Cấm vận quốc tế gì? dụ các trường hợp
cấm vận quốc tế
1. Khái niệm cấm vận
Chính sách, biện pháp cấm vận (embargo) các quy định về cấm xuất, nhập
khẩu một loại ng hóa đặc biệt, dụ thiết bị quân sự, hoặc phong tỏa hoàn
toàn hoạt động buôn bán với một nước nào đó. Chính sách cấm vận thể
do một nước, nhưng cũng thể do nhiều nước hoặc tất cả các nước (thông
qua Liên hợp quốc) áp đặt đối với một nước. Đây một cách để trừng phạt
nước đó nhằm làm thay đổi đường lối chính trị chính phủ của theo
đuổi.
2. Khái niệm cấm vẫn quốc tế
Cấm vận quốc tế hạn chế, đình chỉ, ngăn cản hoặc chấm dứt môt cách
chính thức quan h hợp tác kinh tế - thương mại của quốc gia hay tổ chức
quốc tế đối với quốc gia hoặc nhóm quốc gia khác.
Cấm vận hay Biện pháp trừng phạt kinh tế các hình phạt thương mại tài
chính được áp dụng bởi một hoặc nhiều quốc gia đối với một quốc gia, nhóm
hoặc nhân tự quản mục tiêu. Các biện pháp trừng phạt kinh tế không
bắt buộc phải áp đặt hoàn cảnh kinh tế, chúng cũng thể bị áp đặt cho
nhiều vấn đề n chính trị, quân sự hội. Các biện pháp trừng phạt kinh
tế thể được sử dụng để đạt được các mục đích trong nước quốc tế.
Cấm vận hình thức phổ biến của các nước bản phát triển thường áp
dụng đối với các nước hội ch nghĩa.
Trong luật quốc tế, cấm vận biện pháp chế tài thế được áp dụng khi
hành vi vi phạm pháp luật quốc tế. dụ: Trong những m qua, lệnh cấm
vận của Liên hợp quốc đã được áp dụng đối với Lybi, lrăc...
Tuy nhiên, không phải mọi cuộc cấm vận đều đạt được kết quả mong muốn
cấm vận không ch gây thiệt hại cho nước chịu cấm vận còn ảnh hưởng
tiêu cực đến cả nước tiến hành cấm vận. Hơn nữa, còn đẩy những người
dân tội vào cảnh thiếu thốn, khổ cực tác động sâu sắc đến quan hệ
kinh tế giữa các nước.
Thực tiễn quan hệ quốc tế những cuộc cấm vận do một số nước thực hiện
để chống lại quốc gia khác.
3. Những hiểu biết chung
Một lệnh cấm vận nghĩa cản trở, tác động vào các nước khác …. theo
nghĩa chung, lệnh cấm giao dịch kinh tế theo thuật ngữ thương mại, cấm
một phần hoặc hoàn toàn thương mại với một quốc gia/nhà nước hoặc một
nhóm các quốc gia cụ thể. Các lệnh cấm vận được coi biện pháp ngoại
giao mạnh mẽ được áp đặt trong một nỗ lực, bởi quốc gia áp đặt, nhằm khơi
gợi một kết quả lợi ích quốc gia nhất định t quốc gia được áp đặt.
Các lệnh cấm vận thường được coi là rào cản pháp đối với thương mại,
không b nhầm lẫn với phong tỏa, thường được coi hành động chiến tranh.
Cấm vận thể nghĩa hạn chế hoặc cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tạo
ra hạn ngạch về số lượng, áp dụng phí cầu đường đặc biệt, thuế, cấm vận
chuyển hàng hóa hoặc phương tiện vận tải, đóng băng hoặc thu giữ hàng
hóa, tài sản, tài khoản ngân hàng, hạn chế vận chuyển các công nghệ hoặc
sản phẩm cụ thể (công nghệ cao)/
Hiện nay, biện pháp trừng phạt được áp dụng ngày càng nhiều trong quan
hệ quốc tế nâng lên mức cao hơn cấm vận. Từ cấm vận một số mặt
hàng xuất nhập khẩu mở rộng ra cấm vận toàn diện kinh tế, thương mại. Từ
cấm vận kinh tế, thương mại mở rộng sang cấm vận nhiều lĩnh vực khác.
Ngoài các biện pháp do Liên hợp quốc quyết định, một số nước lớn, nhất
Mỹ cũng áp dụng biện pháp trừng phạt, cấm vận ngoài khuôn khổ Liên hợp
quốc nhằm thực hiện ý đồ chiến lược, thể hiện vị thế, sức mạnh, quyền lực
trong quan hệ quốc tế.
Trừng phạt, cấm vận từ chỗ 1 công cụ pháp quốc tế, buộc c quốc gia
phải tuân thủ “luật chơi chung”, đã tr thành khí ngoại giao, kinh tế, chính
trị, quân sự, “trò chơi quyền lực” của các nước lớn.
4. Một số dụ điển hình v cấm vận quốc tế
Năm1960, Mỹ cấm xuất khẩu sang Cuba các loại hàng hóa, nguyên liệu,
máy móc thiết yếu cấm nhập khẩu đường, mặt hàng chiến lược của Cuba.
Năm 1962, lệnh cấm vận mở rộng bao gồm hầu hết các mặt hàng xuất nhập
khẩu. Trong hơn 60 năm, Mỹ đã ban hành 6 đạo luật bổ sung lệnh cấm vận
Cuba, lập kỷ lục cấm vận dài nhất trong lịch sử hiện đại. Theo Cuba, tính đến
4/2019, riêng ngành y tế đã thiệt hại hơn 160 triệu USD. Dưới tác động của
Mỹ, một số tập đoàn, công ty của các nước khác quan hệ làm ăn với Mỹ
cũng phải thực hiện lệnh trừng phạt kinh tế Cuba.
Mỹ phương Tây bao vây cấm vận toàn diện Việt Nam. Mỹ cấm vận miền
Bắc Việt Nam từ m 1964, khi bắt đầu tiến hành chiến tranh phá hoại nhiều
mặt. Năm 1975, sau khi Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến,
thống nhất đất nước, Mỹ mở rộng cấm vận cả nước, nhằm rửa hận thất bại
trong chiến tranh m lược, hỗ trợ chiến lược không đánh vẫn thắng.
Năm 1979, Việt Nam đánh trả quân Khmer Đỏ gây chiến tranh biên giới Tây
Nam, giúp nhân dân, lực lượng cách mạng Campuchia lật đổ chế độ diệt
chủng, hồi sinh đất nước, xây dựng bảo vệ thành quả cách mạng. Mỹ,
phương Tây một số nước khác vu cáo Việt Nam “xâm lược Campuchia”,
bao vây cấm vận toàn diện, cản trở Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc, hòng
đẩy nước ta vào khủng hoảng, buộc phải chấp nhận các điều kiện áp đặt của
họ. Với đường lối đổi mới của Đảng, ngoại giao giữ vai trò tiên phong trong
phá bao vây cấm vận. Đến năm 1994, Mỹ chính thức d bỏ lệnh cấm vận,
năm 2016 dỡ bỏ lệnh cấm vận khí.
Với do ngăn chặn phát triển khí hạt nhân, năm 1995, Mỹ ban hành
lệnh cấm vận thương mại Iran. Thực chất làm kinh tế suy sụp, hội bất
ổn, kích động bạo loạn lật đổ chính phủ Iran, bị cho tham vọng trở thành
cường quốc khu vực, đối thủ tranh giành vị thế với Mỹ. Cấm vận ngăn chặn
Iran trở thành cường quốc khu vực, tranh giành vị thế với Mỹ
Năm 2015, Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc Đức (nhóm P5+1) Iran
thỏa thuận hạt nhân quốc tế mang tên Kế hoạch hành động chung toàn
diện (JCPOA), lệnh cấm vận được dỡ bỏ.
Năm 2018, Mỹ đơn phương rút khỏi thỏa thuận hạt nhân do Iran không
tuân thủ đầy đ các điều khoản đã kết, áp dụng trở lại lệnh cấm vận. Các
quốc gia, tập đoàn, công ty làm ăn với Iran đều bị Mỹ trừng phạt.
Năm 2020, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc bác bỏ đề xuất của Mỹ gia hạn
lệnh cấm vận Iran.
Ngoài ra, Mỹ, Israel còn đe dọa sử dụng biện pháp trang ngăn chặn Iran
phát triển khí hạt nhân. Gần đây, Iran tố cáo Israel đứng sau hành động
ám sát tướng lĩnh, n khoa học hạt nhân của họ.
thể thấy, Trừng phạt, cấm vận được áp dụng ngày càng nhiều trong cạnh
tranh lợi ích giữa các nước lớn.
Điển hình giữa Mỹ đồng minh với Nga, Trung Quốc. Năm 2014, Mỹ
phương Tây áp đặt lệnh cấm vận Nga do sáp nhập bán đảo Crimea,
lập Nga khỏi nền kinh tế thế giới. Năm 2017, Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật
“Chống lại sự xâm lược của chính phủ các nước Nga, Iran, Triều Tiên” nhưng
chủ yếu Nga! Với cáo buộc Nga can thiệp bầu cử Mỹ, hoạt động “thiếu
minh bạch” tại Ukraine, Syria, các vụ đầu độc cựu điệp viên Sergei Skripal,
chính trị gia đối lập Alexei Navalny… lệnh cấm vận tiếp tục bổ sung, tập trung
vào các lĩnh vực kinh tế then chốt (xuất khẩu năng lượng, khí…). Mỹ còn
đóng cửa một số tổ chức, quan ngoại giao, cấm một số quan chức, tập
đoàn, công ty của Nga nhập cảnh liên quan đến do cấm vận.
Trong những năm gần đây, trừng phạt, cấm vật quốc tế đang một cuộc
chiến của các thế lực giữa các quốc gia lớn trên thế giới, các lệnh trừng phạt
kinh tế trở thành “cuộc chiến thương mại” giữa Mỹ Trung Quốc. Đằng sau
trừng phạt sự cạnh tranh quyền lực giữa 2 cường quốc hàng đầu. Vị thế
nền kinh tế khoa học công nghệ số 1 thế giới, sức mạnh, niềm t hào của
Mỹ nguy bị Trung Quốc soán ngôi, thậm chí lĩnh vực đã bị qua mặt.
Từ cuộc chiến thương mại, trừng phạt mở rộng sang lĩnh vực chính trị, an
ninh, ngoại giao (đóng cửa một số lãnh sự quán, cấm nhập cảnh các nhân
đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, bắt giữ nhân nghi làm gián điệp,
che dấu thân phận liên quan đến quân đội, cấm Tập đoàn công nghệ
truyền thông hàng đầu Huawei…) văn hóa (đóng cửa các Viện Khổng tử,
ngừng c chương trình hợp tác văn hóa với Trung Quốc).
Gần đây, xảy ra đối đầu ngoại giao, kinh tế, thương mại giữa Trung Quốc
Australia. Với do Australia ủng hộ Mỹ trong cạnh tranh thương mại, điều tra
nguồn gốc virus corona, tích cực tham gia hoạt động của B Tứ, ủng hộ hoạt
động FONOP Biển Đông, Trung Quốc trừng phạt thương mại, áp đặt thuế
đối với lúa mạch, tạm ngừng nhập khẩu thịt bò, mở các cuộc điều tra về rượu
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Australia.
5. Hậu quả của trừng phạt, cấm vận quốc tế
Các biện pháp trừng phạt, cấm vận kinh tế nhằm tạo ra các mối quan hệ tốt
giữa quốc gia thực thi các biện pháp trừng phạt người tiếp nhận các biện
pháp trừng phạt nói trên. Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp trừng phạt
này còn gây tranh cãi trừng phạt kinh tế thể gây ra hậu quả không
lường trước được. Nhiều biện pháp trừng phạt, cấm vận đã nh hưởng lớn
đến kinh tế, thương mại toàn cầu, gây chia rẽ giữa các quốc gia. Các quốc
gia bị cấm vận sẽ chịu thiệt hại về tài chính cũng như các nguồn thu tài chính
từ việc xuất khẩu, làm cán cân tăng trưởng kinh tế bị thâm hụt, ngân sách
nhà nước cũng sẽ bị thiếu hụt trầm trọng.
Một số quốc gia trở nên kiệt quệ, chính phủ không đủ i chính để nhập khẩu
lương thực, thuốc, dụng cụ y tế, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, chăm sóc
sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, nhất các nước đang phát triển, chậm
phát triển. Bên cạnh đó thì, người dân chính nạn nhân của những lệnh
trừng trị, cấm vận này. Các nước bị phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, mất
nguồn đầu nước ngoài, không thể nhập khẩu công nghệ để phát triển kinh
tế, GDP giảm mạnh, số người thất nghiệp tăng cao. Lệnh cấm vận ảnh
hưởng đến c hoạt động cứu trợ nhân đạo, thúc đẩy làn sóng tị nạn một
số khu vực, quốc gia.
Đặc biệt trong đại dịch Covid-19 c thiên tai, thảm họa khác, tác động tiêu
cực của cấm vận đến người dân càng gia tăng. gây tác động cực lớn lên số
người chết, số người n phải chịu khổ sở sự lây truyền dịch bệnh rộng
hơn ra khu vực toàn cầu.

Preview text:

Cấm vận quốc tế là gì? Ví dụ các trường hợp cấm vận quốc tế 1. Khái niệm cấm vận
Chính sách, biện pháp cấm vận (embargo) là các quy định về cấm xuất, nhập
khẩu một loại hàng hóa đặc biệt, ví dụ thiết bị quân sự, hoặc phong tỏa hoàn
toàn hoạt động buôn bán với một nước nào đó. Chính sách cấm vận có thể
do một nước, nhưng cũng có thể do nhiều nước hoặc tất cả các nước (thông
qua Liên hợp quốc) áp đặt đối với một nước. Đây là một cách để trừng phạt
nước đó nhằm làm thay đổi đường lối chính trị mà chính phủ của nó theo đuổi.
2. Khái niệm cấm vẫn quốc tế
Cấm vận quốc tế là hạn chế, đình chỉ, ngăn cản hoặc chấm dứt môt cách
chính thức quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại của quốc gia hay tổ chức
quốc tế đối với quốc gia hoặc nhóm quốc gia khác.
Cấm vận hay Biện pháp trừng phạt kinh tế là các hình phạt thương mại và tài
chính được áp dụng bởi một hoặc nhiều quốc gia đối với một quốc gia, nhóm
hoặc cá nhân tự quản có mục tiêu. Các biện pháp trừng phạt kinh tế không
bắt buộc phải áp đặt vì hoàn cảnh kinh tế, chúng cũng có thể bị áp đặt cho
nhiều vấn đề như chính trị, quân sự và xã hội. Các biện pháp trừng phạt kinh
tế có thể được sử dụng để đạt được các mục đích trong nước và quốc tế.
Cấm vận là hình thức phổ biến của các nước tư bản phát triển thường áp
dụng đối với các nước xã hội chủ nghĩa.
Trong luật quốc tế, cấm vận là biện pháp chế tài có thế được áp dụng khi có
hành vi vi phạm pháp luật quốc tế. Ví dụ: Trong những năm qua, lệnh cấm
vận của Liên hợp quốc đã được áp dụng đối với Lybi, lrăc...
Tuy nhiên, không phải mọi cuộc cấm vận đều đạt được kết quả mong muốn
vì cấm vận không chỉ gây thiệt hại cho nước chịu cấm vận mà còn ảnh hưởng
tiêu cực đến cả nước tiến hành cấm vận. Hơn nữa, nó còn đẩy những người
dân vô tội vào cảnh thiếu thốn, khổ cực và có tác động sâu sắc đến quan hệ kinh tế giữa các nước.
Thực tiễn quan hệ quốc tế có những cuộc cấm vận do một số nước thực hiện
để chống lại quốc gia khác.
3. Những hiểu biết chung
– Một lệnh cấm vận có nghĩa là cản trở, tác động vào các nước khác …. theo
nghĩa chung, là lệnh cấm giao dịch kinh tế theo thuật ngữ thương mại, là cấm
một phần hoặc hoàn toàn thương mại với một quốc gia/nhà nước hoặc một
nhóm các quốc gia cụ thể. Các lệnh cấm vận được coi là biện pháp ngoại
giao mạnh mẽ được áp đặt trong một nỗ lực, bởi quốc gia áp đặt, nhằm khơi
gợi một kết quả lợi ích quốc gia nhất định từ quốc gia mà nó được áp đặt.
Các lệnh cấm vận thường được coi là rào cản pháp lý đối với thương mại,
không bị nhầm lẫn với phong tỏa, thường được coi là hành động chiến tranh.
Cấm vận có thể có nghĩa là hạn chế hoặc cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tạo
ra hạn ngạch về số lượng, áp dụng phí cầu đường đặc biệt, thuế, cấm vận
chuyển hàng hóa hoặc phương tiện vận tải, đóng băng hoặc thu giữ hàng
hóa, tài sản, tài khoản ngân hàng, hạn chế vận chuyển các công nghệ hoặc
sản phẩm cụ thể (công nghệ cao)/
– Hiện nay, biện pháp trừng phạt được áp dụng ngày càng nhiều trong quan
hệ quốc tế và nâng lên mức cao hơn là cấm vận. Từ cấm vận một số mặt
hàng xuất nhập khẩu mở rộng ra cấm vận toàn diện kinh tế, thương mại. Từ
cấm vận kinh tế, thương mại mở rộng sang cấm vận nhiều lĩnh vực khác.
Ngoài các biện pháp do Liên hợp quốc quyết định, một số nước lớn, nhất là
Mỹ cũng áp dụng biện pháp trừng phạt, cấm vận ngoài khuôn khổ Liên hợp
quốc nhằm thực hiện ý đồ chiến lược, thể hiện vị thế, sức mạnh, quyền lực trong quan hệ quốc tế.
Trừng phạt, cấm vận từ chỗ là 1 công cụ pháp lý quốc tế, buộc các quốc gia
phải tuân thủ “luật chơi chung”, đã trở thành vũ khí ngoại giao, kinh tế, chính
trị, quân sự, “trò chơi quyền lực” của các nước lớn.
4. Một số ví dụ điển hình về cấm vận quốc tế
– Năm1960, Mỹ cấm xuất khẩu sang Cuba các loại hàng hóa, nguyên liệu,
máy móc thiết yếu và cấm nhập khẩu đường, mặt hàng chiến lược của Cuba.
Năm 1962, lệnh cấm vận mở rộng bao gồm hầu hết các mặt hàng xuất nhập
khẩu. Trong hơn 60 năm, Mỹ đã ban hành 6 đạo luật bổ sung lệnh cấm vận
Cuba, lập kỷ lục cấm vận dài nhất trong lịch sử hiện đại. Theo Cuba, tính đến
4/2019, riêng ngành y tế đã thiệt hại hơn 160 triệu USD. Dưới tác động của
Mỹ, một số tập đoàn, công ty của các nước khác có quan hệ làm ăn với Mỹ
cũng phải thực hiện lệnh trừng phạt kinh tế Cuba.
– Mỹ và phương Tây bao vây cấm vận toàn diện Việt Nam. Mỹ cấm vận miền
Bắc Việt Nam từ năm 1964, khi bắt đầu tiến hành chiến tranh phá hoại nhiều
mặt. Năm 1975, sau khi Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến,
thống nhất đất nước, Mỹ mở rộng cấm vận cả nước, nhằm rửa hận thất bại
trong chiến tranh xâm lược, hỗ trợ chiến lược không đánh mà vẫn thắng.
– Năm 1979, Việt Nam đánh trả quân Khmer Đỏ gây chiến tranh biên giới Tây
Nam, giúp nhân dân, lực lượng cách mạng Campuchia lật đổ chế độ diệt
chủng, hồi sinh đất nước, xây dựng và bảo vệ thành quả cách mạng. Mỹ,
phương Tây và một số nước khác vu cáo Việt Nam “xâm lược Campuchia”,
bao vây cấm vận toàn diện, cản trở Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc, hòng
đẩy nước ta vào khủng hoảng, buộc phải chấp nhận các điều kiện áp đặt của
họ. Với đường lối đổi mới của Đảng, ngoại giao giữ vai trò tiên phong trong
phá bao vây cấm vận. Đến năm 1994, Mỹ chính thức dỡ bỏ lệnh cấm vận,
năm 2016 dỡ bỏ lệnh cấm vận vũ khí.
– Với lý do ngăn chặn phát triển vũ khí hạt nhân, năm 1995, Mỹ ban hành
lệnh cấm vận thương mại Iran. Thực chất là làm kinh tế suy sụp, xã hội bất
ổn, kích động bạo loạn lật đổ chính phủ Iran, bị cho là có tham vọng trở thành
cường quốc khu vực, đối thủ tranh giành vị thế với Mỹ. Cấm vận ngăn chặn
Iran trở thành cường quốc khu vực, tranh giành vị thế với Mỹ
– Năm 2015, Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc và Đức (nhóm P5+1) và Iran
ký thỏa thuận hạt nhân quốc tế mang tên Kế hoạch hành động chung toàn
diện (JCPOA), lệnh cấm vận được dỡ bỏ.
– Năm 2018, Mỹ đơn phương rút khỏi thỏa thuận hạt nhân vì lý do Iran không
tuân thủ đầy đủ các điều khoản đã ký kết, áp dụng trở lại lệnh cấm vận. Các
quốc gia, tập đoàn, công ty làm ăn với Iran đều bị Mỹ trừng phạt.
– Năm 2020, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc bác bỏ đề xuất của Mỹ gia hạn lệnh cấm vận Iran.
Ngoài ra, Mỹ, Israel còn đe dọa sử dụng biện pháp vũ trang ngăn chặn Iran
phát triển vũ khí hạt nhân. Gần đây, Iran tố cáo Israel đứng sau hành động
ám sát tướng lĩnh, nhà khoa học hạt nhân của họ.
Có thể thấy, Trừng phạt, cấm vận được áp dụng ngày càng nhiều trong cạnh
tranh lợi ích giữa các nước lớn.
Điển hình là giữa Mỹ và đồng minh với Nga, Trung Quốc. Năm 2014, Mỹ và
phương Tây áp đặt lệnh cấm vận Nga vì lý do sáp nhập bán đảo Crimea, cô
lập Nga khỏi nền kinh tế thế giới. Năm 2017, Quốc hội Mỹ thông qua Đạo luật
“Chống lại sự xâm lược của chính phủ các nước Nga, Iran, Triều Tiên” nhưng
chủ yếu là Nga! Với cáo buộc Nga can thiệp bầu cử ở Mỹ, hoạt động “thiếu
minh bạch” tại Ukraine, Syria, các vụ đầu độc cựu điệp viên Sergei Skripal,
chính trị gia đối lập Alexei Navalny… lệnh cấm vận tiếp tục bổ sung, tập trung
vào các lĩnh vực kinh tế then chốt (xuất khẩu năng lượng, vũ khí…). Mỹ còn
đóng cửa một số tổ chức, cơ quan ngoại giao, cấm một số quan chức, tập
đoàn, công ty của Nga nhập cảnh vì liên quan đến lý do cấm vận.
– Trong những năm gần đây, trừng phạt, cấm vật quốc tế đang là một cuộc
chiến của các thế lực giữa các quốc gia lớn trên thế giới, các lệnh trừng phạt
kinh tế trở thành “cuộc chiến thương mại” giữa Mỹ và Trung Quốc. Đằng sau
trừng phạt là sự cạnh tranh quyền lực giữa 2 cường quốc hàng đầu. Vị thế
nền kinh tế và khoa học công nghệ số 1 thế giới, sức mạnh, niềm tự hào của
Mỹ có nguy cơ bị Trung Quốc soán ngôi, thậm chí có lĩnh vực đã bị qua mặt.
Từ cuộc chiến thương mại, trừng phạt mở rộng sang lĩnh vực chính trị, an
ninh, ngoại giao (đóng cửa một số lãnh sự quán, cấm nhập cảnh các cá nhân
là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, bắt giữ cá nhân nghi làm gián điệp,
che dấu thân phận liên quan đến quân đội, cấm Tập đoàn công nghệ và
truyền thông hàng đầu Huawei…) và văn hóa (đóng cửa các Viện Khổng tử,
ngừng các chương trình hợp tác văn hóa với Trung Quốc).
Gần đây, xảy ra đối đầu ngoại giao, kinh tế, thương mại giữa Trung Quốc và
Australia. Với lý do Australia ủng hộ Mỹ trong cạnh tranh thương mại, điều tra
nguồn gốc virus corona, tích cực tham gia hoạt động của Bộ Tứ, ủng hộ hoạt
động FONOP ở Biển Đông, Trung Quốc trừng phạt thương mại, áp đặt thuế
đối với lúa mạch, tạm ngừng nhập khẩu thịt bò, mở các cuộc điều tra về rượu
là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Australia.
5. Hậu quả của trừng phạt, cấm vận quốc tế
Các biện pháp trừng phạt, cấm vận kinh tế nhằm tạo ra các mối quan hệ tốt
giữa quốc gia thực thi các biện pháp trừng phạt và người tiếp nhận các biện
pháp trừng phạt nói trên. Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp trừng phạt
này còn gây tranh cãi và trừng phạt kinh tế có thể gây ra hậu quả không
lường trước được. Nhiều biện pháp trừng phạt, cấm vận đã ảnh hưởng lớn
đến kinh tế, thương mại toàn cầu, gây chia rẽ giữa các quốc gia. Các quốc
gia bị cấm vận sẽ chịu thiệt hại về tài chính cũng như các nguồn thu tài chính
từ việc xuất khẩu, làm cán cân tăng trưởng kinh tế bị thâm hụt, ngân sách
nhà nước cũng sẽ bị thiếu hụt trầm trọng.
Một số quốc gia trở nên kiệt quệ, chính phủ không đủ tài chính để nhập khẩu
lương thực, thuốc, dụng cụ y tế, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, chăm sóc
sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, nhất là ở các nước đang phát triển, chậm
phát triển. Bên cạnh đó thì, người dân chính là nạn nhân của những lệnh
trừng trị, cấm vận này. Các nước bị phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, mất
nguồn đầu tư nước ngoài, không thể nhập khẩu công nghệ để phát triển kinh
tế, GDP giảm mạnh, số người thất nghiệp tăng cao. Lệnh cấm vận ảnh
hưởng đến các hoạt động cứu trợ nhân đạo, thúc đẩy làn sóng tị nạn ở một số khu vực, quốc gia.
Đặc biệt trong đại dịch Covid-19 và các thiên tai, thảm họa khác, tác động tiêu
cực của cấm vận đến người dân càng gia tăng. ẽ gây tác động cực lớn lên số
người chết, số người dân phải chịu khổ sở và sự lây truyền dịch bệnh rộng
hơn ra khu vực và toàn cầu.
Document Outline

  • Cấm vận quốc tế là gì? Ví dụ các trường hợp cấm vậ
    • 1. Khái niệm cấm vận
    • 2. Khái niệm cấm vẫn quốc tế
    • 3. Những hiểu biết chung
    • 4. Một số ví dụ điển hình về cấm vận quốc tế
    • 5. Hậu quả của trừng phạt, cấm vận quốc tế