Câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng môn Luật Cạnh tranh có lời giải

Câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng môn Luật Cạnh tranh có lời giải của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
26 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng môn Luật Cạnh tranh có lời giải

Câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng môn Luật Cạnh tranh có lời giải của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

251 126 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36477832
MÔN LUẬT CẠNH TRANH - 2 TÍN CHỈ
CÂU HỎI LÝ THUYẾT & BÀI TẬP & YÊU CẦU KỸ NĂNG
I. CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Phân tích và bình luận về đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018?
2. Phân tích và bình luận về phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018?
3. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc áp dụng Luật Cạnh tranh 2018?
4. Phân tích khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Khoản 6 Điều 3 Luật
Cạnh tranh 2018?
5. Phân tích hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và cho ví dụ về hành vi
này?
6. Phân tích hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác và cho ví
dụvề hành vi này?
7. Phân tích và cho ví dụ về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018?
8. Hãy phân tích hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác và
cho 02 ví dụ về hành vi này?
9. Phân tích và cho ví dụ về hành vi Lôi kéo khách hàng bất chính trong Luật Cạnh tranh
2018?
10.Trình bày các quy định về việc xác định thị trường liên quan theo Luật Cạnh tranh 2018?
11.Bình luận về các tiêu chí xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường?
12.Phân tích quy định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường?
lOMoARcPSD|36477832
13.Hãy cho biết các căn cứ để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của các doanh nghiệp
theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018 và phân tích, bình luận về cách thức xác định
những căn cứ này?
14.Phân tích các tiêu chí đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018?
15.Phân biệt Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở khoản 2 điều 11 với hành vi hạn chế sản xuất, phân
phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây
ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27
Luật Cạnh tranh 2018?
16.Bình luận về các hình thức tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam?
17.Phân tích ý nghĩa của việc thông bao tập trung kinh tế?
18.Nêu và phân tích quy định về chương trình khoan hồng theo luật cạnh tranh 2018?
19.Phân tích và bình luận về chức năng của Ủy ban cạnh tranh quốc gia?
20.So sánh trình tự thủ tục tố tụng cạnh tranh của LCT 2018 và LCT 2004?
21.Phân tích và bình luận về chế tái đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh?
22.Hãy xác định những điểm mới của LCT 2018 so với LCT 2004 và phân tích, bình luận về
những điểm mới này?
II. HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI. GIẢI
THÍCH
1. Mọi trường hợp mua lại DN đều được coi là một hình thức tập trung kinh tế.
Đây là nhận định đúng.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29 LCT 2018
lOMoARcPSD|36477832
Khẳng định là mua lại=> 1 trong những hình thức tập trung kinh tế.
2. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch với
mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh
2018.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 45 LCT 2018:
“Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa
hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.”
Như vậy, để được xem là hành vi ép buộc trong kinh doanh tại khoản 2 Điều 45 phải thỏa
các điều kiện:
- Đối tượng tác động: đối tác, khách hàng của doanh nghiệp khác.
- Hành vi: đe dọa hoặc cưỡng ép=> thể hiện tính côn đồ, bạo lực.
- Mục đích trực tiếp của hành vi đó nhằm buộc đối tác, khách hàng của DN khác không
giao dịch hoặc ngừng giao dịch với DN đó.
Như vậy, có thể thấy hành vi của DN dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch
với mình không là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 vì chưa thỏa
được các đặc trưng cơ bản nhất. Tuy có hành vi côn đồ, bạo lực nhưng không tác động
vào khách hàng, đối tác của đối thủ mà là tác động vào khách hàng của bản thân mình.
Mở rộng: “Hành vi đe dọa khách hàng để buộc họ giao dịch với mình” không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo
vệ người tiêu dùng (Xem thêm: điểm a khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ người tiêu dùng).
Khoản 2, Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ điều chỉnh đối với Hành vi đe dọa, ép
buộc khách hàng để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp
khác.
3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa
thông tin về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
bị cấm.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 45 LCT 2018:
“Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín,
tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.”
Như vậy, để được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, việc cung cấp thông tin
như trên phải thỏa mãn những đặc trưng như:
lOMoARcPSD|36477832
- Chủ thể thực hiện: là DN cạnh tranh với DN bị đưa thông tin không trung thực.- Công
cụ, phương tiện được dùng để vi phạm là “thông tin không trung thực”: bịa đặt, làm
méo mó thông tin chân thật…
- Phương thức vi phạm: trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Hậu quả của hành vi làm cho DN bị đưa thông tin ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng
tài chính hoặc hoạt động kinh doanh.
Như vậy đồng nghĩa việc một DN cung cấp thông tin về DN đối thủ làm DN bị đưa tin
thiệt hại trên thực tế nhưng đó là thông tin chân thực, có cơ sở cho việc phao tin đó thì
vẫn không xem đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
“So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác nhưng không chứng minh được nội dung.”
Như vậy hành vi so sánh nêu trên được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bằng
cách lôi kéo khách hàng bất chính chỉ khi chủ thể thực hiện là DN; phương tiện để vi
phạm là thông tin gian dối gây nhầm lẫn của chính bản thân DN đó và DN đối thủ; sự so
sánh hàng hóa, dv của mình và đối thủ không có sự kiểm chứng, không chứng minh được
nội dung.
Như vậy, việc một DN so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của DN khác nếu sự so sánh đó là chính xác, và có cơ sở chân thực cho sự so sánh đó
thì hành vi này không được xem là cạnh tranh không lành mạnh do lôi kéo khách hàng
bất chính.
5. Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh nghiệp.
Đây là nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 3 LCT 2018.
“Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác.”
lOMoARcPSD|36477832
Vì, chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định cụ thể trong
LCT là các doanh nghiệp tức là các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
6. Khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sơ bộ tập trung kinh tế mà Uy ban Canh
tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do vụ việc phức tạp thì
việc tập trung kinh tế chưa được thực hiện.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 36 LCT 2018 và Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. Theo
tinh thần của điều luật, sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp
lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung
kinh tế trong thời hạn 30 ngày về việc tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung
kinh tế phải thẩm định chính thức. Nếu hết thời hạn quy định nêu trên mà không có
thông báo kết quả thẩm định sơ bộ, thì mặc nhiên tập trung kinh tế được thực hiện và Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo yêu cầu tập trung kinh tế phải được
thẩm định chính thức nữa.
7. Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 12 của
Luậtcạnh tranh 2018 đều được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa thuận đó có lợi
cho người tiêu dùng.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 14 LCT 2018.
Theo đó, để các thỏa thuận cạnh tranh bị cấm được miễn trừ có thời hạn thì phải đáp ứng
đồng thời việc thỏa thuận đó có lợi cho người tiêu dùng cùng một trong các điều kiện
nhất định sau:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.- Thúc
đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức k thuật của chủng loại
sản phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên
quan đến giá và các yếu tố của giá.
8. Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ.
Đây là nhận định đúng.
lOMoARcPSD|36477832
Về nguyên tắc: hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm tuyệt đối, không áp
dụng miễn trừ. Cơ quan có thẩm quyền xử lý một hoặc một nhóm doanh nghiệp về hành
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường khi xác định đủ hai điều kiện:
Doanh nghiệp đó có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên quan
Doanh nghiệp đó đã thực hiện một trong những hành vi lạm dụng kể trên.
Xử phạt cụ thể: cảnh cáo hoặc phạt tiền(Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)
9. Chỉ các doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới
được xem là Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 24 LCT 2018.
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan.”
Như vậy để được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường thì DN đó có thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể theo Điều 26 LCT
2018.
10.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều được giải quyết theo quy định của Luật cạnh
tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đây là nhận định đúng.
Vụ việc cạnh tranh: K9 ĐIều 3.
Nếu ấp dụng LCNganh thì vẫn áp dụng xử phạt vi phạm HC.
11. Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh đều bị cấm.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
“1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi
sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh”
Như vậy, theo tinh thần của nhà làm luật, hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới
giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh bị cấm chỉ
khi nó được thực hiện từ DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh thị trường.
lOMoARcPSD|36477832
12.Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị phần từ
85% trở lên trên thị trường liên quan.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 24 LCT 2018.
Theo đó năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị phần
từ 85% trở lên trên thị trường liên quan nhưng phải thỏa mãn điều kiện trong nhóm DN
không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức là
trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có
thị phần từ 10% trở lên. Như vậy, nhận định này chỉ đúng khi cả 5 DN đều có thị phần từ
10% trở lên và tổng thị phần 5 DN là từ 85%.
Sửa lại: Phải cùng gấy tác động mới được xem là có vị trí thống linhz
13.Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời
hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 37 LCT 2018.
“唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật này.
Đối với vụ việc phức tạp, 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính
thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế.”
Như vậy, về nguyên tắc, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung
kinh tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ. Chỉ
những vụ việc mang tính chất phức tạp mới được gia hạn thêm không quá 60 ngày. Do
đó, chỉ những vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia mới thẩm định chính thức
việc tập trung kinh tế trong thời hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế.
Cộng Thêm 30 ngày thẩm định sơ bộ: Maximum là 180 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ.
14.Việc tập trung kinh tế chỉ được thực hiện sau khi có kết quả thẩm định chính thức
của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
Đây là nhận định sai.
lOMoARcPSD|36477832
Luật cạnh tranh chia các trường hợp tập trung kinh tế thành ba nhóm với cách xử lý khác
nhau:
Nhóm tập trung kinh tế được tự do thực hiện
Nhóm tập trung kinh tế phải thông báo
Nhóm tập trung kinh tế bị cấm
Như vậy đối với những trường hợp tập trung kinh tế không thuộc trường hợp cấm và
chưa đến ngưỡng phải thông báo tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định
35/2020/NĐ-CP thì được tự do thực hiện. Do đó những trường hợp này không cần có kết
quả thẩm định chính thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
Hoặc đối với trường hợp Ủy ban cạnh tranh Quốc gia sau khi thẩm định sơ bộ và ra thông
báo kết quả thẩm định sơ bộ là tập trung kinh tế được thực hiện thì không cần đến có kết
quả thẩm định chính thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
15.Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh
tranh.
Đây là nhận định đúng. Đây là nhận định sai
Khoản 2 Điều 46 LCT 2018 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban cạnh tranh Quốc
gia như sau:
“a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về cạnh tranh;
b) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác
có liên quan.”
Như vậy, Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền tiến hàng tố tụng cạnh tranh. Mà
theo khoản 8 Điều 3, Tố tụng cạnh tranh chính là điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục luật
định. Do đó, Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ
việc cạnh tranh.
Mặc dù chỉ có 1 cơ quan cạnh tranh là UBCTQG nhưng luật CT thiết kế quyền hạn
điều tra, xử lý những vụ việc cạnh tranh trên thực tế thuộc thẩm quyền của từng cơ
quan cụ thể: cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý cạnh tranh không
lành mạnh….
lOMoARcPSD|36477832
16.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên điều
trần.
Đây là nhận định sai.
Vụ việc cạnh tranh bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Theo điều Điều 93 LCT 2018
“Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của
Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần”
Như vậy theo quy định của LCT, chỉ những vụ việc liên quan đến hạn chế cạnh tranh thì
trong thời quan pháp luật quy định mới yêu cầu Hội đồng xử lý vụ việc xem xét và xử lý
thông qua phiên điều trần.
17.Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì được tự do
thực hiện và không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
Đây là nhận định sai.
Điều 30 LCT 2018, quy định về tập trung kinh tế bị cấm như sau: "Doanh nghiệp thực
hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam."
Điều này không đồng nghĩa nếu không gây tác động hoặc tác động không đáng kể thì
được tự do thực hiện. Trên thực tế, có những quy định cụ thể về đánh giá tác động hạn
chế cạnh tranh của tập trung kinh tế và tác động tích cực của tập trung kinh tế. Ngoài ra,
LCT còn điều chỉnh cụ thể đối với những trường hợp tập trung kinh tế phải thông báo từ
đó mà có thông báo tập trung kinh tế có được thực hiện hay không. Do đó, việc thực hiện
tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì chưa hẳn được tự do thực hiện và vẫn
chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh. Điều 1 LCT 2018
18.Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chi tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Đây là nhận định sai.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh hoặc có khiếu nại về vụ việc cạnh tranh. Cơ sở
pháp lý: Điều 80 LCT 2018
lOMoARcPSD|36477832
19.Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh
tranh khi có quyền và lợi ích bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật cạnh tranh.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 77 LCT 2018.
“ Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh
tranh đến 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia.”
Ngoài ra còn phải đáp ứng điều kiện về thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ ngày hành vi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Phải là quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm chứ không phải của bất kỳ ai.
20.Chỉ khi xảy ra thiệt hại thực tế thì cơ quan nhà nước mới có quyền xử phạt hành vi
cạnh tranh không lành mạnh.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 45 LCT 2018.
Theo đó, có một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần chứng minh thiệt hại trên
thực tế song vẫn có những hành vi không cần chứng minh thiệt hại. Chỉ cần hành vi của
DN vi phạm tác động đến việc cạnh tranh không lành mạnh thì đã có thể bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Khoản 6 Điều 3 quy định “gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại” => các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bắt buộc phải yêu cầu hậu quả. Nhà làm luật dự liệu
hậu quả dưới 2 loại: hậu quả xảy ra trên thực tế(yêu cầu dấu hiệu của hành vi _ hậu
quả xảy ra trên thực tế) + hậu quả được dự liệu xảy ra (Chỉ cần cấu thành các dấu hiệu
của hành vi( Là có khả năng đe dọa hậu quả xảy ra).
21.Hộ kinh doanh không chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh.
Đây là nhận định sai.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Cạnh tranh quy định quy định về đối tượng áp dụng
của Luật Cạnh tranh gồm: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam”.
Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh bao gồm các chủ thể kinh doanh theo pháp luật
Doanh nghiệp. Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh doanh nên chịu sự điều chỉnh của pháp
luật cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
lOMoARcPSD|36477832
Luật cạnh tranh điều chỉnh tổ chức và cá nhân kinh doanh, mà Hộ kinh doanh là 1 chủ thể
kinh doanh nên chịu sự điều chỉnh của luật CT.
Mở rộng: Hộ KD là cá nhân hay tổ chức kinh doanh: Luật không quy định chính xác về
trường hợp này, nên khi áp dụng biện pháp xử phạt thì tùy theo quan điểm có thể xử phạt
dưới hình thức cá nhân hoặc tổ chức.
Quan điểm của thầy Chương: HKD là 1 tổ chức kinh doanh, vì bản chất nó được hình
thành dưới 1 mô hình là 1 tổ chức có chức năng kinh doanh.
22.Trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục
được thi hành.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 99 LCT 2018.
“1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ
tịch 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch 唃唃y ban Cạnh tranh
Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, không phải mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại
vẫn tiếp tục được thi hành nếu xét thất việc thi hành sẽ gây hậu quả khó khắc phục và có
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
23.Mức phạt tiền tối đa trong mọi trường hợp đối với hành vi vi phạm quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị
trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Đây là nhận định sai. Đúng
Cơ sở pháp lý: Điều 6,7,8,9 Nghị định 75/2019/NĐ-CP.
Trường hợp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh
các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với
một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định thì mức xử phạt tiền tối đa là 5% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm
của từng doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 111 LCT 2018.
lOMoARcPSD|36477832
Quy định mức phạt tối đa là 10% đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền. Không có
ngoại lệ nào phạt >10% => Đúng.
24.Tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Canh tranh Quốc gia phát
hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đều được miễn
hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng. Đây là nhận đính sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 112 LCT 2018.
Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và
xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này
được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng nhưng phải đáp ứng đủ
điều kiên quy định tại khoản 3 Điều 112:
- Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy
định tại Điều 11 của Luật này.
- Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
điều tra.
- Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi
vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
- Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành
vivi phạm.
Và chỉ áp dụng cho 3 DN đầu tiên khai báo đáp ứng đủ ĐK ở khoản 3.
25.Trong mọi trường hợp phiên điều trần phải được tổ chức công khai.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 93 LCT 2018.
Đối với những trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
26.Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được phép thực hiện các hành vi
tập trung kinh tế.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 1 LCT 2018.
Điều chỉnh tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh đến thị trường Việt Nam. Không phụ thuộc vào DN đó có vị trí thống lĩnh hay
không.
lOMoARcPSD|36477832
27.Thỏa thuận hạn chế sản lượng của 01 doanh nghiệp sản xuất gạch với 01 doanh
nghiệp sản xuất xi măng và 01 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018. Đúng
28.Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác là hành vi vi phạm Luật
Cạnh tranh 2018.
Sai
Điểm b Khoản 2 Điều 45
29.Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh tranh.
Sai
Điểm c khoản 2 Điều 27.
30.Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp doanh nghiệp thực hiện hành vi tập
trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh tranh quốc gia cho phép
thực hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định.
Sai.
TTKT có điều kiện là trường hợp TTKT được thực hiện mà có điều kiện. Khác với
trường hợp TTKT bị cấm
31.Theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan căn cứ
vào tính chất giống nhau về đặc tính mục đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch
vụ.
Sai.
Còn dựa vào tính thay thế cho nhau, không quan trọng tính chất giống nhau.
III. BÀI TẬP
Bài số 1
Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết bị cho công
ty T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mọi quan hệ, giao dịch. Nhưng cũng từ lúc đó, công ty
T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang thông tin điện tử. Chẳng
hạn, công ty T. cho đăng hình ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang cho người
tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm, Hay như
công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ, chỉ trích,
lOMoARcPSD|36477832
cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa, “thiếu đạo đức trong kinh
doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy...
Công ty T còn cho đăng nhiều “Phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội
dung phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng chụp hình
ảnh nhãn hiệu, logo của x kèm theo hình ảnh một số đối tượng có hành động biểu tượng chỉ
tay phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng khắp... Theo tập đoàn X, việc phát tán các
thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền thông và chuyển tiếp cho khách hàng, đối
tác của X trong một thời gian dài chính là nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam, Việc làm này gây hậu quả là không
những đã gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà
còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của nguyên đơn. Đồng thời ảnh hưởng
xấu đối với hình ảnh thương hiệu và uy tín kinh doanh của X. Do vậy, X đã đàm phán với
công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công ty này đòi phải thanh toán
180.000 euro, trong đó có 20.000 euro trả cho việc lấy lại tên miền có liên quan thương hiệu
X 160.000 euro bồi thường cho công ty, vì chi phí họ đã đầu tư vào thời điểm còn hợp tác
với X. Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công
ty T phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành vi của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh hay không? Nếu có là hành vi gì?
Hành vi của công ty T là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 45 LCT 2018.
Dấu hiệu khách quan:
- Chủ thể: DN-CT T.
- Đối tượng bị tác động: DN-Tập đoàn X.
- Công cụ, phương tiện để sử dụng vi phạm: thông tin không trung thực- Phương thức
vi phạm: đưa tin trực tiếp hoặc gián tiếp. -Hậu quả:
Bài số 2
Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia Laser,
Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong khu công nghiệp
ở Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất bia Tiger, bia Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 12/6/2007 Công ty A khiếu nại đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia, yêu cầu xử lý Công ty
TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh. Theo khiếu nại của
lOMoARcPSD|36477832
Công ty A thì Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố
HCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc
quyền để các đại lý chi bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trường thành phố
HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm của mình.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải
quyết khiếu nại của công ty A? Công ty A có khả năng vi phạm Luật cạnh tranh
không? Tại sao?
Những vấn đề mà cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh phải điều tra là:
Thứ nhất, xác định đơn khiếu nại và những thông tin công ty A cung cấp có phải
thông tin trung thực hay không.
Thứ hai, xác định công ty TNHH B có thuộc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh th
trường hay không.
Thứ ba, nếu đã xác định được công ty TNHH B thuộc doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường thì cơ quan điều tra cần điều tra và xác nhận công ty B có hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia TpHCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối
thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng
cáo bia của công ty B trên thị trường TpHCM, đây có là sự thật và liệu rằng đã có đủ căn
cứ pháp lý để chứng minh vi phạm của công ty B.
Công ty A không vi phạm Luật cạnh tranh. Vì trong tình huống không hề đề cập đến
những hành vi cụ thể của A trên thực tế ngoài hành vi kiện công ty B ra UBCTQG. Thế
nên ta sẽ xem xét đến quyền hạn của A trong vấn đề này. Căn cứ vào Điều 77 Luật Cạnh
tranh hiện hành thì A là chủ thể cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại
do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh của công ty B, thế nên A có quyền kiện B ra
UBCTQG.
Điều tra vị trí của DN( Có thống lĩnh, độc quyền hay không) => Điều tra thị trường
liên quan. TTSP LQ( Thị trường bia-Phân khúc nào-> thay thế về giá không chênh
nhau quá 5%) và TTĐL LQ(Thị trường TP.HCM).
Vi phạm điểm e Khoản 1 Điều 27.
Bài số 3
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc tại
tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam và dán nhãn hiệu
thép của của công ty A.Nhờ đó công ty thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá thp hơn thị
trường. Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác là B và C cũng đặt Trung
lOMoARcPSD|36477832
Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng
khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị
trường sắt- y dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt
khác cùng đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sản) Theo yêu cầu của các
doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra
qui định thực hiện giá sàn về sắt xây dụng
Hỏi Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có
vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
Công ty A không vi phạm pháp luật cạnh tranh trong tình huống này, vì:
- Gia công là một hoạt đồng thương mại được pháp luật cho phép và được quy định
tại Điều 178 Luật Thương mại 2005. Bản chất của gia công hàng hóa là việc bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia công tận dụng ưu thế, chuyên
môn hóa của bên gia công để nhằm mục tiêu hạ chi phí sản xuất, từ đó giảm giá
thành sản phẩm. Do vậy, tình huống trên A đã đặt gia công để giảm chi phí xuống
thấp hơn mức trước đây, sau đó hạ giá sản phẩm nhằm tạo ra lợi thế trên thị
trường.
- DN A và nhóm DN A,B,C không phải là DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh nên
hành vi bán dưới giá thành thị trường không được coi là hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Các DN
A,B,C cũng tự thân đặt ra chính sách phù hợp từ đó hạ giá thành, tạo ra cuộc chạy
đua giảm giá, không có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí nên cũng không phải là
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Các DN còn lại vi phạm pháp luật cạnh tranh, vì:
- Nhóm DN còn lại đã có hành vi cùng đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung
(giá sàn) tức là thỏa thuận ấn định giá hàng hóa một cách trực tiếp thông qua thỏa
thuận. Do đó, các DN này đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo khoản
1 Điều 11 LCT 2018.
DN A: Khoản 6 Điều 45 hoặc điểm a Khoản 1 Điều 27.
Đối với K6D45, không xác định giá bán và giá thành toàn bộ nên không dùng được.
Đối với điểm a khoản 1 Điều 27, thì DN A không phải là DN thống lĩnh thị trường
lOMoARcPSD|36477832
thì không vi phạm. (mở rộng nếu DN A có sức mạnh TT đáng kể thì vẫn có thể vi
phạm).
Các DN còn lại: thống nhất giá sàn.
Thỏa thuận ấn định giá Khoản 1 Điều 11.
Các DN thép “còn lại” chiếm 78 % TT đồng nghĩa nó hđ trên cùng thị trường
liên quan=> vi phạm khoản 1 Điều 12.
Bài số 4
Vừa qua, 16 công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng ký một
thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa ra là “nhằm hạn chế tình
trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao".
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểm mà nhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách
hàng, kể từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô, hay còn gọi
là mức phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính 10% thuế VAT).
Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua, có 6
loại xe tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe mới đăng ký sử
dụng lần đầu trong vòng 3 năm, thì các xe cũ (đăng ký sử dụng từ 3 năm trở lên) sẽ được
điều chỉnh tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không khấu hao thay bộ phận mới.
Các loại ô tô khác như kinh doanh vận tải hàng hoá cũng tăng lên mức phí hàng năm
là 1,83%, vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh (2,62%), đầu kéo
(2,84%).
Riêng bảo hiểm taxi có mức tăng mạnh nhất (3 95%). Và đó là lý do mà nhiều thành
viên Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình có ý kiến phản ứng về việc thỏa thuận nâng phí
bảo hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Hà Nội nói rằng, mức phí bảo hiểm như trên là
“không chấp nhận được”.
Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi tổng
giám đốc các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí là kết quả của việc ký
kết các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại Hội nghị CEO phi nhân
thọ lần thứ 6.
Các công ty đã ký bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô tô gồm:
Bảo Việt, Bảo hiểm Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm Dầu khí (PVI); SamsungVina Toàn
cầu Bảo hiểm Viễn Đông (VASS), Công ty liên doanh Bảo hiệm quốc tế Việt Nam (VIA);
Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC); Bảo Long, Bảo
lOMoARcPSD|36477832
Ngân, Bảo Minh Bảo Tín AAA, Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC), Bảo hiểm Bưu
điện (PTI) và Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank).
Có 16 công ty bảo hiểm (chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước) đã ký vào thỏa
thuận này, nhưng có một số công ty (chủ yếu là các hãng bo hiểm nước ngoài) cũng là
thành viên của Hiệp hội Bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE, Fubon, Liberty và
QBE chưa ký vào thỏa thuận nêu trên dù đã được Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Phùng Đắc Lộc ký văn bản nhắc nhở.
Hiện tại, mức phi tiêu chuẩn mà các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động từ
1,4% đến 1,5%/năm, cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng (1,3%/năm).
[Nguồn: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20081122/dong-loat-nangmuc-phi-bao-hiem xe-
oto/289144.html]
1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh (chị) nhận xét như thế nào về thỏa
thuận nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình
huống?
Hành vi liên quan đến khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
Thống nhất mức phí bảo hiểm(mức tăng bảo hiểm)
16 công ty bảo hiểm đã thoả thuận với nhau và ấn định giá dịch vụ một cách trực tiếp.
Bằng những thoả thuận này, 16 công ty bảo hiểm đã tạo ra mặt bằng chung về giá mua,
bán dịch vụ trên thị trường. Khi đó, giá mua, bán không được hình thành từ những quy
luật của thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu mà do
thoả thuận giữa các doanh nghiệp tạo ra. Việc này gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của người sử dụng dịch vụ bảo hiểm ô tô và điều này không được pháp luật Việt Nam
cho phép.
2. Theo anh (chị), Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam có vi phạm Luật Cạnh tranh
2018 hay không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì?
Về nguyên tắc: “KHông giới hạn chỉ có DN”. Nếu Hiệp hội có tham gia thỏa thuận
thì vẫn là thỏa thuận. Tuy nhiên Điều 12, cấm chỉ dành cho DN => Hiệp hội không
vi phạm do tham gia thỏa thuận HCCT bị cấm. But, vẫn có thể vi phạm pháp luật
cạnh tranh nói chung => Vi phạm ở khoản 2 Điều 8 và áp dụng khoản 2 ĐIều 2.
Theo nhóm tác giả thì hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có thể vi phạm luật cạnh tranh 2018.
Hành vi vi phạm là thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp căn cứ khoản 1 điều 11 luật cạnh tranh 2018.
lOMoARcPSD|36477832
Bài số 5
Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu
tháng 12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so
với năm trước) với giá 30 triệu đồng tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh
nghiệp trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không biết rằng thị phần kết hợp của ba doanh
nghiệp này trên thị trường liên quan là 62%.
Hành vi liên quan đến: khoản 3 Điều 11. (Hạn chế hoặc kiểm soát)
Hạn chế số lượng mua.
Cùng TTLQ.
Bị cấm.
Bài số 6
VA là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Đề cạnh
tranh hãng này thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có P.A khai thác.
Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Hà Nội - Mau, VA đã giảm
giá vé đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hàng không nhận
định không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé (đã giảm) của VA. Có
quan điểm cho rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị)
về quan điểm vừa nêu.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi là có
vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy
định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.”.
Do V.A có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa nên V.A là doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường.
Vì V.A là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nên có thể chia thành 2
trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội - Cà Mau được
V.A thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu việc giảm giá là
ngày 04/11/2017 và V.A đưa ra ngày kết thúc việc giảm giá cụ thể thì hành vi trên phù
hợp với quy định về khuyến mại tại Điều 88 của Luật thương mại 2005. Do đó, V.A
không có hành vi lm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá
lOMoARcPSD|36477832
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27
Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội Cà Mau bắt
đầu từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra thời gian kết thúc cụ thể nào thì hành vi của
V.A là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Vì hành vi giảm giá vé trên theo nhiều chuyên
gia nhận định thì không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé đã giảm
như vậy mà kinh doanh là để thu lợi nhuận, vậy khi V.A chấp nhận định giá dịch vụ của
mình thấp, có khả năng không thu được lợi nhuận mà không do một hoàn cảnh khách
quan hợp lý, thì hành vi của V.A có thể hiểu là nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị trường.
Trường hợp đặc biệt: Điều 10 Luật giá.
Bài số 7
1
Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên thị
trưởng liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu mà công ty
đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này trong
khoảng 1 tháng trước khi tăng gía bán. Cùng thời gian đó, một cô động của công ty cổ phần
hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của ông ông x là một cổ đông lớn (nắm giữ 35%
tổng số cổ phần phổ thông của công ty B. Công ty A đã mua lại toàn bộ số cổ phần trong
công ty B của ông X. Biết rằng công ty B có thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan.
Hỏi có hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao?
Trả lời:
Thứ nhất, là hành vi tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội:
Liên quan đến hành vi Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng tại điểm c khoản 1 Điều 27.
Nói cách khác đây là hành vi Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường liên quan so với lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có
biến động lớn về quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa; không
có sự cố lớn về kỹ thuật; hoặc không có tình trạng khẩn cấp.
lOMoARcPSD|36477832
Công ty A sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được
xác định theo điều 26 LCT 2018.
Công ty A làm như vậy có trong bối cảnh biến động gì hay không.
Hậu quả: không đánh giá được do DN A k phải DN có vị trí thống lĩnh.
Thứ hai là hành vi mua lại cổ phần của X trong công ty B.
Liên quan đến hành vi tập trung kinh tế: mua lại doanh nghiệp.
Phải mua đủ để kiêm soát: tức hơn 50% lượng biểu quyết => Không phải là hành vi
mua lại DN, không chịu sự chi phối của LCT, k ràng buộc bởi TTKT, mua cổ phần phù hợp.
Bài số 8
Bằng các qui định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây có vị
phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý như thế
nào? CTCP x là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai. Công ty TNHH Y chuyên phân
phối nước giải khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này kí kết hợp đồng phân phối với các nội
dung như sau:
a. Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và
không bản bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công tyX
Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 12,
khoản 9 Điều 11 LCT 2018 thì thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa
thuận là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Nếu hành vi vi phạm này gây tác
động hoặc có khả năngy tác động một cách đáng kể trên thị trường thì bị xử lý như sau:
phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền
kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài
ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực
hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng. (
Điều
6 Nghị định 75/2019 NĐ-CP)
b. Công ty, cam kết không bán thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ
lục bán lẻ của hợp đồng phân phối.
- Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT
thì thỏa thuận án định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp là hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 LCT.
Liên quan đến hành vi Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc
ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng.
lOMoARcPSD|36477832
Cụ thể là Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng thông qua việc
khống chế không cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hóa thấp hơn
mức giá đã quy định trước.
Công ty sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền. -
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 75/2019/NĐ-CP thì hình thức xử lý đối với
hành vi vi phạm này là phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên
quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng.
Bài số 9
Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới có
khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, công ty
Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành nhà phân phối sản phần Himilk, các công ty
đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật
công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong quá trình phân phối. Vậy
công ty Cao Nguyên có vi phạm điềm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 không?
Giải thích ?
Điềm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định về hành vi bị cấm đối với cả
doanh nghiệp có vị trí độc quyền và doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Trước tiên
phải xác định công ty sữa Cao Nguyên có phải là doanh nghiệp có vị trí độc quyền hay
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không mới có thể áp dụng điểm đ khoản 1
Điều 27 LCT xác định hành vi vi phạm của công ty trên. Công ty sữa Cao Nguyên là Doanh
nghiệp có thị phần rất nhỏ trong thị phần sữa trên thị trường VN, sản phẩm sữa tươi theo
công thức mới có khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng ở trên có thể thấy là rất
hiếm doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này trên thị trường (nhiều loại sữa tươi trên thị
trường chỉ có nhà sản xuất làm giảm lượng cholesterol trong sữa - sữa tươi tách béo, khiến
người tiêu dùng nạp ít chất béo từ sữa hơn chứ không làm giảm lượng cholesterol trong cơ
thể), nên có thể xác định công ty sữa Cao Nguyên là doanh nghiệp có vị trí độc quyền theo
Điều 25 LCT 2018.
lOMoARcPSD|36477832
Nhà phân phối là bên trung gian, có chức năng mua lại sản phẩm và bán lại cho các
đại lý hoặc những nhà phân phối nhỏ lẻ hơn hoặc thậm chí là người tiêu dùng. Việc mua cổ
phần không liên quan trực tiếp đến công thức chế biến sữa, tùy theo loại cổ phần khác nhau
mà vai trò của người nắm giữ cũng khác nhau nhưng chung quy càng nhiều người mua cổ
phần của công ty thì công ty Cao Nguyên sẽ càng có lợi chứ không phải các nhà phân phối.
Nếu như các công ty đối tác đó không có nhu cầu muốn mua cổ phần thì sao. Việc công ty
Cao Nguyên yêu cầu các công ty đối tác muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm thì phải
mua cổ phần của công ty mình sẽ dẫn đến gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cá
nhân khác muốn mua cổ phần ở công ty Cao Nguyên, bởi vì cổ phần đã được Công ty Cao
Nguyên ưu tiên bán cho các công ty muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm của họ. Điều
này có thể dẫn đến các doanh nghiệp khác muốn tham gia, mở rộng thị trường sẽ gặp khó
khăn vì không tiếp cận được công ty, sản phẩm mà họ muốn mở rộng. Vì vậy, theo nhóm,
công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018.
Trường hợp thứ 2 của điểm đ khoarn1 Điều 27.
Xác định nó là DN có vị trí thống lĩnh hay không: Điều 24
Xác định có là DN có vị trí độc quyền hay không.
Bài số 10
A và B là hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản lý cấp cao công ty, chỉ đạo bằng
email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc biệt là các siêu thị đông
người tiến hành kiểm nghiệm đượu vodka của mình và đối thủ bằng phương pháp điện phân.
Kết quả điện phân cho thấy rượu của công ty A nga sang màu khác và có kết tủa đen trong
khi rượu của B thì không có biểu hiện như của A. Dựa vào kết quả kiểm chứng nhân viên
công ty B đã đưa ra công bố trong đó có đoạn: “Tượu của B hoàn toàn không có cồn công
nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm,
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Liên quan đến hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh: lôi kéo khách hàng bất chính tại
khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
Hành vi công bố sản phẩm với đoạn trích như trên là đưa thông tin gian dối hoặc gây
nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện
giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách
hàng của doanh nghiệp khác. Vì thông qua kiểm nghiệm bằng hình thức điện phần, sản phẩm
của B không có biểu hiện như của A không đồng nghĩa đó là sản phẩm đảm bảo hoàn toàn
lOMoARcPSD|36477832
không có cồn công nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm như nhân viên của B công bố. Có vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 11
Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người mẫu phục vụ
cho việc giới thiệu dòng xe hơi có tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế hệ mới của mình. Sau
buổi chụp ảnh để quảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã khoe những bức anh tự chụp bằng
điện thoại của mình trong buổi chụp hình quảng cáo lên Facebook cá nhân. Tuy nhiên, H đã
vô tình đãng những bức ảnh trong đó có hình ảnh của mẫu xe mới mà công ty toyota vẫn
chưa công bố. Trong khi đó, hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota và H có điều
khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm mớiy
dưới mọi hình thức.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác
định có hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Liên quan đến hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể là Tiết lộ,
sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
H vi phạm điều khoản bảo mật trong hợp đồng với chủ sở hữu của bí mật kinh doanh
là đang vi phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 127 LSHTT năm
2019.
Chủ thể:
Hành vi khách quan:
Lỗi:
K phải là hành vi cạnh tranh k lành mạnh chỉ là vi phạm hợp đòng bảo mật.
Bài số 12
A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp tác với nhau, trong đó
có điều khoản: (1) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ tăng
cao, (11) Thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không được phân phối các thiết bị y tế do
các doanh nghiệp khác nhập khẩu.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Liên quan đến 2 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
lOMoARcPSD|36477832
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp:
Khoản 1 Điều 11 (tăng giá lên 1 mức cụ thể là 12%).
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh. Khoản 5 Điều 11 Hai DN này cùng TT liên quan Vi
phạm PLCT.
Bài số 13
Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị phân
của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Đề thực hiện kế hoạch kinh doanh, Giám
đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị trường địa lý liên
quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng,
khách sạn và quán nhậu lớn trên khu vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty Ayêu cầu
các đại lý phải cam kết không được tiêu thụ bất k sản phẩm bia nào khác ngoài những sản
phẩm mà công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lý.
Anh (chị) hãy phân tích tình huống và các quy định tương ứng của Luật Cạnh
tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không? Giải
thích?
Liên quan đến hành vi áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng
mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh
nghiệp khác: điểm e khoản 1 Điều 27.
Cụ thể là gắn việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng với việc
phải thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp
đồng.
A là công ty có vị trí thống lĩnh.
Vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Bài số 14
Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố H.
Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500
đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu tăng cao mà cũng không
thể đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các nhà cung ứng trông khác trên thị
lOMoARcPSD|36477832
trường cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung
cấp những số liệu chứng minh nguồn cung trứng gả cho thành phố H không có dấu hiệu
thiếu hụt như doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán
trở về
21.500 đồng hợp những doanh nghiệp này bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà phân phối của
mình.
Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích
các quy định tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A
có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?
Liên quan đến hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn
định giá bán lại tối thiểu y ra hoặc khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng: điểm b
khoản 1 Điều 27.
A là DN có vị trí thống lĩnh.
Vi phạm pháp luật cạnh tranh.
IV.RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Chuẩn bị các bộ hồ sơ sau:
1. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
2. Hồ sơ xin hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
3. Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 36477832
MÔN LUẬT CẠNH TRANH - 2 TÍN CHỈ
CÂU HỎI LÝ THUYẾT & BÀI TẬP & YÊU CẦU KỸ NĂNG
I. CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Phân tích và bình luận về đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018?
2. Phân tích và bình luận về phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018?
3. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc áp dụng Luật Cạnh tranh 2018?
4. Phân tích khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018?
5. Phân tích hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và cho ví dụ về hành vi này?
6. Phân tích hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác và cho ví dụvề hành vi này?
7. Phân tích và cho ví dụ về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018?
8. Hãy phân tích hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác và
cho 02 ví dụ về hành vi này?
9. Phân tích và cho ví dụ về hành vi Lôi kéo khách hàng bất chính trong Luật Cạnh tranh 2018?
10.Trình bày các quy định về việc xác định thị trường liên quan theo Luật Cạnh tranh 2018?
11.Bình luận về các tiêu chí xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường?
12.Phân tích quy định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường? lOMoARcPSD| 36477832
13.Hãy cho biết các căn cứ để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của các doanh nghiệp
theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018 và phân tích, bình luận về cách thức xác định những căn cứ này?
14.Phân tích các tiêu chí đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018?
15.Phân biệt Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở khoản 2 điều 11 với hành vi hạn chế sản xuất, phân
phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây
ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018?
16.Bình luận về các hình thức tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam?
17.Phân tích ý nghĩa của việc thông bao tập trung kinh tế?
18.Nêu và phân tích quy định về chương trình khoan hồng theo luật cạnh tranh 2018?
19.Phân tích và bình luận về chức năng của Ủy ban cạnh tranh quốc gia?
20.So sánh trình tự thủ tục tố tụng cạnh tranh của LCT 2018 và LCT 2004?
21.Phân tích và bình luận về chế tái đối với các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh?
22.Hãy xác định những điểm mới của LCT 2018 so với LCT 2004 và phân tích, bình luận về những điểm mới này? II.
HÃY CHO BIẾT CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI. GIẢI THÍCH
1. Mọi trường hợp mua lại DN đều được coi là một hình thức tập trung kinh tế.
Đây là nhận định đúng.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 29 LCT 2018 lOMoARcPSD| 36477832
Khẳng định là mua lại=> 1 trong những hình thức tập trung kinh tế.
2. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch với
mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 45 LCT 2018:
“Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa
hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.”
Như vậy, để được xem là hành vi ép buộc trong kinh doanh tại khoản 2 Điều 45 phải thỏa các điều kiện:
- Đối tượng tác động: đối tác, khách hàng của doanh nghiệp khác.
- Hành vi: đe dọa hoặc cưỡng ép=> thể hiện tính côn đồ, bạo lực.
- Mục đích trực tiếp của hành vi đó nhằm buộc đối tác, khách hàng của DN khác không
giao dịch hoặc ngừng giao dịch với DN đó.
Như vậy, có thể thấy hành vi của DN dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch
với mình không là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 vì chưa thỏa
được các đặc trưng cơ bản nhất. Tuy có hành vi côn đồ, bạo lực nhưng không tác động
vào khách hàng, đối tác của đối thủ mà là tác động vào khách hàng của bản thân mình.
Mở rộng: “Hành vi đe dọa khách hàng để buộc họ giao dịch với mình” không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh mà thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo
vệ người tiêu dùng (Xem thêm: điểm a khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ người tiêu dùng).
Khoản 2, Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ điều chỉnh đối với Hành vi đe dọa, ép
buộc khách hàng để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác.

3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa
thông tin về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 45 LCT 2018:
“Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín,
tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.”

Như vậy, để được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, việc cung cấp thông tin
như trên phải thỏa mãn những đặc trưng như: lOMoARcPSD| 36477832
- Chủ thể thực hiện: là DN cạnh tranh với DN bị đưa thông tin không trung thực.- Công
cụ, phương tiện được dùng để vi phạm là “thông tin không trung thực”: bịa đặt, làm
méo mó thông tin chân thật…
- Phương thức vi phạm: trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Hậu quả của hành vi làm cho DN bị đưa thông tin ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng
tài chính hoặc hoạt động kinh doanh.
Như vậy đồng nghĩa việc một DN cung cấp thông tin về DN đối thủ làm DN bị đưa tin
thiệt hại trên thực tế nhưng đó là thông tin chân thực, có cơ sở cho việc phao tin đó thì
vẫn không xem đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
“So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác nhưng không chứng minh được nội dung.”
Như vậy hành vi so sánh nêu trên được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bằng
cách lôi kéo khách hàng bất chính chỉ khi chủ thể thực hiện là DN; phương tiện để vi
phạm là thông tin gian dối gây nhầm lẫn của chính bản thân DN đó và DN đối thủ; sự so
sánh hàng hóa, dv của mình và đối thủ không có sự kiểm chứng, không chứng minh được nội dung.
Như vậy, việc một DN so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của DN khác nếu sự so sánh đó là chính xác, và có cơ sở chân thực cho sự so sánh đó
thì hành vi này không được xem là cạnh tranh không lành mạnh do lôi kéo khách hàng bất chính.
5. Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh nghiệp.
Đây là nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 3 LCT 2018.
“Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác.” lOMoARcPSD| 36477832
Vì, chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định cụ thể trong
LCT là các doanh nghiệp tức là các tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sơ bộ tập trung kinh tế mà Uy ban Canh
tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do vụ việc phức tạp thì
việc tập trung kinh tế chưa được thực hiện.
Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 36 LCT 2018 và Điều 14 Nghị định 35/2020/NĐ-CP. Theo
tinh thần của điều luật, sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp
lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung
kinh tế trong thời hạn 30 ngày về việc tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung
kinh tế phải thẩm định chính thức. Nếu hết thời hạn quy định nêu trên mà không có
thông báo kết quả thẩm định sơ bộ, thì mặc nhiên tập trung kinh tế được thực hiện và Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo yêu cầu tập trung kinh tế phải được
thẩm định chính thức nữa.
7. Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 12 của
Luậtcạnh tranh 2018 đều được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa thuận đó có lợi cho người tiêu dùng. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 14 LCT 2018.
Theo đó, để các thỏa thuận cạnh tranh bị cấm được miễn trừ có thời hạn thì phải đáp ứng
đồng thời việc thỏa thuận đó có lợi cho người tiêu dùng cùng một trong các điều kiện nhất định sau:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.- Thúc
đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên
quan đến giá và các yếu tố của giá.
8. Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ.
Đây là nhận định đúng. lOMoARcPSD| 36477832
Về nguyên tắc: hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm tuyệt đối, không áp
dụng miễn trừ. Cơ quan có thẩm quyền xử lý một hoặc một nhóm doanh nghiệp về hành
vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường khi xác định đủ hai điều kiện: •
Doanh nghiệp đó có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên quan •
Doanh nghiệp đó đã thực hiện một trong những hành vi lạm dụng kể trên.
Xử phạt cụ thể: cảnh cáo hoặc phạt tiền(Điều 8 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)
9. Chỉ các doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới
được xem là Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 24 LCT 2018.
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30%
trở lên trên thị trường liên quan.”

Như vậy để được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường thì DN đó có thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể theo Điều 26 LCT 2018.
10.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều được giải quyết theo quy định của Luật cạnh
tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đây là nhận định đúng.
Vụ việc cạnh tranh: K9 ĐIều 3.
Nếu ấp dụng LCNganh thì vẫn áp dụng xử phạt vi phạm HC.
11. Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh đều bị cấm. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
“1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh”
Như vậy, theo tinh thần của nhà làm luật, hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới
giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh bị cấm chỉ
khi nó được thực hiện từ DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh thị trường. lOMoARcPSD| 36477832
12.Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị phần từ
85% trở lên trên thị trường liên quan. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 24 LCT 2018.
Theo đó năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị phần
từ 85% trở lên trên thị trường liên quan nhưng phải thỏa mãn điều kiện trong nhóm DN
không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức là
trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có
thị phần từ 10% trở lên. Như vậy, nhận định này chỉ đúng khi cả 5 DN đều có thị phần từ
10% trở lên và tổng thị phần 5 DN là từ 85%.
Sửa lại: Phải cùng gấy tác động mới được xem là có vị trí thống linhz
13.Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời
hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 37 LCT 2018.
“唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật này.

Đối với vụ việc phức tạp, 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính
thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế.”

Như vậy, về nguyên tắc, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung
kinh tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ. Chỉ
những vụ việc mang tính chất phức tạp mới được gia hạn thêm không quá 60 ngày. Do
đó, chỉ những vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia mới thẩm định chính thức
việc tập trung kinh tế trong thời hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế.
Cộng Thêm 30 ngày thẩm định sơ bộ: Maximum là 180 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
14.Việc tập trung kinh tế chỉ được thực hiện sau khi có kết quả thẩm định chính thức
của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia. Đây là nhận định sai. lOMoARcPSD| 36477832
Luật cạnh tranh chia các trường hợp tập trung kinh tế thành ba nhóm với cách xử lý khác nhau:
• Nhóm tập trung kinh tế được tự do thực hiện
• Nhóm tập trung kinh tế phải thông báo
• Nhóm tập trung kinh tế bị cấm
Như vậy đối với những trường hợp tập trung kinh tế không thuộc trường hợp cấm và
chưa đến ngưỡng phải thông báo tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định
35/2020/NĐ-CP thì được tự do thực hiện. Do đó những trường hợp này không cần có kết
quả thẩm định chính thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
Hoặc đối với trường hợp Ủy ban cạnh tranh Quốc gia sau khi thẩm định sơ bộ và ra thông
báo kết quả thẩm định sơ bộ là tập trung kinh tế được thực hiện thì không cần đến có kết
quả thẩm định chính thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
15.Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh tranh.
Đây là nhận định đúng. Đây là nhận định sai
Khoản 2 Điều 46 LCT 2018 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia như sau:
“a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;
b) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.”

Như vậy, Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền tiến hàng tố tụng cạnh tranh. Mà
theo khoản 8 Điều 3, Tố tụng cạnh tranh chính là điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
và giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục luật
định. Do đó, Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh tranh.
Mặc dù chỉ có 1 cơ quan cạnh tranh là UBCTQG nhưng luật CT thiết kế quyền hạn
điều tra, xử lý những vụ việc cạnh tranh trên thực tế thuộc thẩm quyền của từng cơ
quan cụ thể: cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý cạnh tranh không lành mạnh….
lOMoARcPSD| 36477832
16.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên điều trần. Đây là nhận định sai.
Vụ việc cạnh tranh bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Theo điều Điều 93 LCT 2018
“Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của
Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần”
Như vậy theo quy định của LCT, chỉ những vụ việc liên quan đến hạn chế cạnh tranh thì
trong thời quan pháp luật quy định mới yêu cầu Hội đồng xử lý vụ việc xem xét và xử lý
thông qua phiên điều trần.
17.Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì được tự do
thực hiện và không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
Đây là nhận định sai.
Điều 30 LCT 2018, quy định về tập trung kinh tế bị cấm như sau: "Doanh nghiệp thực
hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam."

Điều này không đồng nghĩa nếu không gây tác động hoặc tác động không đáng kể thì
được tự do thực hiện. Trên thực tế, có những quy định cụ thể về đánh giá tác động hạn
chế cạnh tranh của tập trung kinh tế và tác động tích cực của tập trung kinh tế. Ngoài ra,
LCT còn điều chỉnh cụ thể đối với những trường hợp tập trung kinh tế phải thông báo từ
đó mà có thông báo tập trung kinh tế có được thực hiện hay không. Do đó, việc thực hiện
tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì chưa hẳn được tự do thực hiện và vẫn
chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh. Điều 1 LCT 2018
18.Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chi tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Đây là nhận định sai.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh hoặc có khiếu nại về vụ việc cạnh tranh. Cơ sở
pháp lý: Điều 80 LCT 2018 lOMoARcPSD| 36477832
19.Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh
tranh khi có quyền và lợi ích bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật cạnh tranh. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 77 LCT 2018.
“ Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh
tranh đến 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia.”

Ngoài ra còn phải đáp ứng điều kiện về thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ ngày hành vi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Phải là quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm chứ không phải của bất kỳ ai.
20.Chỉ khi xảy ra thiệt hại thực tế thì cơ quan nhà nước mới có quyền xử phạt hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 45 LCT 2018.
Theo đó, có một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần chứng minh thiệt hại trên
thực tế song vẫn có những hành vi không cần chứng minh thiệt hại. Chỉ cần hành vi của
DN vi phạm tác động đến việc cạnh tranh không lành mạnh thì đã có thể bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Khoản 6 Điều 3 quy định “gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại” => các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bắt buộc phải yêu cầu hậu quả. Nhà làm luật dự liệu
hậu quả dưới 2 loại: hậu quả xảy ra trên thực tế(yêu cầu dấu hiệu của hành vi _ hậu
quả xảy ra trên thực tế) + hậu quả được dự liệu xảy ra (Chỉ cần cấu thành các dấu hiệu
của hành vi( Là có khả năng đe dọa hậu quả xảy ra).
21.Hộ kinh doanh không chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh. Đây là nhận định sai.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Cạnh tranh quy định quy định về đối tượng áp dụng
của Luật Cạnh tranh gồm: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam”.

Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh bao gồm các chủ thể kinh doanh theo pháp luật
Doanh nghiệp. Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh doanh nên chịu sự điều chỉnh của pháp
luật cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. lOMoARcPSD| 36477832
Luật cạnh tranh điều chỉnh tổ chức và cá nhân kinh doanh, mà Hộ kinh doanh là 1 chủ thể
kinh doanh nên chịu sự điều chỉnh của luật CT.
Mở rộng: Hộ KD là cá nhân hay tổ chức kinh doanh: Luật không quy định chính xác về
trường hợp này, nên khi áp dụng biện pháp xử phạt thì tùy theo quan điểm có thể xử phạt
dưới hình thức cá nhân hoặc tổ chức.
Quan điểm của thầy Chương: HKD là 1 tổ chức kinh doanh, vì bản chất nó được hình
thành dưới 1 mô hình là 1 tổ chức có chức năng kinh doanh.
22.Trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 99 LCT 2018.
“1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ
tịch 唃唃y ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch 唃唃y ban Cạnh tranh
Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy, không phải mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại
vẫn tiếp tục được thi hành nếu xét thất việc thi hành sẽ gây hậu quả khó khắc phục và có
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
23.Mức phạt tiền tối đa trong mọi trường hợp đối với hành vi vi phạm quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị
trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị
trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Đây là nhận định sai. Đúng
Cơ sở pháp lý: Điều 6,7,8,9 Nghị định 75/2019/NĐ-CP.
Trường hợp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh ở
các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với
một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định thì mức xử phạt tiền tối đa là 5% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 111 LCT 2018. lOMoARcPSD| 36477832
Quy định mức phạt tối đa là 10% đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền. Không có
ngoại lệ nào phạt >10% => Đúng.
24.Tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Canh tranh Quốc gia phát
hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đều được miễn
hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
Đây là nhận đính sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 112 LCT 2018.
Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và
xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này
được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng nhưng phải đáp ứng đủ
điều kiên quy định tại khoản 3 Điều 112:
- Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy
định tại Điều 11 của Luật này.
- Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra.
- Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi
vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
- Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vivi phạm.
Và chỉ áp dụng cho 3 DN đầu tiên khai báo đáp ứng đủ ĐK ở khoản 3.
25.Trong mọi trường hợp phiên điều trần phải được tổ chức công khai. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 93 LCT 2018.
Đối với những trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
26.Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được phép thực hiện các hành vi tập trung kinh tế. Đây là nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 1 LCT 2018.
Điều chỉnh tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh đến thị trường Việt Nam. Không phụ thuộc vào DN đó có vị trí thống lĩnh hay không. lOMoARcPSD| 36477832
27.Thỏa thuận hạn chế sản lượng của 01 doanh nghiệp sản xuất gạch với 01 doanh
nghiệp sản xuất xi măng và 01 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018.
Đúng
28.Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh 2018. Sai
Điểm b Khoản 2 Điều 45
29.Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh tranh. Sai
Điểm c khoản 2 Điều 27.
30.Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp doanh nghiệp thực hiện hành vi tập
trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh tranh quốc gia cho phép
thực hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định.
Sai.
TTKT có điều kiện là trường hợp TTKT được thực hiện mà có điều kiện. Khác với
trường hợp TTKT bị cấm
31.Theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan là căn cứ
vào tính chất giống nhau về đặc tính mục đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Sai.
Còn dựa vào tính thay thế cho nhau, không quan trọng tính chất giống nhau. III. BÀI TẬP Bài số 1
Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết bị cho công
ty T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mọi quan hệ, giao dịch. Nhưng cũng từ lúc đó, công ty
T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên một số trang thông tin điện tử. Chẳng
hạn, công ty T. cho đăng hình ảnh các sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang cho người
tiêu dùng trong khi sản phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm, Hay như
công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không có căn cứ, chỉ trích, lOMoARcPSD| 36477832
cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn hóa, “thiếu đạo đức trong kinh
doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có chữ tín”, “không đáng tin cậy...
Công ty T còn cho đăng nhiều “Phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có nội
dung phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn dựng chụp hình
ảnh nhãn hiệu, logo của x kèm theo hình ảnh một số đối tượng có hành động biểu tượng chỉ
tay phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng khắp... Theo tập đoàn X, việc phát tán các
thông tin sai sự thật trên các phương tiện truyền thông và chuyển tiếp cho khách hàng, đối
tác của X trong một thời gian dài chính là nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của X tại Việt Nam, Việc làm này gây hậu quả là không
những đã gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà
còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt động kinh doanh của nguyên đơn. Đồng thời ảnh hưởng
xấu đối với hình ảnh thương hiệu và uy tín kinh doanh của X. Do vậy, X đã đàm phán với
công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng công ty này đòi phải thanh toán
180.000 euro, trong đó có 20.000 euro trả cho việc lấy lại tên miền có liên quan thương hiệu
X 160.000 euro bồi thường cho công ty, vì chi phí họ đã đầu tư vào thời điểm còn hợp tác
với X. Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc công
ty T phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành vi của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh hay không? Nếu có là hành vi gì?
Hành vi của công ty T là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 45 LCT 2018. Dấu hiệu khách quan: - Chủ thể: DN-CT T.
- Đối tượng bị tác động: DN-Tập đoàn X.
- Công cụ, phương tiện để sử dụng vi phạm: thông tin không trung thực- Phương thức
vi phạm: đưa tin trực tiếp hoặc gián tiếp. -Hậu quả: Bài số 2
Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản xuất bia Laser,
Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong khu công nghiệp
ở Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất bia Tiger, bia Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 12/6/2007 Công ty A khiếu nại đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia, yêu cầu xử lý Công ty
TNHH B về hành vi hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh. Theo khiếu nại của lOMoARcPSD| 36477832
Công ty A thì Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố
HCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc
quyền để các đại lý chi bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trường thành phố
HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm của mình.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải
quyết khiếu nại của công ty A? Công ty A có khả năng vi phạm Luật cạnh tranh không? Tại sao?
Những vấn đề mà cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh phải điều tra là:
Thứ nhất, xác định đơn khiếu nại và những thông tin công ty A cung cấp có phải
thông tin trung thực hay không.
Thứ hai, xác định công ty TNHH B có thuộc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không.
Thứ ba, nếu đã xác định được công ty TNHH B thuộc doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường thì cơ quan điều tra cần điều tra và xác nhận công ty B có hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia TpHCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối
thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng
cáo bia của công ty B trên thị trường TpHCM,
đây có là sự thật và liệu rằng đã có đủ căn
cứ pháp lý để chứng minh vi phạm của công ty B.
Công ty A không vi phạm Luật cạnh tranh. Vì trong tình huống không hề đề cập đến
những hành vi cụ thể của A trên thực tế ngoài hành vi kiện công ty B ra UBCTQG. Thế
nên ta sẽ xem xét đến quyền hạn của A trong vấn đề này. Căn cứ vào Điều 77 Luật Cạnh
tranh hiện hành thì A là chủ thể cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại
do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh của công ty B, thế nên A có quyền kiện B ra UBCTQG.
Điều tra vị trí của DN( Có thống lĩnh, độc quyền hay không) => Điều tra thị trường
liên quan. TTSP LQ( Thị trường bia-Phân khúc nào-> thay thế về giá không chênh
nhau quá 5%) và TTĐL LQ(Thị trường TP.HCM).

Vi phạm điểm e Khoản 1 Điều 27. Bài số 3
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty Trung Quốc tại
tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam và dán nhãn hiệu
thép của của công ty A.Nhờ đó công ty thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị
trường. Theo gương công ty A, các công ty sản xuất thép khác là B và C cũng đặt Trung lOMoARcPSD| 36477832
Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng
khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị
trường sắt- xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt
khác cùng đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sản) Theo yêu cầu của các
doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra
qui định thực hiện giá sàn về sắt xây dụng
Hỏi Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có
vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
Công ty A không vi phạm pháp luật cạnh tranh trong tình huống này, vì:
- Gia công là một hoạt đồng thương mại được pháp luật cho phép và được quy định
tại Điều 178 Luật Thương mại 2005. Bản chất của gia công hàng hóa là việc bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia công tận dụng ưu thế, chuyên
môn hóa của bên gia công để nhằm mục tiêu hạ chi phí sản xuất, từ đó giảm giá
thành sản phẩm. Do vậy, tình huống trên A đã đặt gia công để giảm chi phí xuống
thấp hơn mức trước đây, sau đó hạ giá sản phẩm nhằm tạo ra lợi thế trên thị trường.
- DN A và nhóm DN A,B,C không phải là DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh nên
hành vi bán dưới giá thành thị trường không được coi là hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Các DN
A,B,C cũng tự thân đặt ra chính sách phù hợp từ đó hạ giá thành, tạo ra cuộc chạy
đua giảm giá, không có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí nên cũng không phải là
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Các DN còn lại vi phạm pháp luật cạnh tranh, vì:
- Nhóm DN còn lại đã có hành vi cùng đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung
(giá sàn) tức là thỏa thuận ấn định giá hàng hóa một cách trực tiếp thông qua thỏa
thuận. Do đó, các DN này đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
DN A: Khoản 6 Điều 45 hoặc điểm a Khoản 1 Điều 27.
Đối với K6D45, không xác định giá bán và giá thành toàn bộ nên không dùng được.
Đối với điểm a khoản 1 Điều 27, thì DN A không phải là DN thống lĩnh thị trường lOMoARcPSD| 36477832
thì không vi phạm. (mở rộng nếu DN A có sức mạnh TT đáng kể thì vẫn có thể vi phạm).
Các DN còn lại: thống nhất giá sàn.
Thỏa thuận ấn định giá Khoản 1 Điều 11.
Các DN thép “còn lại” chiếm 78 % TT đồng nghĩa nó hđ trên cùng thị trường
liên quan=> vi phạm khoản 1 Điều 12. Bài số 4
Vừa qua, 16 công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng ký một
thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa ra là “nhằm hạn chế tình
trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao".
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểm mà nhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách
hàng, kể từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô, hay còn gọi
là mức phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính 10% thuế VAT).
Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua, có 6
loại xe tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe mới đăng ký sử
dụng lần đầu trong vòng 3 năm, thì các xe cũ (đăng ký sử dụng từ 3 năm trở lên) sẽ được
điều chỉnh tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không khấu hao thay bộ phận mới.
Các loại ô tô khác như kinh doanh vận tải hàng hoá cũng tăng lên mức phí hàng năm
là 1,83%, vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh (2,62%), đầu kéo (2,84%).
Riêng bảo hiểm taxi có mức tăng mạnh nhất (3 95%). Và đó là lý do mà nhiều thành
viên Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình có ý kiến phản ứng về việc thỏa thuận nâng phí
bảo hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Hà Nội nói rằng, mức phí bảo hiểm như trên là
“không chấp nhận được”.
Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi tổng
giám đốc các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí là kết quả của việc ký
kết các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại Hội nghị CEO phi nhân thọ lần thứ 6.
Các công ty đã ký bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô tô gồm:
Bảo Việt, Bảo hiểm Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm Dầu khí (PVI); SamsungVina Toàn
cầu Bảo hiểm Viễn Đông (VASS), Công ty liên doanh Bảo hiệm quốc tế Việt Nam (VIA);
Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC); Bảo Long, Bảo lOMoARcPSD| 36477832
Ngân, Bảo Minh Bảo Tín AAA, Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC), Bảo hiểm Bưu
điện (PTI) và Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
Có 16 công ty bảo hiểm (chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước) đã ký vào thỏa
thuận này, nhưng có một số công ty (chủ yếu là các hãng bảo hiểm nước ngoài) cũng là
thành viên của Hiệp hội Bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE, Fubon, Liberty và
QBE chưa ký vào thỏa thuận nêu trên dù đã được Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
Phùng Đắc Lộc ký văn bản nhắc nhở.
Hiện tại, mức phi tiêu chuẩn mà các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động từ
1,4% đến 1,5%/năm, cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng (1,3%/năm).
[Nguồn: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20081122/dong-loat-nangmuc-phi-bao-hiem xe- oto/289144.html] 1.
Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh (chị) nhận xét như thế nào về thỏa
thuận nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình huống?

Hành vi liên quan đến khoản 1 Điều 11 LCT 2018.
Thống nhất mức phí bảo hiểm(mức tăng bảo hiểm)
16 công ty bảo hiểm đã thoả thuận với nhau và ấn định giá dịch vụ một cách trực tiếp.
Bằng những thoả thuận này, 16 công ty bảo hiểm đã tạo ra mặt bằng chung về giá mua,
bán dịch vụ trên thị trường. Khi đó, giá mua, bán không được hình thành từ những quy
luật của thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu mà do
thoả thuận giữa các doanh nghiệp tạo ra. Việc này gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của người sử dụng dịch vụ bảo hiểm ô tô và điều này không được pháp luật Việt Nam cho phép. 2.
Theo anh (chị), Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam có vi phạm Luật Cạnh tranh
2018 hay không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì?

Về nguyên tắc: “KHông giới hạn chỉ có DN”. Nếu Hiệp hội có tham gia thỏa thuận
thì vẫn là thỏa thuận. Tuy nhiên Điều 12, cấm chỉ dành cho DN => Hiệp hội không
vi phạm do tham gia thỏa thuận HCCT bị cấm. But, vẫn có thể vi phạm pháp luật
cạnh tranh nói chung => Vi phạm ở khoản 2 Điều 8 và áp dụng khoản 2 ĐIều 2.

Theo nhóm tác giả thì hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có thể vi phạm luật cạnh tranh 2018.
Hành vi vi phạm là thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp căn cứ khoản 1 điều 11 luật cạnh tranh 2018. lOMoARcPSD| 36477832 Bài số 5
Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu
tháng 12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn 30% so
với năm trước) với giá 30 triệu đồng tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị trường 1 triệu đồng/tấn.
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba doanh
nghiệp trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không biết rằng thị phần kết hợp của ba doanh
nghiệp này trên thị trường liên quan là 62%.
Hành vi liên quan đến: khoản 3 Điều 11. (Hạn chế hoặc kiểm soát)
Hạn chế số lượng mua. Cùng TTLQ. Bị cấm. Bài số 6
VA là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Đề cạnh
tranh hãng này thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có P.A khai thác.
Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Hà Nội - Cà Mau, VA đã giảm
giá vé đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực hàng không nhận
định không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé (đã giảm) của VA. Có
quan điểm cho rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về quan điểm vừa nêu.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi là có
vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy
định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.”.
Do V.A có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa nên V.A là doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường.
Vì V.A là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nên có thể chia thành 2 trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội - Cà Mau được
V.A thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu việc giảm giá là
ngày 04/11/2017 và V.A đưa ra ngày kết thúc việc giảm giá cụ thể thì hành vi trên phù
hợp với quy định về khuyến mại tại Điều 88 của Luật thương mại 2005. Do đó, V.A
không có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá lOMoARcPSD| 36477832
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội – Cà Mau bắt
đầu từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra thời gian kết thúc cụ thể nào thì hành vi của
V.A là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Vì hành vi giảm giá vé trên theo nhiều chuyên
gia nhận định thì không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay với giá vé đã giảm
như vậy mà kinh doanh là để thu lợi nhuận, vậy khi V.A chấp nhận định giá dịch vụ của
mình thấp, có khả năng không thu được lợi nhuận mà không do một hoàn cảnh khách
quan hợp lý, thì hành vi của V.A có thể hiểu là nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Trường hợp đặc biệt: Điều 10 Luật giá. Bài số 7 1
Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên thị
trưởng liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu mà công ty
đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội đầu này trong
khoảng 1 tháng trước khi tăng gía bán. Cùng thời gian đó, một cô động của công ty cổ phần
hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của ông ông x là một cổ đông lớn (nắm giữ 35%
tổng số cổ phần phổ thông của công ty B. Công ty A đã mua lại toàn bộ số cổ phần trong
công ty B của ông X. Biết rằng công ty B có thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan.
Hỏi có hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao? Trả lời:
Thứ nhất, là hành vi tạm thời giảm lượng cung loại dầu gội:
Liên quan đến hành vi Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng tại điểm c khoản 1 Điều 27.
Nói cách khác đây là hành vi Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường liên quan so với lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có
biến động lớn về quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa; không
có sự cố lớn về kỹ thuật; hoặc không có tình trạng khẩn cấp. lOMoARcPSD| 36477832
Công ty A sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được
xác định theo điều 26 LCT 2018.
Công ty A làm như vậy có trong bối cảnh biến động gì hay không.
Hậu quả: không đánh giá được do DN A k phải DN có vị trí thống lĩnh.
Thứ hai là hành vi mua lại cổ phần của X trong công ty B.
Liên quan đến hành vi tập trung kinh tế: mua lại doanh nghiệp.
Phải mua đủ để kiêm soát: tức hơn 50% lượng biểu quyết => Không phải là hành vi
mua lại DN, không chịu sự chi phối của LCT, k ràng buộc bởi TTKT, mua cổ phần phù hợp. Bài số 8
Bằng các qui định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây có vị
phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm thì xử lý như thế
nào? CTCP x là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai. Công ty TNHH Y chuyên phân
phối nước giải khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này kí kết hợp đồng phân phối với các nội dung như sau:
a. Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và
không bản bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công tyX
Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 12,
khoản 9 Điều 11 LCT 2018 thì thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa
thuận là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Nếu hành vi vi phạm này gây tác
động hoặc có khả năng gây tác động một cách đáng kể trên thị trường thì bị xử lý như sau:
phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền
kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài
ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực
hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng. ( Điều
6 Nghị định 75/2019 NĐ-CP)
b. Công ty, cam kết không bán thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ
lục bán lẻ của hợp đồng phân phối.
- Đây là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT
thì thỏa thuận án định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp là hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 12 LCT.
Liên quan đến hành vi Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc
ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng. lOMoARcPSD| 36477832
Cụ thể là Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng thông qua việc
khống chế không cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hóa thấp hơn
mức giá đã quy định trước.
Công ty sẽ vi phạm pháp luật cạnh tranh nếu có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền. -
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 75/2019/NĐ-CP thì hình thức xử lý đối với
hành vi vi phạm này là phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên
quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận. Ngoài ra còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng. Bài số 9
Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công thức mới có
khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, công ty
Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành nhà phân phối sản phần Himilk, các công ty
đối tác phải mua một số cổ phần nhất định của công ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật
công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong quá trình phân phối. Vậy
công ty Cao Nguyên có vi phạm điềm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 không? Giải thích ?
Điềm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 quy định về hành vi bị cấm đối với cả
doanh nghiệp có vị trí độc quyền và doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Trước tiên
phải xác định công ty sữa Cao Nguyên có phải là doanh nghiệp có vị trí độc quyền hay
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay không mới có thể áp dụng điểm đ khoản 1
Điều 27 LCT xác định hành vi vi phạm của công ty trên. Công ty sữa Cao Nguyên là Doanh
nghiệp có thị phần rất nhỏ trong thị phần sữa trên thị trường VN, sản phẩm sữa tươi theo
công thức mới có khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng ở trên có thể thấy là rất
hiếm doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này trên thị trường (nhiều loại sữa tươi trên thị
trường chỉ có nhà sản xuất làm giảm lượng cholesterol trong sữa - sữa tươi tách béo, khiến
người tiêu dùng nạp ít chất béo từ sữa hơn chứ không làm giảm lượng cholesterol trong cơ
thể), nên có thể xác định công ty sữa Cao Nguyên là doanh nghiệp có vị trí độc quyền theo Điều 25 LCT 2018. lOMoARcPSD| 36477832
Nhà phân phối là bên trung gian, có chức năng mua lại sản phẩm và bán lại cho các
đại lý hoặc những nhà phân phối nhỏ lẻ hơn hoặc thậm chí là người tiêu dùng. Việc mua cổ
phần không liên quan trực tiếp đến công thức chế biến sữa, tùy theo loại cổ phần khác nhau
mà vai trò của người nắm giữ cũng khác nhau nhưng chung quy càng nhiều người mua cổ
phần của công ty thì công ty Cao Nguyên sẽ càng có lợi chứ không phải các nhà phân phối.
Nếu như các công ty đối tác đó không có nhu cầu muốn mua cổ phần thì sao. Việc công ty
Cao Nguyên yêu cầu các công ty đối tác muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm thì phải
mua cổ phần của công ty mình sẽ dẫn đến gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cá
nhân khác muốn mua cổ phần ở công ty Cao Nguyên, bởi vì cổ phần đã được Công ty Cao
Nguyên ưu tiên bán cho các công ty muốn trở thành nhà phân phối sản phẩm của họ. Điều
này có thể dẫn đến các doanh nghiệp khác muốn tham gia, mở rộng thị trường sẽ gặp khó
khăn vì không tiếp cận được công ty, sản phẩm mà họ muốn mở rộng. Vì vậy, theo nhóm,
công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018.
Trường hợp thứ 2 của điểm đ khoarn1 Điều 27.
Xác định nó là DN có vị trí thống lĩnh hay không: Điều 24
Xác định có là DN có vị trí độc quyền hay không. Bài số 10
A và B là hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản lý cấp cao công ty, chỉ đạo bằng
email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc biệt là các siêu thị đông
người tiến hành kiểm nghiệm đượu vodka của mình và đối thủ bằng phương pháp điện phân.
Kết quả điện phân cho thấy rượu của công ty A nga sang màu khác và có kết tủa đen trong
khi rượu của B thì không có biểu hiện như của A. Dựa vào kết quả kiểm chứng nhân viên
công ty B đã đưa ra công bố trong đó có đoạn: “Tượu của B hoàn toàn không có cồn công
nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm,
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?

Liên quan đến hành vi cạnh tranh không lạnh mạnh: lôi kéo khách hàng bất chính tại
khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
Hành vi công bố sản phẩm với đoạn trích như trên là đưa thông tin gian dối hoặc gây
nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện
giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách
hàng của doanh nghiệp khác. Vì thông qua kiểm nghiệm bằng hình thức điện phần, sản phẩm
của B không có biểu hiện như của A không đồng nghĩa đó là sản phẩm đảm bảo hoàn toàn lOMoARcPSD| 36477832
không có cồn công nghiệp và được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm như nhân viên của B công bố. Có vi phạm pháp luật cạnh tranh. Bài số 11
Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người mẫu phục vụ
cho việc giới thiệu dòng xe hơi có tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế hệ mới của mình. Sau
buổi chụp ảnh để quảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã khoe những bức anh tự chụp bằng
điện thoại của mình trong buổi chụp hình quảng cáo lên Facebook cá nhân. Tuy nhiên, H đã
vô tình đãng những bức ảnh trong đó có hình ảnh của mẫu xe mới mà công ty toyota vẫn
chưa công bố. Trong khi đó, hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota và H có điều
khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm mới này dưới mọi hình thức.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác
định có hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Liên quan đến hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể là Tiết lộ,
sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
H vi phạm điều khoản bảo mật trong hợp đồng với chủ sở hữu của bí mật kinh doanh
là đang vi phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điểm c khoản 1 Điều 127 LSHTT năm 2019. Chủ thể: Hành vi khách quan: Lỗi:
K phải là hành vi cạnh tranh k lành mạnh chỉ là vi phạm hợp đòng bảo mật. Bài số 12
A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp. HCM có thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp tác với nhau, trong đó
có điều khoản: (1) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ tăng
cao, (11) Thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không được phân phối các thiết bị y tế do
các doanh nghiệp khác nhập khẩu.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác định có
hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Liên quan đến 2 hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: lOMoARcPSD| 36477832
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp:
Khoản 1 Điều 11 (tăng giá lên 1 mức cụ thể là 12%).
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh. Khoản 5 Điều 11 Hai DN này cùng TT liên quan Vi phạm PLCT. Bài số 13
Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị phân
của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Đề thực hiện kế hoạch kinh doanh, Giám
đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc quyền trên thị trường địa lý liên
quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng,
khách sạn và quán nhậu lớn trên khu vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty Ayêu cầu
các đại lý phải cam kết không được tiêu thụ bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản
phẩm mà công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lý.
Anh (chị) hãy phân tích tình huống và các quy định tương ứng của Luật Cạnh
tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?
Liên quan đến hành vi áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng
mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh
nghiệp khác: điểm e khoản 1 Điều 27.
Cụ thể là gắn việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng với việc
phải thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
A là công ty có vị trí thống lĩnh.
Vi phạm pháp luật cạnh tranh. Bài số 14
Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố H.
Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500
đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu tăng cao mà cũng không
thể đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các nhà cung ứng trông khác trên thị lOMoARcPSD| 36477832
trường cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung
cấp những số liệu chứng minh nguồn cung trứng gả cho thành phố H không có dấu hiệu
thiếu hụt như doanh nghiệp A công bố. Ngay sau công bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về
21.500 đồng hợp những doanh nghiệp này bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà phân phối của mình.
Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích
các quy định tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A
có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?

Liên quan đến hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn
định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng: điểm b khoản 1 Điều 27.
A là DN có vị trí thống lĩnh.
Vi phạm pháp luật cạnh tranh.
IV.RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Chuẩn bị các bộ hồ sơ sau:
1. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
2. Hồ sơ xin hưởng miễn trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
3. Hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh.