Câu hỏi ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Câu hỏi ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Câu hỏi ôn tập - Cơ sở văn hóa Việt Nam | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

49 25 lượt tải Tải xuống
C S VĂN HÓA VI T NAMƠ
Câu 1: Hãy xác đ nh/ đ nh v ch th , c i ngu n, th i gian và không gian văn hóa
Vi t Nam (th i ti n s , s s )? Gi i thích t i sao văn hóa Vi t Nam đa d ng nh ng ơ ư
th ng nh t?
- Xác đ nh tiêu chí:
+ Ch th : Ng i Vi t Nam là nhóm dân t c ch ng Mongoloit ph ng Nam – ch ng ườ ươ
t c mang hai đ i ch ng là Á và Úc v i đ c đi m: m t to, rõ 2 mí, da s m màu
+ C i ngu n: nh ng đi u ki n c a vùng nhi t đ i m gió mùa
+ Không gian văn hóa Vi t Nam: Có liên quan đ n lãnh th nh ng không đ ng nh t v i ế ư
lãnh th mà r ng h n. ơ
Về vật chất: làm ruộng, cấy lúa, nuôi trâu bò, đua thuyền giỏi, đồ kinh khí khá thô sơ
Về xã hội: đề cao vị trí của người phụ nữ mặc dù đã qua chế độ mẫu hệ
Về tôn giáo, tín ngưỡng: thuyết vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…
Về thần thoại: đối lập giữa núi biển, loài phi tầm >< thủy tộc, thượng du >< hạ
bản
Về ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ đơn âm
+ Th i gian:
Thời tiền sử:
Giai đoạn bản địa của văn hoá Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu mặt
trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN.
Đây một giai đoạn dài tính chất quyết định; giai đoạn hình thành; phát
triển và định vị của văn hoá Việt Nam. Giai đoạn này có thể được chia làm hai thời kì. Thời tiền
sử từ buổi đầu đầu đến cuối thời đại đá mới và thời sơ sử cách đây khoảng trên dưới 4000 năm.
Thời sơ sử:
Cách đây khoảng 4000 năm; dân Việt Nam; từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu
vực sông Đồng Nai; đã bước vào thời đại kim khí.
Thời này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hoá lớn là Đông Sơn
(miền Bắc); Sa Huỳnh (miền Trung) và Đồng Nai (miền Nam).
Văn hoá Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi cốt lõi của người Việt
cổ.
Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi tiền nhân tố của người
Chăm và vương quốc Chămpa.
Văn hoá Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình
thành văn hoá Óc Eo của dân thuộc nhóm Lai - Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau
công nguyên vùng Đông Tây Nam Bộ. Hiện nay; văn hoá Óc Eo thường được gắn với
vương quốc Phù Nam; một nhà nước tồn tại từ thế kỉ II đến hết thế kỉ VII châu thổ sông Cửu
Long.
- Gi i thích:
1
Văn hóa toàn bộ giá trị vật chất tinh thần được tạo ra phục vụ cho bản thân con người.
Nền văn hóa Việt Nam nền văn hóa thống nhất đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Đó sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam đa dạng:
+ Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt
cùng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa
sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng…
+ Đa dạng về không gian: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu phân bố dân tộc,
dân cư đã tạo ra những vùng văn hóa có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của
văn hóa Việt Nam đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng
văn minh lúa nước, đến sắc thái các văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ
những vùng đất mớiNam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự
đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
+ Đa dạng về thời gian: Với một lịch sử đã hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, t văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng
Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa
xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỉ 19, phương Tây
trong thế kỉ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỉ 21. Việt Nam đã những thay đổi về văn hóa theo các
thời kì lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung
vào nền văn hóa Việt Năm hiện đại.
Văn hóa Việt Nam có sự thống nhất trong các cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
+ Dân tộc Việt Nam hình thành sớm luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ
nước, từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi
lĩnh vực. Các yếu tố cộng đồng nguồn gốc nguyên thủy đã sớm được cố kết lại, trở thành
sở phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc.
+ Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng,
cho nên văn hóa Việt Nam một sự thống nhất trong đa dạng. Ngoài văn hóa Việt - Mường
mang tính tiêu biểu, còn có các nhóm văn hóa đặc sắc khác như Tày - Nùng, Thái, Chàm, Hoa -
Ngái, Môn - Khmer, H’Mông - Dao, nhất văn hóa các dân tộc Tây Nguyên giữ được những
truyền thống khá phong phú và toàn diện của một xã hội thuần nông nghiệp gắn bó với rừng núi
tự nhiên.
+ Một số yếu tố thường được coi đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn nhận từ bên
ngoài bao gồm tôn kính Tổ Tiên, tôn trọng các giá trị cộng đồng gia đình, thủ công nghệ,
lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho rằng những biểu tượng quan trọng trong văn
hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa, hoa sen, và tre...
+ Và các dân tộc có cùng một chế độ chính trị, sử dụng chung một ngôn ngữ phổ thông.
Đ c đi m c a văn hóa Vi t Nam là s th ng nh t trong đa d ng. Dân t c Vi t Nam có
n n văn hóa lâu đ i, mang b n s c riêng, đ y s c s ng và đã t ng có nh ng m t phát tri n
cao, ví d : ngh thu t đúc tr ng đ ng, các tri th c v nông nghi p, y h c, k thu t quân s ...
Trong phong t c t p quán, có nh ng phong t c, t p quán mang b n s c dân t c, duy trì tinh
th n c ng đ ng. Nh ng thu n phong m t c cùng v i toàn b n n văn hóa u nói lên nh ng
nét h n nhiên, ch t phát, yêu đ t n c, yêu con ng i, l c quan, quyêu đ i và đ m đà tình ướ ườ
nghĩa, Vi t Nam là m t qu c gia đa t c ng i… M i ng i dân có v n văn hóa riêng, t o nên ườ ườ
nh ng vùng đ a - t c ng i r t phong phú, đa d ng. Nh ng do yêu c u ch ng thiên tai, ch ng ườ ư
ngo i xâm và do s giao l u, h i nh p văn hó, c c ng đ ng dân t c Vi t Nam v n có m u ư
s chung c a m t n n văn hóa th ng nh t trong đa d ng, m t ý th c chung v v n m nh c a
c ng đ ng; tính c th tr c quan là bi u hi n đ m nét trong t duy dân gian. V i các y u t ư ế
văn hóa ngoài vào (Nho giáo, Ph t giáo) thì v a ti p thu, tuy nhiên ngay trong các m t ti p ế ế
thu đã có s thay đ i nh t đ nh v n i dung.
Câu 2: Nêu đ c đi m các lo i hình văn hóa g c nông nghi p và g c du m c?
- Khái ni m:
2
Khái ni m lo i hình văn hoá đ c hình thành trên c s v s khác bi t c a các y u t : ượ ơ ế
môi tr ng t nhiên, ph ng th c s n xu t kinh t , l i c trú. T ba y u t c b n này, gi i ườ ươ ế ư ế ơ
nghiên c u quy văn hoá nhân lo i vào hai lo i hình: văn hoá g c nông nghi p và văn hoá g c
du m c (t ng ng là các n n văn hoá ph ng Đông và ph ng Tây). ươ ươ ươ
- Đ c đi m lo i hình văn hóa:
Văn hóa g c nông nghi p Văn hóa g c du m c
+ Ngu n g c: ch y u ng v i môi tr ng ế ườ
s ng c a các c ng đ ng c dân ph ng ư ươ
Đông
+ Ngu n g c: ch y u ng v i môi tr ng ế ườ
s ng c a các c ng đ ng c dân ph ng ư ươ
Tây
+ Môi tr ng t nhiên: ườ x nóng, m a ư
nhi u, các con sông l n, đ ng b ng màu m
+ Môi tr ng t nhiên: ườ x l nh, khí h u
khô, đ t đai khô c n
+ Ngh m u sinh: ư tr ng tr t là chính, đ nh
canh đ nh c
ư
+ Ngh m u sinh: ư chăn nuôi là chính, du
canh du cư
+ T ch c đ i s ng: cu c s ng n đ nh lâu
dài, ít di chuy n, mang tính ch t tr ng tĩnh
+ T ch c đ i s ng: di chuy n nhi u, mang
tính ch t đ ng, cu c s ng năng đ ng
+ ng x v i môi tr ng t nhiên: ườ hòa h p
v i thiên nhiên, ăn th c v t là chính, tôn
sùng t nhiên
+ ng x v i môi tr ng t nhiên: ườ con
ng i mu n chinh ph c, ch ng t nhiên, ườ ế
di chuy n n i nhi u, coi th ng t nhiên, ơ ườ
ch y u ăn th t đ ng v t. ế
+ L i nh n th c, t duy: ư T ng h p, bi n
ch ng (tr ng tình nghĩa, dân ch , m m d o
và hòa thu n)
+ L i nh n th c, t duy: ư Tr ng s c m nh,
tr ng cá nhân, tính đ c tôn, c ng nh c, hi u ế
th ng
+ Xu h ng khoa h c: ướ thiên v thiên văn,
tri t h c tâm linh và tôn giáo
ế
+ Xu h ng khoa h c: ướ thiên v khoa h c t
nhiên và khoa h c k thu t
+ ng x xã h i:
con ng i tr ng tình c mườ
+ ng x xã h i: quy n l c tay ng i cai ườ
tr , s ng quy t c, tuân theo pháp lu t
+ Đ c tr ng văn hóa: ư dung h p trong ti p ế
nh n và m m d o, hi u hòa trong đ i phó
ế
+ Đ c tr ng văn hóa: ư đ c tôn ti p nh n và ế
c ng r n, hi u th ng trong đ i phó ế
+ Tôn giáo:
đa th n, đa tôn giáo
+ Tôn giáo: đa th n s khai sau đó chuy n ơ
thành nh t th n, đ c tôn giáo
+ Văn h c ngh thu t: thiên v th , nh c, ơ
tr tình
+ Văn h c ngh thu t: thiên v k ch, truy n,
múa sôi đ ng
Câu 3: Nêu đ c đi m v t nhiên Vi t Nam (v trí đ a lý) quy đ nh và nh h ng ưở
th nào đ n văn hóa Vi t Nam?ế ế
- Vi t Nam n m trong khu v c Đông Nam Á: (g n núi Hymalaya, dãy Thiên S n, g n ơ
h l u các con sông l n, chênh l ch l n gi a bình nguyên và núi r ng, chênh l ch nh gi a ư
bình nguyên và m t bi n…)
Vi t Nam n m trong vùng nhi t đ i m gió mùa, m a nhi u (1500-2000mm/năm), đ i ư
núi chi m ¾ di n tíchế
=> Đi u ki n khí h u nóng, m, m a nhi u có gió mùa. ư
- N m ngã t đ ng c a các c ư ườ ư dân và các n n văn minh.
3
- Khí h u Nhi t đ i m nên có h sinh thái ph n t p : Đa d ng sinh h c, th c v t
phát tri n h n đ ng v t (VD: s u đ u đ , vo c, chim, thú). ơ ế
- Đ a hình Vi t Nam : Dài h n 3200km, tr i dài t B c – Nam; đ a hình h p h ng Tây ơ ướ
– Đông; Đi t Tây sang Đông có núi - đ i - thung lũng - châu th - vùng ven bi n - bi n - h i
đ o; Đi t B c vào Nam là đèo c t ngang (Đèo Ngang, Đèo H i Vân…)
- Đa d ng môi tr ng sinh thái ườ
Đa d ng văn hoá: Văn hoá sông n c và th c v t ướ
+ Văn hoá th c v t: B a c m (C m – Rau - Cá), t c th cây c i, th n Linh… ơ ơ
+ Văn hoá sông n c: K thu t canh tác (xây đe, đ p, kênh); C trú (Làng ven sông, ch ướ ư
n i…); => ng x (linh ho t nh n c); Sinh ho t c ng đ ng (Ghe, đua thuy n, l n, b i..). ư ướ ơ
+ Phong t c – t p quán đa d ng trên c n c, các dân t c đ u có nhi u nét riêng v văn ướ
hóa.
- Khó khăn: Thiên tai, lũ l t, bão => t o tính kiên c ng, tinh th n c k t c ng đ ng… ườ ế
Câu 4: Nêu m i quan h gi a t nhiên và văn hóa Vi t Nam trong b i c nh khu
v c Đông Nam Á?
Vi t Nam n m rìa phía Đông c a bán đ o Đông D ng, g n trung tâm khu v c Đông ươ
Nam Á và là ngã t đ ng n n văn hóa, văn minh, có nhi u các dòng sông và ven bi n màu ư ườ
m … Vì v y, Vi t Nam mang đ tính ch t c a n n văn hóa khu v c. Vi t Nam đ c coi là ượ
m t khu v c Đông Nam Á thu nh .
Vi t Nam có các dòng sông l n b t ngu n t dãy núi Himalaya (Trung Qu c) và Thiên
S n: sông H ng, sông Mekong, sông Chaphea… => đ ng b ng vùng này thích h p phát tri n ơ
nông nghi p, nên mang đ m b n s c c dân nông nghi p lúa n c Đông Nam Á. ư ướ
Có tính th c v t trong văn hóa Vi t Nam
Các đi m chung gi a văn hóa Vi t Nam và văn hóa Đông Nam Á:
+ Văn minh v lúa n c và nông nghi p, đ ăn và đ u ng đa d ng ướ
+ Truy n th ng v tôn tr ng n gi i trong xã h i
+ Tín ng ng đa th n, v n v t h u linh, t c th cúng t tiên, th Th n…ưỡ
+ Quan ni m l ng phân trong t duy: âm – d ng, đ c – cái; xuôi – ng c… ưỡ ư ươ ượ
+ Ngôn ng đa ph n thu c ng h Nam Á nên ph n l n là s d ng h t đ n. ơ
Câu 5: Phân tích đ c tr ng c a văn hóa Vi t Nam nhìn t môi tr ng t nhiên? ư ườ
S đa d ng v c u trúc đ a hình, khí h u, tài nguyên và phân b dân t c, dân c … t o ra ư
nh ng vùng văn hóa có nhi u nét đ c đáo, m i l Vi t Nam
+ Văn hóa ng i Vi t vùng đ ng b ng sông H ng ch y u là văn hóa Kinh b c, Kinh ườ ế
Kỳ - Ph Hi n, có tính c ng đ ng làng xã cao ế
+ Văn hóa các dân t c ít ng i mi n núi phía B c theo các lu t t c riêng trong đ i ườ
s ng c a h : du canh du c , nhà sàn, nhà đ t, đ nh canh đ nh c , làm ru ng b c thang, d t… ư ư
+ Văn hóa Tây Nguyên: mang s c thái c a núi r ng bazan v i các l h i: c ng chiêng,
b mã, u ng r u c n, m ng lúa m i… ượ
+ Văn hóa c a ng i Chăm, Khmer… ti p thu văn hóa c a khu v c Đông Nam Á và có ườ ế
s du nh p vào Vi t Nam: tháp Chăm, T t Chol Chnam Thmay, L Ok Bom Bok… ế
Vi t Nam n m g n gi a khu v c Đông Nam Á và là ngã t đ ng n n văn minh, đ c ư ườ
tr ng môi tr ng t nhiên là nhi u sông n c, đ ng b ng ven bi n màu m ư ườ ướ
Văn hóa Việt Nam có những nét mang tính đặc trưng phổ biển của văn hóa nói chung và có
những đặc trưng riêng biệt, đặc thù. Những đặc trưng cơ bản riêng biệt này được hình thành, đúc
kết, bảo lưu, phát triển từ điều kiện địa tự nhiên, lịch sử, chính trị - kinh tế - hội của Việt
Nam. Nhiều học giả, nhà nghiên cứu chuyên ngành Việt Nam học, Văn hóa học, Văn hóa Việt
Nam đã nhiều ý kiến đa chiều về đặc trưng văn hóa Việt Nam, tạo nên bức tranh phong phú,
nhiều màu sắc, đôi khi là tương phản, nhưng tổng hợp lại, văn hóa Việt Nam có những nét chung
tương đối khái quát, thể hiện ở 5 đặc trưng sau:
+ Một là, tính cộng đồng làng xã, thể hiện rõ ở 6 phẩm chất: Tính đoàn kết, giúp đỡ; Tính
tập thể thương người; Tính dân chủ, làng xã; Tính trọng thể diện; Tình yêu quê hương, làng xóm;
Lòng biết ơn. Bên cạnh những phẩm chất tốt, tính cộng đồng làng cũng để lại nhiều tật xấu
4
trong văn hóa: Thói dựa dẫm; Thói cào bằng, chụp mũ; Bệnh sĩ diện, háo danh; Bệnh thành tích;
Bệnh phong trào; Bệnh hình thức v.v..
+ 7 phẩm chất tốt được biểu hiện trong tính trọng âm là: Tính ưa ổnHai là, tính trọng âm.
định; Tính hiền hòa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Thiên hướng thơ ca; Sức chịu đựng,
nhẫn nhịn; Lòng hiếu khách. Bên cạnh đó, tính trọng âm cũng mảnh đất hình thành những
bệnh xấu như: Bệnh thụ động, khép kín; Bệnh lề mề, chậm chạp; Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn;
Bệnh sùng ngoại v.v..
+ thể hiện ở bốn phẩm chất: Tính mực thước; Tính ung dung; TínhBa là, tính ưa hài hòa,
vui vẻ, lạc quan; Tính thực tế. Tuy nhiên, tính ưa hài hòa cũng gây mặt hạn chế, như: Bệnh đại
khái, xuề xòa; Bệnh hòa vi quý; Bệnh trung bình chủ nghĩa; Bệnh nước đôi, thiếu quyết
đoán...
+ , thể hiện hai khả năng: Khả năng bao quát tốt; Khả năng quan hệBốn là, tính kết hợp
tốt. Mặt trái của tính kết hợp này cũng tạo ra những hậu quả xấu như: Thói hời hợt, thiếu sâu sắc;
Bệnh sống bằng quan hệ…
+ . Biểu hiện của tính linh hoạt được thể hiện ở 2 phẩm chất tốt: KhảNăm là, tính linh hoạt
năng thích nghi cao; Tính sáng tạo. Tính linh hoạt nhiều khi cũng dẫn đến hậu quả xấu như: Thói
tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật…
=> Tổng hợp 5 đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam ta thấy phẩm chất, giá trị cốt lõi tốt
nhất lòng yêu nước; tinh thần dân tộc; lòng nhân ái, thương người; tính cộng đồng làng xã;
tính tinh tế.
Câu 6: Phân tích các bi u hi n văn hóa ng x trong gia đình ng i Vi t? ườ
- Văn hóa ng x trong gia đình truy n th ng:
Xây d ng trên n n t ng “ gia đ o : đ o hi u, đ o ông bà, đ o cha con, đ o v - ch ng, ế
đ o anh em”; “ gia phong: thói nhà, t p quán, n n p riêng c a gia đình”; “ ế gia l: nh ng nghi
l , t p t c, cách ng x tr thành truy n th ng theo tôn ti tr t t ”.
- Văn hóa ng x trong gia đình hi n đ i:
+ Quan h v - ch ng: đ c xây d ng trên c s tình yêu, đ c t do tìm hi u, bình ượ ơ ượ
đ ng và tôn tr ng l n nhau, ch đ 1 v 1 ch ng đã b n ch t. ế
+ Quan h cha m - con cái: quan h tình c m, bao g m s ng x c a b c trên v i b c
d i và ng c l i. M c dù xã h i phát tri n, nh ng các khuôn phép, tr t t v n đ c con ướ ượ ư ượ
ng i chú tr ng, ghi nh , nh t là các m i quan h .ườ
+ Quan h ông bà – con cháu: truy n th ng v tr giúp và chăm sóc ng i cao tu i v i ườ
con cháu trong gia đình.
+ Quan h xã h i: ng x theo tu i, b b c, công vi c, đ a v
Câu 7: Nêu đ c tr ng làng ng i Vi t vùng châu th B c B , so sánh v i Nam ư ườ
B ?
Làng ng i Vi t vùng châu th B c Bườ Làng ng i Vi t vùng Nam Bườ
Có tính c ng đ ng và t tr cao
+ Tính c ng đ ng: Tính dân ch , công b ng,
cá nhân hòa tan trong c ng đ ng, có nhà hình
ch đinh, nhà mái l p c tranh…
+ Tính t tr : Hình th c công xã nông thôn
“n a kín, n a h ” v i thành trì kiên c , có
c ng làng, lũy tre làng, cây đa, gi ng n c, ế ướ
sân đình, dân c khu v c n đ nh, phân bi t ư
rõ dân ng c v i dân b n đ a, có các quy ư
t c c a làng đ ra theo h ng c. ươ ướ
+ Th ng không có c ng làng và lũy tre làngườ
+ Không có quy đ nh lu t t c v h ng c ươ ướ
+ Dân s th ng xuyên thay đ i, dân b n ườ
đ a và dân ng c s ng đan xen nhau ư
+ L i s ng hào hi p, c i m , phóng khoáng
Câu 8: Trình bày các nghi th c c b n trong c i xin, ma chay c a ng i Vi t ơ ướ ườ
Nam?
5
C i xinướ Tang ma
Thông th ng, phong t c c i h i c a các ườ ướ
mi n Vi t Nam chúng ta đ u có nh ng
nghi th c riêng, nh ng khá gi ng nhau và c ư ơ
b n thì có 3 nghi l chính: L d m ngõ, l
ăn h i, l thành hôn, l l i m t.
1. L d m ngõ:
Đây là m t trong nh ng nghi l quan tr ng.
Đ l d m ngõ này x y ra thì nhà trai ph i
xem ngày đ p, thông tin cho nhà gái bi t s ế
đ n d m ngõ. Nhà gái ch p thu n chuy n ế
qua l i thân tình gi a hai gia đình thì m i
vi c ti p theo đó m i di n ra suôn s ế
tr n v n.
+ Lễ này chính ngày đầu tiên nhà trai
nhà gái gặp nhau, tại đây họ sẽ bàn bạc
đi đến thống nhất ngày giờ cưới hỏi, lễ vật
cũng như yêu cầu của nhà gái về cách thức tổ
chức những dịch vụ cần thiết trong các
nghi lễ tiếp theo.
+ Lễ vật trong ngày dạm ngõ này khá đơn
giản bao gồm: Chục trầu cau, chè, thuốc
với số lượng chẵn để nhà gáibánh kẹo
cúng ông bà Tổ tiên.
2. L ăn h i
Buổi lễ này nhằm thông báo chính thức giữa
hai bên nội ngoại gia đình về việc hứa gả con
gái giữa hai họ.
+ Trong lễ ăn hỏi này, các thủ tục như ăn hỏi,
xin cưới nạp tài được thực hiện luôn trong
ngày này. Nhà trai sẽ mang lễ vật tới nhà gái
bao gồm 30 chục trầu và tráp ăn hỏi.
Sau khi bố mẹ hai bên gia đình lần lượt giới
thiệu thành phần tham dự thì mẹ chú rể sẽ đưa
ra 30 chục trầu. Chục trầu đầu tiên là cho nghi
thức ăn hỏi, chục trầu tiếp theo cho nghi thức
xin cưới chục trầu cuối cùng cho lễ nạp
tài.
+ Sau đó sẽ đến lễ nhài nhận các tráp ăn
hỏi của nhà trai. Các tráp ăn hỏi số lẻ như
5, 7, 9 hoặc 11 lễ vật trong tráp bắt buộc
phải bội số của 2. Thông thường thì các
tráp ăn hỏi này có bánh cốm, bánh xu xê, mứt
sen, chè, , trầu cau, thuốc hoặc rượu
thêm xôi và heo quay.
+ Lễ vật của lễ ăn hỏi từ nhà trai còn phụ
thuộc vào từng vùng miền khác nhau, số
lượng tráp ăn hỏi ở miền Bắc thường số lẻ
3, 5, 7, 9 tráp, trong khi miền Nam thì là số
1. Chuẩn bị tổ chức tang lễ
Sau khi người đã mất chính thức ra đi trong
giờ phút này con, cháu người thân sẽ phải tắm
gội sạch sẽ cho người mất bằng nước lá thơm
hoặc rượu sau đó cắt móng chân móng tay.
Móng chân, móng tay này sẽ không vứt đi
đem gói lại cẩn thận đặt vào quan tài. Sau đó
thay bộ quần áo trắng đã được chuẩn bị từ
trước. Sau đó buộc hay ngón chân cái của
người đã mất lại với nhau, hai tay để lên
bụng, bỏ vào miệng người đã mất một ít gạo
sống một ít tiền lẻ dùng một chiếc đũa ăn
cơm hàng ngày để ngáng miệng người chết
sau đó phủ lên mặt một tờ giấy hoặc một
mảnh vải trắng. Sau đó buông màn rồi thắp
một ngọn đèn dầu hoặc một ngọn nến đầu
giường, từ lúc này con cháu phải thay nhau
túc trực không để chó, mèo hoặc chuột nhảy
qua
2. Lập bàn thờ vong
Trước lúc chờ để được giờ đẹp khâm liệm
người ta thường phải lập bàn thờ vong.
3. Khâm liệm
Sau khi kèn trống được nổi một hồi dài thì
người ta bắt đầu tiến hành khâm liệm. Người
khâm liệm bỏ khăn che mặt đũa ngáng
miệng ra sau đó người dùng vải trắng gói
người chết lại, gáy được gối lên hai chiếc bát
úp. Phong tục không thể thiếu bỏ một bộ
chắn vào quan tài đê khủ trùng để tre chở
cho người mất. Đối với người mất mắc bệnh
thì người ta cho chè vào quan tài để hút ẩm và
khủ mùi hoặc dùng đá khô CO2.
4. Nhập quan
Nhập quan đưa thi hài vào quan tài, thầy
cúng thắp hương khấn vái rồi làm thủ tục phát
mộc dùng dao chặt vào bốn góc của quan tài
nhằm đuổi bọn mà quỷ và mộc tinh. Con cháu
mặc tang phục đứng hai bên, họ hàng từ từ
nâng nhẹ thi hài đặt vào quan tài.
5. Gọi hồn
Thầy cúng làm lễ gọi hồn thường thì cầm áo
người chết ra sân hoặc ngoài đường quay vế
bốn hướng: Đông , Tây, Nam , Bắc đàn ông
thì gọi “ba hồn bẩy vía”, đàn thì gọi “ba
hồn chín vía” về nhập quan. Xong bỏ áo
người chết vào quan tài coi như họ đã về nhập
quan.
6. Lễ phát tang
Chủ lễ làm lễ phát tang, số khăn tang ,
6
chẵn 4, 6, 8 hoặc 10 tráp.
+ Tuy nhiên, lễ ăn hỏi của cả 3 miền thường
sẽ có những lễ vật cơ bản gồm: Mâm trầu cau,
mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi,
mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc,
mâm heo quay…
3. Lễ thành hôn
Đây một trong những buổi lễ trọng đại của
dâu chú rể. Tại buổi lễ này thì hai bên
gia đình mời khách tới dự tiệc ăn uống, chúc
mừng.
+ Bên gia đình cô dâu sẽ tổ chức 1 ngày trước
lễ cưới, trong buổi tiệc này đều có mặt đầy đủ
của dâu chú rể thức ăn được dùng
đãi khách là thức ăn mặn.
+ Bên gia đình nhà trai thường tổ chức tại nhà
hoặc nhà hàng, khách sạn. Trường hợp tổ
chức tại nhà thì hai bên gia đình phải bàn bạc
và lên kế hoạch trước để làm lễ xin dâu, lễ gia
tiên rồi chào hai họ, rót nước mời hai bên gia
đình và cuối cùng là chụp ảnh kỷ niệm.
Vào ngày giờ đẹp đã được chọn lựa sẵn từ
trước, chú rể cùng với con trong gia đình
đã được mời đi họ sẽ tới nhà gái mang theo xe
hoa, hoa cưới đến rước cô dâu.
+ dâu được trang điểm xinh đẹp, lộng lẫy
trong bộ váy cưới còn chú rể thường sẽ mặc
vest lịch sự, trang trọng.
+ N trai sẽ đến nhà gái, hai bên gia đình
giới thiệu thành phần tham dự, sau đó trao
trầu xin dâu xin phép cho chú rể lên phòng
đón dâu. Sau đó, cô dâu cùng với chú rể
làm lễ gia tiên tại nhà gái và nhà trai xin phép
được đưa cô dâu về bên nhà trai. Đại diện nhà
gái đồng ý cho nhà trai rước cô dâu.
+ Khi đi rước dâu về nhà trai, dâu
chú rể cùng thắp hương trước bàn thờ gia tiên
của nhà trai.
+ Sau đó, đại diện bên nhà trai sẽ đôi lời
phát biểu trước quan viên hai họ, chú rể dắt
cô dâu chào mẹ chồng, chào quan viên hai họ,
trao quà và sau đó là chung vui tiệc mặn cùng
với chương trình văn nghệ đã chuẩn bị.
4. Lễ lại mặt:
+ Nghi lễ này là ngày sau lễ thành hôn.
+ Thường dâu, chú rể phaỉ làm lễ này bên
nhà ngoại khoảng 2- 4 ngày sau cưới.
+ Đồ lễ nhà trai chuẩn bị là gà trống, gạo nếp,
bánh kẹo, rượu, mứt…
+ Cặp đôi sẽ ăn cơm ngày hôm đó bên nhà
ngoại.
mấn được chuẩn bị đủ với số con cháu đặt
vào một chiếc mâm trên hương án. Trong lúc
làm lễ thì con cháu phải chăp tay quỳ khấn
dưới, sau khi lễ xong thì con trưởng sẽ phát
khăn, áo cho mọi người, khăn tang của người
vắng mặt thì để lại trên mâm. Con trai, con
gái, cháu , chắt được phát khăn mặc chít
vào đầy đủ, con rể thì chỉ chít khăn không
phải đội mũ.
Cách thức để tang cũng quy định ràng:
Tang cha mẹ thì thắt khăn sổ mối, hai dải
khăn dài ngắn khác nhau nếu bố, mẹ của hai
bên người còn sống bằng nhau nếu đã
mất hết; vợ để tang chồng cũng chít khăn sổ
mối, một dải dài, một dải ngắn nhưng chồng
để tang vợ thì chỉ quấn vòng tròn quanh đầu,
cháu quấn khăn trắng quanh đầu thành vòng
tròn, chắt thì khăn vàng và chút quấn khăn đỏ.
Trong suốt thời gian đám tang, luôn con
cháu túc trực cạnh quan tài hờ khóc.
7. Phúng viếng.
Sau khi phát tang họ hàng thân thiết đến
phúng trước lúc này các con luôn túc trực
đứng cạnh bàn thờ vong để đáp nghĩa.
Thường thì họ hàng sẽ phúng hương hoa, xôi
gà còn hàng xóm bạn bè thì phúng hương với
phong bì.
8. Tế vong.
Buổi tối khi phúng viếng đã vãn khách,
phường hiếu làm lễ tế vong. Người nhà chuẩn
bị mâm cơm rượu thịt đầy đủ để dâng lên bàn
thờ vong.
9. Quay cữu.
Đúng 12 giờ đêm người ta làm lễ quay cữu,
quan tài được quay theo chiều ngang của ngôi
nhà đầu quay về phía bàn thờ chân quay ra
ngoài cửa
10.Tế cơm.
Sáng hôm sau người nhà chuẩn bị bát cơm,
quả trứng, một đĩa muối, một chén nước
lần lượt dâng từng thứ lên bàn thờ vong.
11. Cất đám.
Đến giờ đưa tang chủ lễ đọc điếu văn sau đó
dùng đinh đóng nắp ván thiên lại quan tài
được mọi người hàng xóm đưa lên xe tang.
Lúc này con trưởng lời cảm hơn quan,
hàng xóm đã có mặt chia buồn cùng gia đình.
Suốt quá trình đưa người mất ra nghĩa trang
cờ, trướng đi trước linh cữu đi sau, con cái đi
sau linh cữu kèn trống được đánh liên hồi,
vừa đi vừa rải vàng tiền lẻ từ nhà đến
nghĩa trang.
7
12. Hạ huyệt hoặc hỏa thiêu.
Huyệt được chuẩn bị từ chiều hôm trước, khi
quan tài cho xuống huyệt thì con trai sẽ lấp
miếng đất đầu tiên, sau đó các con các cháu
mỗi người lấp một miếng thể hiện tình cảm, ý
nghĩa đắp mộ cho cha mẹ. trên các đội
tụng kinh, xong xuôi thì ra về tuyệt đối không
đi theo đường lúc đi con cái không được
khóc nữa như vậy hồn người mất sẽ khó
mà siêu thoát.
13. Rước vong về thờ.
Sau khi an táng xong ảnh của người mất được
rước về nhà để thờ trên bàn thờ vong, bàn thờ
luôn có hương khói, đèn nhang hàng ngày gia
chủ ăn gì thì cúng thứ đấy.
14. Nghi thức sau đám tang
– Cúng tuần, cúng 49 ngày, 100 ngày
– Cúng giỗ đầu, giỗ hết.
– Cúng thường (năm 4 trở ra)
Câu 9: Nêu ý nghĩa các con s trong c i xin, tang ma và đ i s ng, bi u t ng c a ướ ượ
tr u cau và bát c m qu tr ng? ơ
- Ý nghĩa các con số:
Đối với số 4 thường gọi Tứ, một số người Việt không thích con số 4 này xem đó
con số không tốt hai do: Một là bởi cách phát âm chữ Tứ giống chữ “tử” nghĩa chết.
Hai là lấysở từ quan niệm có bốn giai đoạn trong cuộc đời là “Sinh, Lão, Bệnh, Tử” thì số 4
cũng là sự kết thúc.
Người Việt thích số 9xem đâycon số của hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Với âm tiết
đọc cửu tương đồng với trường cửu bền vững, lâu dài. Trong khi đó một bộ phận người
Hoa không thích số 9 vớido số 9 thuộc sao Cửu Tử một sao chỉ 50% tốt mà thôi, họ thích
số 8 hơn vì số 8 đọcBát nó đồng âm với chữ phát có nghĩa là thăng tiến nên thu được tài lộc,
danh vọng. Thêm nữa trong Phong Thủy Cửu tinh con số 8 tương ứng với sao Bát Bạch một
phúc tinh mang lại sự may mắn, bình yên.
Dân gian có câu “Ba chìm, bảy nổi” nên một số người không thích số 3 vì ba thì chìm
thích số 7 bảy nổi. Bên cạnh đó trong văn học Việt Nam cũng câu liên quan đến số 3
là: Như vậy số 3đây lại đượcDù ai nói ngã nói nghiêng/ Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
xem là con số biểu tương cho sự vững chắc. Nhưng theo Phong Thủy cả số 3 và 7 đều là những
con số không tốt, số 3 sao Tam Bích biểu tương cho sự tranh chấp, số 7 sao Thất Xích
“Tặc Tinh” là một sao xấu. Ba bảy nếu đứng liền nhau nếu công lại thành mười tức “Hợp
thập” Hợp thập thường được xem hợp tốt, nhưng trường hợp này tổ hợp 3-7 không tốt.
Khi Tam (3) Thất (7) gặp nhau thì phải cẩn thận giữ tiền dễ bị mất trộm. Tổ hợp hợp thập tốt
nhất chín một trong trợ, phá cách câu tức nếu được một“Nhất quí đè cửu tiện”
điều quí thì thể lấn áp cả chín điều xấu. Vì vậy trong các hồ nuôi cá theo phong thủy người ta
thường thả chín con đen một con đỏ để mong ước hóa giải những việc xấu nếu xảy
ra.
Với con số 2 được nhiều người xem con số hạnh phúc tượng trưng cho một cặp,
một đôi phù hợp cho sự kiện như cưới hỏi (Song Hỉ). Số 2 còn tượng trưng cho sự cân bằng âm
dương, nhưng trong Phong Thủy số 2 sao Nhị Hắc không phải một cát tinh biểu hiện
cho sự kém may mắn, khẩu thiệt, bệnh tật.
Với con số 5 trong dân gian không xem là tốt hay xấu, nhưng trong Phong Thủy số 5 tượng
trưng cho sao Ngũ Hoàng một đại hung tinh gây tai họa.
Phần trên khác biệt nhưng cũngđiểm tương đồng, giữa quan điểm trong dân gian
Phong Thủy đó con số 1 số 6. Số 1 từ Hán Việt Nhất con số đầu tiên của các số xem
8
như là số dẫn đầu, khi đã là dẫn đầu thì không ai hơn được. Trong Phong Thủy số 1 là Khôi tinh
sao tốt chủ về may mắn thành tựu trong văn chương. Số 6 từ Hán Việt Lục theo
âm tiết của cách đọc gần giống với Lộc nghĩa tiền bạc, của cải. Nếu số 6 đi liền với số 8
thành Lục Bát (68) đọc “trại” đi thành lộc phát tứccon số phát tài. Đối với người nghiên cứu
về phong thủy rất thích ba con số 1, 6, 8 được xem đó 3 viên ngọc “Tam Bích” khi xuất
hiện và đi chung với nhau sẽ đem lại nhiều điều may mắn về danh vọng, tiền tài và sức khỏe cho
gia chủ hay con cháu của người an táng trong ngôi mộ.
- Ý nghĩa bi u t ng tr u cau: ượ
Từ xưa, trong đời sống văn hóa Việt, trầu và cau đã trở thành những thứ cực kì gần gũi.Nó
không chỉ món ăn được ông bà ta yêu thíchcòn có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu
trong các nghi lễ, đặc biệt là phong tục cưới hỏi. “Miếng trầu là đầu câu chuyện”
Miếng trầu luôn đi đồi với lời chào, tuy đơn giản nhưng mang bao ý nghĩa sâu đậm trong
đời sống văn hóa của người Việt Nam…
Đối với đôi nam nữ thanh niên xưa kia thì miếng trầudấu hiệu để bắt đầu một tình yêu,
một cuộc hôn nhân. Trong việc cưới hỏi, nhận lễ vật trầu cau là đồng nghĩa với việc nhận lời cầu
hôn, là giao ước giữa hai họ. Đây được xem là một nét độc đáo của người Việt.
Hình ảnh cây cau đứng thẳng tượng trưng cho hình dáng của người đàn ông mạnh mẽ,
trung thủy. Dây trầu quấn quýt bên thân cau tượng trưng cho người phụ nữ một lòng thủy chung.
Hình ảnh trầu cau từ đó mà thể hiện cho một tình yêu bền chặt của đôi nam nữ.
Chính điều đó, tráp trầu cau lễ vật không thể bỏ xót trong bất cứ nghi thức cưới hỏi
nào tại Việt Nam. Trầu cau ăn hỏi được coi như biểu tượng thiêng liêng chung thủy của cặp
vợ chồng trẻ. mang ý nghĩa chúc phúc cho các cặp đôi mãi mãi yêu thương, bền chắt với
nhau. Mâm trầu cau ăn hỏi là biểu tượng cho tinh cảm vợ chồng kao sơn gắn bó.
- Ý nghĩa bi u t ng bát c m, qu tr ng: ượ ơ
+ Bát c m úp bi u th cho s đ đ y. Làm nh v y là đ c u mong vong linh ng i đã ơ ư ườ
khu t không b thi u th n, không b đói khát th gi i bên kia. ế ế
+ Trong khi đó, qu tr ng là bi u t ng cho s s ng, nh c nh s k t c, n i truy n ượ ế
các th h , dòng dõi Con R ng Cháu Tiên: 100 tr ng n ra và ăn qu nh k tr ng cây hãy ế
nh v ngu n cu i sinh ra mình.
Câu 10: Nêu ngu n g c và ý nghĩa c a các d p: T t Nguyên Đán, T t Thanh Minh, ế ế
T t Đoan Ng , T t Hàn Th c?ế ế
T t Nguyên Đánế T t Thanh Minhế T t Đoan Ngế T t Hàn Th cế
+ Ngu n g c: Trung
Hoa và các n c ăn ướ
T t theo Âm l chế
+ Ý nghĩa: D p đ
ngh ng i và sum ơ
v y, ăn u ng gia
đình sau 1 năm làm
vi c v t v . D p đ
thăm h i, chúc nhau
s c kh e và công
vi c, lì xì và đi l
h i đ u năm. Nó có
tính c ng đ ng cao
và tích h p nhi u giá
tr văn hóa dân gian
+ Ngu n g c: Trung
Hoa
+ Ý nghĩa: T lòng
thành kính c a con
cháu đ i v i t tiên
+ Ngu n g c: Trung
Hoa và các n c Á ướ
Đông
+ Ý nghĩa: D p đ
sum v y ăn u ng,
gi t sâu b phá ho i ế
mùa màng và b nh
t t trong ng i… ườ
+ Ngu n g c: Trung
Hoa
+ Ý nghĩa: Th hi n
lòng thành kính
nh m t ng nh ưở
đ n tr i đ t và ông ế
bà t tiên, th hi n
y u t yêu n c, ế ướ
yêu thiên nhiên t
s n ph m làm ra là
b t g o…
Câu 11: Nêu ngu n g c và ý nghĩa c a: th t tiên, th Thành hoàng, th M u, th
T b t t ?
9
Th t tiên
Th Thành
hoàng
Th M u Th T b t t
Ngu n g c
Quan ni m v n
v t h u linh,
ch t nh ng h n ế ư
v n còn ng tr
trên tr n th ế
Văn hóa Trung
Hoa c đ i
Đ o Samman
giáo
Văn hóa dân gian
Vi t Nam c đ i
Ý nghĩa
Bi u hi n đ o lí:
U ng n c nh ướ
ngu n, s hi u ế
th o và bi t n ế ơ
c a ng i s ng ườ
dành cho ng i ườ
đã m t
Liên k t c ng ế
đ ng làng và
c ng đ ng c ư
dân, đ s ng g n
k t và giúp nhau ế
trong cu c s ng
Tôn tr ng ph
n , là hi n t ng ượ
nguyên h p có
giá tr trong l ch
s
Bi u t ng cho ượ
s c m nh đoàn
k t trong vi c ế
d ng n c và ướ
gi n c c a ướ
ng i Vi t Nam ườ
và mong c ướ
cu c s ng t t
đ p
Câu 12: Nh ng tác đ ng c a Ph t giáo đ i v i văn hóa Vi t Nam nh th nào? ư ế
Ph t giáo du nh p vào Vi t Nam t nh ng th k đ u Công nguyên, trong h n 2.000 ế ơ
năm t n t i và phát tri n, t m t tôn giáo ngo i nh p, Ph t giáo đã đ c b n đ a hoá, tr ượ
thành m t thành t không th thi u c a n n văn hoá Vi t Nam. Trong su t chi u dài l ch s ế
và cho đ n hi n t i Ph t giáo luôn g n bó, đ ng hành cùng dân t c và là đi m t a tinh th n ế
không th thi u c a các t ng l p nhân dân. Qua đó, Ph t giáo có nh ng tác đ ng không nh ế
đ n văn hóa Vi t Nam, là:ế
+ Đ cao giá tr con ng i, h ng thi n, xây d ng xã h i an bình. ườ ướ
Việc Phật giáo luôn đề cao khả năng duy độc lập của con người, chính nhằm hướng
mỗi người biết tự chọn cho mình phương châm hành động đúng lẽ phải, phân biệt chính/tà,
thiện/ác, biết cần phải làm gì trong cuộc sống vốn đầy biến động, xây dựng một xã hội an bình.
Có thể nói, trí tuệ của Phật giáo khuyến khích chính sách, biết tự khai thác năng lực nội
sinh của mình để nỗ lực vươn lên, xây dựng hướng đi cho bản thân trong hoạt động thực tiễn.
Bởi, nếu không trí, không khả năng duy “tùy biến”, con người sẽ bất lực dễ dàng
gục ngã trước những tác động phức tạp, biến động của cuộc sống, nhất là trong thời kỳ hội nhập.
Phật giáo biện tâm và hướng nội giúp con người có được nội tâm yên bình, trong sáng để duy trì
cuộc sống bình ổn, hòa đồng có trách nhiệm trong hội hiện đại. Hướng nộiđể cân bằng
với hướng ngoại. Vì vậy, tâm học Phật giáo góp phần điều chỉnh tình trạng mất cân bằng của
con người hiện đại. Những xu thế hướng nội của Phật giáo Việt Nam còn một cội rễ sâu xa:
đúng/sai và chân lý không phải do khách quan đưa lại, mà là xuất phát từ bên trong mỗi người.
+ Duy trì, phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, hòa đồng với cộng đồng.
một trong những hệ tưởng điển hình trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam, tinh thần
Phật giáo in đậm, tạo nên một sắc thái riêng trong các lĩnh vực văn hóa dân gian, văn học nghệ
thuật, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa ẩm thực, văn hóa kinh doanh... Hầu hết các
hoạt động phật sự đều xuất phát từ lợi ích dân tộc, Tổ quốc cuộc sống nhân sinh. Lịch sử đã
chứng minh, Phật giáo Việt Nam luôn đồng hành cùng dân tộc, góp phần vào chấn hưng đất
nước, an sinh, đấu tranh vì hòa bình thịnh vượng...
Thông qua những hoạt động mang tính xã hội, cùng với nhiều tôn giáo khác, Phật giáo Việt
Nam đã thể hiện sâu sắc tinh thần nhân văn, hướng thiện, tăng cường kết nối tình đoàn kết giữa
Đạo với Đời, giữa các tầng lớp nhân dân, góp phần giáo dục, phát huy tinh thần cộng đồng, phát
huy sức mạnh tập thể theo truyền thống của người Việt.
Trong xã hội hiện đại, khi những xung đột sắc tộc, tôn giáo diễn ra ở nhiều nơi trên trên thế
giới thì triết lý và thực hành mô hình cộng đồng sống hòa hợp, đoàn kết của Phật giáo Việt Nam
10
được coi điền hình, điều đó mong muốn hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp, yêu
thương, gắn bó, chung sống hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Lấy đạo đức, trí tuệ làm cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển nên Phật giáo là đạo của sự giác
ngộ, giác ngộ để giải thoát khỏi tham lam, thù hận. Suy ra, nếu mỗi con người nhận thức đúng
đắn về tự nhiên và xã hội, hiểu rõ quan hệ của cá nhân trong cộng đồng và ảnh hưởng của xã hội
tới nhân, thì sẽ hành động ứng xử đúng mực, hài hòa giữa (con người tự nhiên,
nhân và cộng đồng), biết sống hòa đồng và tăng cường hỗ trợ lẫn nhau...
+ Giáo dục, phát huy truyền thống yêu nước.
Lịch sử xây dựngbảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi đất nước hưng thịnh thì Phật giáo phát
triển; cùng với nền độc lập, tự do của dân tộc, trong nhiều năm qua, Phật giáo đã tích cực góp
phần cùng toàn dân tham gia xây dựng cuộc sống thông qua giáo dục tín đồ, phật tử phát huy
truyền thống yêu nước, trau dồi đạo đức, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Chung tay xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Trên nhiều góc độ, bình diện, trí tuệ Phật giáo đã thể hiện rất tác dụng, trong việc góp
phần cùng với các tổ chức hội nhân dân thực hiện ngày càng tốt hơn những chủ trương,
quyết sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là công tác nhân đạo, từ thiện, hạn chế những tiêu cực,
mặt trái trong hội hiện đại... Thể hiện qua hoạt động truyền tôn vinh những giá trị tốt
đẹp của nền văn hóa truyền thống dân tộc với nhiều hình thức giáo dục đa dạng; khơi lên những
giá trị tích cực trong văn hóa tâm linh; giác ngộ lòng từ bi, hướng thiện trong tâm hồn con
người...
Mặc cũng còn những hạn chế nhất định trong phương châm hành động triết duy
tâm, nhưng Phật giáo đã đang những đóng góp quan trọng cùng với những tôn giáo khác
vào quá trình phát triển của xã hội và đất nước. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang
những bước tiến mạnh mẽ vào quá trình hội nhập phát triển cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0; bên cạnh những kết quả tích cực, nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó đã
và đang đưa đến nhiều hệ lụy, trong đó có những hệ lụy về mặt tinh thần.
=> Để thúc đẩy sự phát triển của công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã nhiều chủ
trương, chính sách nhằm khai thác, phát huy, xây dựng các nguồn lực phục vụ cho quá trình phát
triển đất nước. Trong đó, những chính sách đúng đắn về tôn giáo nói chung, Phật giáo nói
riêng, coi đây một trong những nhân tố quan trọng để việc giải quyết các vấn đề hội, góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong tiến trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước hiện nay.
Câu 13: Gi i thích vì sao ng i Vi t đa tín nh ng không cu ng tín? ườ ư
Việt Nam nằm trung tâm khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên tương đối phong
phú, đa dạng. Thời xa xưa, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì vậy, việc
thờ cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ. Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã
ba đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho
Việt Nam trở thành một quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng.
Tính đa thần ấy không chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thầnđiều đáng nói là, các vị
thần ấy cùng đồng hành trong tâm thức một người Việt. Điều đó dẫn đến một đặc điểm của đời
sống tín ngưỡng tôn giáo của người Việt đó tính hỗn dung tôn giáo. Trước sự du nhập của
các tôn giáo ngoại lai, người Việt không tiếp nhận một cách thụ động mà luôn có sự cải biến cho
gần gũi với tư tưởng, tôn giáo bản địa. Vì vậy, ở nước ta, trong khi các tôn giáo vẫn phát triển thì
các tín ngưỡng dân gian vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân.
Cũng chính tính hỗn dung tôn giáo ấy người Việt thể hiện niềm tin tôn giáo. Đa
số người Việt đều nhu cầu tôn giáo, tuy nhiên, phần đông trong số đó không tín đồ thành
kính của riêng một tôn giáo nào. Một người vừa có thể đến chùa, vừa có thể đến phủ miễn là việc
làm ấy mang lại sự thanh thản về tinh thần cho họ, có thể thoả mãn điều họ cầu xin. Vì thế, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng, một đặc điểm trong đời sống tín ngưỡng tôn giáo của người Việt là
tính dụng. Tôn giáo là để phục vụ nhu cầu cần thiết, trực tiếp của họ trong cuộc sống.
Câu 14: Nêu nh ng bi u hi n sáng t o c a văn hóa Vi t Nam th i kì đ đá? So
sánh th i kì đ đá cũ và đ đá m i?
11
- Bi u hi n:
+ Bi t ch tác công c t v t li u thiên nhiênế ế
+ Bi t dùng l aế
+ Bi t an táng đ ng lo iế
- So sánh:
Đ đá m i Đ đá cũ
Ý
nghĩa
Neo = m i; Ti ng Litva = đá. Th i đ i ế
đ đá m i cũng đ c g i là th i đ i đ ượ
đá m i.
Paleo = cũ; Ti ng Litva = đá. Th i đ i ế
Paelolithic còn đ c g i là th i đ i đ ượ
đá cũ.
T
ng
G ch bùn đ c h tr b i g ượ Mi ng hang, chòi, l u da
Cách
s ng
Ít v n đ ng. H nuôi trong các khu đ nh
c c đ nh và nuôi/ chăn gia súc; nông ư
nghi p đ c phát hi n và tr thành ượ
ngu n th c ph m chính; gia đình phát
tri n.
Dân du m c; trong nhóm lên t i 50; xã
h i b l c; th săn và hái l m ượ
Công
c
công c đá đánh bóng làm s c nét h n ơ
b ng cách mài
Đá dăm, vũ khí b ng g , d ng c b ng
đá nh (không đ c mài s c) ượ
Qu n
áo
Da đ ng v t, hàng d t may Da đ ng v t
Qu n
tr
Các nhà lãnh đ o quân s và tôn giáo đã
có th m quy n. Ch đ quân ch n i ế
lên.
Xã h i b l c. Bang h i đ c ki m ượ
soát b i ng i l n tu i ho c ng i có ườ ườ
quy n l c (theo đ tu i)
N n
kinh tế
Khái ni m tài s n t nhân và quy n s ư
h u đã xu t hi n đ i v i nh ng th
nh đ t đai, gia súc và công c .
ư
Không có khái ni m v tài s n t nhân. ư
S c
kh e
Nh ng ng i th i kỳ đ đá m i ng n ườ
h n và có tu i th th p h n. Các b nh ơ ơ
nh sâu răng và th ng hàn xu t hi n ư ươ
trong th i kỳ đ đá m i. Ph n th i kỳ
đ đá m i có nhi u con h n vì l i s ng ơ
không còn du m c n a.
Ng i đá c đ i cao h n và s ng lâu ườ ơ
h n ng i th i đ i đ đá m i.ơ ườ
Ngh
thu t
Tranh treo t ngườ Tranh hang đ ng
V t
li u
điêu
kh c
Đá, đ t sét (n ng) ướ Đá, ngà voi, s ng tu n l c
Khám
phá
chính
Nông nghi p và công c b ng đá đánh
bóng,
Ng n l a, cháy; D ng c b ng đá thô
Món
ăn
H tr ng các lo i cây tr ng nh ngô, ư
lúa mì, đ u, v.v.
Săn lùng và thu th p đ cung c p th c
ph m c a h .
Câu 15: Trình bày nh ng giá tr văn hóa c a c dân Đông S n? Phân tích ý nghĩa ư ơ
c a th i kì Văn Lang – Âu L c đ i v i di n trình văn hóa Vi t Nam?
- Giá tr văn hóa c a c dân Đông S n: ư ơ
+ Văn hóa Đông S n đ c coi là c t lõi c a ng i Vi t c , đ c hình thfanh do s hòa ơ ượ ườ ượ
chung các n n b l c
+ C ng đ ng c dân văn hóa Đông S n phát tri n cao so v i các n n văn hóa khác trong ư ơ
khu v c đ ng th i, có nh ng nét đ c đáo riêng nh ng v n mang nhi u đi m đ c tr ng c a ươ ư ư
vùng văn hóa Đông Nam Á và n n văn minh lúa n c ướ
+ Xu t hi n nhi u làng m c di n tích r ng và các nghĩa đ a riêng
12
+ T duy l ng phân, l ng h pư ưỡ ưỡ
+ Bi u hi n văn hóa Đông S n: kĩ thu t đúc đ ng ơ
- Ý nghĩa th i kì Văn Lang – Âu L c đ i v i di n trình văn hóa Vi t Nam:
+ Đ nh cao th nh t c a l ch s văn hóa Vi t Nam
+ K t c giai đo n ti n s c v không gian, th i gian và thành t u văn hóaế
Về không gian: trải dài từ Bắc Trung Bộ - hồ Động Đình
Về thời gian: thiên niên kỉ III trước Công Nguyên (giai đoạn đầu thời kì đồ đồng)
Về thành tựu: nông nghiệp lúa nước, văn hóa Đông Sơn, thành Cổ Loa
Câu 16: Trình bày nh ng thay đ i v t t ng và văn hóa trong giai đo n 1000 ư ưở
năm B c thu c? T i sao trong 1000 năm B c thu c ng i Vi t không b đ ng hóa v ườ
văn hóa?
- Nh ng thay đ i v t t ng và văn hóa giai đo n 1000 năm B c thu c: ư ưở
+ Ti p xúc c ng b c văn hóa Vi t – Trung: ti ng Hán đ c du nh p t vào n c taế ưỡ ế ượ ướ
+ Ti p thu nhi u nh h ng c a ngôn ng Mã Lai, Hán – T ng, nh t là n Đ .ế ưở
+ Đây v a là giai đo n đ b o t n b n s c văn hóa dân t c, v a là giai đo n đ ti p thu ế
văn hóa m i
=> Thành tựu tư tưởng, văn hoá: Từ trong các xóm làng cổ; người Việt thời Bắc thuộc vẫn
bảo tồn phát huy cái vốn liếng văn hoá bản địa; nội sinh tích luỹ được qua hàng nghìn năm
trước. Đành rằng trong suốt thời kì dài đằng đẵng đó; nhân dân ta phải sống cảnh “cá chậu chim
lồng” trong một cấu văn minh ngoại lai. Nhưng xã hội bao giờ cũng hội của nhân dân.
Bất cứ lực lượng xã hội nào; bất cứ bạo lực chính trị nào cũng không ngăn cản được sự phát triển
kinh tế; văn hoá tự mở lấy đường đi.
+ Ngay trong khi vay mượn; nhân dân ta vẫn thể hiện được tinh thần Văn hoá vật chất:
sáng tạo. Về văn hoá vật chất; từ chỗ tiếp thu được kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc; nhân dân
ta đã biết tìm tòi; khai thác nguyên liệu địa phương (gỗ trầm; rêu biển) để chế tác những loại
giấy tốt; chất lượng; phần hơn giấy sản xuất miền nội địa Trung Hoa. Trong khi chịu ảnh
hưởng của thuật gốm sứ Trung Quốc; ta vẫn sản xuất ra các mặt hàng độc đáo như: sanh hai
quai (Trung Quốc chỉ có chảo); ống nhổ; bình con tiện đầu voi; bình gốm có nạm hạt đá ở chung
quanh cổ tựa như loại “iang” của đồng bào Mơnông gần đây.
+ Văn hoá tinh thần:
Chủ thể mang truyền thống văn hoá ngàn xưa và sáng tạo nền văn hoá mới trong khi không
ngừng hấp thu và hội nhập những yếu tố văn hoá ngoại sinh là người Việt cổ. Đấu tranh văn hoá;
trước tiên là sự đấu tranh thường xuyên chống âm mưu đồng hoá của kẻ thù để bảo tồn nòi giống
Việt.
Biểu hiện rệt của sự bảo tồn giống nòi văn hoá Việt đặng chống đồng hoá sự bảo
tồn tiếng Việt; tiếng mẹ đẻ; tiếng nói của dân tộc.
Tiếng nói là một thành tựu văn hoá; là một thành phần của văn hoá. Tiếng Việt thuộc nhóm
ngôn ngữ được xác lập từ xưa ở miền Đông Nam Á và điều đó chứng tỏ cái gốc tích lâu đời; bản
địa của dân tộc ta trên dải đất này.
Khi bị đế chế Trung Hoa chinh phục kiểm soát chặt chẽ; tiếng Hán- chữ Hán- được
du nhập ạt vào nước ta. Song không thể tiêu diệt được tiếng Việt bởi một lí do rất đơn giản
là chỉ một lớp người thuộc tầng lớp trên học. Nhân dân lao động trong các xóm làng Việt cổ vẫn
sống theo cách sống riêng của mình; cho nên họ duy trì tiếng nói của tổ tiên; tiếng nói biểu hiện
cuộc sống và tâm hồn người Việt.
Dưới ách thống trị lâu năm của người ngoài; trong cuộc sống đã xảy ra những biến đổi về
vật chất và tinh thần; đã nảy sinh những nhu cầu mới. Cho nên tiếng Việt cũng phải biến đổi
phát triển. Trải qua nhiều thế kỉ; tiếng Việt ngày càng xa với trạng thái ban đầu của nó. đã
hấp thu những yếu tố ngôn ngữ Hán. Tiếng Việt có nhiều từ gốc Hán.
Trước trong thời Bắc thuộc; tiếng Việt cũng tiếp thu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ
Lai; Tạng- Miến; và nhất là Ấn Độ (các từ chỉ cây trồng như mít; lài.. và đặc biệt là các từ thuộc
13
về Phật giáo như Bụt; bồ đề; bồ tát; phù đồ; chùa; tháp; tăng già…). Điều đó khiến vốn từ tiếng
Việt thêm phong phú.
Nét đặc biệt; lòng tôn trọng phụ nữ của phong hoá Việt cổ. Lễ giáo Trung Hoa đặc
trưng sự khinh miệt phụ nữ; cố sức thắt chặt họ vào cỗ xe “tam tòng; tứ đức” nhưng vẫn
không ngăn cản được truyền thống dũng cảm đánh giặc và lãnh đạo nhân dân đánh giặc của Hai
Bà Trưng; Bà Triệu…Vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội vẫn được đề cao.
Cùng với phong tục dùng trống đồng; nhiều tục lệ cổ truyền khác vẫn được giữ vững như
tục cạo tóc hay búi tóc; xăm mình; chôn cất người chết trong quan tài hình thuyền hay thân cây
khoét rỗng; tục nhuộm răng; ăn trầu cau… Cố nhiên; trong diễn trình lịch sử; nhiều phong tục
tập quán đã thay đổi. Từ tập quán giã gạo bằng chày tay (hình ảnh khắc trên trống đồng); từ đầu
công nguyên trở về sau; người Việt chuyển sang lối giã gạo bằng cối đạp (theo hệ thống đòn
bẩy). Từ tập tục ở nhà sàn; dần dần người Việt chuyển sang ở nhà đất bằng…
Từ thời Hán; nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã đạt đến trình độ caocó ảnh hưởng
lớn ở vùng Đông Á. Nền văn học nghệ thuật ấy cũng dần dần được du nhập vào nước ta. Do du
nhập bằng con đường nô dịch; với mục đích nô dịch nên mức độ truyền bá cũng chậm và mức độ
tiếp thu của ta cũng hạn chế nhiều. Nhưng dù sao nó cũng để lại dấu ấn trên sự phát triển của nền
văn hoá Việt. Thời Văn Lang; Âu Lạc; ta chưa một nền văn học chính thức và thành văn tuy
vẫn có một đời sống văn hoá khá cao.
Nét đặc trưng của văn hoá ngôn từ (chứ không phải chữ nghĩa sách vở) với phương
thức thông tin truyền miệng. Nền văn nghệ dân gian của ta khá giàu có và tiếp tục phát triển dưới
dạng các huyền thoại; huyền thích hay cao dao; tục ngữ. Cuộc sống của nông dân còn hạn chế
trong khuôn khổ xóm làng; vùng địa phương; với những điều kiện còn chật hẹp; cho nên sự sáng
tạo về nghệ thuật còn mang tính chất giản dị. Sự du nhập nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã
một tác dụng tích cực nhất định đối với đời sống văn hoá Việt Nam; nhất một số trung
tâm chính trị và buôn bán tập trung như Luy Lâu; Long Biên
Cho đến một hai thế kỉ sau công nguyên; văn hoá Đông Sơn nghệ thuật Đông Sơn vẫn
tiếp tục tồn tại tuy đang trên đà suy thoái mạnh.
Về âm nhạc; bên cạnh một số nhạc cụ có chịu ảnh hưởng Trung Hoa như khánh; chuông…
chịu ảnh hưởng Ấn Độ Trung Á như trống cơm; hồ cầm; vẫn tồn tại những nhạc cụ độc đáo
của nền nhạc Việt như trống; khèn; cồng chiêng…
Phong tục tập quán thời các vua Hùng dựng nước nhìn chung còn thuần hậu; chất phác. Đó
là phong hoá tín ngưỡng của một cư dân sống trong khung cảnh một nền văn minh nông nghiệp
lúa nước đang phát triển.
Nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc trong thời Bắc thuộc chỉ bề dài của thời gian;
chứ thiếu bề rộng trong không gian và càng thiếu hẳn bề sâu trong lòng cấu trúc của xã hội nước
ta. Nền đô hộ ấy bạo ngược thâm độc; song vẫn phần hờt hợt chỉ tác động trên bề
mặt của xã hội Việt Nam.
- Gi i thích:
Trong h n 1000 năm B c thu c, nhân dân ta không b đ ng hoá. Vì:ơ
+ Ng i Vi t đã có ý th c v m t n n văn hóa c a riêng mình và có “ý th c dân t c” ườ
tr c khi b đô h . Đó làướ ý th c h , ti ng nói (Vi t - M ng), ch vi t và văn hoá riêng. Khi ế ườ ế
ng i Hán sang đô h còn b đ ng hoá ng c l i.ườ ượ
+ Tinh th n dân t c, kiên quy t đ u tranh c a nhân dân ta, d i s lãnh đ o c a nh ng ế ướ
th lĩnh xu t s c nh : Hai Bà Tr ng, Bà Tri u, Lý Bí, Mai Thúc Loan... Nhân dân ta liên t c ư ư
đ ng lên đ u tranh l t đ chính quy n đô h , quy t giành đ c l p dân t c. ế
+ S b t n trong chính sách cai tr và đ ng hóa t ph ng B c. Su t 1000 năm B c ươ
thu c, Trung Hoa cũng có nhi u bi n đ ng v kinh t , chính tr , xã h i nên không th t p ế ế
trung cho vi c đ ng hóa ng i Vi t. ườ
+ S khác bi t v môi tr ng sinh s ng, khí h u và th i ti t d n t i s đ c thù c a s n ườ ế
xu t. Ng i Hán sang n c ta cũng ph i làm vi c và sinh s ng theo nhân dân ta đ thích nghi ườ ướ
v i th i ti t, khí h u... ế
14
+ B máy cai tr c a chính quy n ph ng B c ch a v n t i làng - xã ( c p làng - xã ươ ư ươ
v n do ng i Vi t đ ng đ u). Làng - xã là n i kh i ngu n, l u gi và phát huy n n văn hóa ườ ơ ư
đ c s c c a dân t c.
Câu 17: Trình bày đ c đi m văn hóa Đ i Vi t th i Lý?
+ Văn h c ch Hán b c đ u phát tri n. ướ
+ Các vua Lý r t sùng đ o Ph t, kh p n i đ u d ng chùa, t t ng, đúc chuông... ơ ượ
+ Ho t đ ng ca hát, nh y múa, trò ch i dân gian, ki n trúc, điêu kh c... đ u phát tri n, ơ ế
v i phong cách ngh thu t đa d ng, đ c đáo và linh ho t, tiêu bi u là chùa M t C t, t ng ượ
Ph t A-di-đà, hình r ng th i Lý.
+ Ki n trúc r t phát tri n, tiêu bi u là tháp Báo Thiên, chùa M t C t...ế
+ Ngh thu t tinh x o, thanh thoát, tiêu bi u là r ng th i Lý...
+ Chăm lo vi c giáo d c, tuy n ch n ng i tài (Năm 1070: xây Văn Mi u – Qu c T ườ ế
Giám, Năm 1075: m khoa thi đ u tiên)
=> Nh ng thành t u v văn hoá, ngh thu t đã đánh d u s ra đ i c a m t n n văn
hoá riêng bi t c a dân t c – Văn hoá Thăng Long.
Câu 18: Trình bày đ c đi m văn hóa Đ i Vi t th i Tr n?
- Tín ng ng c truy n:ưỡ th cúng t tiên, anh hùng dân t c, ng i có công v i làng, ườ
n c...ướ
- T t ng: Nho, Ph t, Đ o (chính sách: Tam Giao đ ng nguyên), trong đó Ph t Giáo ư ưở
đ c chú tr ng h n.ượ ơ
- Sinh ho t văn hóa: ca hát, nh y múa, chèo tu ng, múa r i, đ u v t, c p c u, đua ướ
thuy n...
- T o ra vi c h c hành quy c , l p Qu c h c vi n cho con em quý t c, quan l i, nho sĩ
- N n văn hóa bác h c phát tri n
Câu 19: Trình bày đ c đi m văn hóa Đ i Vi t th i Lê s ? ơ
* Giáo d c và khoa c
- Vua Lê Thái T cho d ng l i Qu c t giám kinh đô Thăng Long. các đ o, ph đ u
có tr ng công, h ng năm m khoa thi đ tuy n ch n quan l i. Đa s dân đ u có th đi h c, ườ
tr k ph m t i và làm ngh ca hát. N i dung h c t p, thi c là các sách c a đ o Nho. Nho
giáo chi m đ a v đ c tôn. Ph t giáo, Đ o giáo b h n ch .ế ế
- Th i Lê s (1428 - 1527) t ch c đ c 26 khoa thi, l y đ 989 ti n sĩ và 20 tr ng ơ ượ ế
nguyên.
* Văn h c, khoa h c, ngh thu t
- Văn h c ch Hán ti p t c chi m u th , văn h c ch Nôm gi v trí quan tr ng. Văn ế ế ư ế
th th i Lê s có n i dung yêu n c sâu s c, th hi n ni m t hào dân t c, khí phách anh ơ ơ ướ
hùng và tinh th n b t khu t c a dân t c.
- S h c có tác ph m Đ i Vi t s kí toàn th , Đ i Vi t s kí, Lam S n th c l c... ư ơ
- Đ a lí có tác ph m H ng Đ c b n đ , D đ a chí, An Nam hình thăng đ . ư
- Y h c có B n th o th c v t toát y u. ế
- Toán h c có Đ i thành toán pháp, L p thành toán pháp.
- Ngh thu t sân kh u ca múa nh c, chèo, tu ng... đ u phát tri n.
- Điêu kh c có phong cách kh i đ s , kĩ thu t điêu luy n.
M t s danh nhân văn hoá xu t s c c a dân t c nh Nguy n Trãi, Lê Thánh Tông ư
Câu 20: Trình bày đ c đi m văn hóa Vi t Nam th i Nguy n?
* Giáo d c:
- Giáo d c Nho h c đ c c ng c song không b ng các th k tr c. ượ ế ướ
- Năm 1807, đã di n ra khoa thi H ng đ u tiên. ươ
- Năm 1822, khoa thi H i đ u tiên đ c t ch c. ượ
* Tôn giáo:
- Đ c tôn Nho giáo, h n ch ho t đ ng c a các tôn giáo khác, đ c bi t là Thiên Chúa ế
giáo.
15
- Tín ng ng dân gian ti p t c phát tri n. Đình làng, đ n th m c lên kh p các xóm ưỡ ế
làng.
* Văn h c:
- Văn h c ch Hán kém phát tri n.
- Văn h c ch Nôm phát tri n v i nhi u tên tu i: H Xuân H ng, Bà Huy n Thanh ươ
Quan, Nguy n Du.
* S h c:
- Qu c s quán đ c thành l p, chuyên s u t m, l u tr s sách c và biên so n các b ượ ư ư
s chính th ng.
- Nhi u b s l n đ c biên so n, bao g m: ượ L ch tri u Hi n ch ng lo i chí ế ươ , Gia Đ nh
thành thông chí...
- Nhi u t p đ a chí đ a ph ng đ c biên so n… ươ ượ
* Ki n trúc:ế n i b t là qu n th cung đi n nhà vua Hu và các lăng t m: N i thành ế
Hu , lăng Minh M ng, lăng Kh i Đ nh, c t c Hà N i...ế
* Ngh thu t dân gian: ti p t c phát tri n theo các hình th c cũ.ế
Câu 21: Phân tích s thay đ i văn hóa trong giai đo n phong ki n nhìn t b c ế ướ
chuy n t h t t ng? ư ưở
S ti p xúc, giao thoa gi a các n n văn hoá luôn luôn di n ra trong quá trình phát tri n ế
c a nhân lo i. Đó là m t nhu c u t t y u, m t quy lu t c a phát tri n. Trong quá trình giao ế
thoa văn hóa, có th x y ra hi n t ng các y u t c a n n văn hoá này thâm nh p vào n n ượ ế
văn hoá kia ho c n n văn hóa này vay m n các y u t c a n n văn hoá kia r i c i bi n đi u ượ ế ế
ch nh cho phù h p d n đ n s ti p bi n văn hóa. Vi t Nam cũng không ngo i l . S ti p xúc ế ế ế ế
giao thoa gi a văn hóa Vi t Nam v i văn hóa nhân lo i, đ c bi t là v i văn hóa ph ng Tây đã ươ
di n ra m nh m vào nh ng th p niên đ u th k XX, trong đi u ki n th c dân Pháp xâm ế
l c th ng tr và khai thác thu c đ a Vi t Nam. Do đó, nhân dân ta tuỳ n i tuỳ lúc có th ti p ượ ơ ế
nh n ho c ch ng đ i. Nh ng cu i cùng là s l a ch n nh ng tinh hoa văn hóa nhân lo i r i ư
c i bi n cho phù h p v i tâm th c và m c m văn hóa c a ng i Vi t Nam. Đó chính là quá ế ườ
trình h i nh p đ b xung nh ng y u t m i ti n b , hi n đ i vào n n văn hóa truy n th ng, ế ế
làm giàu đ p h n, phong phú h n, hi n đ i h n n n văn hóa dân t c trong đi u ki n l ch s ơ ơ ơ
m i. Bài vi t này đ c p đ n s ti p bi n văn hóa Vi t Nam nh ng th p niên đ u th k XX ế ế ế ế ế
trên ba m t: v ch th văn hóa, v văn hóa v t ch t, v văn hóa tinh th n.
- S ti p bi n v ch th văn hóa: ế ế
Tr c khi ti p xúc g p g văn hóa ph ng Tây, Vi t Nam đã t n t i và phát tri n m t ướ ế ươ
n n văn hóa nông nghi p v i nh ng nét đ c tr ng c a văn hóa ph ng Đông. Đó là n n văn ư ươ
hoá l y gia t c làm g c; l y tình c m làm tr ng; trông vào con cháu duy trì nòi gi ng và n i
nghi p t tiên; coi tr ng tính tr ng t n, đ i x a sao đ i nay th ; a chu ng hoà bình, an c ườ ư ế ư ư
l c nghi p. Ch th c a n n văn hóa đó g m các thành t c b n là đ a ch , nông dân, quan ơ
l i, sĩ phu, th th công và ng i buôn bán. T t c h p thành c u trúc "t dân": sĩ, nông, ườ
công, c . Cùng v i s du nh p ph ng th c kinh t t b n ch nghĩa m t l c l ng lao đ ng ươ ế ư ượ
m i xu t hi n. H là nh ng ng i nông dân, th th công cá đ th i phong ki n, b chính ườ ế
sách b n cùng hoá làm phá s n và xô đ y ra kh i làng m c đ n s ng t p trung các công ế
tr ng xây d ng, các xí nghi p, nhà máy, h m m , đ n đi n, bán s c lao đ ng làm thuê cho ườ
t s n (t s n Pháp, Hoa, Vi t Nam) và tr thành nh ng ng i công nhân hi n đ i. Đ n năm ư ư ườ ế
1906 công nhân Vi t Nam có kho ng 55.000 ng i, đ n tr c chi n tranh th gia th nh t ườ ế ướ ế ế
tăng lên kho ng 10 v n ng i và thành m t giai c p m i - giai c p công nhân Vi t Nam. Sau ườ
chi n tranh th gi i th nh t, t s n Pháp đ xô vào khai thác thu c đ a thì công nhân Vi t ế ế ư
Nam tăng lên nhanh chóng. Đây là m t l c l ng lao đ ng m i trong dây chuy n s n xu t t ượ ư
b n, h s ng, làm vi c và quan h xã h i đã v t ra ngoài khuôn kh làng xã, nông dân và ượ
nông thôn. H tr thành m t b ph n m i trong ch th Vi t Nam. S ti p xúc v i n n kinh ế
t t b n đã s n sinh ra nh ng nhà th u khoán, nh ng nhà làm đ i lý cho gi i t s n Pháp, ế ư ư
nh ng nhà kinh doanh công th ng nghi p Vi t Nam. H là nh ng ng i v a thoát ra t n n ươ ườ
kinh t phong ki n đang h c t b n đ kinh doanh, qu n lý và s n xu t công nghi p, làm chế ế ư
16
hi u buôn, ch nhà máy, xí nghi p, đ n đi n. T ng l p này ngày càng đông h n và h p thành ơ
giai c p t s n Vi t Nam. H có đ a v kinh t và xã h i nh t đ nh, có nhu c u văn hóa khác ư ế
các giai t ng khác và thành m t b ph n m i trong ch th văn hóa Vi t Nam. Xã h i thu c
đ a còn ch a đ ng trong lòng nó hàng v n công ch c làm công trong gu ng máy cai tr c a
chính quy n th c dân phong ki n. T ng l p ti u t s n ra đ i và phát tri n. H c sinh, sinh ế ư
viên, giáo viên ngày m t đông h n. H nhanh chóng nh n ra nh ng y u t m i và ti n b ơ ế ế
trong văn hóa nhân lo i đ h c t p và ng d ng có ch n l c vào th c ti n Vi t Nam.
- Văn hóa v t ch t:
Có th nói s nghi p th c dân c a Pháp đã tàn phá ti m năng kinh t Vi t nam m t cách ế
n ng n và h u qu xã h i đau đ n, bi n n c ta thành m t n c nô l , ph thu c vào n c ế ướ ướ ướ
Pháp, làm tăng s giàu có cho t s n Pháp và b n cùng hoá đ n t n cùng đ i s ng c a nhân ư ế
dânn Vi t Nam. Song nhìn t m t góc đ khác, ta cũng th y công cu c khai thác thu c đ a c a
t b n Pháp đã t o nên m t h th ng c s v t ch t m i, hi n đ i ng d ng nh ng thành t uư ơ
khoa h c kĩ thu t Ph ng Tây vào đ t n c ta. Nh ng c s v t ch t c a kinh t t b n m c ươ ướ ơ ế ư
lên trên n n móng c a n n nông nghi p truy n th ng đã t o ra di n m o m i c a n n văn
hóa v t ch t Vi t Nam nh ng th p niên đ u th k XX. C th : ế
+ Trên lĩnh v c nông nghi p đã xu t hi n nh ng c s v t ch t m i, đó là h th ng ơ
thu nông m i ng d ng khoa h c kĩ thu t nông nghi p ph ng Tây. Đ khai thác tri t đ giá ươ
tr th ng d c a đ t, th c dân Pháp đã xây d ng nhi u công trình thu l i l n ph c v t i ư ướ
tiêu đ ng ru ng.
+ Trên lĩnh v c công nghi p, t s n Pháp đã du nh p công ngh hi n đ i đ xây d ng kĩ ư
ngh thu c đ a nh m khai thác tài nguyên thiên nhiên c a Vi t Nam ph c v cho n n kinh t ế
Pháp. Đó là y u t khách quan thúc đ y s ra đ i c a h th ng c s v t ch t công nghi p ế ơ
hi n đ i trên đ t n c ta, nh t là h th ng nhà x ng c a 2 ngành công nghi p khai khoáng ướ ưở
và ch bi n. Đ u th k XX các khu công nghi p khai m hình thành nhi u n i đ cung ngế ế ế ơ
nguyên li u cho công nghi p Pháp nh khu m H ng Gai, Đông Tri u, Tuyên Quang, Ph n ư
M , Thái Nguyên, m thi c Tĩnh Túc... Công nghi p ch bi n đã xây d ng nhi u nhà máy ế ế ế
hi n đ i bao g m các ngành ch bi n lâm s n, h i s n, v t li u xây d ng… Đ c bi t đã xu t ế ế
hi n thành ph công nghi p v i các nhà máy s i, nhà máy t , làm chăn nh thành ph Nam ơ ư
Đ nh. Năm 1906 đã có kho ng 200 nhà máy c a t s n Pháp xây d ng trên c 3 mi n đ t ư
n cướ
+ M t lo i s s v t ch t m i xu t hi n và đ a vào s d ng ph bi n đ u th k XX là ơ ư ế ế
h th ng đ ng giao thông hi n đ i g m ườ đ ng s t, đ ng b , đ ng hàng khôngườ ườ ườ n i li n
các trung tâm khai thác v i đô th to ra kh p nông thôn ph c v cho vi c chuyên ch hàng
hoá t n i s n xu t đ n n i tiêu th . Kĩ ngh c u đ ng tiên ti n c a Ph ng Tây đ c ng ơ ế ơ ườ ế ươ ượ
d ng vào xây d ng h th ng đ ng giao thông Vi t nam. Các tuy n đ ng s t đ c xây ườ ế ườ ượ
d ng trong kho ng th i gian t 1899 đ n 1928 nh tuy n Hà N i - Đ ng Đăng, Hà N i - Lao ế ư ế
Cai, Hà N i - H i Phòng… tuy n đ ng s t dài nh t là tuy n đ ng xuyên Vi t Hà N i - Sài ế ườ ế ườ
Gòn v i chi u dài 1.800 km xây d ng kéo dài 36 năm m i hoàn thành (t 1900 đ n 1936). ế
Năm 1931 có 2.389 km đ òng s t. Ph ng ti n giao thông hi n đ i ra đ i. Năm 1913 có 132 ư ươ
đ u máy, 327 toa xe khách và 1429 toa xe hàng ho t đ ng.
Đ ng b m r ng đ n các khu công nghi p khai m , đ n đi n,b n c ng. Nhi u con ườ ế ế
đ ng hình thành trong đó có 17 tuy n chính đi kh p Đông D ng. Đ c bi t là con đ òng ườ ế ươ ư
huy t m ch n i li n 3 x : B c kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ dài h n 2.000 km g i là đ ng thu c ế ơ ườ
đ a s 1. Đ ng qua thành ph , th xã đ c r i nh a ho c r i đá. Trên các tuy n đ ng s t, ườ ượ ế ườ
đ ng b hàng trăm cây c u s t, bê tông c t s t đ c xây d ng. Trong đó có nhi u cây c u ườ ượ
th k nh c u Long Biên, C u Tràng Ti n, c u Bình L i. Nh ng ph ng ti n giao thông ế ư ươ
đ ng b hi n đ i nh ô tô v n t i, xe taxi đã xu t hi n. Đ ng dây đi n tho i đ c xây ườ ư ườ ượ
d ng có chi u dài 14000 km. 2 thành ph l n Hà N i, Sài Gòn có th th ng d ng xe đi n ườ
và tàu đi n ho t đ ng. Đ ng thu khai thông các h th ng sông l n: sông H ng, sông H u, ườ
sông Thái Bình, sông Đ ng Nai. Các tàu thu l n, xà lan đã ch y trên các tuy n sông, trong đó ế
có nhi u tàu ch y b ng đ u máy h i n c. Đ ng hàng không đ c xây d ng và đ a vào ơ ướ ườ ượ ư
17
ho t đ ng nh đ ng Hà N i - Hu (1919), Hà N i - Tây Nguyên (1929) và Hà N i - Đi n ư ườ ế
Biên (1930).
Có th nói h th ng đ ng giao thông thu b , đ ng s t, đ ng hàng không đã làm ườ ườ ườ
thay đ i đáng k c s h t ng c a Vi t Nam, đ a Vi t Nam vào hàng các n c có đ ng ơ ư ướ ườ
giao thông t t nh t khu v c Đông Nam Á đ u th k XX. Trên lĩnh v c đô th có s chuy n ế
bi n đáng k . S thi t l p chính quy n thu c đ a theo cách t ch c đ n v hành chính ế ế ơ
Ph ng Tây d n đ n s ra đ i c a nhi u đô th m i. S xâm nh p kinh t t b n đã làm thayươ ế ế ư
đ i ch c năng c a đô th Vi t Nam, t mô hình đô th Trung đ i v i ch c năng là trung tâm
chính tr chuy n sang mô hình đô th c n đ i v i ch c năng trung tâm kinh t công th ng ế ươ
nghi p là chính. Nh ng thành ph c n đ i đ u tiên ra đ i vào cu i th k XIX: Sài Gòn ế
(1877), Hà N i(1888), H i Phòng (1888), Ch L n (1879), Đà n ng (1889). Đ u th k XX ế
nhi u th xã m r ng quy mô lên thành ph : ĐàL t (1920), Nam Đ nh (1921), H i D ng ươ
(1923), Vinh - B n Thu (1927), B c Liêu, C n Th , R ch Giá, M Tho (1928), Hu , Thanh ế ơ ế
Hoá (1929), Quy Nh n (1930). B m t đô th đ c xây d ng hi n đ i theo ki n trúc Ph ng ơ ượ ế ươ
Tây đi n hình là thành ph Sài Gòn, Hà N i. Sài Gòn đ c m nh danh là Hòn ng c Vi n ượ
Đông.
+ Đ i s ng v t ch t c a nhân dân xu t hi n nhiêu ti n nghi m i. T cái ăn, cái m c đ n ế
nhà đ u có đan xen nh ng y u t m i. Bánh mì, pho mát, xúp, n c đá, bia, xôđa…nh ng ế ướ
món ăn n c u ng c a ng i Âu đã xen vào kh u v m th c c a ng i Vi t Nam. Các ướ ườ ườ
ph ng ti n giao thông b ng xe h i, tàu ho , tàu đi n đ c ng i dân s d ng. Các đ dùng ươ ơ ượ ườ
sinh ho t m i nh xe đ p, đèn pin, bình tec m t, xà phòng, thu c lá Tây đ c nhi u ng i a ư ượ ườ ư
thích. thành th nh ng r p hát l ng l y, nh ng quán trà l ch s m c lên ngày càng nhi u.
Trong các gia đình bên c nh nh ng c c đèn d u l c đã xu t hi n nh ng đèn Hoa Kỳ, đèn
măng sông, đèn đi n; bày bi n t chè thay th d n nh ng ph n g , s p lim, xa lông chi m ế ế
ch c a h ng án bàn th , án th tràng k ươ ư
+ Trang y ph c c a ng i Vi t đã xu t hi n m c qu n áo tân th i: nam s mi âu ph c, ườ ơ
com lê, n áo dài ki u m i ho c váy đ m. Nhà c a ng i dân đã ti p c n v i ki n trúc ườ ế ế
ph ng Tây: nhà cao t ng, nhà bi t th xu t hi n ngày càng nhi u. Nhà xây d ng theo ki u ươ
ph - hi u đ kinh doanh. Nhi u tòa nhà k t h p gi a ki n trúc c truy n v i ki n trúc ế ế ế
ph ng tây: nhà cao t ng có mái cong có nhi u c a và c a s , có t ng cao cho thoáng mát.ươ
- Văn hóa tinh th n:
Ti p xúc văn hóa ph ng Tây, t duy văn hóa truy n th ng b lay đ ng. Ng i Vi t ế ươ ư ườ
Nam đã hình thành m t cách t duy m i - t duy phân tích. Trên n n t ng t duy t ng h p c a ư ư ư
văn hóa Ph ng Đông, ng i Vi t Nam ti p nh n cách t duy phân tích, b sung vào văn hóa ươ ườ ế ư
nh n th c c a mình đ ng x v i môi tr ng t nhiên, môi tr ng xã h i m t cách khoa ườ ườ
h c h n. Ng i ta nhìn nh n s vi c m t cách bi n ch ng h n, ch không b t bi n nh nho ơ ườ ơ ế ư
gia x a sao nay v y. V i cách t duy văn hóa m i, ng i Vi t đã ch n l c và h c t p nh ng ư ư ườ
giá tr t t đ p c a ch đ dân ch c ng hòa, đ v a b o t n đ c giá tr t t đ p c a văn hóa ế ượ
dân t c v a ti p nh n đ c thành t u văn hóa ti n b c a nhân lo i. ế ượ ế
Câu 22: Trình bày và phân tích nh ng thay đ i v kinh t , xã h i, t t ng c a ế ư ưở
Vi t Nam nh ng năm cu i th k 19, đ u th k 20 và nêu nh ng thành công v ti p ế ế ế
xúc, giao l u văn hóa Vi t Nam – ph ng Tây giai đo n này?ư ươ
- Nh ng thay đ i v kinh t , xã h i, t t ng c a Vi t Nam nh ng năm cu i th k ế ư ưở ế
19, đ u th k 20: ế
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội
đối ngoại của chính quyền phong kiến Nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ thực hiện mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với
giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với Nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu khai thác tài nguyên; xây dựng một số sở công nghiệp, hệ thống đường giao
18
thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Nền kinh tế nước ta bị kìm hãm trong
vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
+ Về tưởng: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa dịch, gây tâm tự
ti, khuyến khích các hoạt độngtín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của Nhân dân ta đều bị
cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên
thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ
ra của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… nhưng đều thất bại.
- Nh ng ti p xúc, giao l u văn hóa Vi t Nam – ph ng Tây: ế ư ươ
+ Đ i s ng nhân dân phát tri n h n ơ
+ Ăn u ng: có s du nh p c a các n n m th c ph ng Tây: r u vang, bò bít t t, pate, ươ ượ ế
khoai tây chiên, gà rán, hambuger…
+ M c: xu t hi n nhi u ki u áo dài m i: âu ph c, áo dài Tr n L Xuân, comple, cà v t,
vest, váy đ m, âu ph c, qu n tây…)
+ N i : ti p c n ki n trúc ph ng Tây, ki n trúc c và m iơ ế ế ươ ế
+ C s v t ch t: y u t m i b sung văn hóa truy n th ngơ ế
+ Ch vi t: phát tri n ch Qu c ng thành ngôn ng qu c gia Vi t Nam, s xu t hi n ế
c a Ti ng Anh du nh p vào n c ta ế ướ
+ Ngh thu t: đ c b sung thêm v ki n trúc, điêu kh c, h i h a và phim nh ượ ế
+ T t ng yêu n c chuy n bi n ti n b h n, cách m ng gi i phóng dân t c tri t đ . ư ưở ướ ế ế ơ
Trong đó có t t ng yêu n c c a Nguy n Ái Qu c.ư ưở ướ
19
| 1/19

Preview text:

C S Ơ VĂN HÓA VI T N AM
Câu 1: Hãy xác đ nh/ đ nh v ch th , c i ngu n, th
i gian và không gian văn hóa
Việt Nam (thời ti n s ề ử, s s
ơ ử)? Giải thích t i sao văn hóa V i t Nam đa d ng nh ưng th ng nh ất?
- Xác đ nh tiêu chí: + Ch th ủ : Ng ể
ười Việt Nam là nhóm dân tộc ch ng Mongoloit ph ủ ng Nam – ch ươ ng ủ
tộc mang hai đại ch ng là Á và Úc v ủ i đ ớ ặc đi m: m ể
ắt to, rõ 2 mí, da s m màu ẫ + Cội ngu n: nh ồ ng ữ đi u ki ề ện c a vùng nhi ủ ệt đới m gió mùa ẩ
+ Không gian văn hóa Vi t Nam: Có liên quan đ ệ n lãnh th ế nh ổ ng không đ ư ng nh ồ t v ấ i ớ lãnh th mà r ổ ng h ộ n. ơ
Về vật chất: làm ruộng, cấy lúa, nuôi trâu bò, đua thuyền giỏi, đồ kinh khí khá thô sơ ●
Về xã hội: đề cao vị trí của người phụ nữ mặc dù đã qua chế độ mẫu hệ ●
Về tôn giáo, tín ngưỡng: thuyết vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ Thần…
Về thần thoại: đối lập giữa núi và biển, loài phi tầm >< thủy tộc, thượng du >< hạ bản
Về ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ đơn âm + Th i gian: ờ Thời tiền sử:
Giai đoạn bản địa của văn hoá Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu có mặt
trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN. ●
Đây là một giai đoạn dài và có tính chất quyết định; là giai đoạn hình thành; phát
triển và định vị của văn hoá Việt Nam. Giai đoạn này có thể được chia làm hai thời kì. Thời tiền
sử từ buổi đầu đầu đến cuối thời đại đá mới và thời sơ sử cách đây khoảng trên dưới 4000 năm. Thời sơ sử:
Cách đây khoảng 4000 năm; cư dân Việt Nam; từ lưu vực sông Hồng cho đến lưu
vực sông Đồng Nai; đã bước vào thời đại kim khí. ●
Thời kì này trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hoá lớn là Đông Sơn
(miền Bắc); Sa Huỳnh (miền Trung) và Đồng Nai (miền Nam). ●
Văn hoá Đông Sơn (cả giai đoạn tiền Đông Sơn) được coi là cốt lõi của người Việt cổ. ●
Văn hoá Sa Huỳnh (cả giai đoạn tiền Sa Huỳnh) được coi là tiền nhân tố của người
Chăm và vương quốc Chămpa. ●
Văn hoá Đồng Nai (cả giai đoạn đồng và sắt) lại là một trong những cội nguồn hình
thành văn hoá Óc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai - Đa Đảo sinh sống vào những thế kỉ sau
công nguyên ở vùng Đông và Tây Nam Bộ. Hiện nay; văn hoá Óc Eo thường được gắn với
vương quốc Phù Nam; một nhà nước tồn tại từ thế kỉ II đến hết thế kỉ VII ở châu thổ sông Cửu Long. - Giải thích: 1
Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất tinh thần được tạo ra phục vụ cho bản thân con người.
Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Đó là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam đa dạng:
+ Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, người Việt
cùng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa
sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng…
+ Đa dạng về không gian: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc,
dân cư đã tạo ra những vùng văn hóa có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của
văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã và
văn minh lúa nước, đến sắc thái các văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ
những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự
đa dạng trong văn hóa và tộc người ở Tây Nguyên.
+ Đa dạng về thời gian: Với một lịch sử đã có hàng nghìn năm của người Việt cùng với
những hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng
Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng từ xa
xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỉ 19, phương Tây
trong thế kỉ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỉ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các
thời kì lịch sử, có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung
vào nền văn hóa Việt Năm hiện đại.
Văn hóa Việt Nam có sự thống nhất trong các cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
+ Dân tộc Việt Nam hình thành sớm và luôn luôn phải thực hiện các cuộc chiến tranh giữ
nước, từ đó tạo nên một đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu nước thấm sâu và bao trùm mọi
lĩnh vực. Các yếu tố cộng đồng có nguồn gốc nguyên thủy đã sớm được cố kết lại, trở thành cơ
sở phát triển chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc.
+ Việt Nam gồm 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ, mỗi dân tộc một sắc thái riêng,
cho nên văn hóa Việt Nam là một sự thống nhất trong đa dạng. Ngoài văn hóa Việt - Mường
mang tính tiêu biểu, còn có các nhóm văn hóa đặc sắc khác như Tày - Nùng, Thái, Chàm, Hoa -
Ngái, Môn - Khmer, H’Mông - Dao, nhất là văn hóa các dân tộc Tây Nguyên giữ được những
truyền thống khá phong phú và toàn diện của một xã hội thuần nông nghiệp gắn bó với rừng núi tự nhiên.
+ Một số yếu tố thường được coi là đặc trưng của văn hóa Việt Nam khi nhìn nhận từ bên
ngoài bao gồm tôn kính Tổ Tiên, tôn trọng các giá trị cộng đồng và gia đình, thủ công mĩ nghệ,
lao động cần cù và hiếu học. Phương Tây cũng cho rằng những biểu tượng quan trọng trong văn
hóa Việt Nam bao gồm rồng, rùa, hoa sen, và tre...
+ Và các dân tộc có cùng một chế độ chính trị, sử dụng chung một ngôn ngữ phổ thông. Đặc đi m c ể ủa văn hóa Vi t Nam là s ệ ự th ng nh ố ất trong đa d ng. Dân t ạ c V ộ i t Nam có ệ n n văn hóa lâu đ ề i, mang b ờ n s ả c riêng, đ ắ y s
ầ ức sống và đã t ng có ừ nh ng m ữ t phát tri ặ n ể cao, ví d : ngh ụ thu ệ t đúc tr ậ ng đ ố ng, các tri th ồ c v ứ nông nghi ề p, y h ệ c, k ọ ỹ thuật quân sự...
Trong phong tục t p quán, có nh ậ ng phong t ữ ục, t p quán mang b ậ n s ả c dân t ắ c, duy trì tinh ộ th n c ầ ng đ ộ ng. Nh ồ ững thu n phong m ầ
ỹ tục cùng với toàn b n ộ n văn hóa ề ấu nói lên nh ng ữ
nét hồn nhiên, ch t phát, yêu đ ấ ất n c,
ướ yêu con người, lạc quan, quyêu đ i và đ ờ ậm đà tình nghĩa, Việt Nam là m t qu ộ c gia đa t ố c ng ộ i… M ườ i ng ỗ i dân có v ườ n văn hóa riêng, t ố o nên ạ nh ng vùng đ ữ a - t ị c
ộ người rất phong phú, đa d ng. Nh ạ
ưng do yêu cầu ch ng thiên tai, ch ố ng ố ngo i xâm và do s ạ ự giao l u, h ư ội nhập văn hó, c c ả ng đ ộ ng dân t ồ c V ộ i t Nam v ệ n có m ẫ u ẫ s chung c ố a ủ m t n ộ n văn hóa th ề ng nh ố t trong đa d ấ ng, m ạ t ý th ộ c chung v ứ v ề n m ậ ệnh c a ủ c ng đ ộ ng ồ ; tính c th ụ ể tr c quan là bi ự u hi ể n đ ệ m nét trong t ậ duy dân gian. V ư i các y ớ u t ế ố
văn hóa ở ngoài vào (Nho giáo, Ph t giáo) thì v ậ
ừa tiếp thu, tuy nhiên ngay trong các m t ti ặ p ế thu đã có s thay đ ự i nh ổ ất định về n i ộ dung. Câu 2: Nêu đ c đi m
ể các lo i hình văn hóa g c nông nghi p ệ và g c du m c? - Khái ni m: 2 Khái ni m lo ệ
ại hình văn hoá được hình thành trên c s ơ v ở ề s khác bi ự t c ệ a các y ủ u t ế : ố
môi trường tự nhiên, phương th c s ứ n xu ả t kinh t ấ , l ế i c ố ư trú. Từ ba y u t ế c ố b ơ n này ả , gi i ớ
nghiên c u quy văn hoá nhân lo ứ
ại vào hai lo i hình: văn hoá g ạ c
ố nông nghi p và văn hoá g ệ c ố du m c (t ụ ng ươ ng ứ là các n n văn hoá ph ề
ương Đông và phương Tây).
- Đặc đi m lo
ại hình văn hóa:
Văn hóa g c nông nghi p Văn hóa g c du m c + Ngu n g c: ch y ủ u ế ứng v i môi tr ớ ng ườ + Ngu n g c: ch y ủ u ế ứng v i môi tr ớ ng ườ s ng c ố a ủ các c ng đ ộ ng c ồ ư dân ph ở ng ươ s ng c ố a ủ các c ng đ ộ ng c ồ ư dân ph ở ng ươ Đông Tây + Môi tr ng ườ t nhiên: x nóng, m ứ ưa + Môi tr ng ườ t nhiên: x l ứ nh, khí h ạ ậu nhi u, các con sông l ề n, đ ớ ng b ồ
ằng màu mỡ khô, đ t đai khô c ấ n ằ + Ngh m ề ưu sinh: tr ng tr ồ t là chính, đ ọ nh ị + Ngh m
ề ưu sinh: chăn nuôi là chính, du canh định cư canh du cư + T ch c ứ đ i s ng: cu c s ộ ng ố n đ ổ nh lâu ị + T ch c ứ đ i s ng: di chuy n nhi ể u, mang ề
dài, ít di chuy n, mang tính ch ể t tr ấ ng tĩnh ọ tính ch t đ ấ ng, cu ộ c s ộ ống năng đ ng ộ + ng x v i môi tr ng t ườ nhiên: con + ng x v i môi tr ng t ườ nhiên: hòa h p ợ người mu n chinh ph ố ục, ch ng ế ự tự nhiên, v i thiên nhiên, ăn th ớ ực vật là chính, tôn di chuy n n ể i ơ nhi ở u, coi th ề ng t ườ nhiên, ự sùng t nhiên ự ch y
ủ ếu ăn thịt động vật. + L i nh
ận thức, tư duy: T ng h ổ p, bi ợ ện + L i nh
ận thức, tư duy: Tr ng s ọ ức mạnh, ch ng (tr ứ ng tình nghĩa, dân ch ọ , ủ m m d ề o ẻ tr ng cá nhân, tính đ ọ c tôn, c ộ ứng nh c, hi ắ u ế và hòa thu n) ậ thắng + Xu h ng ướ khoa h c:
thiên về thiên văn, + Xu h ng ướ khoa h c:
thiên về khoa h c ọ t ự tri t h ế c tâm linh và tôn giáo ọ nhiên và khoa h c k ọ ỹ thu t ậ quyền l c ự tay ng ở ười cai + ng x xã h i:
con người tr ng tình c ọ m ả + ng x xã h i: trị, s ng quy t ố ắc, tuân theo pháp lu t ậ + Đ c tr
ưng văn hóa: dung h p trong ti ợ p ế + Đ c tr ng ư văn hóa: đ c tôn ộ ti p nh ế ận và nh n và m ậ ềm dẻo, hi u hòa ế trong đ i phó ố c ng r ứ n, hi ắ u th ế ng trong đ ắ i phó ố ầ ơ ể + Tôn giáo: đa thầ
+ Tôn giáo: đa th n s khai sau đó chuy n n, đa tôn giáo thành nh t th ấ n, đ ầ c tôn giáo ộ + Văn h c ngh thu
ật: thiên về th , nh ơ c, ạ + Văn h c ngh thu ật: thiên v k ề ch, truy ị ện, tr tình ữ múa sôi đ ng ộ Câu 3: Nêu đ c đi m ể v t nhiên V i t Nam (v trí đ a lý) quy đ nh và nh h ng ưở th nào đ ế n văn hóa V ế i t Nam? - Vi t Nam n m
ằ trong khu v c Đông Nam Á:
(gần núi Hymalaya, dãy Thiên S n, g ơ n ầ h l
ạ ưu các con sông l n, chênh l ớ ch l ệ n gi ớ a bình nguyên và núi r ữ ng, chênh l ừ ch nh ệ gi ỏ ữa bình nguyên và m t bi ặ ển…) Việt Nam n m trong vùng nhi ằ t đ ệ i ớ m gió mùa, m ẩ a
ư nhi u (1500-2000mm/năm), đ ề i ồ núi chi m ¾ di ế n tích ệ => Điều ki n ệ khí h u nóng, ậ m, m ẩ ưa nhiều có gió mùa.
- Nằm ngã t đ ư ng c ườ
ủa các cư dân và các n n văn minh. 3
- Khí hậu Nhi t đ i ớ m nên có h sinh thái ph n t
ồ ạp: Đa d ng sinh h ạ c, th ọ ực vật phát tri n h ể n đ ơ ng v ộ t (VD ậ : sếu đ u đ ầ , vo ỏ c, chim, thú). ọ - Đ a hình V i t Nam : Dài h n 3200km, tr ơ i dài t ả ừ B c – Nam; đ ắ ịa hình h p h ẹ ướng Tây
– Đông; Đi t Tây sang Đông có núi - đ ừ i
ồ - thung lũng - châu th - vùng ven bi ổ n - bi ể n - h ể i ả đ o; Đi t ả
ừ Bắc vào Nam là đèo c t ngang (Đèo Ngang, Đèo H ắ i Vân…) ả - Đa d ng mô i tr ng sinh thái ườ
Đa d ng văn hoá: Văn hoá sông n ạ ước và thực v t ậ + Văn hoá th c ự v t: B ậ ữa c m (C ơ m – Rau - Cá), t ơ c th ụ cây c ờ i, th ố ần Linh… + Văn hoá sông n c: K ướ
ỹ thu t canh tác (xây đe, đ ậ p, kênh); C ậ trú (Làng ven sông, ch ư ợ n i…); => ổ Ứng xử (linh hoạt nh n ư c); Sinh ho ướ t ạ c ng đ ộ ng (Ghe, đua ồ thuy n, l ề n, b ặ i..). ơ + Phong t c – t ụ
ập quán đa dạng trên c n ả c, các dân t ướ ộc đ u có nhi ề u nét riêng v ề văn ề
hóa. - Khó khăn: Thiên tai, lũ lụt, bão => tạo tính kiên c ng, ườ tinh th n c ầ k ố t c ế ng đ ộ ng… ồ Câu 4: Nêu m i quan h gi a t nhiên và văn hóa V i t Nam tr ong b i c nh khu v c Đông Nam Á?
Việt Nam nằm rìa phía Đông c ở ủa bán đ o Đông D ả ng, g ươ n trung tâm khu v ầ c Đông ự Nam Á và là ngã t đ ư ng n ườ
n văn hóa, văn minh, có nhi ề u
ề các dòng sông và ven bi n màu ể m … Vì v ỡ y ậ , Vi t ệ Nam mang đ tính ch ủ t c ấ ủa n n văn hóa khu v ề ực. Vi t Nam đ ệ ược coi là m t khu v ộ c Đông Nam Á thu nh ự . ỏ
Việt Nam có các dòng sông l n b ớ t ngu ắ n t
ồ ừ dãy núi Himalaya (Trung Qu c) và Thiên ố S n: sông H ơ
ng, sông Mekong, sông Chaphea… => đ ồ ng ồ b ng vùng này thích h ằ p phát tri ợ n ể nông nghi p, nên mang đ ệ ậm b n s ả ắc c dân ư nông nghi p lúa n ệ ước Đông Nam Á. Có tính th c v ự t trong văn hóa V ậ i t Nam ệ Các đi m chung gi ể
ữa văn hóa Vi t Nam và văn hóa Đông Nam Á: ệ + Văn minh v lúa n ề ư c và nông nghi ớ p, đ ệ ồ ăn và đ u ồ ng đa d ố ng ạ + Truy n th ề ng v ố ề tôn tr ng n ọ gi ữ i trong ớ xã h i ộ + Tín ngưỡng đa th n, v ầ n v ạ t h ậ ữu linh, t c th ụ ờ cúng t tiên, th ổ ờ Th n… ầ + Quan ni m l ệ ng phân trong t ưỡ duy: âm – d ư ng, đ ươ
ực – cái; xuôi – ng c… ượ + Ngôn ng đa ph ữ ần thu c ng ộ ữ h Nam Á nên ph ệ n l ầ n là s ớ ử d ng h ụ t ệ đ ừ n. ơ
Câu 5: Phân tích đ c tr ng c ư a văn hóa V i t Nam nhìn t môi tr ng ườ t nhiên? S đa ự d ng v ạ c ề u trúc đ ấ
ịa hình, khí h u, tài nguyên và phân b ậ dân t ố c, dân c ộ … t ư o ra ạ nh ng vùng văn hóa có nhi ữ
ều nét độc đáo, mới l ạ V ở i t Nam ệ + Văn hóa ng i V ườ i t ệ vùng đ ở ng b ồ ằng sông H ng ch ồ
ủ yếu là văn hóa Kinh bắc, Kinh Kỳ - Ph Hi ố n, có tính c ế ng đ ộ ng làng xã cao ồ + Văn hóa các dân t c ộ ít người mi ở
ền núi phía B c theo các lu ắ ật t c riêng trong đ ụ i ờ s ng c ố a ủ h : du canh du c ọ ư, nhà sàn, nhà đ t, đ
ấ ịnh canh định c , làm ru ư ng b ộ c thang, d ậ t… ệ
+ Văn hóa Tây Nguyên: mang s c thái c ắ a núi r ủ ng bazan v ừ i các l ớ h ễ i: c ộ ng ồ chiêng, b mã, u ỏ ống rượu c n, m ầ ừng lúa m i… ớ + Văn hóa c a
ủ người Chăm, Khmer… ti p thu văn hóa c ế a khu v ủ c Đông Nam Á và có ự s du nh ự
ập vào Vi t Nam: tháp Chăm, T ệ t
ế Chol Chnam Thmay, L Ok Bom Bok… ễ Vi t Nam n ệ m g ằ ần gi a khu v ữ c Đông Nam Á và là ngã t ự đ ư ng n ườ n văn minh, đ ề c ặ tr ng môi tr ư ng t ườ nhiên là nhi ự u sông n ề ước, đ ng b ồ ng ven bi ằ ển màu m … ỡ
Văn hóa Việt Nam có những nét mang tính đặc trưng phổ biển của văn hóa nói chung và có
những đặc trưng riêng biệt, đặc thù. Những đặc trưng cơ bản riêng biệt này được hình thành, đúc
kết, bảo lưu, phát triển từ điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, chính trị - kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Nhiều học giả, nhà nghiên cứu chuyên ngành Việt Nam học, Văn hóa học, Văn hóa Việt
Nam đã có nhiều ý kiến đa chiều về đặc trưng văn hóa Việt Nam, tạo nên bức tranh phong phú,
nhiều màu sắc, đôi khi là tương phản, nhưng tổng hợp lại, văn hóa Việt Nam có những nét chung
tương đối khái quát, thể hiện ở 5 đặc trưng sau:
+ Một là, tính cộng đồng làng xã, thể hiện rõ ở 6 phẩm chất: Tính đoàn kết, giúp đỡ; Tính
tập thể thương người; Tính dân chủ, làng xã; Tính trọng thể diện; Tình yêu quê hương, làng xóm;
Lòng biết ơn. Bên cạnh những phẩm chất tốt, tính cộng đồng làng xã cũng để lại nhiều tật xấu 4
trong văn hóa: Thói dựa dẫm; Thói cào bằng, chụp mũ; Bệnh sĩ diện, háo danh; Bệnh thành tích;
Bệnh phong trào; Bệnh hình thức v.v..
+ Hai là, tính trọng âm. 7
phẩm chất tốt được biểu hiện trong tính trọng âm là: Tính ưa ổn
định; Tính hiền hòa, bao dung; Tính trọng tình, đa cảm; Thiên hướng thơ ca; Sức chịu đựng,
nhẫn nhịn; Lòng hiếu khách. Bên cạnh đó, tính trọng âm cũng là mảnh đất hình thành những
bệnh xấu như: Bệnh thụ động, khép kín; Bệnh lề mề, chậm chạp; Bệnh tủn mủn, thiếu tầm nhìn; Bệnh sùng ngoại v.v..
+ Ba là, tính ưa hài thể hòa,
hiện ở bốn phẩm chất: Tính mực thước; Tính ung dung; Tính
vui vẻ, lạc quan; Tính thực tế. Tuy nhiên, tính ưa hài hòa cũng gây mặt hạn chế, như: Bệnh đại
khái, xuề xòa; Bệnh dĩ hòa vi quý; Bệnh trung bình chủ nghĩa; Bệnh nước đôi, thiếu quyết đoán...
+ Bốn là, tính kết hợp, thể hiện ở hai khả năng: Khả năng bao quát tốt; Khả năng quan hệ
tốt. Mặt trái của tính kết hợp này cũng tạo ra những hậu quả xấu như: Thói hời hợt, thiếu sâu sắc;
Bệnh sống bằng quan hệ…
+ Năm là, tính linh hoạt. Biểu hiện của tính linh hoạt được thể hiện ở 2 phẩm chất tốt: Khả
năng thích nghi cao; Tính sáng tạo. Tính linh hoạt nhiều khi cũng dẫn đến hậu quả xấu như: Thói
tùy tiện, cẩu thả; Bệnh thiếu ý thức pháp luật…
=> Tổng hợp 5 đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam ta thấy phẩm chất, giá trị cốt lõi tốt
nhất là lòng yêu nước; tinh thần dân tộc; lòng nhân ái, thương người; tính cộng đồng làng xã; tính tinh tế.
Câu 6: Phân tích các bi u hi n văn hóa ng x trong gia đình ng i V ườ i t? - Văn hóa ng ứ x trong gia đình truy ử n th ề ng: ố Xây d ng trên n ự n t
ề ảng “gia đạo: đ o hi ạ ếu, đ o ông bà, đ ạ o cha con, đ ạ ạo v - ch ợ ng, ồ đ o anh em”; “ ạ
gia phong: thói nhà, t p quán, n ậ n ề p riêng c ế a gia đình”; “ ủ gia lễ: những nghi lễ, tập t c, cách ụ ứng x tr
ử ở thành truyền th ng theo tôn ti tr ố t t ậ ự”. - Văn hóa ng ứ x trong gia đình hi ử n đ ệ i: ạ + Quan h v ệ - ch ợ ng: đ ồ c xây d ượ ng trên ự c s ơ tình yêu, đ ở
ược tự do tìm hi u, bình ể đ ng và tôn tr ẳ ng l ọ n nhau, ch ẫ ế độ 1 v 1 ch ợ ng ồ đã b n ch ề ặt. + Quan h cha m ệ ẹ - con cái: quan h tình c ệ m, bao g ả ồm s ự ứng x c ử ủa b c trên v ậ i b ớ c ậ dưới và ng c l ượ i. M ạ ặc dù xã h i phát tri ộ ển, nh ng ư các khuôn phép, tr t t ậ v ự ẫn được con người chú tr ng, ghi nh ọ , nh ớ t là các m ấ ối quan h . ệ
+ Quan h ông bà – con cháu: truy ệ n th ề ống v tr
ề ợ giúp và chăm sóc ng i cao tu ườ i v ổ i ớ con cháu trong gia đình. + Quan h xã h ệ i: ộ ng x Ứ ử theo tu i, b ổ ề bậc, công vi c, đ ệ ịa vị… Câu 7: Nêu đ c tr ng làng ng ư i ườ Vi t ệ vùn g châu th B c B , so sánh v i ớ Nam B ? Làng ng i V ườ i t ệ vùng châu th B c B Làng ng i V ườ i t vùng Nam B Có tính c ng đ ộ ng và ồ t tr ự ị cao + Tính c ng đ ộ ng ồ : Tính dân ch , công ủ bằng,
cá nhân hòa tan trong cộng đ ng,
ồ có nhà hình + Thường không có c ng làng và lũy tre làng ổ ch đinh, nhà mái l ữ p c ợ tranh… ỏ
+ Không có quy định lu t t ậ c v ụ ề hương c ướ + Tính t tr ự : Hình th ị c công xã nông thôn ứ + Dân s th ố ng xuyên thay đ ườ i, dân b ổ n ả “n a kín, n ử a h ử ” v ở i thành trì kiên c ớ , có ố địa và dân ng c ụ ư sống đan xen nhau
c ng làng, lũy tre làng, cây đa, gi ổ ng n ế c, ướ sân đình, dân c khu v ư ực n
ổ định, phân biệt + L i s ố ng hào hi ố p, c ệ ởi m , phóng khoáng ở rõ dân ng c ụ ư v i dân b ớ ản địa, có các quy t c c
ắ ủa làng đề ra theo h ng ươ ước.
Câu 8: Trình bày các nghi th c c b ơ n tr ong c i xin, ma chay c ướ a ng i ườ Vi t Nam? 5 C i xin ướ Tang ma Thông th ng, ườ phong t c c ụ i h ướ i c ỏ a các ủ
1. Chuẩn bị tổ chức tang lễ mi n ề V ở i t Nam chúng ta đ ệ u có nh ề ững
Sau khi người đã mất chính thức ra đi trong nghi th c riêng, nh ứ ưng khá gi ng
ố nhau và cơ giờ phút này con, cháu người thân sẽ phải tắm b n thì có 3 nghi l ả ễ chính: L d m ngõ, l
gội sạch sẽ cho người mất bằng nước lá thơm
hoặc rượu sau đó cắt móng chân móng tay. ăn h i, l thành hôn, l l ễ i m t.
Móng chân, móng tay này sẽ không vứt đi mà 1. L d ễ ạm ngõ:
đem gói lại cẩn thận đặt vào quan tài. Sau đó Đây là m t trong nh ộ ững nghi l quan tr ễ ng. ọ
thay bộ quần áo trắng đã được chuẩn bị từ Đ l ể d ễ m ngõ này x ạ y ra thì ả nhà trai ph i ả
trước. Sau đó buộc hay ngón chân cái của
xem ngày đ p, thông tin cho nhà gái bi ẹ t s ế ẽ
người đã mất lại với nhau, hai tay để lên đ n d ế m ngõ. Nhà gái ch ạ p thu ấ n chuy ậ n ệ
bụng, bỏ vào miệng người đã mất một ít gạo qua l i thân tình gi ạ ữa hai gia đình thì m i ọ
sống và một ít tiền lẻ dùng một chiếc đũa ăn việc ti p theo đó m ế i di ớ ễn ra suôn s và ẻ
cơm hàng ngày để ngáng miệng người chết tr n v ọ n. ẹ
sau đó phủ lên mặt một tờ giấy hoặc một
mảnh vải trắng. Sau đó buông màn rồi thắp
+ Lễ này chính là ngày đầu tiên mà nhà trai một ngọn đèn dầu hoặc một ngọn nến ở đầu
và nhà gái gặp nhau, tại đây họ sẽ bàn bạc và giường, từ lúc này con cháu phải thay nhau
đi đến thống nhất ngày giờ cưới hỏi, lễ vật và túc trực không để chó, mèo hoặc chuột nhảy
cũng như yêu cầu của nhà gái về cách thức tổ qua
chức và những dịch vụ cần thiết trong các 2. Lập bàn thờ vong nghi lễ tiếp theo.
Trước lúc chờ để được giờ đẹp khâm liệm
+ Lễ vật trong ngày dạm ngõ này khá đơn người ta thường phải lập bàn thờ vong.
giản bao gồm: Chục trầu cau, chè, thuốc 3. Khâm liệm
và bánh kẹo với số lượng chẵn để nhà gái Sau khi kèn trống được nổi một hồi dài thì cúng ông bà Tổ tiên.
người ta bắt đầu tiến hành khâm liệm. Người 2. L ăn h i
khâm liệm bỏ khăn che mặt và đũa ngáng
miệng ra sau đó người tà dùng vải trắng gói
Buổi lễ này nhằm thông báo chính thức giữa người chết lại, gáy được gối lên hai chiếc bát
hai bên nội ngoại gia đình về việc hứa gả con úp. Phong tục không thể thiếu là bỏ một bộ gái giữa hai họ.
chắn vào quan tài đê khủ trùng và để tre chở
+ Trong lễ ăn hỏi này, các thủ tục như ăn hỏi, cho người mất. Đối với người mất mắc bệnh
xin cưới và nạp tài được thực hiện luôn trong thì người ta cho chè vào quan tài để hút ẩm và
ngày này. Nhà trai sẽ mang lễ vật tới nhà gái khủ mùi hoặc dùng đá khô CO2.
bao gồm 30 chục trầu và tráp ăn hỏi. 4. Nhập quan
Sau khi bố mẹ hai bên gia đình lần lượt giới Nhập quan là đưa thi hài vào quan tài, thầy
thiệu thành phần tham dự thì mẹ chú rể sẽ đưa cúng thắp hương khấn vái rồi làm thủ tục phát
ra 30 chục trầu. Chục trầu đầu tiên là cho nghi mộc dùng dao chặt vào bốn góc của quan tài
thức ăn hỏi, chục trầu tiếp theo cho nghi thức nhằm đuổi bọn mà quỷ và mộc tinh. Con cháu
xin cưới và chục trầu cuối cùng là cho lễ nạp mặc tang phục đứng hai bên, họ hàng từ từ tài.
nâng nhẹ thi hài đặt vào quan tài.
+ Sau đó sẽ đến lễ nhà gái nhận các tráp ăn 5. Gọi hồn
hỏi của nhà trai. Các tráp ăn hỏi là số lẻ như Thầy cúng làm lễ gọi hồn thường thì cầm áo
5, 7, 9 hoặc 11 và lễ vật trong tráp bắt buộc người chết ra sân hoặc ngoài đường quay vế
phải là bội số của 2. Thông thường thì các bốn hướng: Đông , Tây, Nam , Bắc đàn ông
tráp ăn hỏi này có bánh cốm, bánh xu xê, mứt thì gọi “ba hồn bẩy vía”, đàn bà thì gọi “ba
sen, chè, rượu, trầu cau, thuốc lá hoặc có hồn chín vía” về nhập quan. Xong bỏ áo thêm xôi và heo quay.
người chết vào quan tài coi như họ đã về nhập
+ Lễ vật của lễ ăn hỏi từ nhà trai còn phụ quan.
thuộc vào từng vùng miền khác nhau, số 6. Lễ phát tang
lượng tráp ăn hỏi ở miền Bắc thường là số lẻ Chủ lễ làm lễ phát tang, số khăn tang , mũ
3, 5, 7, 9 tráp, trong khi ở miền Nam thì là số 6
chẵn 4, 6, 8 hoặc 10 tráp.
mấn được chuẩn bị đủ với số con cháu đặt
+ Tuy nhiên, lễ ăn hỏi của cả 3 miền thường vào một chiếc mâm trên hương án. Trong lúc
sẽ có những lễ vật cơ bản gồm: Mâm trầu cau, làm lễ thì con cháu phải chăp tay quỳ khấn ở
mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi, dưới, sau khi lễ xong thì con trưởng sẽ phát
mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc, khăn, áo cho mọi người, khăn tang của người mâm heo quay…
vắng mặt thì để lại trên mâm. Con trai, con 3. Lễ thành hôn
gái, cháu , chắt được phát khăn mặc và chít
Đây là một trong những buổi lễ trọng đại của vào đầy đủ, con rể thì chỉ chít khăn không
cô dâu và chú rể. Tại buổi lễ này thì hai bên phải đội mũ.
gia đình mời khách tới dự tiệc ăn uống, chúc Cách thức để tang cũng có quy định rõ ràng: mừng.
Tang cha mẹ thì thắt khăn sổ mối, hai dải
+ Bên gia đình cô dâu sẽ tổ chức 1 ngày trước khăn dài ngắn khác nhau nếu bố, mẹ của hai
lễ cưới, trong buổi tiệc này đều có mặt đầy đủ bên có người còn sống và bằng nhau nếu đã
của cô dâu và chú rể và thức ăn được dùng mất hết; vợ để tang chồng cũng chít khăn sổ
đãi khách là thức ăn mặn.
mối, một dải dài, một dải ngắn nhưng chồng
+ Bên gia đình nhà trai thường tổ chức tại nhà để tang vợ thì chỉ quấn vòng tròn quanh đầu,
hoặc nhà hàng, khách sạn. Trường hợp tổ cháu quấn khăn trắng quanh đầu thành vòng
chức tại nhà thì hai bên gia đình phải bàn bạc tròn, chắt thì khăn vàng và chút quấn khăn đỏ.
và lên kế hoạch trước để làm lễ xin dâu, lễ gia Trong suốt thời gian đám tang, luôn có con
tiên rồi chào hai họ, rót nước mời hai bên gia cháu túc trực cạnh quan tài hờ khóc.
đình và cuối cùng là chụp ảnh kỷ niệm. 7. Phúng viếng.
Vào ngày giờ đẹp đã được chọn lựa sẵn từ Sau khi phát tang họ hàng thân thiết đến
trước, chú rể cùng với bà con trong gia đình phúng trước lúc này các con luôn túc trực
đã được mời đi họ sẽ tới nhà gái mang theo xe đứng cạnh bàn thờ vong để đáp nghĩa.
hoa, hoa cưới đến rước cô dâu.
Thường thì họ hàng sẽ phúng hương hoa, xôi
+ Cô dâu được trang điểm xinh đẹp, lộng lẫy gà còn hàng xóm bạn bè thì phúng hương với
trong bộ váy cưới còn chú rể thường sẽ mặc phong bì.
vest lịch sự, trang trọng. 8. Tế vong.
+ Nhà trai sẽ đến nhà gái, hai bên gia đình Buổi tối khi phúng viếng đã vãn khách,
giới thiệu thành phần tham dự, sau đó trao phường hiếu làm lễ tế vong. Người nhà chuẩn
trầu xin dâu và xin phép cho chú rể lên phòng bị mâm cơm rượu thịt đầy đủ để dâng lên bàn
đón cô dâu. Sau đó, cô dâu cùng với chú rể thờ vong.
làm lễ gia tiên tại nhà gái và nhà trai xin phép 9. Quay cữu.
được đưa cô dâu về bên nhà trai. Đại diện nhà Đúng 12 giờ đêm người ta làm lễ quay cữu,
gái đồng ý cho nhà trai rước cô dâu.
quan tài được quay theo chiều ngang của ngôi
+ Khi đi rước cô dâu về nhà trai, cô dâu và nhà đầu quay về phía bàn thờ chân quay ra
chú rể cùng thắp hương trước bàn thờ gia tiên ngoài cửa của nhà trai. 10.Tế cơm.
+ Sau đó, đại diện bên nhà trai sẽ có đôi lời Sáng hôm sau người nhà chuẩn bị bát cơm,
phát biểu trước quan viên hai họ, chú rể dắt quả trứng, một đĩa muối, một chén nước lã
cô dâu chào mẹ chồng, chào quan viên hai họ, lần lượt dâng từng thứ lên bàn thờ vong.
trao quà và sau đó là chung vui tiệc mặn cùng 11. Cất đám.
với chương trình văn nghệ đã chuẩn bị.
Đến giờ đưa tang chủ lễ đọc điếu văn sau đó 4. Lễ lại mặt:
dùng đinh đóng nắp ván thiên lại quan tài
+ Nghi lễ này là ngày sau lễ thành hôn.
được mọi người hàng xóm đưa lên xe tang.
+ Thường cô dâu, chú rể phaỉ làm lễ này bên Lúc này con trưởng có lời cảm hơn cơ quan,
nhà ngoại khoảng 2- 4 ngày sau cưới.
hàng xóm đã có mặt chia buồn cùng gia đình.
+ Đồ lễ nhà trai chuẩn bị là gà trống, gạo nếp, Suốt quá trình đưa người mất ra nghĩa trang
bánh kẹo, rượu, mứt…
cờ, trướng đi trước linh cữu đi sau, con cái đi
+ Cặp đôi sẽ ăn cơm ngày hôm đó bên nhà sau linh cữu kèn trống được đánh liên hồi, và ngoại.
vừa đi vừa rải vàng mã tiền lẻ từ nhà đến nghĩa trang. 7
12. Hạ huyệt hoặc hỏa thiêu.
Huyệt được chuẩn bị từ chiều hôm trước, khi
quan tài cho xuống huyệt thì con trai sẽ lấp
miếng đất đầu tiên, sau đó các con các cháu
mỗi người lấp một miếng thể hiện tình cảm, ý
nghĩa đắp mộ cho cha mẹ. Ở trên có các đội
tụng kinh, xong xuôi thì ra về tuyệt đối không
đi theo đường lúc đi và con cái không được
khóc nữa vì như vậy là hồn người mất sẽ khó mà siêu thoát. 13. Rước vong về thờ.
Sau khi an táng xong ảnh của người mất được
rước về nhà để thờ trên bàn thờ vong, bàn thờ
luôn có hương khói, đèn nhang hàng ngày gia
chủ ăn gì thì cúng thứ đấy. 14. Nghi thức sau đám tang
– Cúng tuần, cúng 49 ngày, 100 ngày
– Cúng giỗ đầu, giỗ hết.
– Cúng thường (năm 4 trở ra)
Câu 9: Nêu ý nghĩa các con số trong cưới xin, tang ma và đ i s ng, bi u t ng c ượ a tr u
ầ cau và bát cơm qu tr ng? - Ý nghĩa các con số:
Đối với số 4 thường gọi là Tứ, một số người Việt không thích con số 4 này vì xem đó là
con số không tốt vì hai lý do: Một là bởi cách phát âm chữ Tứ giống chữ “tử” có nghĩa là chết.
Hai là lấy cơ sở từ quan niệm có bốn giai đoạn trong cuộc đời là “Sinh, Lão, Bệnh, Tử” thì số 4 cũng là sự kết thúc.
Người Việt thích số 9 và xem đây là con số của hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Với âm tiết
đọc là cửu tương đồng với trường cửu là bền vững, lâu dài. Trong khi đó ở một bộ phận người
Hoa không thích số 9 với lý do số 9 thuộc sao Cửu Tử một sao chỉ có 50% tốt mà thôi, họ thích
số 8 hơn vì số 8 đọc là Bát nó đồng âm với chữ phát có nghĩa là thăng tiến nên thu được tài lộc,
danh vọng. Thêm nữa trong Phong Thủy Cửu tinh con số 8 tương ứng với sao Bát Bạch một
phúc tinh mang lại sự may mắn, bình yên.
Dân gian có câu “Ba chìm, bảy nổi” nên một số người không thích số 3 vì ba thì chìm mà
thích số 7 vì bảy là nổi. Bên cạnh đó trong văn học Việt Nam cũng có câu liên quan đến số 3
là: Dù ai nói ngã nói nghiêng/ Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân. Như vậy số 3 ở đây lại được
xem là con số biểu tương cho sự vững chắc. Nhưng theo Phong Thủy cả số 3 và 7 đều là những
con số không tốt, số 3 là sao Tam Bích biểu tương cho sự tranh chấp, số 7 là sao Thất Xích là
“Tặc Tinh” là một sao xấu. Ba và bảy nếu đứng liền nhau nếu công lại thành mười tức là “Hợp
thập” Hợp thập thường được xem là hợp tốt, nhưng ở trường hợp này là tổ hợp 3-7 không tốt.
Khi Tam (3) Thất (7) gặp nhau thì phải cẩn thận giữ tiền vì dễ bị mất trộm. Tổ hợp hợp thập tốt
nhất là chín và một vì trong trợ, phá cách có câu “Nhất quí đè cửu tiện” tức nếu có được một
điều quí thì có thể lấn áp cả chín điều xấu. Vì vậy trong các hồ nuôi cá theo phong thủy người ta
thường thả chín con cá đen và một con cá đỏ để mong ước hóa giải những việc xấu nếu nó xảy ra.
Với con số 2 được nhiều người xem là con số hạnh phúc vì tượng trưng cho là một cặp,
một đôi phù hợp cho sự kiện như cưới hỏi (Song Hỉ). Số 2 còn tượng trưng cho sự cân bằng âm
dương, nhưng trong Phong Thủy số 2 là sao Nhị Hắc không phải là một cát tinh mà biểu hiện
cho sự kém may mắn, khẩu thiệt, bệnh tật.
Với con số 5 trong dân gian không xem là tốt hay xấu, nhưng trong Phong Thủy số 5 tượng
trưng cho sao Ngũ Hoàng một đại hung tinh gây tai họa.
Phần trên là khác biệt nhưng cũng có điểm tương đồng, giữa quan điểm trong dân gian và
Phong Thủy đó là con số 1 và số 6. Số 1 từ Hán Việt là Nhất là con số đầu tiên của các số xem 8
như là số dẫn đầu, khi đã là dẫn đầu thì không ai hơn được. Trong Phong Thủy số 1 là Khôi tinh
sao tốt chủ về may mắn và có thành tựu trong văn chương. Số 6 và có từ Hán Việt là Lục theo
âm tiết của cách đọc gần giống với Lộc có nghĩa là tiền bạc, của cải. Nếu số 6 đi liền với số 8
thành Lục Bát (68) đọc “trại” đi thành lộc phát tức là con số phát tài. Đối với người nghiên cứu
về phong thủy rất thích ba con số 1, 6, 8 được xem đó là 3 viên ngọc “Tam Bích” khi nó xuất
hiện và đi chung với nhau sẽ đem lại nhiều điều may mắn về danh vọng, tiền tài và sức khỏe cho
gia chủ hay con cháu của người an táng trong ngôi mộ.
- Ý nghĩa bi u t ng tr ượ u cau:
Từ xưa, trong đời sống văn hóa Việt, trầu và cau đã trở thành những thứ cực kì gần gũi.Nó
không chỉ là món ăn được ông bà ta yêu thích mà nó còn có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu
trong các nghi lễ, đặc biệt là phong tục cưới hỏi. “Miếng trầu là đầu câu chuyện”
Miếng trầu luôn đi đồi với lời chào, tuy đơn giản nhưng mang bao ý nghĩa sâu đậm trong
đời sống văn hóa của người Việt Nam…
Đối với đôi nam nữ thanh niên xưa kia thì miếng trầu là dấu hiệu để bắt đầu một tình yêu,
một cuộc hôn nhân. Trong việc cưới hỏi, nhận lễ vật trầu cau là đồng nghĩa với việc nhận lời cầu
hôn, là giao ước giữa hai họ. Đây được xem là một nét độc đáo của người Việt.
Hình ảnh cây cau đứng thẳng tượng trưng cho hình dáng của người đàn ông mạnh mẽ,
trung thủy. Dây trầu quấn quýt bên thân cau tượng trưng cho người phụ nữ một lòng thủy chung.
Hình ảnh trầu cau từ đó mà thể hiện cho một tình yêu bền chặt của đôi nam nữ.
Chính vì điều đó, tráp trầu cau là lễ vật không thể bỏ xót trong bất cứ nghi thức cưới hỏi
nào tại Việt Nam. Trầu cau ăn hỏi được coi như biểu tượng thiêng liêng và chung thủy của cặp
vợ chồng trẻ. Nó mang ý nghĩa chúc phúc cho các cặp đôi mãi mãi yêu thương, bền chắt với
nhau. Mâm trầu cau ăn hỏi là biểu tượng cho tinh cảm vợ chồng kao sơn gắn bó.
- Ý nghĩa bi u t ng bát c ượ m, qu ơ tr ng: + Bát c m úp bi ơ ểu th cho s ị đ ự ủ đ y ầ . Làm nh v ư ậy là đ c ể u mong vong linh ng ầ i đã ườ
khuất không bị thiếu thốn, không bị đói khát th ở gi ế i ớ bên kia. + Trong khi đó, qu tr ả ứng là biểu t ng ượ cho s s ự ống, nh c nh ắ s ở k ự ế t c, n ụ ối truy n ề các th h
ế ệ, dòng dõi Con R ng Cháu T ồ iên: 100 tr ng n ứ ra và ăn qu ở ả nh k ớ ẻ tr ng cây hãy ồ nh v ớ ngu ề n cu ồ i sinh ra mình. ộ Câu 10: Nêu ngu n g c và ý nghĩa c a các d p: T t Nguyên Đán, T ế t Tha ế nh Minh, T t Đoan Ng ế , T t Hàn Th ế c? T t Nguyên Đán ế Tết Thanh Minh T t ế Đoan Ngọ Tết Hàn Th c + Ngu n g ồ c: T ố rung Hoa và các n c ăn ướ T t theo Âm l ế ịch + Ngu n g ồ c: T ố rung + Ý nghĩa: Dịp đ ể Hoa + Ngu n g ồ c: T ố rung nghỉ ng i và sum ơ ể ệ ồ ố Hoa và các nước Á + Ý nghĩa: Th hi n vầy, ăn u ng gia ố + Ngu n g c: Trung Đông lòng thành kính đình sau 1 năm làm Hoa nh m t ằ ng nh ưở ớ + Ý nghĩa: Dịp đ ể vi c v ệ t v ấ . D ả ịp đ ể + Ý nghĩa: T lòng ỏ đ n tr ế i đ ờ t và ông ấ sum v y ăn u ầ ng, ố thăm h i, chúc nhau ỏ thành kính c a con ủ ế ọ ạ bà tổ tiên, th hi ể ện s c kh ứ e và công ỏ cháu đ i v ố ới t tiên ổ gi t sâu b phá ho i y u t ế yêu n ố c, ướ mùa màng và b nh ệ vi c, lì xì và đi l ệ ễ yêu thiên nhiên t ừ t t trong ng ậ i… ườ h i đ ộ u năm. Nó có ầ s n ph ả ẩm làm ra là tính c ng đ ộ ng cao ồ b t g ộ o… ạ và tích h p nhi ợ u giá ề trị văn hóa dân gian Câu 11: Nêu ngu n g c và ý nghĩa c a: ủ th t ờ tiên, th ờ Thành hoàng, th M u, th Tứ bất t ? 9 Th t ờ tiên Th Thành Th M ờ ẫu Thờ T b ứ ất tử hoàng Quan ni m v ệ ạn v t h ậ ữu linh, Văn hóa Trung Đ o Samman ạ Văn hóa dân gian Nguồn gốc ch t nh ế ưng h n ồ Hoa c đ ổ i ạ giáo Vi t Nam c ệ đ ổ ại v n còn ng ẫ tr ự ị trên tr n th ầ ế Bi u t ể ng cho ượ Bi u hi ể n đ ệ ạo lí: ứ ạ Liên k t c ế ng ộ s c m nh đoàn U ng n ố c nh ướ ớ Tôn trọng phụ k t trong vi ế c ệ đ ng làng và ồ ngu n, s ồ hi ự u ế n , là hi ữ n t ệ ượng d ng ự nư c và ớ c ng đ ộ ng ồ c ư Ý nghĩa th o và bi ả t ế n ơ nguyên h p có ợ gi n ữ c c ướ ủa dân, để s ng g ố ắn c a ng ủ i s ườ ng ố giá tr trong l ị ch ị người Việt Nam k t và giúp nhau ế dành cho người ướ trong cu c s ộ ng ố sử và mong c đã m t ấ cuộc s ng t ố ốt đẹp Câu 12: Nh ng tác đ ộng c a Ph
ật giáo đối v i văn hóa Vi t Nam nh ư th nào? ế Ph t giáo du nh ậ p vào V ậ iệt Nam từ nh ng th ữ k ế đ ỷ u Công nguyên, trong h ầ n ơ 2.000 năm t n t ồ i và ạ phát tri n, t ể m ừ t tôn giáo ngo ộ i nh ạ ập, Ph t giáo đã đ ậ c b ượ n đ ả a hoá, tr ị ở
thành một thành tố không thể thi u c
ế ủa nền văn hoá Việt Nam. Trong su t chi ố u dài l ề ch s ị ử và cho đ n hi ế n t
ệ ại Phật giáo luôn gắn bó, đ ng hành ồ cùng dân t c và là đi ộ ểm t a tinh th ự n ầ không th thi ể u c ế ủa các t ng l ầ
ớp nhân dân. Qua đó, Phật giáo có nh ng tác đ ữ ng không nh ộ ỏ đ n văn hóa V ế i t Nam, là: ệ + Đ cao giá tr
ị con người, h ng th ướ
iện, xây dựng xã h i an bình.
Việc Phật giáo luôn đề cao khả năng tư duy độc lập của con người, chính là nhằm hướng
mỗi người biết tự chọn cho mình phương châm hành động đúng lẽ phải, phân biệt chính/tà,
thiện/ác, biết cần phải làm gì trong cuộc sống vốn đầy biến động, xây dựng một xã hội an bình.
Có thể nói, trí tuệ của Phật giáo là khuyến khích chính sách, biết tự khai thác năng lực nội
sinh của mình để nỗ lực vươn lên, xây dựng hướng đi cho bản thân trong hoạt động thực tiễn.
Bởi, nếu không có lý trí, không có khả năng tư duy “tùy biến”, con người sẽ bất lực và dễ dàng
gục ngã trước những tác động phức tạp, biến động của cuộc sống, nhất là trong thời kỳ hội nhập.
Phật giáo biện tâm và hướng nội giúp con người có được nội tâm yên bình, trong sáng để duy trì
cuộc sống bình ổn, hòa đồng và có trách nhiệm trong xã hội hiện đại. Hướng nội là để cân bằng
với hướng ngoại. Vì vậy, tâm lý học Phật giáo góp phần điều chỉnh tình trạng mất cân bằng của
con người hiện đại. Những xu thế hướng nội của Phật giáo Việt Nam còn có một cội rễ sâu xa:
đúng/sai và chân lý không phải do khách quan đưa lại, mà là xuất phát từ bên trong mỗi người.
+ Duy trì, phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, hòa đồng với cộng đồng.
Là một trong những hệ tư tưởng điển hình trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam, tinh thần
Phật giáo in đậm, tạo nên một sắc thái riêng trong các lĩnh vực văn hóa dân gian, văn học nghệ
thuật, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa ẩm thực, văn hóa kinh doanh... Hầu hết các
hoạt động phật sự đều xuất phát từ lợi ích dân tộc, Tổ quốc và cuộc sống nhân sinh. Lịch sử đã
chứng minh, Phật giáo Việt Nam luôn đồng hành cùng dân tộc, góp phần vào chấn hưng đất
nước, an sinh, đấu tranh vì hòa bình thịnh vượng...
Thông qua những hoạt động mang tính xã hội, cùng với nhiều tôn giáo khác, Phật giáo Việt
Nam đã thể hiện sâu sắc tinh thần nhân văn, hướng thiện, tăng cường kết nối tình đoàn kết giữa
Đạo với Đời, giữa các tầng lớp nhân dân, góp phần giáo dục, phát huy tinh thần cộng đồng, phát
huy sức mạnh tập thể theo truyền thống của người Việt.
Trong xã hội hiện đại, khi những xung đột sắc tộc, tôn giáo diễn ra ở nhiều nơi trên trên thế
giới thì triết lý và thực hành mô hình cộng đồng sống hòa hợp, đoàn kết của Phật giáo Việt Nam 10
được coi là điền hình, vì điều đó mong muốn và hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp, yêu
thương, gắn bó, chung sống hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
Lấy đạo đức, trí tuệ làm cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển nên Phật giáo là đạo của sự giác
ngộ, giác ngộ để giải thoát khỏi tham lam, thù hận. Suy ra, nếu mỗi con người nhận thức đúng
đắn về tự nhiên và xã hội, hiểu rõ quan hệ của cá nhân trong cộng đồng và ảnh hưởng của xã hội
tới cá nhân, thì sẽ có hành động và ứng xử đúng mực, hài hòa giữa (con người và tự nhiên, cá
nhân và cộng đồng), biết sống hòa đồng và tăng cường hỗ trợ lẫn nhau...
+ Giáo dục, phát huy truyền thống yêu nước.
Lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi đất nước hưng thịnh thì Phật giáo phát
triển; cùng với nền độc lập, tự do của dân tộc, trong nhiều năm qua, Phật giáo đã tích cực góp
phần cùng toàn dân tham gia xây dựng cuộc sống thông qua giáo dục tín đồ, phật tử phát huy
truyền thống yêu nước, trau dồi đạo đức, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Chung tay xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Trên nhiều góc độ, bình diện, trí tuệ Phật giáo đã thể hiện rất rõ tác dụng, trong việc góp
phần cùng với các tổ chức xã hội và nhân dân thực hiện ngày càng tốt hơn những chủ trương,
quyết sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là công tác nhân đạo, từ thiện, hạn chế những tiêu cực,
mặt trái trong xã hội hiện đại... Thể hiện qua hoạt động truyền bá và tôn vinh những giá trị tốt
đẹp của nền văn hóa truyền thống dân tộc với nhiều hình thức giáo dục đa dạng; khơi lên những
giá trị tích cực trong văn hóa tâm linh; giác ngộ lòng từ bi, hướng thiện trong tâm hồn con người...
Mặc dù cũng còn những hạn chế nhất định trong phương châm hành động và triết lý duy
tâm, nhưng Phật giáo đã và đang có những đóng góp quan trọng cùng với những tôn giáo khác
vào quá trình phát triển của xã hội và đất nước. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang
có những bước tiến mạnh mẽ vào quá trình hội nhập và phát triển và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0; bên cạnh những kết quả tích cực, nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó đã
và đang đưa đến nhiều hệ lụy, trong đó có những hệ lụy về mặt tinh thần.
=> Để thúc đẩy sự phát triển của công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách nhằm khai thác, phát huy, xây dựng các nguồn lực phục vụ cho quá trình phát
triển đất nước. Trong đó, có những chính sách đúng đắn về tôn giáo nói chung, Phật giáo nói
riêng, coi đây là một trong những nhân tố quan trọng để việc giải quyết các vấn đề xã hội, góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong tiến trình hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước hiện nay. Câu 13: Gi i thích vì sao ng i V ườ i t
ệ đa tín nh ng không cu ư ng tín?
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên tương đối phong
phú, đa dạng. Thời xa xưa, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì vậy, việc
thờ cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ. Hơn nữa, Việt Nam lại là ngã
ba đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều luồng văn minh. Hai yếu tố đó làm cho
Việt Nam trở thành một quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng.
Tính đa thần ấy không chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thần mà điều đáng nói là, các vị
thần ấy cùng đồng hành trong tâm thức một người Việt. Điều đó dẫn đến một đặc điểm của đời
sống tín ngưỡng – tôn giáo của người Việt đó là tính hỗn dung tôn giáo. Trước sự du nhập của
các tôn giáo ngoại lai, người Việt không tiếp nhận một cách thụ động mà luôn có sự cải biến cho
gần gũi với tư tưởng, tôn giáo bản địa. Vì vậy, ở nước ta, trong khi các tôn giáo vẫn phát triển thì
các tín ngưỡng dân gian vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân.
Cũng chính vì tính hỗn dung tôn giáo ấy mà người Việt thể hiện có niềm tin tôn giáo. Đa
số người Việt đều có nhu cầu tôn giáo, tuy nhiên, phần đông trong số đó không là tín đồ thành
kính của riêng một tôn giáo nào. Một người vừa có thể đến chùa, vừa có thể đến phủ miễn là việc
làm ấy mang lại sự thanh thản về tinh thần cho họ, có thể thoả mãn điều họ cầu xin. Vì thế, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng, một đặc điểm trong đời sống tín ngưỡng – tôn giáo của người Việt là
tính dụng. Tôn giáo là để phục vụ nhu cầu cần thiết, trực tiếp của họ trong cuộc sống. Câu 14: Nêu nh ng bi u hi n sáng t o c a văn hóa Vi t Nam th i kì đ đá? So sánh th i kì đ đá cũ và đ ồ đá m i? 11 - Bi u hi n: + Biết chế tác công c t
ụ ừ vật liệu thiên nhiên + Bi t dùng l ế ửa + Bi t an táng đ ế ng lo ồ i ạ - So sánh: Đ đá m i Đồ đá cũ Neo = m i; T ớ i ng ế Litva = đá. Th i đ ờ i ạ
Paleo = cũ; Ti ng Litva = đá. T ế hời đ i ạ Ý đ đá m ồ i cũng đ ớ ược g i là th ọ i đ
ờ ại đồ Paelolithic còn đ c g ượ ọi là thời đ i đ ạ ồ nghĩa đá m i. ớ đá cũ. Trú ạ ượ ỗ ợ ở ỗ Mi ng hang, chòi, l ệ u da ề ngụ G ch bùn đ c h tr b i g Ít v n đ ậ ng. H ộ nuôi trong các khu đ ọ nh ị c c
ư ố định và nuôi/ chăn gia súc; nông Cách
Dân du m c; trong nhóm lên t ụ i 50; xã ớ
nghiệp được phát hi n và tr ệ thành ở s ng h i ộ b l ộ c; th ạ săn và hái l ợ m ượ ngu n th ồ c ph ự m chính; gia đình phát ẩ triển. Công
công c đá đánh bóng làm s ụ ắc nét h n ơ Đá dăm, vũ khí b ng g ằ , d ỗ ng c ụ ụ b ng ằ cụ b ng cách mài ằ đá nh (không đ ẹ c mài s ượ c) ắ Quần Da đ ng v ộ t, hàng d ậ t may ệ Da đ ng v ộ t ậ áo Các nhà lãnh đ o quân s ạ
ự và tôn giáo đã Xã h i ộ b l ộ c. Bang h ạ ội được kiểm Quản có th m quy ẩ n. Ch ề đ ế quân ch ộ n ủ ổi soát bởi ng i ườ l n ớ tu i ho ổ c ng ặ ười có trị lên. quy n l ề ực (theo đ tu ộ i) ổ Khái ni m tài s ệ n t ả ư nhân và quyền sở Nền h u đã xu ữ t hi ấ ện đối với nh ng th ữ ứ
Không có khái niệm về tài s n t ả ư nhân. kinh tế nh đ
ư ất đai, gia súc và công c . ụ Nh ng ng ữ ười thời kỳ đ đá m ồ i ng ớ ắn h n và có ơ tu i ổ th th ọ ấp h n. Các b ơ nh ệ Sức nh sâu răng và th ư ương hàn xu t hi ấ n ệ
Người đá cổ đại cao h n và s ơ ống lâu kh e trong th i kỳ đ ờ ồ đá m i. ớ Phụ nữ thời kỳ h n ơ ng i th ườ ời đại đ đá m ồ ới. đ đá m ồ i có nhi ớ ều con hơn vì l i s ố ống không còn du m c n ụ ữa. Nghệ thuậ Tranh treo t ng ườ Tranh hang đ ng ộ t Vật liệu Đá, đ t sét (n ấ ng) ướ Đá, ngà voi, s ng tu ừ n l ầ c ộ điêu khắc Khám Nông nghi p và công c ệ ụ bằng đá đánh phá Ng n l ọ ửa, cháy; D ng c ụ ụ bằng đá thô bóng, chính Món H tr ọ ng các lo ồ i cây tr ạ ng ồ nh ngô, ư Săn lùng và thu th p đ ậ cung c ể p th ấ c ự ăn lúa mì, đ u, v ậ .v. phẩm của h . ọ
Câu 15: Trình bày nh ng giá tr văn hóa c a c
ủ ư dân Đông S n? Phân tích ý nghĩa ơ của th i kì Văn La ng – Âu Lạc đ i v i di n trình văn hóa V i t Nam?
- Giá tr văn hóa c a c dân Đông S ư n: ơ + Văn hóa Đông S n đ ơ ược coi là c t ố lõi c a ng ủ ười Việt c , đ
ổ ược hình thfanh do s hòa ự chung các n n b ề l ộ ạc + C ng đ ộ ng c ồ dân văn ư hóa Đông S n phát tri ơ n ể cao so v i các n ớ ền văn hóa khác trong khu v c đ ự ng th ươ i, có nh ờ ng nét đ ữ c đáo riêng nh ộ ưng v n mang nhi ẫ ều đi m đ ể c tr ặ ưng c a ủ
vùng văn hóa Đông Nam Á và n n văn minh lúa n ề ước
+ Xuất hiện nhiều làng m c di ạ ện tích r ng và cá ộ c nghĩa đ a riêng ị 12 + T duy l ư ng phân, l ưỡ ưỡng hợp + Bi u hi ể n văn ệ hóa Đông S n: kĩ thu ơ t đúc đ ậ ng ồ
- Ý nghĩa th i kì Văn Lang – Âu L c đ i v i di
n trình văn hóa V i t Nam: + Đ nh cao th ỉ ứ nh t c ấ a l ủ ch s ị ử văn hóa Việt Nam + K t ế ục giai đo n ti ạ ền s c ử v
ả ề không gian, th i gian và thành t ờ u văn hóa ự ✔
Về không gian: trải dài từ Bắc Trung Bộ - hồ Động Đình ✔
Về thời gian: thiên niên kỉ III trước Công Nguyên (giai đoạn đầu thời kì đồ đồng) ✔
Về thành tựu: nông nghiệp lúa nước, văn hóa Đông Sơn, thành Cổ Loa
Câu 16: Trình bày nh ng thay đ i v ổ ề tư t
ng và văn hóa trong giai đo ưở n 1000 năm B c thu c? T i sao trong 1000 năm B c thu c ng i V ườ i t không b đ ng hóa v văn hóa? - Nh ng thay đ i v t ề t ư
ng và văn hóa giai đo ưở n 1000 năm B c thu c: + Ti p xúc c ế ng b ưỡ c văn hóa V ứ i t – T ệ rung: ti ng
ế Hán được du nhập ồ ạt vào n c ta ướ + Ti p thu nhi ế u ề nh h ả ng c ưở a ngôn ng ủ
ữ Mã Lai, Hán – Tạng, nhất là Ấn Đ . ộ + Đây v a là giai đo ừ n đ ạ b ể ảo t n b ồ n s ả c văn hóa dân t ắ c, v ộ ừa là giai đoạn đ ti ể p thu ế văn hóa m i ớ
=> Thành tựu tư tưởng, văn hoá: Từ trong các xóm làng cổ; người Việt thời Bắc thuộc vẫn
bảo tồn và phát huy cái vốn liếng văn hoá bản địa; nội sinh tích luỹ được qua hàng nghìn năm
trước. Đành rằng trong suốt thời kì dài đằng đẵng đó; nhân dân ta phải sống cảnh “cá chậu chim
lồng” trong một cơ cấu văn minh ngoại lai. Nhưng xã hội bao giờ cũng là xã hội của nhân dân.
Bất cứ lực lượng xã hội nào; bất cứ bạo lực chính trị nào cũng không ngăn cản được sự phát triển
kinh tế; văn hoá tự mở lấy đường đi.
+ Văn hoá vật chất: Ngay trong khi vay mượn; nhân dân ta vẫn thể hiện được tinh thần
sáng tạo. Về văn hoá vật chất; từ chỗ tiếp thu được kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc; nhân dân
ta đã biết tìm tòi; khai thác nguyên liệu địa phương (gỗ trầm; rêu biển) để chế tác những loại
giấy tốt; chất lượng; có phần hơn giấy sản xuất ở miền nội địa Trung Hoa. Trong khi chịu ảnh
hưởng của kĩ thuật gốm sứ Trung Quốc; ta vẫn sản xuất ra các mặt hàng độc đáo như: sanh hai
quai (Trung Quốc chỉ có chảo); ống nhổ; bình con tiện đầu voi; bình gốm có nạm hạt đá ở chung
quanh cổ tựa như loại “iang” của đồng bào Mơnông gần đây. + Văn hoá tinh thần:
Chủ thể mang truyền thống văn hoá ngàn xưa và sáng tạo nền văn hoá mới trong khi không
ngừng hấp thu và hội nhập những yếu tố văn hoá ngoại sinh là người Việt cổ. Đấu tranh văn hoá;
trước tiên là sự đấu tranh thường xuyên chống âm mưu đồng hoá của kẻ thù để bảo tồn nòi giống Việt.
Biểu hiện rõ rệt của sự bảo tồn giống nòi và văn hoá Việt đặng chống đồng hoá là sự bảo
tồn tiếng Việt; tiếng mẹ đẻ; tiếng nói của dân tộc.
Tiếng nói là một thành tựu văn hoá; là một thành phần của văn hoá. Tiếng Việt thuộc nhóm
ngôn ngữ được xác lập từ xưa ở miền Đông Nam Á và điều đó chứng tỏ cái gốc tích lâu đời; bản
địa của dân tộc ta trên dải đất này.
Khi bị đế chế Trung Hoa chinh phục và kiểm soát chặt chẽ; tiếng Hán- và chữ Hán- được
du nhập ồ ạt vào nước ta. Song nó không thể tiêu diệt được tiếng Việt bởi một lí do rất đơn giản
là chỉ một lớp người thuộc tầng lớp trên học. Nhân dân lao động trong các xóm làng Việt cổ vẫn
sống theo cách sống riêng của mình; cho nên họ duy trì tiếng nói của tổ tiên; tiếng nói biểu hiện
cuộc sống và tâm hồn người Việt.
Dưới ách thống trị lâu năm của người ngoài; trong cuộc sống đã xảy ra những biến đổi về
vật chất và tinh thần; đã nảy sinh những nhu cầu mới. Cho nên tiếng Việt cũng phải biến đổi và
phát triển. Trải qua nhiều thế kỉ; tiếng Việt ngày càng xa với trạng thái ban đầu của nó. Nó đã
hấp thu những yếu tố ngôn ngữ Hán. Tiếng Việt có nhiều từ gốc Hán.
Trước và trong thời Bắc thuộc; tiếng Việt cũng tiếp thu nhiều ảnh hưởng của ngôn ngữ Mã
Lai; Tạng- Miến; và nhất là Ấn Độ (các từ chỉ cây trồng như mít; lài.. và đặc biệt là các từ thuộc 13
về Phật giáo như Bụt; bồ đề; bồ tát; phù đồ; chùa; tháp; tăng già…). Điều đó khiến vốn từ tiếng Việt thêm phong phú.
Nét đặc biệt; là lòng tôn trọng phụ nữ của phong hoá Việt cổ. Lễ giáo Trung Hoa có đặc
trưng là sự khinh miệt phụ nữ; cố sức thắt chặt họ vào cỗ xe “tam tòng; tứ đức” nhưng vẫn
không ngăn cản được truyền thống dũng cảm đánh giặc và lãnh đạo nhân dân đánh giặc của Hai
Bà Trưng; Bà Triệu…Vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội vẫn được đề cao.
Cùng với phong tục dùng trống đồng; nhiều tục lệ cổ truyền khác vẫn được giữ vững như
tục cạo tóc hay búi tóc; xăm mình; chôn cất người chết trong quan tài hình thuyền hay thân cây
khoét rỗng; tục nhuộm răng; ăn trầu cau… Cố nhiên; trong diễn trình lịch sử; nhiều phong tục
tập quán đã thay đổi. Từ tập quán giã gạo bằng chày tay (hình ảnh khắc trên trống đồng); từ đầu
công nguyên trở về sau; người Việt chuyển sang lối giã gạo bằng cối đạp (theo hệ thống đòn
bẩy). Từ tập tục ở nhà sàn; dần dần người Việt chuyển sang ở nhà đất bằng…
Từ thời Hán; nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã đạt đến trình độ cao và có ảnh hưởng
lớn ở vùng Đông Á. Nền văn học nghệ thuật ấy cũng dần dần được du nhập vào nước ta. Do du
nhập bằng con đường nô dịch; với mục đích nô dịch nên mức độ truyền bá cũng chậm và mức độ
tiếp thu của ta cũng hạn chế nhiều. Nhưng dù sao nó cũng để lại dấu ấn trên sự phát triển của nền
văn hoá Việt. Thời Văn Lang; Âu Lạc; ta chưa có một nền văn học chính thức và thành văn tuy
vẫn có một đời sống văn hoá khá cao.
Nét đặc trưng của nó là văn hoá ngôn từ (chứ không phải chữ nghĩa sách vở) với phương
thức thông tin truyền miệng. Nền văn nghệ dân gian của ta khá giàu có và tiếp tục phát triển dưới
dạng các huyền thoại; huyền thích hay cao dao; tục ngữ. Cuộc sống của nông dân còn hạn chế
trong khuôn khổ xóm làng; vùng địa phương; với những điều kiện còn chật hẹp; cho nên sự sáng
tạo về nghệ thuật còn mang tính chất giản dị. Sự du nhập nền văn học nghệ thuật Trung Quốc đã
có một tác dụng tích cực nhất định đối với đời sống văn hoá Việt Nam; nhất là ở một số trung
tâm chính trị và buôn bán tập trung như Luy Lâu; Long Biên
Cho đến một hai thế kỉ sau công nguyên; văn hoá Đông Sơn và nghệ thuật Đông Sơn vẫn
tiếp tục tồn tại tuy đang trên đà suy thoái mạnh.
Về âm nhạc; bên cạnh một số nhạc cụ có chịu ảnh hưởng Trung Hoa như khánh; chuông…
chịu ảnh hưởng Ấn Độ và Trung Á như trống cơm; hồ cầm; vẫn tồn tại những nhạc cụ độc đáo
của nền nhạc Việt như trống; khèn; cồng chiêng…
Phong tục tập quán thời các vua Hùng dựng nước nhìn chung còn thuần hậu; chất phác. Đó
là phong hoá tín ngưỡng của một cư dân sống trong khung cảnh một nền văn minh nông nghiệp
lúa nước đang phát triển.
Nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc trong thời Bắc thuộc chỉ có bề dài của thời gian;
chứ thiếu bề rộng trong không gian và càng thiếu hẳn bề sâu trong lòng cấu trúc của xã hội nước
ta. Nền đô hộ ấy bạo ngược và thâm độc; song vẫn có phần hờt hợt và chỉ có tác động trên bề
mặt của xã hội Việt Nam. - Giải thích: Trong h n 1000 năm B ơ c thu ắ c, ộ nhân dân ta không b đ ị ng hoá. Vì: ồ + Người Vi t đã ệ có ý th c v ứ ề m t n
ộ ền văn hóa c a riêng mình và có “ý th ủ ức dân t c” ộ tr c ướ khi b đô h ị . Đó là ộ
ý thức hệ, tiếng nói (Vi t - M ệ ng), ch ườ vi ữ t và văn hoá riêng. Khi ế
người Hán sang đô h còn b ộ đ ị ng hoá ng ồ ược l i. ạ
+ Tinh thần dân tộc, kiên quyết đ u tranh c ấ ủa nhân dân ta, d i ướ s lãnh đ ự ạo c a nh ủ ững
thủ lĩnh xuất sắc như: Hai Bà Tr ng,
ư Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan... Nhân dân ta liên t c ụ đ ng lên đ ứ u tranh ấ
lật đổ chính quy n đô h ề , quy ộ t giành đ ế c l ộ ập dân t c. ộ + S b
ự ất ổn trong chính sách cai tr và đ ị ng ồ hóa t ph ừ ng B ươ c. Su ắ ốt 1000 năm B c ắ thu c, ộ T
ở rung Hoa cũng có nhi u bi ề ến động v kinh t ề ế, chính tr , xã h ị i nên không th ộ t ể p ậ trung cho vi c đ ệ ng hóa ng ồ ười Việt. + S khác bi ự t v ệ môi tr ề ường sinh s ng, khí h ố ậu và thời tiết d n t ẫ i s ớ ự đặc thù c a ủ sản xuất. Người Hán sang n c ướ ta cũng ph i làm vi ả c và sinh s ệ ng theo nhân dân ta đ ố thích nghi ể v i th ớ i ti ờ ết, khí h u... ậ 14 + B máy ộ cai tr c
ị ủa chính quyền phương Bắc ch a
ư vươn tới làng - xã ( c ở p làng - xã ấ vẫn do ng i V
ườ iệt đứng đầu). Làng - xã là n i ơ kh i ngu ở n, ồ l u gi ư
ữ và phát huy n n văn hóa ề đ c s ặ c c ắ a dân t ủ c. ộ
Câu 17: Trình bày đ c đi
ểm văn hóa Đại Vi t th i Lý? + Văn h c ch ọ ữ Hán b c đ ướ u phát tri ầ ển. + Các vua Lý r t sùng đ ấ o P ạ hật, khắp n i ơ đều dựng chùa, t t ỏ ng, đúc chuông... ượ
+ Hoạt động ca hát, nh y múa, trò ch ả
ơi dân gian, ki n trúc, điêu kh ế c... đ ắ u phát tri ề n, ể v i phong cách ngh ớ ệ thu t đa ậ
dạng, đ c đáo và linh ho ộ t, tiêu bi ạ u là chùa M ể ột C t, t ộ ng ượ Ph t ậ A-di-đà, hình r ng th ồ i Lý. ờ + Ki n trúc r ế ất phát tri n, tiêu bi ể
u là tháp Báo Thiên, chùa M ể t C ộ t... ộ + Ngh thu ệ
ật tinh x o, thanh thoát, tiêu bi ả u ể là rồng thời Lý... + Chăm lo vi c giáo d ệ ục, tuyển ch n ng ọ
i tài (Năm 1070: xây Văn Mi ườ u – Qu ế c T ố ử
Giám, Năm 1075: m khoa thi đ ở ầu tiên) => Nh ng thành t u ự v văn hoá, ngh ệ thu t đã đánh d ấu s ra đ i c a ủ m t n n văn hoá riêng bi t c a dân t
c – Văn hoá Thăng Long.
Câu 18: Trình bày đặc điểm văn hóa Đại Vi t th i T ờ r n? - Tín ngưỡng cổ truy n: ề th cúng t ờ tiên, anh hùng dân t ổ c, ng ộ i có công v ườ i làng, ớ n c... ướ - Tư tưởng: Nho, Ph t, Đ ậ o (ch ạ
ính sách: Tam Giao đ ng nguyên), trong đó Ph ồ t Giáo ậ được chú trọng hơn. - Sinh ho t văn hóa: ạ ca hát, nh y múa, chèo tu ả ng, ồ múa r i, ố đ u v ấ ật, c p c ướ u, đua ầ thuyền... - Tạo ra vi c h ệ c hành quy c ọ , l ủ p Qu ậ c h ố c vi ọ n cho con em quý t ệ ộc, quan l i, nho sĩ ạ - N n văn hóa bác h ề c phát tri ọ n ể
Câu 19: Trình bày đ c đi
ểm văn hóa Đại Vi t th i Lê s ? ơ * Giáo d c và khoa c ụ ử - Vua Lê Thái T cho d ổ ựng l i Qu ạ c t ố giá ử m kinh đô ờ Thăng Long. các Ở đ o, ph ạ ủ đ u ề có tr ng ườ công, h ng năm m ằ khoa thi đ ở ể tuy n ch ể n quan l ọ i. Đ ạ a s dân đ ố u có th ề ể đi h c, ọ tr k ừ ẻ ph m t ạ i và làm ngh ộ ca hát. N ề i dung h ộ c t ọ p, thi c ậ là
ử các sách của đạo Nho. Nho
giáo chiếm địa vị độc tôn. Ph t giáo, Đ ậ ạo giáo bị h n ch ạ ế.
- Thời Lê sơ (1428 - 1527) tổ chức đ c 26 khoa thi, l ượ y đ ấ 989 ti ỗ n sĩ và 20 tr ế ng ạ nguyên. * Văn h c, khoa h ọ c, ngh ọ thu ệ t ậ - Văn h c ch ọ Hán ti ữ ếp t c chi ụ m ế u th ư , văn h ế c ch ọ ữ Nôm gi v ữ trí quan tr ị ng. Văn ọ th th ơ i Lê s ờ có n ơ i dung yêu n ộ c sâu s ướ c, th ắ ể hiện ni m t ề hào dân t ự ộc, khí phách anh hùng và tinh th n b ầ t khu ấ t c ấ a dân t ủ c. ộ - S h ử c có tác ph ọ m ẩ Đ i V ạ i t s ệ kí toàn th ử , Đ ư ại Việt s kí, Lam S ử n th ơ ực l c... ụ - Địa lí có tác ph m H ẩ ng Đ ồ c b ứ n đ ả , D ồ ư đ a chí, ị An Nam hình thăng đ . ồ - Y h c ọ có B n th ả o th ả c v ự t toát y ậ u. ế
- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. - Ngh thu ệ t sân kh ậ u ca múa nh ấ ạc, chèo, tu ng... đ ồ ều phát triển.
- Điêu kh c có phong cách kh ắ
ối đồ sộ, kĩ thu t điêu luy ậ n. ệ
Một s danh nhân văn hoá xu ố t s ấ c c ắ a ủ dân t c nh ộ Nguy ư ễn Trãi, Lê Thánh Tông
Câu 20: Trình bày đ c đi m văn hóa V i t ệ Nam th i Nguy n? * Giáo dục: - Giáo d c Nho h ụ c đ ọ c c ượ ng c ủ song không b ố ng các th ằ k ế tr ỉ ước.
- Năm 1807, đã di n ra khoa thi H ễ ương đ u tiên. ầ - Năm 1822, khoa thi H i ộ đ u tiên đ ầ c t ượ ch ổ c. ứ * Tôn giáo:
- Độc tôn Nho giáo, h n ch ạ ế ho t đ ạ ng c ộ
ủa các tôn giáo khác, đặc bi t là Thiên Chúa ệ giáo. 15
- Tín ngưỡng dân gian ti p t ế c phá ụ t tri n. Đình làng, đ ể n th ề m ờ c lên ọ kh ở ắp các xóm làng. * Văn h c: - Văn h c ch ọ Hán kém phát tri ữ ển. - Văn h c ch ọ Nôm phát tri ữ ển v i ớ nhiều tên tu i: H ổ ồ Xuân H ng, Bà Huy ươ n Tha ệ nh Quan, Nguy n Du. ễ * Sử h c: - Qu c s ố ử quán đ c thành l ượ p, chuyên s ậ u t ư ầm, l u tr ư ữ s sách c ử ổ và biên so n các b ạ ộ s chính th ử ống. - Nhi u b ề s
ộ ử lớn được biên so n, bao g ạ m: ồ L ch tri ị ều Hi n ch ế ương lo i chí ạ , Gia Đ nh ị thành thông chí... - Nhi u t ề p đ ậ a chí đ ị
ịa phương được biên soạn… * Ki n trúc: ế n i b ổ t là qu ậ ần thể cung đi n nhà ệ vua Hu ở và các lăng t ế m: N ẩ i thành ộ Hu , lăng Minh M ế ạng, lăng Kh i Đ ả nh, c ị ột cờ Hà Nội... * Ngh thu
ật dân gian: tiếp t c phát tri ụ ển theo các hình th c cũ. ứ
Câu 21: Phân tích s thay đ i văn hóa tr ong giai đo n phong ki n nh ế ìn t b c ướ chuy n t h t t ư ng? ưở
Sự tiếp xúc, giao thoa gi a các n ữ n văn hoá luôn luôn di ề
n ra trong quá trình phát tri ễ n ể c a nhân lo ủ ại. Đó là một nhu c u t ầ t y ấ u, m ế t
ộ quy luật của phát triển. Trong quá trình giao thoa văn hóa, có th x
ể ảy ra hiện tượng các yếu t c ố a n
ủ ền văn hoá này thâm nh p vào n ậ ền văn hoá kia ho c n
ặ ền văn hóa này vay mượn các yếu tố của n n văn ề hoá kia r i c ồ i bi ả n đi ế u ề chỉnh cho phù hợp d n đ ẫ n s ế ti
ự ếp biến văn hóa. Việt Nam cũng không ngo i l ạ . S ệ ự tiếp xúc giao thoa gi a văn hóa V ữ
iệt Nam v i văn hóa nhân lo ớ i, đ ạ c bi ặ t là v ệ i ớ văn hóa ph ng ươ Tây đã di n ra m ễ ạnh m vào nh ẽ ững th p niên đ ậ u th ầ ế kỉ XX, trong đi u ki ề n th ệ ực dân Pháp xâm l c ượ th ng tr ố và khai thác thu ị c đ ộ a
ị Vi t Nam. Do đó, nhân dân ta tuỳ n ệ i tuỳ lúc có th ơ ti ể p ế nhận hoặc ch ng đ ố i.
ố Nhưng cuối cùng là sự lựa ch n nh ọ
ững tinh hoa văn hóa nhân lo i r ạ ồi c i bi ả ến cho phù h p ợ v i tâm th ớ
ức và mỹ cảm văn hóa của ng i ườ Vi t ệ Nam. Đó chính là quá trình h i nh ộ ập đ b ể ổ xung nh ng y ữ u t ế m ố i ti ớ ến b , hi ộ ện đ i ạ vào n n văn hóa truy ề n th ề ống, làm giàu đ p h ẹ n, phong phú h ơ ơn, hiện đại h n n
ơ ền văn hóa dân tộc trong đi u ki ề ện l ch s ị ử m i. Bài vi ớ ết này đ c ề p đ ậ n s ế ti ự p bi ế
ến văn hóa Việt Nam những th p niên đ ậ u th ầ k ế XX ỉ trên ba m t: ặ v ch ề ủ th văn hóa, v văn hóa v t ch t, v văn hóa tinh th n. - S ti p bi ế n ế về ch th văn hóa: Tr c khi ti ướ p xúc g ế p g ặ văn hóa ph ỡ ương Tây, Vi t Nam đã t ệ n t ồ i và phát tri ạ n m ể t ộ nền văn hóa nông nghi p v ệ i nh ớ ững nét đ c tr ặ
ưng của văn hóa phương Đông. Đó là n n văn ề
hoá lấy gia tộc làm g c; l ố y tình c ấ m làm tr ả
ng; trông vào con cháu duy trì nòi gi ọ ng và n ố i ố
nghiệp tổ tiên; coi tr ng tính tr ọ ng t ườ ồn, đ i x ờ a ư sao đ i nay th ờ ; ế a chu ư ng hoà bình, an c ộ ư l c nghi ạ p. Ch ệ
ủ thể của nền văn hóa đó g m các thành t ồ c ố b ơ n là đ ả a ch ị ủ, nông dân, quan
lại, sĩ phu, thợ thủ công và ng i buôn bán. T ườ ất c h ả p thành c ợ
ấu trúc "t dân": sĩ, nông, ứ
công, cổ. Cùng với s du nh ự p ph ậ ng th ươ ức kinh tế t b ư n ch ả ủ nghĩa m t l ộ ực l ng lao đ ượ ng ộ m i xu ớ ất hiện. H là nh ọ ng ữ người nông dân, th th ợ ủ công cá đ th ể i phong ki ờ ến, b chính ị
sách bần cùng hoá làm phá s n và xô đ ả ẩy ra kh i làng m ỏ ạc đến s ng t ố ập trung các công ở tr ng ườ xây d ng, các xí nghi ự p, ệ nhà máy, h m m ầ , đ ỏ n đi ồ ền, bán s c lao đ ứ ng làm thuê cho ộ t s ư n (t ả
ư sản Pháp, Hoa, Vi t Nam) và tr ệ thành nh ở
ững người công nhân hiện đ i. Đ ạ n năm ế
1906 công nhân Việt Nam có kho ng 55.000 ng ả ười, đ n tr ế ước chi n tr ế anh th gia th ế nh ứ t ấ
tăng lên khoảng 10 vạn người và thành m t giai c ộ p m ấ i - giai c ớ p công nhân ấ Vi t Nam. Sau ệ chi n tranh th ế gi ế i th ớ
ứ nhất, tư sản Pháp đổ xô vào khai thác thuộc đ a thì công nhân V ị i t ệ
Nam tăng lên nhanh chóng. Đây là một lực l ng lao đ ượ ng m ộ i trong dây chuy ớ n s ề n xu ả ất t ư b n, h ả s ọ ng, làm vi ố ệc và quan h xã h ệ i đã v ộ t ra ngoài khuôn kh ượ làng xã, nông dân và ổ nông thôn. H tr
ọ ở thành một bộ phận m i ớ trong chủ th V ể i t Nam. S ệ ti ự p xúc v ế i n ớ n kinh ề t t
ế ư bản đã sản sinh ra nh ng nhà th ữ u khoán, nh ầ
ững nhà làm đ i lý cho gi ạ i t ớ ư s n Pháp, ả nh ng nhà kinh doanh công th ữ ng nghi ươ ệp Việt Nam. H là nh ọ
ững người vừa thoát ra t n ừ ền kinh t phong ki ế n đang ế h c t ọ ư b n đ ả kinh ể doanh, qu n lý và s ả ản xu t công nghi ấ p, ệ làm chủ 16 hi u buôn, ch ệ
ủ nhà máy, xí nghiệp, đồn đi n. T ề ng l ầ
ớp này ngày càng đông h n và h ơ ợp thành giai cấp t s ư n V ả
iệt Nam. Họ có địa v kinh t ị ế và xã h i nh ộ t đ
ấ ịnh, có nhu c u văn hóa khác ầ
các giai tầng khác và thành m t b ộ ph ộ ận m i trong ch ớ ủ th văn ể hóa Việt Nam. Xã h i thu ộ c ộ đ a còn ch ị
ứa đ ng trong lòng nó hàng v ự
ạn công chức làm công trong gu ng máy cai tr ồ c ị ủa chính quy n th ề ực dân phong ki n. T ế ầng l p ti ớ
ểu tư sản ra đời và phát tri n. H ể c sinh, sinh ọ
viên, giáo viên ngày m t đông h ộ n. H ơ nhanh chóng nh ọ ận ra nh ng y ữ ếu tố mới và ti n ế b ộ trong văn hóa nhân lo i đ ạ ể h c t ọ p và ậ ứng d ng có ch ụ n ọ l c ọ vào th c ti ự n V ễ iệt Nam.
- Văn hóa vật ch t: Có th nói s ể ự nghi p th ệ c dân c ự ủa Pháp đã tàn phá ti m ề năng kinh t V ế i t nam m ệ t cách ộ n ng n ặ
ề và hậu quả xã hội đau đ n, bi ớ ến nước ta thành m t ộ n c nô l ướ ệ, ph thu ụ c vào n ộ c ướ
Pháp, làm tăng s giàu có cho t ự ư s n Pháp và b ả
ần cùng hoá đến tận cùng đời s ng c ố ủa nhân
dânn Việt Nam. Song nhìn t m ừ t góc đ ộ
ộ khác, ta cũng th y công cu ấ c khai thác thu ộ ộc đ a c ị ủa t b ư ản Pháp đã t o nên m ạ t h ộ ệ th ng c ố ơ s v ở ật chất mới, hi n đ ệ ại ứng d ng nh ụ ng thành t ữ ựu khoa h c ọ kĩ thuật Ph ng ươ Tây vào đ t n ấ c ta. Nh ướ ng c ữ s ơ v ở ật ch t c ấ ủa kinh t t ế b ư ản m c ọ lên trên nền móng c a ủ n n nông nghi ề ệp truyền th ng đã t ố ạo ra di n m ệ ạo m i c ớ a n ủ ền văn hóa v t ch ậ t V ấ iệt Nam nh ng th ữ p niên đ ậ u th ầ ế kỉ XX. C th ụ ể: + Trên lĩnh v c nông nghi ự p ệ đã xuất hi n nh ệ ững cơ s v
ở ật chất mới, đó là h th ệ ng ố thuỷ nông m i ớ ứng d ng khoa h ụ ọc kĩ thu t nông nghi ậ
ệp phương Tây. Đ khai thác tri ể ệt đ giá ể tr th ị ng d ặ ư c a đ
ủ ất, th c dân Pháp đã xây d ự
ựng nhiều công trình thu l ỷ i l ợ ớn ph c v ụ t ụ i ướ tiêu đ ng ru ồ ng. ộ + Trên lĩnh v c công nghi ự p, t ệ ư s n Pháp đã du nh ả p công ngh ậ hi ệ n đ ệ i đ ạ xây d ể ng kĩ ự nghệ thu c đ ộ a nh ị
ằm khai thác tài nguyên thiên nhiên c a V ủ i t N ệ am ph c v ụ cho n ụ ền kinh t ế Pháp. Đó là y u t ế khách quan thúc đ ố y s ẩ ra đ ự ời c a h ủ ệ th ng c ố ơ sở v t ch ậ ất công nghi p ệ hi n đ
ệ ại trên đất nước ta, nhất là h th ệ ng nhà x ố ng c ưở
ủa 2 ngành công nghi p khai khoáng ệ và ch bi ế n. Đ ế
ầu thế kỉ XX các khu công nghi p khai m ệ ỏ hình thành ở nhi u n ề ơi đ cung ể ng ứ nguyên li u cho công nghi ệ ệp Pháp như khu m H ỏ ng Gai, ồ Đông Tri u, T ề uyên Quang, Ph n ấ M , Thái Nguyên, m ễ thi ỏ c Tĩnh Túc ế ... Công nghi p ch ệ bi ế n đã xây d ế ựng nhi u nhà máy ề hi n đ
ệ ại bao gồm các ngành chế biến lâm s n, h ả i s ả ản, v t li ậ ệu xây d ng… ự Đ c bi ặ t đã xu ệ ất hi n thành ph ệ công nghi ố p ệ v i các nhà máy s ớ i, nhà máy t ợ , làm chăn nh ơ ư thành ph Nam ố Đ nh. Năm 1906 đã có kho ị
ảng 200 nhà máy của tư sản Pháp xây dựng trên cả 3 mi n đ ề ất n c ướ + Một lo i s ạ ơ s v ở ật chất mới xu t hi ấ n và đ ệ ưa vào sử dụng ph bi ổ ến đầu th k ế XX là ỉ h th ệ ng đ ố ng giao thông hi ườ n đ ệ i g ạ m ồ đ ng s ườ ắt, đ ng b ườ , ộ đ ng hàng không ườ nối li n ề
các trung tâm khai thác v i đô th ớ ị to ra kh ả p nông thôn ph ắ c v ụ ụ cho vi c chuyên ch ệ hàng ở hoá t n ừ i s ơ ản xuất đến n i ơ tiêu thụ. Kĩ ngh c
ệ ầu đường tiên ti n c ế a Ph ủ ng Tây đ ươ c ượ ứng
dụng vào xây dựng hệ thống đường giao thông V
ở iệt nam. Các tuyến đường s t đ ắ c xây ượ dựng trong kho ng th ả i gian t ờ 1899 đ ừ ến 1928 như tuy n Hà N ế i - Đ ộ ng ồ Đăng, Hà N i - Lao ộ Cai, Hà N i - H ộ i Phòng… tuy ả n đ ế ường s t dài nh ắ t là tuy ấ n đ ế ng xuyên V ườ i t Hà N ệ i - Sài ộ
Gòn với chiều dài 1.800 km xây d ng kéo dài 36 năm m ự i hoàn thành (t ớ 1900 đ ừ ến 1936).
Năm 1931 có 2.389 km đ òng s ư t. Ph ắ
ương tiện giao thông hiện đại ra đ i. Năm 1913 có 132 ờ
đầu máy, 327 toa xe khách và 1429 toa xe hàng ho t ạ đ ng. ộ Đ ng b ườ m ộ r ở ng đ ộ n cá ế c khu công nghi p khai m ệ , ỏ đ n đi ồ n,b ề n c ế ng. Nhi ả u con ề
đường hình thành trong đó có 17 tuyến chính đi khắp Đông Dương. Đặc biệt là con đ òng ư huy t m ế ch n ạ i li ố n 3 x ề ứ: B c kỳ, T ắ
rung kỳ, Nam kỳ dài h n 2.000 km g ơ i ọ là đ ng ườ thu c ộ đ a s
ị ố 1. Đường qua thành ph , th ố ị xã được r i nh ả a ho ự c r
ặ ải đá. Trên các tuyến đường s t, ắ đường b hàng trăm cây c ộ u s ầ t, bê tông c ắ t s ố t đ ắ c xây d ượ ng. T ự rong đó có nhi u cây ề c u ầ th k ế nh ỉ ư c u Long Biên, C ầ u T ầ ràng Ti n, c ề ầu Bình L i. Nh ợ ững ph ng t ươ iện giao thông đường b hi ộ n đ ệ ại như ô tô v n t
ậ ải, xe taxi đã xuất hiện. Đ ng dây đi ườ n tho ệ ại được xây d ng có chi ự
ều dài 14000 km. 2 thành ph Ở l ố n Hà N ớ i, ộ Sài Gòn có th th ệ ng d ố ng xe đi ườ n ệ và tàu đi n ho ệ t đ ạ ng. Đ ộ ng thu ườ kha ỷ i thông các h th ệ ng sông l ố n: sông H ớ ng, sông H ồ u, ậ
sông Thái Bình, sông Đ ng Nai. Các tàu thu ồ l ỷ n, xà lan đã ch ớ y trên ạ các tuy n sông, trong đó ế có nhi u tàu ch ề ạy b ng đ ằ ầu máy h i n ơ c. Đ ướ
ường hàng không được xây d ng và đ ự ưa vào 17
hoạt động như đường Hà N i - Hu ộ (1919), H ế à N i
ộ - Tây Nguyên (1929) và Hà N i - Đi ộ n ệ Biên (1930). Có th nói h ể th ệ ng đ ố ng giao thông thu ườ
ỷ bộ, đường sắt, đường hàng không đã làm thay đ i đáng k ổ c ể ơ s h
ở ạ tầng của Việt Nam, đưa Việt Nam vào hàng các nước có đ ng ườ giao thông tốt nh t khu v ấ ực Đông Nam Á đ u th ầ k ế XX. T ỉ rên lĩnh v c đô th ự ị có s chuy ự ển biến đáng kể. Sự thi t ế l p chính quy ậ ền thuộc đ a theo cách t ị ch ổ ức đ n v ơ hành chính ị Phương Tây dẫn đ n s ế ự ra đ i c ờ ủa nhiều đô th m ị ới. S xâm nh ự p kinh t ậ t ế ư b n đã làm thay ả đ i ch ổ c năng ứ của đô th V
ị iệt Nam, từ mô hình đô thị Trung đ i v ạ i ch ớ ức năng là trung tâm chính tr chuy ị ển sang mô hình đô th c ị n đ ậ i v ạ i ch ớ
ức năng trung tâm kinh tế công th ng ươ nghi p là chính. Nh ệ ng thành ữ ph c ố n đ ậ i đ ạ u tiên ra đ ầ i vào cu ờ i th ố ế k X ỉ IX: Sài Gòn (1877), Hà N i(1888), H ộ ải Phòng (1888), Ch L ợ n (1879), Đà n ớ ng (1889). Đ ẵ ầu th k ế ỉ XX nhi u th ề
ị xã mở r ng quy mô lên thành ph ộ ố: ĐàL t (1920), Nam Đ ạ nh ị (1921), H i D ả ng ươ
(1923), Vinh - Bến Thu (1927), B ỷ ạc Liêu, C n Th ầ , R ơ ch Giá, M ạ Tho (1928), Hu ỹ , Thanh ế
Hoá (1929), Quy Nh n (1930). B ơ m
ộ ặt đô thị được xây d ng hi ự n đ ệ ại theo ki n trúc Ph ế ương Tây đi n hình là thành ph ể Sài Gòn, Hà N ố i. Sài Gòn đ ộ c m ượ nh danh là Hòn ng ệ c V ọ i n ễ Đông.+ Đời s ng v ố
ật chất của nhân dân xu t hi ấ
ện nhiêu tiện nghi mới. T cái ăn, cái m ừ c đ ặ n ế nhà đ ở u có đan xen nh ề ng y ữ
ếu tố m i. Bánh mì, pho mát, xúp, n ớ c đá, bia, xôđa…nh ướ ng ữ món ăn nước u ng ố c a ng ủ
ười Âu đã xen vào khẩu v ị m th ẩ ực c a ủ người Vi t Nam. Các ệ
phương tiện giao thông b ng xe h ằ i, tàu ho ơ , t ả àu đi n đ ệ ược người dân s d ử ng. Các ụ đ dùng ồ sinh ho t m ạ i nh ớ
ư xe đ p, đèn pin, bình tec m ạ t, xà phòng, thu ố ốc lá Tây đ c ượ nhiều người a ư thích. thành Ở th nh ị ng ữ rạp hát l ng l ộ y
ẫ , những quán trà l ch s ị ự m c lên ngày càng nhi ọ u. ề
Trong các gia đình bên cạnh nh ng c ữ c đèn d ọ u l ầ c đã xu ạ t ấ hi n nh ệ ng đèn Hoa Kỳ, đèn ữ
măng sông, đèn điện; bày bi n t ệ ủ chè thay thế d n nh ầ ững ph n g
ả ụ, sập lim, xa lông chi m ế ch c ỗ ủa h ng án bàn th ươ , án th ờ ư tràng kỷ… + Trang y ph c c ụ ủa ng i V
ườ iệt đã xuất hiện m c qu ặ
ần áo tân thời: nam s mi âu ph ơ c, ụ com lê, n áo dài ki ữ u m ể i ho ớ ặc váy đầm. Nhà c ở ủa ng i dân đã ti ườ ếp cận v i ki ớ n trúc ế
phương Tây: nhà cao tầng, nhà bi t th ệ
ự xuất hi n ngày càng nhi ệ ều. Nhà xây d ng theo ki ự ểu ph - hi ố
ệu để kinh doanh. Nhi u tòa nhà k ề t h ế p gi ợ ữa ki n trúc c ế truy ổ n v ề i ki ớ n trúc ế
phương tây: nhà cao tầng có mái cong có nhiều c a và ử cửa s , có t ổ ầng cao cho thoáng mát.
- Văn hóa tinh th n: Ti p xúc văn hóa ph ế
ương Tây, t duy văn hóa truy ư ền th ng b ố lay đ ị ng. ộ Người Vi t ệ
Nam đã hình thành m t cách t ộ ư duy m i - t ớ
ư duy phân tích. Trên n n t ề ng t ả ư duy t ng h ổ p c ợ ủa văn hóa Ph ng
ươ Đông, người Vi t Nam ti ệ p
ế nhận cách tư duy phân tích, b s ổ ung vào văn hóa nh n th ậ ức của mình đ ể ứng x v ử i môi tr ớ ng t ườ nhiên, môi tr ự
ường xã hội m t cách khoa ộ h c h ọ ơn. Ng i ta nhìn nh ườ n s ậ vi ự c m ệ t cách ộ biện ch ng ứ h n, ch ơ ứ không bất bi n nh ế ư nho
gia xưa sao nay vậy. V i cách t ớ duy văn hóa m ư ới, ng i V ườ i t đã ch ệ ọn l c và h ọ c t ọ p nh ậ ững giá tr t ị t đ ố p c ẹ a ch ủ đ ế dân ch ộ c ủ ng hòa, đ ộ v ể ừa b o t ả n đ ồ c giá tr ượ t ị t đ ố p c ẹ a văn hóa ủ dân t c v ộ ừa ti p nh ế n đ ậ c thành t ượ u văn hóa ti ự n b ế c ộ a nhân lo ủ i. ạ
Câu 22: Trình bày và phân tích nh ng thay đ i v ổ ề kinh t , xã h ế i, t t ư ng c ưở a Vi t Nam nh ng năm cu ối th k ế 19, đ ầu th k ế 20 và nêu nh ng thành công v ti p ế
xúc, giao l u văn hóa ư Vi t Nam – ph ng ươ Tây giai đo n này? - Nh ng thay đ i v kinh t , xã h ế i,
ộ tư tưởng của Vi t Nam nh ng năm cu i th k ế ỉ 19, đ u th ế kỉ 20:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội
và đối ngoại của chính quyền phong kiến Nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Thực dân Pháp câu kết với
giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với Nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao 18
thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Nền kinh tế nước ta bị kìm hãm trong
vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
+ Về tư tưởng: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự
ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của Nhân dân ta đều bị
cấm đoán. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên
thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị. Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ
ra của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng… nhưng đều thất bại. - Nh ng ti p xúc, giao l ế u văn hóa V ư i t Nam – ph n ươ g Tây: + Đ i s ờ ng nhân dân phát tri ố n h ể n ơ
+ Ăn uống: có sự du nh p c
ậ ủa các nền ẩm thực ph ng Tây: r ươ u
ượ vang, bò bít t t, pate, ế
khoai tây chiên, gà rán, hambuger… + Mặc: xu t ấ hiện nhi u ki ề
ểu áo dài mới: âu ph c, áo dài T ụ r n L ầ ệ Xuân, comple, cà v t, ạ vest, váy đ m, âu ph ầ c, ụ quần tây…) + N i ơ : ti ở p c ế n ki ậ
ến trúc phương Tây, ki n trúc c ế và m ổ i ớ + C s ơ v ở t ch ậ ất: y u t ế m ố i b ớ sung văn hóa ổ truy n th ề ng ố + Ch vi ữ t: phát tri ế n ch ể ữ Qu c ố ng thành ngôn ng ữ qu ữ c ố gia V ở i t Nam, s ệ xu ự t hi ấ ện c a T ủ i ng ế Anh du nh p vào n ậ c ta ướ + Ngh thu ệ
ật: được bổ sung thêm v ki ề ến trúc, điêu kh c, h ắ i h ộ a và phim ọ ảnh + T t ư ng yêu n ưở c chuy ướ n bi ể n ti ế n b ế h ộ ơn, cách m ng gi ạ i phóng dân t ả c tri ộ t đ ệ . ể Trong đó có tư t ng yêu n ưở c c ướ ủa Nguyễn Ái Qu c. ố 19