể chia cắt được.
Việt Bắc là một khúc tình ca để ca ngợi cuộc kháng chiến vĩ đại và ca ngợi những con
người tham gia kháng chiến. Sau những gì nói về con người Việt Bắc, về tình quân
dân thì nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên. Tươi đẹp nhất, đặc sắc nhất chính
là những dòng thơ về bức tranh tứ bình:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Mùa xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Với nghệ thuật chấm phá cổ điển nhà thơ Tố Hữu đã cho người đọc thấy được bức
tranh về bốn mùa được thu gọn trong bốn cặp thơ lục bát. Giữa thiên nhiên với con
người có sự hài hòa, hòa hợp đến bất ngờ tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh. Khi mùa
đông đến, khi mà người ta thường cảm thấy lạnh lẽo, hiu hắt thì tại núi rừng Việt Bắc
không hề đem lại cảm giác ấy mà là một không khí vui tươi, rực rỡ hơn với những
bông hoa chuối đỏ tươi nổi bật trên nền xanh và xám của rừng núi. Mùa đông tuy có
nắng yếu ớt nhưng cũng đủ làm bừng sáng của núi rừng, xua tan không khí lạnh lẽo và
khiến cho mùa đông trở nên ấm áp hơn. Giữa khung cảnh đẹp ấy là những cánh tay
khỏe khoắn đang hăng say lao động. Đó là những người dân đi núi, đi rừng với chiếc
dao giắt ở thắt lưng. Đến mùa xuân, mùa tươi đẹp nhất trong năm thì núi rừng Việt
Bắc lại hiện lên thật dịu dàng với sắc trắng của rừng mơ. Mùa hạ với sắc vàng của
rừng phách. Trong tất cả những bức tranh của các mùa ấy thì dù thiên nhiên tươi đẹp
đến mấy thì cũng chỉ là nền làm nổi bật lên bức tranh lao động của mọi người. Đẹp đẽ
nhất có lẽ chính là những đêm trăng vào mùa thu, những đêm thanh bình với tiếng hát
“ân tình thủy chung” văng vẳng rừng núi.
Bên cạnh những nét khắc họa thiên nhiên tươi đẹp thì người đọc còn đặc biệt ấn tượng
đến những lời thơ ghi dấu những chiến công của cuộc chiến từ những tháng ngày
chiến đấu gian khổ, thiếu thốn. Từ đó viết lên một khúc ca hùng tráng về cuộc kháng
chiến, về những con người tham gia kháng chiến:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất nung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Dấu chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
Cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, huy động các tầng lớp
nhân dân tham gia. Nổi bật nhất chính là bộ đội cụ Hồ. Trong cuộc chiến thì những
cuộc hành quân di chuyển từ nơi này đến nơi khác và Tố Hữu đã cho thấy hình ảnh
hào hùng của đoàn quân ấy. Hai từ láy “điệp điệp”, “trùng trùng” mang sức gợi tả về
một đoàn quân không chỉ đông đúc mà còn có sức mạnh lớn lao, phi thường. Hình ảnh
“ánh sao đầu súng” là một nét phác họa vừa chân thực lại vừa lãng mạn. Góp phần
vào cuộc kháng chiến, vào chiến thắng của dân tộc không thể thiếu đó chính là những
người dân công. Xuất thân từ những người nông dân lao động mang lý tưởng cách
mạng và ý chí quyết tâm đánh thắng quân thù. Họ là những người sinh ra và trưởng
thành từ làng quê, từ những cánh đồng. Họ đến với kháng chiến bằng cả tình yêu quê
hưng đất nước cao đẹp nhất, bất chấp những hi sinh gian khổ. Chính những lý tưởng
cao đẹp đó, những sức mạnh và niềm tin ấy đã đem lại chiến thắng cho dân tộc:
Xem thêm: Giới thiệu và kể về hoạt động của tổ em trong tháng 3 vừa qua với một đoàn khách đến thăm
“Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng”
Cuối cùng khi kết thúc bài thơ thì tác giả đem lại hình ảnh về đất nước ngày mai tươi
sáng. Tố Hữu đã khẳng định niềm tin vững chắc của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ:
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
“Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng lên cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
Bài thơ Việt Bắc quả thực là một tuyệt tác về tình yêu quê hương đất nước, về tình
quân dân trong thời kỳ kháng chiến chống pháp. Việt Bắc sẽ mãi vang lên là một khúc
tình ca, hùng ca có ý nghĩa ca ngợi tinh thần yêu nước, đoàn kết một lòng cho thời đại ngày nay hay sau này.
Cảm nhận về Việt Bắc - Mẫu 4
Đất nước Việt Nam đã trải qua những năm đấu tranh kháng chiến để giữ gìn độc lập
tự do, có những con người thầm lặng góp sức tinh thần trong chiến đấu qua những lời
thơ, lời văn thể hiện. Trong các tác phẩm văn chương đó có thể kể đến bài thơ Việt
Bắc của Tố Hữu. Tác phẩm là tấm chân tình trong buổi chia tay đầy lưu luyến giữa
tình cảm giữa nhân nhân Việt Bắc và cán bộ cách mạng.
Những bài thơ lớn của Tố Hữu đều sáng tác vào những điểm mốc của lịch sử cách
mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” – kiệt tác của Tố Hữu cúng được sáng tác trong
một thời điểm trọng đại của đất nước. Tố Hữu là một nhà thơ – chiến sĩ. Ông làm thơ
trước hết vì sự nghiệp của dân tộc, của Đảng. Thơ ông biểu hiện lẽ sống lớn, tình cảm,
niềm vui lớn của dân tộc và cách mạng. Trong không khí chia tay đầy nhớ thương lưu
luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã
sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 12 năm 1945
nhân một sự kiện lịch sử là trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu về thủ đô Hà Nội.
Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một thành tựu quan trọng,
đóng góp to lớn cho thơ ca kháng chiến chống Pháp. Cảm nhận bài thơ Việt Bắc ta sẽ
thấy được tình cảm gắn bó thân thiết giữa người đi và người ở lại, giữa miền xuôi và
miền ngược, giữa người cán bộ với thủ đô kháng chiến, với nhân nhân Việt Bắc.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Bài thơ là khúc tình ca cũng như là một khúc hùng ca về cội nguồn tình yêu quê
hương đất nước và thể hiện đạo lí truyền thống chung của toàn dân tộc. Với tầm nhìn
của một nhà thơ cách mạng, một nhà tư tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực
kháng chiến mười lăm năm của Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong hoà bình.
Tình yêu thiên nhiên, đất nước qua phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đã được thể
hiện một cách sâu sắc qua sự gắn bó với núi rừng Việt Bắc qua bao năm tháng chiến
đấu với nhân dân nơi này. Một tình cảm gắn bó thân thiết như những người máu mủ ruột già.
Nỗi nhớ của tác giả là nỗi nhớ của một người cán bộ sắp phải xa Việt Bắc trở về xuôi.
Hình ảnh của Việt Bắc đã hiện lên rất mộc mạc nhưng đã ôm trọn nỗi nhớ của Tố Hữu.
Đó là hình ảnh “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, những hình ảnh bản làng
mờ mờ trong sương khói, bếp lửa hồng thắp sáng trong đêm, hay những “rừng nứa bờ
tre, ngòi Thia, sông Đáy”, tiếng “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”…tất cả những
nét đẹp bình dị của một vùng rừng núi hoang vui nhưng vẫn ấm áp tình thương, đặc
biệt đó là những trái tim con người nơi đây khiến Tố Hữu nhớ nhất, mang đậm nghĩa tình nhất.
Ta về, mình có nhớ ta ....
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Tố Hữu sử dụng thành công lối đối đáp “ta”, “mình”. “ ta về mình có nhớ ta. Ta về ta
nhớ những hoa cùng người”. Nỗi nhớ không sao quên, không nỡ xa cách nơi mà đã
từng gắn bó yêu thương với bao kỉ niệm, cùng dân sống và chiến đấu. Ấn tượng của
tác giả về con người Việt Bắc luôn cần cù trong lao động, thủy chung trong tình nghĩa.
Qua đó thể hiện thiên nhiên Việt Bắc với những cảnh đẹp phong phú, đa dạng, thay
đổi theo từng mùa. Gắn với cảnh tượng đẹp đó là những con người là những con
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
người thật giản dị, đi làm nương rẫy, trồng khoai, trồng sắn…Nhưng tất cả đều góp
công, góp sức để chung tay làm nên sức mạnh to lớn, kết thành làn sóng xây nên cuộc kháng chiến trường kì.
Trong hồi tưởng của Tố Hữu Việt Bắc hiện lên đó là hình ảnh những mái nhà” hắt hiu
lau xám, đậm đà tình son”, hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Câu thơ trữ tình vang lên tạo nên sự đằm thắm gắn bó giữa tình đồng chí và nhân dân.
Những hình ảnh chiến đấu hào hùng, những hoạt động sôi nổi, tinh thần sục sôi chiến
đấu âm vang trong những câu thơ trong phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đậm
chất sử thi đã miêu tả một cách hùng tráng.
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Một dân tộc đã vượt qua bao gian khó hi sinh đã tạo nên những chiến công, kì tích:
Phù Thông, đèo Giàng, sông Lô, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên…Tố Hữu đã đi sâu
vào để giải thích cội nguồn sức mạnh chung một lòng để giành những thắng lợi vẻ vang ấy.
Đó là sức mạnh toàn dân, toàn quân kháng chiến, sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh
Tây Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Bằng những lời thơ trang trọng tha thiết, Tố Hữu đã nhấn mạnh được hình ảnh và vai
trò của Việt Bắc đối với cách mạng. Nơi đây như quê hương, chiến khu đã nuôi dưỡng
nên sức mạnh trong kháng chiến trường kì của nhân dân ta:
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
Những câu thơ mang đậm nét trữ tình, ca dao sâu lắng về nghĩa tình dân tộc. trong
cuộc kháng chiến vĩ đại ấy đã có cụ Hồ soi sáng, có “trung ương, chính phủ luận bàn
việc công”, những con người tài giỏi, những lý tưởng cao đẹp, những con đường đúng
đắn sáng suốt ấy đã tạo nên sự thắng lợi.
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa
Tố Hữu từ tình yêu đối với Việt Bắc đã đặt niềm tin vững chắc vào một ngày mai tươi
sáng, đặt niềm tin vào sức mạnh của toàn nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác
Hồ. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh tươi đẹp của dân tộc:
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
phường như nấm như măng giữa trời
Những hình ảnh chính là mơ ước khát vọng không chỉ của những người cán bộ kháng
chiến mà còn cả nhân dân, tác giả không vì có cái mới mà quên đi những cái cũ, luôn
nghĩ về nhau giữa miền xuôi và miền ngược.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Đây cũng chính là lời tác giả muốn nhắc nhở đừng để sự thay đổi của môi trường, khi
về thủ đô lại quên đi nghĩa tình năm xưa. Những lời thơ của Tố Hữu đến ngày nay vẫn
còn giữ nguyên những giá trị đó.
Hai câu thơ tạo ra tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: nếu câu trên khắc họa
bóng đêm đen tối thăm thẳm gợi kiếp sống nô lệ của cả dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ
thù thì câu dưới lại bừng lên ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy
hoàng, tương lai tốt đẹp. Thực ra trong đoạn thơ trên người ta đều nhận thấy sự đối lập
này: Tố Hữu đã sử dụng cả một hệ thống từ chỉ ánh sáng như ánh sao, đỏ đuốc, lửa
bay, bật sáng tương phản với một hệ thống chỉ bóng tối như đêm đêm, nghìn đêm,
thăm thẳm – với xu thế ánh sáng lấn át bóng tối dường như tác giả có dụng ý nêu bật
xu thế của dân tộc ta trước mọi kẻ thù hắc ám, đồng thời khẳng định những ngày tươi
sáng, hạnh phúc nhất định sẽ tới với dân tộc ta.
Có những tác phẩm văn học chỉ giúp chúng ta thấy được một phần nhỏ cuộc sống
hoặc nói về một nhân vật cụ thể nào đó, nhưng với bài thơ Việt Bắc, ta lại thấy được
toàn bộ hình ảnh của cả dân tộc Việt Nam. Cả bài thơ như một bản nhạc nhịp nhàng,
nhẹ nhàng, tha thiết được viết lên như một khúc tình ca và trường ca cho cuộc kháng
chiến chống thực dân pháp, về những con người quên mình vì sự độc lập tự do của đất
nước. Qua bài thơ Việt Bắc, tác giả cũng thể hiện tấm chân tình của mình với người
dân Việt Bắc, những cán bộ cách mạng hết lòng vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài
thơ cũng nhắc nhở lớp trẻ chúng ta phải biết ghi nhớ những công ơn của các Anh hùng
của dân tộc, những trang sử hào hùng đẫm máu và
Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 5
Trong nền văn học Việt Nam, Tố Hữu được biết đến với tiếng thơ mang đậm tính trữ
tình - chính trị. Những vấn đề mang tính lịch sử khi đi vào thơ ông đều mang âm
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
hưởng của sự ngọt ngào, tha thiết. Điều này đã được thể hiện rõ qua tác phẩm "Việt
Bắc" - một bài ca về tình quân dân gắn bó thủy chung, son sắt.
Bài thơ đã tái hiện thành công tình cảm gắn bó sâu nặng và nghĩa tình đầy thủy chung
của người cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc. Trước hết, tình cảm đó được thể
hiện rõ thông qua kết cấu của tác phẩm. Bài thơ là lời đối đáp của nhân dân Việt Bắc
và người cán bộ cách mạng trong hoàn cảnh những người kháng chiến từ chiến khu
Việt Bắc trở về xuôi. Cuộc chia tay lịch sử đó đã được tái hiện thông qua những cung
bậc tình cảm đầy da diết về biết bao kỉ niệm đẹp cùng hoài niệm tha thiết về năm
tháng đã qua. Tác giả Tố Hữu đã khéo léo vận dụng lối đối đáp gần gũi, quen thuộc
với những khúc hát ca dao, dân ca thông qua đại từ "mình" - "ta", tạo nên những vần
thơ chan chứa yêu thương và sâu nặng nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình cách mạng.
Khúc hát đầy ân tình thủy chung được tái hiện ngay từ những phút giây đầu tiên qua
lời của người ở lại:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"
Tác giả đã sử dụng thành công lời ướm hỏi với âm hưởng ngọt ngào, tha thiết để gợi
nhắc về "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng". Đó là quãng thời gian người chiến sĩ
cách mạng cùng nhân dân Việt Bắc gắn bó ân tình. Các đại từ "mình" - "ta" vốn gắn
liền với tình yêu đôi lứa trong thơ ca dân gian kết hợp với điệp từ "nhớ" được điệp lại
bốn lần đã thể hiện thành công tình cảm, nỗi lòng của "kẻ ở".
Đáp lại tiếng lòng của nhân dân Việt Bắc, "người đi" - những chiến sĩ cách mạng
không tránh khỏi sự "bâng khuâng", "bồn chồn":
"Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay..."
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Sự lưu luyến của "người đi" đối với cảnh và tình Việt Bắc đã được thể hiện qua những
cử chỉ cụ thể, đặc biệt là hành động "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay" diễn tả sự
nghẹn ngào trong cảm xúc và không thể diễn đạt thành lời. Nối tiếp mạch cảm xúc đó
là những kỉ niệm ấm áp thời kháng chiến gian khổ. Khoảng không gian thuộc về hoài
niệm và tâm tưởng đó được mở đầu bằng hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống gắn với tình
người Việt Bắc: "Mưa nguồn", "suối lũ", "những mây cùng mù", "Miếng cơm chấm
muối mối thù nặng vai" cùng những năm tháng lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Nhật: "cây đa Tân Trào", "mái đình Hồng Thái". Nổi bật hơn cả là nỗi nhớ về con
người đầy da diết và mãnh liệt:
"Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi."
Những địa danh, tên gọi cụ thể đã gợi tả thành công nét đẹp rất riêng "Trăng lên đầu
núi, nắng chiều lưng nương". Tác giả đã sử dụng điệp từ "nhớ từng" kết hợp biện pháp
liệt kê để diễn tả từng khoảnh khắc thời gian và không gian núi rừng Việt Bắc qua
những hình ảnh: "bản khói cùng sương", "rừng nứa bờ tre", "ngòi Thia sông Đáy",
"suối Lê" khiến cho nỗi nhớ càng thêm ngân vang với âm hưởng da diết. Đặc biệt, nhớ
về Việt Bắc là nhớ về tấm lòng đồng cam cộng khổ cùng những sẻ chia, thấu hiểu thời
kháng chiến gian nan: "Thương nhau, chia củ sắn lùi/ Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng". Nghĩa tình gắn bó đó chính là một trong những biểu hiện làm ngời sáng vẻ đẹp
của tinh thần yêu nước - mạch ngầm xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc.
Vẻ đẹp nghĩa tình cùng sự gắn bó trong tình cảm của "người đi" - "kẻ ở" đã được tái
hiện thành công thông qua các biện pháp nghệ thuật giàu tính dân tộc mang đặc trưng
của thơ Tố Hữu - một tiếng thơ có sự hòa quyện giữa tính trữ tình và chính trị. Tác giả
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
đã khéo léo vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống kết hợp lối kết cấu giao
duyên quen thuộc trong ca dao, dân ca. Bên cạnh đó, các biện pháp nghệ thuật như so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ cùng lối nói giàu hình ảnh đã được sử dụng nhuần nhuyễn để
tạo nên một giọng thơ tâm tình, ngọt ngào của bài ca về tình cảm son sắt thủy chung
mang đậm nghĩa tình cách mạng.
Như vậy, qua bài thơ "Việt Bắc", chúng ta có thể thấy được tình cảm gắn bó đầy nghĩa
tình thủy chung giữa quân và dân ta trong những năm tháng kháng chiến gian khổ
cũng như tài năng của nhà thơ Tố Hữu trong việc diễn đạt một câu chuyện mang tính
chính trị trở nên da diết, trữ tình và thiết tha.
Cảm nhận bài Việt Bắc - Mẫu 6
Tố Hữu là người đại diện xuất sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam và cũng là nhà thơ
có phong cách riêng trong sáng tác. Tố Hữu có giọng thơ trữ tình đằm thắm, các sáng
tác của ông luôn gắn liền với các chặng đường quan trọng của lịch sử dân tộc. Vì vậy,
thơ Tố Hữu vừa đậm đà tính dân tộc nhưng không tách rời tính hiện đại.
Bài thơ Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: tháng 10 năm 1954,
những người kháng chiến rời căn cứ miền núi trở về miền xuôi. Từ điểm xuất phát ấy,
bài thơ ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ
mà anh hùng, để nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiết với Việt Bắc, với Đảng và Bác
Hồ, với đất nước và nhân dân - tất cả là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn để dân tộc ta
vững vàng bước tiếp trên con đường cách mạng. Nội dung ấy được thể hiện bằng hình
thức đậm tính dân tộc. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng
khuâng: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay… Đó là cuộc chia tay của những người
từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi
cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa tình
thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố
Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen
thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng
vọng. Hỏi và đáp đều mở ra bao nhiêu kỉ niệm về một thời cách mạng và kháng chiến
gian khổ mà anh hùng, mở ra bao nhiêu nỗi niềm nhớ thương. Thực ra, bên ngoài là
đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ,
của những người tham gia kháng chiến.
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp. Nỗi nhớ
thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi đã khắc sâu thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với
vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo, khác
hẳn những miền quê khác của đất nước. Chỉ những người đã từng sống Việt Bắc, coi
Việt Bắc cũng là quê hương thân thiết của mình mới có nỗi nhớ thật da diết, những
cảm nhận thật sâu sắc, thấm thía về ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản
làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng sông
suối mang những cái tên thân thuộc - tất cả là khoảng thời gian và không gian lóng lánh kỷ niệm:
Nhớ gì như nhớ người yê ...
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Nhưng có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh
với người, là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong
lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình:
Ta về, mình có nhớ ta ...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Có thể thấy thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với bao vẻ đẹp thật đa dạng, phong phú,
sinh động, thay đổi theo từng thời tiết, từng mùa.
Gắn bó với từng khung cảnh ấy là hình ảnh những con người bình thường người đi
làm nương rẫy, người đan nón, người hái măng. Bằng những việc làm tưởng chừng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhỏ bé của mình, họ đã góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
Chính nghĩa tình của nhân dân với cán bộ, bộ đội, sự đồng cảm và san sẻ, cùng chung
mọi gian khổ và niềm vui, cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, tất cả càng
làm Việt Bắc thêm ngời sáng trong tâm trí của nhà thơ. Việt Bắc - đó là hình ảnh
những mái nhà “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, là hình ảnh người mẹ trong cái
“nắng cháy lưng - Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”, là những tháng ngày đồng cam cộng khổ:
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng,…
Có thể nói, âm hưởng trữ tình vang vọng suốt bài thơ đã tạo nên khúc ca ngọt ngào,
đằm thắm của tình đồng chí, nghĩa đồng bào, của tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, yêu đời.
Theo dòng hồi tưởng của chủ thể trữ tình, bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt
Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, những hoạt động tấp nập, những
hình ảnh hào hùng, những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức. Cách mạng và kháng
chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ
của thiên nhiên và con người Việt Bắc. Bài thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang
dáng vẻ một sử thi hiện đại, bởi vì chỉ cần phác họa khung cảnh hùng tráng ở Việt
Bắc, Tố Hữu đã cho thấy khí thế vô cùng mạnh mẽ của cả một dân tộc đứng lên chiến
đấu vì Tổ quốc độc lập, tự do:
Những đường Việt Bắc của ta ...
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Dân tộc ấy đã vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên những kì tích,
những chiến công gắn với những địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố
Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên,… Nhưng Tố Hữu không chỉ miêu tả khí thế hào
hùng của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới
chiến thắng. Đó là sức mạnh của lòng căm thù: "Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
vai", sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: "Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi", sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự hòa quyện gắn bó giữa con người với
thiên nhiên - tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng ...
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Đặc biệt, với những lời thơ trang trọng mà thiết tha, Tố Hữu đã nhấn mạnh, khẳng
định Việt Bắc là quê hương của Cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của
cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi
người Việt Nam yêu nước. Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình
ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù) đến xác
định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai
sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc:
Mình về, còn nhớ núi non ..
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa
Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung
ương, Chính phủ luận bàn việc công. Để khẳng định niềm tin yêu của cả nước với
Việt Bắc, Tố Hữu lại dùng những vần thơ rất mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình :
Ở đâu đau đớn giống nòi ...
Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà.
Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ đậm đà tính dân tộc. Điểm đáng chú ý trước hết là Tố
Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền thống. Cấu tứ của bài thơ
là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình là ta và mình, người ra đi và người ở lại hát
đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp chia tay lịch sử này, người ở lại lên tiếng
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
trước, nhớ về một thời xa hơn, thời đấu tranh gian khổ trước Cách mạng, sau đó người
ra đi nối tiếp nhớ lại kỉ niệm thời chín năm kháng chiến.
Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng những có tác dụng nhấn
mạnh ý mà còn tạo ra nhịp thuyên chuyển, cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ,
dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già;
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động giao thông mở đường
Về ngôn ngữ thơ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị mộc
mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy
gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày;
Nắng trưa rực rỡ sao tràng;…
Và cũng là thứ ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu:
Chày đêm nện cối đều đều suối xa;
Đêm đêm rầm rập như là đất rung;…
Đặc biệt, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian:
Mình về, mình có nhớ ta;
Mình về, có nhớ chiến khu;
Nhớ sao lớp học i tờ;
Nhớ sao ngày tháng cơ quan;
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều,…
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Tất cả tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng
lời ru, đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
Bài thơ là khúc ca ân nghĩa, là hồi tưởng đầy xúc động và ân tình của Tố Hữu về
chặng đường mười lăm năm đã qua của đất nước (từ khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940
đến hoà bình lập lại năm 1954), từ đó mà hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhớ tâm
nguyện thuỷ chung. Viết về nghĩa tình dân tộc và hướng về đồng bào mình, Tố Hữu
đã phát huy được hình thức nghệ thuật mang tính dân tộc, trong đó nổi bật là cách sử
dụng thể thơ lục bát và ngôn ngữ thơ đậm sắc thái dân gian. Có thể coi Việt Bắc là
khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con
người kháng chiến mà cội nguồn sâu xa của nó là tình yêu quê hương đất nước, là
niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của dân tộc Việt Nam.
Cảm nhận bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
Tố Hữu được coi là cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ca của ông
phần nhiều gắn bó sâu sắc với cách mạng và kháng chiến với những tác phẩm có sự
hòa quyện chặt chẽ và sâu sắc giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biểu hiện
đậm đà tính dân tộc. Việt Bắc là một trong những bài thơ có độ phổ biến với công
chúng bạn đọc nhiều nhất của ông. Qua bài thơ bạn đọc có thể cảm nhận được một
thời đại cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó
thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy
rõ nội dung bài thơ đậm tính dân tộc, làm dào dạt thêm tình yêu quê hương đất nước
trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam.
Bài thơ Việt Bắc được viết trong chặng đường thơ vào giai đoạn (1947-1954) trong
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ như một bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống
Pháp gian khổ mà anh hùng. Ca ngợi những con người kháng chiến là Đảng và Bác
Hồ. Trong tác phẩm nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi
và miền ngược, tình yêu đất nước. Bài thơ được coi là một trong những thành tựu xuất
sắc của văn học kháng chiến chống Pháp đậm đà tính dân tộc và sử thi hùng tráng.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải là cảm
hứng thế sự – đời tư nên con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp
chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại.
Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, đậm đà tính dân
tộc khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc lục bát ca dao dạt dào âm
hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen
thuộc với dân tộc. Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh
điệu, các vần thơ. Sử dụng lối ví von, chuyển nghĩa rất quen thuộc, gần gũi với ca dao, dân ca.
Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian
khổ, bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và
kháng chiến được mở đầu:
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Những câu thơ đầy xúc động về cuộc chia tay của những người từng gắn bó, biết bao
kỷ niệm ân tình thuỷ chung ùa về trong trí nghĩ của tác giả. Diễn biến tâm trạng được
tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày
tỏ, người hô ứng. Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng
chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Tác giả sử dụng đại từ “
Mình”, “Ta” ở hai đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm trạng băn
khoăn của người ở lại: không biết bạn còn thủy chung trước bao đổi thay cám dỗ của
cuộc sống mới. Câu hỏi tu từ: Mình có nhớ ta”, “ Mình có nhớ không?” càng làm cho
người ra đi thêm lưu luyến, cứ vang lên như một niềm khắc khoải khôn nguôi. Người
ở lại nhắc lại kỉ niệm 15 năm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình. Nhớ núi, nhớ
rừng, thực chất là nhớ ngọn nguồn của cách mạng.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện tâm trạng khá phức tạp, vừa hụt hẫng, nhớ
nhung người ở lại, vừa nóng lòng muốn trở về miền xuôi nhưng còn mang nặng tình
cảm người ở lại. Sử dụng hình ảnh hoán dụ: “Áo chàm” tượng trưng cho đồng bào
Việt Bắc – những con người lam lũ, gian khổ nhưng ân tình, thủy chung. Gợi lên lưu
luyến, bịn rịn không muốn rời. Sự hô ứng ngôn từ này tạo sự đồng vọng trong lòng
người. Thực chất đoạn thơ không chỉ đơn thuần là lời của người ra đi mà cả tâm trạng,
lời của người ở lại, vì họ rất thấu hiểu nỗi lòng, tâm trạng của nhau. Nên bên ngoài
như là lời đối thoại nhưng thực chất là lời độc thoại của chính nhà thơ – người chiến sĩ
cách mạng. Qua đó ta càng thấy được mối ân tình, ân nghĩa của người chiến sĩ cách
mạng với đồng bào Việt Bắc.
Kỉ niệm trong 15 năm kháng chiến được tác giả miêu tả một cách rất chi tiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? …..
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, vừa hiện thực vừa thi vị, mang nét riêng độc
đáo, khác hẳn với những vùng quê khác với những cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện
lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện rằng nỗi nhớ thật da
diết, mãnh liệt, cháy bỏng. Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong
sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang
những cái tên thân thuộc. Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. Nỗi cháy
bỏng, khát khao gắn với kỉ niệm thơ mộng của núi rừng, thể hiện tình cảm gắn bó tha
thiết. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bìn
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa.
Mùa đông tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”, gắn bó với thiên
nhiên là những con người bình dị, người đi làm nương rẫy. Mùa xuân trong sáng, tinh
khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”. Mùa hè rực rỡ “ Rừng phách đổ vàng”,
sôi động với âm thanh “ve kêu”, con người đi hái măng giữa rừng tre nứa, đó là những
con người cần mẫn, chịu thương chịu khó. Mùa thu yên ả, thanh bình, lãng mạn với
hình ảnh “trăng rọi hòa bình” cùng với đó là những con người ân tình, ân nghĩa. Bằng
những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. Âm hưởng trữ
tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
yêu thiên nhiên, đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc, đồng bào, che chở cho
những người chiến sĩ cách mạng.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng .............
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Những câu thơ thể hiện tinh thần của khối đại đoàn kết toàn dân, sự hoà quyện gắn bó
giữa con người với thiên nhiên "Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây" tất cả tạo thành
hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. Những hình ảnh không gian rộng lớn,
những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh "như là đất rung",
cường điệu "bước chân nát đá" diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến
chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp
nập. Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ thể hiện được sức mạnh của cả
một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Dân tộc ấy vượt qua
bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: “Tin vui thắng trận trăm miền"
Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc
kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt
Nam yêu nước. Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu
tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Bài thơ khẳng định
niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
Cảm nhận về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8
Việt Bắc là bài thơ trữ tình đằm thắm thiết tha thể hiện ân tình sâu nặng thuỷ chung
của tác giả - người cán bộ sắp rời Việt Bắc về miền xuôi - đối với căn cứ địa cách mạng của cả nước.
Đây là một tác phẩm thơ trường thiên dài được Tố Hữu hoàn thành vào tháng 1 năm
1954, đúng vào thời điểm Đảng và Nhà nước ta sắp rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hoà bình được lập lại, miền
Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
Bài thơ này tiêu biểu cho những nghĩ suy, tình cảm cao đẹp của những con người
kháng chiến đối với miền đất quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với
kháng chiến và cách mạng. Cũng có thể nói đây là khúc hát tâm tình chung không
những của con người kháng chiến, của nhân dân ta mà động đến chỗ sâu xa của truyền
thống ân nghĩa, thuỷ chung của dân tộc hoà vào, tiếp nối và khơi sâu thêm nét truyền thống cao đẹp đó.
Việt Bắc dựng ra một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ những cảm xúc trữ tình dào dạt.
Đó là một cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa kẻ ở với người đi, giữa Việt Bắc với cán
bộ về xuôi bâng khuâng và bịn rịn. Đó cũng là cuộc chia tay của những người đã từng
gắn bó sâu nặng với nhau: Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Họ từng cùng nhau
nằm gai nếm mật, sẻ ngọt chia bùi. Giờ đây, trong phút giây chia tay, họ cùng nhau
gợi lại bao kỉ niệm về những ngày tháng đã qua. Họ khẳng định nghĩa tình bền chặt và
hẹn ước về một ngày mai tươi sáng.
Việt Bắc vận dụng lối hát giao duyên đối đáp nam nữ của dân ca vì vậy thường sử
dụng lối xưng hô thân mật tình tứ rất quen thuộc là: ta, mình. Ta thường dùng ở ngôi
thứ nhất. Mình thường dùng ở ngôi thứ hai. Tuỳ theo văn cảnh, ta và mình có thể là
Việt Bắc hay người cán bộ về xuôi. Nhưng nhiều lúc lẫn lộn, tuy hai mà một vì mình
hay ta cũng đều là người cách mạng cả, cũng đều là ân tình sâu nặng với nhau "tuy hai mà một" cả.
Dù là kết cấu đối đáp, nhưng ở Việt Bắc không chỉ là lời hỏi, lời đáp mà còn là sự hô
ứng, đồng vọng của cùng một tâm trạng. Lời đáp, ngoài việc trả lời cho những điều
đặt ra của lời hỏi, còn là sự mở rộng, làm phong phú thêm cho những ý tình đã được
gợi ra trong lời hỏi. Cũng có khi cả lời hỏi và lời đáp đã trở thành lời đồng vọng ngân
vang lên những tình cảm chung.
Thật ra, nếu nhìn sâu hơn vào kết cấu của bài thơ, chúng ta thấy được đối thoại chỉ là
lớp vỏ ngoài còn ở chiều sâu bên trong chính là lời độc thoại. Hình thức độc thoại là
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
khả năng phân thân của cái "tôi" trữ tình để hoá thân vào đối tượng, khiến tâm trạng
được thể hiện sâu sắc dễ lay động lòng người hơn.
Bài giảng văn trong sách giáo khoa là đoạn mở đầu và phần một là phần đặc sắc hơn
cả của bài thơ. Đoạn trích là đoạn hoài niệm về một Việt Bắc gian khổ, vẻ vang của
cách mạng và kháng chiến, nay đã trở thành kỉ niệm sâu nặng khôn nguôi trong lòng
người. Toàn phần trích giảng thông qua nỗi nhớ da diết, thể hiện nghĩa tình cách
mạng, tình cảm thủy chung son sắt của người cán bộ về xuôi đối với quê hương Việt Bắc.
Mở ra bài thơ là một cảnh chia tay đầy quyến luyến giữa hai người: kẻ ở và người đi.
Đó là Việt Bắc và người cán bộ cách mạng sắp về xuôi. Cả hai được nhà thơ hình
tượng hoá như một đôi bạn tình. Đôi bạn tình này đã cùng nhau chia bùi sẻ ngọt, đồng
cam cộng khổ trong suốt thời gian mười lăm năm ân sâu nghĩa nặng.
Nhà thơ sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta thật tự nhiên, sinh động và linh hoạt
mang nhiều sắc thái ngữ nghĩa làm bài thơ dạt dào xúc cảm đời thường với những lời
nhắn nhủ, dặn dò, hò hẹn, thề nguyền... vừa rất riêng tư thể hiện được những nghĩa
tình cách mạng rộng lớn, sâu sắc có tính khái quát cao mang yếu tố trữ tình sử thi rõ
rệt. Thật ra, hình thức đối đáp ở đây chỉ là một dụng ý nghệ thuật khơi gợi bộc lộ tâm
trạng và tạo ra được sự hô ứng và đồng vọng của xúc cảm trữ tình.
Bao trùm trong tâm trạng của kẻ ở lẫn người đi là một nỗi nhớ da diết, mênh mang,
một niềm hoài niệm thiết tha, sâu nặng về những tháng ngày vừa qua trong kháng
chiến và cách mạng. Nỗi nhớ, niềm hoài niệm đó đã khơi gợi lên, tái hiện lại bức tranh
về Việt Bắc với cảnh thiên nhiên, núi rừng, với những cảnh sinh hoạt của nhân dân, cơ
quan và cán bộ, với mọi hoạt động khẩn trương, sôi nổi trong cuộc sống kháng chiến gian khổ mà hào hùng.
Tất cả từ lâu đã lắng vào kỉ niệm giờ đây theo dòng hồi tưởng của tác giả lại hiện lên.
Những bức tranh đó có nhiều sắc độ khác nhau: lúc rõ đến từng màu sắc, đường nét,
chi tiết (Nhớ người mẹ nắng cháy lưng, Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Nhớ cô em gái
hái măng một mình...) lúc lại xa thẳm mơ hồ (Nhớ gì như nhớ người yêu, Trăng lên
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
đầu núi, nắng chiều lưng nương, Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù, Nhớ sao
tiếng mõ rừng chiều, Chày đêm nện cối đều đều suối xa), lúc cô đọng lại thành biểu
tượng (Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai, Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng...)
Nỗi nhớ da diết mênh mang của nhà thơ ở đây là nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt
Bắc, nỗi nhớ con người, cuộc sống ở Việt Bắc và những kỉ niệm khó quên về cuộc
sống kháng chiến gian khổ hào hùng ở nơi đây.
Hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện lên trong bài thơ với những vẻ đẹp đa
dạng trong nhiều thời gian, không gian khác nhau, trong các thời tiết sương sớm, nắng
chiều, trăng khuya và các mùa xuân hạ thu đông thay đổi, nhưng lúc nào cũng hài hoà
gắn bó với con người. Bóng dáng con người khiến cảnh đẹp hoang sơ bớt phần hiu
quạnh. Đặc sắc hơn chính là đoạn thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
Nhiều người cho rằng bút pháp tả cảnh của Tố Hữu ở đoạn thơ này đạt đến vẻ đẹp cổ
điển như thể Truyện Kiều. Cuộc sống của con người Việt Bắc, tiếp đó, cũng thể hiện
ra trong nhiều khung cảnh bình dị, quen thuộc khác nhau. Có khung cảnh thơ mộng, thanh binh:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Nhưng cũng có khung cảnh nghèo khó cơ cực mà thấm đẫm nghĩa tình sâu nặng:
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Lại có khung cảnh gắn với những kỉ niệm riêng tư:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Tuy nhiên, xúc động hơn cả là những câu thơ tái hiện cảnh sinh hoạt và cuộc sống
bình dị của đồng bào miền núi tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng nghĩa tình son sắt thuỷ
chung với cách mạng và kháng chiến: Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son.
Liền một mạch thơ là hình ảnh Việt Bắc kháng chiến với những bức tranh rộng lớn,
hào hùng, sôi động với hình ảnh những đoàn bộ đội dân công nao nức trên các nẻo đường:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay...
Khép lại phần 1 của bài thơ là cảnh một cuộc họp của Trung ương Đảng, Chính phủ
bộ máy đầu não của cuộc kháng chiến, thật giản dị mà trang nghiêm gần gũi được thể
hiện trong tám câu thơ sáng đẹp, rõ ràng. Để khẳng định niềm tin yêu của nhân dân cả
nước với Việt Bắc, Tố Hữu lại sử dụng những vần thơ thuần chất dân tộc vừa trang
trọng vừa thắm thiết nghĩa tình:
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
Như thế, Việt Bắc là bài thơ dài làm theo thể loại lục bát truyền thống, lại dùng cả
hình thức đối đáp thường gặp trong các điệu hát quan họ hoặc dân ca ca dao. Nhờ hình
thức đối đáp ta - mình, mình - ta gắn bó, quấn quýt tạo nên cảm giác thân thuộc, gần
gũi với bất kì một người Việt Nam nào. Vì vậy, bài thơ đậm đà chất trữ tình, đằm
thắm tinh tế về tình cảm, dìu dặt về nhạc điệu. Việt Bắc của Tố Hữu xứng danh là
đỉnh cao của văn học cách mạng ở nước ta.
Cảm nghĩ về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 9
Tố Hữu được coi là cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ca của ông
phần nhiều gắn bó sâu sắc với cách mạng và kháng chiến với những tác phẩm có sự
hòa quyện chặt chẽ và sâu sắc giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biểu hiện
đậm đà tính dân tộc. Việt Bắc là một trong những bài thơ có độ phổ biến với công
chúng bạn đọc nhiều nhất của ông. Qua bài thơ bạn đọc có thể cảm nhận được một
thời đại cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó
thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Thấy
rõ nội dung bài thơ đậm tính dân tộc, làm dào dạt thêm tình yêu quê hương đất nước
trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam.
Bài thơ Việt Bắc được viết trong chặng đường thơ vào giai đoạn (1947-1954) trong
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ như một bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống
Pháp gian khổ mà anh hùng. Ca ngợi những con người kháng chiến là Đảng và Bác
Hồ. Trong tác phẩm nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi
và miền ngược, tình yêu đất nước…. Bài thơ được coi là một trong những thành tựu
xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp đậm đà tính dân tộc và sử thi hùng tráng.
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải là cảm
hứng thế sự – đời tư nên con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp
chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại.
Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, đậm đà tính dân
tộc khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc lục bát ca dao dạt dào âm
hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc. Sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen
thuộc với dân tộc. Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh
điệu, các vần thơ,….Sử dụng lối ví von, chuyển nghĩa rất quen thuộc, gần gũi với ca dao, dân ca.
Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian
khổ, bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và
kháng chiến được mở đầu:
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
Những câu thơ đầy xúc động về cuộc chia tay của những người từng gắn bó, biết bao
kỷ niệm ân tình thuỷ chung ùa về trong trí nghĩ của tác giả. Diễn biến tâm trạng được
tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày
tỏ, người hô ứng. Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng
chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương. Tác giả sử dụng đại từ “
Mình”, “Ta” ở hai đầu câu thơ tạo cảm giác xa xôi, cách biệt, ở giữa là tâm trạng băn
khoăn của người ở lại: không biết bạn còn thủy chung trước bao đổi thay cám dỗ của
cuộc sống mới. Câu hỏi tu từ: Mình có nhớ ta”, “ Mình có nhớ không?” càng làm cho
người ra đi thêm lưu luyến, cứ vang lên như một niềm khắc khoải khôn nguôi. Người
ở lại nhắc lại kỉ niệm 15 năm kháng chiến gian khổ nhưng nghĩa tình. Nhớ núi, nhớ
rừng, thực chất là nhớ ngọn nguồn của cách mạng.
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện tâm trạng khá phức tạp, vừa hụt hẫng, nhớ
nhung người ở lại, vừa nóng lòng muốn trở về miền xuôi nhưng còn mang nặng tình
cảm người ở lại. Sử dụng hình ảnh hoán dụ: “Áo chàm” tượng trưng cho đồng bào
Việt Bắc – những con người lam lũ, gian khổ nhưng ân tình, thủy chung. Gợi lên lưu
luyến, bịn rịn không muốn rời. Sự hô ứng ngôn từ này tạo sự đồng vọng trong lòng
người. Thực chất đoạn thơ không chỉ đơn thuần là lời của người ra đi mà cả tâm trạng,
lời của người ở lại, vì họ rất thấu hiểu nỗi lòng, tâm trạng của nhau. Nên bên ngoài
như là lời đối thoại nhưng thực chất là lời độc thoại của chính nhà thơ – người chiến sĩ
cách mạng. Qua đó ta càng thấy được mối ân tình, ân nghĩa của người chiến sĩ cách
mạng với đồng bào Việt Bắc.
Kỉ niệm trong 15 năm kháng chiến được tác giả miêu tả một cách rất chi tiết:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? …..
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, vừa hiện thực vừa thi vị, mang nét riêng độc
đáo, khác hẳn với những vùng quê khác với những cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện
lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện rằng nỗi nhớ thật da
diết, mãnh liệt, cháy bỏng. Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong
sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang
những cái tên thân thuộc. Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian. Nỗi cháy
bỏng, khát khao gắn với kỉ niệm thơ mộng của núi rừng, thể hiện tình cảm gắn bó tha
thiết. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa.
Mùa đông tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”, gắn bó với thiên
nhiên là những con người bình dị, người đi làm nương rẫy. Mùa xuân trong sáng, tinh
khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”. Mùa hè rực rỡ “ Rừng phách đổ vàng”,
sôi động với âm thanh “ve kêu”, con người đi hái măng giữa rừng tre nứa, đó là những
con người cần mẫn, chịu thương chịu khó. Mùa thu yên ả, thanh bình, lãng mạn với
hình ảnh “trăng rọi hòa bình” cùng với đó là những con người ân tình, ân nghĩa. Bằng
những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến. Âm hưởng trữ
tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
yêu thiên nhiên, đất nước. Họ sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc, đồng bào, che chở cho
những người chiến sĩ cách mạng.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây……
…..Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Những câu thơ thể hiện tinh thần của khối đại đoàn kết toàn dân, sự hoà quyện gắn bó
giữa con người với thiên nhiên "Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây" tất cả tạo thành
hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù. Những hình ảnh không gian rộng lớn,
những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh "như là đất rung",
cường điệu "bước chân nát đá"…diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến
chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp
nập…Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ thể hiện được sức mạnh của
cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Dân tộc ấy vượt qua
bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: “Tin vui thắng trận trăm miền"
Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc
kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt
Nam yêu nước. Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu
tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Bài thơ khẳng định
niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
Cảm nhận của anh chị về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 10
Cảm nhận của em về bài Việt Bắc – Nhà thơ Tố Hữu được coi như một lá cờ tiên
phong của phong trào thơ cách mạng nước ta với những tác phẩm trường tồn với thời
gian như "Từ ấy" "Khi con tu hú" hay "Việt Bắc"
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những tác phẩm của Tố Hữu viết về đề tài yêu nước, cách mạng mang màu sắc chính
trị nhưng chưa bao giờ khô khan thiếu sức truyền cảm. Mà ngược lại trong tác phẩm
của ông nhiều nghệ thuật đặc sắc khiến cho mọi người đều cảm nhận được cái hay cái đẹp của nó.
Bài thơ "Việt Bắc" được tác giả Tố Hữu trong hoàn cảnh sau mười lăm năm sống ở
Việt Bắc khi nước ta chiến thắng thực dân Pháp những chiến sĩ cách mạng rời núi
rừng về lại với thủ đô Hà Nội. Cuộc chia tay đầy bịn rịn giữa kẻ ở người đi khiến
người đọc vô cùng xúc động, nghẹn ngào về tình cảm đồng bào, đồng chí thiêng liêng
như ruột thịt. Đặc biệt trong tác phẩm "Việt Bắc" tác giả Tố Hữu đã khắc họa lên bức
tranh tứ bình về phong cảnh bốn mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông của núi rừng Việt Bắc
vô cùng sinh động say đắm lòng người.
Xuyên suốt tác phẩm chính là những tâm tư tình cảm tha thiết, lắng động của tác giả
Tố Hữu dành cho những người đồng bào dân tộc, nơi ông đóng quan tham gia kháng
chiến. Nơi chứa những kỷ niệm gian khổ, buồn vui về những ngày khốn khó.
Bài thơ "Việt Bắc" nói lên hình ảnh bình dị, gần gũi của giữa những chiến sĩ cách
mạng với người đồng bào Tây Bắc. Những người dân tộc hiền lành, chất phác nhưng
một lòng yêu nước, đi theo cách mạng thủy chung son sắc.
Trong khổ thơ đầu tiên tác giả đã thể hiện buổi chia ly nặng tình, nặng nghĩa giữa
"Ta" và " Mình" thể hiện sự đối đáp như những người thân, người thương trong một
gia đình, thể hiện sự gắn bó thân thiết như máu mủ ruột già.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Tác giả Tố Hữu sử dụng ngôn ngữ vô cùng tinh tế thể hiện sự khéo léo kín đáo của
mình trong việc diễn tả mối quan hệ quân và dân nhẹ nhàng gắn bó, như người thân trong gia đình.
Câu thơ thể hiện nỗi lòng nặng trĩu của người đi cũng như những người ở lại. Mười
lăm năm gắn bó đâu phải là quãng thời gian ngắn ngủi. Mà nó là một quãng thời gian
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
suốt đời không thể nào quên. Những chiến sĩ cách mạng cùng với những người dân
đồng bào Tây Bắc đã cùng nhau vượt qua những khó khăn hoạn nạn, cùng chia ngọt
sẻ bùi, đã từng một thời "Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng"
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Sang tới những câu thơ này người đọc như sững sờ ngơ ngẩn trước vẻ đẹp của núi
rừng Việt Bắc trong khung cảnh khi mùa đông đến. Mỗi khi nhắc tới mùa đông con
người thường cảm thấy sự lạnh lẽo, buồn bã. Nhưng trong những câu thơ của Tố Hữu
thì mùa đông ở Việt Bắc không hề buồn mà còn ấm áp, thể hiện một không khí tươi
vui rực rỡ khi những bông hoa chuối rừng nở hoa.
Màu hoa chuối đỏ làm cho khu rừng như bừng sáng, cùng với những ánh nắng làm
cho màu sắc của khu rừng càng thêm bừng sáng trong mùa đông. Tác giả đã sử dụng
nghệ thuật chấm phá làm người đọc cảm thấy ấm áp hơn khi mùa đông trở nên ấm áp.
Những tia nắng hiếm hoi làm cho không khí mùa đông trở nên bừng sáng, những tia
nắng làm cho bức tranh mùa đông trở nên ấp áp thơ mộng trữ tình hơn. Màu đỏ của
hoa chuối hòa lẫn với ánh nắng tạo nên màu sắc hy vọng ngập tràn sức sống của thiên
nhiên con người tràn đầy hy vọng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Trong những câu thơ tiếp theo bức tranh khung cảnh mùa xuân nơi núi rừng Tây Bắc
hiện lên thật dịu dàng, êm ái, tạo nên sức sống vô cùng mãnh liệt, gợi lên một bức
tranh mùa xuân vô cùng đặc sắc. Hoa mơ chính là loài hoa gắn liền với núi rừng Tây
Bắc cứ mỗi dịp Tết đến xuân về thì những cánh rừng hoa mơ bạt ngàn lại nở trắng
rừng, làm nên bức tranh mùa xuân Tây Bắc.
Mỗi bức tranh đều gắn liền với hình ảnh con người vô cùng đặc sắc, diễn tả một người
con gái dịu dàng làm công việc vô cùng tỉ mỉ. Những con người hăng say với công
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
việc của mình, yêu lao động và cần mẫn chăm chỉ tạo nên bức tranh xuân và con
người vô cùng đặc sắc.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Tiếng ve kêu làm cho khu rừng khi mùa hè về trở nên sinh động hơn. Màu vàng đặc
trưng của rừng phách làm cho mùa hè trở nên vô cùng ấn tượng, một bức tranh vô
cùng tươi đẹp trên xứ sở cao nguyên. Tiếng ve râm ran như phá vỡ sự tĩnh lặng, bình
yên của núi rừng làm cho không khí mùa hè trở nên náo nhiệt hơn bao giờ hết.
Tác giả Tố Hữu sử dụng động từ "đổ" để nhấn mạnh bức tranh mùa hè với những
chuyển biến quyết liệt, quyến rũ về màu sắc. Bức tranh mùa hè chợt bừng tỉnh với
những sức sống mới vô cùng rực rỡ.
Ở trong bức tranh thiên nhiên mùa hè này người đọc cảm nhận bóng dáng con người
trong đó. Người con gái hái măng một mình nhưng không gợi lên vẻ cô đơn, mà vẫn
thể hiện một cuộc sống tràn đầy sức sống.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Trong những câu thơ này cảnh mùa thu núi rừng Tây Bắc với ánh trăng dịu dàng, mát
lành thể hiện một bức tranh thiên nhiên vô cùng ưu đãi cho vùng đất tuyệt vời này.
Ánh trăng trong bức tranh mùa thu là ánh trăng thể hiện tri kỷ thể hiện tình bạn gắn bó
thân thiết của con người và thiên nhiên trong những năm tháng khó khăn gian khổ gắn bó thân thiết.
Hình ảnh ánh trăng mang tới cho con người vẻ đẹp vô cùng rạng rỡ trong mùa thu ở
núi rừng Việt Bắc. Tác giả Tố Hữu nhìn trăng nhớ tới con người, nhớ tới tình nghĩa
gắn bó giữa những chiến sĩ cách mạng và người dân đồng bào.
Bài thơ " Việt Bắc" của Tố Hữu thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc vô cùng đặc
sắc, tinh tế tràn đầy sức sống. Thể hiện tình cảm quân dân vô cùng gắn bó vượt qua
những năm tháng khó khăn thử thách. Tác giả Tố Hữu đã tinh tế thể hiện sự khéo léo
Văn mẫu lớp 12: Cảm nhận bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
những tình cảm gắn bó sâu sắc của những người chiến sĩ với mảnh đất thân thương
gắn bó như quê hương thứ hai của mình.
Document Outline

  • Dàn ý cảm nhận bài thơ Việt Bắc
    • Dàn ý số 1
    • Dàn ý số 2
  • Sơ đồ tư duy cảm nhận về bài thơ Việt Bắc
  • Việt Bắc cảm nhận - Mẫu 1
  • Cảm nhận Việt Bắc Tố Hữu - Mẫu 2
  • Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 3
  • Cảm nhận về Việt Bắc - Mẫu 4
  • Cảm nhận Việt Bắc - Mẫu 5
  • Cảm nhận bài Việt Bắc - Mẫu 6
  • Cảm nhận bài thơ Việt Bắc - Mẫu 7
  • Cảm nhận về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 8
  • Cảm nghĩ về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 9
  • Cảm nhận của anh chị về bài thơ Việt Bắc - Mẫu 10