






































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36207943
CÂU HỎI ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG      CHƯƠNG 1  
Câu 1.1: Trình bày những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX tác ộng 
ến sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam?   Tình hình trong nước: 
Cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, Việt Nam ã có sự biến ổi rất quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và 
khai thác bóc lột của thực dân Pháp ã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế ộ phong kiến ( ịa chủ, nông dân) ồng 
thời tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái ộ khác nhau. Những mâu thuẫn 
mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong ó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến 
phản ộng trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt.  Tình hình thế giới: 
Từ nửa sau thế kỷ XIX, Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai oạn tự do cạnh tranh sang giai oạn ộc quyền, 
ẩy mạnh xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ-Latinh, biến các quốc gia này thành 
thuộc ịa của các nước ế quốc. Trước bối cảnh ó, phong trào ấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc 
ịa, tác ộng mạnh mẽ ến phong trào yêu nước Việt Nam. 
Vào giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa Mác ra ời, về sau ược Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác-Lê nin, chỉ rõ sự ra ời ảng 
cộng sản là yêu cầu khách quan áp ứng cuộc ấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột. Sự thắng lợi của Cách 
mạng tháng Mười Nga năm 1917 và những hoạt ộng cách mạng của Quốc tế Cộng sản ã làm biến ổi sâu sắc tình hình thế 
giới, có ý nghĩa to lớn ối với cuộc ấu tranh của giai cấp vô sản ối với các nước tư bản và có ảnh hưởng mạnh mẽ và thức 
tỉnh phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa, trong ó có Việt Nam và Đông Dương. 
Câu 1.2: Trình bày khái quát chính sách cai trị của thực dân Pháp và tác ộng của chính sách ó ến xã hội Việt Nam?  
-Mưu ồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của 
“chính quốc”, ồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao ộng rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế  khóa nặng nề 
Chế ộ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp ối với nhân dân Việt Nam là “chế ộ ộc tài chuyên chế nhất, nó vô cùng khả 
ố và khủng khiếp hơn cả chế ộ chuyên chế của nhà nước quân chủ châu Á ời xưa” 
Kinh tế: Pháp ẩy mạnh việc cướp oạt ruộng ất, lập các ồn iền, tập trung khai thác than và kim loại. 
Pháp ộc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị ánh thuế rất nhẹ hoặc ược miễn thuế, 
nhưng ánh thuế cao hàng hoá các nước khác, hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp 
Chính trị: Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế ộ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì theo chế ộ bảo hộ, 
Nam Kì theo chế ộ thuộc ịa. 
Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương ến ịa phương ều do thực dân Pháp chi phối 
Văn hóa xã hội: thực hiện chính sách “ngu dân” ể dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, ồng thời du nhập những giá 
trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế ộ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và 
thuốc phiện ể ầu ộc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp” 
-Việt Nam ã biến ổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc ịa nửa phong kiến, mất hẳn quyền ộc lập, phụ thuộc 
vào nước Pháp về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực dân Pháp ã làm phân 
hóa những giai cấp vốn là của chế ộ phong kiến ( ịa chủ, nông dân) ồng thời tạo nên những giai cấp, tầng lớp mới (công 
nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư sản) với thái ộ khác nhau. Những mâu thuẫn mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện.      1      lOMoARcPSD| 36207943
Trong ó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản ộng trở thành mâu thuẫn chủ yếu 
nhất và ngày càng gay gắt 
1. Câu 3: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ối với sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam?  
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành quyết ịnh ra i tìm ường cứu nước, giải phóng dân tộc. Qua trải nghiệm thực tế qua  nhiều nước. 
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính ảng tiến bộ nhất lúc ó ở Pháp. Tháng 61919, 
tại Hội nghị của các nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Tổng thống Mỹ Uynxơn 
tuyên bố bảo ảm về quyền dân tộc tự quyết cho các nước nhược tiểu. Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc thay mặt 
Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam (gồm tám iểm òi quyền tự 
do cho nhân dân Việt Nam) ngày 18-6-1919. Những yêu sách ó không ược Hội nghị áp ứng, những sự kiện này ã tạo nên 
tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc càng hiểu rõ hơn bản chất của ế quốc, thực dân. 
Tháng 7-1920, Người ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa của V.I.Lênin 
ăng trên báo L’Humanité (Nhân ạo), số ra ngày 16 và 17-7-1920. Những luận iểm của V.I.Lênin về vấn ề dân tộc và thuộc 
ịa ã giải áp những vấn ề cơ bản và chỉ dẫn hướng phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc. Lý luận của V.I.Lênin 
và lập trường úng ắn của Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải phóng các dân tộc thuộc ịa là cơ sở ể Nguyễn Ái Quốc xác ịnh 
thái ộ ủng hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại học lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920) tại thành phố Tua 
(Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc ã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập). 
Ngay sau ó, Nguyễn Ái Quốc cùng với những người vừa bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản ã tuyên bố thành lập 
Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản - tức là Đảng Cộng sản Pháp. Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong 
những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản ầu tiên của Việt Nam, ánh dấu bước chuyển biến quyết 
ịnh trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Ngày 30-6-1923, Nguyễn Ái Quốc tới Liên Xô và làm việc 
tại Quốc tế Cộng sản ở Mátxcơva, tham gia nhiều hoạt ộng, ặc biệt là dự và ọc tham luận tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản 
(17-6 - 8-7-1924), làm việc trực tiếp ở Ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản. 
Sau khi xác ịnh ược con ường cách mạng úng ắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp tục khảo sát, tìm hiểu ể hoàn thiện nhận thức 
về ường lối cách mạng vô sản, ồng thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam. 
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra ời của Đảng.  
Về tư tưởng. Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc ịa khác, Nguyễn Ái Quốc 
tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc ịa, sau ó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các 
báo Nhân ạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...  
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc ịa của Đảng Cộng sản Pháp ược thành lập, Nguyễn Ái Quốc ược cử làm Trưởng 
Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương. Vừa nghiên cứu lý luận, vừa tham gia hoạt ộng thực tiễn trong phong trào cộng sản 
và công nhân quốc tế, dưới nhiều phương thức phong phú, Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, 
nô dịch của chủ nghĩa thực dân ối với nhân dân các nước thuộc ịa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức ấu tranh giải 
phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác ịnh chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thể hiện, 
của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng trên thế giới. Đồng thời, Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con ường 
cách mạng vô sản, con ường cách mạng theo lý luận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản 
và nhân dân lao ộng Pháp với các nước thuộc ịa và phụ thuộc. 
Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng ịnh: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong ảng ai cũng phải hiểu, 
ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”14. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng giống như người không có trí khôn, tàu không có  2      lOMoARcPSD| 36207943
bàn chỉ nam. Phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt  Nam. 
Về chính trị. Nguyễn Ái Quốc ưa ra những luận iểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc. Người khẳng ịnh 
rằng, con ường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này 
chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành ộc lập cho dân 
tộc, tự do, hạnh phúc cho ồng bào. 
Nguyễn Ái Quốc xác ịnh cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế 
giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa với cách mạng vô sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ 
với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc ịa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở 
“chính quốc” mà có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính quốc”, góp phần tích cực thúc ẩy cách mạng vô sản ở  “chính quốc”. 
Đối với các dân tộc thuộc ịa, Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng ông ảo 
nhất, bị ế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vì vậy phải thu phục và lôi cuốn ược nông dân, phải xây dựng khối liên 
minh công nông làm ộng lực cách mạng: “công nông là gốc của cách mệnh; còn học trò nhà buôn nhỏ, iền chủ nhỏ... là bầu 
bạn cách mệnh của công nông”15. Do vậy, Người xác ịnh rằng, cách mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không 
phải là việc của một hai người”16. 
Về vấn ề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng ịnh: “Cách mạng trước hết phải có ảng cách mệnh, ể trong thì vận 
ộng và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới 
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. 
Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc kỳ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát ộng từ ngày 29-9-1928 ã góp 
phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng phát triển tổ chức của công nhân. 
Về tổ chức. Sau khi lựa chọn con ường cứu nước - con ường cách mạng vô sản - cho dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái 
Quốc thực hiện “lộ trình” “ i vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, oàn kết họ, ưa họ ra ấu tranh giành tự do ộc lập”17. 
Vì vậy, sau một thời gian hoạt ộng ở Liên Xô ể tìm hiểu, khảo sát thực tế về cách mạng vô sản, tháng 11-1924, Người ến 
Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có ông người Việt Nam yêu nước hoạt ộng - ể xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng 
Cộng sản. Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản oàn. 
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc), nòng 
cốt là Cộng sản oàn. Hội ã công bố chương trình, iều lệ của Hội, mục ích: ể làm cách mệnh dân tộc ( ập tan bọn Pháp và 
giành ộc lập cho xứ sở) rồi sau ó làm cách mạng thế giới (lật ổ chủ nghĩa ế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản). Hệ thống 
tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh ạo cao 
nhất giữa hai kỳ ại hội. Trụ sở ặt tại Quảng Châu. 
Hội xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và trực tiếp chỉ ạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục ích của 
Hội, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin và về phương hướng phát triển của cuộc vận ộng giải phóng dân tộc Việt Nam. Báo 
in bằng tiếng Việt và ra hằng tuần, mỗi số in khoảng 100 bản. Ngày 21-6-1925 ra số ầu tiên, ến tháng 4-1927, báo do Nguyễn 
Ái Quốc phụ trách và ra ược 88 số. Sau khi Nguyễn Ái Quốc rời Quảng Châu (4-1927) i Liên Xô, những ồng chí khác trong 
Tổng bộ ã tiếp tục việc xuất bản và hoạt ộng cho ến tháng 2-1930 với 202 số (từ số 89 trở i, trụ sở báo chuyển về Thượng 
Hải). Một số lượng lớn báo Thanh niên ược bí mật ưa về nước và tới các trung tâm phong trào yêu nước của người Việt Nam 
ở nước ngoài. Báo Thanh niên ánh dấu sự ra ời của báo chí cách mạng Việt Nam.      3      lOMoARcPSD| 36207943
Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người về 
nước vận ộng, lựa chọn và ưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu ể ào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Từ giữa 
năm 1925 ến tháng 4-1927, Hội ã tổ chức ược trên 10 lớp huấn luyện tại nhà số 13 và 13 B ường Văn Minh, Quảng Châu 
(nay là nhà số 248 và 250). Sau khi ược ào tạo, các hội viên ược cử về nước xây dựng và phát triển phong trào cách mạng 
theo khuynh hướng vô sản. Trong số học viên ược ào tạo ở Quảng Châu, có nhiều ồng chí ược cử i học trường Đại học Cộng 
sản phương Đông (Liên Xô) và trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc). 
Sau sự biến chính trị ở Quảng Châu (4-1927), Nguyễn Ái Quốc trở lại Mátxcơva và sau ó ược Quốc tế Cộng sản cử i 
công tác ở nhiều nước Châu Âu. Năm 1928, Người trở về châu Á và hoạt ộng ở Xiêm (tức Thái Lan). 
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp ào tạo, bồi dưỡng cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng 
Châu, ược Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Đây là cuốn sách chính 
trị ầu tiên của cách mạng Việt Nam, trong ó tầm quan trọng của lý luận cách mạng ược ặt ở vị trí hàng ầu ối với cuộc vận 
ộng cách mạng và ối với ảng cách mạng tiên phong. Đường Cách mệnh xác ịnh rõ con ường, mục tiêu, lực lượng và 
phương pháp ấu tranh của cách mạng. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nổi bật của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc dựa trên cơ sở vấn ề 
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào ặc iểm của Việt Nam. Những iều kiện về tư tưởng, lý luận, chính trị và tổ chức ể thành 
lập Đảng ã ược thể hiện rõ trong tác phẩm. 
Ở trong nước, từ ầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ã bắt ầu phát triển cơ sở ở trong nước, ến ầu 
năm 1927 các kỳ bộ ược thành lập. Hội còn chú trọng xây dựng cơ sở trong Việt kiều ở Xiêm (Thái Lan). Hội Việt Nam 
Cách mạng Thanh niên chưa phải là chính ảng cộng sản, nhưng chương trình hành ộng ã thể hiện quan iểm, lập trường của 
giai cấp công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn tới ra ời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội là tổ chức trực tiếp truyền bá chủ 
nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và cũng là sự chuẩn bị quan trọng về tổ chức ể tiến tới thành lập chính ảng của giai cấp công 
nhân ở Việt Nam. Những hoạt ộng của Hội có ảnh hưởng và thúc ẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, 
phong trào yêu nước Việt Nam những năm 1928-1929 theo xu hướng cách mạng vô sản. Đó là tổ chức tiền thân của Đảng  Cộng sản Việt Nam. 
Câu 1.4: Trình bày sự phát triển phong trào ấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam 1919-1930 và giải thích tại 
sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh ạo của cách mạng Việt Nam? Trình bày sự phát triển phong trào ấu 
tranh của giai cấp công nhân Việt Nam 1919-1930  * Thời kỳ 1919-1925:   
Để bù ắp những thiệt hại, tổn thất nặng nề trong chiến tranh, thực dân Pháp ẩy mạnh cuộc khai thác thuộc ịa lần 
thứ hai (1919-1929) ở Việt Nam cả về quy mô và mức ộ, nên số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng. Do ó, phong trào 
ấu tranh của công nhân cũng mạnh lên.   
Đời sống của công nhân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp vô cùng cực khổ: ngày làm việc thường 
kéo dài từ 9h ến 10h trong một ngày. “Có nơi như khu dệt Nam Định, ngày công của công nhân trong năm 1924 ược quy 
ịnh bình quân là 12 giờ, công nhân không ược hưởng bất kỳ một chế ộ bảo hiểm thân thể nào. Tiền lương rất thấp”. 
Ngoài ồng lương rẻ mạt, chết ói, iều kiện làm việc cực khổ, công nhân còn bị ánh ập, cúp phạt, ngược ãi như nô lệ! Ở nhiều 
ồn iền, hầm mỏ, bọn chủ tư bản còn lập nhà lao, xà lim riêng ể àn áp các cuộc phản kháng của công nhân. Tình trạng bị áp 
bức, ói khổ, cộng với lòng yêu nước và truyền thống dân tộc ã thúc ẩy giai cấp công nhân hăng hái ứng lên ấu tranh chống  cường quyền.   
Vào thời kỳ ầu, do số lượng còn ít, trình ộ giác ngộ còn thấp nên những cuộc ấu tranh của công nhân chỉ diễn ra lẻ 
tẻ, rời rạc ở từng xí nghiệp, từng kíp thợ, xưởng mộc,… Mục ích ấu tranh chủ yếu là òi quyền lợi kinh tế như tăng lương, 
giảm giờ làm. Hình thức ấu tranh chủ yếu là ập phá máy móc, ánh cai ký, chủ thầu, phá giao kèo, bỏ trốn tập thể,… “Trong 
thời gian những năm 1919-1925, số lượng công nhân bỏ trốn, phá giao kèo với chủ ã lên tới 4877 người. Càng ngày, công  4      lOMoARcPSD| 36207943
nhân ã biết sử dụng hình thức ấu tranh ặc thù của mình là bãi công, mặc dù hình thức này bị ghép vào tội “phá rối trị an” và 
bị kết án tù”. Một sự kiện có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam, ó là năm 1921“Liên oàn 
công nhân tàu biển ở Viễn Đông” ã ược thành lập và phát triển các cơ sở ở Ma Cao, Thượng Hải (Trung Quốc). Một số 
công nhân, thủy thủ Việt Nam làm việc trên các hãng tàu của Pháp ã gia nhập liên oàn này. Họ ã có nhiều óng góp trong 
việc ưa ón cán bộ, vận chuyển các sách báo cách mạng từ Pháp về trong nước.   
Từ năm 1922, phong trào công nhân bắt ầu có nét khởi sắc mới. Đáng chú ý nhất là cuộc bãi công của 600 công 
nhân thợ nhuộm Sài Gòn-Chợ Lớn. Nguyễn Ái Quốc ánh giá ây là một “dấu hiệu của thời ại mới”, “lần ầu tiên một phong 
trào như thế ã nhóm lên ở thuộc ịa”.   
Năm 1924, có nhiều cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt, rượu, xay gạo ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương,.. 
Năm 1925, phong trào công nhân ã xuất hiện nhiều cuộc bãi công có quy mô lớn và có tổ chức lãnh ạo ở một mức ộ nhất 
ịnh. Trong ó, iển hình nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân Ba Son (Sài Gòn) vào tháng 8/1925 ể ngăn không cho tàu 
chiến Pháp chở lính sang tham gia àn áp phong trào ấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc. Gắn liền 
với cuộc bãi công này là vai trò tổ chức của ồng chí Tôn Đức Thắng. Sau khi tham gia cuộc binh biến ở Hắc Hải, năm 1920 
ồng chí Tôn Đức Thắng về nước, xin vào làm công nhân ở Sài Gòn. Tại ây, ông ã bí mật thành lập tổ chức “Công hội” ầu 
tiên của giai cấp công nhân Việt Nam.   
Đặc iểm chung của phong trào công nhân Việt Nam thời kỳ này còn ở mức ộ thấp, phụ thuộc vào phong trào yêu 
nước nói chung, mang tính chất tự phát, chưa tỏ rõ ược sức mạnh của một lực lượng chính trị ộc lập, chưa có ý thức rõ rệt 
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. Cuộc bãi công Ba Son kết thúc thắng lợi ánh dấu một bước tiến mới của phong trào 
công nhân Việt Nam: không chỉ nhằm vào mục tiêu ấu tranh kinh tế mà cao hơn nữa còn nhằm vào mục ích chính trị, thể 
hiện tình oàn kết giai cấp, oàn kết quốc tế của công nhân Việt Nam. Có thể khẳng ịnh rằng, cuộc bãi công Ba Son là một 
mốc son rất quan trọng trong phong trào công nhân - giai oạn công nhân Việt Nam bắt ầu i vào ấu tranh có tổ chức và có 
mục ích chính trị rõ ràng.    * Thời kỳ 1926-1930:   
Trên thế giới, cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ với những bài học kinh nghiệm về sự 
thất bại của Công xã Quảng Châu 1927. Đại hội V của Quốc tế cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào 
cách mạng ở các nước thuộc ịa. 
 Trong nước, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt ã ẩy mạnh hoạt ộng trong phong trào công nhân (mở 
lớp huấn luyện cán bộ), ra báo "Thanh niên", Nguyễn Ái Quốc viết cuốn "Đường cách mệnh", phong trào "Vô sản hoá"...   
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thông qua những hoạt ộng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều người Việt 
Nam yêu nước khác, các sách báo cách mạng ã ược truyền bá vào nước ta. Nhờ ó, giai cấp công nhân Việt Nam bước ầu 
biết tới Cách mạng tháng Mười Nga, biết ến chủ nghĩa Mác-Lênin, trên cơ sở ó dần dần tiếp thu ánh sáng của chủ nghĩa 
cộng sản ể từng bước thấm sâu hơn vào tinh thần giác ngộ lý tưởng và ã bắt ầu biến thành hành ộng cách mạng!   
Nhờ sự ra ời và hoạt ộng tích cực của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, các tư tưởng của Cách mạng tháng 
Mười Nga và chủ nghĩa Mác-Lênin ã ược truyền bá rộng rãi trong công nhân và nhân dân lao ộng. Trên cơ sở ó, phong trào 
công nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ và chuyển biến nhanh chóng về chất. Các cuộc ình công, bãi công liên tiếp nổ ra 
ở nhiều nơi. Trong hai năm 1926-1927, ã nổ ra 27 cuộc ấu tranh của công nhân, tiêu biểu là cuộc bãi công của 1000 công 
nhân nhà máy sợi Nam Định, của 500 công nhân ồn iền cao su Cam Tiêm, công nhân cao su Phú Riềng,… Các cuộc ấu 
tranh này ều nhằm hai mục tiêu chung là òi tăng lương từ 20% ến 40% và òi thực hiện ngày làm 8h như công nhân bên  Pháp.   
Điều ó chứng tỏ, công nhân không còn bị chi phối, lệ thuộc nặng nề vào các yêu sách lợi ích cục bộ, ịa phương mà 
ã biết chú ý tới lợi ích chung của giai cấp bằng cách ề ra các yêu sách phù hợp với nguyện vọng chung của ông ảo công 
nhân. Một iều kiện thuận lợi quan trọng lúc bấy giờ là một số cán bộ ược Nguyễn Ái Quốc ào tạo tại Quảng Châu ược ưa 
về nước, trực tiếp tham gia lãnh ạo ấu tranh. Họ tham gia vào phong trào “vô sản hóa”, cụ thể là i vào các nhà máy, hầm 
mỏ, ồn iền, xí nghiệp, thành thị, nông thôn,… Một mặt, ể tự rèn luyện, mặt khác ể truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin cho 
công nhân, nông dân và những người yêu nước khác ở Việt Nam. Phong trào “vô sản hóa” phát triển mạnh nhất vào những 
năm 1928-1929, làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong hai năm 1928-1929, số 
lượng các cuộc ấu tranh của công nhân ã lên tới 40 cuộc, tăng gấp 2,5 lần so với hai năm 1926-1927. Lớn nhất là các cuộc      5      lOMoARcPSD| 36207943
bãi công ở nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, diêm cưa Bến Thủy, xe lửa Trường Thi (Vinh), mỏ than 
Mạo Khê, Hòn Gai (Quảng Ninh),… Các cuộc ấu tranh ó ã mang tính chất chính trị, vượt ra ngoài phạm vi một xưởng, 
bước ầu liên kết ược nhiều ngành, nhiều ịa phương. Tình hình ó chứng tỏ, trình ộ giác ngộ của giai cấp công nhân ã ược  nâng lên rõ rệt.   
Đặc biệt, trong cuộc bãi công của 200 công nhân xưởng sửa chữa ôtô Avia (Hà Nội) tháng 5/1929 ã có sự lãnh ạo 
của Kỳ bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Chi bộ cộng sản ầu tiên, mà người óng vai trò chỉ ạo trực tiếp là ồng chí 
Ngô Gia Tự. Để chỉ ạo công nhân ấu tranh, một Ủy ban bãi công ã ược thành lập, phát truyền ơn kêu gọi công nhân và 
nhân dân lao ộng Hà Nội hưởng ứng và ủng hộ cuộc bãi công của công nhân Avia. Cuộc bãi công ã nhận ược sự hỗ trợ, 
giúp ỡ tích cực của công nhân nhiều nhà máy, xí nghiệp trên ịa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định. 
Tháng 7/1929, Tổng công hội ỏ Bắc Kỳ ược thành lập, ã ề ra chương trình, iều lệ và quyết ịnh xuất bản tờ báo Lao ộng làm 
cơ quan ngôn luận. Sự kiện ó vừa thể hiện bước trưởng thành của phong trào công nhân, vừa tạo iều kiện thúc ẩy giai cấp 
công nhân i dần vào ấu tranh có tổ chức, có lãnh ạo thống nhất.   
Nhìn chung, trong thời kỳ 1926-1929, phong trào công nhân ã có những bước tiến bộ mới, thay ổi về chất từ có 
chủ nghĩa, ấu tranh mục tiêu rõ ràng, có tổ chức thống nhất. Những cuộc ấu tranh tự phát ã giảm i và thay vào ó là những 
cuộc ấu tranh có ý thức nổ ra liên tục, rầm rộ, rộng khắp, sôi nổi và quyết liệt hơn với số lượng người tham gia ông, có sự 
phối kết hợp giữa các ịa phương, ơn vị ấu tranh, có sự lãnh ạo chặt chẽ của tổ chức công hội hay thanh niên với quy mô 
ngày càng lớn. Khẩu hiệu ấu tranh không chỉ giới hạn ở mục ích kinh tế mà ã mang tính chất chính trị. Điều ó cho thấy, quá 
trình ấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam ang chuyển dần từ ấu tranh tự phát lên ấu tranh tự giác.   
Cùng với phong trào công nhân, phong trào nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước khác cũng 
phát triển, tạo thành một làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ rộng khắp cả nước. Trong ó, giai cấp công nhân ã trở thành 
một lực lượng chính trị ộc lập, i ầu và trực tiếp lãnh ạo phong trào ấu tranh cách mạng.   
Trước sự chuyển biến mạnh mẽ trong các phong trào ấu tranh của giai cấp công nhân, các tầng lớp nhân dân ngày 
càng lên cao, “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” không còn ủ sức lãnh ạo. Yêu cầu phải thành lập một chính ảng cách 
mạng có ủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc, ảm nhiệm vai trò lãnh ạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc ang 
trở nên bức thiết ối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Từ ó, dẫn tới sự tan rã của các tổ chức Thanh niên vàTân Việt, 
xuất hiện ba tổ chức cộng sản “Đông Dương Cộng sản Đảng”(17/06/1929), “An Nam Cộng sản Đảng” (11/1929), “Đông 
Dương Cộng sản Liên oàn” (01/01/1930). Sự ra ời của ba tổ chức cộng sản ã khẳng ịnh bước nhảy vọt của cách mạng Việt 
Nam: nó chứng tỏ hệ tư tưởng cộng sản ã giành ược ưu thế trong phong trào dân tộc và những iều kiện ể thành lập Đảng 
Cộng sản ã hoàn toàn chín muồi trong phạm vi cả nước.   
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời (03/02/1930) là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong 
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam chứng tỏ “rằng giai cấp vô sản ta 
ã trưởng thành và ủ sức lãnh ạo cách mạng”. Từ ây, giai cấp công nhân Việt Nam thực sự trở thành một lực lượng chính trị 
ộc lập, thống nhất trong cả nước. Thông qua chính ảng của mình, giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lãnh ạo toàn thể 
dân tộc vượt qua mọi thác ghềnh hiểm trở ể ưa con thuyền cách mạng Việt Nam cập bến bờ thắng lợi. 
Giải thích tại sao giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh ạo của cách mạng Việt Nam 
Thứ nhất, quan niệm về giai cấp công nhân và ặc iểm giai cấp công nhân Việt Nam. Trong tác phẩm “Thường thức chính 
trị”, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Tất cả những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao ộng mà sống, là 
công nhân. Bất kỳ họ lao ộng trong công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng ều thuộc về giai cấp 
công nhân”. Tuy nhiên, trong số ó, không phải tất cả họ ều là giai cấp công nhân và chỉ ra tiêu chí căn bản ể xác ịnh ó là 
giai cấp công nhân úng nghĩa mang ầy ủ “ ặc tính” của giai cấp công nhân quốc tế theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - 
Lênin, Người viết: “Chủ chốt của giai cấp ấy, là những công nhân ở các xí nghiệp như: nhà máy, hầm mỏ, xe lửa, vân 
vân... Những công nhân thủ công nghệ, những người làm thuê ở các cửa hàng, những cố nông, vân vân..., cũng thuộc về 
giai cấp công nhân. Nhưng chỉ công nhân công nghệ là hoàn toàn ại biểu cho cái ặc tính của giai cấp công nhân”. Về ặc 
iểm giai cấp công nhân Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, giai cấp công nhân Việt Nam mang ầy ủ ặc iểm của giai cấp công 
nhân quốc tế, ó là: “Đặc tính cách mạng của giai cấp công nhân là: kiên quyết, triệt ể, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại vì 
là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm ánh ổ chế ộ tư bản và ế quốc, ể xây dựng một xã hội mới, giai 
cấp công nhân có thể thấm nhuần một tư tưởng cách mạng nhất, tức là chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, tinh thần ấu 
tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục các tầng lớp khác”.  6      lOMoARcPSD| 36207943
Thứ hai,giai cấp công nhân Việt Nam ược hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc ịa, với việc thực dân Pháp thiết lập 
các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, khu ồn iền... Ngoài những ặc iểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân 
Việt Nam có những ặc iểm riêng vì ra ời trong hoàn cảnh một nước thuộc ịa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông 
dân- là người bạn tự nhiên của nông dân, cơ cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, ồn iền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng 
sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời ại, nhanh chóng phát triển từ “tự phát” ến “tự giác”, thể hiện là giai cấp 
có năng lực lãnh ạo cách mạng. 
Câu 1.5: Phân tích ường lối cách mạng thể hiện trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam 
(tháng 2 năm 1930)? Ý nghĩa của Cương lĩnh ối với tiến trình cách mạng Việt Nam?  
Cương lĩnh chính trị ầu tiên xác ịnh mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong 
xã hội Việt, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong ó có công nhân, nông dân với ế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải 
quyết, i ến xác ịnh ường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa 
cách mạng ể i tới xã hội cộng sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược ược nêu ra trong Cương lĩnh ầu tiên của Đảng ã làm rõ 
nội dung của cách mạng thuộc ịa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản. 
Xác ịnh nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm 
cho nước Nam ược hoàn toàn ộc lập”. Cương lĩnh ã xác ịnh: Chống ế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản ể 
giành ộc lập cho dân tộc và ruộng ất cho dân cày, trong ó chống ế quốc, giành ộc lập cho dân tộc ược ặt ở vị trí hàng ầu.  - 
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một cương lĩnh giải phóng dân tộc úng ắn và sáng 
tạo theo con ường cách mạng HCM, phản ánh ược quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, phải áp ứng những nhu cầu 
cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời ại. 
Câu 1.6: Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra ời là một tất yếu?   - 
Nói ĐCSVN ra ời là 1 tất yếu lịch sử vì tại thời iểm ó, Việt Nam ta ã có những iều kiện cần và ủ cho sự ra ời của  Đảng ã xuất hiện o 
Điều kiện cần: Sự du nhập của CN Mác – Lênin: Tháng 7-1920, Bác Hồ ọc bản Sơ thảo lần 
thứ nhất những luận cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa của V.I.Lênin ăng trên báo L’Humanité (Nhân ạo), số ra 
ngày 16 và 17-7-1920. Sau khi ọc và hiểu ược bản ề cương ấy, Nguyễn Ái Quốc ã rút ra kết luận: “Muốn cứu nước và 
GPDT, ko còn con ường nào khác ngoài con ường CMVS”. Từ ó Người tin theo CNCS, tin theo CN Mác - Lênin và tin 
theo Quốc tế III. Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc là 1 trong số 200 Đảng viên Đảng XH Pháp ã giơ tay biểu quyết lập 
ĐCS Pháp và ồng ý gia nhập Quốc tế CS. Đây là 1 mốc son quan trọng trong lịch sử VN, ghi dấu lần ầu tiên lịch sử VN có 
1 người chấp nhận CNCS, tiếp thu CNCS và trở thành người CS. Từ ó, Người tìm mọi cách truyền bá CN Mác - Lênin về 
VN và các nước thuộc ịa thông qua làm báo, viết báo, truyền bá sách báo yêu nước, mang tư tưởng CS về VN và Đông 
Dương. 1921 – 1924 là thời kỳ Nguyễn Ái Quốc truyền bá gián tiếp CN Mác - Lênin về VN. 1925 trở i, Nguyễn Ái Quốc 
truyền bá trực tiếp CN Mác - Lênin về VN thông qua Hội VNCM thanh niên với phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc 
kỳ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát ộng từ ngày 29-9-1928. CN Mác - Lênin và tư tưởng yêu nước của Nguyễn 
Ái Quốc ã tạo nên ường CM mới ở VN. Nó góp phần quan trọng giải quyết khủng hoảng về ường lối cứu nước ở VN.   
Phong trào CN: CN VN ra ời gắn liền với sự du nhập CNTB kiểu Pháp vào VN. Từ cuối thế kỷ XIX, ặc biệt là trải 
qua 2 cuộc khai thác thuộc ịa ầu thế kỷ XX, CN VN cho ến ầu 1939 ã có 22 vạn người. Từ cuối chiến tranh thế giới I, nó ã 
thật sự trở thành 1 giai cấp mới, thật sự trở thành 1 lực lượng chính trị mới nổi lên ở VN. Cho tới 1925, sau khi tổ chức 
Công hội ỏ ra ời, sau khi Hội VNCM thanh niên ra ời và phát triển về VN, phong trào CN ở VN ã có bước phát triển nhảy 
vọt. Đặc biệt sau phong trào VS hóa năm 1928 của tổ chức Hội VNCM thanh niên, CMVN ã thật sự tiếp thu CN Mác và 
cho tới ầu 1929, phong trào CN VN ã chuyển hẳn từ ấu tranh từ phát sang ấu tranh tự giác. Điều này ược thể hiện qua việc 
trong hai năm 1928-1929, số lượng các cuộc ấu tranh của công nhân ã lên tới 40 cuộc, tăng gấp 2,5 lần so với hai năm 
1926-1927, iển hình là các cuộc bãi công ở nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, diêm cưa Bến Thủy, xe 
lửa Trường Thi (Vinh), mỏ than Mạo Khê, Hòn Gai (Quảng Ninh), cuộc bãi công của 200 công nhân xưởng sửa chữa ôtô  Avia (Hà Nội, 5/1929),…  o 
Điều kiện ủ: Phong trào yêu nước ở VN: Từ 1884 -1885 i theo ngọn cờ Cần Vương mà ứng ầu là vua Hàm Nghi 
nhưng cũng chỉ ến 1897 thì ngọn cờ phong kiến VN ã gãy ổ hoàn toàn. Sang ầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước VN ã 
hướng theo các tư tưởng DCTS ược du nhập từ bên ngoài vào, tiêu biểu là xu hướng bạo ộng của Phan Bội Châu, xu hướng 
cải cách của Phan Châu Trinh và sau ó là phong trào tiểu tư sản trí thức của tổ chức Việt Nam Quốc dân ảng (12-1927 - 2-
1930) ã tiếp tục diễn ra rộng khắp các tỉnh Bắc kỳ, nhưng tất cả ều không thành công Phong trào yêu nước VN ang gặp      7      lOMoARcPSD| 36207943
khủng hoảng về ường lối cứu nước và tổ chức lãnh ạo, òi hỏi phải có 1 tổ chức CM tiên tiến với ường lối CM úng ắn và 
khoa học ể giải quyết cuộc khủng hoảng về ường lối cứu nước và tổ chức lãnh ạo của CMVN.  - 
3 iều kiện cần và ủ ã nêu ở trên từ cuối 1929 ến ầu 1930 ược kết hợp nhuần nhuyễn với nhau trong thực tiễn 
CMVN và nó dẫn ến sự ra ời 3 tổ chức CS ở VN: Đông Dương CS Đảng (17/6/1929, chủ yếu ở miền Bắc) – An Nam CS 
Đảng (8/1929) – Đông Dương CS Liên oàn (9/1929) ..Sự xuất hiện của 3 tổ chức CS này chứng tỏ phong trào CMVN ã òi 
hỏi phải có Đảng lãnh ạo nhưng sự tồn tại cùng lúc 3 tổ chức CS có nguy cơ kìm hãm sự phát triển và gây chia rẽ phong 
trào CMVN. Bản thân phong trào CMVN lúc này có 1 òi hỏi khách quan là phải thống nhất 3 tổ chức CS, phải i ến một  ĐCS thống nhất ở VN. 
 Câu 1.7: Phân tích nội dung cơ bản của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 và rút ra nhận xét?  
Thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam là Luận cương chính trị của Đảng 
Cộng sản Đông Dương với các nội dung chính 39: 
Xác ịnh mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là “một bên thì thợ thuyền, dân 
cày và các phần tử lao khổ; một bên thì ịa chủ, phong kiến, tư bản và ế quốc chủ nghĩa”. 
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương lúc ầu là 
một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ ịa và phản ế”. Sau ó sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư 
bổn mà tranh ấu thẳng lên con ường xã hội chủ nghĩa”.  
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là phải “tranh ấu ể ánh ổ các di tích phong kiến, ánh ổ các cách 
bóc lột theo lối tiền tiền tư bổn và ể thực hành thổ ịa cách mạng cho triệt ể” và “ ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho 
Đông Dương hoàn toàn ộc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược ó có quan hệ khăng khít với nhau: “... có ánh ổ ế quốc chủ nghĩa 
mới phá ược cái giai cấp ịa chủ và làm cách mạng thổ ịa ược thắng lợi; mà có phá tan chế ộ phong kiến thì mới ánh ổ ược 
ế quốc chủ nghĩa”. Luận cương nhấn mạnh: “Vấn ề thổ ịa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở ể Đảng 
giành quyền lãnh ạo dân cày. 
Giai cấp vô sản là nông dân là hai ộng lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, trong ó giai cấp vô sản là ộng lực  chính và mạnh.   
Về lãnh ạo cách mạng, Luận cương khẳng ịnh: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương 
là cần phải có một Đảng Cộng sản có một ường lối chánh trị úng có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và 
từng trải tranh ấu mà trưởng thành”. 
Về phương pháp cách mạng, Luận cương nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con ường “võ trang bạo 
ộng”. Đến lúc có tình thế cách mạng, “Đảng phải lập tức lãnh ạo quần chúng ể ánh ổ chánh phủ của ịch nhân và giành lấy 
chánh quyền cho công nông”. Võ trang bạo ộng ể giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà  binh”. 
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải oàn 
kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng 
ở các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa.  Nhận xét:  
Luận cương chính trị tháng 10-1930 ã xác ịnh nhiều vấn ề cơ bản về chiến lược cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương ã 
không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc ịa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về 
ấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng ất; không ề ra ược một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc ấu 
tranh chống ế quốc xâm lược và tay sai. Nguyên nhân của những hạn chế ó là do nhận thức chưa ầy ủ về thực tiễn cách mạng 
thuộc ịa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một chiều ấu tranh giai cấp ang tồn tại trong Quốc tế Cộng 
sản và một số Đảng Cộng sản anh em trong thời gian ó. 
Những hạn chế của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn ề giai cấp và vấn ề dân tộc, giữa hai nhiệm vụ 
giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng ất, cũng như trong việc tập hợp lực lượng cách mạng còn tiếp tục kéo dài trong nhiều  năm sau. 
Câu 1.8: Nêu những iểm giống và khác nhau về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền ược xác ịnh trong 
Cương lĩnh chính trị ầu tiên và Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng?  
nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền  8      lOMoARcPSD| 36207943 Giống: 
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện ều xác ịnh ược tích chất của cách mạng Việt Nam là: 
Cách mạng tư sản dân quyền và thổ ịa cách mạng, bỏ qua giai oạn tư bản chủ nghĩa ể i tới xã hội cộng sản, ây là 2 nhiệm vụ 
cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược ã phản ánh xu thế của thời ại và nguyện 
vọng ông ảo của nhân dân Việt Nam. 
Về nhiệm vụ cách mạng, ều là chống ế quốc, phong kiến ể lấy lại ruộng ất và giành ộc lập dân tộc.  
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản ông ảo trong 
xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. 
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số ông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm ạt 
mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là ánh ổ ế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. 
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới ã thể hiện sự mở rộng 
quan hệ bên ngoài, tìm ồng minh cho mình. 
Lãnh ạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là ội tiên phong của vô sản giai cấp phải 
thu phục cho ược ại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh ạo ược dân chúng”. Như Hồ Chí Minh ã từng 
nói: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào 
yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện ều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản 
chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ ại năm 1917. 
Bên cạnh những iểm giống nhau, hai cương lĩnh trên có một số iểm khác sau: Cương lĩnh chính trị xây dựng ường 
lối của cách mạng Việt Nam còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương).   
Đánh ổ Đế quốc và phong kiến   
Cương lĩnh chính trị ầu tiên 
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của  Đảng 
Xác ịnh nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách 
mạng Việt Nam: “Đánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và 
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân 
bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam ược hoàn toàn quyền là phải “tranh ấu ể ánh ổ các di tích phong kiến, 
ộc lập”. Cương lĩnh ã xác ịnh: Chống ế quốc và chống ánh ổ các cách bóc lột theo lối tiền tiền tư bản và ể thực 
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản ể giành ộc lập cho dân hành thổ ịa cách mạng cho triệt ể” và “ ánh ổ ế quốc 
tộc và ruộng ất cho dân cày, trong ó chống ế quốc, chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn ộc 
giành ộc lập cho dân tộc ược ặt ở vị trí hàng ầu. 
lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược ó có quan hệ khăng khít   
với nhau: “... có ánh ổ ế quốc chủ nghĩa mới phá ược 
cái giai cấp ịa chủ và làm cách mạng thổ ịa ược thắng 
lợi; mà có phá tan chế ộ phong kiến thì mới ánh ổ ược 
ế quốc chủ nghĩa”. Luận cương nhấn mạnh: “Vấn ề thổ 
ịa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ 
sở ể Đảng giành quyền lãnh ạo dân cày.        9      lOMoARcPSD| 36207943
→ Việc xác ịnh nhiệm vụ như vậy của Luận 
→ Kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là ánh ổ cương ã áp ứng những yêu cầu khách quan ồng thời 
giặc Pháp sau ó mới ánh ổ phong kiến và tay sai phản giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam 
cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ lúc ó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ang 
dân tộc ược coi là nhiệm vụ trọng ại của cách mạng, ngày càng sâu sắc 
nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn ề dân tộc ể giải 
quyết. Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác ịnh: làm 
cho Việt Nam hoàn toàn ộc lập, nhân dân ược tự do, 
dân chủ, bình ẳng, tịch thu ruộng ất của bọn ế quốc 
Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ 
công nông binh và tổ chức cho quân ội công nông, thi 
hành chính sách tự do dân chủ bình ẳng phổ thông giáo 
dục theo hướng công nông hóa.   
Về lực lượng cách mạng: Trong Cương lĩnh chính trị 
xác ịnh lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và Giai cấp vô sản và nông dân là hai ộng lực chính của 
nông dân nhưng bên cạnh ó cũng phải liên minh oàn cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong ó giai cấp vô 
kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, sản là ông lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh ạo cách 
trung nông, tiểu ịa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt mạng, nông dân có số lượng ông ảo nhất, là một ộng  phản cách mạng. 
lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng 
→ ngoài việc xác ịnh lực lượng nòng cốt của lớp khác ngoài công nông như tư sản thương nghiệp 
cách mạng là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng thì ứng về phía ế quốc chống cách mạng, còn tư sản 
phát huy ược sức mạnh của cả khối oàn kết dân tộc, công nghiệp thì ứng về phía quốc gia cải lương và khi 
hướng vào nhiệm vụ hàng ầu là giải phóng dân tộc. 
cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo ế quốc. 
→ Điều ó cho thấy ta chưa phát huy ược khối oàn kết 
dân tộc, chưa ánh giá úng khả năng cách mạng của 
tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống ế quốc và phong 
kiến ở mức ộ nhất ịnh của tư sản dân tộc, khả năng lôi 
kéo một bộ phận trung, tiểu ịa chủ tham gia mặt trận 
dân tộc thống nhất chống ế quốc và tay sai.   
Câu 1.9: Vì sao Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ ạo chiến lược trong giai oạn 1939-1945? 
Nội dung chủ trương chiến lược mới của Đảng ược thông qua tại Hội nghị BCHTW 8 (tháng 5 năm 1941)?  
a)Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương chuyển hướng chỉ ạo chiến lược trong giai oạn 1939-1945 vì: 
-Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ (1-9-1939) tác ộng sâu sắc ến tình hình chính trị thế giới. Để phục vụ cho chiến tranh, 
thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản ộng, giải tán Đảng Cộng sản ở Pháp, ở Đông Dương, chúng thực thi 
chính sách cai trị tàn bạo, iên cuồng tấn công nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản và các oàn thể do Đảng lãnh ạo, thực hiện chính 
sách khủng bố, ban bố lệnh tổng ộng viên, ra sức bắt người, cướp của tại chỗ phục vụ cuộc chiến tranh ế quốc của chúng. 
-Chính sách phát xít hóa bộ máy chính quyền thực dân ế quốc ở Đông Dương không làm Đảng ta bất ngờ, vì Đảng ã sớm dự 
báo vấn ề này. Khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, Đảng cho rằng nếu cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-
1918) làm xuất hiện tình thế cách mạng ở Nga, dẫn tới cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917 nổ ra, thì cuộc chiến tranh 
thế giới lần này sẽ làm xuất hiện tình thế cách mạng. Nắm vững và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách mạng của V.I.Lênin: 
“giai cấp vô sản nắm lấy ngọn cờ dân tộc, tự mình trở thành dân tộc”, dựa trên cơ sở phân tích diễn biến tình hình ở Đông 
Dương lúc này, Đảng kịp thời ề ra chủ trương cách mạng mới. 
b)Nội dung chủ trương chiến lược mới của Đảng ược thông qua tại Hội nghị BCHTW 8 (tháng 5 năm 1941)? 
-Hội nghị ề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn ề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của 
giai cấp công nhân, nếu muốn tập hợp lực lượng toàn dân thì phải giương cao ngọn cờ dân tộc, phải oàn kết hết sức 
rộng rãi “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp, phải ặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc.  10      lOMoARcPSD| 36207943
Trong lúc này, nếu không giải quyết ược vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng 
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp ến vạn năm cũng không òi  lại ược”. 
-Theo ề nghị của ồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị quyết ịnh thành lập Mặt trận Việt Nam ộc lập ồng minh (gọi tắt là 
Việt Minh). Các tổ chức quần chúng yêu nước chống ế quốc trong Mặt trận ều lấy tên là Hội Cứu quốc như Hội Công nhân 
Cứu quốc, Hội Nông dân Cứu quốc, Hội Phụ nữ Cứu quốc, Hội Thanh niên Cứu quốc, Hội Phụ lão Cứu quốc, Hội Nhi ồng 
Cứu vong, Hội Quân nhân Cứu quốc... Với các dân tộc Lào, Cao Miên, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận ở mỗi nước, tiến 
tới thành lập một Mặt trận chung Đông Dương. 
-Nhằm triệt ể phát huy yếu tố dân tộc, phân hoá hàng ngũ giai cấp ịa chủ, Hội nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác 
khẩu hiệu ánh ổ ịa chủ, chia ruộng ất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng ất của bọn ế quốc và Việt gian 
chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng công, giảm tô, giảm tức.  
-Hội nghị xác ịnh: phương pháp cách mạng là "cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ 
trang".Hội nghị quyết ịnh phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, khi thời cơ ến “với lực lượng sẵn có ta có thể 
lãnh ạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng ịa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở ường cho một cuộc tổng  khởi nghĩa to lớn". 
-Hội nghị quyết ịnh ặt vấn ề dân tộc trong khuôn khổ của một nước Việt Nam, Lào, Khơ me, thi hành úng quyền “dân 
tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết, giúp ỡ nhau giành thắng lợi... 
-Hội nghị ề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng ủ năng lực lãnh ạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Nghị 
quyết Hội nghị ề ra gấp rút ào tạo cán bộ và tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng. 
Hội nghị bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức gồm các ồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hạ Bá Cang, Phùng 
Chí Kiên, ồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng. Ban Thường vụ Trung ương Đảng gồm các ồng chí Trường 
Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hạ Bá Cang. 
Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã hoàn chỉnh chủ trương thay ổi chiến lược cách mạng ược ề ra 
từ Hội nghị tháng 11-1939, có ý nghĩa quyết ịnh thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945. 
Câu 1.10: Làm rõ nguyên nhân Nhật ảo chính Pháp (9-3-1945)? Đảng Cộng sản Đông Dương ã có chủ trương như thế 
nào? Ý nghĩa của chủ trương?  
-Tháng 6/1940, Pháp bị phát xít Đức chiếm óng. Lợi dụng cơ hội ó, chính quyền phát xít Nhật tăng sức ép lên chính quyền 
Pháp tại Đông Dương nhằm thế chân Pháp. Ngay từ năm 1940, Pháp ã có những ộng thái khiến Đế quốc Nhật Bản xúc tiến 
từng bước ể dần kiểm soát toàn Đông Dương. Theo Hiệp ước Tokyo 1940 thì Pháp chấp nhận hầu hết các yêu sách của 
Nhật, trong ó có các iều khoản liên quan ến việc Nhật có quyền chi phối nền kinh tế Đông Dương ể thâu tóm miền Hoa 
Nam. Ngày 25 tháng 9 năm 1940, dù chỉ huy lực lượng võ trang khá hùng hậu Pháp tỏ ra bất lực khi Nhật tấn công biên 
giới Việt - Hoa. Pháp tiếp tục phải nhượng bộ Nhật. Hiệp ước Tokyo 1941, ấn ịnh Nhật là nước hưởng những ưu ãi ặc biệt  tại Đông Dương. 
-Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai oạn kết thúc, nước Pháp ược giải phóng. Chính phủ Đờ-Gôn trở 
về Pa-ri. Ở mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật khốn ốn trước các òn tấn công dồn dập của quân Anh - Mĩ cả ở trên 
biển và trên bộ. Quân Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ ể giành lại ịa vị thống trị cũ, làm cho mâu thuẫn 
Nhật - Pháp trở nên gay gắt. Tình thế trên buộc Nhật phải ảo chính Pháp, nhằm ộc chiếm Đông Dương. 
-Ngay sau khi Nhật ảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ã họp hội nghị mở rộng và ề ra chủ trương: Ra chỉ thị 
”Nhật, Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta” chỉ rõ bản chất hành ộng của Nhật ngày 9-3-1945 là một cuộc ảo chính 
tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp; xác ịnh kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau cuộc ảo 
chính là phát xít Nhật; thay khẩu hiệu “ ánh uổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “ ánh uổi phát xít Nhật”, nêu khẩu 
hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” ể chống lại chính phủ thân Nhật, làm tiền ề cho cuộc 
tổng khởi nghĩa với hình thức ấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng 
chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có iều kiện.      11      lOMoARcPSD| 36207943
Câu 1.11: Phân tích chủ trương phát ộng Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng trong cách mạng 
tháng Tám năm 1945?  
Điểm ặc sắc trước hết là Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh kịp thời nắm bắt và chủ ộng tận dụng triệt ể thời cơ thuận 
lợi của cách mạng ể lãnh ạo các lực lượng tiến hành tổng khởi nghĩa. Đến ầu tháng 8-1945, tình hình thế giới và trong nước 
có những chuyển biến hết sức mau lẹ, trực tiếp tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Đó là sau khi phát-xít Nhật ầu hàng 
Đồng minh, quân Nhật ở Việt Nam cũng như ở Lào và Cam-pu-chia rất hoang mang, tinh thần chiến ấu rệu rã; ồng thời, 
chính quyền tay sai và bọn Việt gian thân Nhật cũng hoảng sợ, dao ộng. Trong khi ó, cao trào kháng Nhật, cứu nước của 
nhân dân ta và lực lượng vũ trang cách mạng ang dâng lên rất mạnh mẽ trên khắp cả nước; một số tầng lớp trung gian do dự, 
lừng khừng ã ngả theo cách mạng. 
Tận dụng thời cơ, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ ạo thực hành tổng khởi nghĩa; chủ ộng tổ chức, 
phát huy sức mạnh của toàn dân ở từng vùng, miền và trên quy mô cả nước. Quán triệt và chấp hành Lệnh tổng khởi nghĩa 
của Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, từ ngày 14-8-1945, các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo… ược huy ộng tổ chức 
thành những ội quân chính trị ông ảo và ội quân vũ trang, trong ó có Việt Nam Giải phóng quân và lực lượng vũ trang các ịa 
phương làm nòng cốt, xung kích ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam, do Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc và các ảng bộ ịa phương 
lãnh ạo. Toàn bộ lực lượng chính trị và lực lượng quân sự tham gia tổng khởi nghĩa quán triệt và thực hiện theo 3 nguyên tắc 
do Hội nghị toàn quốc của Đảng ề ra. Một là, tập trung lực lượng vào những mục tiêu chính. Hai là, thống nhất các mặt chính 
trị, quân sự, hành ộng và chỉ huy. Ba là, kịp thời tổ chức hành ộng ồng loạt, không bỏ lỡ cơ hội. 
Nhờ phát ộng kịp thời, nhanh chóng tổ chức ược những ạo quân chính trị ông ảo và ội quân vũ trang làm nòng cốt, tiến hành 
tổng khởi nghĩa úng thời cơ và vận dụng theo 3 nguyên tắc chỉ ạo, Đảng ta ã phát huy ược sức mạnh ại oàn kết toàn dân, tạo 
nên sức mạnh áp ảo kẻ thù, nhanh chóng giành thắng lợi. 
Cuộc cách mạng tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 thành công là do Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh ạo, chủ ộng kết 
hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với lực lượng quân sự, tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa trên 
quy mô cả nước. Tận dụng thời cơ thuận lợi và thực hiện Lệnh tổng khởi nghĩa của Trung ương, ông ảo nhân dân ở nhiều ịa 
phương có ội quân vũ trang (tổ, ội) hỗ trợ ã ồng loạt nổi dậy, giành chính quyền. Ở một số ịa phương, tuy chưa nhận ược 
Lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng thực hiện Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta”, các ảng bộ ã lãnh ạo quần 
chúng nhân dân, có các ội tự vệ xung kích nổi dậy, giành chính quyền ở ịa phương. 
Dưới sự chỉ ạo của Trung ương Đảng, cuộc tổng khởi nghĩa do các ảng bộ tỉnh, thành phố trực tiếp lãnh ạo diễn ra trên cả 
nước rất a dạng, phong phú. Hầu hết các tỉnh, thành phố ều tổ chức khởi nghĩa dưới hình thức kết hợp chặt chẽ giữa lực 
lượng chính trị và lực lượng vũ trang, giữa ấu tranh chính trị với òn tiến công quân sự, trong ó lực lượng chính trị tiến hành 
ấu tranh chính trị óng vai trò quyết ịnh, lực lượng vũ trang thực hiện ấu tranh vũ trang óng vai trò chế áp lực lượng ịch, kết 
hợp với sách lược mềm dẻo, cô lập và vô hiệu hóa quân thù nên giành ược thắng lợi nhanh gọn, ít ổ máu. Trong tất cả các 
tỉnh, thành phố, ặc khu trong cả nước tiến hành khởi nghĩa, có 36 tỉnh, thành phố về cơ bản ta tổ chức lực lượng khởi nghĩa 
bắt ầu từ xã, huyện, phát triển lên tỉnh lỵ, từ ngoại thành vào nội thành, rồi kết thúc ở một số huyện, xã còn lại; 15 tỉnh tổ 
chức lực lượng tiến hành khởi nghĩa ở tỉnh lỵ trước rồi lan về các huyện và 11 tỉnh, ặc khu tổ chức lực lượng cùng khởi nghĩa 
cả ở tỉnh lỵ và nông thôn trong một ngày. 
Thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa ở các tỉnh, thành phố, ặc biệt là thắng lợi ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8) và Sài Gòn (258) 
ã tác ộng mạnh tới phong trào nổi dậy ở các ịa phương trong cả nước. Nhờ tổ chức kịp thời các òn ấu tranh chính trị, nổi dậy 
của quần chúng có tự vệ vũ trang xung kích hỗ trợ, kết hợp chặt chẽ òn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang, chỉ trong 
nửa tháng (từ ngày 14-8 ến 28-8-1945), cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên phạm vi cả nước ã giành thắng lợi, ể 
ngày 2-9-1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra ời, mở ra kỷ nguyên ộc lập dân tộc và ặt cơ sở ể xây dựng, phát triển  toàn diện ất nước.  CHƯƠNG 2  
Câu 2.1: Tại sao nói: Sau cách mạng tháng Tám nước ta lâm vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? Để giải quyết tình 
thế trên, Trung ương Đảng và Chính phủ ã có những chủ trương như thế nào?   Trả lời: 
*Chính quyền cách mạng non trẻ của ta phải ối phó với muôn vàn khó khăn, ứng trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”. 
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản ộng, âm mưu cướp 
chính quyền mà nhân dân ta ã giành ược. Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn ường cho thực dân 
Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra, trên cả nước còn hơn 6 vạn quân Nhật ang chờ giải giáp. Bọn phản ộng trong nước 
ngóc ầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng. Chính quyền cách mạng còn non trẻ; lực lượng vũ trang còn yếu.  12      lOMoARcPSD| 36207943
Nạn ói vẫn chưa khắc phục. Hàng hoá khan hiếm, ời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Di sản văn hoá lạc hậu của chế ộ cũ 
rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội còn phổ biến. Ngân sách Nhà nước trống rỗng... 
 *Trước tình hình ó, cùng với việc củng cố chính quyền, bài trừ nội phản, cải thiện ời sống nhân dân, Trung ương Đảng và 
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã tìm các biện pháp ấu tranh mềm dẻo nhằm duy trì hòa bình, giữ vững ộc lập dân tộc, thống nhất Tổ 
quốc theo phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến”, ể tranh thủ thời gian củng cố lực lượng cách mạng, tránh phải ối phó 
với nhiều kẻ thù. Chúng ta ã chủ ộng àm phán với Pháp ể tránh cuộc chiến tranh, giữ hòa bình cho cả hai dân tộc, giữ ộc lập 
cho Tổ quốc, rồi ký Hiệp ịnh sơ bộ ngày 6-3-1946, sau ó ký Tạm ước ngày 14-9-1946. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn gửi thư 
tới nguyên thủ các nước Anh, Mỹ, Liên Xô và các thành viên của Liên hợp quốc nêu rõ thiện chí hòa bình, mong muốn Liên 
hợp quốc chấp nhận những yêu cầu chính áng của Việt Nam ể duy trì hòa bình. Đồng thời, Người liên tục gửi thư cho Chính 
phủ, Quốc hội, Thủ tướng Pháp và cử phái viên ến gặp người cầm ầu Pháp ở Đông Dương ể tìm cách cứu vãn hòa bình, tránh 
cuộc chiến tranh ổ máu. Nhưng giới cầm quyền thực dân ã khước từ mọi thiện chí, nỗ lực của chúng ta. Chúng ta càng nhân 
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Bất chấp những thiện chí hòa bình của Việt Nam, trong các ngày 15 và 16-12-1946, 
quân Pháp nổ súng gây hấn nhiều nơi ở Hà Nội. Ngày 17-12-1946, chúng cho xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, rồi 
gây ra vụ tàn sát ẫm máu ở phố Hàng Bún và phố Yên Ninh. Ngày 18-12-1946, tướng Môlie gửi cho ta 2 tối hậu thư òi chiếm 
óng Sở Tài chính, òi ta phải phá bỏ mọi công sự và chướng ngại vật trên các ường phố, òi ể cho chúng giữ gìn trị an ở Hà 
Nội. Chúng tuyên bố nếu các yêu cầu ó không ược Chính phủ Việt Nam chấp nhận thì quân Pháp sẽ chuyển sang hành ộng, 
chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946. 
Vậy là kẻ thù ã ặt dân tộc Việt Nam trước 2 con ường: một là khoanh tay, cúi ầu trở lại làm nô lệ; hai là ấu tranh ến cùng ể 
giành lấy tự do và ộc lập. Tình thế ó, buộc Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta không có lựa chọn nào 
hơn là cầm vũ khí, ứng lên chiến ấu. Chính vì vậy, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ã ra Chỉ thị Toàn dân kháng chiến và 
ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đây là lời hịch cứu nước, thể hiện ý chí 
quyết tâm sắt á của cả dân tộc, khơi dậy sức mạnh chủ nghĩa yêu nước, truyền thống anh hùng bất khuất; ộng viên, thôi thúc, 
cỗ vũ toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bước vào cuộc kháng chiến trưởng kỳ giành lại ộc lập, tự do cho Tổ quốc. 
Câu 2.2: Trình bày sách lược hòa hoãn của Đảng trong những năm 1945 – 1946 và ý nghĩa lịch sử?  
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một trong ba thắng lợi vĩ ại của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX. 
Thắng lợi ó ã tạo ra "một cuộc thay ổi cực kỳ to lớn trong lịch sử của nước ta": chấm dứt sự áp bức, bóc lột của thực dân 
Pháp tồn tại trong 87 năm (1858-1945) và sự tồn tại của chế ộ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót nghìn năm, nước Việt Nam 
Dân chủ Cộng hòa ược thành lập…Cả dân tộc Việt Nam bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên ộc lập dân tộc gắn liền  với chủ nghĩa xã hội. 
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới ra ời, chưa kịp củng cố và phát triển thì chính quyền cách mạng phải ối phó 
với muôn vàn khó khăn: kinh tế nghèo nàn lạc hậu, ngân quỹ nhà nước trống rỗng, nạn ói, nạn dốt, sự chống phá của các ảng 
phái phản ộng… nhưng khó khăn lớn nhất khiến vận mệnh dân tộc rơi vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" ó là âm mưu và 
hành ộng của các thế lực thù ịch, ặc biệt là của quân Tưởng và thực dân Pháp. 
 Để giữ vững chính quyền cách mạng, ể bảo vệ những thành quả cách mạng mà nhân dân ã ạt ược, trên lĩnh vực ngoại 
giao, Đảng, Chính phủ ứng ầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ề ra ường lối chính trị vô cùng linh hoạt, sáng tạo ó là "cứng rắn 
về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược", triệt ể lợi dụng mẫu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tránh trường hợp một mình ối phó 
với nhiều kẻ thù cùng một lúc. 
 Từ tháng 9-1945 ến trước tháng 3-1946, thực hiện việc nhân nhượng với quân Tưởng, chính quyền cách mạng cung cấp 
10 ngàn tấn gạo mỗi tháng cho quân ội Tưởng, thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu về nhà ở, iều kiện sinh hoạt, tạm thời cho phép 
lưu hành tiền Quan Kim trong phạm vi trao ổi hàng hoá giữa nhân dân ta với quân ội Tưởng, mở rộng thành phần 
Chính phủ liên hiệp lâm thời, dành 1 ghế Phó Chủ tịch nước, 4 ghế Bộ trưởng và 70 ghế trong Quốc hội cho Việt Quốc, Việt 
Cách không thông qua bầu cử, tránh mọi xung ột với quân ội Tưởng. Phải nhân nhượng với Tưởng nhưng Đảng ta cũng xác 
ịnh phải giữ vững 2 nguyên tắc, ó là giữ vững vai trò lãnh ạo của Đảng, chính quyền cách mạng và giữ vững mục tiêu ộc lập 
dân tộc, thống nhất ất nước; ồng thời kiên quyết trừng trị bọn tay sai phản cách mạng. 
 Với sách lược tạm hòa hoãn với quân Tưởng, chúng ta ã hạn chế ến mức thấp nhất mọi hoạt ộng phá hoại của quân 
Tưởng và tay sai, làm thất bại âm mưu lật ổ chính quyền cách mạng của chúng, góp phần làm ổn ịnh mọi mặt ở miền Bắc, 
tạo iều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian củng cố và xây dựng lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống 
thực dân Pháp xâm lược.      13      lOMoARcPSD| 36207943
 Ngày 28-2-1946, chính quyền Tưởng Giới Thạch và thực dân Pháp ký Hiệp ước Hoa - Pháp tại Trùng Khánh. Theo Hiệp 
ước này, quân ội Tưởng rút về nước nhường cho quân Pháp quyền giải giáp quân ội Nhật của chúng ở miền Bắc Đông 
Dương. Đổi lại, Pháp trả lại các tô giới và nhượng ịa của Pháp trên ất Trung Hoa, bán cho Tưởng oạn ường sắt Côn Minh - 
Hồ Kiều, nhượng cho Tưởng một ặc khu ở cảng Hải Phòng, hàng hóa của Tưởng vận chuyển qua miền Bắc sẽ ược miễn  thuế. 
 "Hiệp ước Hoa - Pháp" là một sự chà ạp thô bạo ối với ộc lập, chủ quyền của Việt Nam; buộc Đảng và nhân dân ta phải 
lựa chọn một trong hai con ường: hoặc là ánh Pháp ngay từ khi chúng ưa quân ra miền Bắc, hoặc là chủ ộng hoà hoãn với 
Pháp ể uổi 20 vạn quân Tưởng về nước, tránh tình thế cùng một lúc phải ối phó với nhiều kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh 
thủ thời gian hòa hoãn ể chuẩn bị cho cuộc chiến ấu mới, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. 
 Lựa chọn giải pháp hòa với thực dân Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ lập 
trường àm phán của chúng ta là: "Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của dân ta… và sự thống nhất quốc gia của  ta". 
 Chủ trương hòa với thực dân Pháp ược tiến hành thông qua việc ký kết bản "Hiệp ịnh sơ bộ" (6-3-1946) và bản "Tạm 
ước" (14-9-1946) giữa Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Pháp. 
 Mọi nỗ lực ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ều bị tư tưởng hiếu chiến của thực dân Pháp phá bỏ. 
Nhân dân Việt Nam một lần nữa phải ứng lên chống thực dân Pháp xâm lược. 
 Chủ trương "cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược" ã thể hiện rõ sự thông minh, sáng suốt, tài tình, khéo léo, 
bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng, Chính phủ ứng ầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ trương này ược thực hiện thắng lợi 
không chỉ góp phần to lớn vào việc giữ vững nền ộc lập, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, ưa dân tộc vượt qua tình thế 
"ngàn cân treo sợi tóc", cả nước có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài mà còn ể lại nhiều bài học kinh 
nghiệm quý báu ối với hoạt ộng ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta trong những giai oạn sau này.  Ý nghĩa:  
Nhờ có sách lược hòa hoãn với tưởng và Pháp mà chúng ta có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc chiến ấu mới  Qua ó cta rút ra ược: 
-lợi dụng triệt ể mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất. 
-bài học về việc kết hợp giữa xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 
- bài học ề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng  
- bài học biết phân hóa kẻ thù  
- bài học biết nhân nhượng úng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân nhượng có nguyên tắc  
Câu 2.3: Trình bày nội dung, ý nghĩa của ường lối kháng chiến chống Pháp?   . Hoàn cảnh lịch sử 
- Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm óng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, ổ bộ lên Đà Nẵng và 
gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát ồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư cho 
chính phủ ta, òi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, òi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ ô. 
- Trước tình hình ó, từ ngày 13 ến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta ã họp tại Vạn Phúc, Hà Đông dưới 
sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh ể hoạch ịnh chủ trương ối phó. Hội nghị ã cử phái viên i gặp phía Pháp ể àm phán, 
song không có kết quả. Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Hoà hoãn nữa sẽ dẫn ến hoạ mất nước, nhân dân 
sẽ trở lại cuộc ời nô lệ. Do ó, hội nghị ã quyết ịnh hạ quyết tâm phát ộng cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ ộng tiến 
công trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch ảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến ược phát i. Vào lúc 
20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước ã ồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi 
toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh ược phát i trên Đài tiếng nói Việt Nam.  14      lOMoARcPSD| 36207943
· Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là 
cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền ộc lập tự do của dân tộc, ta ã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu 
dài, ta sẽ có khả năng ánh thắng quân xâm lược. 
· Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn ịch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa ược nước nào công 
nhận, giúp ỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, ã chiếm óng ược hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ 
Việt Nam, có quân ội ứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. 
b. Quá trình hình thành và nội dung ường lối kháng chiến  - 
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta ã khẳng ịnh kẻ thù chính của dân 
tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ ạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh ã 
chỉ ạo kết hợp ấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao ể làm thất bại âm mưu của Pháp ịnh tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.  - 
Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường 
Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận ịnh "không sớm thì muộn, Pháp sẽ ánh mình và mình cũng nhất ịnh phải ánh Pháp". Hội 
nghị ã ề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức ể quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến 
ấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã nêu lên những việc có tầm 
chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng ịnh lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.  - 
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng ược thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 
của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng 
chiến nhất ịnh thắng lợi" của ồng chí Trường Chinh (9/1947).  Nội dung:  
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta ược hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn cách mạng Việt 
Nam trong những năm 1945 ến 1947. Nội dung cơ bản của ường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến 
toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính. Đường lối ó ược thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của 
Đảng, lời kêu gọi, bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và ồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh, trong ó tập trung ở các 
văn bản: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945), Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3-3-1946), Chỉ thị Hòa ể tiến  
(9-3-1946), Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1912-
1946), tác phẩm Kháng chiến nhất ịnh thắng lợi của ồng chí Trường Chinh (8-1947),... 
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là ánh ổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền ộc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do 
dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới... 
Kháng chiến toàn dân là em toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; ộng viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng 
sự ồng thuận, nhất trí của cả nước, ánh ịch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo ài, 
mỗi ường phố là một mặt trận”. Trong ó Quân ội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân ánh giặc. 
Kháng chiến toàn diện là ánh ịch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn 
hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong ó mặt trận quân sự, ấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết ịnh. Động viên 
và phát huy cho ược mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng  chiến thắng lợi. 
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ ạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa ánh tiêu hao lực 
lượng ịch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho 
ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất ể chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài 
vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc ẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước ể i ến  thắng lợi cuối cùng.      15      lOMoARcPSD| 36207943
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ ạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân 
tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh 
thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở ó, ể tìm 
kiếm, phát huy cao ộ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp ỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có iều kiện. Lấy ộc lập, tự chủ về 
ường lối là yếu tố quan trọng hàng ầu. 
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và ường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn úng ắn, trở thành ngọn cờ dẫn ường, chỉ 
lối, ộng viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối ó ược nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình 
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.  Ý nghĩa: 
- Việt Nam: Thực hiện thắng lợi ường lối kháng chiến buộc Pháp và Mỹ công nhận ộc lâp chủ quyền giải phóng Miền Bắc 
- Quốc Tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và mở ầu cho sự sụp ổ Chủ Nghĩa Thực Dân cũ trên 
thế giới, trươc tiên là hệ thống thuộc ịa của thực dân Pháp. 
Bài học kinh nghiệm: 
- Đảng ta xây dựng ường lối kháng chiến úng ắn quán triệt sâu sắc. 
- Kết hợp úng ắn nhiêm vụ chống ế quốc và phong kiến, xây dựng chế ộ dân chủ nhân dân ể gây mầm móng cho Chủ Nghĩa  Xã Hội. 
- Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế ộ mới, xây dựng hâu phương vững mạng. 
- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ lâu dài nhất ịnh thắng lợi.  Ý nghĩa lịch sử 
Đối với nước ta, việc ề ra và thực hiện thắng lợi ường lối kháng chiến, xây dựng chế ộ dân chủ nhân dân ã làm thất bại cuộc 
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ược ế quốc Mỹ giúp sức ở mức ộ cao, buộc chúng phải công nhận ộc lập, chủ quyền, 
toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; ã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của ế quốc Mỹ, kết thúc 
chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo iều kiện ể miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã 
hội làm căn cứ ịa, hậu thuẫn cho cuộc ấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy 
tín của Việt Nam trên trường quốc tế. 
Đối với quốc tế, thắng lợi ó ã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng ịa bàn, tăng thêm lực 
lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia ập tan ách thống trị của chủ nghĩa 
thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc ịa của thực phân Pháp. 
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ Chí Minh nói: "Lần ầu tiên trong lịch 
sử, một nước thuộc ịa nhỏ yếu ã ánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt 
Nam, ồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới". 
Câu 2.4: Trình bày nội dung cơ bản Chính cương của Đảng (2-1951) và ý nghĩa lịch sử? a)  Nội dung cơ bản: 
+ Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc ịa nửa phong kiến. Ba tính chất ó ang ấu 
tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc ịa. Mâu 
thuẫn ó ang ược giải quyết trong quá trình kháng chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. 
+ Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai ối tượng: 
•Đối tượng chính là chủ nghĩa ế quốc xâm lược cụ thể lúc này là ế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. 
•Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản ộng.  16      lOMoARcPSD| 36207943 + Nhiệm vụ cách mạng: 
•Đánh uổi bọn ế quốc xâm lược, giành ộc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc. 
•Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng. 
•Phát triển chế ộ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. 
Ba nhiệm vụ ó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. 
+ Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ ( ịa chủ) 
yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử ó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông, lao ộng trí óc. 
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh ạo cách mạng. 
+ Sắp xếp loại hình cách mạng: Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin (cách mạng giải phóng dân tộc, cách 
mạng tư sản kiểu mới và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Đồng chí 
Trường Chinh giải thích: 
Gọi là cách mạng dân tộc vì nó ánh ổ ế quốc giành ộc lập cho dân tộc. 
Gọi là cách mạng dân chủ vì nó ánh ổ giai cấp phong kiến giành lại ruộng ất cho nông dân. 
Gọi là cách mạng nhân dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy. 
Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta vào học thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn thuộc về ồng  chí Trường Chinh. 
+ Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất ịnh sẽ tiến 
lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và ại thể trải qua ba giai oạn: 
•Giai oạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc. 
•Giai oạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt ể người cày có 
ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế ộ dân chủ nhân dân. 
•Giai oạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội 
Ba giai oạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. 
+ Giai cấp lãnh ạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh ạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao ộng Việt Nam là Đảng 
của giai cấp công nhân và của nhân dân lao ộng Việt Nam. Mục ích của Đảng là phát triển chế ộ dân chủ nhân dân, tiến lên 
chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, ể thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và tất cả các dân 
tộc a số, thiểu số ở Việt Nam. 
+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế ộ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội 
và ẩy mạnh kháng chiến ến thắng lợi. 
+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam ứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp ỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và 
nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện oàn kết Việt - Trung - Xô và oàn kết Việt - Miên - Lào. b) Ý nghĩa:  Không biết 
Câu 2.5: Trình bày nội dung và ý nghĩa ường lối chiến lược chung ược Đảng ta thông qua tại Đại hội lần thứ III  (tháng 9-1960)?   Tóm tắt: 
* Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng ta ược thông qua tạiĐại hội Đảng III (tháng 9/1960):      17      lOMoARcPSD| 36207943
+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường oàn kết toàn dân, kiên quyết ấu tranh giữ vững hoà bình, ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ 
nghĩa ở miền Bắc, ồng thời ẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên 
cơsở ộc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, ộc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp 
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới" 
.+ Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai oạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược:•Một là, tiến hành cách 
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.•Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện 
thống nhất nước nhà, hoàn thành ộc lập và dân chủ trong cả nước. 
+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác 
nhau,mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền tronghoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ ó 
lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với ế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục 
tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc". 
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ 
mật thiết với nhau và có tác dụng thúc ẩy lẫn nhau".  + Vị trí, tác dụng: 
•Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ ịa của cả nước, hậu thuẫn cho 
cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước i lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết ịnh nhất ối với sự phát triển 
của toàn bộ cách mạng Việt Nam và ối với sự nghiệp thống nhất cả nước. 
•Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết ịnh trực tiếp ối với sự nghiệp giải phóng miền Nam 
khỏi ách thống trị của ế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc 
dân chủ nhân dân trong cả nước. 
+ Con ường thống nhất ất nước: Trong khi tiến hành ồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con ường hoà bình 
thốngnhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, 
vì ó là con ường tránh ược sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng chúng 
ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng ối phó với mọi tình thế. Nếu ế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây 
ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết ứng dậy ánh bại chúng, hoàn thành ộc lập và  thống nhất Tổ quốc". 
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc ấu tranh nhằm thựchiện thống nhất nước nhà là một quá trình ấu tranh cách 
mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống ế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng 
nhất ịnh thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất ịnh sum họp một nhà, cả nước sẽ i lên chủ nghĩa xã hội diễn giải:  
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp trong hoàn cảnh lịch sử ất nước và thế giới có những ặc iếm nổi bật sau 
ây: Đến cuối năm 1960, sự nghiệp cách mạng ở hai miền nước ta có những bước tiến quan trọng. Ở miền Bắc, công cuộc 
khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa với các thành phần kinh tế ã ạt ược những thành tựu quan trọng. Ở miền Nam, 
cuộc ấu tranh chống Mỹ - Diệm ã giành ược thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960), 
làm lung lay chế ộ ngụy quyền Sài Gòn. Phong trào cũng ánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển 
cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công. Trong thời iểm này, tình hình thế giới cũng có nhiều thay ổi, 
vừa là thuận lợi, vừa là thách thức cho cách mạng Việt Nam. Sự phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên 
Xô và Trung Quốc ã có nhiều ảnh hường tích cực ến cách mạng Việt Nam. Phong trào ấu tranh giải phóng dân tộc ở các 
nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ. Đó là thuận lợi cơ bản cho cách mạng Việt Nam ở cả hai miền. 
Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong phong trào cộng sản mà tâm iểm là quan hệ Liên Xô - Trung Quốc ã ảnh hưởng tiêu cực ến 
sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và cũng ảnh hưởng ến cách mạng Việt Nam. Sự phát triển của 
cách mạng hai miền Bắc - Nam òi hỏi Đảng phải nhanh chóng hoạch ịnh ường lối cách mạng cho cả nước, thống nhất ý chí 
và hành ộng, ịnh hướng tư tưởng và hoạt ộng thực tiễn cho cách mạng của hai miền. Mặt khác, ã gần 10 năm kể từ khi diễn 
ra Đại hội ại biểu lần thứ 11 của Đảng (tháng 2-1951), cách mạng Việt Nam ã có nhiều thay ổi, thế và lực của ất nước ã phát 
triển, nhiều vấn ề lý luận và thực tiễn ang ặt ra cho cả dân tộc ta trên con ường cách mạng gải phóng dân tộc ể i lên chủ nghĩa 
xã hội. Đặc biệt, cùng với sự thách thức của con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở một nước nghèo nàn, lạc hậu, Đảng và dân 
tộc Việt Nam ã và ang ối mặt với nhiều vấn ề thực tiễn phức tạp ặt ra yêu cầu cấp thiết Đảng phải sớm khẳng ịnh những 
nhiệm vụ cụ thể cho sự nghiệp cách mạng ở hai miền ất nước. Lần ầu tiên sau 30 năm hoạt ộng trong iều kiện bí mật và chiến 
tranh, Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ã ược tiến hành tại Thủ ô Hà Nội từ ngày 5-9-1960 ến ngày 10-9-1960. 
Tham dự Đại hội có 525 ại biểu chính thức và 51 ại biểu dự khuyết hay mặt cho hơn 50 vạn ảng viên trong cả nước ến tham 
dự Đại hội còn có ại biểu các oàn thể và các ảng phái dân chủ trong nước và ại biểu của 16 oàn quốc tế. 
Nội dung chủ yếu của Đại hội:  18      lOMoARcPSD| 36207943
Trong diễn văn khai mạc Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã chỉ rõ: "Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở 
miền Bắc và ấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà". 
Đại hội ã nghe Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng do ồng chí Lê Duẩn trình bày, thảo luận và thông qua 
Nghị quyết về nhiệm vụ và ường lối của Đảng trong giai oạn mới, thông qua Nhiệm vụ và phương hướng của kế hoạch 5 
năm lấn thứ nhất (1961 - 1965). 
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết do Đại hội thông qua về nhiệm vụ và ường lối của 
Đảng trong giai oạn mới gồm những vấn ể lớn sau: 
- Về ường lối cách mạng chung trong cả nước: 
Căn cứ vào tình hình và ặc iểm nước ta, Đại hội ã xác ịnh cách mạng Việt Nam bước vào giai oạn mới cùng lúc thực hiện 
hai chiến lược cách mạng khác nhau: chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc 
dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai chiến lược 
ó có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc ẩy lẫn nhau. Mỗi chiến lược cách mạng ở mỗi miền của ất nước có 
vị trí và trách nhiệm riêng trong mục tiêu chung là hòa bình thống nhất Tổ quốc. 
Miền Bắc sau khi hoàn toàn giải phóng ă trở thành căn cứ ịa cách mạng chung của cả nước. Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã 
hội, miền Bắc ược tăng cường về mọi mặt, tạo iều kiện thuận lợi cho cuộc ấu tranh cách mạng ở miền Nam. bảo dám sự phát 
triển của cách mạng trong cả nước. Vì vậy, "cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc rỏ ràng là nhiệm vụ quyết ịnh nhất ối 
với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta, ối với sự nghiệp thống nhất nước nhà của nhân dân ta". Trong sự nghiệp 
hoàn thành cách mạng dân tộc , dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, cách mạng miền 
Nam "có tác dụng quyết ịnh trực tiếp ối vời sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ế quốc Mỹ và bè lũ tay  sai". 
Trong khi giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền, cả hai chiến lược cách mạng ở hai miền ều nhằm giải quyết mâu thuẫn 
chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với ế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước 
mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc. 
Từ những nhiệm vụ trên ây, Đại hội vạch ra nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong thời ký mới là: ''Tăng cường 
oàn kết toàn dân, kiên quyết ấu tranh giữ vững hòa bình, ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ồng thời ẩy mạnh 
cách mạng dân lộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở ộc lập và dân chủ, xây dựng 
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, ộc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa 
và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".  - 
Về ường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và ấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà: 
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ế quốc và phong kiến, thực hiện 
ộc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, ộc lập, dân chủ và giàu 
mạnh. Đại hội ề ra "Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng ở miền Nam là oàn kết toàn dân, kiên quyết ấu tranh chống ế quốc 
Mỹ xâm lược và gây chiến, ánh ổ tập oàn thống trị ộc tài Ngô Đình Diệm tay sai của ế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền 
liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam. thực hiện ộc lập dân tộc, các quyền tự do dân chu và cải thiện ời sống nhân dân, giữ 
vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở ộc lập và dân dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông  Nam Á và thế giới". 
Cuộc ấu tranh cách mạng nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là quá 
trình ấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống ế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam.  - 
Về ường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: 
Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là vấn ề trung tâm thảo 
luận tại Đại hội. Xuất phát từ các ặc iểm của miền Bắc, trong ó, ặc iểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu 
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác ịnh: cuộc cách mạng xã hội 
chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt, là một quá trình ấu tranh gay go giữa con ường xã 
hội chủ nghĩa và con ường tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng văn hoá và kỹ thuật. 
Về ường lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá ộ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Báo cáo chính trị khẳng ịnh: 'Đưa miền Bắc 
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. xây dựng ời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền 
Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc ấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ 
nghĩa bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới".      19      lOMoARcPSD| 36207943
Để thực hiện xây dựng chiến lược này, Nghị quyết Đại hội ã xác ịnh: cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội 
là hai mặt của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cải tạo xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ cơ bản, trong ó, cải cạo nông nghiệp là 
khâu chính của toàn bộ công cuộc cải tạo nhằm tăng năng suất lao lộng, phát triển sản xuất, tạo iều kiện thuận lợi cho sự 
nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá ộ. 
nhằm xâydựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội "Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc 
nước ta là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân ối và hiện ại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công 
nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, ồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và 
công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện ại và nông nghiệp  hiện ại". 
Cùng với việc phát triển kinh tế, Nghị quyết Đại hội còn ề cập ến việc phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học- kỹ thuật: xây 
dựng nhà nước dân chủ nhân dân: tăng cường oàn kết quốc tế, vấn ề Đảng và công tác tổ chức cán bộ của Đảng. 
Căn cứ vào ường lối chung trong thời kỳ quá ộ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đại hội ã thảo luận và thông qua nhiệm 
vụ và phương hướng của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm mục tiêu: "phấn ấu ể thực hiện một bước công 
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước ầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; ồng thời hoàn thành cải tạo 
xã hội chủ nghĩa, làm cho kinh tế miến Bắc nước ta thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa". Để ạt ược mục tiêu trên, Đại 
hội ề ra năm nhiệm vụ:  - 
Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, ồng thời ra 
sức phát triển nông nghiệp toàn diện.  - 
Hoàn thành công cuộc cảicách xã hội chủ nghĩa ối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương 
nghiệp tư bản chủ nghĩa tư doanh.  - 
Nâng cao trình ộ văn hóa của nhân dân, ẩy mạnh công tác ào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng kinh tế và công nhân lành 
nghề, xúc tiến công tác khoa học và kỹ thuật.  - 
Cải thiện thêm một bước ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao ộng.  - 
Đi ôi với kết hợp phát triển kinh tế, cần ra sức củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an ninh, bảo vệ sự nghiệp xây 
dựng chủ nghĩa xã hội. 
Đại hội xác ịnh rằng, sự lãnh ạo của Đảng bảo ảm mọi thắng lợi của cách mạng, cho nên Đảng cần phải tăng cường sự lãnh 
ạo ối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ốivới cuộc ấu tranh nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân 
chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc. Muốn thế, "phải nâng cao sức chiến ấu và năng lực lãnh 
ạo của Đảng, cụ thể là phải tăng cường tính chất giai cấp và tính chất tiên phong của Đảng, phải củng cố sự oàn kết thống  nhất trong toàn Đảng". 
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa III gồm có 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. Bộ Chính trị gồm 
11 ủy viên chính thức và 2 ủy viên dự khuyết. Ban Bí thư gồm có 7 dồng chí. Đồng chí Hồ Chí Minh ược bầu lại làm Chủ 
tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn ược bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ánh dấu một bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh ạo. Đại 
hội ã ề ra ược ường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con ường giải phóng miền Nam, thống nhất ất nước. Nghị 
quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới, là cơ sở ể toàn Đảng và toàn dân ta oàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây 
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp ấu tranh giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất  lại nước nhà.  Ý nghĩa: 
Ngày 10-9/1960, Đại hội ã nhất trí thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ và ường lối của Đảng trong giai oạn mới; Thông qua 
Điều lệ (sửa ổi) của Đảng và Lời kêu gọi của Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao ộng Việt Nam. Chủ tịch Hồ 
Chí Minh ọc diễn văn bế mạc Đại hội. 
- Đường lối ó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp 
với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên ã huy 
ộng và kết hợp ược sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng 
trên thế giới, tranh thủ ược sự ồng tình giúp ỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc. Do ó ã tạo ra ược sức mạnh tổng hợp ể dân 
tộc ta ủ sức ánh thắng ế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất ất nước.  20      lOMoARcPSD| 36207943
- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, ường lối chung của cách mạng Việt Nam ã thể hiện tinh thần ộc lập, 
tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn ề không có tiền lệ lịch sử, vừa úng với thực tiễn Việt Nam, 
vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời ại. 
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và ường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở ể Đảng chỉ ạo quân dân ta phấn ấu 
giành ược những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ấu tranh thắng lợi chống các chiến 
lược chiến tranh của ế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam. 
Câu 2.6: Trình bày ường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng ược ề ra trong Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 
11 và lần thứ 12 năm 1965 và ý nghĩa của Nghị quyết?  
Trước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh ặc biệt”, ể cứu vãn cơ ồ chủ nghĩa thực dân mới, ngăn chặn sự 
sụp ổ của chính quyền và quân ội Sài Gòn, chính quyền của Tổng thống Mỹ Giôn xơn quyết ịnh tiến hành chiến lược “Chiến 
tranh cục bộ” ở miền Nam. “Chiến tranh cục bộ” (The limited war) là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu 
“Phản ứng linh hoạt” của ế quốc Mỹ, biểu hiện là ưa quân chiến ấu Mỹ và quân các nước ồng minh của Mỹ vào trực tiếp 
tham chiến, óng vai trò chủ yếu trên chiến trường miền Nam; quân ội Sài Gòn óng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình 
ịnh. Đồng thời, ế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân ánh phá miền Bắc Việt Nam nhằm 
làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam. 
Chiến tranh lan rộng ra cả nước ã ặt vận mệnh của dân tộc ta trước những thách thức nghiêm trọng. Trước tình hình ó, Hội 
nghị lần thứ 11 (3-1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12-1965) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã phát ộng cuộc kháng 
chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm chiến lược: “Động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết 
ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, ể bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, 
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”47. 
Nội dung ường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai oạn mới là sự kế thừa và phát triển sáng tạo ường lối chiến 
lược chung của cách mạng Việt Nam ã ược Đảng ề ra tại Đại hội lần thứ III (1960), gồm các nội dung lớn là: 
Quyết tâm chiến lược: Mặc dù ế quốc Mỹ ưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh, nhưng so sánh lực lượng giữa 
ta và ịch vẫn không thay ổi lớn, cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt, nhưng nhân dân ta ã có cơ sở chắc chắn ể giữ vững 
thế chủ ộng trên chiến trường; cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ ang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh 
xâm lược thực dân mới. Cuộc chiến tranh ó ược ề ra trong thế thua, thế thất bại và bị ộng, cho nên nó chứa ựng ầy mâu thuẫn 
về chiến lược; Mỹ không thể nào cứu vãn ược tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở miền Nam. Từ sự phân tích và nhận 
ịnh trên, Trung ương khẳng ịnh chúng ta có ủ iều kiện và sức mạnh ể ánh Mỹ và thắng Mỹ. Với tinh thần “Quyết tâm ánh 
thắng giặc Mỹ xâm lược”, Đảng quyết ịnh phát ộng cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, 
cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc. 
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo 
vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa 
bình thống nhất nước nhà. 
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng ánh càng mạnh; cần phải cố gắng ến mức ộ cao, tập 
trung lực lượng của cả hai miền ể mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết ịnh trong thời gian 
tương ối ngắn trên chiến trường miền Nam. 
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục 
kiên trì phương châm kết hợp ấu tranh quân sự với ấu tranh chính trị, triệt ể thực hiện ba mũi giáp công, ánh ịch trên cả ba 
vùng chiến lược. “Trong giai oạn hiện nay, ấu tranh quân sự có tác dụng quyết ịnh trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan  trọng”.      21      lOMoARcPSD| 36207943
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo ảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh 
tế và quốc phòng trong iều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của ế quốc 
Mỹ ể bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ộng viên sức người sức của ở mức cao nhất ể chi viện cho cuộc chiến 
tranh giải phóng miền Nam, ồng thời tích cực chuẩn bị ề phòng ể ánh bại ịch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến 
tranh cục bộ ra cả nước. 
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam 
là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng 
miền Nam. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là thành quả chung rất to lớn của nhân 
dân cả nước ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải ánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của ế 
quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt, nhất là về kinh tế và quốc phòng, nhằm ảm bảo 
chi viện ắc lực cho miền Nam, ồng thời, vừa tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm phát huy vai trò ắc lực của hậu phương 
lớn ối với tiền tuyến lớn. Hai nhiệm vụ trên ây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Đế quốc Mỹ xâm lược Việt 
Nam, thì bất kỳ chúng ặt chân ở âu trên ất nước Việt Nam, mọi người Việt Nam ều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu 
chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. 
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao 
hai ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành ồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm 
ánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là ường lối chiến tranh nhân dân, 
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở ể Đảng lãnh ạo ưa cuộc kháng chiến 
chống Mỹ, cứu nước i tới thắng lợi vẻ vang.     
47 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, tập 26, tr. 634. 
Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản quyết ịnh mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?   Trả lời: 
1. Sự lãnh ạo của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh mọi thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam  
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta ã vượt qua một chặng ường ấu tranh cách 
mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng ã giành ược những thắng lợi rất vẻ vang: 
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên ộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. 
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc ấu 
tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp ổi mới và từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua nhiều tìm tòi, khảo 
nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta ã ề ra và lãnh ạo thực hiện ường lối ổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và 
bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế mới. 
Với những thắng lợi giành ược trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc ịa nửa phong kiến ã trở thành một quốc gia ộc 
lập, tự do, phát triển kinh tế theo con ường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng 
trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ ã trở thành người làm chủ ất nước, làm chủ xã hội. Đất nước 
ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu ã bước vào thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá. 
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành ược trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều 
nhân tố, trong ó nhân tố hàng ầu quyết ịnh là sự lãnh ạo úng ắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ 
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích ó Đảng không có lợi  22      lOMoARcPSD| 36207943
ích nào khác. Giành ộc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi 
thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn kiên ịnh vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ 
thù, không nhụt chí trước những khó khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến ấu và trách nhiệm của người 
lãnh ạo, người tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. 
2. Đường lối cách mạng úng ắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng ầu bảo ảm vai trò lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng.  
Đảng lãnh ạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, ường lối, bằng chủ trương, chính sách của Đảng. Đường lối chính trị 
úng là cơ sở ể oàn kết thống nhất ý chí và hành ộng của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách  mạng. 
Đường lối chính trị úng ắn nghĩa là ường lối ó phải phản ánh ược xu thế vận ộng của lịch sử, ồng thời phù hợp với nguyện 
vọng và lợi ích chân chính của a số nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự ồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự ồng 
tình và tin cậy của nhân dân ối với Đảng trước hết nhờ có ường lối úng ắn của Đảng. 
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, củng cố niềm tin vào 
Đảng, ngăn chặn và ẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. 
Sở dĩ Đảng ta có ường lối chính trị úng ắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý luận tiên phong dẫn ường, ó 
là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin ã nói: "Không có lý luận cách mạng không có phong trào cách 
mạng..." Chỉ Đảng nào có ược một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. 
Trong suốt quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ta ã nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí 
Minh vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam ể ề ra ường lối úng ắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện  vọng của nhân dân. 
Chính trong quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ta ã tự tôi luyện, thử thách, phấn ấu không ngừng và ã trưởng thành, áp ứng 
ược yêu cầu, sự tin cậy và kỳ vọng của nhân dân. Đồng chí viết “Mặt khác, thông qua quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ta 
ược tôi luyện và ngày càng trưởng thành, xứng áng với vai trò và sứ mệnh lãnh ạo cách mạng và sự tin cậy, kỳ vọng của  nhân dân”(7). 
Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan iểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể. Vì vậy, trong lãnh ạo Đảng 
ta luôn ý thức vận dụng một cách ộc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một trong những bài học ược Đảng ta rút ra là 
phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên ịnh về nguyên tắc với sự linh hoạt, 
sáng tạo về phương pháp, ó là iều kiện ảm bảo sự lãnh ạo úng ắn của Đảng. Mọi sự giáo iều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực 
tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của cách mạng thì sẽ dẫn ến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh ạo của  Đảng. 
Để ảm bảo vai trò lãnh ạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng ội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng có phẩm chất, 
ạo ức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong ội tiên phong của giai cấp công nhân. 
Mỗi ảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính áng, hợp pháp của nhân 
dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một ời hy sinh phấn ấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân  dân. 
Nếu Đảng không trong sạch, vững mạnh thì Đảng không thể có ủ bản lĩnh, trí tuệ, uy tín ể lãnh ạo sự nghiệp cách mạng. Để 
giữ vững vai trò lãnh ạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh 
ốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí ấu tranh ể làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng cố, giữ 
vững và tăng cường sự oàn kết trong Đảng, ảm bảo sự nhất trí cao về mục tiêu lý tưởng của Đảng, ể làm cho Đảng ngày càng 
vững mạnh, ủ sức lãnh ạo cách mạng. Trong quá trình lãnh ạo, bên cạnh những ưu iểm, trong Đảng cũng còn những yếu 
kém, thậm chí có lúc sai lầm, khuyết iểm, song iều quan trọng, Đảng ã sớm phát hiện ra những yếu kém của mình. Đảng 
công khai tự phê bình nhận khuyết iểm trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn ược 
nhân dân tin yêu, thừa nhận là ội tiên phong chính trị, người lãnh ạo duy nhất của dân tộc. Thực tiễn lịch sử ã khẳng ịnh rằng: 
ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, không có lực lượng nào khác có ủ sức mạnh lãnh ạo cách mạng. Với tất cả tinh 
thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ ại. 
Học tập, nghiên cứu ể hiểu biết về quá trình ấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng không phải chỉ ể tự hào về Đảng, 
mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn nữa niềm tin vào sự lãnh ạo của Đảng, ra sức phấn ấu thực hiện ường lối, 
chủ trương của Đảng, ể công cuộc ổi mới giành thắng lợi to lớn hơn. Trên những vị trí công tác, lao ộng và học tập của mình, 
thanh niên phải góp phần tích cực vào công tác xây dựng, bảo vệ Đảng, góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững 
mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn ấu ể trở thành những ảng viên của Đảng, em tài năng và sức trẻ cống hiến cho sự nghiệp 
của Đảng, làm cho những thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng phát triển và phong phú hơn.      23      lOMoARcPSD| 36207943  CHƯƠNG 3:  
Câu 3.1: Trình bày quá trình thống nhất ất nước về mặt nhà nước sau ngày 30-04-1975?   - 
Nguyên nhân cần thống nhất ất nước về mặt nhà nước: Sau ại thắng mùa Xuân năm 1975, ất nước ta bước vào 
một kỷ nguyên mới: Tổ quốc hoàn toàn ộc lập, thống nhất, quá ộ i lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện bước quá ộ này, 
rất nhiều nhiệm vụ ược Đảng ặt ra nhưng nhiệm vụ ầu tiên, bức thiết nhất là lãnh ạo thống nhất nước nhà về mặt nhà 
nước cụ thể là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền 
Bắc và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam.  - 
Quá trình thống nhất ất nước về mặt nhà nước:  
o Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III (8-1975) chủ trương: Hoàn thành thống nhất nước nhà, 
ưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; miền Bắc phải tiếp tục ẩy mạnh sự nghiệp xây 
dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam phải ồng thời tiến hành cải tạo xã hội 
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thống nhất ất nước vưà là nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là 
quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam. Cần xúc tiến việc thống nhất 
nước nhà một cách tích cực và khẩn trương. Thống nhất càng sớm thì càng mau chóng phát huy sức mạnh mới của ất 
nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ của các thế lực phản ộng trong nước và trên thế giới. 
o Dưới sự chỉ ạo của Đảng, ngày 27-10-1975, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ã họp phiên 
ặc biệt ể bàn chủ trương, biện pháp thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Hội nghị cử oàn ại biểu miền Bắc gồm 25 
thành viên do ồng chí Trường Chinh làm trưởng oàn ể hiệp thương với oàn ại biểu miền Nam. 
o Ngày 5 và 6-11-1975, tại Sài Gòn, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Ủy ban Trung 
ương Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hòa bình Việt Nam, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền 
Nam Việt Nam, Hội ồng cố vấn Chính phủ và ại biểu các nhân sĩ, trí thức ã họp hội nghị liên tịch và cử oàn ại biểu miền 
Nam gồm 25 thành viên do ồng chí Phạm Hùng dẫn ầu ể hiệp thương với oàn ại biểu miền Bắc. o Từ ngày 15 ến ngày 
21-11-1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai oàn ại biểu Bắc, Nam ã họp tại Sài Gòn. 
Hội nghị khẳng ịnh: Nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam là một, nước nhà cần ược sớm thống nhất về mặt nhà nước. Tổ 
chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam bầu ra Quốc hội chung cho cả nước vào nửa ầu năm 1976 theo nguyên 
tắc dân chủ, phổ thông, bình ẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. 
o Ngày 3-1-1976, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 228-CT/TW nêu rõ tầm quan trọng của cuộc Tổng tuyển cử 
và giao trách nhiệm cho các cấp ủy lãnh ạo cuộc bầu cử. 
o Thực hiện chủ trương ó, dưới sự chỉ ạo của Đảng, ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước 
Việt Nam thống nhất ược tiến hành. Hơn 23 triệu cử tri, ạt tỷ lệ 98,77% tổng số cử tri i bầu, ã bầu ra 492 ại biểu gồm ủ 
các thành phần công nhân, nông dân, trí thức, các lực lượng vũ trang, các ại biểu tầng lớp thanh niên, phụ nữ, ại biểu các  24      lOMoARcPSD| 36207943
dân tộc ít người và các tôn giáo... trên cả nước. Thắng lợi của công việc bầu cử thể hiện ý chí oàn kết toàn dân tộc quyết 
tâm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dù khó khăn gian khổ ến mấy, nhân dân ta nhất ịnh sẽ 
hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất ịnh phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất ịnh sẽ thống nhất. 
Đồng bào Nam, Bắc nhất ịnh sẽ sum họp một nhà”11. 
o Từ ngày 24-6 ến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất ã họp tại Thủ ô Hà Nội. Quốc 
hội quyết ịnh ặt tên nước ta là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền ỏ sao vàng 5 cánh, Thủ ô là Hà 
Nội, Quốc ca là bài Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Thành phố Sài Gòn 
ổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh. Quốc hội ã bầu Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước; Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn 
Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước; Trường Chinh làm Chủ tịch Quốc hội và Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ 
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội ã và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới. 
Theo chủ trương của Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội ều ược thống nhất cả nước với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao ộng Hồ Chí Minh, Tổng Công oàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...  - 
Ý nghĩa: Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước là một trong những thành tựu nổi bật, có ý nghĩa to lớn; 
là cơ sở ể thống nhất nước nhà trên các lĩnh vực khác, nhanh chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của ất nước; là iều kiện 
tiên quyết ể ưa cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Điều ó còn thể hiện tư duy chính trị nhạy bén của Đảng trong thực 
hiện bước chuyển giai oạn cách mạng ở nước ta. 
Câu 3.2: Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa và hạn chế của Đại hội IV của Đảng (12-1976)?     - 
Những nội dung cơ bản Đại hội:  
o Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo 
tổng kết công tác xây dựng Đảng; quyết ịnh ổi tên Đảng Lao ộng Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa ổi 
Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy viên chính thức, 32 ủy viên dự khuyết, bầu ồng chí Lê Duẩn 
làm Tổng Bí thư của Đảng. 
o Đại hội ã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng ịnh thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến 
chống Mỹ, cứu nước mãi mãi i vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất và i vào lịch sử thế giới 
như một chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời ại sâu sắc. 
o Đại hội ã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn 
Hai là, Tổ quốc ta ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả 
mới: “ Một là , nước ta ang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên 
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa. nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi rất lớn, 
song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và 
tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra12. Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh      25      lOMoARcPSD| 36207943
quốc tế thuận lợi, song cuộc ấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn 
gay go, quyết liệt”13. Ba ặc iểm chỉ ra, Việt Nam có ủ iều kiện i lên và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhưng ó 
là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, òi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao ộ tính chủ ộng, tự giác, sáng tạo 
trong quá trình cách mạng. Trong ba ặc iểm trên, ặc iểm ầu tiên là lớn nhất, quy ịnh nội dung, hình thức, bước i của cách 
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 
o Đại hội xác ịnh ường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai oạn mới của nước ta là: “Nắm vững chuyên 
chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng, tiến hành ồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về 
quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong ó cách mạng khoa học-kỹ thuật là 
then chốt; ẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội; 
xây dựng chế ộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, 
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế ộ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng 
ề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ 
quốc Việt Nam hòa bình, ộc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc ấu tranh của nhân dân thế 
giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”14. Trong ường lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng 
về chủ nghĩa xã hội ở nước ta gồm 4 ặc trưng cơ bản là xây dựng chế ộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất 
lớn, nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân 
dân lao ộng là công cụ ể xây dựng chủ nghĩa xã hội. 
o Đại hội xác ịnh ường lối xây dựng, phát triển kinh tế, trong ó nổi bật là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa 
bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng 
cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế ịa phương, kết hợp phát triển lực lượng sản xuất; 
tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em ồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác. 
o Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976-1980) nhằm hai mục tiêu cơ bản và cấp bách 
là bảo ảm nhu cầu của ời sống nhân dân, tích lũy ể xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; ẩy mạnh cách 
mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới; tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai 
trò của các oàn thể; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội; coi trọng nhiệm vụ quốc 
tế và chính sách ối ngoại của Đảng, củng cố quan hệ ặc biệt với Lào và Campuchia, ẩy mạnh hợp tác với Liên Xô; nâng 
cao vai trò lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng.  - 
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IV của Đảng là ại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng 
ịnh và xác ịnh ường lối ưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội ã cổ vũ, ộng viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao 
ộng sáng tạo ể “xây dựng lại ất nước ta àng hoàng hơn, to ẹp hơn” theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.  26      lOMoARcPSD| 36207943 - 
Hạn chế: Đại hội lần thứ IV của Đảng còn bộc lộ một số hạn chế như: Chưa tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng 
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong iều kiện thời chiến, vừa là hậu phương, vừa là tiền tuyến, vừa xây dựng chủ nghĩa xã 
hội, vừa chống chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của ế quốc Mỹ, vừa làm nhiệm vụ chi viện cho chiến 
trường miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Trong iều kiện ó không thể áp dụng ầy ủ các quy luật kinh tế, không thể 
hạch toán kinh tế mà tất yếu phải thực hành chính sách bao cấp ể áp ứng yêu cầu tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược. 
Trong iều kiện ó, chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội ã bộc lộ rõ sau chiến tranh. Việc dự 
kiến thời gian hoàn thành về cơ bản quá trình ưa nền kinh tế của ất nước từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ 
nghĩa trong khoảng 20 năm ể kết thúc thời kỳ quá ộ; việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với quy mô lớn, việc ề ra 
các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp và công nghiệp vượt quá khả năng thực tế... là những chủ trương nóng vội, thực tế ã  không thực hiện ược.   
Câu 3.3: Trình bày những quan iểm mới ược ề ra tại Đại hội V của Đảng (3-1982). Nêu ý nghĩa và hạn chế của Đại  hội.  
*Những quan iểm mới:  
Khẳng ịnh nước ta ang ở chặng ường ầu tiên của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội với những khó khăn về kinh tế, chính trị, 
văn hóa, xã hội. Đó là thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng ường. Hiện nay nước ta ang ở chặng 
ường ầu tiên với nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất nặng nề. Chặng ường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm 1981-
1985 và kéo dài ến những năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng ặc biệt. Nhiệm vụ của chặng ường trước mắt là 
ổn ịnh tiến lên cải thiện một bước ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của 
chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc ẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Đáp ứng nhu cầu của công cuộc 
phòng thủ ất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. “Kinh nghiệm của 5 năm 1976-1980 cho thấy phải 
cụ thể hóa ường lối của Đảng-ường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa và ường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ 
nghĩa ở nước ta, vạch ra chiến lược kinh tế, xã hội cho chặng ường ầu tiên của quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa”1. 
Chặng ường trước mắt trong những năm 80 là ổn ịnh và cải thiện một bước ời sống vật chất, văn hóa của nhân dân; tiếp tục 
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thúc ẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xây dựng; áp ứng 
nhu cầu của quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội. 
Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc 
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau. “Trong khi không một phút lơi lỏng 
nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã  hội”.      27      lOMoARcPSD| 36207943
Nội dung, bước i, cách làm thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng ường ầu tiên là tập trung sức phát triển 
mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng ầu, ưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức 
ẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong cơ cấu công-nông nghiệp 
hợp lý. Nhận thức ó phù hợp với thực tiễn nước ta, khai thác và phát huy thế mạnh, tiềm năng của ất nước về lao ộng, ất ai, 
ngành nghề..., làm cơ sở ể thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của chặng ường ầu tiên, tạo ra những tiền ề cần thiết cho chặng ường  tiếp theo. 
*Ý nghĩa và hạn chế:  
Đại hội V ã có những bước phát triển nhận thức mới, tìm tòi ổi mới trong bước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là về 
mặt kinh tế. Đường lối chung là hoàn toàn úng ắn; khuyết iểm là trong khâu tổ chức thực hiện, nên ã không có ược những 
sửa chữa úng mức và cần thiết. Tuy nhiên, Đại hội chưa thấy hết sự cần thiết duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác 
ịnh những quan iểm kết hợp kế hoạch với thị trường, về công tác quản lý lưu thông, phân phối; vẫn tiếp tục chủ trương 
hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam trong vòng 5 năm; vẫn tiếp tục ầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho 
việc phát triển công nghiệp nặng một cách tràn lan; không dứt khoát dành thêm vốn và vật tư cho phát triển nông nghiệp và 
công nghiệp hàng tiêu dùng… 
Câu 3.4: Trình bày ba bước ột phá kinh tế của Đảng thời kỳ trước ổi mới? Nêu ý nghĩa?   Bài làm: 
a)Ba bước ột phá kinh tế: 
-Hội nghị Trung ương 6 khoá IV (tháng 8-1979) với chủ trương và quyết tâm làm cho sản xuất "bung ra" là bước ột 
phá ầu tiên của quá trình ổi mới ở nước ta.  
+Hội nghị ã tập trung vào những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa; 
iều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở ường cho sản xuất phát triển: ổn ịnh nghĩa vụ lương thực 
trong 5 năm, phần dôi ra ược bán cho Nhà nước hoặc lưu thông tự do; khuyến khích mọi người tận dụng ao hồ, ruộng ất 
hoang hoá; ẩy mạnh chăn nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc doanh, tập thể, gia ình); sửa lại thuế lương thực, giá lương 
thực ể khuyến khích sản xuất; sửa lại chế ộ phân phối trong nội bộ hợp tác xã nông nghiệp, bỏ lối phân phối theo ịnh suất, 
ịnh lượng ể khuyến khích tính tích cực của người lao ộng,... 
+Trên cơ sở ó, Chỉ thị 100-CT/TW, ngày 13-1-1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến 
nhóm và người lao ộng trong hợp tác xã nông nghiệp ã ra ời, làm cho người lao ộng thực sự gắn bó với sản phẩm cuối cùng, 
do ó mà em hết nhiệt tình lao ộng và khả năng ra sản xuất, ã bước ầu tạo ra một ộng lực mới trong sản xuất nông nghiệp.  28      lOMoARcPSD| 36207943
+Trên lĩnh vực công nghiệp, với Quyết ịnh 25/CP, ngày 21-1-1981 của Hội ồng Chính phủ, cùng với Quyết ịnh 26/CP về 
việc mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các ơn vị sản xuất, kinh 
doanh, ược áp dụng,bước ầu tạo ra ộng lực mới cho lĩnh vực công nghiệp.. 
+Có thể nhìn nhận những tư duy ột phá về kinh tế ược thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá IV, trong Chỉ 
thị 100-CT/TW của Ban Bí thư và trong các Quyết ịnh của Chính phủ thời kỳ này như sau: 
 *Đó là những tư duy kinh tế ban ầu, tuy còn sơ khai, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng là bước mở ầu có ý nghĩa quan trọng. 
 *Tư duy kinh tế nổi bật trong những tìm tòi ó là “cởi trói”, "giải phóng lực lượng sản xuất" , “làm cho sản xuất bung ra”, 
trên cơ sở khắc phục những khuyết iểm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, tạo ra ộng lực cho sản xuất : 
chú ý kết hợp ba lợi ích, quan tâm hơn lợi ích thiết thân của người lao ộng. Những tư duy kinh tế ban ầu ó ã ặt những cơ sở 
ầu tiên cho quá trình ổi mới sau này. 
Tuy nhiên, do những khó khăn bởi chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây Nam gây ra, do thiếu ồng bộ của tư tưởng ổi mới 
và chưa có ủ thời gian ể những chủ trương ổi mới phát huy tác dụng, những tìm tòi ổi mới ban ầu ó ã phải trải qua các thử 
thách rất phức tạp. Tư duy cũ về kinh tế hiện vật còn ăn sâu, bám rễ trong nhiều người. Bên cạnh những tư duy cũ trên ây, 
trước òi hỏi của thực tiễn cuộc sống, cũng ã xuất hiện khuynh hướng muốn ổi mới mạnh mẽ hơn, tiếp tục ẩy tới tư duy thừa 
nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hoá trong chủ nghĩa xã hội.  - 
Hội nghị Trung ương 8 khoá V (tháng 6-1985) ánh dấu bước ột phá thứ hai về ổi mới tư duy kinh tế với chủ 
trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá bỏ chế ộ cung cấp hiện vật theo 
giá thấp; chuyển mọi hoạt ộng sản xuất - kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; chuyển ngân 
hàng sang nguyên tắc kinh doanh. Điểm quan trọng là Hội nghị này ã thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của  sản xuất hàng hoá.  - 
Tháng 8-1986, trong quá trình chuẩn bị Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội VI, Bộ Chính trị ã xem xét 
kỹ các vấn ề lớn, mang tính bao trùm trên lĩnh vực kinh tế, từ ó, ưa ra Kết luận ối với một số vấn ề thuộc về quan iểm kinh 
tế: a) Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu ầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng ầu; ra sức phát triển công nghiệp 
nhẹ; công nghiệp nặng ược phát triển có chọn lọc; b) Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác ịnh cơ cấu kinh tế nhiều thành 
phần là một ặc trưng của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; c) Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm 
trung tâm, nhưng ồng thời phải sử dụng úng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao 
cấp; chính sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá. Đây là bước ột phá thứ ba về ổi mới 
tư duy kinh tế, có ý nghĩa lớn trong ổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. b)Ý nghĩa:  -Những thành công:      29      lOMoARcPSD| 36207943
+Một là, quá trình ổi mới và phát triển tư duy lý luận kinh tế của Đảng là xuyên suốt nhất quán, ngày càng ạt ược 
tính hệ thống, ồng bộ cao; ảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, giữa phát triển và hội nhập trong 
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN. Tư duy lý luận kinh tế của Đảng thực sự i trước, có vai trò 
dẫn ường và ịnh hướng quá trình ổi mới và phát triển kinh tế trên thực tế. Thực tế quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường 
ịnh hướng XHCN ở nước ta ã trải qua nhiều giai oạn cả khó khăn và thuận lợi, ặc biệt là trong bối cảnh sự tan rã của Liên 
Xô cũ và các nước Đông Âu ở thời kỳ ầu ổi mới; khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu…Tuy nhiên, Đảng và 
Nhà nước ta vẫn kiên trì tư duy phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN và cho ến nay, thực tế ã chứng minh ây 
là con ường i úng ắn bằng những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội mà nước ta ã ạt ược trong gần 30 năm qua. 
+Hai là, ã hình thành tư duy nhất quán có tính chiến lược về chế ộ sở hữu và các thành phần kinh tế. Đây là một bước 
ột phá trong ổi mới tư duy kinh tế, giúp giải phóng sức sản xuất vốn bị kìm hãm trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung 
trước kia. Đã thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác ngoài sở hữu nhà 
nước và kinh tế nhà nước, trên cơ sở ó ã có những chủ trường, ịnh hướng úng ắn về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều 
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, từ ó huy ộng ược tổng hợp các nguồn lực ể xây dựng ất nước. 
+Ba là, ã có sự thay ổi cơ bản trong nhận thức về vai trò, chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế. Trong nền kinh 
tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước vừa xây dựng chế ộ, chính sách vừa thực hiện mọi hoạt ộng của nền kinh tế, vừa thực 
hiện chức năng quản lý nhà nước vừa thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà 
nước ã ược xác ịnh rõ, ó là xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo dựng và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh 
doanh, can thiệp vào nền kinh tế với mục tiêu sửa chữa những khuyết tật của thị trường và ảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời, 
Nhà nước cũng óng vai trò là một chủ thể kinh tế trên thị trường thông qua việc ầu tư vốn và quản lý tài sản công. 
+Bốn là, chính sách thị trường thông thương giữa các vùng trong cả nước và giữa trong nước và nước ngoài là một 
bước tiến lớn trong nhận thức và xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta. Chính sách “cởi trói” ể hàng hóa ược tự do 
lưu thông cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế ã giúp ổi mới tư duy trong sản xuất và phân phối, chuyển Việt Nam từ 
một nền kinh tế tự cấp tự túc sang một nền kinh tế sản xuất hàng hóa, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu 
bao cấp trở thành một nền kinh tế thị trường ược nhiều nước trên thế giới công nhận . 
+Năm là, quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN ã chuyển dịch từ chỗ coi Nhà nước là chủ 
thế quyết ịnh phân phối (phân phối lần ầu và phân phối lại) sang việc coi thị trường quyết ịnh phân phối lần ầu và 
vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại. Cơ chế phân bổ nguồn lực bằng hiện vật và cào bằng chuyển sang phân bổ 
dựa trên các nguyên tắc và tiêu chí hiệu quả, tập trung vào những ngành, lĩnh vực trọng tâm ã góp phần nâng cao tính minh 
bạch và hiệu quả trong phân bổ ngân sách nói riêng và nguồn lực xã hội nói chung. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến tích 
cực ể phát huy tiềm năng của từng ngành, từng vùng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá. Tạo dựng ược những tiền 
ề cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị trường và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước; cải thiện một bước kết cấu  30      lOMoARcPSD| 36207943
hạ tăng kinh tế xã hội, tạo iều kiện thúc ẩy phát triển kinh tế và ời sống nhân dân; hệ thống giáo dục, khoa học công nghệ 
phát triển khá, thể chế kinh tế thị trường ã từng bước ược hình thành và phát triển. 
Sáu là, cơ chế giá chuyển từ quản lý mệnh lệnh hành chính, không phản ánh úng quy luật giá trị, là một trong những nguyên 
nhân gây lạm phát cao sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ã khắc phục nhưng bất cập, hạn chế 
về giá, giá cả hàng hoá phản ánh giá trị hàng hoá, khắc phục ược những mặt trái về giá trong KTTT, ảm bảo ổn ịnh và an  sinh xã hội. 
+Bảy là, khuyến khích phát triển ồng bộ các loại thị trường, trong ó thị trường tài chính ã ược chú trọng, ặc biệt là 
thị trường vốn ể tạo kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường không chỉ bao gồm thị trường hàng 
hóa và dịch vụ mà còn cả thị trường các yếu tố sản xuất như vốn, tài sản, tiền tệ và sức lạo ộng. 
+Tám là, nhận thức ược vai trò tích cực của cơ chế thị trường và a dạng hoá các chủ thể tham gia thị trường. Trong 
ó, Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách, công cụ òn bảy kinh tế và bằng nguồn lực của 
khu vực kinh tế nhà nước. Từng bước tách chức năng kinh doanh của doanh nghiệp và chức năng quản lý, giám sát của cơ 
quan quản lý Nhà nước, chủ sở hữu, hình thành các ịnh chế tài chính trung gian ể thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách 
của nhà nước cũng như ầu tư kinh doanh vốn nhà nước.   
Câu 3.5: Trình bày những chủ trương ổi mới ược ề ra tại Đại hội VI của Đảng (12-1986). Ý nghĩa của Đại hội VI.  
*Những chủ trương ổi mới:  
Đường lối ổi mới do Đại hội VI toàn diện trên các lĩnh vực, nổi bật ở những nội dung sau: 
Đại hội ã nhìn thẳng vào sự thật, ánh giá úng sự thật, nói rõ sự thật, ánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm iểm, chỉ rõ những 
sai lầm, khuyết iểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính 
sách lớn, sai lầm về chỉ ạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết iểm 
ó, ặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành ộng giản ơn, nóng vội, chạy theo nguyện 
vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn 
từ những khuyết iểm trong hoạt ộng tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra bốn bài học quý báu: Một 
là, trong toàn bộ hoạt ộng của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát 
từ thực tế, tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại 
trong iều kiện mơi. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một ảng cầm quyền lãnh ạo nhân dân tiến hành cách mạng  xã hội chủ nghĩa. 
Về kinh tế, thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập 
trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao      31      lOMoARcPSD| 36207943
trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng ường ầu tiên là: Sản xuất ủ tiêu dùng và có tích lũy; bước ầu 
tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong ó ặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực thực phẩm, hàng tiêu 
dùng và hàng xuất khẩu, coi ó là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ. Thực hiện 
cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước i thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản 
xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho ược những vấn ề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng 
và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo ảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh. 
Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; iều chỉnh cơ cấu ầu tư xây dựng và củng cố quan hệ 
sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo úng ắn các thành phần kinh tế; ổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh 
mẽ ộng lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại. 
Về chính sách xã hội, Đại hội khẳng ịnh, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần có chính sách cơ 
bản, lâu dài, xác ịnh ược những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng ường ầu tiên. Bốn nhóm chính sách 
xã hội là: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao ộng. Thực hiện công bằng xã hội, bảo ảm an toàn xã hội, 
khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo áp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường 
sức khỏe của nhân dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. 
Về quốc phòng và an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của ất nước, quyết ánh thắng kiểu 
chiến tranh phá hoại nhiều mặt của ịch, bảo ảm chủ ộng trong mọi tình huống ể bảo vệ Tổ quốc. 
Về nhiệm vụ ối ngoại: Góp phần vào cuộc ấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa 
xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hóa quan hệ 
với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc 
với sức mạnh của thời ại, phấn ấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ ặc 
biệt giữa ba nước Đông Dương, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng ồng xã hội chủ  nghĩa. 
Về xây dựng Đảng: Đảng cần phải ổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, ổi mới công tác tư tưởng; ổi mới công tác cán 
bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường oàn kết nhất trí trong Đảng. 
Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng 
cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là iều kiện tất yếu ể huy ộng lực lượng của quần chúng.  *Ý nghĩa:  
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng ường lối ổi mới toàn diện, ánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá 
ộ lên chủ nghĩa xã hội. Các Văn kiện của Đại hội mang tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển  32      lOMoARcPSD| 36207943
của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của Đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối 
ren trong phân phối lưu thông. 
Câu 3.6: Trình bày sáu ặc trưng cơ bản xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng ược xác ịnh trong Cương lĩnh xây 
dựng ất nước trong thời kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ược thông qua tại Đại hội VII (6-1991)? Làm rõ ặc trưng về 
nền văn hóa Việt Nam.  
*Sáu ặc trưng cơ bản xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng:  
Cương lĩnh ã trình bày xu thế phát triển của thế giới, ặc iểm của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh 
nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 ặc trưng cơ bản là: “Do nhân dân lao ộng làm 
chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ 
yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo 
năng lực, hưởng theo lao ộng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc 
trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước  trên thế giới”. 
*Đặc trưng về nền văn hóa Việt Nam: Có nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc  
Tính ưu việt về văn hóa của CNXH mà nhân dân ta ang xây dựng thể hiện khái quát ở tính chất tiên tiến của nền văn hóa 
(bao hàm những giá trị mới, tiến bộ, hiện ại, nhân văn của văn hóa nhân loại); ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị 
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống oàn kết và nhân ái, ý thức về ộc 
lập, tự do, tự cường dân tộc...). 
Hội nhập quốc tế ang là một xu thế lớn khách quan lôi cuốn nhiều quốc gia, khu vực tham gia. Xu thế này, một mặt tạo cơ 
hội ể mở rộng giao lưu, tiếp biến văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia; mặt khác làm nảy sinh nguy cơ mai một các giá trị văn 
hóa truyền thống của từng dân tộc. Trong bối cảnh quốc tế mà các chế ộ chính trị - xã hội khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp 
tác vừa ấu tranh; trong giao lưu, hợp tác và phát triển văn hóa, tính ưu việt của CNXH mà chúng ta ang xây dựng phải ược 
thể hiện không chỉ bằng việc xác ịnh tính ưu việt của ặc trưng về văn hóa vừa nêu, mà còn phải hiện thực hóa ặc trưng ó trên  thực tế. 
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang ậm bản sắc dân tộc òi hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa 
nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam 
thống nhất trong a dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang ậm bản sắc dân tộc thể hiện tính 
ưu việt của CNXH mà nhân dân ta ang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan  trọng của phát triển. 
Câu 3.7: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kì quá ộ lên chủ 
nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh 1991) ược thông qua tại Đại hội VII (6-1991).  
*Nội dung cơ bản:       33      lOMoARcPSD| 36207943
Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 
1991) ã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh ạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết iểm, sai lầm và nêu ra 
năm bài học lớn. Một là, nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân 
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường oàn kết: oàn kết toàn Đảng, oàn kết toàn dân, oàn 
kết dân tộc, oàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại. Năm là, sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là 
nhân tố hàng ầu bảo ảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 
Cương lĩnh ã trình bày xu thế phát triển của thế giới, ặc iểm của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh 
nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 ặc trưng cơ bản là: “Do nhân dân lao ộng làm 
chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ 
yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo 
năng lực, hưởng theo lao ộng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc 
trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước  trên thế giới”. 
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là: Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phát triển lực 
lượng sản xuất, công nghiệp hóa ất nước theo hướng hiện ại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm 
vụ trung tâm. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp ến cao với sự a dạng về hình thức sở hữu; phát 
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan MácLênin, tư 
tưởng, ạo ức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ ạo trong ời sống tinh thần xã hội. Thực hiện chính sách ại oàn kết dân tộc. Thực 
hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Cương lĩnh chỉ rõ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng ường với những ịnh 
hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, ối ngoại. “Mục tiêu tổng quát phải ạt tới, khi kết thúc thời kỳ 
quá ộ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư 
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”. 
Cương lĩnh nêu rõ quan iểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân 
dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các oàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản 
Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh ạo hệ thống ó. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền 
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong sạch, 
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. 
*Ý nghĩa lịch sử:   34      lOMoARcPSD| 36207943
Cương lĩnh năm 1991 ã giải áp úng ắn vấn ề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội; 
ặt nền tảng oàn kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành ộng, tạo ra sức mạnh tổng hợp ưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát  triển. 
 Câu: ĐẠI HỘI VIII: 
 Đại hội VIII của Đảng: ã xác ịnh mục tiêu, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện ại hóa ở nước ta ến năm 2020: "Mục 
tiêu của công nghiệp hóa, hiện ại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện ại, 
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất, ời sống vật chất và tinh 
thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh". 
Câu 3.8: Trình bày những nhận thức mới về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ược xác ịnh tại Đại 
hội IX của Đảng (4-2001). Ý nghĩa của Đại hội IX.  
Ngoài những nội dung tiếp tục ổi mới toàn diện, các văn kiện của Đại hội IX nổi bật với những nhận thức mới về con 
ường xã hội ở nước ta: 
Thế kỷ XX ghi ậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn cực kỳ sâu sắc: Khoa học và công nghệ tiến nhanh chưa từng 
thấy; diễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới ẫm máu; ầu thế kỷ phong trào cách mạng phát triển rộng toàn thế giới, cuối thế 
kỷ, chủ nghĩa xã hội hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào. Đối với nước ta, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến ổi to lớn, 
thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời ại: Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời mở ra bước ngoặt 
của cách mạng Việt Nam; thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ 
Cộng hòa; thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; thắng lợi của sự nghiệp ổi 
mới, từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.   
Đại hội ã ề ra Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm tiếp theo (2001-2010) với mục tiêu tổng quát là ưa nước ta ra khỏi 
tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại 
Trong quá trình ổi mới phải kiên trì mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư 
tưởng Hồ Chí Minh. Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Đổi 
mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại. Đường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành công của sự  nghiệp ổi mới. 
Đảng và nhân dân quyết tâm xây dựng ất nước Việt Nam theo con ường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa MácLênin 
và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Con ường phát triển quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác 
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu 
mà nhân loại ã ạt ược dưới chế ộ tư bản chủ nghĩa, ặc biệt về khoa học và công nghệ, ể phát triển nhanh lực lượng sản xuất, 
xây dựng nền kinh tế hiện ại. 
Nội dung chủ yếu của ấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa theo ịnh hướng 
xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; ấu 
tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành ộng tiêu cực, sai trái; ấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành 
Động lực chủ yếu ể phát triển ất nước là ại oàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí 
thức do Đảng lãnh ạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các 
thành phần kinh tế, của toàn xã hội. 
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; 
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là ộng 
lực thúc ẩy sự phát triển kinh tế-xã hội; 
Việt Nam sẵn sàng là bạn, là ối tác tin cậy của các nước trong cộng ồng quốc tế, phấn ấu vì hòa bình, ộc lập và phát triển.  - Phát triển kinh tế 
- Những ổi mới về công tác tư tưởng, lý luận 
- Những ổi mới về phát huy sức mạnh ại oàn kết dân tộc      35      lOMoARcPSD| 36207943
- Về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tq    Ý nghĩa  
Đại hội IX của Đảng ã họp tại Hà Nội, từ ngày 19 ến ngày 22-4-2001, là Đại hội mở ầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa 
học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Sau sự kiện 11-9-2001 ở Mỹ, một nước lớn lợi dụng chống 
khủng bố, tăng cường can thiệp vào công việc nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á-Thái Bình Dương trở 
thành khu vực phát triển kinh tế năng ộng nhưng tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn ịnh. Sau 15 năm ổi mới, Việt Nam ạt 
ược nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực mới nhưng nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh 
thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm mà Đại hội VIII ề ra là 9-10% ã không ạt. Các nguy cơ mà Hội 
nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng (1-1994) ã nêu ra vẫn là những thách thức lớn của cách mạng nước ta. 
Câu 3.9: Trình bày các quan iểm chỉ ạo của Đảng ối với công tác thanh niên thời kì ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại 
hóa tại Hội nghị Trung ương 7, khóa X (7-2008).  
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng ể phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn ịnh chính trị, ảm bảo an ninh, quốc 
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của ất nước. Các vấn ề nông nghiệp, nông 
dân, nông thôn phải ược giải quyết ồng bộ, gắn với quá trình ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Công nghiệp 
hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng ầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất 
nước. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao ời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế 
thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với iều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực; phát huy nội lực; ồng thời tăng 
mạnh ầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông 
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Giải quyết vấn ề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ 
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của 
nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn ịnh, hòa thuận, dân chủ, có ời sống văn hóa phong phú, ậm à bản sắc dân tộc, tạo 
ộng lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao ời sống nông dân. Ba vấn ề này có vị trí chiến lược 
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng phát triển kinh 
tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn ịnh chính trị, bảo ảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo 
vệ môi trường sinh thái của ất nước. Trên cơ sở quan iểm ó Trung ương ã nêu ra các nhiệm vụ và giải pháp phát triển nông 
nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới. 
Câu 3.10: Trình bày những iểm bổ sung, phát triển chủ yếu của Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ 
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) so với Cương lĩnh năm 1991.  
Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), gọi tắt là 
Cương lĩnh năm 2011 có kết cấu bốn phần cơ bản giữ như Cương lĩnh năm 1991 có bổ sung, phát triển nhận thức mới ở tiêu 
ề và nội dung từng phần. 
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) có một số iểm mới: 
-Thứ nhất, so với Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 ã bổ sung hai ặc trưng mới: 1/ Dân giàu, nước mạnh, dân   36      lOMoARcPSD| 36207943
chủ, công bằng, văn minhvà 2/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng 
Cộng sản lãnh ạo. Trong Văn kiện Đại hội X, hai ặc trưng quan trọng này cũng ã ược nêu ra khi nói về chủ nghĩa xã hội mà 
nhân dân ta xây dựng. Song, trong ặc trưng thứ nhất của Cương lĩnh 2011, tiêu chí dân chủ ược ặt trước tiêu chí công bằng. 
Thực tiễn cho thấy, nước ta hiện nay, dân chủ và việc thực hiện dân chủ giữ vị trí và vai trò ặc biệt quan trọng trong ời sống 
xã hội. Dân chủ không những là mục tiêu, mà còn là ộng lực thúc ẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển 
nhanh và bền vững. Khi dân chủ ược bảo ảm mới có thể nói ến công bằng và ến lớn mạnh, những iều ó mới thể hiện sự văn  minh. 
Việc bổ sung ặc trưng ''có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh ạo 
của Đảng Cộng sản'' thể hiện vị trí ặc biệt quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị 
của Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân, là cơ 
quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mục tiêu căn bản của công cuộc ổi mới nói chung, của ổi mới 
chính trị và ổi mới hệ thống chính trị nói riêng ở nước ta chính là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền 
làm chủ của nhân dân. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là 
một trong những iều kiện tiên quyết ể thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 
-Thứ hai, nếu Cương lĩnh năm 1991 xác ịnh xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ''do nhân dân lao ộng làm chủ'' thì 
trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh 2011, ặc trưng thứ hai ược iều chỉnh thành ''do nhân dân làm chủ''. Rõ ràng, khái 
niệm ''nhân dân” trong Văn kiện Đại hội X có nội hàm rộng hơn so với khái niệm ''nhân dân lao ộng'' ược ề cập trong Cương 
lĩnh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối ại oàn kết toàn dân tộc và huy ộng sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp 
xây dựng và phát triển ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. 
-Thứ ba, ặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ''Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất 
hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu'' ược Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ''Có nền kinh tế phát triển cao 
dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp''. Điều này là cần thiết và úng ắn. Bởi lẽ, theo quan 
niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là xương 
sống của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ sở hữu chế ộ công hữu) không ồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù óng vai 
trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân 
phối) cấu thành quan hệ sản xuất. Cũng cần lưu ý rằng, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam ã rút ra một trong những 
bài học quan trọng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lựclượng sản xuất.  
-Thứ tư, cụm từ '' ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong ặc trưng thứ tư của Cương lĩnh 1991 (cụm 
từ “ ược giải phóng khỏi áp bức, bất công” ở ặc trưng thứ 5 của mô hình chủ nghĩa xã hội nêu trong Văn kiện Đại hội X) ược 
Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác ịnh là ''Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện”. 
Theo chúng tôi iều này là hợp lý. Bởi lẽ, sự ' ấm no, tự do, hạnh phúc'' của con người cũng ã bao hàm ý nghĩa ược giải phóng 
khỏi áp bức, bóc lột và bất công.      37      lOMoARcPSD| 36207943
-Thứ năm, trong Cương lĩnh năm 2011 xác ịnh ''con người... có iều kiện phát triển toàn diện'' (trong Cương lĩnh 
1991 viết: ''Con người... có iều kiện phát triển toàn diện cá nhân'', cũng Văn kiện Đại hội X ghi ''con người ... ược phát triển 
toàn diện''). Việc bổ sung cụm từ ''có iều kiện” là chính xác thể hiện trong chủ nghĩa xã hội sự phát triển của con người luôn 
ược tạo iều kiện, ồng thời phải căn cứ vào trình ộ phát triển kinh tế - xã hội của ất nước. 
-Thứ sáu, trong ặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết ''Các dân tộc trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp 
ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”; trong Văn kiện Đại hội X viết: ''Các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tương trợ, 
giúp nhau cùng tiến bộ''. Trong Cương lĩnh năm 2011, ặc trưng này ược iều chỉnh thành ''Các dân tộc trong cộng ồng Việt 
Nam bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển''. Việc thay thuật ngữ ''tương trợ'' bằng thuật ngữ ''tôn trọng'' 
hoàn toàn úng ắn và làm cho ặc trưng này có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp 
nhau), bởi thuật ngữ ''tương trợ” và ''giúp nhau” (trong Văn kiện Đại hội X), về cơ bản, có nội dung như nhau. 
-Thứ bảy, nếu Cương lĩnh 1991 xác ịnh ặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “Có quan hệ hữu nghị 
và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới'' thì trong Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh 2011, nó ược 
diễn ạt một cách chính xác hơn - ''Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới''. Cụm từ ''với các nước trên thế 
giới'' rõ ràng rộng hơn cụm từ ''với nhân dân tất cả các nước trên thế giới''. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của 
Việt Nam không chỉ với nhân dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của các nước  trên thế giới. 
Câu 3.11: Trình bày các quan iểm chỉ ạo của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam 
áp ứng yêu cầu phát triển bền vững ất nước, tại Hội nghị Trung ương 9, khóa XI (5-2014).  
Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về văn hóa, ất nước ã ạt những thành tựu rất nổi bật 
về phát triển văn hóa. Tuy nhiên, những kết quả ạt ược trong xây dựng và phát triển văn hóa chưa tương xứng với yêu cầu 
và chưa vững chắc; thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữa văn hóa với kinh tế, chính trị; giữa các lĩnh vực của văn hóa; chưa tác ộng 
mạnh mẽ ến phát triển kinh tế-xã hội, ến xây dựng con người. Trong bối cảnh tình hình trong nước, quốc tế; sự phát triển 
nhanh chóng của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông; quá trình toàn cầu hóa, trong ó có toàn cầu 
hóa về văn hóa ã và ang ặt ra những yêu cầu mới. Hội nghị Trung ương 9 (5-2014) ã chủ trương tiếp tục xây dựng và phát 
triển văn hóa, con người Việt Nam áp ứng yêu cầu phát triển bền vững ất nước. Quan iểm chỉ ạo của Trung ương: Văn hóa 
là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, ộng lực phát triển bền vững ất nước. Văn hóa phải ược ặt ngang hàng với kinh 
tế, chính trị, xã hội. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc, thống nhất trong a dạng của cộng ồng 
các dân tộc Việt Nam, với các ặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân 
cách con người và xây dựng con người ể phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con 
người có nhân cách, lối sống tốt ẹp, với các ặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, oàn kết, cần cù, sáng 
tạo. Xây dựng ồng bộ môi trường văn hóa, chú trọng vai trò của gia ình, cộng ồng; phát triển hài hòa giữa kinh tế, văn hóa 
và xây dựng con người mới. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh ạo, Nhà nước quản lý,  38      lOMoARcPSD| 36207943
nhân dân là chủ thể sáng tạo, ội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, ội ngũ 
trí thức giữ vai trò quan trọng. 
Câu 3.12: Trình bày các quan iểm chỉ ạo của Đảng nhằm ổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ào tạo, áp ứng yêu 
cầu công nghiệp hóa, hiện ại hóa trong iều kiện kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, 
ược thông qua tại Hội nghị Trung ương 8, khóa XI (11-2013).  
Hội nghị Trung ương 8 (11-2013) ã ra Nghị quyết “Về ổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ào tạo, áp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện ại hóa trong iều kiện kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Cái mới của Nghị 
quyết này không chỉ ở nhận thức mà cả trong chỉ ạo thực tiễn phải coi giáo dục và ào tạo là quốc sách hàng ầu, là sự nghiệp 
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ào tạo là ổi mới những vấn ề lớn, cốt lõi, cấp 
thiết, từ quan iểm, tư tưởng chỉ ạo ến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, iều kiện bảo ảm thực hiện; ổi 
mới từ sự lãnh ạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước ến hoạt ộng quản trị của các cơ sở giáo dục-ào tạo và việc tham gia 
của gia ình, cộng ồng, xã hội và bản thân người học; ổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trung ương ã nêu ra các nhiệm 
vụ và giải pháp nhằm chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và 
phẩm chất người học; gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ. Đổi 
mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình ộ và giữa các phương thức giáo dục, ào 
tạo. Thực hiện chuẩn hóa, hiện ại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và ào tạo. Chủ ộng, tích cực hội nhập quốc tế ể phát 
triển giáo dục và ào tạo áp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ vững ịnh hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. 
Câu 3.13: Trình bày các quan iểm chỉ ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về Chiến lược phát triển bền vững 
kinh tế biển Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm 2045, ược thông qua tại Hội nghị Trung ương 9, khóa XII (10- 2018).  
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) ề ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm 
2045. Quan iểm chỉ ạo của Đảng là: Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng ặc biệt của biển ối 
với sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian 
sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam phải trở thành 
quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển 
gắn liền với bảo ảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ộc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường ối ngoại, hợp tác quốc 
tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn ịnh cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách 
nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam. Trung 
ương ã xác ịnh mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể ến năm 2030 và năm 2045, một số chủ trương lớn và khâu ột phá, các 
giải pháp ể thực hiện Chiến lược biển tiếp tục phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới.                39    
