




Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127
Câu 1. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, những khẳng định sau 
đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn.  1. 
Nếu đến ngày 15/11 mà Quốc hội chưa phê chuẩn dự toán ngân 
sách của năm sau thì vào năm thực hiện cấp ngân sách chưa được phân bổ 
ngân sách tiến hành tạm ứng ngân sách.  Trả lời: Đúng. 
Giải thích: Do có quy định pháp luật quy định trong trường hợp vào đầu 
năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ chưa được cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp 
kinh phí cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được; nên nhận định là đúng. 
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 51 Luật Ngân sách nhà nước 2015 “Trong 
trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ 
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Bộ Tài chính và Kho 
bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được 
cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định.”  2. 
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế 
của cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,  tiền công.  Trả lời: Sai. 
Giải thích: Trường hợp số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá 
nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công 
của cá nhân không cư trú không thỏa mãn điều kiện là “giảm trừ gia cảnh” theo 
quy định của pháp luật; nên nhận định là sai. 
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ 
sung lần 1 bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế 
thu nhập cá nhân 2012, sửa đổi, bổ sung lần 2 bởi khoản 4 Điều 6 của Luật sửa 
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014 “Giảm trừ gia cảnh là 
số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ 
kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú”      lOMoAR cPSD| 45619127 3. 
Thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập 
khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng đối với 
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ 
thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; 
hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp 
ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện 
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.  Trả lời: Sai 
Giải thích: Hàng hóa thỏa mãn nhận định trên chỉ được áp dụng thuế xuất 
ưu đãi. Thuế suất ưu đãi đặc biệt chỉ áp dụng đối với hàng hóa thỏa mãn điều 
kiện tại khoản b khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016. Cơ  sở pháp lý:  
Điểm a, điểm b khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu  2016: 
“a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ 
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan 
hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị 
trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng 
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; 
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất 
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về 
thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi 
thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ 
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế 
nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;  …” 
Câu 2. Xử lý tình huống 
1. Trường hợp 1 Trả lời: 0 VND      lOMoAR cPSD| 45619127
Giải thích: Thu nhập của ông A khi bán ô tô (ô tô cá nhân, không phải 
hoạt động kinh doanh hay làm công) không thuộc trường hợp phải là thu nhập 
chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, ông A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân  trong trường hợp này. 
Cơ sở pháp lý: Căn cứ Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa 
đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật 
về thuế 2014; quy định thu nhập chịu thuế bao gồm:  - 
Thu nhập từ kinh doanh.  - 
Thu nhập từ tiền lương, tiền công.  - 
Thu nhập từ đầu tư vốn.  - 
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.  - 
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.  - 
Thu nhập từ trúng thưởng.  - 
Thu nhập từ bản quyền.  - 
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.  - 
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong 
các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải 
đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.  - 
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong 
các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải 
đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.  2. Trường hợp 2 
Trả lời: 64.000.000 VNĐ  Giải thích: 
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của bà B là 
2.000.000.000 VNĐ + 1.200.000.000 VNĐ= 3.200.000.000 VNĐ 
Mức thuế suất của thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%. 
Vậy, thuế TNCN phải nộp của bà B là: Thu nhập chịu thuế TNCN x 2% 
= 3.200.000.000 x 2% = 64.000.000 VNĐ      lOMoAR cPSD| 45619127
Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 21, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và quy 
định tại khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung 
bởi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014 
quy định mức thuế suất của thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%.  3. Trường hợp 3: 
Trả lời: 50.000.000 VNĐ  Giải thích: 
Thuế suất của thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10%. 
Thu nhập từ thừa kế của anh D là 500 triệu VNĐ 
Thuế TNCN phải nộp của anh D là: 
Thu nhập chịu thuế TNCN x 10% = 500.000.000 x 10% = 50.000.000  VNĐ 
Cơ sở pháp lý: Theo quy định tại khoản 2 điều 21, Luật Thuế thu nhập cá 
nhân 2007 và quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 
các luật về thuế 2014 thì Thuế suất của thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10%.  4. Trường hợp 4  Trả lời: 0 VNĐ 
Giải thích: Trong năm 2020, bà B cho thuê nhà từ tháng 10 nên số tháng 
cho thuê là 3 tháng (tháng 10, tháng 11, tháng 12), như vậy thu nhập từ hoạt 
động cho thuê tài sản của bà B là 20 triệu x 3 = 20.000.000 x 3 = 60.000.000 
VNĐ. Mức doanh thu phải nộp thuế giá trị gia tăng, số thế thu nhập cá nhân là 
100 triệu đồng, do đó bà B không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC: 
“Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở 
xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải 
nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch 
của các hợp đồng cho thuê tài sản”  5. Trường hợp 5      lOMoAR cPSD| 45619127
Trả lời: ông A không còn phải đóng thuế Thu nhập cá nhân do đã đóng 
thừa, ông A có thể thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 để 
nhận lại số tiền thuế đã nộp thừa.  Giải thích:  
Tổng thu nhập của ông A là: 
15.000.000 x 12 + 40.000.000 + 30.000.000 + 50.000.000 = 300.000.000 VNĐ 
Số thuế TNCN ông A đã nộp là: 
(40.000.000 + 30.000.000 + 50.000.000) x 10%= 12.000.000 VNĐ 
Giảm trừ gia cảnh của ông A là: 
132.000.000 + 4.400.000 x 12 = 184.800.000 VNĐ 
Như vậy thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là: 
300.000.000 – 184.800.000 = 115.200.000 VNĐ 
Theo biểu thuế thu nhập cá nhân thì số thuế thu nhập cá nhân ông A phải 
đóng là: 60.000.000 x 5% + (115.200.000 - 60.000.000) x 10% = 8.520.000  VNĐ 
Như vậy ông A đã nộp thừa số thuế thu nhập cá nhân là: 
12.000.000 - 8.520.000 = 3.480.000 đồng.  Cơ sở pháp lý: 
Biểu thuế Thu nhập cá nhân tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân  2007. 
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số: 954/2020/UBTVQH14: 
“Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của 
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số 
điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau: 
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132   triệu đồng/năm); 
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”