



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622929
--------------------------- BỘ TƯ PHÁP CỘNG HÒA XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HÀ NỘI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT ĐẤT ĐAI
1. Ngành Luật Đất đai có những phương pháp điều chỉnh nào? Tại sao
ngành Luật Đất đai lại sử dụng những phương pháp điều chỉnh đó?
• Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà NN dùng pháp luật để hướng
dẫn sử dụng ngành luật.
• Ngành Luật Đất Đai sử dụng 2 phương pháp điều chỉnh, đó là phương
pháp hành chính mệnh lệnh và phương pháp bình đẳng hòa thuận
- Phương pháp mệnh lệnh hành chính: Các chủ thể tham gia vào quanhệ
pháp luật không có sự bình đẳng về địa vị pháp lý. Một bên trong quan
hệ này là CQNN có thẩm quyền nhân danh nn thực thi quyền lực nn và
một bên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải thực thi các biện pháp
hành chính xuất phát từ nhiệm vụ quản lý nn về đất đai . (Vì thế mà các
chủ thể có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ thị và
nhiệm vụ được giao. Không có quyền đàm phán và phải thực hiện các
phán quyết đơn phương từ phía nn.)
+ Phương pháp này trong ngành luật đất đai thì có tính linh hoạt mềm
dẻo hơn khi áp dụng các mệnh lệnh từ phía cơ quan nn. VD: Khi giải
quyết tranh chấp về đất đai sẽ ưu tiên việc thương lượng hòa giải nếu
không thể giải quyết thì CQNN mới trực tiếp giải quyết và ban hành quyết định hành chính
+ Các quyết định hành chính đc ban hành liên quan đến các vấn đề sau:
Khoản 7, 16, 18 điều 20 luật đất đai 2024
Các quyết định này là bắt buộc thi hành nếu không thực hiện sẽ đc coi
là hành vi vi phạm pl đất đai và bị cưỡng chế thi hành
- Phương pháp bình đẳng hòa thuận: Đối với luật đất đai người sử
dụngkhông đồng thời là chủ sở hữu. Khi người sử dụng đất tham gia vào
các giao dịch dân sự về đất đai các bên có thể tự thỏa thuận với nhau
thực hiện các giao dịch chuyển đổi chuyển nhượng cho thuê... phù hợp lOMoAR cPSD| 61622929
với quy định của luật nhà nước không can thiệp quá sâu Ngành luật
đất đai sử dụng 2 phương pháp này là vì:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN đại diện làm chủ sở hữu, do đómà
cần phải có công cụ quyền lực để điều tiết và quản lý chặt chẽ đất đai
đảm bảo sử dụng đúng mục đích hiệu quả
- Các giao dịch dân sự về đất đai giữa các chủ thể nhà nước ko can thiệp
quá sâu do đó cần có sự tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nguyên tắc tự do,
tự nguyện, bình đẳng (vì quyền sử dụng đất đc công nhận là 1 loại tài sản)
2. Phân tích nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp?
Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh
rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
- Là một nước đag phát triển với hơn 70% dân số tập trung ở nông thôn,
đất đai có vtro vô cùng quan trọng. Vì thế để đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã hội thì vấn
đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp là vô cùng quan trọng.
- Vn là một đất nước có truyền thống lâu đời về làm nông, trồng lúa nước,
cuộc sống của người dân gắn liền với đất nông nghiệp -> chú trọng vào
đất đai đảm bảo đời sống của nhân dân
- Bảo vệ đất nông nghiệp là góp phần bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh
học, giữ gìn môi trường sống trong lành phát triển
- Pháp luật đất đai thể hiện nguyên tắc này như sau:
+ Quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất tại khoản 1 điều 118
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: điều 121
+ Có các quy định riêng tạo điều kiện phát triển nông nghiệp như: điều 182, 187, 194
+ Quy định về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp tại điều 47
+ Khuyến khích khai hoang phục hóa lấn biển phủ xanh đất trống đồi
núi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp, tập trung đất đai để sản
xuất nông nghiệp tại khoản 3,4 điều 8
+ Giám sát theo dõi việc quản lý sử dụng đất đai
+ Khuyến khích đưa đất chưa sử dung vào mục đích nông nghiệp lOMoAR cPSD| 61622929
3. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối
với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất” theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành.
- Dưới góc độ môi trường đất đai là thành phần không thể thiếu cấu thành
môi trường tự nhiên của con người sinh vật
- Dưới góc độ kinh tế đất đai là tài sản đặc biệt, là tư liệu sản xuất phát triển kinh tế
Nguyên tắc này thể hiện quá trình sử dụng đất sao cho vừa giúp thúc
đẩy phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người
sử dụng đất, tài nguyên môi trường đất không bị ô nhiễm suy thoái
mang lại lợi ích, ổn định, lâu dài.
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả là sử dụng đất theo đúng quy hoạch,
kế hoạch, mục đích sử dụng, nhu cầu đến đâu thì sử dụng đến đó tránh
lãng phí, bỏ hoang, ko sử dụng thường xuyên,
- Sử dụng đất đai bề n vững là việc khai thác đất đai những cũng phải đảm
bảo về bảo vệ môi trường => yêu cầu này được đặt ra trong bối cảnh đất
đai ngày càng bị ô nhiễm, hiệu quả sử dụng đất chưa được cao.
- Các quy định cụ thể về vấn đề này theo luật hiện hành:
+ Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai: khoản 1, khoản 7,
khoản 8 điều 11
+ Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất điều 60
+ Các quy định về sử dụng đất sao cho phù hợp quy định tại chương XIII
4. Phân tích nguyên tắc sử dụng đất: “Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh”
theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên nhà
nước có quyền thay mặt toàn dân để chuyển quyền sử dụng đất cho
người sử dụng dưới hình thức giao, cho thuê, hoặc công nhận quyền sử
dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn. Trong thời hạn đó người sử dụng được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Các quyền đó
được quy định tại Chương III. Thêm vào đó, trong quá trình sử dụng lOMoAR cPSD| 61622929
không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất liền kề và xung quanh.
- Thực tế những năm qua cho thấy có khá nhiều trường hợp người sử dụng
đất lấn chiếm đất của các hộ liền kề xung quanh. Do đó nguyên tắc này
được đặt ra vừa giúp đảm bảo quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sử dụng liền kề xung quanh
5. Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa
đất đai mà Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý
luận và thực tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
- Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong
đó xác định, quy định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của nhà nước
trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai. Cơ sở lý luận:
- Hiến pháp 1980 ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai với quy định đất đai là của toàn dân do nn làm
đại diện chủ sở hữu. Kể từ đó đến nay chế độ này luôn được khẳng định
trong các văn bản pháp luật đất đai của nhà nước ta và không ngừng đc
hoàn thiện và phát triển. Luật đất đai 2024 đã kế thừa và khẳng định tại
điều 12. Đồng thời, bổ sung quy định quyền đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai của nhà nước với trách nhiệm quản lý đất đai của nhà nước.
- Điều này thể hiện sự vận dụng sáng tạo, đúng đắn các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề đất đai vào hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam, sự nhận thức đúng đắn của Đảng ta, bởi đất đai là tài sản cực kỳ
quý báu, là một nguồn lực nội sinh quan trọng để phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay. Khẳng định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân sẽ bảo đảm cho thành phần kinh tế nhà nước giữ
được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó giữ được
định hướng XHCN. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân tạo khoản thu cho
ngân sách nhà nước thông qua việc thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
các loại thuế liên quan đến đất đai và các loại phí, lệ phí quản lý và sử
dụng đất,... tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các thành phần kinh lOMoAR cPSD| 61622929
tế và các vùng kinh tế phát triển, tạo cơ sở điều tiết, phân phối thu nhập,
bảo đảm sự vận hành của nền kinh tế
- Chế độ sở hữu tư về đất đai làm gia tăng sự bất bình đẳng xã hội Cơ sở thực tiễn:
- Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có không ai có quyền chiếm hữu đất cho riêng mình
- Việt Nam xác định đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện và Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân.
Đây là tư tưởng xuyên suốt, tư tưởng này, quan điểm này, nội dung này
đã tạo cho Việt Nam một sự ổn định, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Và
đó là niềm tin của người dân.
- Xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”
thì nhân dân phải là chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đặc biệt quý giá
là đất đai. Người dân đổ bao nhiêu xương máu làm cách mạng, là thành
quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước để có được tư liệu sản xuất là
đất đai. Với khẩu hiệu là người cày có ruộng. Đến bây giờ tài sản thuộc
về Nhân dân rồi. Không có lý do gì lại trở lại chế độ tư hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Có nghĩa là không thể để đất đai rơi vào tay một số
người, hoặc một số nhóm người. Vì nếu như vậy sẽ tạo ra sự bóc lột, bất
bình đẳng trong xã hội. Chính vì vậy, tư tưởng xuyên suốt của Đảng và
Nhà nước ta là đất đai thuộc sở hữu toàn dân
Đây là quan điểm rất sáng suốt, phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam. - Thực tiễn:
+ Người được nhà nước giao đất tự coi mình như là người sở hữu tùy
tiện mua bán chuyền nhượng theo ý mình
6. Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông
qua hệ thống các cơ quan nhà nước nào? Quyền của Nhà nước với tư
cách là đại diện chủ sở hữu đất đai được thể hiện như thế nào theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành?
- Nhà nước thực hiện quyền thông qua hệ thống cơ quan: ĐIỀU 14 LUẬT
ĐẤT ĐAI 2024
- Quyền của nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai: ĐIỀU
13 LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 lOMoAR cPSD| 61622929
- Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, NN có những quyền năng
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.
+ Quyền chiếm hữu: NN thực hiện quyền chiếm hữu trên cơ sở là đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất, bằng cách ban hành các văn bản pháp
luật, các quy định liên quan đến đất đai, quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ
quan nn, các doanh nghiệp được nn giao đất sử dụng. Những quy định
này phải được nghiêm chỉnh tuân theo. NN không bao giờ mất đi quyền
chiếm hữu đất đai của mình mặc dù đã giao hoặc chưa giao đất cho bất
kì cá nhân, tổ chức nào sử dụng ổn định, lâu dài. Đồng thời quyền chiếm
hữu còn đc thể hiện ở chỗ nn chiếm hữu toàn bộ vốn đất trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia. Quyền chiếm hữu của NN mang tính khái quát, gián tiếp
+ Quyền sử dụng: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu NN có quyền khai
thác sử dụng như bất kì các chủ thể khác. QSD của nhà nước là vĩnh
viễn trọn vẹn và không bị hạn chế. Nhà nước không trực tiếp sử dụng
đất mà giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài
nhưg nn ko mất đi quyền sử dụng của mình. Thông qua quá trình sử
dụng của người sử dụng mà các ý tưởng sử dụng đất của nn được thực hiện.
+ Quyền định đoạt: Đây là quyền rất quan trọng và chỉ có nhà nước với
tư cách là chủ sở hữu toàn dân về đất đai mới được thực hiện. Khác với
định đoạt các loại tài sản khác, NN chỉ được quyết định số phận pháp lý
của đất thông qua các hình thức pháp lý như: thu hồi, công nhận quyền
sử dụng đất, cho thuê đất... chứ không có quyền định đoạt số phận thực
tế của đất đai. NN thực hiện quyền này bằng nhiều phương thức khác
nhau theo quy định tại ĐIỀU 13
So với luật đất đai 2013 quyền của nn chỉ gói gọn trong 8 nội dung thì
đến luật 2024 đã được bóc tách cụ thể rõ ràng hơn. Những quyền này
cũng được quy định cụ thể ở các chương khác. Điều này giúp rút
ngắn các điều luật quy định chung không cần thiết mà tăng cường
các điều luật cụ thể trong mỗi nội dung triển khai các quyền này
7. Hãy chỉ rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình sử dụng đất đối
với người sử dụng đất? Cho biết ý kiến cá nhân về việc thực thi quy
định này của người sử dụng đất trong thực tế thời gian qua. lOMoAR cPSD| 61622929
- Các hành vi bị nghiêm cấm theo luật đất đai 2024: ĐIỀU 11
+ Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất đai
+ Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất
+ Sử dụng đất, thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất mà không
đăng kí với cơ quan có thẩm quyền
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nn
- Thực tiễn thi hành những quy định này:
+ Nhìn chung nhận thức của người dân ngày càng có sự cải thiện. Nhiều
người ý thức được và luôn tuân thủ theo quy định của pháp luật. Những
vụ việc vi phạm về đất đai được xử lý nghiêm minh, góp phần răn đe.
+ Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế
Nhiều trường hợp vẫn còn thực hiện hành vi lấn chiếm đất, dù đã cảnh
báo nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm
Không tuân thủ các quy định của pháp luật về các giao dịch liên quan đến đất đai
Nhiều trường hợp còn không nộp các khoản tiền liên quan đến đất đai cho nn
Điều này khiến cho hoạt động quản lý nn về đất đai còn gặp khó khăn.
Do đó mà nn cần phải thực hiện chặt chẽ hơn nữa các quy định của
pháp luật để những quy định này được tuân thủ
Để triển khai thực hiện hiệu quả trên thực tiễn thì nội hàm của một số
hành vi này cần được diễn giải rõ hơn và cần phải bổ sung các hành
vi vi phạm này vào các chế tài hành chính, hình sự, dân sự, kỷ luật.
8. Phân tích các quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử
dụng đất? Đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế? -
Trách nhiệm của nhà nước: ĐIỀU 15 LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 - Đánh giá:
+ Theo nhìn nhận chung, hiện tại người dân cơ bản đã đc cấp GCN quyền sử dụng đất
+ Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trựo tái định cư đã đảm bảo tốt
hơn cho người dân bị thu hồi
+ Chính sách tài chính về đất đai được hoàn thiện góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước lOMoAR cPSD| 61622929
+ Thủ tục hành chính về đất đai cũng được coi trọng, giảm thiểu các thủ
tục. Văn phòng đăng kí đất đai được thành lập giúp cho người dân dễ
dàng hơn trong việc nộp hồ sơ thực hiện thủ tục, rút ngắn thời gian +
Hệ thống các cơ quan hành chính và tư pháp đã và đang tích cực giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai, góp phần ổn định xã hội. +
Tuy nhiên, tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích vẫn xảy ra nhiều trên thực tế
+ Việc quản lý thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư vẫn còn gặp nhiều khó khăn
+ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều vướng mắc:
đất có nguồn gốc phức tạp, thủ tục vẫn còn nhiều khâu rườm rà gây kéo dài thời gian cấp
+ Công tác thanh tra kiểm tra sau khi giao đất vẫn còn chưa được thực hiện thường xuyên
9. Tại sao phải có các quy định đặc thù trong chế độ sử dụng đất đối với
đồng bào dân tộc thiểu số? Phân tích trách nhiệm của Nhà nước về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số? Hãy nêu quan điểm cá nhân về
việc thực thi trách nhiệm đó của Nhà nước trong thực tế thời gian qua?
- Có quy định đặc thù này bởi:
+ Trong lịch sử do nhiều yếu tố như tập quán canh tác lạc hậu, di dân tự
do, hay sự thiếu hiểu biết về pháp luật, một bộ phận đáng kể đồng bào
dân tộc đã mất hoặc thiếu đất ở, sản xuất. Điều này ảnh hưởng rất nhiều
đến đời sống. Quy định này đặt ra giúp cho mỗi cá nhân hộ gia đình có
đất để sản xuất sinh sống, phù hợp với phong tục tập quán và đkien thực
tế của từng vùng giúp ổn định cuộc sống
+ Đối với đồng bảo dân tộc thiểu số đất đai không chỉ liên quan đến yếu
tố của sản xuất, sinh sống mà còn được nhìn nhận dưới góc độ phải gắn
với và phù hợp với bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, tín ngưỡng và
điều kiện sống của từng vùng (như đất tín ngưỡng, đất rừng thiêng...)
+ Việc ban hành các quy định đặc thù về đất đai là nội dung quan trọng
thể hiện vai trò của pháp luật trong đảm bảo công bằng, đoàn kết và phát
triển hài hòa giữa các vùng, các dân tộc.
+ Khu vực sinh sống của họ cũng thuộc là vùng sâu vùng xa điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt. Có quy định riêng như vậy nhằm giúp cho họ được lOMoAR cPSD| 61622929
tiếp cận nguồn đất đai hợp pháp, nâng cao năng suất, tạo sinh kế bền
vững góp phần giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển với các vùng khác.
Quy định này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trong việc bố trí quỹ đất cho họ, đảm bảo duy trì ổn định
các yếu tố bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, tín ngưỡng.
- Trách nhiệm của nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
được quy định tại điều 16 - Thực tiễn thi hành:
+ Rất nhiều hộ dân tộc thiểu số đã đc NN hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất
giúp cho người dân ổn định đời sống, giảm nghèo ở nhiều vùng. + Việc
xác định đất đai phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán cũng đc nn
chú ý sao cho phù hợp với dân tộc thiểu số.
+ Mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ nhưng tình trạng thiếu đất ở, đất
sản xuất vẫn còn diễn ra ở một số nơi.
+ Quy trình, thủ tục hỗ trợ đất đai đôi khi vẫn còn phức tạp, rườm rà,
gây khó khăn cho người dân, đặc biệt khi những người dân tộc thiểu số
tiếp cận thông tin, ngôn ngữ, pháp luật vẫn còn hạn chế
+ Vấn đề di dân vào các vùng dân tộc thiểu số gây nên áp lực cho quỹ
đất gây khó khăn trong việc quản lý đất đai
Cần phải có sự phối hợp liên ngành, quy định cụ thể hơn để thực thi có hiệu quả
10.Phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp
thông tin đất đai? Hãy nêu quan điểm cá nhân về việc thực thi trách
nhiệm đó của Nhà nước trong thực tế thời gian qua? Minh bạch và
công khai thông tin về đất đai có ý nghĩa gì đối với quyền lợi của người sử dụng đất?
- Trách nhiệm này được quy định tại điều 18
- Để hoạt động quản lý đất đai được nhanh chóng, phù hợp thì việc cung
cấp thông tin cho người dân là việc làm cần thiết. Việc tiếp cận thông
tin giúp cho việc công khai minh bạch các thông tin về đất đai, giúp
người dân tiếp cận xử lý tốt hơn các thông tin về đất đai như quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, thay đổi quy hoạch, giải phóng mặt bằng.... lOMoAR cPSD| 61622929
- Trừ các thông tin thuộc bí mật quốc gia, thì những thông tin khác nhà
nước phải công bố kịp thời đến cho người dân. Hay kể cả những quyết định hành chính
- Những thông tin này giúp cho người dân nhanh chóng cập nhật được
tình hình đất đai về quyền và nghĩa vụ trong giới hạn cho phép.
- Thực tiễn thi hành:
+ Luật 2024 với các quy định chi tiết hơn về thông tin đất đai, quyền
tiếp cận và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia cho thấy sự minh bạch hóa
thông tin của nhà nước đối với đất đai
+ Các tỉnh thành cũng đã đưa vào vận hành cổng thông tin đất đai, hay
các ứng dụng về dịch vụ công trực tuyến để người dân có thể tra cứu
các thủ tục hành chính, quy hoạch... tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều
bất cập về vấn đề này khi mỗi sở mỗi ngành lại tự xây dựng cho mình 1
hệ thống riêng biệt => nên xây dựng một cổng thông tin tập tring nơi
tích hợp tất cả dữ liệu về đất đai để người dân dễ dàng tiếp cận.
- Ý nghĩa của minh bạch:
+ Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin cho người dân, giúp cho người dân
nắm bắt được những thông tin cần thiết, từ đó đảm bảo quyền lợi của mình
+ Thể hiện sự giám sát của nhân dân đối với cơ quan nhà nước về những
hoạt động liên quan đến đất đai
+ Việc thông tin đất đai được công khai minh bạch giúp các nhà đầy tư
an tâm hơn khi thực hiện đầu tư, kinh doanh bất động sản + Tạo sự tin
tưởng của người dân đối với bộ máy nhà nước
11.Việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất có vai trò gì đối với
công tác quản lý nhà nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
- Mang lại mục đích cụ thể cho đất đai biến đất đai từ một nguồn tài
nguyên tự nhiên trở thành tài sản có mục đích sử dụng.
- Đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, bền
vững. Nhà nước quyết định sẽ giúp đất đai được phân bổ hợp lý căn cứ
vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, phân loại
quy hoạch đất đai cho các mục đích khác nhau.
- Giảm thiểu tình trạng đất đai bị sử dụng ko đúng tiềm năng, lãng phí lOMoAR cPSD| 61622929
- Việc quyết định mục đích giúp bảo vệ nghiêm ngặt các loại đất có ý
nghĩa chiến lược như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ => đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, cân bằng sinh thái
- Tạo cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Mọi quyết định về giao đất, cho thuê đất hay công nhận quyền sử dụng
đất phải dựa trên mục đích sử dụng được nhà nước phê duyệt - Là cơ
sở để xác định các nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Giúp NN kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm
VD: 1 hộ dân được giao đất để phát triển nông nghiệp (Trồng lúa) đc nn
quy định cụ thể về vấn đề này. Giả dụ, nếu như nhà nước chỉ giao đất
để cho hộ dân tự mình quyết định mục đích thì mảnh đất đó sẽ ko đc
khai thác 1 cách hiệu quả. Họ có thể bán, có thể dùng xây nhà máy....
nhiều hộ cùng thực hiện như vậy sẽ khiến lương thực quốc gia không
được đảm bảo. Nhưng nếu nn là người quyết định thì sẽ dựa trên tình
hình phát triển của đất nước để quyết định loại đất đó sẽ dùng để làm
gì. Sau 1 thời gian dùng làm nông nghiệp nhận thấy nền kte về nông
nghiệp ổn định nn có thể quyết định chuyển sang công nghiệp, thương
mại để phát triển phù hợp với xu thế.
12.Hãy chỉ rõ mục đích và ý nghĩa của việc Nhà nước quyết định giá đất
trong quản lý nhà nước về đất đai? Đánh giá việc thực thi giá đất do
Nhà nước quy định trên thực tế?
- Giá đất: Điều 19 khoản 3 - Mục đích:
+ Giá đất là công cụ để nhà nước thực hiện hoạt động quản lý đất đai
một cách có hiệu quả. Giúp đồng bộ hoạt động quản lý đất đai trên các
vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước
+ Khuyến khích việc khai thác sử dụng đất đai một cách hợp lí hiệu quả,
tránh lãng phí bỏ hoang, giảm tình trạng đầu cơ đất đai.
+ Giá đất là cơ sở để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nn (xác định mức thu cụ thể đối với một số nghĩa vụ tài chính
+ Tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các
gia dịch về quyền sử dung được an toàn hạn chế rủi ro cho các bên - Ý nghĩa : lOMoAR cPSD| 61622929
+ Giúp bình ổn sự biến động của thị trường bất động sản, giữ cho giá
đất luôn bình ổn và sự biến động trong một biên độ được kiểm soát và
được quản lý bởi nhà nước. Từ đó tạo cơ sở thuận lợi cho người dân
tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai nói chung và thị trường bất động sản nói riêng
+ Đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng khi nhà nước bồi thường do
thu hồi, thế chấp đấu giá quyền sử dụng đất.... Giá đất chính là căn cứ để
xác định mức bồi thường khi nn thu hồi đất trong các trường hợp, đẩm báo
tính công bằng khách quan cho tất cả các chủ thể trong xã hội - Đánh giá:
+ Về việc nn xác định giá đất vẫn còn gây nên sự bất ổn, bất công bằng về lợi ích
+ Việc đặt ra giá đất trên thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi bảng
giá đất được xây dựng theo từng khu vực => điều này gây nên sự chênh
lệch ở giá ở mỗi chỗ là khác nhau
+ Thêm vào đó luật 2024 cũng quy định bảng giá đất sẽ được xây dựng
hằng năm chứ không phải là 5 năm 1 lần như 2013 tuy là đảm bảo sự
cập nhật kịp thời với biến động giá đất trên thị trường nhưng trên thực
tế việc thay đổi như vậy trong giai đoạn chuyển tiếp của luật thì cần
đánh giá xem khả năng có đáp ứng triển khai hiệu quả trên thực tế hay
không. Bởi hiện nay, tại các địa phương không phải loại đất nào cũng
có sự biến động => dẫn đến việc quy định ban hành bảng giá hằng năm
sẽ làm tăng chi phí, thủ tục thời gian và nhân lực khi giá đất không biến động
13.Phân biệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất? Bằng kiến
thức đã học và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất đai? - Phân biệt: Tiêu chí Quy hoạch Kế hoạch Khái niệm Khoản 36 điều 3 Khoản 28 điều 3 Phân loại Điều 61 Theo điều 61 là sự cụ thể hóa của các quy hoạch đó lOMoAR cPSD| 61622929 Thời hạn Điều 62 Điều 62, 64 Nguyên tắc lập Điều 60 Cũng dựa vào điều 60 Tính chất Mang tính
định Là sự cụ thể hóa của
hướng chiến lược, những định hướng dài hạn chiến lược đó, phân chia nhỏ ra để thực hiện - Vai trò:
+ Là công cụ định hướng giúp cho nhà nước phân bổ nguồn lực đất đai,
xác định mục đích sử dụng sao cho hợp lý hiệu quả, đảm bảo an ninh
quốc phòng, sự phát triển của kinh tế xã hội.
+ Kế hoạch sử dụng đất hằng năm chính là căn cứ để nhà nước thực hiện
các quyết định về đất đai như: giao đất, cho thuê, chuyển mục đích sử
dụng, thu hồi để phát triển kinh tế xã hội
+ Là căn cứ để ngăn ngừa xung đột tranh chấp về đất đai, quy hoạch kế
hoạch được công khai đến người dân giúp hạn chế khiếu nại khi nhà
nước thu hồi, bồi thường chuyển mục đích
+ Đồng thời cũng là căn cứ để nhà nước kiểm soát việc sử dụng đất có
đúng với quy hoạch kế hoạch đã phê duyệt hay không
+ Giúp cân đối nhu cầu sử dụng đất đai, đảm bảo phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội
14.Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò
như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà
nước về đất đai? Bằng quy định của pháp luật đất đai hiện hành hãy
chứng minh những yêu cầu cụ thể của minh bạch và công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Anh chị có nhận định, đánh giá gì về việc
tổ chức thực hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua? - Vai trò:
+ Giúp cho người dân nắm bắt được thông tin, dễ dàng biết được các quyền
và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo các quy định của pháp lOMoAR cPSD| 61622929
luật, từ đó giúp công tác quản lý đất đai của nhà nước được thực hiện hiệu quả hơn.
+ Việc công khai minh bạch đảm bảo cho hoạt động quản lý được diễn ra
trong đúng khuôn khổ pháp luật. Đồng thời giúp cho người dân giám sát
được hoạt động của các cơ quan nn có đang thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao hay không. Tránh tình trạng lạm quyền trục lợi. Góp phần nâng cao
trách nhiệm của cơ quan nn có thẩm quyền
+ Giảm những tranh chấp, khiếu kiện kéo dài của người dân về vấn đề liên
quan đến đất đai. Khi những thông tin quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được
công bố người dân có thể nắm rõ được chủ trương đường lối của đảng và đánh
giá tính đúng đắn. Cơ quan nn nắm được ý kiến nguyện vọng của nhân dân để
giải quyết kịp thời những mâu thuẫn trong quá trình giải phóng mặt bằng. -
Quy định cụ thể tại điều 75 - Đánh giá:
+ Việc công khai thông tin về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được cơ
quan nn nghiêm chỉnh thực hiện
+ Giúp nhà đầu tư nắm bắt được thông tin để lựa chọn địa điểm đầu tư sao cho hợp lí
+ Tuy nhiên để quy định này đi vào thực tiễn một cách có hiệu quả thì cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cần ứng dụng công nghệ thông tin trong
phổ biến các thông tin về đất đai để người dân có thể tiếp cận một cách
nhanh chóng kịp thời hơn
+ Việc cập nhật thông tin vẫn còn chưa kịp thời, thậm chí còn mang tính hình thức
+ Cơ sở dữ liệu còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người dân trong việc tra cứu.
+ Thiếu cơ chế giám sát, xử lý đối với những trường hợp không công khai,
hoặc công khai sai nội dung
15.Phân tích các quy định của Luật Đất đai 2024 nhằm đảm bảo tính khả
thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy
hoạch treo, dự án treo hiện nay?
- Các quy định này được cụ thể tại chương V về quy hoạch kế hoạch dựa
vào đó để phân tích + Nguyên tắc lập quy hoạch + Căn cứ lập quy hoạch lOMoAR cPSD| 61622929
+ Nội dung của quy hoạch cụ thể cho từng loại đất => xác định từng loại
đất như vậy nhằm nắm bắt được rõ mục tiêu, mục đích cần thiết sử dụng đất đai
+ Thẩm định, lấy ý kiến => tăng tính khả thi thực hiện, đảm bảo phù hợp
với nhu cầu thực tế của xã hội
+ Công bố, công khai thông tin => đảm bảo tính minh bạch trong công tác
quản lý, giúp công tác quản lý đi vào thực hiện 1 cách dễ dàng hơn ... còn
lại dựa luật để bịa ra nhé.....
- Ngoài ra trong quy định về giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích tại điểm
a khoản 3 điều 116 cũng nhằm hướng tới tính hiệu quả khả thi.
- Giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự án treo: điều 76
- Ngoài ra trong quy định về giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích tại điểm
a khoản 3 điều 116 cũng nhằm hướng tới tính hiệu quả khả thi trong việc
giải quyết quy hoạch dự án treo
16.Tại sao Luật Đất đai 2024 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất sau khi được phê duyệt phải được công bố công khai. Hãy nêu ý
kiến đánh giá gì về việc thực hiện quy định này trong thời gian qua?
- Đây là quy định quan trọng nhằm bảo đảm quyền được tiếp cận thông tin
của người dân trong đó có thông tin về đất đai
- Tránh được việc các cơ quan tổ chức cá nhân có trách nhiệm che giấu thông
tin hoặc lợi dụng thông tin để tham nhũng chính sách
- Tăng cường sự giám sát của nhân dân, kịp thời phát hiện những sai sót, tính
khả thi của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, yêu cầu cơ quan nn xử lý, đảm
bảo quyền lợi cho nhân dân
- Giảm thiểu những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của người dân về đất đai - Đánh giá: ...............
CÂU NÀY KHÁ GIỐNG CÂU 14 HỌC THEO ĐÓ LUÔN CŨNG ĐC...
17.Tại sao Luật Đất đai 2024 quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trước khi phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân. Phân tích ý nghĩa của quy định này đối với việc nâng cao
hiệu quả của quản lý nhà nước đối với đất đai? Anh (Chị) có nhận định,
đánh giá thế nào về việc thực hiện quy định này trong thời gian qua?
- Lý do quy định như thế: lOMoAR cPSD| 61622929
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nn làm đại diện chủ sở hữu do đó khi
nn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất như thế nào nhân dân có quyền được biết
+ Giúp dễ dàng nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của nhân dân, nâng cao
sự đồng thuận của nhân dân với nhà nước. Củng cố niềm tin của nhân dân.
Thể hiện sự dân chủ phù hợp với đường lối mà đảng và nhà nước hướng tới
+ Người dân khi nắm bắt được thông tin trong quy hoạch sé giúp giảm được
việc khiếu nại, khiếu kiện xoay quanh vấn đề về thu hồi, bồi thường đất đai.
+ Thông qua việc lấy ý kiến nn điều chỉnh sao cho phù hợp và khả thi - Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự công khai minh bạch của cơ quan nn trong tổ chức quản lý sử dụng đất đai
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
+ Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
+ Nâng cao vai trò của người dân trong quá trình lập thẩm định quy hoạch
+ Là cơ sở để nhân dân kiểm tra, đánh giá tính khả thi của các quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất + Phòng ngừa tham nhũng - Đánh giá:
+ Các quy định của luật còn mang tính chung chung chưa cụ thể. Mặc dù
so với luật 2013 những vấn đề như lấy ý kiến bằng hình thức nào? Ai là
người lấy? Nội dung bao gồm?... cơ bản đã được quy định chi tiết hơn. Tuy
nhiên vấn đề về cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan về
quy hoạch sử dụng đất còn chưa rõ ràng. Nếu những người ko liên quan
đến dự án đó thì họ có được đưa ra ý kiến hay không? Lấy bao nhiêu ý
kiến? Khu vực lấy ra sao tại nơi có quy hoạch hay ở nơi nào cx được? Lấy
ý kiến trực tiếp được không hay chỉ thônng qua trực tuyến? Trách nhiệm
nếu thực hiện không đúng sẽ bị xử lý ra sao? Lấy ý kiến có được lưu trưc
trên cổng thông tin quốc gia không?.... Hay nhiều vấn đề khác nữa mà luật 2024 vẫn chưa làm rõ.
+ Quy định lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử thì với những người ở
vùng sâu vùng xa còn bị hạn chế bởi họ khó có thể tiếp cận được + Nhiều
địa phương, việc lấy ý kiến nhân dân còn mang tính hình thức, chưa thực
sự thực hiện đúng theo quy định của pháp luật lOMoAR cPSD| 61622929
+ Việc lấy ý kiến còn qua loa, ko đem lại hiệu quả, chưa thực sự tiếp thu ý kiến của nhân dân
+ Còn thiếu cơ chế giám sát đối với hoạt động này
Luật cần quy định cụ thể, chi tiết rõ ràng hơn nữa. Cần phải thực sự
tiếp thu ý kiến của người dân có như vậy việc thực thi mới hiệu quả
18.Hãy phân tích các phương thức trao quyền sử dụng đất của Nhà nước
cho người sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Đánh giá việc thực thi các quy định này trên thực tế?
- Các phương thức trao quyền sử dụng: khoản 7 8 9 điều 13
- Giao đât cho thuê đất từ điều 116 - Công nhận quyền sử
dụng điều 134 - Đánh giá:
+ Các phương thức trao quyền tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc sử dụng đất
+ Giúp NN phân bổ nguồn đất đai một cách hợp lý
+ Thông qua các phương thức trao quyền thì mục đích của nhà nước đối
với đất đai được thực hiện
+ Quy trình thực hiện các thủ tục vẫn còn rườm rà gây tốn thời gian cho
người dân nhất là giao đất và công nhận quyền sử dụng
+ Nhiều dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai đúng tiến
độ gây ra tình trạng dự án treo, lãng phí nguồn lực đất đai
19.Phân tích các căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật đất đai hiện hành? Quy định này có gì khác so với quy
định của Luật Đất đai 2013?
- Căn cứ điều 116
- Những điểm khác so với 2013:
+ Luật đất đai 2013 chỉ quy định gói gọn trong 2 điều rất chug chug về căn
cứ nn giao đất cho thuê đất chỉ cần có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện và có nhu cầu sử dụng. Đến luật 2024 quy định rõ ràng và
cụ thể hơn, ngoài ra còn bổ sung thêm 1 số căn cứ
Tăng cường kiểm soát dự án đấu thầu
Đề cao cơ chế đấu giá đấu thầu: Luật năm 2013 không nêu cụ thể, chi tiết
về cơ chế này trong căn cứ giao đất cho thuê đất tại điều 5, luật 2024 bổ
sung cơ chế này tại điều 116 khi giao đất cho thuê đất được căn cứ thêm
vào kết quả đấu giá dự án có sử dụng đất lOMoAR cPSD| 61622929
+ Quy định chặt chẽ hơn về chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Theo luật 2013 thì chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chỉ cần phù
hợp với quy hoạch và có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp
huyện sẽ phép chuyển mục đích sử dụng (theo điều 52 luật 2013). Còn với
luật đất đai 2024, ngoài những yếu tố đó còn có các yêu cầu khác như: đất
phải nằm trog khu dân cư hoặc trong cùng thửa đất.... (Khoản 5 Điều 116 2024)
20.Phân biệt hình thức giao đất có thu tiền với hình thức cho thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Phân tích, đánh giá sự thay
đổi các quy định về hình thức sử dụng đất trong các Luật Đất đai qua từng thời kỳ? Giao đất có thu tiền Cho thuê đất Khái niệm Khoản 34 điều 3 Khoản 32 điều 3 Hình thức thu tiền Thu tiền sử dụng đất Thu tiền thuê đất hàng năm
Thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê
Hạn mức sử dụng đất
Luật 2024 quy định về Không có quy định về hạn mức giao đất nông hạn mức nghiệp
Thời hạn sử dụng đất Ổn định lâu dài Có thời hạn
(xem kĩ ĐIỀU VỀ THỜI Sử dụng có thời hạn HẠN ĐẤT TẠI CHƯƠNG XIII) lOMoAR cPSD| 61622929 Quyền lựa chọn hình
Không có lựa chọn mà Có thể lựa chọn, tuy thức trả tiền
chỉ có hình thức trả 1 lần nhiên trong một số
trường hợp thì phải trả 1
lần, trường hợp trả hàng năm theo quy định tại điều 120 Có quyền chuyển hình thức trả nếu có mong muốn
Quyền của người sử Chuyển đổi, chuyển Đối với thu 1 lần dụng đất nhượng, tặng cho, thừa Đối với thu hằng năm
kế, cho thuê, thế chấp, Điều 37 góp vốn Thu hồi
Nhà nước thu hồi khi cần Cũng có thể đc thu hồi,
thiết, có bồi thường nếu tuy nhiên đối với hình đủ điều kiện
thức trả tiền hàng năm thì không được bồi thường
- Luật các giai đoạn đều quy định về hình thức sử dụng đất ngày một hoàn thiện hơn
+ Giai đoạn trc 1987, Luật 1987: Chủ yếu là phương thức trao quyền là giao đất
+ Luật 1993: bắt đầu mở rộng các quyền cho người sử dụng đất => Cho
thuê đất bắt đầu đc quy định
+ Luật 2003: dần hoàn thiện hơn các quy định của luật trc => vẫn quy định
3 phương thức trao quyền, giao đất có thu tiền và ko thu tiền được quy định cụ thể hơn
+ Luật 2013: kế thừa quy định từ các năm trước, quy định về giao đất cho
thuê và công nhận quyền sử dụng
+ Luật 2024: tiếp tục duy trì 3 hình thức cơ bản và có sự hoàn thiện hơn cụ thể (Bên dưới)
- Luật đất đai 2024 vẫn tiếp tục kế thừa vẫn quy định về các hình thức sử dụng đất này (ĐIỂM MỚI) lOMoAR cPSD| 61622929
+ Các quy định về giao đất cho thuê đất được quy định rõ ràng hơn. + Quy
định chi tiết hơn về hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
+ Về cơ chế giao đất có thu tiền mở rộng về mặt chủ thể nhưng thu hẹp về
các trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền đảm bảo tính công bằng
trong đối xử của nhà nước đố với mọi chủ thể sử dụng đất + Tiếp nối và
góp phần hoàn thiện hơn nữa là có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê
đất (Trừ các trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật). Cho phép
mọi chủ thể sử dụng đất được lựa chọn việc trả tiền thuê 1 lần hoặc hàng
năm theo quy định tại điều 120
+ Ngoài ra luật 2024 còn đưa ra quy định mới khi các chủ thể được chuyển
từ thuê trả 1 lần sang thuê trả hàng năm và ngược lại.
+ Có những tiêu chí mới khi phân định đối tượng cho thuê hàng năm và một lần - Đánh giá:
+ Sự phát triển của luật đai ngày càng được quy định rõ ràng và ngày càng
hoàn thiện: tăng hiệu quả quản lý nn về đất đai, khuyến khích sử dụng đất một cách có hiệu quả
+ Minh bạch, rõ ràng hơn giữa các loại quyền sử dụng
+ Quy định mới nhằm bước đầu chuyển hướng thuê đất cho người sử dụng
đất để phù hợp với cơ chế thị trường.
21.Hãy phân tích những lợi thế và những bất lợi đối với nhà đầu tư khi
thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời
gian thuê. Hãy đưa ra 02 (hai) ví dụ thực tế để chứng minh về sự lựa
chọn hình thức thuê đất phù hợp nêu trên trong hoạt động đầu tư?
Đối với thuê đất trả hàng năm: - Lợi thế:
+ Giảm áp lực tài chính lên các nhà đầu tư khi họ không cần phải chuẩn bị
một khoản tiền khổng lồ để thanh toán mà sẽ đc chi trả từng khoản theo
từng năm. Như vậy, các nhà đầu tư có thể sử dụng khoản tiền còn lại phục
vụ cho hoạt động đầu tư.
+ Có thể chuyển hình thức trả tiền hàng năm sang trả 1 lần khi có nhu cầu
+ Trong trường hợp có nguyện vọng chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có thể