-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi hiến pháp - Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế
Câu hỏi hiến pháp - Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Câu hỏi hiến pháp - Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế
Câu hỏi hiến pháp - Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hiến pháp(DHHL) 18 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
câu 1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUỐC HỘI
Vị trí, tính chất của QH
Vị trí của QH được quy định tại Điều 69 HP năm 2013 như sau: "QH là CQ đại biểu cao
nhất của ND, CQ quyền lực NN cao nhất của nước Cộng hoà XHCN VN”.
Như vậy, cũng như HP năm 1992, HP năm 2013 vẫn tiếp tục quy định vị trí của QH là
CQ đại biểu cao nhất của ND, CQ quyền lực NN cao nhất của nước CHXHCNVN. Sở dĩ
QH có vị trí như vậy vì QH do ND cả nước bầu ra và ND trực tiếp trao quyền lực NN cho QH.
Vị trí của QH nước CHXHCNVN khác với vị trí của Nghị viện ở NN tư sản, ở đó Nghị
viện được coi là CQ lập pháp chứ không phải là CQ quyền lực NN cao nhất. Ở một số
NN tư sản, không chỉ có Nghị viện là do ND bầu ra, mà Tổng thống cũng do ND bầu ra
(Mỹ, Nga, Philippine…) và ở một số NN tư sản khác, không phải tất cả các Nghị sĩ đều
do ND bầu ra (các Thượng nghị sĩ của Anh không do ND bầu ra), do đó Nghị viện không
được coi là CQ đại diện cao nhất của ND.
Thông qua quy định tại Điều 69 HP năm 2013 và thông qua thực tiễn hoạt động của
mình, QH thể hiện tính chất đại biểu ND và tính chất quyền lực NN.
Tính chất đại biểu ND của QH được thể hiện ở chỗ: QH bao gồm các đại biểu đại diện
cho mọi giai cấp, tầng lớp ND, đại diện cho trí tuệ của ND cả nước. QH là CQ duy nhất
do cử tri cả nước bầu ra theo bốn nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín. QH có chức năng nhiệm vụ phục vụ lợi ích chung của ND, thể hiện ý chí, nguyện
vọng của toàn dân. Mọi quyết định của QH phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo ND.
QH chịu sự giám sát của ND, các đại biểu QH không còn xứng đáng với niềm tin của ND
có thể bị ND trực tiếp bãi nhiệm.
Tính chất quyền lực NN của QH được thể hiện ở chỗ: QH là CQ quyền lực NN cao nhất,
có quyền biến ý chí ND thành ý chí NN, thành các quy định PL có hiệu lực pháp lý cao
nhất, mang tính bắt buộc chung đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. QH có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, có quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của NN. 5.1.2. Chức năng của QH
Chức năng của QH được quy định tại Điều 69 HP năm 2013 như sau: “QH thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của NN”.
Như vậy, so với HP năm 1992, HP năm 2013 đã xác định rõ hơn, khái quát hơn chức
năng của QH trên ba phương diện: Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước; giám sát tối cao đối với hoạt động của NN.
Thứ nhất, về thực hiện quyền lập hiến và lập pháp. HP năm 2013 đã có sự phân biệt rõ
ràng giữa quyền lập hiến, quyền lập pháp và thay quy định “QH là CQ duy nhất có quyền
lập hiến và lập pháp” (Điều 83 HP năm 1992) bằng quy định “QH thực hiện quyền lập
hiến, quyền lập pháp” (Điều 69 HP năm 2013). Đây là sự thay đổi cơ bản về nhận thức
xây dựng NN pháp quyền XHCN mà Đảng ta đã đề ra trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời kế thừa tư tưởng lập
Câu 2: Kỳ họp qh là hoạt động chủ yêu và quan trọng nhất của QH
Những quy định chung về kỳ họp QH
Kỳ họp QH là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của QH, là nơi biểu hiện
trực tiếp và tập trung nhất quyền lực NN của QH, trí tuệ tập thể của các đại biểu QH. Tại
kỳ họp, QH thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước
và của ND, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các CQ NN.
Đại biểu QH có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp QH và các phiên họp toàn thể của QH.
Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSNDTC, thành viên CP, Tổng Kiểm toán NN,
người đứng đầu CQ do QH thành lập không phải là đại biểu QH được mời dự các kỳ họp
QH; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của QH khi thảo luận về những vấn
đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp
QH được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được
CT QH đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của CTQH.
Đại diện CQNN, CQ trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang ND, CQ báo chí và khách quốc tế có thể được
mời dự các phiên họp công khai của QH. Công dân có thể được vào dự thính tại các
phiên họp công khai của QH.
Việc chuẩn bị kỳ họp gồm nhiều hoạt động khác nhau như xây dựng các dự án trình QH;
điều tra, thu thập, nghiên cứu tình hình thực tế và ý kiến đóng góp của ND về các vấn đề
có liên quan đến kỳ họp; quyết định chương trình kỳ họp; chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ
họp; triệu tập kỳ họp QH.
CTQH quyết định những tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp theo đề nghị của
Tổng thư ký QH - Chủ nhiệm Văn phòng QH. Các dự án luật, dự thảo nghị quyết, dự án
khác phải được gửi đến đại biểu QH chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
QH; các tài liệu khác phải được gửi đến đại biểu QH chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp QH. Đại biểu QH có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử
dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp. Tổng thư ký QH - Chủ nhiệm Văn phòng QH quyết
định những tài liệu tham khảo phục vụ đại biểu QH tại kỳ họp.
UBTVQH quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của QH chậm nhất là 30 ngày và kỳ họp
bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất của QH
khóa mới do UBTVQH khoá trước triệu tập chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày BC đại
biểu QH. Quyết định triệu tập kỳ họp cùng với dự kiến chương trình kỳ họp được gửi đến đại biểu QH.
Các hình thức làm việc tại kỳ họp QH bao gồm:
- Các phiên họp toàn thể của QH.
- Các phiên họp do UBTVQH tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp.
- Các phiên họp do HĐ dân tộc, các UB của QH tổ chức để thảo luận, xem xét về các nội
dung trong chương trình kỳ họp thuộc lĩnh vực Hội đồng, UB phụ trách.
- Các phiên họp Đoàn đại biểu QH, Tổ đại biểu QH thảo luận về các nội dung thuộc chương trình kỳ họp.
- Trong trường hợp cần thiết, CTQH mời Trưởng đoàn đại biểu QH, CT
Câu 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỦ TỊCH NƯỚC VỚI CÁC CQ NHÀ NƯỚC THEN CHỐT Ở TRUNG ƯƠNG
6.3.1. Mối quan hệ giữa CTN với QH
Mối quan hệ giữa CTN với QH là mối quan hệ giữa người đứng đầu NN và CQ quyền
lực NN cao nhất, trong đó ưu thế thuộc về QH. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua
những quy định của PL trong BC CTN, hoạt động của CTN và hoạt động giám sát của QH đối với CTN. a) Trong BC CTN
CTN do QH bầu ra trong số các đại biểu QH và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của QH.
b) Trong hoạt động của CTN
CTN chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các văn bản PL của QH. CTN công bố HP, luật; căn
cứ vào nghị quyết của QH công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn
cứ vào nghị quyết của QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao;
căn cứ vào nghị quyết của QH, công bố quyết định đại xá.
Tuy nhiên, CTN không chỉ chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các văn bản PLcủa QH mà
còn chủ động thực hiện một số hoạt động như sau: đề nghị QH xem xét, quyết định việc
làm HP hoặc sửa đổi HP; trình dự án luật ra trước QH; đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Phó CTN, TT CP, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC; đề nghị QH phê
chuẩn danh sách thành viên HĐquốc phòng và an ninh; đề nghị QH quyết định đại xá;
trình QH phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế liên
quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của
CHXHCNVN tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của QH.
c) Trong hoạt động giám sát của QH đối với CTN
CTN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH, trả lời chất vấn của đại biểu QH.
Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát của QH đối với CTN, QH có quyền bãi bỏ
các văn bản PL của CTN trái HP, luật, nghị quyết của QH; lấy phiếu tín nhiệm và bỏ
phiếu tín nhiệm đối với CTN; miễn nhiệm, bãi nhiệm CTN.
6.3.2. Mối quan hệ giữa CTN với UBTVQH
Mối quan hệ giữa CTN với UBTVQH là mối quan hệ giữa người đứng đầu NN với CQ
thường trực của QH. Mối quan hệ giữa CTN với UBTVQH mang tính chất cân bằng, thể
hiện rõ tinh thần phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các CQ NN được quy định ở
Khoản 3 Điều 2 HP năm 2013. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua những quy định
của PLtrong việc BC CTN, phối hợp hoạt động và kiểm soát quyền lực giữa CTN và UBTVQH. a) Trong BC CTN
UBTVQH giới thiệu ứng cử viên trong số các đại biểu QH để QH bầu CTN.
b) Trong phối hợp hoạt động giữa CTN và UBTVQH
CTN có quyền tham dự phiên họp của UB thường vụ QH, có quyền phát biểu nhưng
không có quyền biểu quyết.
CTN công bố pháp lệnh. CTN công bố pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày pháp
lệnh được UB thường vụ QH thông qua. Đối với pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì CTN công bố pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua.
CTN căn cứ vào nghị quyết của UB thường vụ QH để ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình tr câu 4:
3.1. Cơ cấu tổ chức và thành viên của CP
CP gồm TT CP, các Phó TT CP, các BT và Thủ trưởng CQ ngang bộ. QH quyết định cơ
cấu số lượng thành viên CP theo đề nghị của TT CP.
Cơ cấu tổ chức của CP gồm các bộ, CQ ngang bộ. QH quyết định thành lập hoặc bãi bỏ
các bộ và các CQ ngang bộ theo đề nghị của CP.
Bộ, CQ ngang bộ là CQ của CP thực hiện chức năng quản lý NN về một hoặc một số
ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
CP quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, CQ ngang bộ.
Cơ cấu tổ chức của bộ, CQ ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị
sự nghiệp công lập. Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có
người đứng đầu. Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn
vị sự nghiệp công lập không quá 03; số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04.
Văn phòng CP là bộ máy giúp việc của CP, TT CP, có chức năng tham mưu tổng hợp,
giúp việc cho CP, TT CP thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của CP. Văn
phòng CP do BT, Chủ nhiệm Văn phòng CP đứng đầu.
Hiện nay CP có 18 bộ và 4 CQ ngang bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ
Công thương, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao, Bộ
Khoa học - công nghệ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nội vụ, Thanh tra CP, Văn phòng CP, UB Dân tộc, Ngân hàng NN.
CQ thuộc CP là CQ do CP thành lập. Thủ trưởng CQ thuộc CP do TT bổ nhiệm, thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của CP; chịu trách nhiệm trước CP, TT CP về
nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Hiện nay có 8 CQ trực thuộc CP: Ban Quản lý Lăng
CT Hồ Chí Minh, Bảo hiểm Xã hội VN, Đài Tiếng nói VN, Đài Truyền hình VN, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Thông tấn xã VN, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ VN, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội VN.
7.3.2. Cách thức thành lập CP
Nhiệm kỳ của CP theo nhiệm kỳ của QH. Khi QH hết nhiệm kỳ, CP tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi QH khóa mới thành lập CP.
CP được thành lập tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa QH. Tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa QH,
QH bầu TT theo đề nghị của CTN. Sau khi được bầu, TT trình QH phê chuẩn đề nghị về
việc bổ nhiệm đối với Phó TT, BT, Thủ trưởng CQ ngang bộ.
QH tiến hành bỏ phiếu thông qua nghị quyết phê chuẩn đề nghị của TT về việc bổ nhiệm
đối với Phó TT, BT, Thủ trưởng CQ ngang bộ. Căn cứ vào nghị quyết của QH, CTN bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó TT, BT, Thủ trưởng CQ ngang bộ.
Trong nhiệm kỳ của mình, QH có thể miễn nhiệm, bãi nhiệm TT và bầu TT mới thay thế
TT bị miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của CTN.
Trong nhiệm kỳ của mình, QH cũng có thể phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức Phó
TT, BT, Thủ trưởng CQ ngang bộ và phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó TT, BT, Thủ trưởng CQ ngang b Câu 5
CP họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất theo quyết định của TT CP, theo yêu cầu của CTN hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên CP. Trong trường hợp CP không họp, TT CP quyết
định gửi lấy ý kiến các thành viên CP bằng văn bản. CP họp theo yêu cầu của CTN để
bàn về vấn đề mà CTN xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CTN.
Thành viên CP có trách nhiệm tham dự phiên họp của CP, nếu vắng mặt trong phiên họp
hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải được TT CP đồng ý. TT CP có thể
cho phép thành viên CP vắng mặt và được cử cấp phó tham dự phiên họp của CP. Khi
cần thiết, Thủ trưởng CQ thuộc CP, CT UBND cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp của
CP. Người tham dự phiên họp của CP không phải là thành viên CP có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
CTN có quyền tham dự phiên họp của CP. CP mời CT HĐ dân tộc của QH tham dự
phiên họp của CP khi bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định
thực hiện chính sách dân tộc, CP phải lấy ý kiến của HĐ dân tộc. CP mời CT UB trung
ương Mặt trận Tổ quốc VN và người đứng đầu CQ trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội tham dự phiên họp của CP khi bàn các vấn đề có liên quan.
Phiên họp của CP chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên CP
tham dự. Nội dung phiên họp của CP do TT CP đề nghị và thông báo đến các thành viên
CP. Các quyết định của CP phải được quá nửa tổng số thành viên CP biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà TT CP đã biểu quyết. câu 6:
Caau 6. Chức năng của tand
Chức năng của TAND là những phương diện hoạt động chủ yếu của TAND. Khoản 1
Điều 102 HP năm 2013 quy định: "TAND là CQ xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp".
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, HP năm 2013 mới quy định TAND thực hiện
quyền tư pháp. Như vậy chỉ có Tòa án mới có chức năng xét xử và thực hiện quyền tư
pháp. Hoạt động xét xử của TAND là trung tâm của hoạt động tư pháp. Quy định này là
một bước đột phá, làm thay đổi quan niệm cho rằng một số CQ khác trong đó có VKSND
cũng là CQ tư pháp, cũng có chức năng thực hiện quyền tư pháp. Tuy nhiên đây chỉ mới
là quy định của HP, cần phải có sự giải thích của CQ có thẩm quyền về quy định này của
HP và làm rõ nội hàm của “quyền tư pháp”, đồng thời làm rõ hoạt động thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là thực hiện “quyền tư pháp” hay là
thực hiện “quyền hành pháp”.
TAND nhân danh nước CHXHCNVN xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy
định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được
thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc
có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp,
quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Hoạt động xét xử và thực hiện quyền tư pháp của Tòa án có những đặc trưng khác với
việc giải quyết những đơn từ khiếu nại, tố cáo hoặc những hành vi vi phạm PLcủa các
CQ NN khác ở những điểm sau đây:
- Chỉ có Tòa án mới được quyền xét xử các vụ án hình sự còn các CQ NN khác không có
quyền xét xử. Chỉ Tòa án mới có quyền phán xét một công dân có tội hay không có tội
- Hoạt động xét xử và thực hiện quyền tư pháp của Tòa án phải tuân theo một trình tự hết
sức nghiêm ngặt. Trình tự này được quy định trong những văn bản PLtố tụng như: Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính. Nếu vi phạm những
quy định trong các văn bản nói trên thì bản án, quyết định của Tòa án có thể bị kháng
cáo, kháng nghị và người cố tình vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Trong nhiều trường hợp, sau khi các CQ NN khác đã giải quyết nhưng các đương sự
chưa thoả mãn và gửi khiếu nại đến Tòa án thì Tòa án sẽ giải quyết và quyết định của
Tòa án sẽ thay thế các quyết định trước đó. câu 7:
Cau 7 NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT ND
VKSND được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
BMNN ta nói chung. Song, do có vị trí, chức năng và nhiệm vụ mang tính đặc thù nên hệ
thống các VKSND được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù. Đó là
nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành kiểm sát.
Xuất phát từ tầm quan trọng của pháp chế XHCN, từ chức năng, nhiệm vụ của VKSND
thì hệ thống VKSND cần được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống
nhất. Đây là yêu cầu khách quan và là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của
VKSND các cấp. Điều này chứng minh tính đúng đắn của các bản HP và các Luật tổ
chức VKSND qua các thời kỳ luôn xác định VKSND là một hệ thống độc lập, tập trung
thành một khối thống nhất, đứng đầu là Viện trưởng VKSNDTC do QH bầu, chịu trách
nhiệm trước QH, UBTVQH và CTN.
Theo nguyên tắc này, VKSND do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng VKSND cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng VKSND cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp
dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm PLcủa Viện
kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ
quyết định trái PLcủa Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó viện trưởng
VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự quân khu
và Viện kiểm sát quân sự khu vực đều do Viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
Trong các VKSND, có các Kiểm sát viên trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát
viên chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng VKSND. Kiểm sát viên tuân theo PLvà phải chịu
trách nhiệm trước PLvề hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công
tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp. Kiểm sát viên phải chấp hành
quyết định của Viện trưởng VKSND. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái PLthì
Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng VKSND cấp trên có thẩm quyền.
Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước PLvề quyết định của mình. Viện
trưởng VKSND có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm PLcủa
Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các
quyết định trái PLcủa Kiểm sát viên.
Như vậy, tất cả các VKSND từ trên xuống dưới tạo thành một hệ thống thống nhất. Mọi
hoạt động của VKSND, dù ở cấp nào, đều đặt dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng. Viện
trưởng VKSND phải chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát do mình lãnh đạo trước câu 8:
Cau 8Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND. Tại
kỳ họp, HĐND thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
HĐND họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp
thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp
cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND.
HĐND họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường
trực HĐND, CT UBND cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND yêu cầu.
Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu HĐND xã, phường, thị trấn họp,
bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có
chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử
tri BC đại biểu HĐND cấp xã tại cuộc BC gần nhất thì Thường trực HĐND cấp xã có
trách nhiệm tổ chức kỳ họp HĐND chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh
đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp
lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng
người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện
tham dự kỳ họp HĐND bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
HĐND họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND,
CT UBND cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì
HĐND quyết định họp kín. câu 9:
CAu 9 Phiên họp UB nhân là hình thức hoạt động chủ yếu của UBND. UBND họp
thường kỳ mỗi tháng một lần. UBND họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây: - Do CT UBND quyết định.
- Theo yêu cầu của CT UBND cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp UBND cấp tỉnh thì theo yêu cầu của TT CP.
- Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND.
CT UBND quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp. Thành viên
UBND có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo
và được CT UBND đồng ý. Phiên họp UBND chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên UBND tham dự. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình
tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
CT UBND chủ tọa phiên họp UBND, đảm bảo thực hiện chương trình phiên họp và
những quy định về phiên họp. Khi CT UBND vắng mặt, một Phó CT UBND được CT
UBND phân công chủ tọa phiên họp. CT UBND hoặc Phó CT UBND theo phân công
của CT UBND chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp UBND.
Đại diện Thường trực HĐND được mời tham dự phiên họp UBND cùng cấp; Trưởng
đoàn đại biểu QH, Phó Trưởng đoàn đại biểu QH được mời tham dự phiên họp UBND
cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND cấp huyện.
CT UB Mặt trận Tổ quốc VN, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương,
đại diện các Ban của HĐND được mời tham dự phiên họp UBND cùng cấp khi bàn về
các vấn đề có liên quan; Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, cấp huyện
được mời tham dự phiên họp UBND cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
CT HĐND, người đứng đầu CQ hành chính NN cấp dưới và các đại biểu khác được mời
tham dự phiên họp UBND khi bàn về các vấn đề có liên quan.
UBND quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên
UBND có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. UBND
quyết định áp dụng một trong hai hình thức biểu quyết sau đây: Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín.
Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý
kiến biểu quyết của CT UBND.
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận,
biểu quyết tại phiên họp UBND, CT UBND quyết định việc biểu quyết của thành viên
UBND bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. CT UBND phải thông báo kết quả biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND gần nhất.
Các phiên họp UBND phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung
các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp
hoặc kết quả biểu quyết.
Kết quả phiên họp UBND phải được thông báo kịp thời đến các CQ, tổ chức