Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ
nhặt hay nhất
1. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất
- Mẫu số 1
Một tác phẩm văn học chạm đến trái tim người đọc không chỉ bằng những
trang viết với ngôn từ trau chuốt mượt hay bằng cách dùng từ ngữ đắt
địa. Thực tế, một tác phẩm thể làm người đọc ngấm sâu cảm động
thường chứa những "chi tiết đắt" - những điểm sáng thổi bùng lên chủ đề của
tác phẩm. Nam Cao đã đưa vào truyện ngắn "Chí Phèo" chi tiết "bát cháo
hành" đầy tính nhân văn, Kim Lân cũng rất thành công khi sử dụng hình
ảnh "nồi cháo cám" trong bối cảnh nạn đói năm 1945 hoành hành trong
truyện ngắn "Vợ Nhặt". Chi tiết này không chỉ mang tính nghệ thuật còn
đậm chất nhân văn.
"Vợ Nhặt" một câu chuyện tái hiện lại cuộc sống cực khổ, thê thảm nhưng
không hoàn toàn bế tắc của những con người sống giữa nạn đói năm 1945.
Kim Lân đã khéo léo khắc họa hình ảnh cụ Tứ, anh cu Tràng vợ Tràng,
làm nổi bật bức tranh về cảnh đói nghèo tột ng tình yêu thương sâu đậm
của con người. Chi tiết nhỏ "nồi cháo cám" giữa truyện đã đẩy cao trào của
cái đói khổ lên tận cùng, đồng thời thể hiện tình yêu thương lòng vị tha của
người mẹ lên đến đỉnh điểm. Người đọc khi gấp trang sách lại sẽ bị ám ảnh
bởi chi tiết này, khiến cảnh tượng nạn đói năm 1945 n hiện ra ngay trước
mắt.
Chi tiết "nồi cháo cám" xuất hiện không chỉ đơn thuần trong một bữa ăn bình
thường, ngay trong buổi sáng đầu tiên của "lễ ra mắt con dâu". Lẽ ra, như
cụ Tứ nói, "kể ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy nhưng nhà mình
nghèo quá, cũng chả ai chấp nhặt lúc này". Thực tế khốn khổ nghèo đói
của năm 1945 đã khiến cho bữa cơm đón dâu trở nên thê thảm, "giữa cái mẹt
rách độc một lùm rau chuối thái rối, một đĩa muối ăn với cháo, nhưng
cả nhà đều ăn rất ngon lành". Không khí đói nghèo bao trùm nhưng ai cũng
nén trong lòng, không bộc lộ ra ngoài. Trong hoàn cảnh ấy, cụ Tứ vẫn kể
chuyện vui, nói chuyện hay, cho thấy sự chuyển biến m của người đàn
nghèo khổ, biết cách chiều con luôn vạch ra viễn cảnh tươi sáng cho
hai đứa con mình.
cụ Tứ, với tâm trạng vừa vui vừa buồn, lật đật chạy xuống bếp, lễ bễ bưng
ra một cái nồi bốc khói nghi ngút. "Chè khoán đấy, ngon đáo để", nói,
nhưng thực ra đó chỉ cháo cám. Lời nói "Cám đấy mày ạ, xóm mình còn
khối người không cám mà ăn ấy chứ" chan chứa niềm vui lẫn nỗi xót xa.
cố gắng vui vẻ đ che giấu sự tủi cực, tạo niềm hy vọng cho con. Qua chi
tiết này, ta thấy được trái tim ấm áp, tấm lòng nhân hậu vẻ đẹp của tình
mẫu tử thiêng liêng. Nồi cháo cám, tuy đơn giản, lại đầy ắp tình yêu thương
lòng vị tha, làm nổi bật giá trị nhân văn u sắc.
Chi tiết "nồi cháo cám" không chỉ giá trị hiện thực sâu sắc còn mang
đậm giá tr nhân đạo. Về mặt hiện thực, tái hiện lại cuộc sống nghèo khổ,
túng quẫn đến cùng cực của nạn đói năm 1945, khiến người đọc cảm nhận
sâu sắc sự khốn khó bi thảm của những con người trong hoàn cảnh ấy.
Đồng thời, nồi cháo cám còn thể hiện tấm lòng của người mẹ nghèo đáng
trân trọng, luôn dành tình yêu thương ân cần u sắc nhất cho con. Giá trị
nghệ thuật của chi tiết này nằm chỗ không chỉ một yếu tố trong câu
chuyện còn tự bản thân mang giá trị, làm cho cả truyện ngắn trở nên tươi
đẹp ấm áp hơn giữa cảnh đói nghèo.
Gấp lại trang sách, hình ảnh "nồi cháo cám" của Kim Lân vẫn luôn quẩn
quanh trong tâm t người đọc. thực sự ám ảnh, thực sự sức lay động
ghê gớm. Nạn đói năm 1945 những con người thời kỳ đó, bằng tình yêu
thương lòng nhân hậu, đã thể vượt qua tất cả. Chi tiết "nồi cháo cám"
đã trở thành biểu tượng không chỉ của cái đói khổ còn của tình người,
tình mẹ, khắc sâu vào tâm hồn người đọc những bài học nhân văn sâu sắc.
2. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất
- Mẫu số 2
"Vợ Nhặt" của Kim Lân lấy bối cảnh nước ta trong nạn đói năm 1945, khi
người dân sống trong cảnh “ngụ cư” phải chịu đựng vàn khổ cực. Bi
kịch của kiếp người lúc ấy những cái chết đói, thậm chí những
người chết no. Trong hoàn cảnh đau thương ấy, Kim Lân đã xây dựng
thành công hình nh “nồi chè khoán” đầy ý nghĩa đặc biệt. Liệu nồi chè
khoán ấy thật sự chè khoán không? Tại sao một gia đình nghèo đói đến
mức hai miệng ăn còn không đủ no lại được một món ăn đặc sản trong
những ngày đói kém như vậy?
Hình ảnh nồi chè khoán của cụ T xuất hiện trong một hoàn cảnh cùng
ý nghĩa. Đó nồi chè đã cất ng làm ra đ thiết đãi con dâu mới - Thị,
người vừa về làm dâu với anh Cu Tràng, con trai cụ Tứ. Khi bưng nồi
cháo ra, cụ Tứ mang tâm trạng vui mừng pha lẫn nỗi tủi cực của cuộc
sống nghèo khó. Bà vui vẻ nói: Chúng mày đợi nhá. Tao cái này hay lắm
cơ”, rồi bưng ra một cái nồi bốc khói nghi ngút tiếp tục vui vẻ: “Chè khoán
đây, ngon đáo để ”. Nhưng thực ra, đây đâu phải chè khoán. cố gắng
vui vẻ trước mặt con dâu mới, vui vẻ để truyền niềm hy vọng, lạc quan cho
các con. Điều này thể hiện tâm trạng của một người mẹ nghèo trong nạn đói
Ất Dậu 1945.
Nồi chè khoán còn phản ánh niềm vui mừng của cụ Tứ trong ngày hạnh
phúc của con trai. Lời nói "Cám đấy mày ạ, . Ngon đáo để" mang trong
sự vui mừng xen lẫn nỗi buồn, xót xa. cố gắng tỏ ra vui vẻ để che đi nỗi tủi
cực, buộc phải vui để sống. Qua đó, ta cảm nhận được trái tim ấm áp, tấm
lòng nhân hậu vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.
một chi tiết đắt giá trong truyện, hình ảnh “nồi chè khoán” mang trong mình
nhiều giá trị nghệ thuật. thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa
nét tính cách tâm hành động của cụ Tứ - người mẹ nghèo nhưng đầy
tình thương con. một chi tiết nhỏ, nồi chè khoán lại mang sức gợi rất
cao. Đó là biểu tượng của niềm tin, khát vọng sống vượt lên hoàn cảnh
sức mạnh của tình thương, một trái tim đẹp giữa con người với nhau.
Kim Lân đã thể hiện tài hoa khi xây dựng được chi tiết nhiều giá trị nghệ
thuật nội dung sâu sắc như vậy. Qua nồi chè khoán, ông gửi gắm lòng
nhân đạo, tôn vinh ngợi ca con người trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
Chi tiết độc đáo này không ch nâng tầm câu chuyện còn để lại ấn tượng
sâu đậm trong lòng người đọc, như một hơi ấm nhen lên giữa những ngày
đau thương của dân tộc.
Nhờ nồi chè khoán, ta thấy được tầm vóc lớn của một nhà n giàu lòng
nhân đạo như Kim Lân. Chi tiết y đã nâng tầm tác phẩm, khiến người đọc
nhớ mãi trân trọng sự giản dị nhưng đầy ý nghĩa của nó. Mỗi lần đọc lại
"Vợ Nhặt", hình ảnh nồi chè khoán vẫn sẽ gợi lên những cảm xúc sâu lắng về
tình người sự kiên cường vượt qua nghịch cảnh.
3. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất
- Mẫu số 3
Nhà n Nga Konstantin Paustovsky từng nói: “Chi tiết làm nên bụi vàng của
tác phẩm”. Điều này không chỉ đúng với nghệ thuật văn học nói chung
còn đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nhân vật, tình huống, bối cảnh
trong các tác phẩm n học. Ngoài tài năng về những yếu tố lớn lao ấy, nghệ
thuật sáng tạo lựa chọn những chi tiết tinh tế, kinh điển của tác giả một
yếu tố cốt tử, tạo nên giá trị độc đáo sức sống bền bỉ cho tác phẩm. Trong
truyện ngắn “Vợ nhặt” của n văn Kim Lân, hình ảnh nồi cháo m xuất hiện
cuối truyện chính một chi tiết đáng giá ngàn vàng.
Chi tiết nghệ thuật, nhỏ thường được nhà văn ẩn giấu, lại chứa
đựng sức mạnh lớn lao về tưởng cảm xúc. Phong cách nghệ thuật,
cách nhìn nhận hiện thực, quan điểm nhân sinh của n văn đều được
đúc trong từng chi tiết. Một bát cháo hành thôi cũng đủ để Thị Nở đánh thức
lương m của Chí Phèo tạo nên những rung động sâu sắc trong lòng độc
giả. Một đôi mắt “làn thu thủy, nét xuân sơn” cũng đủ để nàng Kiều trở thành
biểu tượng của vẻ đẹp trong văn học Việt Nam. Và trong “Vợ nhặt”, nồi cháo
cám thảm hại giữa những ngày đói kém chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa sâu
sắc.
Hình ảnh nồi cháo m xuất hiện o phần cuối của tác phẩm, trong bối cảnh
bữa ng tại nhà Tràng. Bữa cơm đạm bạc của gia đình ngụ thực sự thảm
hại, chỉ một lùm rau chuối thái rối một đĩa muối ăn với cháo. Cái nghèo
đói đã hành hạ con người đến mức khốn cùng. Niêu cháo chỉ ng bõng, mỗi
người ăn vài bát đã hết sạch. Đúng lúc ấy, cụ Tứ mang ra một nồi cháo
cám gọi “chè khoán”. Vị đắng chát của nó khiến Tràng nghẹn bứ
cổ. Sự hiện diện của nồi cháo cám một chi tiết giàu giá trị hiện thực, thể
hiện sự cực của nhân dân tố cáo tội ác của thực dân Pháp phát xít
Nhật.
Không chỉ phản ánh hiện thực khắc nghiệt, nồi cháo cám còn chứa đựng giá
trị nhân văn sâu sắc. thể hiện tinh thần giàu nghị lực, biết chắt chiu từng
chút để duy trì cuộc sống của con người Việt Nam. món ăn chẳng ngon
lành gì, cụ Tứ vẫn nhìn vào mặt tích cực, rằng "Xóm ta khối n còn chả
cám ăn đấy”. Khi nhìn thấy nồi cháo, ánh mắt người vợ nhặt tối sầm lại,
nhưng thị vẫn điềm nhiên ăn cháo. Sự cố gắng ăn để sống tiếp thể hiện niềm
tin vào tương lai, khát khao sinh tồn mạnh mẽ.
Qua cách ứng xử với nồi cháo cám, tính cách phẩm chất của c nhân vật
được bộc lộ ràng. cụ Tứ, chủ nhân của “chè khoán”, người phụ nữ
nhân hậu, thương con hết mực. đã mất chồng con gái trong nạn đói,
vẫn cố gắng dành những điều tốt nhất cho con trai con dâu. Nồi cháo
cám tượng trưng cho sự tần tảo, tình yêu thương của đối với c con.
Với người vợ nhặt, nồi cháo cám cho thấy những vẻ đẹp tâm hồn khuất lấp.
Thị bám lấy câu của Tràng để đòi ăn, nhưng khi thấy nồi cháo cám, thị
bình thản ăn đ mẹ chồng an lòng. Thị biết chấp nhận hoàn cảnh, trân trọng
tình cảm gia đình để cùng vượt qua thời kỳ đen tối. Tràng, khó chịu ban
đầu với mùi vị của cháo cám, nhưng rồi cũng n lặng ăn. Sự nghèo khó
khiến anh mặc cảm, nhưng trong hoàn cảnh mới, anh quyết tâm xây dựng gia
đình, nảy sinh niềm kiêu hãnh hy vọng về tương lai.
Nồi cháo cám, một chi tiết nhỏ bình dị, chứa đựng cả giá trị hiện thực tư
tưởng sâu sắc. tố o tội ác của thực dân phát xít, đồng thời khắc họa
vẻ đẹp phẩm chất của con người Việt Nam. Qua đó, tấm lòng nhân đạo tài
năng của Kim Lân được thể hiện nét, cho thấy ông một y bút Quý h
tinh, bất quý hồ đa”.

Preview text:

Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất
1. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất
- Mẫu số 1
Một tác phẩm văn học chạm đến trái tim người đọc không chỉ bằng những
trang viết với ngôn từ trau chuốt và mượt mà hay bằng cách dùng từ ngữ đắt
địa. Thực tế, một tác phẩm có thể làm người đọc ngấm sâu và cảm động
thường chứa những "chi tiết đắt" - những điểm sáng thổi bùng lên chủ đề của
tác phẩm. Nam Cao đã đưa vào truyện ngắn "Chí Phèo" chi tiết "bát cháo
hành" đầy tính nhân văn, và Kim Lân cũng rất thành công khi sử dụng hình
ảnh "nồi cháo cám" trong bối cảnh nạn đói năm 1945 hoành hành trong
truyện ngắn "Vợ Nhặt". Chi tiết này không chỉ mang tính nghệ thuật mà còn đậm chất nhân văn.
"Vợ Nhặt" là một câu chuyện tái hiện lại cuộc sống cực khổ, thê thảm nhưng
không hoàn toàn bế tắc của những con người sống giữa nạn đói năm 1945.
Kim Lân đã khéo léo khắc họa hình ảnh bà cụ Tứ, anh cu Tràng và vợ Tràng,
làm nổi bật bức tranh về cảnh đói nghèo tột cùng và tình yêu thương sâu đậm
của con người. Chi tiết nhỏ "nồi cháo cám" giữa truyện đã đẩy cao trào của
cái đói khổ lên tận cùng, đồng thời thể hiện tình yêu thương và lòng vị tha của
người mẹ lên đến đỉnh điểm. Người đọc khi gấp trang sách lại sẽ bị ám ảnh
bởi chi tiết này, khiến cảnh tượng nạn đói năm 1945 như hiện ra ngay trước mắt.
Chi tiết "nồi cháo cám" xuất hiện không chỉ đơn thuần trong một bữa ăn bình
thường, mà ngay trong buổi sáng đầu tiên của "lễ ra mắt con dâu". Lẽ ra, như
bà cụ Tứ nói, "kể ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy nhưng nhà mình
nghèo quá, cũng chả ai chấp nhặt gì lúc này". Thực tế khốn khổ và nghèo đói
của năm 1945 đã khiến cho bữa cơm đón dâu trở nên thê thảm, "giữa cái mẹt
rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng
cả nhà đều ăn rất ngon lành". Không khí đói nghèo bao trùm nhưng ai cũng
nén trong lòng, không bộc lộ ra ngoài. Trong hoàn cảnh ấy, bà cụ Tứ vẫn kể
chuyện vui, nói chuyện hay, cho thấy sự chuyển biến tâm lý của người đàn
bà nghèo khổ, biết cách chiều con và luôn vạch ra viễn cảnh tươi sáng cho hai đứa con mình.
Bà cụ Tứ, với tâm trạng vừa vui vừa buồn, lật đật chạy xuống bếp, lễ bễ bưng
ra một cái nồi bốc khói nghi ngút. "Chè khoán đấy, ngon đáo để", bà nói,
nhưng thực ra đó chỉ là cháo cám. Lời nói "Cám đấy mày ạ, xóm mình còn có
khối người không có cám mà ăn ấy chứ" chan chứa niềm vui lẫn nỗi xót xa.
Bà cố gắng vui vẻ để che giấu sự tủi cực, tạo niềm hy vọng cho con. Qua chi
tiết này, ta thấy được trái tim ấm áp, tấm lòng nhân hậu và vẻ đẹp của tình
mẫu tử thiêng liêng. Nồi cháo cám, tuy đơn giản, lại đầy ắp tình yêu thương
và lòng vị tha, làm nổi bật giá trị nhân văn sâu sắc.
Chi tiết "nồi cháo cám" không chỉ có giá trị hiện thực sâu sắc mà còn mang
đậm giá trị nhân đạo. Về mặt hiện thực, nó tái hiện lại cuộc sống nghèo khổ,
túng quẫn đến cùng cực của nạn đói năm 1945, khiến người đọc cảm nhận
sâu sắc sự khốn khó và bi thảm của những con người trong hoàn cảnh ấy.
Đồng thời, nồi cháo cám còn thể hiện tấm lòng của người mẹ nghèo đáng
trân trọng, luôn dành tình yêu thương và ân cần sâu sắc nhất cho con. Giá trị
nghệ thuật của chi tiết này nằm ở chỗ nó không chỉ là một yếu tố trong câu
chuyện mà còn tự bản thân mang giá trị, làm cho cả truyện ngắn trở nên tươi
đẹp và ấm áp hơn giữa cảnh đói nghèo.
Gấp lại trang sách, hình ảnh "nồi cháo cám" của Kim Lân vẫn luôn quẩn
quanh trong tâm trí người đọc. Nó thực sự ám ảnh, thực sự có sức lay động
ghê gớm. Nạn đói năm 1945 và những con người thời kỳ đó, bằng tình yêu
thương và lòng nhân hậu, đã có thể vượt qua tất cả. Chi tiết "nồi cháo cám"
đã trở thành biểu tượng không chỉ của cái đói khổ mà còn của tình người,
tình mẹ, khắc sâu vào tâm hồn người đọc những bài học nhân văn sâu sắc.
2. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất - Mẫu số 2
"Vợ Nhặt" của Kim Lân lấy bối cảnh nước ta trong nạn đói năm 1945, khi
người dân sống trong cảnh “ngụ cư” và phải chịu đựng vô vàn khổ cực. Bi
kịch của kiếp người lúc ấy là những cái chết vì đói, và thậm chí có những
người chết vì no. Trong hoàn cảnh đau thương ấy, Kim Lân đã xây dựng
thành công hình ảnh “nồi chè khoán” đầy ý nghĩa và đặc biệt. Liệu nồi chè
khoán ấy có thật sự là chè khoán không? Tại sao một gia đình nghèo đói đến
mức hai miệng ăn còn không đủ no lại có được một món ăn đặc sản trong
những ngày đói kém như vậy?
Hình ảnh nồi chè khoán của bà cụ Tứ xuất hiện trong một hoàn cảnh vô cùng
ý nghĩa. Đó là nồi chè bà đã cất công làm ra để thiết đãi cô con dâu mới - Thị,
người vừa về làm dâu với anh Cu Tràng, con trai bà cụ Tứ. Khi bưng nồi
cháo ra, bà cụ Tứ mang tâm trạng vui mừng pha lẫn nỗi tủi cực của cuộc
sống nghèo khó. Bà vui vẻ nói: “Chúng mày đợi nhá. Tao có cái này hay lắm
cơ”, rồi bưng ra một cái nồi bốc khói nghi ngút và tiếp tục vui vẻ: “Chè khoán
đây, ngon đáo để cơ”. Nhưng thực ra, đây đâu phải là chè khoán. Bà cố gắng
vui vẻ trước mặt cô con dâu mới, vui vẻ để truyền niềm hy vọng, lạc quan cho
các con. Điều này thể hiện tâm trạng của một người mẹ nghèo trong nạn đói Ất Dậu 1945.
Nồi chè khoán còn phản ánh niềm vui mừng của bà cụ Tứ trong ngày hạnh
phúc của con trai. Lời nói "Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để" mang trong nó
sự vui mừng xen lẫn nỗi buồn, xót xa. Bà cố gắng tỏ ra vui vẻ để che đi nỗi tủi
cực, buộc phải vui để sống. Qua đó, ta cảm nhận được trái tim ấm áp, tấm
lòng nhân hậu và vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.
Là một chi tiết đắt giá trong truyện, hình ảnh “nồi chè khoán” mang trong mình
nhiều giá trị nghệ thuật. Nó thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa rõ
nét tính cách và tâm lý hành động của bà cụ Tứ - người mẹ nghèo nhưng đầy
tình thương con. Dù là một chi tiết nhỏ, nồi chè khoán lại mang sức gợi rất
cao. Đó là biểu tượng của niềm tin, khát vọng sống vượt lên hoàn cảnh và
sức mạnh của tình thương, một trái tim đẹp giữa con người với nhau.
Kim Lân đã thể hiện tài hoa khi xây dựng được chi tiết có nhiều giá trị nghệ
thuật và nội dung sâu sắc như vậy. Qua nồi chè khoán, ông gửi gắm lòng
nhân đạo, tôn vinh và ngợi ca con người dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
Chi tiết độc đáo này không chỉ nâng tầm câu chuyện mà còn để lại ấn tượng
sâu đậm trong lòng người đọc, như một hơi ấm nhen lên giữa những ngày
đau thương của dân tộc.
Nhờ nồi chè khoán, ta thấy được tầm vóc lớn của một nhà văn giàu lòng
nhân đạo như Kim Lân. Chi tiết này đã nâng tầm tác phẩm, khiến người đọc
nhớ mãi và trân trọng sự giản dị nhưng đầy ý nghĩa của nó. Mỗi lần đọc lại
"Vợ Nhặt", hình ảnh nồi chè khoán vẫn sẽ gợi lên những cảm xúc sâu lắng về
tình người và sự kiên cường vượt qua nghịch cảnh.
3. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt hay nhất - Mẫu số 3
Nhà văn Nga Konstantin Paustovsky từng nói: “Chi tiết làm nên bụi vàng của
tác phẩm”. Điều này không chỉ đúng với nghệ thuật văn học nói chung mà
còn đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nhân vật, tình huống, và bối cảnh
trong các tác phẩm văn học. Ngoài tài năng về những yếu tố lớn lao ấy, nghệ
thuật sáng tạo và lựa chọn những chi tiết tinh tế, kinh điển của tác giả là một
yếu tố cốt tử, tạo nên giá trị độc đáo và sức sống bền bỉ cho tác phẩm. Trong
truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân, hình ảnh nồi cháo cám xuất hiện
ở cuối truyện chính là một chi tiết đáng giá ngàn vàng.
Chi tiết nghệ thuật, dù nhỏ bé và thường được nhà văn ẩn giấu, lại chứa
đựng sức mạnh lớn lao về tư tưởng và cảm xúc. Phong cách nghệ thuật,
cách nhìn nhận hiện thực, quan điểm nhân sinh của nhà văn đều được cô
đúc trong từng chi tiết. Một bát cháo hành thôi cũng đủ để Thị Nở đánh thức
lương tâm của Chí Phèo và tạo nên những rung động sâu sắc trong lòng độc
giả. Một đôi mắt “làn thu thủy, nét xuân sơn” cũng đủ để nàng Kiều trở thành
biểu tượng của vẻ đẹp trong văn học Việt Nam. Và trong “Vợ nhặt”, nồi cháo
cám thảm hại giữa những ngày đói kém chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc.
Hình ảnh nồi cháo cám xuất hiện vào phần cuối của tác phẩm, trong bối cảnh
bữa sáng tại nhà Tràng. Bữa cơm đạm bạc của gia đình ngụ cư thực sự thảm
hại, chỉ có một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo. Cái nghèo
đói đã hành hạ con người đến mức khốn cùng. Niêu cháo chỉ lõng bõng, mỗi
người ăn vài bát đã hết sạch. Đúng lúc ấy, bà cụ Tứ mang ra một nồi cháo
cám mà bà gọi là “chè khoán”. Vị đắng chát của nó khiến Tràng nghẹn bứ ở
cổ. Sự hiện diện của nồi cháo cám là một chi tiết giàu giá trị hiện thực, thể
hiện sự cơ cực của nhân dân và tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
Không chỉ phản ánh hiện thực khắc nghiệt, nồi cháo cám còn chứa đựng giá
trị nhân văn sâu sắc. Nó thể hiện tinh thần giàu nghị lực, biết chắt chiu từng
chút để duy trì cuộc sống của con người Việt Nam. Dù món ăn chẳng ngon
lành gì, bà cụ Tứ vẫn nhìn vào mặt tích cực, rằng "Xóm ta khối nhà còn chả
có cám mà ăn đấy”. Khi nhìn thấy nồi cháo, ánh mắt người vợ nhặt tối sầm lại,
nhưng thị vẫn điềm nhiên ăn cháo. Sự cố gắng ăn để sống tiếp thể hiện niềm
tin vào tương lai, khát khao sinh tồn mạnh mẽ.
Qua cách ứng xử với nồi cháo cám, tính cách và phẩm chất của các nhân vật
được bộc lộ rõ ràng. Bà cụ Tứ, chủ nhân của “chè khoán”, là người phụ nữ
nhân hậu, thương con hết mực. Dù đã mất chồng và con gái trong nạn đói,
bà vẫn cố gắng dành những điều tốt nhất cho con trai và con dâu. Nồi cháo
cám tượng trưng cho sự tần tảo, tình yêu thương của bà đối với các con.
Với người vợ nhặt, nồi cháo cám cho thấy những vẻ đẹp tâm hồn khuất lấp.
Thị bám lấy câu hò của Tràng để đòi ăn, nhưng khi thấy nồi cháo cám, thị
bình thản ăn để mẹ chồng an lòng. Thị biết chấp nhận hoàn cảnh, trân trọng
tình cảm gia đình để cùng vượt qua thời kỳ đen tối. Tràng, dù khó chịu ban
đầu với mùi vị của cháo cám, nhưng rồi cũng yên lặng ăn. Sự nghèo khó
khiến anh mặc cảm, nhưng trong hoàn cảnh mới, anh quyết tâm xây dựng gia
đình, nảy sinh niềm kiêu hãnh và hy vọng về tương lai.
Nồi cháo cám, một chi tiết nhỏ và bình dị, chứa đựng cả giá trị hiện thực và tư
tưởng sâu sắc. Nó tố cáo tội ác của thực dân và phát xít, đồng thời khắc họa
vẻ đẹp phẩm chất của con người Việt Nam. Qua đó, tấm lòng nhân đạo và tài
năng của Kim Lân được thể hiện rõ nét, cho thấy ông là một cây bút “Quý hồ tinh, bất quý hồ đa”.
Document Outline

  • Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặt h
    • 1. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặ
    • 2. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặ
    • 3. Cảm nhận nồi chè khoán trong truyện ngắn Vợ nhặ