







Preview text:
Cảng biển là gì ? Khái niệm về cảng biển ?
1. Khái niệm về cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động
để bốc dỡ hàng hoá, đón trả khách hàng và thực hiện các dịch vụ khác. Tàu
biển ở đây phải được hiểu là “tất cả các tàu thuyền thuộc quốc gia hoặc sở
hữu tư nhân hoặc do quốc gia, cá nhân quản lí, trừ tàu chiến và các tàu
thuyền được dùng để thực hiện các chức năng cảnh sát, hành chính và tàu cá”
Khái niệm cảng biển cũng được định nghĩa và giải thích cụ thể theo nghị
định 104/2012/NĐ-CP: "Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và
vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho
tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực
hiện các dịch vụ khác".
2. Quy định pháp luật quốc tế và Việt Nam về cảng biển
Vấn đề giới hạn bên trong và bên ngoài của cảng biển đã trở thành đối tượng
của nhiều vụ tranh chấp khác nhau. Năm 1928 tại phiên họp ở Xtôckhôm,
Thụy Điển, Viện pháp luật quốc tế đã phải tuyên bố các cảng biển và vũng
đậu tàu thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia bờ biển có cảng đó. Tại
phiên họp ở Amxtecđam năm 1957, Viện pháp luật quốc tế đã thông qua
tuyên bố kêu gọi mọi quốc gia bằng việc quy định một quy chế lãnh hải thích
hợp để hỗ trợ các mối liên lạc quốc tế, khước từ việc cấm tàu thuyền nước
ngoài ra vào nội thuỷ của mình trừ trường hợp có lí do cấp thiết. Quan điểm
này đã được đưa vào Điều 8 Công ước Giơnevơ 1985 về lãnh hải và vùng tiếp giáp như sau:
“Để xác định ranh giới lãnh hải, những công trình thường xuyên
hợp thành hệ thống cảng và được xây dựng nhô ra nhất về phía
biển được coi như là bộ phận của bờ biển".
Vấn đề này đã được thảo luận. Qua nhiều lần thương lượng, hội nghị đã nhất
trí đưa vào Điều 11 Công ước năm 1982 về luật biển như:
“Để ấn định ranh giới lãnh hải các công trình thiết bị thường
xuyên là bộ phận hữu cơ của một hệ thống cảng, nhô ra ngoài
khơi xa nhất, được coi là thành phần của bờ biển. Các công
trình thiết bị ö ngoài khơi xa bờ biển và các đảo nhân tạo không
được coi là những công trình thiết bị cảng thường xuyên".
Như vậy, theo cách hiểu thông thường thì phía bên trong của cảng là bờ biển,
còn bờ biển là các công trình thiết bị thường xuyên cấu thành hệ thống cảng,
nhô ra xa nhất về phía biển. Vấn đề ranh giới phía ngoài của cảng biển khá
phức tạp. Có khi trước hệ thống công trình thiết bị thường xuyên cấu thành
hệ thống cảng nói trên còn có một vũng đậu tàu. Vũng đậu tàu này có khi chỉ
đóng vai trò tiền cảng, là bộ phận được coi là cấu thành hữu cơ của cảng, có
quy chế pháp lí của cảng đó. Có khi một vũng đậu tàu lại có thể đóng vai trò
độc lập như những khu neo đậu tàu: cho tàu bốc hàng lên, dỡ hàng xuống
hoặc để cho tàu thả neo trú ẩn. Một vũng đậu tàu độc lập như vậy có thể nằm
trong nội thuỷ, và cũng có khi lại nằm ở lãnh hải (cho dù vị trí của nó nằm trên
ranh giới phía ngoài của lãnh hải). Trong trường hợp thứ nhất thì chế độ pháp
lí của vũng độc lập này là chế độ pháp lí của vùng nội thuỷ, còn trong trường
hợp thứ hai thì đó là chế độ pháp lí của lãnh hải. Điều 12 Công ước của Liên
hợp quốc 1982 về luật biển quy định:
“Các vũng đậu tàu được dùng thường xuyên vào việc xếp dỡ
hàng hoá và làm khu neo tàu, bình thường nằm hoàn toàn hoặc
một phần ỏ ngoài đường ranh giới bên ngoài của lãnh hải cũng
được coi như là bộ phận của lãnh hải. Tiếp đó, Điều 16 của
công ước này còn quy định: “các đường hoạch định ranh giới
được vạch ra đúng theo Điều 12.. phải được thể hiện trên các
hải đồ có tỈ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó. Nếu
không, thì có thể thay thế bằng một bản kê các tọa độ địa lí các
điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa đã được sử dụng. Quốc gia
ven biển phải công bố theo đúng thủ tục các hải đồ hay các bản
kê các tọa độ địa lí...".
Các nguyên tắc chung áp dụng cho quy chế các cảng biển và vũng đậu tàu bao gồm:
1) Trong thời bình, các cảng thương mại phải được mở cửa cho tàu thuyền
tự do ra vào vì mục đích giao lưu quốc tế, quốc gia ven bờ có cảng cho phép
tàu thuyền nước ngoài tự do ra vào cảng để thực hiện các giao dịch quốc tế,
kể cả cho phép xếp dỡ hàng hoá và hành khách lên bờ xuống tàu. Nguyên
tắc này đã được ghi nhận trong các lệ hàng hải quốc tế, về vụ Arập Xêut
chống Aramco năm 1958, theo đó, "cẳng biển của quốc gia cần được mỏ cửa
cho tàu buôn nước ngoài ra vào phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật
quốc tế và chỉ bị đóng cửa đối với tàu buôn nước ngoài khi điều đó xuất phát
từ lợi ích sống còn của quốc gia có cẳng đó. Quyền tự do của tàu thuyền
nước ngoài ra vào các cảng của nước ven bờ bao gồm cả quyền xếp dỡ hàng hoá”;
2) Không một cảng biển nào được đóng cửa trong bất cứ thời š gian nào đối
với bất cứ tàu thuyền nước ngoài nào š tìm kiếm chỗ tránh bão biển hoặc
buộc phải vào vì lí do thiên tai hoặc các biến cố khôn lường khác;
3) Các cảng biển chỉ hoàn toàn sử dụng vào mục đích quân sự thì có thể luôn
đóng cửa đối với tất cả thương thuyền và chiến thuyền nước ngoài với lí do
bảo đảm an toàn cần thiết và cẩn trọng cho cảng;
4) Quốc gia ven bờ có thể đặt ra các quy định hạn chế đối với việc tàu chiến
nước ngoài ra vào thương cảng nước ven bờ, đặc biệt đối với số lượng tàu
chiến nước ngoài được phép vào cảng biển, thời gian các tàu chiến được lưu lại trong cảng đó;
5) Mọi quốc gia ven bờ đều có quyền ban hành luật lệ của họ nhằm giám sát
hoạt động hàng hải trong phạm vi các vùng nước thuộc quyền tài phán của
quốc gia ven bờ. Tuy vậy, các luật lệ này phải theo hướng không tạo ra
những cản trở đối với thương mại quốc tế và không tạo ra sự phân biệt đối
xử trong quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân, các nước khác nhau.
Ở Việt Nam, Bộ luật hàng hải năm 1990 tại Chương IV - cảng biển và cảng
vụ, quy định khá rõ vấn đề cảng biển, theo Điều 57 Bộ luật hàng hải năm
1990 “Cảng biển là cảng được mỏ ra để tàu biển ra, vào hoạt động". Cảng
biển bao gồm các khu vực sau:
1) Kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, sau
đây gọi chung là vùng đất cảng;
2) Vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, luồng ra, vào cảng,
vùng tránh bão sau đây gọi chung là vùng nước cảng... Theo quy định của
khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 58 và Điều 9 Bộ luật hàng hải năm 1990 thì
vùng nước của nhiều cảng biển gần kề nhau và luồng quá cảnh gọi là khu
vực hàng hải. Cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước chuyên ngành
về hàng hải tại các khu vực hàng hải và vùng nước cảng biển cảng vụ. Người
có quyền chỉ huy cao nhất của cảng vụ là giám đốc cảng vụ. Giám đốc cảng
vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1) Tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cảng vụ, kiểm tra việc chấp hành
các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ
sinh và trật tự hàng hải;
2) Không cho phép tàu vào hoặc rời cảng khi tàu không có đủ các điều kiện
an toàn hàng hải cần thiết hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ, tiền
phạt vi phạm quy chế hoạt động tại cảng;
3) Thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tàu biển hoặc lệnh bắt
giữ tàu biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
4) Cấp giấy phép hoạt động cho tàu thuyền và người hoạt động trong khu vực
trách nhiệm, thu hồi giấy phép đã cấp, nếu xét thấy không có đủ điều kiện
bảo đảm an toàn hàng hải;
5) Tổ chức tìm kiếm và cứu nạn tàu, người trong khu vực trách nhiệm;
6) Xử lí hành chính các hành vi vi phạm quy định về an toàn hàng hải, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
Qua 15 năm thi hành, Bộ luật hàng hải năm 1990 đã bộc lộ những nhược
điểm, bất cập so với yêu cầu của thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, ngày 14.6.2005
Quốc hội khoá XI kì họp thứ 7 đã thông qua Bộ luật hàng hải năm 2005. Bộ
luật này đã dành hẳn một chương (Chương IV) với 11 điều luật quy định về cảng biển.
3. Phân loại và chức năng của cảng biển 3.1 Phân loại cảng biển
Cảng biển được phân thành các loại sau đây:
1. Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
2. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương;
3. Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
3.2 Tiêu chí xác định cảng biển
+ Có vùng nước nối thông với biển.
+ Có điều kiện địa lý tự nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu
neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn.
+ Có lợi thế về giao thông hàng hải.
+ Là đầu mối giao thông phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước;
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trung chuyển bằng đường biển.
3.3 Chức năng của cảng biển
Cảng biển có những chức năng cơ bản sau:
1. Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
2. Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hoá và đón trả hành khách.
3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá trong cảng.
4. Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng
hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
5. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá.
Dịch vụ cảng biển luôn gắn liền với dịch vụ logistics, theo tài liệu từ Ủy ban
quản trị Logistics quốc tế. Logistics cảng được định nghĩa như sau: “Logistics
là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý hiệu quả dòng chảy của
vốn nhằm kiểm soát quá trình lưu chuyển và dự trữ hàng hóa từ khâu bảo
quản nguyên liệu thô đến khâu hoàn thiện sản phẩm cũng như các thông tin
liên quan đến quy trình này từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối
cùng để thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.”
3.4 Nhiệm vụ của cảng biển:
Các cảng biển ở Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển trong phạm vi trách nhiệm.
- Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng quản lí
Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định của pháp luật về đảm bảo an
toàn cảng và luồng ra, vào cảng.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu
nạn hoặc xử lí sự cố ô nhiễm môi trường.
- Cấp giấy phép cho tàu ra, vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt giữ, tạm giữ hàng hải.
- Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài liệu để
thực hiện chức năng quản lí Nhà nước của cảng.
Cảng biển có các loại như: cảng thương mại (Commercial Ports), cảng quân
sự (Military), cảng cá (Fishing Ports), cảng trú ẩn (Ports Refuge).
Đối với cảng thương mại (cảng buôn) lại được phân thành nhiều loại: cảng
biển tự nhiên (Ocean Ports), cảng sông biển (River - Sea Ports), cảng nội địa
(Domestic Ports), cảng Quốc tế (International Ports), cảng tổng hợp (General
Ports), cảng chuyên dùng (Specializated Ports).
Cảng thương mại lại có cảng (khu vực) riêng như: cảng bách hoá, cảng than,
cảng dầu, cảng hoá chất, cảng container.. (Theo Giáo trình Thương vụ Vận
tải, NXB Giao thông Vận tải)
3.5 Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển
– Cảng biển phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
+ Cảng biển được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công
bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan
+ Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cảng biển đã công bố
hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển đó.
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của cảng biển, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
– Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có
thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng biển” và tên riêng
đặt theo địa danh nơi có cảng biển.
- Thẩm quyền đặt tên cảng biển: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên cảng biển.
4. Một số thuật ngữ pháp lý liên quan đến cảng biển STT Thuật ngữ Mô tả Nguồn Các cơ
quan Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển bao 1
quản lý nhà nước gồm Biên phòng cửa khẩu cảng; Hải quan cửa khẩu cảng; Cảng vụ 104/2012/NĐ-
chuyên ngành tại hàng hải; Kiểm dịch y tế quốc tế; Kiểm dịch động vật, thực vật cửa CP cảng biển khẩu cảng.
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, 71/2006/NĐ- 2 Cảng biển
được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển
ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực CP hiện các dịch vụ khác. Hết hiệu lực
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, 2 Cảng biển
được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển 104/2012/NĐ-
ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực CP hiện các dịch vụ khác. 3
Hệ thống xử lý dữ Là hệ thống thiết bị, phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ Tư lệnh Bộ 188/2011/TT-
liệu điện tử biên đội Biên phòng quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện BQP
phòng cảng biển thủ tục biên phòng điện tử cảng biển Hết hiệu lực
Hoạt động của là việc ra, vào, trú đậu, di chuyển từ vị trí neo đậu này đến vị trí neo 4
tàu quân sự nước đậu khác và thực hiện các hoạt động theo chương trình đã thống 104/2012/NĐ-
ngoài tại cảng nhất trong thời gian đến thăm, sửa chữa tại cảng biển nơi tàu neo CP biển đậu.
Là việc người làm thủ tục khai báo các thông tin cần thiết trên các
Khai báo thủ tục bản khai của hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển để làm thủ tục 188/2011/TT- 5
biên phòng điện biên phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất BQP tử cảng biển
cảnh, quá cảnh và chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng Hết hiệu lực
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng 71/2006/NĐ- 6
Luồng cảng biển được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình CP
phụ trợ để bảo đảm cho tàu thuyền ra, vào cảng biển an toàn. Hết hiệu lực
Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng 71/2006/NĐ- 7 Luồng
nhánh biển vào bến cảng, được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải cảng biển
và các công trình phụ trợ, để bảo đảm cho tàu biển và các phương CP
tiện thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn. Hết hiệu lực
là công chức, viên chức của Cục Hàng hải Việt Nam được cấp Thẻ
Sỹ quan kiểm tra Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển để thực hiện việc kiểm tra các 8
nhà nước cảng điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô 54/2013/TT- biển
nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải trên tàu biển Việt BGTVT
Nam và tàu biển nước ngoài neo, đậu trong vùng nước cảng biển của Việt Nam. Thủ tục
biên Là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng và người làm thủ tục khai 188/2011/TT- 9
phòng điện tử báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và xác báo hoàn thành thủ tục biên BQP cảng biển
phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng Hết hiệu lực
Là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu 20/2006/QĐ-
10 Vùng nước cảng cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh biển
bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng BTS
cảng biển và các công trình phụ trợ khác Hết hiệu lực 25/2010/TT-
11 Vùng nước cảng là vùng nước thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ Hàng hải theo quy biển
định của Bộ Giao thông vận tải. BGTVT Hết hiệu lực
là vùng nước thuộc quyền quản lý của Cảng vụ hàng hải được cơ
quan có thẩm quyền công bố, bao gồm vùng nước trước cầu cảng, 12 Vùng nước cảng 06/2014/QĐ- biển
vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng xây dựng luồng cảng biển và TTg
các công trình phụ trợ khác
Xác báo hoàn Là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ 188/2011/TT- 13 thành thủ
tục tục biên phòng cảng biển đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập
biên phòng điện cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua BQP tử cảng biển
cổng thông tin điện tử biên phòng Hết hiệu lực
Document Outline
- Cảng biển là gì ? Khái niệm về cảng biển ?
- 1. Khái niệm về cảng biển
- 2. Quy định pháp luật quốc tế và Việt Nam về cảng
- 3. Phân loại và chức năng của cảng biển
- 3.1 Phân loại cảng biển
- 3.2 Tiêu chí xác định cảng biển
- 3.3 Chức năng của cảng biển
- 3.4 Nhiệm vụ của cảng biển:
- 3.5 Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển
- 4. Một số thuật ngữ pháp lý liên quan đến cảng biể