Cảm xúc và hành vi - Cảm xúc và hành vi trong môn Giải phẫu | Học viện phụ nữ Việt Nam

Cảm xúc và hành vi - Cảm xúc và hành vi trong môn Giải phẫu | Học viện phụ nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

A. CẢM XÚC:
1.Ngu n g c c a c m xúc :
- Bắt đầu từ nhu cầu trong chính mỗi người.
- Khi một người nảy sinh một nhu cầu thì sẽ tạo ra động lực để hành động.
- Hình thành nên quan điểm của bản thân và cảm xúc đối với sự vật, htg.
- Cảm xúc có thể diễn ra theo hai hướng:
* Ảnh hưởng cảm xúc:
+ cảm xúc phấn chấn: tăng cường sự vận động.
+ cảm xúc mềm yếu: kìm hãm hoạt động.
*Tính chất và tác dụng:
+Cảm xúc tích cực: tăng cường nghị lực, lạc quan…
+Cảm xúc tiêu cực: cản trợ hoạt động ( bi ai, buồn khổ…)
-Dù cho không lành lặn về thân thể nhưng cảm xúc sẽ là yếu tố mà mỗi người trong chúng ta đều phải
có. Một khi biết cách điều khiển cho cảm xúc đi theo chiều hướng tích cực bạn sẽ làm cuộc sống vui v
và hạnh phúc hơn.
2. C m xúc là gì?
- Trong cuộc chiến giữa cảm xúc và lí trí, lí trí chỉ có thể là nô lệ của cảm xúc, không bao giờ có thể
làm một vai trò gì khác ngoài việc thực hiện và tuân theo cảm xúc.
3. Ch c năng: 4 ch c năng
- Bù trừ- thay thế
- Phản ánh đánh giá
- Chuyên giao
- Củng cố
4. C m xúc n y sinh nh th nào? ư ế
- Từ não, đặc biệt là trong hệ thống limbic.
- Hệ thống limbic là một cấu trúc nhỏ nằm ở giữa não giữa trung tâm
- Bộ não kiểm soát sự tỉnh táo và kích thích gửi thông điệp cảm giác đến vỏ não thông qua hệ thống
limbic.
*Ghi nhớ và phân tích: Bộ nhớ, một thành phần quan trọng của việc học, liên quan đến hệ thống limbic.
-Hệ thống limbic diễn giải và định hướng cảm xúc và hành vi.
-Khi hệ thống limbic diễn giải thông tin cảm giác và gửi nó đến vỏ não để xử lý, nó sthiết lập giai điệu
cảm xúc của thông tin trước khi nó đến vỏ não.
- Nếu hệ thống limbic diễn giải thông tin là tích cực, nó sẽ gửi một thông điệp về mục đích và sự phấn
khích và hướng hành vi của chúng ta tới một mục tiêu. Khi giải thích là tiêu cực, công tắc bị tắt và suy
nghĩ và học tập bị cản trở.
Vd: Ký ức và phản ứng của người học càng tích cực thì việc học tập sẽ càng tốt hơn.
-Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạnh phúc có tác động tích cực đến học tập, trí nhớ và hành vi xã hội. Ngược
lại, các trạng thái cảm xúc tiêu cực, chẳng hạn như tức giận và buồn bã thì gây tiêu cực đến học tập và
động lực.
*Quyết định suy nghĩ: vì hệ thống limbic là trung gian giữa suy nghĩ và cảm giác, nên rất dễ hiểu cảm xúc
rất quan trọng để đưa ra quyết định tốt và suy nghĩ rõ ràng. Cảm xúc có thể làm gián đoạn suy nghĩ
học hỏi.
Vd: Khi hạnh phúc, thì có một tâm trí rõ ràng, nhưng khi buồn, chúng tôi không thể nghĩ thẳng. Cảm xúc
tích cực như niềm vui, sự hài lòng, sự chấp nhận, sự tin tưởng và sự hài lòng có thể tăng cường học tập.
Ngược lại, đau khổ cảm xúc kéo dài có thể làm tê liệt khả năng học hỏi của chúng ta.
* Cảm xúc nảy sinh từ ký ức và phản ứng với các sự kiện hiện tại:
-Cảm xúc của chúng ta được hình thành bằng cách chúng ta nghĩ về những trải nghiệm trong quá khứ và
hiện tại.
Ví dụ: khi , đứa trẻ có thể nghĩ rằng anh ta đã làm gì đó để một người cha tức giận với con trai mình
chọc giận cha mình, rằng cha anh ta chỉ là một người hay cáu kỉnh hoặc cha anh ta có một ngày làm việc
vất vả. Lời giải thích đầu tiên có thể khiến đứa trẻ tự trách mình vì sự tức giận của cha mình. Thứ hai
thuộc tính giận dữ của cha mình đối với tính cách của cha mình. Lời giải thích thứ ba coi sự tức giận là
phản ứng của cha mình trước một tình huống. Cậu bé sẽ phản ứng khá khác nhau với mỗi phân bổ này.
-Có 3 khía cạnh mà chúng ta thường sử dụng để giải thích tại sao một sự kiện tốt hay xấu xảy ra:
+Tính phổ biến
+Tính lâu dài
+Cá nhân hóa
Vd: Nếu cho thực tế rằng nó không thông minh, một đứa trẻ gán điểm thất bại trong bài kiểm tra toán
nó đang đưa ra một tuyên bố toàn cầu và nội bộ về khả năng của mình. Cậu bé sẽ tin rằng sự thiếu
thông minh của mình sẽ ảnh hưởng đến điểm thi của cậu bé ở tất cả các bài kiểm tra ở tất cả các môn
học mãi mãi và cậu bé không thể làm gì để thay đổi nó.
HÀNH VI VÀ CẢM XÚC TÁC ĐỘNG QUA LẠI LẪN NHAU
B. HÀNH VI
1. Hành vi là gì?
Hành vi là hành động và cách cư xử được các cá nhân, sinh vật, hệ thống hoặc thực thể nhân tạo thực
hiện kết hợp với chính họ hoặc môi trường của họ.
- của con người: nếu xét trên phương diện về sinh học‚ thì có nghĩa Khái niệm hành vi tâm lý học
là cách thể hiện suy nghĩ của một người ra bên ngoài thông qua hành động hoặc cử chỉ‚ trạng thái trong
một hoàn cảnh nhất định và trong một khoảng thời gian cụ thể.
- Khái niệm hành vi :
+Hành vi “là một Hành động là toàn thể những hoạt động (phản chuỗi các hành động lặp đi lặp lại.
ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới”.
+Hành vi có thể công khai hay bí mật, và tự giác hoặc không tự giác. thuộc về ý thức, tiềm thức,
+ Hành vi là một giá trị . có thể thay đổi theo time
2. Cơ thể tác động như thế nào sinh ra hành vi
Hành vi của một con người được cho là chịu ảnh hưởng của hệ thống nội tiết và hệ thần kinh.
3. Hành vi do đâu tác động đến:
- Chịu tác động từ 2 yếu tố cơ bản là: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
+ có thể là: môi trường sống‚ môi trường làm việc‚ môi trường học Yếu tố khách quan
tập‚ giáo dục‚ v.v…
+ khả năng nhận thức cũng như khả năng điều chỉnh hành vi của mỗi người Yếu tố chủ quan:
là khác nhau.
4. Đặc điểm của hành vi:
- Biểu hiện dưới 2 dạng chính là: Hành động và không hành động
+ Hành động: nhận biết thông qua mà một người nào đó thực hiện.những việc làm
+ Không hành động: xác định thông qua tới của ý nghĩ‚ trạng thái‚ mục đích hướng
một người nào đó.
5. Phân loại hành vi
-Chia hành vi thành 4 loại cơ bản đó là:
+ hình thành qua quá trình học tập‚ rèn luyện của mỗi người.Hành vi kỹ xảo
• mang tính linh hoạt‚ mềm dẻo
• tính bền vững‚ khó có thể thay đổi trong tương lai.
• giúp ta thích nghi với môi trường sống một cách dễ dàng‚ thuận tiện
Ví dụ: Viết chữ‚ làm xiếc‚ ảo thuật‚ v.v …
+Hành vi bản năng là: hành vi mang tính chất di truyền .
Ví dụ: hành vi cầm bút‚ cầm đũa bằng tay trái; hành vi cúng bái tổ tiên trong các ngày lễ tết của người
Việt; v.v…
+ : là những hành vi được hình thành từ các hoạt động trí tuệ‚ tiếp thu những kiến Hành vi trí tuệ
thức ở mức độ khó‚ trừu tượng.
• Những người này là những người hiểu được các của các hiện tượng sự vật và quy luật bản chất
của từng mối quan hệ trong xã hội‚ qua đó họ có thể phát minh ra công nghệ mới để cải tạo‚ phát triển
thế giới.
+ : là hành vi được tạo ra để ‚ tình huống thực tế nhất Hành vi đáp ứng ứng phó với hoàn cảnh
thời‚ với mục đích là để tồn tại và tiếp tục phát triển.
• Được tạo ra không theo ý thức tự nguyện và sự lựa chọn của bản thân.
Ví dụ như: hành vi cưỡng dâm‚ cưỡng chế thu hồi tài sản‚ v.v…
| 1/4

Preview text:

A. CẢM XÚC: 1.Ngu n ồ g c ố c a ủ c m ả xúc:
- Bắt đầu từ nhu cầu trong chính mỗi người.
- Khi một người nảy sinh một nhu cầu thì sẽ tạo ra động lực để hành động.
- Hình thành nên quan điểm của bản thân và cảm xúc đối với sự vật, htg.
- Cảm xúc có thể diễn ra theo hai hướng:
* Ảnh hưởng cảm xúc:
+ cảm xúc phấn chấn: tăng cường sự vận động.
+ cảm xúc mềm yếu: kìm hãm hoạt động.
*Tính chất và tác dụng:
+Cảm xúc tích cực: tăng cường nghị lực, lạc quan…
+Cảm xúc tiêu cực: cản trợ hoạt động ( bi ai, buồn khổ…)
-Dù cho không lành lặn về thân thể nhưng cảm xúc sẽ là yếu tố mà mỗi người trong chúng ta đều phải
có. Một khi biết cách điều khiển cho cảm xúc đi theo chiều hướng tích cực bạn sẽ làm cuộc sống vui vẻ và hạnh phúc hơn. 2. C m ả xúc là gì? -
Trong cuộc chiến giữa cảm xúc và lí trí, lí trí chỉ có thể là nô lệ của cảm xúc, không bao giờ có thể
làm một vai trò gì khác ngoài việc thực hiện và tuân theo cảm xúc. 3. Ch c
ứ năng: 4 chức năng - Bù trừ- thay thế - Phản ánh đánh giá - Chuyên giao - Củng cố 4. C m ả xúc nảy sinh nh ư th ế nào?
- Từ não, đặc biệt là trong hệ thống limbic.
- Hệ thống limbic là một cấu trúc nhỏ nằm ở giữa não giữa trung tâm
- Bộ não kiểm soát sự tỉnh táo và kích thích gửi thông điệp cảm giác đến vỏ não thông qua hệ thống limbic.
*Ghi nhớ và phân tích: Bộ nhớ, một thành phần quan trọng của việc học, liên quan đến hệ thống limbic.
-Hệ thống limbic diễn giải và định hướng cảm xúc và hành vi.
-Khi hệ thống limbic diễn giải thông tin cảm giác và gửi nó đến vỏ não để xử lý, nó sẽ thiết lập giai điệu
cảm xúc của thông tin trước khi nó đến vỏ não.
- Nếu hệ thống limbic diễn giải thông tin là tích cực, nó sẽ gửi một thông điệp về mục đích và sự phấn
khích và hướng hành vi của chúng ta tới một mục tiêu. Khi giải thích là tiêu cực, công tắc bị tắt và suy
nghĩ và học tập bị cản trở.
Vd: Ký ức và phản ứng của người học càng tích cực thì việc học tập sẽ càng tốt hơn.
-Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạnh phúc có tác động tích cực đến học tập, trí nhớ và hành vi xã hội. Ngược
lại, các trạng thái cảm xúc tiêu cực, chẳng hạn như tức giận và buồn bã thì gây tiêu cực đến học tập và động lực.
*Quyết định suy nghĩ: vì hệ thống limbic là trung gian giữa suy nghĩ và cảm giác, nên rất dễ hiểu cảm xúc
rất quan trọng để đưa ra quyết định tốt và suy nghĩ rõ ràng. Cảm xúc có thể làm gián đoạn suy nghĩ và học hỏi.
Vd: Khi hạnh phúc, thì có một tâm trí rõ ràng, nhưng khi buồn, chúng tôi không thể nghĩ thẳng. Cảm xúc
tích cực như niềm vui, sự hài lòng, sự chấp nhận, sự tin tưởng và sự hài lòng có thể tăng cường học tập.
Ngược lại, đau khổ cảm xúc kéo dài có thể làm tê liệt khả năng học hỏi của chúng ta.
* Cảm xúc nảy sinh từ ký ức và phản ứng với các sự kiện hiện tại:
-Cảm xúc của chúng ta được hình thành bằng cách chúng ta nghĩ về những trải nghiệm trong quá khứ và hiện tại.
Ví dụ: khi một người cha tức giận với con trai mình, đứa trẻ có thể nghĩ rằng anh ta đã làm gì đó để
chọc giận cha mình, rằng cha anh ta chỉ là một người hay cáu kỉnh hoặc cha anh ta có một ngày làm việc
vất vả. Lời giải thích đầu tiên có thể khiến đứa trẻ tự trách mình vì sự tức giận của cha mình. Thứ hai
thuộc tính giận dữ của cha mình đối với tính cách của cha mình. Lời giải thích thứ ba coi sự tức giận là
phản ứng của cha mình trước một tình huống. Cậu bé sẽ phản ứng khá khác nhau với mỗi phân bổ này.
-Có 3 khía cạnh mà chúng ta thường sử dụng để giải thích tại sao một sự kiện tốt hay xấu xảy ra: +Tính phổ biến +Tính lâu dài +Cá nhân hóa
Vd: Nếu một đứa trẻ gán điểm thất bại trong bài kiểm tra toán cho thực tế rằng nó không thông minh,
nó đang đưa ra một tuyên bố toàn cầu và nội bộ về khả năng của mình. Cậu bé sẽ tin rằng sự thiếu
thông minh của mình sẽ ảnh hưởng đến điểm thi của cậu bé ở tất cả các bài kiểm tra ở tất cả các môn
học mãi mãi và cậu bé không thể làm gì để thay đổi nó.
HÀNH VI VÀ CẢM XÚC TÁC ĐỘNG QUA LẠI LẪN NHAU B. HÀNH VI
1.
Hành vi là gì?
Hành vi là hành động và cách cư xử được các cá nhân, sinh vật, hệ thống hoặc thực thể nhân tạo thực
hiện kết hợp với chính họ hoặc môi trường của họ.
-Khái niệm hành vi của con người: nếu xét trên phương diện về sinh học‚ tâm lý học thì có nghĩa
là cách thể hiện suy nghĩ của một người ra bên ngoài thông qua hành động hoặc cử chỉ‚ trạng thái trong
một hoàn cảnh nhất định và trong một khoảng thời gian cụ thể. -
Khái niệm hành vi :
+Hành vi “là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những hoạt động (phản
ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới”.
+Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay bí mật, và tự giác hoặc không tự giác.
+ Hành vi là một giá trị có thể thay đổi theo time.
2. Cơ thể tác động như thế nào sinh ra hành vi
Hành vi của một con người được cho là chịu ảnh hưởng của hệ thống nội tiết và hệ thần kinh.
3. Hành vi do đâu tác động đến: -
Chịu tác động từ 2 yếu tố cơ bản là: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
+Yếu tố khách quan có thể là: môi trường sống‚ môi trường làm việc‚ môi trường học
tập‚ giáo dục‚ v.v…
+Yếu tố chủ quan: khả năng nhận thức cũng như khả năng điều chỉnh hành vi của mỗi người là khác nhau.
4. Đặc điểm của hành vi: -
Biểu hiện dưới 2 dạng chính là: Hành động và không hành động
+ Hành động: nhận biết thông qua những việc làm mà một người nào đó thực hiện.
+ Không hành động: xác định thông qua ý nghĩ‚ trạng thái‚ mục đích hướng tới của một người nào đó.
5. Phân loại hành vi
-Chia hành vi thành 4 loại cơ bản đó là:
+Hành vi kỹ xảo hình thành qua quá trình học tập‚ rèn luyện của mỗi người.
• mang tính linh hoạt‚ mềm dẻo
• tính bền vững‚ khó có thể thay đổi trong tương lai.
• giúp ta thích nghi với môi trường sống một cách dễ dàng‚ thuận tiện
Ví dụ: Viết chữ‚ làm xiếc‚ ảo thuật‚ v.v …
+Hành vi bản năng là: hành vi mang tính chất di truyền .
Ví dụ: hành vi cầm bút‚ cầm đũa bằng tay trái; hành vi cúng bái tổ tiên trong các ngày lễ tết của người Việt; v.v…
+Hành vi trí tuệ: là những hành vi được hình thành từ các hoạt động trí tuệ‚ tiếp thu những kiến
thức ở mức độ khó‚ trừu tượng.
• Những người này là những người hiểu được các quy luật của các hiện tượng sự vật và bản chất
của từng mối quan hệ trong xã hội‚ qua đó họ có thể phát minh ra công nghệ mới để cải tạo‚ phát triển thế giới.
+Hành vi đáp ứng: là hành vi được tạo ra để ứng phó với hoàn cảnh‚ tình huống thực tế nhất
thời‚ với mục đích là để tồn tại và tiếp tục phát triển.
• Được tạo ra không theo ý thức tự nguyện và sự lựa chọn của bản thân.
Ví dụ như: hành vi cưỡng dâm‚ cưỡng chế thu hồi tài sản‚ v.v…