lOMoARcPSD| 61622878
Mục lục
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.........................................15
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa....................................................................15
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.........................................................................16
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?..............................................18
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?.........................................................20
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường...........................21
Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.
.............................................................................................................................................25
Câu 7: Phân tích hàng hóa sức lao động.................................................................................28
Câu 8: Giải thích sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?....................................................30
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư..................................................33
Câu 10: Phân tích các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam......................................................................................................................................36
Câu 11: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội,......40
Câu 12 Ý nghĩa của quy luật giá trị (tích cực, tiêu cực)...........................................................71
lOMoARcPSD| 61622878
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
1. Sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó sản phẩm được sản xuất
rađể trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
- Sản xuất hàng hóa ra đời bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển của
xãhội loài người, đưa loài
người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
3. Đặc trưng, ưu thế sản xuất hàng hóa
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa sản xuất để trao đổi, mua bán, không phải
sảnxuất để tiêu dùng.
- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất
nhân,vừa mang tính xã hội. Mâu
thuẫn giữa lao động nhân lao động hội sở, mầm móng của khủng
hoảng trong kinh tế hàng hóa.
- Thứ ba, mục đích sản xuất hàng hóa tạo ra gtrị thặng dư chkhông
phảilà một giá trị nào khác.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất, sphát triển của sản xuất hàng a làm cho sự phân công lao
độngngày càng sâu sắc, khả năng
chuyên môn hóa, hợp tác hóa được nâng cao, mối liên hệ giữa các ngành, c
vùng ngày càng chặt chẽ;
làm xóa bỏ tính tự cấp, tự c, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình
xã hội hóa sản xuất và lao động.
- Thứ hai, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải
năngđộng trong sản xuất - kinh
doanh để sản xuất tiêu thụ hàng hóa, ra sức cải tiến thuật, hợp hóa sản
xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình,..., tăng năng suất lao động hội,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Thứ ba, sản xuất hàng hóa quy lớn hình thức tổ chức kinh tế -
hộihiện đại, phù hợp với xu thế của thời đại.
- Thứ tư, sản xuất hàng hóa thúc đẩy gia lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện
nângcao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
lOMoARcPSD| 61622878
4. Hàng hóa, thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa các thuộc tính Khái
niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán. Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng: công dụng của sản phẩm thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Bất cứ một
hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, chính điều này làm
cho hàng hóa có giá trị
sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát
triển của khoa học, kỹ thuật
và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi nồi
súpde ra đời, than đá
được dùng làm chất đốt; vsau cũn được dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp hoá chất ...). Giá trị
sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định,
nó chỉ được thể hiện khi
con người sử dụng hay tiêu dùng. Một vật trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng
của nó phải là vật được sản xuất ra để trao đổi.
- Giá trị: Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi
với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có
giá trị sử dụng khác nhau
về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng
một sở chung cả vải thóc đều sản phẩm của lao động, đều lao
động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà
các hàng hoá thể trao đổi được với nhau. vậy, khi người ta trao đổi hàng
hoá cho nhau về thực chất
trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hoá ấy. thể nói, lao
động hao phí để sản xuất
ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.
Như vậy giá trị lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
Mối liên hệ giữa các thuộc tính
- Hàng hóa sự thống nhất của hai thuộc tính gtrị sử dụng gtrị, nhưng
đây là sự thống nhất của hai
mặt đối lập: người sản xuất thì quan tâm đến giá trị hàng hóa mình làm ra, người
tiêu dùng thì chú ý đến
lOMoARcPSD| 61622878
giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó thì người
mua phải trả cho người
bán một giá trị tương ứng. Được hiểu là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá
trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, giá trị sử dụng thực
hiện sau.
5. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể
- lao động ích dưới một hỡnh thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi một
lao động cụ thể mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động
cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của
người thợ may lao động của người thợ mộc hai loại lao động cụ thể khác
nhau. Lao động của người
thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; cũng phương
pháp là may chứ không
phải là bào, cưa; có công cụ lao động kim, chỉ, máy may chứ không phải lài
cưa, cái bào v.v; cũng
lao động của người thợ may thỡ tạo ra quần áo để mặc, lao động của người thợ
mộc thỡ tạo ra ghế để ngồi
v.v. Điều đó nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Trong
xã hội có nhiều loại
hàng hoá với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể
khác nhau. Các lao động
cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động
xã hội càng phát triển thì
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội. Lao động c
thể là điều kiện không
thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội nào. Những hình thức của lao động
cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kthuật, của lực lượng sản xuất phân
công lao động xã hội. Lao động cụ thể khác nhau
làm cho các hàng hoá sự khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng
hoá đó điểm chung giống nhau giá trcủa chúng đều do lao động trừu tượng
tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.
Lao động trừu tượng
- Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể
của nó, hay nói cách khác,
lOMoARcPSD| 61622878
đó chính tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung. Nếu
lao động cụ thể tạo ra giá
trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của
hàng hóa là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính mặt
chất của giá trị hàng hoá.
6. Nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
và ý nghĩa nghiên cứu
Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao
đổihàng hóa, đâu sản xuất trao đổi hàng hóa tở đó có stồn tại phát
huy tác dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu: việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sở hao phí
laođộng xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải điều chỉnh
làm sao cho hao phí
lao động biệt của mình phù hợp với mức chi phí hội chấp nhận được;
cũng trong trao đổi,
hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả phải bằng
giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động
của quy luật giá trị.
Giá cả thị trường lên
xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật
giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Tác dụng:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất lưu thông hàng hóa. Điều tiết sản xuất tức điều
hoà, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật
giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu.
Nếu ở ngành nào đó khi
cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lời
cao thì người sản xuất sẽ đổ vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao
động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên.
Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng
hoá bán không chạy và
có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại
hoặc chuyển sang đầu
lOMoARcPSD| 61622878
vào ngành giá cả hàng hoá cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị ng
thông qua giá cả thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng tác dụng thu hút luồng hàng
từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng
sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của
giá cả thị trường không những chỉ từ sự biến động về kinh tế, còn tác động
điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, tăng năng suất
laođộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất hội phát triển. Các hàng hoá được sản
xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt
khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo
mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức
hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động hội cần thiết, sẽ thu được
nhiều lời càng thấp hơn càng lời. Điều đó ch thích những người sản xuất
hàng hoá cải tiến kthuật, hợp hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện
tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết
liệt càng làm cho các qtrình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào
cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên phân hóa người sản xuất hàng
hóathành người giàu, người
nghèo. Những người sản xuất hàng hoá nào mức hao phí lao động biệt thấp
hơn mức hao phí lao
động hội cần thiết, khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao động hội cần
thiết (theo giá trị) sẽ thu
được nhiều lời, giàu hơn, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất
kinh doanh, thậm chí
thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá
nào có mức hao phí lao
động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá sẽ
rơi vào tình trạng thua
lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là
một trong những nguyên
nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa
tư bản.
Ý nghĩa: Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém,
kích thích các nhân tối
lOMoARcPSD| 61622878
tích cực phát triển. Tuy nhiên, quy luật này làm cho xuất hiện sự phân hóa giàu
nghèo tạo ra sự bất bình bình đẳng trong xã hội.
7. Điều kiện để sức lao động là hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa sức lao
động
Điều kiện để sức lao động là hàng hóa
- Sức lao động toàn bộ các thể lực tlực trong thân thể một con người,
trong nhân cách sinh động của con người, thể lực trí lực con người phải
làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, sức lao động không phải lúc nào
nó cũng là hàng hóa, nhưng muốn trở thành hàng hóa thì gồm 2 điều kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể, quyền sở hữu sức lao động
củamình và chỉ bán sức lao
động ấy trong một thời gian nhất định.
Người lao động không liệu sản xuất cần thiết đđứng ra tổ chức
sảnxuất, nếu muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xó hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất
ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và
gia đình họ. Giá trị hàng
hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường chỗ bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử,
phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình
độ văn minh đó đạt
được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lí,
khí hậu. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện quy trình tiêu dùng
(sửdụng) sức lao động, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó. Trong quá
trình lao động, sức lao
động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao động giá trị thặng dư. Đó chính đặc điểm riêng
của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động điều kiện chuyển hoá tiền thành bản. Tuy nhiên
không phải cái quyết định để hay không bóc lột, việc quyết định còn
chỗ giá trị thặng dư được phân phối như thế nào.
lOMoARcPSD| 61622878
- Sức lao động chính là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn chung tư bản bởi vì
mụcđích của các nhà tư bản
là muốn giá trị mới được sáng tạo ra phải lớn hơn giá trị sức lao động và thực tế
việc nhà tư bản tiêu
dùng sức lao động, phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm
đoạt, giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nguồn gốc sinh ra giá trị, tức
là nó có thể tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Chính đặc tính này làm cho sự xuất hiện của
hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
8. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối: phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư được
thực hiện dựa trên sở kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động thời gian lao động
tất yếu không thay đổi. Phương pháp này được
áp dụng chủ yếu giai đoạn đầu của chủ nghĩa bản khi công cụ lao động thủ
công thống trị, năng suất lao động còn thấp. Phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối: là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiên dựa trên cơ srút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao
năng suất lao động
trong ngành sản suất ra liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó
tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động,
cường độ lao động vẫn như cũ.
Giá trị thặng siêu ngạch biến tướng của giá trị thặng tương đối: Giá
trị thặng dư siêu ngạch
phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các
nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp,
giá trị thặng dư siêu
ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi hội thì lại thường
xuyên tồn tại. Giá trị
thặng siêu ngạch động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà bản đổi mới
công nghệ để tăng năng suất lao động biệt, đánh bại các đối thủ của mình trong
cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối.
9. Thực chất động và cơ tích lũy tư bản
lOMoARcPSD| 61622878
- Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà bản không sử dụng hết gtrị thặng cho
tiêu dùng cá nhân, mà
dùng một phần giá trị thặng làm bản phụ thêm. Thực chất của tích luỹ
bản là biến một phần giá
trị thặng thành bản phụ thêm; động của tích luỹ bản nhằm thắng
trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị thặng dư.
10. Các nhân tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản
Thứ nhất, trường hợp khối lượng giá trị thặng không đổi thì quy
củatích lũy tư bản phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ: quỹ tích lũy và
quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tuy nhiên, tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ quỹ kia
sẽ giảm đi.
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy của tích lũy
tưbản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. 4 yếu tố ảnh hưởng đến khối
lượng giá trị thặng dư: trình độ bóc lột giá trị
thặng (m’); trình độ năng suất lao động hội; chênh lệch giữa tư bản sử dụng
và tư bản đã tiêu dùng và quy mô tư bản ứng trước. 11. Tích tụ tư bản, tập trung
tư bản
Tích tụ bản: sự tăng thêm quy của bản biệt bằng cách
bảnhóa giá trị thặng dư trong
một nghiệp nào đó, kết quả trực tiếp của tích lũy bản. dụ: Doanh
nghiệp có tổng số vốn
là 1.000.000.000 đưa số vốn này vào sản xuất và thu được giá trị thặng dư là
200.000.000 vậy tích tụ
bản 1.200.000.000. Tích tụ bản một mặt yêu cầu của tái sản xuất mở
rộng, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật; mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình
phát triển của sản xuất TBCN tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản.
Tập trung bản: stăng thêm quy môn của bản biệt bằng cách
hợpnhất những tư bản cá
biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt lớn hơn. dụ: Xí nghiệp A
5.000.000.000 hợp lại với nghiệp B 10.000.000.000 trở thành một nghiệp
lớn hơn có tổng số vốn là
15.000.000.000 được gọi tập trung bản. Tập trung bản thường diễn ra
bằng 2 phương pháp:
lOMoARcPSD| 61622878
Phương pháp cưỡng bức chỗ: trong quá trình cạnh tranh, các nbản lớn
thôn tính các nhà tư
bản nhỏ phá sản. Phương pháp tự nguyện chỗ: trong quá trình cạnh tranh, các
nhà tư bản không
phân thắng bại, liên hiệp lại tổ chức các công tuyệt đối cổ phần để tránh phá
sản và có đủ sức mạnh cấn thiết cho cạnh tranh trên phạm vi mới.
12. Tuần hoàn tư bản, chu chuyển tư bản
Tuần hoàn tư bản: là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái
khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay lại trở về hình thái ban
đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
- Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản:
Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông
Nhà bản xuất hiện trên thị trường với các yếu tố sản xuất đmua tư liệu
sảnxuất và sức lao
động, chức năng của giai đoạn này là mua các yêu tố cho quá trình sản xuất, tức
là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. Giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất
Trong giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thái bản sản xuất, thực hiện
kếthợp hai yếu tố là
liệu sản xuất và sức lao động đề sản xuất ra hàng hóa tạo ra giá trị thặng dư,
giai đoạn này
được xem giai đoạn ý nghĩa quyết định nhất, gắn trực tiếp với mục
đích của nền sản xuất TBCN.
Kết thúc gia đoạn này là tư bàn sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông
Trong giai đoạn này bản tồn tại dưới hình thái bản hàng hóa, chức
nănglà thực hiện giá
trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất tạo ra giá trị thặng dư. Trong giai đoạn
này, nhà tư
bản trở lại thị trường với cách người bán hàng, hàng hóa của nhà bản được
chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển thành bản tiền tệ. Như
vậy,mục đích của
nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầy trong tay ch
của nó với số lượng lớn hơn trước.
lOMoARcPSD| 61622878
- Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các
giaiđoạn khác nhau của nó
không ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, bản phải nằm lại mỗi giai đoạn
tuần hoàn trong một thời
gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục
không ngừng; đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.
- Để tái sản xuất diễn ra một cách bình thường thì bản hội cũng như
từngtư bản cá biệt đều tồn tại
cùng một lúc dưới cả ba hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp tư bản chủ
nghĩa trong cùng một
lúc đều gồm có: tư bản tiền tệ chi ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động; tư
bản sản xuất dưới hình
thái tư liệu sản xuất và sức lao động đang hoạt động; tư bản hàng hóa sắp đưa ra
bán. Đồng thời, trong
lúc một bộ phận của tư bản tư bản tiền tệ đang biến thành tư bản sản xuất, thì
một bộ phận khác là tư
bản sản xuất đang biến thành bản hàng hóa và bộ phận thứ ba bản hàng
hóa đang biến thành tư bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lượt mang lấy và trút
bỏ một trong ba hình thái đó.
- Ba hình thái của bản không phải ba loại bản khác nhau, ba hình
thái của một tư bản công
nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Song cũng trong quá trình vận
động ấy đã chứa đựng
khả năng tách rời của ba hình thái bản. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa
tư bản, khả năng tách
rời đó đã làm xuất hiện bản thương nghiệp bản cho vay, hình thành các
tập đoàn khác nhau
trong giai cấp tư bản: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng... chia nhau giá
trị thặng dư.
Chu chuyển tư bản và các nhân tố ảnh hướng đến tốc độ chu chuyển tư bản:
- Khái niệm: chu chuyển tư bản là một quá trình định kỳ đổi mới
thườngxuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển tư bản.
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời
giansản xuất bao gồm: • Thời gian lao động
Thời gian gián đoạn lao động
Thời gian dự trữ sản xuất.
lOMoARcPSD| 61622878
- Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:
• Tính chất của ngành sản xuất, dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường
dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm trang
trí hoa văn....
Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí nghiệp,công
xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
Năng suất lao động.
Dự trữ sản xuất.
- Thời gian lưu thông thời gian bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời
gian lưu thông, tư bản
không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không
sản xuất ra giá trị thặng
dư. Thời gian lưu thông gồm thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời
gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định: • Thị trường xa hay
gần
Tình hình thị trường xấu hay tốt
Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chín viễn thông...- Thời
gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng
dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
- Thời gian chu chuyển của bản càng ngắn tcàng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Các bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần
chuchuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách
khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau.
- Tốc độ chu chuyển của bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của bảntrong
một năm.
- Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau:
n= CH/ch
Trong đó:
n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
CH: Thời gian trong năm. ch: Thời gian chu chuyển
của một tư bản nhất định
- Như vậy, tốc độ chu chuyển của bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyểncủa
bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của bản phải giảm thời gian sản xuất
và thời gian lưu thông của nó.
lOMoARcPSD| 61622878
- Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chứcsản
xuất, việc áp dụng
những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, phương tiện vận tải
và bưu điện phát triển,
tổ chức mậu dịch được cải tiến... cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư
bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
13. Nguyên nhân hình thành đặc điểm kinh tế bàn của CNTB độc quyền - Thứ
nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp
quy môn lớn. - Thứ hai, vào năm 30 cuối thế kỷ thứ XIX, đạt được những
thành tựu về khoa học kỹ thuật một mặt làm
xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi nghiệp phải quy lớn; mặt
khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy bản, thúc đẩy
phát triển sản xuất lớn.
- Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học – kỹ thuật, sự tác động của
cácquy luật kinh tế của
CNTB như quy luật giá trị thặng dư, quy luật ch lũy,... ngày càng mạnh mẽ, làm
biến đổi cấu kinh tế của hội bản theo hướng tập trung sản xuất quy
lớn.
- Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buôc các nhà bản phải tích cực cải tiến
kỹthuật, tăng quy mô tích lũy để
thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản
vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn giàu lên, và quy mô sản cuất ngày
càng được mở rộng. - Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn
bộ thế giới bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt nghiệp vừa và nhỏ, thúc
đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
- Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bầy
mạnhmẽ thúc đầy tập trung sản xuất, nhất việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
1. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình để trao đổi,
mua bán trên thị trường.
lOMoARcPSD| 61622878
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : sự phân chia lao động hội theo các ngành, nghề khác nhau
của nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội
sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm
nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau,
do đó họ
cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của
mỗi người.
Phân công lao động xã hội cơ sở tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công
lao động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng đa
dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho
nhau nhưng chưa đủ để sx hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có
PCLĐXH
nhưng chưa có sx HH, vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối
về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, khởi thủy chế độ hữu nhỏ về tư liệu sản
xuất, đã
đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy,
chính
quan hsở hữu khác nhau về liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất
độc lập,
đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động hội nên
họ phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên đây hai điều kiện cần đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang
hình thái hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61622878
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.
1. Định nghĩa:
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
* Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: công dụng của sản phẩm thể
thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, thể làm nhu cầu cho tiêu dùng
nhân, lương
thực, thực phẩm… thể nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên
liệu, nhiên liệu
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá
trị sửdụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa
học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất.
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là
chongười khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy
định,nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi.
Giá
trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử
dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi
chúng đều
là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta
trao đổi
hàng hóa cho nhau thực chất trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những
hàng hóa đấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động hội của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc điểm của giá trị:
* Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
lOMoARcPSD| 61622878
* Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
* Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa u
thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính
này cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc
tính này
mới hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm skhông
phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động
tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là
hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất.
Nhưng
ngược lại, với cách là giá trị thì các loại hàng a lại đồng nhất về chất, tức
đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được
thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong
lĩnh vục
tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến
khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <== Lao động sản xuất hàng hóa ==>Lao động trừu tượng Giá
trị sử dụng Hàng hóa Giá tr
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó bao gồm lao động cụ thể,lao
động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể : Là lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng kết quả lao động riêng. Chính
lOMoARcPSD| 61622878
những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao
động của thợ
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động c
thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm một gtrị sử
dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động hội của người sản xuất hàng hóa đã loại
bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của để quy về các chung đồng nhất, đó sự tiêu
phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là
lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cthể tạo ra gtrị sử dụng
thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể nói, giá trị của hàng a lao
động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt
chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao động nhân lao động hội đó mâu thuẫn bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra thể không
ănkhớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn
sovới mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
lOMoARcPSD| 61622878
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a) Lao động cụ thể : Là lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng kết quả lao động riêng. Chính
những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thkhác nhau. Chẳng hạn, lao động
của thợ
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động c
thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm một gtrị sử
dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động hội của người sản xuất hàng hóa đã loại
bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của để quy về các chung đồng nhất, đó sự tiêu
phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là
lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cthể tạo ra gtrị sử dụng
thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể nói, giá trị của hàng a lao
động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt
chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
lOMoARcPSD| 61622878
* Mâu thuẫn Giữa lao động nhân lao động hội đó mâu thuẫn bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra thể không
ănkhớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn
sovới mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
(KTTT).
1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan
hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
2. Ưu thế:
Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của
cácchủ
thể kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường nền KTTT trở thành phương thức
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động hiệu
quả. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất
kinh
doanh quản , tạo môi trường rộng mở cho các hình mới theo đà phát triển
của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có
phương tiện đi lại nhân nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ
kinh doanh vận tải.
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
cácvùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
đều thể được phát huy, đều thể trở thành lợi ích đóng góp cho hội. Thông
qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả
hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
lOMoARcPSD| 61622878
dụ: nhờ nền KTTT những tiềm năng về du lịch biển, than Quảng Ninh
được phát huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa đồng bằng
sông Cửu Long.
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
conngười, tđó thúc đẩy tiến bộ, văn minh hội. Nền KTTT với sự tác động
của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cấu sản
xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về
các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch
vụ.
dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn
thông
qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế
kế hoạch hóa tập trung. 3. Khuyết tật
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn
nhữngrủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự
khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật
kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm cách khắc
phục các cuộc khủng hoàng.
dụ: Cuộc Đại khủng hoảng Mỹ năm 1929 chính kết quả của sự tăng trưởng
sản xuất quá mức trong thập kỷ 1920 mà không sự điều tiết hợp lý của chính
phủ.
Liên hệ ở VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước
kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế tràn ra khắp thế giới.
Tác
động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn ảnh hưởng đến các nước, nhất
vẫn là hệ
thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản
xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các th
trường lớn như :
Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt
nam
đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi
người phải

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622878 Mục lục
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.........................................15
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa....................................................................15
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa.........................................................................16
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?..............................................18
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?.........................................................20
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường...........................21
Câu 6: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa.
.............................................................................................................................................25
Câu 7: Phân tích hàng hóa sức lao động.................................................................................28
Câu 8: Giải thích Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?....................................................30
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư..................................................33
Câu 10: Phân tích các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam......................................................................................................................................36
Câu 11: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội,......40
Câu 12 Ý nghĩa của quy luật giá trị (tích cực, tiêu cực)...........................................................71 lOMoAR cPSD| 61622878
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 1. Sản xuất hàng hóa -
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất
rađể trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. -
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển của
xãhội loài người, đưa loài
người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển
nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
3. Đặc trưng, ưu thế sản xuất hàng hóa
❖ Đặc trưng của sản xuất hàng hóa -
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, không phải
sảnxuất để tiêu dùng. -
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư
nhân,vừa mang tính xã hội. Mâu
thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm móng của khủng
hoảng trong kinh tế hàng hóa. -
Thứ ba, mục đích sản xuất hàng hóa là tạo ra giá trị thặng dư chứ không
phảilà một giá trị nào khác.
❖ Ưu thế của sản xuất hàng hóa -
Thứ nhất, sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho sự phân công lao
độngngày càng sâu sắc, khả năng
chuyên môn hóa, hợp tác hóa được nâng cao, mối liên hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng chặt chẽ;
làm xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình
xã hội hóa sản xuất và lao động. -
Thứ hai, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải
năngđộng trong sản xuất - kinh
doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, ra sức cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản
xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình,..., tăng năng suất lao động xã hội,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. -
Thứ ba, sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế - xã
hộihiện đại, phù hợp với xu thế của thời đại. -
Thứ tư, sản xuất hàng hóa thúc đẩy gia lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện
nângcao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. lOMoAR cPSD| 61622878
4. Hàng hóa, thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa các thuộc tính ❖ Khái
niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán. ❖ Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Bất cứ một
hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, chính điều này làm cho hàng hóa có giá trị
sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát
triển của khoa học, kỹ thuật
và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi nồi súpde ra đời, than đá
được dùng làm chất đốt; về sau nó cũn được dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp hoá chất ...). Giá trị
sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định,
nó chỉ được thể hiện khi
con người sử dụng hay tiêu dùng. Một vật trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng
của nó phải là vật được sản xuất ra để trao đổi.
- Giá trị: Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi
với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có
giá trị sử dụng khác nhau
về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng
có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao
động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà
các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng
hoá cho nhau về thực chất
là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hoá ấy. Có thể nói, lao
động hao phí để sản xuất
ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.
Như vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
❖ Mối liên hệ giữa các thuộc tính
- Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng
đây là sự thống nhất của hai
mặt đối lập: người sản xuất thì quan tâm đến giá trị hàng hóa mình làm ra, người
tiêu dùng thì chú ý đến lOMoAR cPSD| 61622878
giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó thì người mua phải trả cho người
bán một giá trị tương ứng. Được hiểu là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá
trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, giá trị sử dụng thực hiện sau.
5. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ❖ Lao động cụ thể
- Là lao động có ích dưới một hỡnh thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi một
lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động
cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của
người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác
nhau. Lao động của người
thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; cũng phương pháp là may chứ không
phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào v.v; cũng
lao động của người thợ may thỡ tạo ra quần áo để mặc, lao động của người thợ
mộc thỡ tạo ra ghế để ngồi
v.v. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Trong xã hội có nhiều loại
hàng hoá với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động
cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Nếu phân công lao động
xã hội càng phát triển thì
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu xã hội. Lao động cụ
thể là điều kiện không
thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế-xã hội nào. Những hình thức của lao động
cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội. Lao động cụ thể khác nhau
làm cho các hàng hoá có sự khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng
hoá đó có điểm chung giống nhau là giá trị của chúng đều do lao động trừu tượng
tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.
❖ Lao động trừu tượng
- Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể
của nó, hay nói cách khác, lOMoAR cPSD| 61622878
đó chính là tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung. Nếu
lao động cụ thể tạo ra giá
trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của
hàng hóa là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt
chất của giá trị hàng hoá.
6. Nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và ý nghĩa nghiên cứu ❖
Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao
đổihàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát
huy tác dụng của quy luật giá trị. ❖
Yêu cầu: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí
laođộng xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí
lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được; cũng trong trao đổi,
hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả phải bằng
giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
Giá cả thị trường lên
xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật
giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá. ❖ Tác dụng:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Điều tiết sản xuất tức là điều
hoà, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật
giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu.
Nếu ở ngành nào đó khi
cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lời
cao thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao
động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên.
Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và
có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu lOMoAR cPSD| 61622878
tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng
từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có
sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của
giá cả thị trường không những chỉ từ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động
điều tiết nền kinh tế hàng hoá. -
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất
laođộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Các hàng hoá được sản
xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt
khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo
mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức
hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được
nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều đó kích thích những người sản xuất
hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện
tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết
liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào
cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. -
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng
hóathành người giàu, người
nghèo. Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết (theo giá trị) sẽ thu
được nhiều lời, giàu hơn, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí
thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao
động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bán hàng hoá sẽ rơi vào tình trạng thua
lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là một trong những nguyên
nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
❖ Ý nghĩa: Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tối lOMoAR cPSD| 61622878
tích cực phát triển. Tuy nhiên, quy luật này làm cho xuất hiện sự phân hóa giàu
nghèo tạo ra sự bất bình bình đẳng trong xã hội.
7. Điều kiện để sức lao động là hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
❖ Điều kiện để sức lao động là hàng hóa
- Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người,
trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải
làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, sức lao động không phải lúc nào
nó cũng là hàng hóa, nhưng muốn trở thành hàng hóa thì gồm 2 điều kiện sau: ✓
Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
củamình và chỉ bán sức lao
động ấy trong một thời gian nhất định. ✓
Người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để đứng ra tổ chức
sảnxuất, nếu muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xó hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất
ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và
gia đình họ. Giá trị hàng
hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử,
phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đó đạt
được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lí,
khí hậu. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động -
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ở quy trình tiêu dùng
(sửdụng) sức lao động, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao
động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi
ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có
của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động là điều kiện chuyển hoá tiền thành tư bản. Tuy nhiên nó
không phải là cái quyết định để có hay không có bóc lột, việc quyết định còn ở
chỗ giá trị thặng dư được phân phối như thế nào. lOMoAR cPSD| 61622878 -
Sức lao động chính là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn chung tư bản bởi vì
mụcđích của các nhà tư bản
là muốn giá trị mới được sáng tạo ra phải lớn hơn giá trị sức lao động và thực tế việc nhà tư bản tiêu
dùng sức lao động, phần lớn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm
đoạt, giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức
là nó có thể tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Chính đặc tính này làm cho sự xuất hiện của
hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
8. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
❖ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản xuất ra
giá trị thặng dư được
thực hiện dựa trên cơ sở kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thay đổi. Phương pháp này được
áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ
công thống trị, năng suất lao động còn thấp. ❖ Phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối: là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiên dựa trên cơ sở rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động
trong ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó
tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động,
cường độ lao động vẫn như cũ.
❖ Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối: Giá
trị thặng dư siêu ngạch
là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu
ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường
xuyên tồn tại. Giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới
công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại các đối thủ của mình trong
cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá
trị thặng dư tương đối.
9. Thực chất động và cơ tích lũy tư bản lOMoAR cPSD| 61622878
- Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà
dùng một phần giá trị thặng dư làm tư bản phụ thêm. Thực chất của tích luỹ tư
bản là biến một phần giá
trị thặng dư thành tư bản phụ thêm; động cơ của tích luỹ tư bản là nhằm thắng
trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị thặng dư.
10. Các nhân tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản ❖
Thứ nhất, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô
củatích lũy tư bản phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ: quỹ tích lũy và
quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Tuy nhiên, tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ quỹ kia sẽ giảm đi. ❖
Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy mô của tích lũy
tưbản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến khối
lượng giá trị thặng dư: trình độ bóc lột giá trị
thặng dư (m’); trình độ năng suất lao động xã hội; chênh lệch giữa tư bản sử dụng
và tư bản đã tiêu dùng và quy mô tư bản ứng trước. 11. Tích tụ tư bản, tập trung tư bản ❖
Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bảnhóa giá trị thặng dư trong
một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Ví dụ: Doanh
nghiệp có tổng số vốn
là 1.000.000.000 đưa số vốn này vào sản xuất và thu được giá trị thặng dư là 200.000.000 vậy tích tụ
tư bản là 1.200.000.000. Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật; mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình
phát triển của sản xuất TBCN tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản. ❖
Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy môn của tư bản cá biệt bằng cách
hợpnhất những tư bản cá
biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Ví dụ: Xí nghiệp A có
5.000.000.000 hợp lại với Xí nghiệp B có 10.000.000.000 trở thành một xí nghiệp
lớn hơn có tổng số vốn là
15.000.000.000 được gọi là tập trung tư bản. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp: lOMoAR cPSD| 61622878
Phương pháp cưỡng bức ở chỗ: trong quá trình cạnh tranh, các nhà tư bản lớn thôn tính các nhà tư
bản nhỏ phá sản. Phương pháp tự nguyện ở chỗ: trong quá trình cạnh tranh, các nhà tư bản không
phân thắng bại, liên hiệp lại và tổ chức các công tuyệt đối cổ phần để tránh phá
sản và có đủ sức mạnh cấn thiết cho cạnh tranh trên phạm vi mới.
12. Tuần hoàn tư bản, chu chuyển tư bản
❖ Tuần hoàn tư bản: là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái
khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay lại trở về hình thái ban
đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
- Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản:
✓ Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông
• Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sảnxuất và sức lao
động, chức năng của giai đoạn này là mua các yêu tố cho quá trình sản xuất, tức
là biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất. ✓ Giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất
• Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, thực hiện kếthợp hai yếu tố là
tư liệu sản xuất và sức lao động đề sản xuất ra hàng hóa và tạo ra giá trị thặng dư, giai đoạn này
được xem là giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục
đích của nền sản xuất TBCN.
• Kết thúc gia đoạn này là tư bàn sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
✓ Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông •
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức nănglà thực hiện giá
trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư
bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng, hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. •
Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ. Như vậy,mục đích của
nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầy trong tay chủ
của nó với số lượng lớn hơn trước. lOMoAR cPSD| 61622878 -
Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các
giaiđoạn khác nhau của nó
không ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi giai đoạn
tuần hoàn trong một thời
gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục
không ngừng; đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng. -
Để tái sản xuất diễn ra một cách bình thường thì tư bản xã hội cũng như
từngtư bản cá biệt đều tồn tại
cùng một lúc dưới cả ba hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa trong cùng một
lúc đều gồm có: tư bản tiền tệ chi ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động; tư
bản sản xuất dưới hình
thái tư liệu sản xuất và sức lao động đang hoạt động; tư bản hàng hóa sắp đưa ra bán. Đồng thời, trong
lúc một bộ phận của tư bản là tư bản tiền tệ đang biến thành tư bản sản xuất, thì
một bộ phận khác là tư
bản sản xuất đang biến thành tư bản hàng hóa và bộ phận thứ ba là tư bản hàng
hóa đang biến thành tư bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lượt mang lấy và trút
bỏ một trong ba hình thái đó.
- Ba hình thái của tư bản không phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là ba hình
thái của một tư bản công
nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Song cũng trong quá trình vận
động ấy đã chứa đựng
khả năng tách rời của ba hình thái tư bản. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, khả năng tách
rời đó đã làm xuất hiện tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay, hình thành các tập đoàn khác nhau
trong giai cấp tư bản: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng... chia nhau giá trị thặng dư.
❖ Chu chuyển tư bản và các nhân tố ảnh hướng đến tốc độ chu chuyển tư bản: -
Khái niệm: chu chuyển tư bản là một quá trình định kỳ đổi mới và
thườngxuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển tư bản. -
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời
giansản xuất bao gồm: • Thời gian lao động
• Thời gian gián đoạn lao động
• Thời gian dự trữ sản xuất. lOMoAR cPSD| 61622878
- Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:
• Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường
dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn....
• Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí nghiệp,công
xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
• Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. • Năng suất lao động. • Dự trữ sản xuất.
- Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian lưu thông, tư bản
không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không
sản xuất ra giá trị thặng
dư. Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời
gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định: • Thị trường xa hay gần
• Tình hình thị trường xấu hay tốt
• Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chín viễn thông...- Thời
gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng
dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
- Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
❖ Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần
chuchuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách
khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bảntrong một năm.
- Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau: n= CH/ch Trong đó:
n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
CH: Thời gian trong năm. ch: Thời gian chu chuyển
của một tư bản nhất định
- Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyểncủa
tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất
và thời gian lưu thông của nó. lOMoAR cPSD| 61622878
- Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chứcsản xuất, việc áp dụng
những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, phương tiện vận tải
và bưu điện phát triển,
tổ chức mậu dịch được cải tiến... cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư
bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
13. Nguyên nhân hình thành đặc điểm kinh tế cơ bàn của CNTB độc quyền - Thứ
nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp
có quy môn lớn. - Thứ hai, vào năm 30 cuối thế kỷ thứ XIX, đạt được những
thành tựu về khoa học kỹ thuật một mặt làm
xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt
khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy
phát triển sản xuất lớn. -
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học – kỹ thuật, sự tác động của
cácquy luật kinh tế của
CNTB như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,... ngày càng mạnh mẽ, làm
biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. -
Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buôc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến
kỹthuật, tăng quy mô tích lũy để
thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản
vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn giàu lên, và quy mô sản cuất ngày
càng được mở rộng. - Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn
bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc
đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản. -
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bầy
mạnhmẽ thúc đầy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,
tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. 1. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi,
mua bán trên thị trường. lOMoAR cPSD| 61622878
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau
của nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ
cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công
lao động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho
nhau nhưng chưa đủ để sx hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có PCLĐXH
nhưng chưa có sx HH, vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối
về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã
đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính
quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập,
đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61622878
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. 1. Định nghĩa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: * Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng: •
Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá
trị sửdụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa
học, kĩ thuật và lực lượng sản xuất. •
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là
chongười khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy
định,nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá
trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều
là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi
hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc điểm của giá trị:
* Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi lOMoAR cPSD| 61622878
* Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
* Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính
này cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này
mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động
tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức
đều có kết tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vục
tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <== Lao động sản xuất hàng hóa ==>Lao động trừu tượng Giá
trị sử dụng Hàng hóa Giá trị
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó là bao gồm lao động cụ thể,lao động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính lOMoAR cPSD| 61622878
những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn. -
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không
ănkhớp với nhu cầu của xã hội. -
Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn
sovới mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận. lOMoAR cPSD| 61622878
Câu 4: Giải thích tại sao hàng hóa lại có hai thuộc tính?
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. -
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội . lOMoAR cPSD| 61622878
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn. -
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không
ănkhớp với nhu cầu của xã hội. -
Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn
sovới mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường (KTTT). 1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. 2. Ưu thế: ●
Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của cácchủ
thể kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu
quả. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh
doanh và quản lý, tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có
phương tiện đi lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải. ●
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, cácvùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
đều có thể được phát huy, đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông
qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả
hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới. lOMoAR cPSD| 61622878
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh
được phát huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. ●
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
conngười, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Nền KTTT với sự tác động
của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản
xuất với khối lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về
các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông
qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế
kế hoạch hóa tập trung. 3. Khuyết tật ●
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn nhữngrủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, có thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự
khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật
kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc
phục các cuộc khủng hoàng.
Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng
sản xuất quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ ở VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác
động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ
thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản
xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn như :
Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam
đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải