



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61686166
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Hãy chỉ rõ
những đặc điểm của mỗi phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Đất đai?
Gồm có hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp hành chính mệnh lệnh và
phương pháp bình đẳng thoả thuận:
1. Phương pháp hành chính mệnh lệnh
Một bên trong QHPL là cơ quan Nhà nước nhân danh Nhà nước thực hiện
quyền lực nhà nước. Do vậy, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ phải chấp hành
theo chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ, không có quyền thoả thuận và phải thực
hiện phán quyết của cơ quan Nhà nước.
2. Phương pháp bình đẳng thoả thuận
Các chủ thể có quyền tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai
phù hợp với các quy định của pháp luật, trong khuôn khổ các quyền được Nhà
nước mở rộng và bảo hộ để phục vụ mục đích của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.
2. Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy
định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh những biểu hiện cụ
thể của nguyên tắc này? a. Phân tích
- Kinh tế: Đất nông nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp của con người nhằm tạo ra các sản phẩm nông sản hàng hóa. Đất đai
con người không thể tạo ra và không thể thay thế được. Việt Nam là nước xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới -> đóng góp cho sự phát triển của quốc gia
- Chính trị - Xã hội: VN là một đất nước có truyền thống lâu đời về làm
nông, trồng lúa nước, đại bộ phận nười VN có cuộc sống gắn liền với đất nông
nghiệp -> chú trọng vào đất đai, quan tâm đến đời sống của nhân dân. - Môi lOMoAR cPSD| 61686166
trường: Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Nếu khai thác đất quá mức thì sẽ dễ bị kiệt quệ.
Vì những lợi ích đó, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hợp lý đất nông nghiệp là
trách nhiệm không chỉ của bản thân người sử dụng đất mà còn là nghĩa vụ của
toàn xã hội nhằm góp phần giữ gìn cho môi trường sống trong lành
b. Quy định pháp luật:
* Quyền sử dung đất
- Chuyển mục đích sử dụng đất (Đ57)
- NN xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Đ38)
- Quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp cũng bị hạn chế: ví dụ đối với
đấttrồng lúa, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân trừ một số trường hợp pháp luật có
quy định khác; Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
* Chính sách hỗ trợ:
- NN giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Hạn mức sử dụng đất nông nghiêp, th không thu tiền sử dụng đất (Đ129)
- Khuyến khích đầu tư vào đất đai (Điều 9)
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao?
Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chứng minh những biểu hiện
cụ thể của nguyên tắc này? 3. Phân tích:
a. Cơ sở nguyên tắc:
- Đặc tính của đất: không thể tự tạo ra được
- Tầm quan trọng của đất đai trong việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định đờisống của nhân dân lOMoAR cPSD| 61686166
- Thực trạng: đát đai đang ngay bị xói mòn do thiên tai, do việc khai thác
quámức của con người,…
b. Nội dung nguyên tắc
Quản lý sử dụng đất đai tuyệt đối phải tuân theo Nhà nước và Pháp luật.
+ Ngày càng mở rộng quyền và lợi ích cho NSDĐ, để các DN, HGĐ, cá nhân
yên tâm đầu tư, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đất đai.
+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hoá, đưa đất hoang vào sử dụng.
+ Phải có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi về đất và tài sản trên đất cho
NSD: giải quyết vi phạm, thanh tra, kiểm tra. Xử lý nghiêm các hành vi bỏ
hoang, bỏ hoá, lãng phí, hủy hoại đất 4. Quy định:
- Khoản 1 Điều 12 về cấm hành vi lấn, chiếm, huỷ hoại đất
- Quy định về hạn mức đất.
4. Phân tích các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai hiện hành? Đánh giá việc thực thi của người sử dụng đất đối với các
nguyên tắc đó trên thực tế?
Các nguyên tắc sử dụng đất bao gồm:
5. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
Nguyên nhân chính trị và xã hội, song Nhà nước được xem là đại diện chủ sở
hữu, tách bạch giữa người sở hữu và người sử dụng đất, từ đó việc lưu chuyển
trên thị trường thực chất chỉ là quyền sử dụng đất, còn việc quyết định hình
thức pháp lý cụ thể đối với quyền sử dụng đất thuộc về Nhà nước.
6. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật lOMoAR cPSD| 61686166
Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 54 Hiến pháp và Chương 2 Luật Đất
đai, thể hiện rằng Nhà nước là người quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội,
trong đó có quản lý đất đai.
- Nhà nước đại diện chủ sở hữu đất đai, là người xây dựng chiến lược phát
triển quy hoạch sử dụng và phê duyệt các chương trình quốc gia về sử dụng,
khai thác các nguồn tài nguyên
-> Quy hoạch là cơ sở của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác, sử
dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn các nội dung quản lý nhà
nước về đất đai. Mặt khác, quy hoạch phải đi trước một bước so với thực tế,
có như vậy quá trình khai thác, sử dụng mới đạt được hài hoà, thống nhất giữa
quan hệ cung cầu và vai trò điều tiết của Nhà nước.
7. Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp Nguyên
tắc này được thể hiện ở hai phương diện:
+ Coi trọng việc thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ +
Tích cực khai hoang mở rộng ruộng đất.
Việc thể hiện bằng pháp luật gồm:
- Các chính sách tạo điều kiện cho người sử dụng đất có đất để sản xuất
- Quy định về chính sách giao đất không thu tiền và hạn mức giao đất
- Chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác
- Các quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước
- Chính sách khuyến khích khai hoang
- Nghiêm cấm việc mở rộng tuỳ tiện khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế
lập vườn từ đất trồng lúa
8. Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm
+ Về mặt chủ thể: Nhà nước đóng vai trò quan trọng từ việc lập quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất -> xây dựng chiến lược về khai thác, sử dụng đất + Pháp
luật quy định về việc lấy ý kiến về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại Điều 43 Luật Đất đai 2013. lOMoAR cPSD| 61686166
+ Quy định cụ thể về các vấn đề giao đất, cho thuê đất, sử dụng các loại đất
có hiệu quả, tiết kiệm.
+ Quy định về việc giám sát, theo dõi và đánh giá của các chủ thể. Luật đất
đai định hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá.
Hiện nay, ở nhiều tỉnh phía Nam có diện tích trồng lúa nước không mang lại
hiệu quả kinh tế cao, trong khi đó nếu sử dụng để nuôi trồng thủy sản mang
lại lợi nhuận lớn cho người sản xuất nông nghiệp và cho nhu cầu xuất khẩu,
cho thấy việc sử dụng đất chưa hiệu quả. Vì vậy phải chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của từng vùng. Ngoài
ra, vẫn xảy ra các hiện tượng lấn đất gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người
sử dụng đất khác. Hành vi xâm phạm đến quyền sử dụng đất của người khác
bị xử phạt theo quy định của pháp luật sẽ được đề cập ở phần sau đây.
9. Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai
Giữ gìn, bảo vệ nguồn tài nguyên đất cốt việc sử dụng, khai thác hợp lý, đồng
thời cần có ý thức cải tạo, bồi bổ đất vì mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
Đánh giá: Có những mặt tích cực song còn nhiều hạn chế.
5. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đúng mục đích sử dụng đất” theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. a.
Khái niệm: (Điều 3 khoản 2, 3) -
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của NN về tổ chức sd và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ, bố trí,
khoanh vùng sắp xếp, tổ chức, quy hoạch sử dụng đất theo không gian nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Đó là sự đảm bảo
cho các mục tiêu kinh tế - xã hội có cơ sở khoa học và thực tế, đảm bảo cho việc sử dụng
đất phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng ...) và xã hội đối với
từng loại mục đích sử dụng, từng ngành sản xuất. lOMoAR cPSD| 61686166
Quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa
đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất. QHSD đất thực hiện đồng
thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như
1 loại TLSX đặc biệt làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con
người, nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên
quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân và chức năng thực tại của nguồn tài
nguyên và những tác động đến môi trường. -
KH SDĐ là việc phân chia QH SDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch
SDĐ. KH SDĐ đc phê duyệt sẽ là đk để các tổ chức, người dân căn cứ vào đó để tiến
hành sử dụng theo đúng quy định, đồng thời qua đó người dân sẽ thực hiện được quyền
của mình trong việc giám sát các tổ chức SDĐ ko đúng mục đích để kiến nghị, yêu cầu
NN có những giải pháp phù hợp hay thu hồi quyền SDĐ theo quy định, hạn chế được
tình trạng SDĐ sai mục đích, công chức tham ô, tham nhũng trong lĩnh vực quản lý đất đai. b.
Nội dung: (Chương IV) -
Quy hoạch, kế hoạch SDĐ phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế
hoạch ptrien kinh tế - xh, quốc phòng, an ninh -
QH, KH SDĐ của cấp dưới phải phù hợp với QH, KH SDĐ của cấp trên -
QH, KH SDĐ của cấp trên phải thể hiện nhu cầu SDĐ của cấp dưới -
KH SDĐ phải phù hợp với QH SDĐ đã được CQNN có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. -
Người SDĐ phải có nghĩa vụ SDĐ theo đúng mục đích được thể hiện trên GCN
quyền SDĐ đã được cấp để tránh tinh trạng SDĐ sai mục đích làm thoái hóa,
xuống cấp tình trạng thực tế của đất đai. c.
Cơ sở của nguyên tắc: -
Thứ nhất, QH, KH SDĐ là công cụ để Nhà nước quản lý đất đai được thống
nhất. Với tư cách là đại diện của CSH toàn dân về đất đai, NN thực hiện quyền sh và
quyền qly của mình thông qua các quyết đinh quy hoạch, kế hoạch SDĐ nhằm phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kte - xh, lOMoAR cPSD| 61686166
an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường… Thông qua QH, KH SDĐ, NN có thể theo
dõi, giám sát quá trình SDĐ, ngăn chặn các hoạt động chuyển mục đích SDĐ tùy tiện,
lấn chiếm đất đai, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và đúng quy hoạch, tránh tình
trạng tiêu cực trong qtrinh qly đất đai. -
Thứ hai, QH KH SDĐ là biện pháp hữu hiệu để NN tổ chức lại việc sử dung đất.
NN sh quyền định đoạt đối với đất đai để tổ chức lại việc sd đất, điều phối đất đai. QH
SDĐ, đặc biệt là kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện là căn cứ để NN ban
hành các quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất để tổ chức lại việc sd đất, góp phần sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm hơn.
Việc tổ chức lại quỹ đất, điều phối đất đai thông qua QH, KH SDĐ góp phần tích
cực vào việc phát huy tối đa các tiềm năng đất đai, phục vụ cho các mục tiêu phát triển
KT - XH, bảo vệ quốc phòng, an ninh và môi trường; đồng thời giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực thông qua việc khoanh
định quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là quỹ đất trồng lúa. Việc tổ chức lại quỹ
đất, điều phối đất đai thông qua QH, KH SDĐ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện
tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất. -
Thứ ba, QH, KH SDĐ góp phần thúc đẩy phát triển bền vững bởi nó sẽ lựa chọn
và ưu tiên những hoạt động ptrien kte mà không anh hưởng đến môi trường, ptrien kte
và góp phần ổn định xh. -
Thứ tư, QH KHSDĐ điều tiết thị trường BĐS và thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân tăng trưởng bền vững. QH, KH SDĐ làm tăng thêm giá trị của đất bởi việc chuyển
mục đích sử dụng đất từ dất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đồng thời với việc
xd hệ thống giao thông, điện, nước, hệ thống các công trình dịch vụ công cộng khác như
bệnh viện, trường học, khu thương mại… làm cho các thửa đất trong khu quy hoạch
được tăng thêm về giá trị. Sự thay đổi đó tạo ra sự chuyển dịch lđ giữa các ngành, các
vùng và cx tđ mạnh mẽ đến thị trường tài chính của quốc gia. lOMoAR cPSD| 61686166 -
Thứ năm, QH, KH SDĐ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng
đồng. Đất đai là nơi phân bố dân cư và là nơi tổ chức mọi hđ sống của con người. Vì
thế, khi QH, KH SDĐ tốt và hợp lý, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu do NN đặt ra sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế - xh ptrien và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Chất lượng sống của con người ngoài những nhu cầu về vật chất còn là nhu cầu về chăm
sóc sức khỏe, nhu cầu tinh thần. Tất cả các nhu cầu đó của cộng đồng chỉ được thỏa mãn khi có một QH SDĐ tốt. d.
Ý nghĩa, vai trò của nguyên tắc -
Việc lập và phê duyệt đầy đủ kế hoạch sử dụng đất hàng năm góp phần
tạođiều kiện thuận lợi và cơ sở pháp lý cho huyện trong việc quản lý đất đai, đặc biệt là
trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để thực hiện các công trình, dự án. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng
năm làm cơ sở để triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thời gian qua trên địa
bàn huyện không xảy ra tình trạng phân lô bán nền trái quy định pháp luật. -
QH, KH SDĐ có ý nghĩa đặc biệt qtrong không chỉ cho trước mắt mà cả
lâudài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
ptrien kte xh của mỗi vùng lãnh thổ, QH SDĐ được tiến hành nhằm định hướng các cấp,
các ngành trên địa bàn lập quy hoạch sử dụng đất đai chi tiết cho mình, xác lập sự ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý NN về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao,
cấp đất và đầu tư ptrien sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, VHXH. -
Mặt khác, QH SDĐ còn là biện pháp hữu hiệu để NN tổ chức lại việc sd
đất,hạn chế sự chồng chéo, gây lãng phí tài nguyên đất, tránh tình trạng chuyển mục
đích sử dụng đất tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm, ngư nghiệp (đặc
biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng hệ sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự ptrien kte - xh và các
hậu quả khó lường về tình hình ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương lOMoAR cPSD| 61686166 -
Thông qua kế hoạch sử dụng đất người dân nắm được các dự án cụ thể có
thểảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của họ để đóng góp ý kiến
6. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất” theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành?
7. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”? a. Khái niệm:
Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Các tổ chức, cá nhân, HGD được NN cho phép sd đất bằng một trong các hình
thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền SDĐ hoặc công nhận QSDĐ,
có quyền và nghĩa vụ do PL quy định trong thời hạn SDĐ. b. Nội dung nguyên tắc: -
Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình
thứcđược giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. -
Thời điểm được thực hiện cá quyền của NSD đất được quy định trong điều168 -
Biểu hiện (Quy định về quyền của ng sử dụng đất Đ166 ->):
+ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này (k1 điều 167)
+ Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các chủ thể sử dụng đất với thời hạn lâu dài
+ Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (bài 3).
+ Quy định cho người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất bằng nhiều hình thức (bài 4). lOMoAR cPSD| 61686166
Nhà nước có chính sách đảm bảo cho người dân có đất sản xuất, hạn chế việc tích tụ
đất nông nghiệp thông qua chính sách hạn điền (bài 5). Bảo đảm quyền khởi kiện, quyền
khiếu nại, tố cáo (bài 6).
- Người sử dụng đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật để bảo vệ nguồn tài nguyên
đất. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị xử lý nghiêm minh.
Mọi vấn đề liên quan đến chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay cho
thuê lại… đều cần phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục của pháp luật, phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính. c. Cơ sở:
Theo quan niệm về sở hữu tài sản truyền thống trong dân luật được các nước Châu
Âu lục địa thừa nhận, quyền sở hữu bao gồm 3 nhóm quyền năng: Nhóm quyền chiếm
hữu, nhóm quyền sử dụng và nhóm quyền định đoạt. Như vậy, nhóm quyền sử dụng chỉ
là một trong những quyền năng của chủ sở hữu tài sản. Ở Việt Nam, do tính chất đặc thù
của chế độ sở hữu đất đai: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu song trên thực tế Nhà nước lại không chiếm hữu, sử dụng đất đai mà giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn định lâu dài.
Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất. d. Ý nghĩa: -
Xuất phát từ nhận thức động lực phát triển của xã hội là lợi ích của người lao động
muốn đất đai được sử dụng có hiệu quả thì Nhà nước phải quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
Việc công nhận quyền sở hữu tài sản quyền sử dụng đất của người lao động đã đưa lại
hiệu quả kinh tế rõ rệt: nước ta từ chỗ là nước thiếu lương thực đã tự túc được vấn đề
lương thực và trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới. Tuy nhiên, quyền sử
dụng đất lại tách khỏi quyền sở hữu đất đai và trở thành một loại quyền có tính độc lập tương đối. lOMoAR cPSD| 61686166 -
Bên cạnh quyền, NSDĐ cần tuân thủ các nghĩa vụ để đảm bảo quyền của minh
được thực thi thông qua hệ thống các CQ qli NN về đất đai
8. Hãy chỉ rõ việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối
với công tác quản lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
Vai trò của việc NN quyết định mục đích sử dụng đất: -
Mang lại mục đích sử dụng cụ thể cho đất đai, biến một nguồn tài nguyên tự nhiên thành tài sản.
Bên cạnh đó, việc quyết định mục đích sử dụng đất tạo ra sự chênh lệch về chi
phí đất đai giữa từng loại đất khác nhau, nhất là đất sử dụng vì mục đích nông nghiệp và
đất sử dụng vì mục đích phi nông nghiệp. -
Xác định chế độ pháp lý cụ thể cho từng loại đất khác nhau.
Dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của NN, cơ quan có thẩm quyền phải
tuân thủ các quyết định khi thực hiện các hoạt động như giao đất, cho thuê đất, cấp GCN
QSD đất, NSD đất phải sử dụng đất đúng mục đích được quyết định, và vì thế mà các
chủ thể đó phải thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai theo một trật tự chung
thống nhất, từ đó củng cố trật tự quản lý đất đai đã được NN xác lập. -
Tạo cơ sở cho việc NN bảo vệ quỹ đất nông nghiệp. Đồng thời việc bảo vệ quỹ
đất nông nghiệp sẽ bảo đảm nguồn lương thực, thực phẩm cho quốc gia. -
Giúp quỹ đất đc sd hiệu quả và bền vững và giúp NN định hướng cho việc sd đất
phù hợp với các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc ở mỗi địa phương, ngăn
ngừa tình trạng sd đất đai một cách tùy tiện, tự phát, lãng phí, kém hiệu quả. -
Tránh tình trạng sd đất sai mục đích, gây thiệt hại tới nguồn tài nguyên quốc gia.
Đồng thời hạn chế tình trạng một số quan chức lạm dụng chức quyền để cố cố
tình cho phép chủ thể sd đất sai mục đích để tham nhũng gây ảnh hưởng đến quỹ
đất, quyền và lợi ích của ng dân.
Ví dụ: Ông A sở hữu mảnh đất X với mdich sdung là đất nông nghiệp. Tuy nhiên do thấy
tại địa phương hoạt động kinh doanh khách sạn ptrien nên ông A đã xây ksan lên mảnh
đất X để kinh doanh. Để k bị cơ quan chức năng xử lí ông A đã hối lộ cán bộ đất đai tại lOMoAR cPSD| 61686166
địa phương. Trong một lần thực hiện công tác thanh tra tại địa phương về lĩnh vực dd
đoàn ktra đã phát hiện sai phạm của ông A và hvi hối lộ cán bộ đất đai của đphuong.
Khi đó, quyết định mục đích sử dụng đất của cơ quan NN có thẩm quyền là cơ sở để xử
lý hành vi vi phạm của ông A và cán bộ nhận hối lộ, đảm bảo việc sử dụng đất phát huy
được tiềm năng tốt nhất là sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo trật tự
quản lý về đất đai mà NN đã thiết lập.
9. Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc quy định “Nhà nước quyết định thu
hồi đất, trưng dụng đất” theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 Trước
hết, thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền hoặc thu hồi lại quyền sử
dụng của người có vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Thu hồi đất mang một số ý nghĩa nhất định như sau: -
Để đảm bảo tính công bằng trong việc sử dụng đất:
Việc thu hồi đất chấm dứt quyền sử dụng của người vi phạm pháp luật, chấm
dứt quyền sử dụng của những người đã hết thời gian được phép sử dụng…;
Quyền sử dụng này sẽ được chuyển giao sang cho những đối tượng có nhu cầu khác trong xã hội; -
Thu hồi đất đảm bảo quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân: Nhà nước được
quyền thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh/hoặc để phát triển kinh tế vì
lợi ích quốc gia công cộng là biểu hiện của việc đảm bảo quyền sở hữu đất đai là
của toàn dân và Nhà nước là đại diện quản lý; -
Thu hồi đất để thực hiện các mục tiêu quốc gia, hướng tới sự phát triểnchung của kinh tế, xã hội -
Thu hồi đất là phương án hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh/điều hướng sựphát triển kinh tế, xã hội lOMoAR cPSD| 61686166 -
Thu hồi đất để sắp xếp lại nguồn tài nguyên phân bổ cho các ngành nghềtrong nền
kinh tế: Đất là nguồn tài nguyên mà hầu hết các ngành nghề trong nền kinh tế hiện nay đều sử dụng
Mặc dù, quá trình thu hồi đất hiện nay còn phát sinh nhiều vấn đề tranh chấp,
thậm chí gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người sử dụng, ảnh hưởng
đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương nhưng không thể phủ nhận
ý nghĩa cốt lõi mà việc thu hồi đất mang lại.
Xét dưới góc độ quyền lợi, người có đất bị thu hồi là những người bị thiệt thòi
nhiều hơn. Tuy các chính sách đền bù bồi thường đã được luật định nhưng mức
giá cả, chi phí được đền bù thường thấp hơn nhiều so với thiệt hại thực tế.
10. Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất trong
quản lý nhà nước về đất đai?
- Giá đất: Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giá đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá trị quyền sử dụng
đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác
định trong thời hạn sử dụng đất xác định”. Có thể hiểu giá đất là khoản
tiền xác định tương ứng phải trả để có quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất cụ thể trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Nhà nước quyết định giá đất trong quản lý nhà nước về đất đai (xuất phát từ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và vai trò thống nhất quản lý đất đai của
nhà nước)7uj Giá đất do Nhà nước quyết định có hai loại: đó là giá đất Nhà
nước quy định trong khung giá, bảng giá đất định kì 5 năm 1 lần và giá đất
cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định trong một số trường hợp cụ thể. - Mục đích và ý nghĩa:
+ Giá đất do Nhà nước quyết định là công cụ để Nhà nước thực hiện hoạt động
quản lý và điều tiết các quan hệ đất đai một cách có hiệu quả. Xuất phát từ chức
năng thống nhất quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam của Nhà nước, giá lOMoAR cPSD| 61686166
đất được đặt ra với tư cách một công cụ để đổng bộ hoạt hoạt động quản lý đất
đai trên các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước, từ đó hướng tới việc khai thác,
sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả.
+ Trước hết, giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết
hoạt động của thị trường bất động sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng. +
Ngoài ra, đây còn là công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý
về đất đai, quy định các khoản thu vào ngân sách nhà nước (giá đất là một trong
các căn cứ để xác định mức thu cụ thể đối với một số nghĩa vụ tài chính)
Giá đất, một mặt, hướng tới vai trò lành mạnh hóa thị trường bất động
sản, mặt khác, đảm bảo tập trung đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đất đai.
+ Giá đất do Nhà nước quyết định còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi cho
người sử dụng đất – những chủ thể trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
+ Giá đất hình thành và biến đổi do nhiều yếu tố phức tạp chi phối (yếu tố
thông thường, yếu tố hành chính, yếu tố nhân khẩu, yếu tố xã hội, yếu tố quốc tế,
yếu tố kinh tế…). Do đó, việc Nhà nước quyết định giá đất trong quản lý đất đai
có ý nghĩa trong việc bình ổn sự biến động của thị trường bất động sản, giữ cho
giá đất luôn ổn định và biến động trong một biên độ được kiểm soát và quản lý
bởi Nhà nước, từ đó tạo cơ sở thuận lợi cho người dân tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai nói chung, tham gia giao dịch trên thị trường bất động sản nói riêng.
+ Giá đất có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi cho người sử
dụng đất trong trường hợp Nhà nước bồi thường do thu hồi đất, khi thế chấp, đấu
giá quyền sử dụng đất, để trả nợ và thi hành án… Giá đất do Nhà nước quyết định
là căn cứ để xác định mức bồi thường cho các chủ thể sử dụng đất, dựa trên các
nguyên tắc về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 74 Luật Đất
đai, đảm bảo công bằng, bình đẳng, khách quan cho tất cả các chủ thể trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61686166
+ Việc quy định áp dụng các loại giá đất đã thể hiện sự phân loại trong việc
thực hiện các chính sách tài chính về đất đai. Bằng quy định về hạn mức đất ở,
những trường hợp xác lập quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức
được áp dụng mức giá trong bảng giá đất, được coi là “mềm” hơn so với giá đất
trong quy định về giá đất cụ thể. Với chu kỳ quy định 5 năm 1 lần, bảng giá đất
sẽ có độ trễ hơn rất nhiều so với những biến động thị trường; trong khi đó, giá đất
cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định trong từng trường hợp, khi có yêu cầu, sẽ có
khả năng bám sát giá thị trường. Về mặt lý thuyết, giá đất cụ thể thường cao hơn
mức giá xác định trong bảng giá đất. Rõ ràng, cách thức của Nhà nước, bước đầu
đảm bảo sự khách quan, đảm bảo yếu tố chi phối của yếu tố thị trường trong quan
hệ quản lý và sử dụng đất, tạo nên sự minh bạch cần thiết trong quan hệ đất đai,
từ đó, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân – chủ thể trực tiếp sử dụng và khai thác đất đai. (Bổ sung:
Tuy nhiên, ở một giác độ nào đó, thực tiễn hoạt động nhà nước quyết định giá đất
trong quản lý đất đai đang bộc lộ những khuyết điểm; khi mà việc này tạo điều
kiện cho cơ chế xin cho trong hoạt động giao đất, cho thuê đất có cơ hội phát tán
tác dụng của nó. Và cơ chế này không đem lại lợi ích tốt nhất của chủ sở hữu đất
đai cũng như chủ sử dụng đất đai. Nhà nước, với tư cách là đại diện chủ sở hữu
đất đai, có nhiệm vụ bảo đảm lợi ích cho chủ sở hữu đất đai, đảm bảo nguồn tài
chính đất đai chảy vào ngân sách nhà nước đồng thời hài hòa với việc bảo đảm
quyền lợi của những người sử dụng đất cụ thể, trực tiếp. Việc Nhà nước quyết
định giá đất đang gây nên sự bất ổn, bất công bằng về lợi ích mà biểu hiện của nó
là 90% đơn từ, khiếu nại tố cáo trong xã hội thể hiện bất bình có nguồn gốc từ bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, tái định cư…
Nhà nước Việt Nam khuyến khích sự hình thành và phát triển của thị trường bất
động sản – mang lại sự thay da đổi thị cho xã hội, mang lại siêu lợi nhuận, sự thay
đổi về cách nhìn nhận khi đầu tư của thương nhân, giá trị của đất thay đổi ngoạn lOMoAR cPSD| 61686166
mục sau khi Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao… Giá trị gia tăng của đất này được chia cho xã hội, cho những
người xung quanh các cơ sở hạ tầng, cho nhà đầu tư…
Ở Việt Nam, vẫn chưa thật sự tách bạch 2 vai trò của Nhà nước: thống nhất quản
lý đất đai và đại diện chủ sở hữu. Trong khi quyền sử dụng đất được công nhận là
quyền tài sản – một loại tài sản trong dân sự - Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền
tài sản của công dân, tổ chức, cá nhân… thì Nhà nước lại đang sử dụng quyền lực
để áp đặt lên một số khía cạnh của quyền tài sản này, hạn chế quyền tự định đoạt
của chủ sở hữu quyền sử dụng đất – hiện nay, Nhà nước, vẫn đang bằng các quyết
định hành chính quyết định giá đất – đây là biểu hiện của sự níu giữ quyền lực.
Có lẽ, nếu Nhà nước từ bỏ việc quyết định giá đất sẽ là một điều gì đó mang lại
lợi ích to lớn trong việc minh bạch quan hệ đất đai, thị trường hóa quan hệ đất
đai, và còn mang lại nguồn thu lớn hơn nhiều lần cho ngân sách nhà nước nữa.
Trong thị trường, giá cả của một loại hàng hóa do thị trường quyết định. Hiện nay,
giá đất do Nhà nước và thị trường quyết định. Tuy nhiên, trên thị trường sơ cấp,
Nhà nước độc quyền trong việc quyết định giá đất; sử dụng quyền lực của mình
bằng các quyết định hành chính thực hiện thay chức năng của thị trường – quyết
định giá cả của một loại hàng hóa được phép giao dịch trên thị trường.
Tất nhiên, vấn đề này chưa thể thay đổi trong hiện tại và tương lai “gần”. Tuy vậy, một
số bất cập nổi cộm liên quan đến giá đất do Nhà nước quyết định cần phải có sự sửa đổi,
hoàn thiện để phần nào hạn chế những khuyết điểm của việc Nhà nước quyết định giá
đất trong quản lý đất đai. Một trong những vấn đề đó là tính chất thủ tục trong hoạt động
của hội đồng thẩm định giá đất đối với việc xác định giá đất cụ thể trong các trường hợp.
Việc thực hiện chức năng tư vấn xác định giá đất của hội đồng thẩm định giá đất chỉ
mang tính thủ tục, được thể hiện rất rõ khi “giá đất do tư vấn xác định là một trong các
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất” (Điều 115
khoản 4 Luật Đất đai 2013). Khi mà UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm
định giá đất và thành phần của hội đồng thẩm định giá đất, chủ tịch UBND tỉnh là chủ lOMoAR cPSD| 61686166
tịch hội đồng thẩm định giá đất, ban hành các quyết định cuối cùng về giá đất… thì rõ
ràng, hoạt động thẩm định giá đất không thể đảm bảo được trọn vẹn tính khách quan,
trung lập và công bằng – bởi bản chất giá đất vẫn đang chịu tác động mạnh mẽ của yếu
tố hành chính. Và đây, không phải là cơ chế mà nhân dân mong đợi.
11. Hãy phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông
tin đất đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách nhiệm đó của
Nhà nước trong thực tế thời gian qua? Minh bạch và công khai thông tin về
đất đai có ý nghĩa gì đối với quyền lợi của người sử dụng đất?
Cho những ví dụ cụ thể để chứng minh.
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai (Điều 28): Bảo
đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai theo
quy định của pháp luật. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống
thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật. Thông báo quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng
quyền và lợi ích hợp pháp. -
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện cung cấp thông tin đất
đaitheo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (Điều 5). -
Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kếhoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với cấp quốc gia; trang
thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện đối với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (Điều 8). -
Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật
đấtđai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác (Điều 14). lOMoAR cPSD| 61686166 -
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin
điệntử của UBND cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong
thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử
dụng đất vì lí do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai (Điều 15). -
Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khucông nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo UBND
cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp và của địa phương (Điều 51). -
UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thu hồi đất
chongười sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện (Điều 66).
=> Trách nhiệm này đã được pháp luật đất đai quy định mở rộng, không chỉ
thuộc về các CQNN mà còn thuộc về chính các chủ thể sử dụng đất đai (Điều 51).
12. Hãy phân tích các phương thức trao quyền sử dụng đất của Nhà nước cho
người sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Có các hình thức trao quyền sử dụng đất nào?
Căn cứ theo Điều 17 Luật Đất đai 2013, Nhà nước là chủ thể trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất, có các hình thức như sau: -
Giao đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước ban hành quyết định giao
đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất +
Giao đất có thu tiền sử dụng đất. lOMoAR cPSD| 61686166 -
Cho thuê đất: là hình thức sử dụng đất mà Nhà nước quyết định trao
quyềnsử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng
cho thuê quyền sử dụng đất.
+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
+ Cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
- Công nhận quyền sử dụng đất.
13. Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa đất đai
mà Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn để
xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay? Phân tích
Điều 4 Luật Đất đai 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu". * Cơ sở lý luận
Thứ nhất, đất đai là tài nguyên thiên nhiên, không ai có quyền chiếm hữu
đất cho riêng mình. Chúng ta chỉ có quyền sử dụng đất hợp lý và không ngừng
cải tạo đất để dành lại đất đai cho thế hệ sau.
Thứ hai, duy trì hình thức quốc hữu về đất đai sẽ làm giảm nguy cơ manh
mún và kiệt quệ đất, tạo điều kiện để canh tác, sản xuất đạt quy mô, tăng năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Thứ ba,chủ nghĩa, Các Mác và sau đó là V.I.Lênin đã chỉ ra tính chất vô
lý của chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, nguồn gốc đẻ ra địa tô, nên đã chủ
trương phải quốc hữu hoá đất đai, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về đất đai.
Thứ tư, chế độ tư hữu về đất đai làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã
hội, gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo. Do đó, “quốc hữu hóa đất đai là một
quy luật tất yếu khách quan đối với bất kỳ nước nào làm cách mạng vô sản”.
* Cơ sở thực tiễn lOMoAR cPSD| 61686166
- Về mặt chính trị: việc xác lập hình thức sở hữu toàn dân về đất đai là một
trong những phương thức nhằm góp phần củng cố và bảo vệ vững chắc nền
độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, xuất phát từ định hướng XHCN, lập trường "tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân", thì nhân dân phải là chủ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất đặc biệt quý giá của quốc gia là đất đai.
- Về kinh tế - xã hội: đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
nó vẫn phải vận động theo quy luật khách quan cần có chủ thể sản xuất và
trao đổi cụ thể. Nếu không thì quan hệ sở hữu cũng bị biến dạng, lực lượng
sản xuất không thể phát triển được. Cho nên, ở Việt Nam, tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử
dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn.
- Về mặt lịch sử: Ở nước ta hình thức sở hữu nhà nước về đất đai đã xuất
hiện từ khá sớm trong suốt chiều dài phát triển lịch sử của dân tộc, có vai trò
to lớn trong quá trình xây dựng, phát triển, gìn giữ và bảo vệ đất nước khỏi
thiên tai, các thế lực thù địch.
- Về thực tế: các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lí đã ổn định trong một thời gian khá dài
(từ năm 1980 cho tới nay), nên việc thay đổi hình thức sở hữu đất đai sẽ dẫn
tới nhiều sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, có thể dẫn tới cả sự mất ổn định
về tình hình chính trị - xã hội.
Duy trì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà nhà nước là đại diện chủ sở
hữu ở nước ta hiện nay là phù hợp. Việc xác định chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đã đề cao vai trò quản lý của Nhà
nước đối với đất đai. Công tác này đã đi vào thực hiện nề nếp và đã dần khắc
phục được các hạn chế, tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất; tạo cơ sở, công
cụ pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Pháp luật
cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới. Phân tích Điều