Câu hỏi ôn tập cuối kì học phần Triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Câu hỏi ôn tập cuối kid học phần Triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết
học?
Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.
Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ
sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới
quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách mạng; là
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải
phóng con người.
Chủ nghĩa Mác Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang
nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành
từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết
học Mác Lênin, Kinh tế chính trị Mác Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong
triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý
thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Chia làm các trường phái:
- Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức chỉ là sự
phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Có
các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ
nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước
con người
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức
hợp của cảm giác
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói
cách khác, khi khám quá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận
thức được sự vật và hiện tượng hay không. Chia làm các trường phái:
- Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
- Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người
- Thuyết hoài nghi: nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn
đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong
triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý
thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản
của triết học vì:
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các mối quan hệ
này.
- Trên thế giới có nhiều các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng người ta phân
thành 2 loại chính. Đó là vật chất (tồn tại) và tinh thần (tư duy). Vì vậy mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức đã bao trùm lên toàn bộ thế giới. Mà triết học
thì chủ nghiên cứu mối quan hệ chung nhất của thế giới vì vậy quan hệ giữa
vật chất và ý thức là đối tượng nghiên cứu của triết học, nếu không nghiên cứu
vấn đề này triết học không thể tồn tại.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữ vật chất và ý thức làm cơ sở để
phân định lập trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng như các
học thuyết của họ.
- Giải quyết các mối quan hệ này là nền tảng, điểm xuất phát giải quyết những
vấn đề còn lại của triết học.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó.
Siêu hình Biện chứng
-Là phương pháp xem xét sự vật, hiện -Là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng 1
cách cô lập, tách rời, không có tượng trong sự ràng buộc, sự quy định, tác
quan hệ biện chứng -Xem xét trong
trạng thái tĩnh -Cho rằng phát triển chỉ
là sự tăng giảm đơn thuần về lượng -
Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát
triển nằm ở bên ngoài
-Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật mà
không thấy tổng thể
Ý nghĩa:
động chuyển hoá lẫn nhau -Xem
xét trong trạng thái vận động
-Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về
chất
-Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát
triển nằm ở bên trong, là sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập
-Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng
thể của sự vật
- Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong 1
phạm vi nhất định, đó là “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn
thấy mối liên hệ qua lại giữa nhũng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận
động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”
(Ph.Ăngghen).
- Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng hiện
thực khách quan, do đó là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải
tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Xét những điều kiện, tiền đề ra đời triết học Mác:
Điều kiện kinh tế xã hội:
- Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp thành công,
năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ nghĩa tư bản ra
đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời chưa được 100
năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hoá bằng tất cả những thế kỉ
trước cộng lại”
- Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vô sản và tư sản,
mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp vô sản lại
thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong trào hiến
chương Anh)
- Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lý luận
cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa
Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận cho giai
cấp vô sản giải phóng mình.
Nguồn gốc lý luận:
- Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển Đức.
Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế giới
quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự nhiên
của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương
pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá trị thặng
dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
- Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen)
để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất
trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng
vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan
niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và
động vật.
- Thuyết tiến hoá của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên
lý về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp đến cao và có
tính kế thừa.
Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu
lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn của tri thức nhân
loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm của sự sáng
tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?
Các quan điểm trước Mác về vật chất: các nhà triết học đã đồng nhất các dạng của vật
chất, đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt là những
phát minh của Rơnghen, Becơren, Tômxon… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật
những chất được gọi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới
quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này để
khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu
nhiên sáng tạo ra thế giới.
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự
nhiên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, Lênin đã đưa ra định nghĩa: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích:
- Vật chất là 1 phạm trù triết học
+ Vật chất được thừa nhận dưới 1 góc độ triết học cụ thể, chỉ cái chung nhất,
đặc trưng, phổ biến của vật chất
+ Vật chất rất rộng, chỉ có một phạm trù rất rộng và đối lập với nó là phạm trù
ý thức
+ Quan niệm về vật chất trong triết học khác quan niệm về vật chất trong các
ngành khoa học cụ thể (Những dạng cụ thể của vật chất: cấu trúc, hình hài, kết
cấu, hình thành, sinh ra và mất đi, đó là tính chất hữu hạn)
- Chỉ thực tại khách quan
+ Quan niệm về vật chất trong triết học chỉ phản ánh thuộc tính chung vĩnh
hằng với mọi dạng vật chất, đó là tồn tại khách quan. Thuộc tính này tồn tại 1
cách vô hạn và vô tận.
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của
con người, không phụ thuộc vào vấn đề con người biết hay chưa biết. + Tồn
tại khách quan là 1 tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái là không
phải là vật chất kể cả trong tự nhiên và xã hội.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Vật chất rất rộng nhưng không phải tồn tại lơ lửng ở đâu đó mà nói tồn tại 1
cách hiện thực thông qua những dạng cụ thể để khi trực tiếp hay gián tiếp tác
động vào giác quan của con người thì gây nên cảm giác, đem lại sự nhận biết
về chính nó.
Tóm lại:
- Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Là cái gây cảm giác cho con người
- Ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất Ý nghĩa:
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của duy vật siêu hình
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định thứ thuộc vật chất, khắc phục
hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Định nghĩa:
- Theo Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.” Bản chất của vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn
tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của
mình.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động
mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì
vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại
vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng chứng minh.
- Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
Do đó vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Các hình thức của vận động:
- Vận động cơ học
- Vận động hoá học - Vận động vật lý
- Vận động sinh vật
- Vận động xã hội
Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau nhưng bao giờ cũng
bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng.
Đứng im của sự vật:
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình
dáng, kết cấu của sự vật.
- Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ không
phải tất cả các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan hệ
xác định nào đó chứ không phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và
ngay trong khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự
đứng im đó.
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống có
tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).
- Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh:
+ Vật lý
+ Sinh học: Kích thích và cảm ứng
+ Tâm lý
+ Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh
Vì vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế
giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động:
- Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mục đích mà trong đó con người dùng
công cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên - Vai trò:
+ Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm bộc
lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó rồi sau đó
con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức.
+ Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hoàn thiện
hơn (bộ não hoàn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tốt hơn.
+ Thông qua lao động, các quan hệ xã hội được hình thành từ đó các ý thức
của xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật được hình thành.
Ngôn ngữ:
- Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái vỏ vật
chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người đã
giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội là điều kiện
đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thứ phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc
con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới khách
quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như cũ mà đã
được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần. C.Mác
nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó”.
Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo:
- Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới.
- Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong
hiện thực.
- Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình:
+ Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức
+ Mô hình hoá đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Đưa cái mô hình đó ra ngoài hiện thực
Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.
Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên mà
nó còn bị chi phối bới quy luật xã hội.
Tóm lại: ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, riêng có của óc người về hiện thức khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của
động vật và hoạt động của người máy (rô bốt).
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh
- Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Con người là 1
thực thể xã hội năng động và sáng tạo
- Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
Phân biệt con người và robot:
- Ý thức mang bản chất xã hội, đây là sự khác cơ bản
- Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng,
bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì
- Máy móc không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như
hoạt động ý thức của con người
- Người máy chỉ là công cụ hỗ trợ của con người trong các hoạt động của cuộc
sống
Phân biệt con người và động vật:
- Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao
động nhằm cải tạo thế giới của con người. Hoạt động bản năng của động vật
hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động, không chỉ những vật liệu có sẵn trong
tự nhiên mà còn chế tạo được những vật liệu ngoài tự nhiên. Động vật tồn tại
dựa hoàn toàn vào tự nhiên
- Hoạt động ý thức của con người có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Hoạt
động bản năng của động vật thụ động và không có tính sáng tạo
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung của mối liên hệ phổ biến.
Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm:
- Mối liên hệ dùng để chỉ các sự ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên
hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Dùng để chỉ tính phổ biến của
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là các mỗi liên hệ giữa:
các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,
Tính chất của các mối liên hệ:
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái
vốn có của sự vật, hiện tượng, nếu như không có mối liên hệ này thì mọi sự
vật, hiện tượng không thể tồn tại được; con người chỉ nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
VD: con người với con người, con người với thiên nhiên,…
- Tính phổ biến:
+ Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận
động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng. VD: cá nhân với gia đình, gia
đình với xã hội,…
+ Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng cũng đều có mối liên hệ
với nhau
+ Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ
với nhau
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
mối liên hệ khác nhau. Trong cùng một mối liên hệ nhất định, thì ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển cũng sẽ có những tính chất
và vai trò khác nhau.
VD: con người với trình độ học thức,…
Ý nghĩa phương pháp luận: từ sự nghiên cứu nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
rút ra được nguyên tắc toàn diện với các yêu cầu:
- Xem xét đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trung gian.
- Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc phục
quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ biện.
Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của đời
sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo dục…
nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của thời đại.
- Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền dựa trên cơ
sở đặc thù của các vùng.
- Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Kinh tế
vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công bố
quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam liên tục
tăng.
+ Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý của sự phát triển.
Nội dung nguyên lý của sự phát triển:
Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao
hơn.
Tích chất của phát triển:
- Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật đó
+ Cách thức của sự phát triển là do sự tích luỹ về lượng để thay đổi về chẩt ở
trình độ cao hơn
- Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
VD: trong xã hội, từ xã hội công xã nguyên thuỷ trải qua nhiều gia đoạn lên
cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác
nhau, cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau
thì sự phát triển cũng khác nhau - Tính phức tạp:
+ Phát triển không đi theo đường thằng mà đi theo đường xoáy ốc
+ Đổi chiều hướng của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút ra
nguyên tắc phát triển với các yêu cầu:
- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó. Dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển đó
-
Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải xem xét sự vật
trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của đời
sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo dục…
nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của thời đại.
- Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Kinh tế
vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công bố
quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam liên tục
tăng.
+ Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm:
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái
riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác)
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Chủ nghĩa DVBC cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
lOMoARcPSD| 25734098
-
Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của
cái riêng, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không
tách rời cái đơn nhất.
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cái
chung. (Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất vừa là
cái chung; các mặt cá biệt, không lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là biểu hiện
cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì biểu hiện cái
chung)
- Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái
phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn
nhất.
- Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng
nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
- Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần
phải vứt bỏ.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ
thể.
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái
chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luạn của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
-
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên
nhân nhất định gây ra.
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết
quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân bắt đầu tác động. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân
quả.
- Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều thì kết quả diễn ra nhanh, nếu
những nguyên nhân tác động ngược chiều thì kết quả diễn ra chậm, thậm chí là
triệt tiêu tác động của nhau.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự vận động của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể ngay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng
nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng vì vậy muốn xác định đâu
là nguyên nhân, đâu là kết quả thì chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ cụ
thể và xem cái nào sinh ra cái nào.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của
nó, muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra
nó.
- Để nhận thức được tác dụng của một sự vật, để xác định được phương hướng
đúng cho hoạt động thực tiễn thì phải nghiên cứu sự vật đó trong quan hệ nó
giữ vai trò là kết quả hay nguyên nhân.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác động, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy
luật này ?
lOMoARcPSD| 25734098
-
Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu,
giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Quy luật từ
những
lOMoARcPSD| 25734098
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách thức của sự
vật động và phát triển.
Khái niệm:
- Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện
tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất:
+ Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Thể hiện
tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
+ Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính
cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không
cơ bản chỉ là tương đối. Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ
thể.
+ Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc
tính cấu thành nên sự vật.
- Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Đặc điểm cơ bản của lượng:
+ Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất. +
Lượng biểu thị: số lượng (ít-nhiều), quy mô (lớn-nhỏ), nhịp điệu
(nhanhchậm), trình độ (cao-thấp), kích thước (ngắn-dài),…
+ Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong của sự vật hiện
tượng.
+ Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện
bằng những thuật ngữ trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Sự
thay đổi và lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, quá trình diễn
ra: lượng thay đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ tại điểm nút làm cho chất cũ
mất đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới, lượng mới tích luỹ vượt quá
giới hạn độ tại điểm nút và lại sinh ra chất mới… quá trình này diễn ra liên tục
tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
lOMoARcPSD| 25734098
VD: nước ở 0 độC chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độC chuyển từ
thể lỏng sang thể khí (hơi)
+ Độ: là khái niệm dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
VD: dưới 0 độC, từ 0 độC đến 100 độC, trên 100 độC
+ Điểm nút: là điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất, chất cũ mất đi và
chất mới ra đời, thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy.
VD: 0 độC, 100 độC
+ Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất
của sự vật, hiện tượng, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Có 2
dạng bước nhảy: bước nhảy toàn bộ - cục bộ, bước nhảy tức thời - dần dần.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động.
VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi)
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra đời
sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu,
quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới
hạn đó, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật.
- Như vậy, quy luật lượng chất đã vạch ra cách thức của sự vận động phát triển,
trong đó lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ, hình thành
nên chất mới với lượng mới. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất sẽ
tạo nên một sự vận động liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng
để có biến đổi về chất, không được nôn nóng.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan.
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước
nhảy khi điều kiện đã chín muồi.
- Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại
sao?
Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD| 25734098
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác và giúp phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
- Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ
bản mới tạo nên chất của sự vật.
- Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối. - Một
sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ?
Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
Vai trò của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển.
Khái niệm:
- Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: đồng hoá và dị hoá,…
- Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng.
- Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài
trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng thái
đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh của các mặt đối lập có
tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn
đến sự chuyển hoá về chất của chứng, gắn với sự tự vận động, phát triển diễn
ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: bên trong – bên ngoài, cơ bản
không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu.
+ Mỗi mâu thuẫn giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của
sự vật. Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
lOMoARcPSD| 25734098
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
- Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác động
khác nhau của các mặt đối lập. Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn
đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn
“sự đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Đấu
tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt
đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
- Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và
đi đến trở thành đối lập. Khi 2 mặt đối lập nằm trong mâu thuẫn này gay gắt
dẫn đến sự chuyển hoá, mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi và
mâu thuẫn mới ra đời, mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật mới ra đời. Quá
trình chuyển hoá giữa 2 mặt đối lập diễn ra liên tục làm cho sự vật, hiện tượng
luôn vận động và phát triển và giải quyết mâu thuẫn chính là nguyên nhân và
động lực của mọi sự phát triển. Bởi vậy Lênin khẳng định: “Phát triển là cuộc
đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ta thấy rõ, không có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không có đấu tranh giữa
chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu
thuẫn biện chứng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay
đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi
của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn phát
hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện
tượng.
- Phải phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp
giải quyết mâu thuẫn đó.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
Phạm trù thực tiễn: toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
lOMoARcPSD| 25734098
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất - cảm tính
- Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
- Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người Các
hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chc
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển
VD: đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri,…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến
đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong
sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại.
Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt
động sản xuất đóng vai trò quyết định nhất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người
nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì
không có nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức.
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để
đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
ngành khoa học.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Những tri thức mà con đạt được thông qua quá trình nhận thức phải đáp ứng
hiện thực và cải tạo hiện thực. Đó là sự vật chất hoá những quy luật đã được
lOMoARcPSD| 25734098
nhận thức. Nếu như không vì vật chất hoá những quy luật thì nhận thức sẽ mất
phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri
thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn
thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính
chất tương đối.
Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
- Xem xét sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn. -
Khắc phục bệnh giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý chí.
Câu 17: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
Khái niệm:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch s- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Sản xuất vật chất là quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
Ba tính chất của thực tiễn:
- Tính cộng đồng, xã hội.
- Tính lịch sử cụ thể.
- Tính sáng tạo, cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
Ba hình thức cơ bản hoạt động:
- Hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động khoa học thực nghiệm. - Hoạt động chính trị xã hội.
SXVC là cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
- SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người.
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
- SXVC là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Câu 18: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
lOMoARcPSD| 25734098
nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý
nghĩa của nó?
Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính (TQSĐ):
- Cảm giác: là hình thức đầu tiên, giản đơn nhát của quá trình nhận thức, đưa lại
cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng
lẻ của sự vật. Cảm giác là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
- Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giácm cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn
hơn cảm giác
- Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, là
hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào
giác quan của con người. Phản ánh những thuộc tính chung cơ bản đặc thù của
một sự vật hiện tượng. Là khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên
nhận thức lý tính.
Như vậy: Về mặt vị trí, đây là giai đoạn đầu. Về mặt tính chất là sự phản ánh trực
tiếp. Về mặt trình độ, sự phản ánh chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc về sự vật,
chưa khái quát được tính chỉnh thể của sự vật, chưa phân biệt được cái chung, cái
riêng hay bản chất, hiện tượng.
Nhận thức lý tính (TDTT)
- Khái niệm: sự phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung
có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng
một từ hay một cụm từ. Khái niệm để phản ánh đúng thực tiễn cũng phải luôn
phát triển, biến đổi cho phù hợp.
- Phán đoán: là sự liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc
tính nào đó của sự vật, được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một
mệnh đề, bao gồm chủ từ, vị từ và hệ từ.
- Suy luận: là sự liên kết các phán đoán theo một quy tắc để tìm ra một tri thức
mới dựa trên cơ sở của phán đoán tiền đề. Suy luận là một biện pháp rất quan
trọng tư duy để rút ngắn thời gian trong việc phát thiện tri thức mới. Để tìm ra
những tri thức chân thực thì phải tuân theo những quy tắc logic, phán đoán tiền
đề cảu chân thực.
Như vậy: Về mặt vị trí, là giai đoạn tiếp theo. Về mặt tính chất phản ánh gián tiếp.
Về mặt trình độ, phản ánh được bản chất bên trong của sự vật, phản ánh được tính
chính thể toàn diện của sự vật.
lOMoARcPSD| 25734098
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Là hai giai đoạn khác về chất nhưng lại thống nhất, liên hệ bổ sung cho nhau.
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính giúp cho
nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Sự thống nhất giữa TQSĐ, TDTT và thực tiễn Nhận thức phải trở về thực tiễn
vì:
- Thực tiễn kiểm tra tính chân thực các kết quả nhận thức.
- Để bổ sung tri thức mới trong giai đoạn mới.
- Quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn tạo nên một vòng khâu nhận thức một giai đoạn về sự vật.
Quá trình này diễn ra liên tục, vòng khâu sai khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng
khâu trước, nhận thức của con người là vô tận.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì
đổi mới?
Câu 20: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng
lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xã hội.
Kết cấu:
- Người lao động
- TLSX:
+ TLLĐ: CCLĐ + PTLĐ
+ ĐTLĐ
Câu 21: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
Câu 22: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ?
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kì đổi
mới?
Câu 24: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ
chứng minh?
lOMoARcPSD| 25734098
Câu 25: Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó
trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
Câu 26: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch
sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
| 1/24

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.
Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ
sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới
quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách mạng; là
khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người.
Chủ nghĩa Mác – Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang
nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành
từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết
học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong
triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng,
sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên
nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Chia làm các trường phái:
- Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức chỉ là sự
phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Có các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ
nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước con người
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức hợp của cảm giác
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói
cách khác, khi khám quá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận
thức được sự vật và hiện tượng hay không. Chia làm các trường phái:
- Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
- Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người
- Thuyết hoài nghi: nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn
đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong
triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các mối quan hệ này.
- Trên thế giới có nhiều các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng người ta phân
thành 2 loại chính. Đó là vật chất (tồn tại) và tinh thần (tư duy). Vì vậy mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức đã bao trùm lên toàn bộ thế giới. Mà triết học
thì chủ nghiên cứu mối quan hệ chung nhất của thế giới vì vậy quan hệ giữa
vật chất và ý thức là đối tượng nghiên cứu của triết học, nếu không nghiên cứu
vấn đề này triết học không thể tồn tại.
- Căn cứ vào cách giải quyết mối quan hệ giữ vật chất và ý thức làm cơ sở để
phân định lập trường tư tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
- Giải quyết các mối quan hệ này là nền tảng, điểm xuất phát giải quyết những
vấn đề còn lại của triết học.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó. Siêu hình Biện chứng
-Là phương pháp xem xét sự vật, hiện -Là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng 1
cách cô lập, tách rời, không có tượng trong sự ràng buộc, sự quy định, tác
quan hệ biện chứng -Xem xét trong
động chuyển hoá lẫn nhau -Xem
trạng thái tĩnh -Cho rằng phát triển chỉ
xét trong trạng thái vận động
là sự tăng giảm đơn thuần về lượng -
-Cho rằng phát triển là sự nhảy vọt về
Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát chất triển nằm ở bên ngoài
-Nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát
-Chỉ giúp ta thấy chi tiết của sự vật mà
triển nằm ở bên trong, là sự đấu tranh không thấy tổng thể
giữa các mặt đối lập
-Giúp ta vừa thấy chi tiết vừa thấy tổng thể của sự vật Ý nghĩa:
- Phương pháp siêu hình là phương pháp tư duy cứng nhắc, chỉ có giá trị trong 1
phạm vi nhất định, đó là “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn
thấy mối liên hệ qua lại giữa nhũng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của
những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự
vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận
động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng” (Ph.Ăngghen).
- Phương pháp biện chứng là phương pháp khoa học vì nó phản ánh đúng hiện
thực khách quan, do đó là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải
tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
Câu 4: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Xét những điều kiện, tiền đề ra đời triết học Mác:
• Điều kiện kinh tế xã hội:
- Trong những năm 40 của thế kỉ XIX, cách mạng trong công nghiệp thành công,
năng suất lao động tăng cao, làm xuất hiện phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa (chiến thắng phương thức sản xuất phong kiến), giúp chủ nghĩa tư bản ra
đời và phát triển (Anh, Đức, Pháp) “Chủ nghĩa tư bản ra đời chưa được 100
năm nhưng sản xuất ra được khối lượng hàng hoá bằng tất cả những thế kỉ trước cộng lại”
- Trong chủ nghĩa tư bản xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích vô sản và tư sản,
mâu thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp vô sản lại
thất bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường). (Phong trào hiến chương Anh)
- Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lý luận
cách mạng để soi đường thì sự xuất hiện triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa
Mác nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lý luận cho giai
cấp vô sản giải phóng mình. • Nguồn gốc lý luận:
- Kế thừa những tinh hoa của nền triết học cũ, đặc biệt là triết học cổ điển Đức.
Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hêghen nhưng lại bác bỏ thế giới
quan duy tâm của Hêghen, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự nhiên
của Phơbách nhưng lại bác bỏ yếu tố duy tâm trong lĩnh vực xã hội và phương
pháp siêu hình. Qua đó ông xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Kế thừa kinh tế chính trị học ở Anh (D.Ricácđô và A.Smít) tìm ra giá trị thặng
dư, tư hữu tài sản, phân chia giai cấp, qua đó xây dựng nên chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Xanh Ximông, Phuriê, Ôwen)
để hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
• Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: chứng minh tính thống nhất
trong thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận động, các dạng
vận động và chuyển hoá lẫn nhau.
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan
niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
- Thuyết tiến hoá của Đác-uyn: là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên
lý về sự tiến hoá trong học thuyết của Mác, sự tiến hoá đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa.
Tóm lại, sự ra đời của triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung là 1 tất yếu
lịch sử. Nó là kết quả của 1 nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩn của tri thức nhân
loại, là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm của sự sáng
tạo và tính nhân văn trong Mác và Ăngghen.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
Các quan điểm trước Mác về vật chất: các nhà triết học đã đồng nhất các dạng của vật
chất, đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt là những
phát minh của Rơnghen, Becơren, Tômxon… đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật
những chất được gọi là “giới hạn tột cùng”, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới
quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này để
khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu
nhiên sáng tạo ra thế giới.
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự
nhiên cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, Lênin đã đưa ra định nghĩa: Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Phân tích:
- Vật chất là 1 phạm trù triết học
+ Vật chất được thừa nhận dưới 1 góc độ triết học cụ thể, chỉ cái chung nhất,
đặc trưng, phổ biến của vật chất
+ Vật chất rất rộng, chỉ có một phạm trù rất rộng và đối lập với nó là phạm trù ý thức
+ Quan niệm về vật chất trong triết học khác quan niệm về vật chất trong các
ngành khoa học cụ thể (Những dạng cụ thể của vật chất: cấu trúc, hình hài, kết
cấu, hình thành, sinh ra và mất đi, đó là tính chất hữu hạn)
- Chỉ thực tại khách quan
+ Quan niệm về vật chất trong triết học chỉ phản ánh thuộc tính chung vĩnh
hằng với mọi dạng vật chất, đó là tồn tại khách quan. Thuộc tính này tồn tại 1
cách vô hạn và vô tận.
+ Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của
con người, không phụ thuộc vào vấn đề con người biết hay chưa biết. + Tồn
tại khách quan là 1 tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái là không
phải là vật chất kể cả trong tự nhiên và xã hội.
- Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Vật chất rất rộng nhưng không phải tồn tại lơ lửng ở đâu đó mà nói tồn tại 1
cách hiện thực thông qua những dạng cụ thể để khi trực tiếp hay gián tiếp tác
động vào giác quan của con người thì gây nên cảm giác, đem lại sự nhận biết về chính nó. Tóm lại:
- Vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Là cái gây cảm giác cho con người
- Ý thức chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất Ý nghĩa:
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của duy vật siêu hình
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định thứ thuộc vật chất, khắc phục
hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Định nghĩa:
- Theo Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.” Bản chất của vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn
tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động
mới mất đi. Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì
vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại
vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh.
- Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
Do đó vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Các hình thức của vận động: - Vận động cơ học - Vận động hoá học - Vận động vật lý - Vận động sinh vật - Vận động xã hội
Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hoá lẫn nhau nhưng bao giờ cũng
bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng. Đứng im của sự vật:
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình
dáng, kết cấu của sự vật.
- Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ không
phải tất cả các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan hệ
xác định nào đó chứ không phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.
- Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và
ngay trong khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im đó.
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
Ý thức có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là sản phẩm của quá trình phản ánh lâu dài của 1 dạng vật chất sống có
tổ chức cao (não người chứa hàng tỉ nơron thần kinh).
- Phản ánh là năng lực tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này bởi dạng
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh: + Vật lý
+ Sinh học: Kích thích và cảm ứng + Tâm lý
+ Phản ánh của bộ óc người hình thành ý thức: đỉnh cao của sự phản ánh
Vì vậy thế giới bên ngoài cùng năng lực phản ánh của bộ óc người tác động thế giới khách quan. Nguồn gốc xã hội: • Lao động:
- Định nghĩa: Lao động là hoạt động có mục đích mà trong đó con người dùng
công cụ lao động tác động lên thế giới tự nhiên - Vai trò:
+ Bằng hoạt động lao động, con người sẽ tác động và thế giới vật chất, làm bộc
lộ ra những thuộc tính, những quy luật của nó, những kết cấu của nó rồi sau đó
con người nhận thức để hình thành nên những tri thức mà tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức.
+ Bằng hoạt động lao động sẽ giúp cho giác quan của con người hoàn thiện
hơn (bộ não hoàn thiện hơn), năng lực nhận thức phản ánh tốt hơn.
+ Thông qua lao động, các quan hệ xã hội được hình thành từ đó các ý thức
của xã hội như tôn giáo, đạo đức, văn hoá, nghệ thuật được hình thành. • Ngôn ngữ:
- Định nghĩa: Là 1 hệ thống những tín hiệu mang nội dung vật chất, là cái vỏ vật
chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
- Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Nhờ có ngôn ngữ con người đã
giao tiếp, trao đổi với nhau, khái quát, tổng kết thực tiễn và truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tóm lại: nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội là điều kiện
đủ để hình thành ý thức con người. Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiễn xã hội. Ý thứ phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý
thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc
con người về thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
• Ý thức là một hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế giới khách
quan quy định về nội dung, về hình thức nhưng không còn y nguyên như cũ mà đã
được cải tiến, tạo ra 1 hình ảnh mới về sự vật. Đó là hình ảnh tinh thần. C.Mác
nói: “Ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi trong đó”.
• Sự phản ánh của ý thức mang bản chất sáng tạo:
- Dựa vào những tri thức đã có, con người ta tạo ra những tri thức mới.
- Người ta dự báo được tương lai và tưởng tượng ra những cái không có trong hiện thực.
- Sự phản ánh của ý thức được thống nhất bởi 3 quá trình:
+ Sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng nhận thức
+ Mô hình hoá đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Đưa cái mô hình đó ra ngoài hiện thực
• Bản chất ý thức là sự phản ánh có mục đích tích cực, có kế hoạch.
• Ý thức mang bản chất xã hội và nó là 1 hiện tượng xã hội vì sự tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật tự nhiên mà
nó còn bị chi phối bới quy luật xã hội.
Tóm lại: ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, riêng có của óc người về hiện thức khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của
động vật và hoạt động của người máy (rô bốt).
• Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh
- Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Con người là 1
thực thể xã hội năng động và sáng tạo
- Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
• Phân biệt con người và robot:
- Ý thức mang bản chất xã hội, đây là sự khác cơ bản
- Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng,
bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì
- Máy móc không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như
hoạt động ý thức của con người
- Người máy chỉ là công cụ hỗ trợ của con người trong các hoạt động của cuộc sống
• Phân biệt con người và động vật:
- Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao
động nhằm cải tạo thế giới của con người. Hoạt động bản năng của động vật
hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động, không chỉ những vật liệu có sẵn trong
tự nhiên mà còn chế tạo được những vật liệu ngoài tự nhiên. Động vật tồn tại
dựa hoàn toàn vào tự nhiên
- Hoạt động ý thức của con người có tính chủ động, năng động và sáng tạo. Hoạt
động bản năng của động vật thụ động và không có tính sáng tạo
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung của mối liên hệ phổ biến.
Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến: Khái niệm:
- Mối liên hệ dùng để chỉ các sự ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên
hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Dùng để chỉ tính phổ biến của
các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là các mỗi liên hệ giữa:
các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, …
Tính chất của các mối liên hệ:
- Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là khách quan, là cái
vốn có của sự vật, hiện tượng, nếu như không có mối liên hệ này thì mọi sự
vật, hiện tượng không thể tồn tại được; con người chỉ nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
VD: con người với con người, con người với thiên nhiên,… - Tính phổ biến:
+ Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận
động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng. VD: cá nhân với gia đình, gia đình với xã hội,…
+ Giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng cũng đều có mối liên hệ với nhau
+ Các quá trình, giai đoạn tồn tại của mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
mối liên hệ khác nhau. Trong cùng một mối liên hệ nhất định, thì ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển cũng sẽ có những tính chất và vai trò khác nhau.
VD: con người với trình độ học thức,…
Ý nghĩa phương pháp luận: từ sự nghiên cứu nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
rút ra được nguyên tắc toàn diện với các yêu cầu:
- Xem xét đối tượng trong chỉnh thế thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận,
các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trung gian.
- Phải phân loại các mối quan hệ để có cách giải quyết đúng đắn và khắc phục
quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung, nguỵ biện.
Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của đời
sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo dục…
nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của thời đại.
- Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền dựa trên cơ
sở đặc thù của các vùng. - Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Kinh tế
vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công bố
quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam liên tục tăng.
+ Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý của sự phát triển.
Nội dung nguyên lý của sự phát triển:
Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Tích chất của phát triển: - Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật đó
+ Cách thức của sự phát triển là do sự tích luỹ về lượng để thay đổi về chẩt ở trình độ cao hơn
- Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy, trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.
VD: trong xã hội, từ xã hội công xã nguyên thuỷ trải qua nhiều gia đoạn lên
cao nhất là cộng sản chủ nghĩa.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở chọn lọc cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác
nhau, cùng một sự vật, hiện tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau
thì sự phát triển cũng khác nhau - Tính phức tạp:
+ Phát triển không đi theo đường thằng mà đi theo đường xoáy ốc
+ Đổi chiều hướng của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: sau khi nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, người ta rút ra
nguyên tắc phát triển với các yêu cầu:
- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó. Dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển đó -
Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải xem xét sự vật
trong không gian và thời gian hình thành, tồn tại và phát triển của nó.
Sự vận dụng của ĐCS VN trong thời kỳ đổi mới:
- Để phát triển đất nước, Đảng ta chủ trương phát triển tất cả các mặt của đời
sống xã hội, kinh tế, chính trị,văn hoá, đạo đức, khoa học, kỹ thuật, giáo dục…
nhưng chú trọng đổi mới và phát triển về mặt kinh tế theo xu thế của thời đại. - Một số thành tựu:
+ Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới. Kinh tế
vĩ mô ổn định. Cải cách thể chế được đẩy mạnh.
+ Theo số liệu nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhân tố KHCN
đóng góp hơn 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi. Số lượng bài báo khoa học, công trình công bố
quốc tế của Việt Nam tăng nhanh, xếp thứ 56 trên tổng số hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ, chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam liên tục tăng.
+ Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Câu 11: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? Khái niệm:
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái
riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác)
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Chủ nghĩa DVBC cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc điểm sau: lOMoAR cPSD| 25734098 -
Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của
cái riêng, không có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không
tách rời cái đơn nhất.
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cái
chung. (Trong cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất vừa là
cái chung; các mặt cá biệt, không lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là biểu hiện
cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng thì biểu hiện cái chung)
- Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái
phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng
nó sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
- Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất.
Trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất
chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái
chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái
chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luạn của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. -
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra.
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết
quả và kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân bắt đầu tác động. Tuy nhiên,
không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
- Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều thì kết quả diễn ra nhanh, nếu
những nguyên nhân tác động ngược chiều thì kết quả diễn ra chậm, thậm chí là
triệt tiêu tác động của nhau.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự vận động của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể ngay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng
nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối liên hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng vì vậy muốn xác định đâu
là nguyên nhân, đâu là kết quả thì chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ cụ
thể và xem cái nào sinh ra cái nào.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của
nó, muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Để nhận thức được tác dụng của một sự vật, để xác định được phương hướng
đúng cho hoạt động thực tiễn thì phải nghiên cứu sự vật đó trong quan hệ nó
giữ vai trò là kết quả hay nguyên nhân.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác động, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ? lOMoAR cPSD| 25734098 -
Định nghĩa: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu,
giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp. Quy luật từ những lOMoAR cPSD| 25734098
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, chỉ ra cách thức của sự
vật động và phát triển. Khái niệm:
- Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện
tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất:
+ Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Thể hiện
tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
+ Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính
cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không
cơ bản chỉ là tương đối. Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
+ Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc
tính cấu thành nên sự vật.
- Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Đặc điểm cơ bản của lượng:
+ Lượng tồn tại khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất. +
Lượng biểu thị: số lượng (ít-nhiều), quy mô (lớn-nhỏ), nhịp điệu
(nhanhchậm), trình độ (cao-thấp), kích thước (ngắn-dài),…
+ Có những lượng biểu thị yếu tố bên ngoài và cả bên trong của sự vật hiện tượng.
+ Lượng không chỉ biểu hiện bằng con số chính xác mà còn được biểu hiện
bằng những thuật ngữ trừu tượng.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Sự
thay đổi và lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, quá trình diễn
ra: lượng thay đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ tại điểm nút làm cho chất cũ
mất đi, chất mới ra đời, quy định một lượng mới, lượng mới tích luỹ vượt quá
giới hạn độ tại điểm nút và lại sinh ra chất mới… quá trình này diễn ra liên tục
tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 25734098
VD: nước ở 0 độC chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độC chuyển từ
thể lỏng sang thể khí (hơi)
+ Độ: là khái niệm dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
VD: dưới 0 độC, từ 0 độC đến 100 độC, trên 100 độC
+ Điểm nút: là điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất, chất cũ mất đi và
chất mới ra đời, thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy. VD: 0 độC, 100 độC
+ Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất
của sự vật, hiện tượng, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Có 2
dạng bước nhảy: bước nhảy toàn bộ - cục bộ, bước nhảy tức thời - dần dần.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động.
VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi)
- Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới ra đời
sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu,
quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay đổi giới
hạn đó, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật.
- Như vậy, quy luật lượng chất đã vạch ra cách thức của sự vận động phát triển,
trong đó lượng biến đổi sẽ mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ chất cũ, hình thành
nên chất mới với lượng mới. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất sẽ
tạo nên một sự vận động liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng
để có biến đổi về chất, không được nôn nóng.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan.
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước
nhảy khi điều kiện đã chín muồi.
- Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 25734098
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác và giúp phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
- Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có
những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ
bản mới tạo nên chất của sự vật.
- Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối. - Một
sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ?
Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
Vai trò của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển. Khái niệm:
- Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: đồng hoá và dị hoá,…
- Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng.
- Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài
trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng thái
đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh của các mặt đối lập có
tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn
đến sự chuyển hoá về chất của chứng, gắn với sự tự vận động, phát triển diễn
ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách
vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: bên trong – bên ngoài, cơ bản –
không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu.
+ Mỗi mâu thuẫn giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của
sự vật. Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau. lOMoAR cPSD| 25734098
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
- Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác động
khác nhau của các mặt đối lập. Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn
đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn
“sự đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Đấu
tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt
đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
- Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và
đi đến trở thành đối lập. Khi 2 mặt đối lập nằm trong mâu thuẫn này gay gắt
dẫn đến sự chuyển hoá, mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi và
mâu thuẫn mới ra đời, mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật mới ra đời. Quá
trình chuyển hoá giữa 2 mặt đối lập diễn ra liên tục làm cho sự vật, hiện tượng
luôn vận động và phát triển và giải quyết mâu thuẫn chính là nguyên nhân và
động lực của mọi sự phát triển. Bởi vậy Lênin khẳng định: “Phát triển là cuộc
đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ta thấy rõ, không có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không có đấu tranh giữa
chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay
đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi
của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn phát
hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
- Phải phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp
giải quyết mâu thuẫn đó.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ. lOMoAR cPSD| 25734098
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất - cảm tính
- Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
- Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người Các
hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chc
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển
VD: đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri,…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến
đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong
sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt
động sản xuất đóng vai trò quyết định nhất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người
nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì không có nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện
hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức.
Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để
đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Những tri thức mà con đạt được thông qua quá trình nhận thức phải đáp ứng
hiện thực và cải tạo hiện thực. Đó là sự vật chất hoá những quy luật đã được lOMoAR cPSD| 25734098
nhận thức. Nếu như không vì vật chất hoá những quy luật thì nhận thức sẽ mất
phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri
thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính chất tương đối.
Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
- Xem xét sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn. -
Khắc phục bệnh giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý chí.
Câu 17: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất? Khái niệm:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Sản xuất vật chất là quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ba tính chất của thực tiễn:
- Tính cộng đồng, xã hội.
- Tính lịch sử cụ thể.
- Tính sáng tạo, cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
Ba hình thức cơ bản hoạt động:
- Hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động khoa học thực nghiệm. - Hoạt động chính trị xã hội.
SXVC là cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
- SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người.
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
- SXVC là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Câu 18: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, lOMoAR cPSD| 25734098
nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường
biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính (TQSĐ):
- Cảm giác: là hình thức đầu tiên, giản đơn nhát của quá trình nhận thức, đưa lại
cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng
lẻ của sự vật. Cảm giác là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
- Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giácm cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
- Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, là
hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào
giác quan của con người. Phản ánh những thuộc tính chung cơ bản đặc thù của
một sự vật hiện tượng. Là khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Như vậy: Về mặt vị trí, đây là giai đoạn đầu. Về mặt tính chất là sự phản ánh trực
tiếp. Về mặt trình độ, sự phản ánh chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc về sự vật,
chưa khái quát được tính chỉnh thể của sự vật, chưa phân biệt được cái chung, cái
riêng hay bản chất, hiện tượng.
Nhận thức lý tính (TDTT)
- Khái niệm: sự phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung
có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng
một từ hay một cụm từ. Khái niệm để phản ánh đúng thực tiễn cũng phải luôn
phát triển, biến đổi cho phù hợp.
- Phán đoán: là sự liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc
tính nào đó của sự vật, được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một
mệnh đề, bao gồm chủ từ, vị từ và hệ từ.
- Suy luận: là sự liên kết các phán đoán theo một quy tắc để tìm ra một tri thức
mới dựa trên cơ sở của phán đoán tiền đề. Suy luận là một biện pháp rất quan
trọng tư duy để rút ngắn thời gian trong việc phát thiện tri thức mới. Để tìm ra
những tri thức chân thực thì phải tuân theo những quy tắc logic, phán đoán tiền đề cảu chân thực.
Như vậy: Về mặt vị trí, là giai đoạn tiếp theo. Về mặt tính chất phản ánh gián tiếp.
Về mặt trình độ, phản ánh được bản chất bên trong của sự vật, phản ánh được tính
chính thể toàn diện của sự vật. lOMoAR cPSD| 25734098
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Là hai giai đoạn khác về chất nhưng lại thống nhất, liên hệ bổ sung cho nhau.
Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính giúp cho
nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Sự thống nhất giữa TQSĐ, TDTT và thực tiễn Nhận thức phải trở về thực tiễn vì:
- Thực tiễn kiểm tra tính chân thực các kết quả nhận thức.
- Để bổ sung tri thức mới trong giai đoạn mới.
- Quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn tạo nên một vòng khâu nhận thức một giai đoạn về sự vật.
Quá trình này diễn ra liên tục, vòng khâu sai khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng
khâu trước, nhận thức của con người là vô tận.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Câu 20: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng
lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xã hội. Kết cấu: - Người lao động - TLSX: + TLLĐ: CCLĐ + PTLĐ + ĐTLĐ
Câu 21: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
Câu 22: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ?
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Câu 24: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ chứng minh? lOMoAR cPSD| 25734098
Câu 25: Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó
trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
Câu 26: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch
sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?