












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716437
Câu hỏi lý thuyết
1. Luật Hình sự có thể được nghiên cứu dưới những góc độ nào?
Luật hình sự có thể được nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau như: - Một ngành luật; - Một đạo luật;
- Một ngành khoa học pháp lý.
2. Đối tượng điều chỉnh của ngành LHS?
- Quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội
- Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm HS
- Các quan hệ XH khác được các ngành luật khác điều chỉnh (VD: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố liên quan đến TNHS như chồng giết vợ, vợ giết chồng,...)
3. Các biểu hiện của phân hóa TNHS trong LHS?
- Sự phân hóa trách nhiệm hình sự của luật hình sự được biểu hiện qua nhiều khía cạnh, bao gồm: Phân loại tội phạm
• Quy định về hình phạt
• Tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ
• Chế định về miễn trách nhiệm hình sự và giảm nhẹ hình phạt
• Quy định về đồng phạm
- Sự phân hóa trách nhiệm được biểu hiện qua những khía cạnh trên không chỉ thể hiện tính công bằng
và minh bạch cho từng trường hợp phạm tội cụ thể mà còn là sự khoan hồng của pháp luật dành cho
những người phạm tội biết quay đầu, ăn năn hối cải.
4. Nguồn của LHS Việt Nam?
Nguồn của Bộ luật hình sự Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật hình sự.
5. Công dân, PNTM Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì?
Theo khoản 1 điều 6 BLHS 2015 (sửa đổi BS 2017)
Công dân VN hoặc pháp nhân thương mại VN có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị tuy cứu trách nhiệm hình sự tại
VN theo quy định của bộ luật này.
6. Người, PNTM nước ngoài phạm tội ở trên lãnh thổ VN thì?
Theo khoản 2 điều 5 BLHS 2015 (sửa đổi BS 2017)
Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối
tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách
nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ươc quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó;
trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự
của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
7. Về Nguyên tắc, LHS có hiệu lực trở về trước không, tại sao?
- Theo nguyên tắc thì LHS không có hiệu lực hồi tố (Khoản 1 điều 7 BLHS 2015) lOMoAR cPSD| 61716437
- Tuy nhiên, vẫn tồn tại trường hợp ngoại lệ khi trường hợp đó có lợi cho người phạm tội (Khoản 2,
khoản 3 điều 7 BLHS 2015)
8. Tội phạm theo LHS Việt Nam là?
Theo khoản 1 điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của bộ luật này phải bị xử lý hình sự.”
9. Để xác định loại tội phạm theo quy định phân loại tội phạm tại điều 9 BLHS phải căn cứ vào? Theo
khoản 1 điều 9 BLHS 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017): Để xác định được loại tội phạm thì cần phải căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật này.
10. Tội phạm nghiêm trọng là?
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 9 BLHS 2015 (Sửa đổi bổ sung 2017) thì Tội phạm nghiêm trọng là tội
phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do bộ luật này
quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
11. Tội phạm khác các VPPL khác về những chỗ nào? Tiêu chí Tội phạm
Vi phạm pháp luật khác
Mức độ nguy hiểm
Nguy hiểm cao, xâm phạm Nguy hiểm thấp hơn, xâm
nghiêm trọng đến các quan hệ phạm các quy tắc xã hội
xã hội được pháp luật bảo vệ. nhưng chưa đủ nguy hiểm để coi là tội phạm.
Mức độ hậu quả
Hậu quả thường nghiêm trọng Nếu gây ra hậu quả đến mức
hoặc hơn gây thiệt hại lớn cho quá giới hạn mới bị truy cứu
xã hội và bị truy cứu trách Hình sự còn thông thường chỉ nhiệm hình sự.
bị xử lý bằng các biện pháp như phạt, kỷ luật,... Hậu quả pháp lý
Hình phạt nghiêm khắc: Tù, tử Xử lý theo cách nhẹ hơn như:
hình, biện pháp tư pháp. Ghi phạt tiền, bồi thường, cảnh
nhận vào lý lịch tư pháp
cáo, kỷ luật và không bị ghi vào lý lịch tư pháp.
12. Cấu thành tội phạm là gì?
Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu chung, đặc trưng cho một tội phạm cụ thể quy định trong LHS
13. Đặc điểm của các dấu hiệu CTTP? Mặt khách quan Đặc điểm:
Liên quan đến hành vi phạm tội và các yếu tố bên ngoài.
Các dấu hiệu cụ thể: lOMoAR cPSD| 61716437
o Là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm o Tính gây thiệt hại cho xã hội
o Hậu quả thiệt hại do hành vi khách quan gây ra
o Những biểu hiện bên ngoài khác của việc thực hiện hành vi phạm tội
(VD: chuẩn bị hung khí để gây án)
o Thực hiện hành vi một cách có ý thức và có ý chí o Hình thức thể hiện của hành vi khách quan:
Chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm
Chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm Mặt chủ quan Đặc điểm: •
Thể hiện ý chí, nhận thức và thái độ của người phạm tội đối với hành vi của mình.
Các dấu hiệu cụ thể: •
Lỗi: o Là yếu tố quan trọng xác định trách nhiệm hình sự. o Bao gồm:
Cố ý: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi nguy hiểm của mình và mong muốn
hoặc chấp nhận/để mặc hậu quả xảy ra.
Vô ý: Người phạm tội không mong muốn hậu quả nhưng do cẩu thả hoặc quá tự
tin nên đã gây ra hậu quả. •
Động cơ phạm tội:
o Lý do thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi.
o Ví dụ: Lợi ích cá nhân, thù hằn, ghen ghét. •
Mục đích phạm tội:
o Kết quả mà người phạm tội mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi. o Ví dụ: Tội cướp
tài sản có mục đích chiếm đoạt tài sản. Khách thể Đặc điểm: •
Là lợi ích xã hội hoặc quan hệ pháp luật mà hành vi phạm tội xâm phạm hoặc đe dọa.
Các dấu hiệu cụ thể: •
Khách thể chung: o Là trật tự pháp luật, các quan hệ xã hội được bảo vệ bởi pháp luật hình sự.
o Ví dụ: An ninh quốc gia, trật tự an toàn công cộng. • Khách thể loại:
o Nhóm QHXH cùng tính chất được một nhóm QPPL HS bảo vệ o Ví dụ: nhóm quan
hệ gia đình giữa: Chồng và vợ, anh chị em ruột,... Khách thể trực tiếp:
o Là quan hệ xã hội cụ thể bị xâm phạm bởi hành vi phạm tội. o Ví dụ: Tội cướp tài sản
xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân hoặc tổ chức. lOMoAR cPSD| 61716437 Chủ thể Đặc điểm: •
Là người hoặc pháp nhân thương mại có năng lực chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi phạm tội.
Các dấu hiệu cụ thể: •
Cá nhân: o Phải có năng lực trách nhiệm hình sự (đủ độ tuổi và khả năng nhận thức).
o Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
Đủ 16 tuổi chịu trách nhiệm với mọi tội phạm.
Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm với tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng (theo quy định). •
Pháp nhân thương mại:
o Chỉ chịu trách nhiệm đối với một số tội phạm được quy định trong luật (chủ yếu là trong
lĩnh vực kinh tế và môi trường).
14. Căn cứ mức độ nguy hiểm cho XH của HV phạm tội được CTTP phản ánh CTTP được phân loại thành?
Căn cứ theo mức độ nguy hiểm cho XH của hành vi phạm tội, CTTP được phân thành 3 nhóm - CTTP cơ bản - CTTP tăng nặng - CTTP giảm nhẹ
15. Những dấu hiệu bắt buộc phải có trong tất cả các CTTP là? - Mặt khách quan: Hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả
- Khách thể: QHXH bị hành vi của người phạm tội xâm hại
- Mặt chủ quan: Lỗi, động cơ, mục đích của người phạm tội
- Chủ thể: Độ tuổi và năng lực chịu TNHS
16. CTTP của tội cụ thể là?
- Là sự phân tích và xác định đầy đủ các yếu tố pháp lý cần thiết để một hành vi được coi là phạm tội
theo quy định của pháp luật hình sự. Dựa trên 4 yếu tố chính: Mặt khách quan; khách thể; mặt chủ quan; chủ thể.
17. CTTP vật chất là CTTP trong đó có dấu hiệu?
- Có các dấu hiệu của mặt khách quan là hành vi khách quan. Hậu quả do chính hành vi khách quan gây ra.
18. CTTP cơ bản là CTTP có dấu hiệu?
- CTTP cơ bản có đầy đủ cả 4 dấu hiệu chính để CTTP nhưng chỉ chứa các dấu hiệu tối thiểu cần thiết
để xác định hành vi phạm tội mà không bao gồm các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ
19. Ý nghĩa của CTTP? - Là cơ sở của TNHS
- Là căn cứ pháp lý để định tội, định khung hình phạt
20. Mặt khách quan của TP là?
- MKQ của tội phạm là các biểu hiện hành vi bên ngoài của người phạm tội, bao gồm cả phương tiện,
công cụ để thực hiện hành vi phạm tội. lOMoAR cPSD| 61716437
21. Các dấu hiệu thuộc MKQ của TP gồm?
- Là hành vi biểu hiện bên ngoài của tội phạm
- Bao gồm cả những biểu hiện bên ngoài khác của hành vi phạm tội
- Hậu quả thiệt hại do hành vi khách quan gây ra
22. HV khách quan của TP có các đặc điểm?
- Tính gây thiệt hại cho xã hội
- Tính được quy định trong LHS
- Có ý thức và có ý chí
23. HV khách quan của TP có thể được thể hiện qua? - Hai hình thức:
o Người phạm tội làm những điều mà pháp luật cấm
o Người phạm tội không làm những điều mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù đủ điều kiện để làm
24. Hậu quả của TP là?
- Là kết quả thực tế hay thiệt hại do hành vi của người phạm tội gây ra cho các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Đây là một dấu hiệu của hành vi khách quan thuộc mặt khách quan của CTTP và có
vai trò quan trọng trong việc xác định tội danh cũng như mức độ trách nhiệm HS.
25. Hậu quả của TP thể hiện dưới dạng?
- Hậu quả thiệt hại của TP thể hiện dưới dạng biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm:
o Biến dạng thực thể tự nhiên của con người: Thể chất; tinh thần (Hậu quả phi vật chất)
o Biến dạng đối tượng vật chất (Hậu quả vật chất) o Biến dạng xử sự bình thường của
con người (Hậu quả xã hội)
26. Công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, hoàn cảnh phạm tội được quy định là?
- Là những dấu hiệu quan trọng để xác định tội danh của người phạm tội.
27. Hậu quả thiệt hại được quy định là?
- Là dấu hiệu để định tội và định khung hình phạt cho người phạm tội.
28. Chủ thể của TP (cá nhân) theo LHS VN là?
- Là người có đủ nhận thức, năng lực điều khiển hành vi và đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự theo luật định
29. Tình trạng không có năng lực TNHS là tình trạng của người nào?
- Là tình trạng một người mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi do bệnh tật...
- Người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo pháp luật
30. Người có năng lực TNHS theo luật HS VN là?
- Là người có đầy đủ khả năng nhận thức lẫn khả năng điều khiển hành vi và đáp ứng về độ tuổi chịu TNHS theo pháp luật
31. Người thực hiện HV... BLHS quy định là TP trong tình trạng mất KNNT hoặc KN điều khiển HV
của mình do dùng rượu bia thì?
Căn cứ theo Điều 13 BLHS 2015: “Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự.”
32. Chủ thể đặc biệt của TP là?
- Là chủ thể có NLTNHS ở độ tuổi chịu TNHS có các dấu hiệu sau:
o chức vụ, quyền hạn VD: tội lạm quyền để tham ô của một người có chức quyền o nghề
nghiệp và công việc VD: Tội cung cấp thông tin sai sự thật của một phóng viên, nhà báo lOMoAR cPSD| 61716437
o nghĩa vụ VD: một người đang trong thời gian nhập ngũ thì đào ngũ o tuổi VD: Tội giao
cấu TD với trẻ em đối với chủ thể đã là thành niên (18 tuổi)
o Quan hệ gia đình: Tội chồng bạo hành vợ; con ngược đãi cha mẹ
Đây chính là chủ thể đặc biệt của tội phạm
33. Nhân thân người phạm tội trong LHS?
- Là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt (sức khỏe, nghề nghiệp, tuổi, trình độ văn hóa, trình độ giáo
dục,...) của người phạm tội có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ.
34. Trong LHS một số dấu hiệu về nhân thân người phạm tội được quy định ntn?
35. TNHS của người phạm tội?
- Là người phạm tội phải chịu trách nhiệm bằng những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình
36. Biểu hiện cụ thể TNHS của người phạm tội là?
- TNHS của người phạm tội được biểu hiện cụ thể qua giai đoạn chấp hành án. Người phạm tội thực
hiện hình phạt được tòa án tuyên, như: Nộp tiền phạt, phạt tù, phạt cải tạo, tử hình,...
37. Miễn TNHS và miễn HP là trường hợp nào?
(quyết định tại điều 29 hoặc điều 59 BLHS)
38. Mục đích của HP là?
- Phòng ngừa riêng:
o Trừng trị và ngăn ngừa người/PNTM phạm tội mới; o Giáo dục ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc trong cuộc sống. - Phòng ngừa chung:
o Giáo dục người/PNTM khác tôn trọng pháp luật; o
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
39. Theo LHS VN HP được quy định trong?
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự.
40. Tù có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội?
- Ít nghiêm trọng, nếu: hành vi phạm tội chưa đủ để áp dụng các hình phạt nhẹ hơn hay cần biện pháp răn đe mạnh hơn.
- Nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng nếu: mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội gây ra chưa đến mức phải áp dụng tù chung thân hoặc tử hình.
41. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người?
- Căn cứ theo khoản 2 điều 40 BLHS: “Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi
khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên
khi phạm tội hoặc khi xét xử.”
42. Các HP chính đối với PNTM phạm tội gồm?
Theo khoản 1 điều 33 BLHS thì Hình phạt chính đối với PNTM phạm tội, gồm: a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt đông vĩnh viễn.
43. Tù có thời hạn không áp dụng đối với người?
- Căn cứ khoản 2 điều 38 BLHS 2015 thì không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần
đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. lOMoAR cPSD| 61716437
44. Căn cứ quyết định HP ở đâu?
Khoản 1 điều 50 BLHS quy định: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của bộ luật
này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tính
tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.”
45. Khi quyết định HP tòa án có thể coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ không?
Căn cứ khoản 2 điều 51 BLHS thì khi tòa án quyết định hình phạt, tòa án có thể coi đầu thú hoặc tính
tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ lí do giảm nhẹ trong bản án.
46. Các tình tiết đã được BLHS quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì có được
coi là tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng TNHS khi quyết định HP hay không?
Căn cứ vào khoản 3 điều 51, khoản 2 điều 52 BLHS có thể khẳng định các tình tiết đã được BLHS quy
định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tính tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết
tăng nặng trongn khi quyết định hình phạt.
47. Quyết định HP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng khi người phạm tội? Theo
điều 54 BLHS thì quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng khi người
phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 điều 51 của bộ luật này hoặc người phạm
tội lần đầu là người góp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
48. Đối với người phạm nhiều tội bị xử phạt từ có thời hạn thì HP chung của các tội không được quá bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo điểm a) khoản 1 điều 55 BLHS thì hình phạt chung của các tội đối với người phạm nhiều
tội bị xử phạt tù có thời hạn không được quá 30 năm tù. 49. Câu hỏi đúng sai
1. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xh phát sinh giữa nhà nước và người, PNTM đã
thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH - Đúng
- Cơ sở lý luận: căn cứ theo Điều 1 BLHS thì BLHS có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh
của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình
đẳng giữa đồng bào và các dân tộc, bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật,
chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Người/PNTM đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH cũng chính là xâm hại
đến quan hệ xã hội được LHS bảo vệ Đây chính là đối tượng được LHS điều chỉnh
2. Công dân, PNTM Việt Nam phạm tội ở NGOÀI LÃNH THỔ Việt Nam mà BLHS VN quy định là
TP thì KHÔNG bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại VN theo quy định của BLHS - SAI
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 điều 6 BLHS 2015 vẫn có thể bị truy cứu TNHS tại việt Nam theo quy
định của bộ luật này.
3. Người, PNTM nước ngoài phạm tội TRÊN LÃNH THỔ VN thì không phải chịu TNHS - SAI - Căn cứ pháp lý:
• Khoản 1 điều 5 BLHS 2015
• Khoản 2 điều 5 BLHS 2015 lOMoAR cPSD| 61716437
Vẫn phải chịu TNHS theo quy định của khoản 1 điều 5 của BLHS VN trừ trường hợp được quy
định tại khoản 2 điều 5 thì giải quyết theo điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế mà
CHXHCNVN là thành viên. Nếu không, trường hợp của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
4. Một TP chỉ được coi là thực hiện TRÊN LÃNH THỔ Việt Nam nếu TP đó bắt đầu và kết thúc trên lãnh thổ VN - SAI
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 điều 5 BLHS
Mọi hành vi phạm tội xảy ra dù là bắt đầu ở nước, ngoài kết thúc ở Việt Nam
hay bắt đầu ở Việt Nam, kết thúc ở nước ngoài thì đều sẽ phải chịu TNHS
theo quy định của LHS VN 5.
Tất cả các quy định của BLHS năm 2015 đều KHÔNG có hiệu lực trở về trước - SAI - Cơ sở pháp lý:
• Khoản 2 điều 7 BLHS 2015
• Khoản 3 điều 7 BLHS 2015
Một số quy định có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với hành vi
phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành 6.
Nói TP là hành vi phải bị xử lí HS có nghĩa là mọi người phạm tội đều bị xử lý bằng hình phạt - SAI
- BLHS có quy định một số trường hợp được miễn TNHS hay loại trừ TNHS - Căn cứ pháp lý:
• Điều 20 – 26 BLHS 2015 đối với trường hợp loại trừ TNHS
• Điều 29 BLHS 2015 đối với trường hợp miễn TNHS 7.
Khi xác định loại TP theo sự phân loại TP tại điều 9 BLHS người áp dụng luật phải căn cứ
vào mức cao nhất của khung HP do BLHS quy định đối với TP đó - ĐÚNG
- Cơ sở lý luận: để phân loại tội phạm, người áp dụng luật phải căn cứ vào mức cao nhất của khung hình
phạt do BLHS quy định đối với tội phạm đó chứ không phải hình phạt thực tế mà người phạm tội phải chịu 8.
Tội trộm cắp tài sản (điều 173 BLHS) là TP đặc biệt nghiêm trọng - SAI
- Căn cứ vào điều 173 BLHS 2015, tội trộm cắp tài sản được chia thành 4 khoản và có mức hình phạt
khác nhau nên ta sẽ dựa vào mức hình phạt cao nhất để phân loại tội phạm này. 9.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 thì KHÔNG PHẢI chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp
tài sản (điều 173 BLHS) - SAI
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 điều 12 BLHS
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
trộm cắp tài sản (điều 173 BLHS) NẾU người phạm tội thuộc loại tội phạm rất
nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 10.
TP CHỈ KHÁC VPPL khác ở dấu hiệu tính nguy hiểm cho XH của hành vi - SAI
- Cơ sở lý luận: Ngoài dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội thì tội phạm còn được phân biệt với VPPL khác
về các dấu hiệu như: Cơ sở pháp lý, Hình thức xử lý đối với trường hợp vi phạm,.... lOMoAR cPSD| 61716437 11.
Hành vi nguy hiểm đáng kể cho XH nhưng chưa hoặc không được quy định trong BLHS thì
không phải là TP và không bị xử lý HS - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 BLHS 2015 quy định rõ: “điều luật được áp dụng đối với một hành
vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.”
Không có tội nếu không có luật 12.
Mỗi tội phạm cụ thể thường có một CTTP cơ bản, ngoài ra có thể có một hoặc nhiều CTTP
tăng nặng hoặc giảm nhẹ - ĐÚNG - Cơ sở lý luận:
• một tội phạm cụ thể thường sẽ có một cấu thành cơ bản nhất để xác định các dấu hiệu tổi thiểu
cần thiết để coi một hành vi là tội phạm;
• Còn cấu thành tăng nặng/giảm nhẹ có thể có nhiều quy định về dấu hiệu hơn nhằm bổ sung và
hỗ trợ trong việc định khung hình phạt. 13.
Tất cả các tội danh quy định trong BLHS đều có đầy đủ ba loại CTTP là: CTTP cơ bản,
CTTP tăng nặng, CTTP giảm nhẹ - SAI
- Cơ sở lý luận: Một số các tội danh chỉ có mỗi CTTP cơ bản hoặc có thêm cấu thành giảm nhẹ hay cấu thành tăng nặng 14.
CTTP vật chất KHÁC CTTP hình thức ở chỗ luật quy định hậu quả thiệt hại là dấu hiệu bắt
buộc hay không bắt buộc trong CTTP cơ bản - ĐÚNG - Cơ sở lý luận:
• CTTP vật chất: là CTTP mà hậu quả thiệt hại là do hành vi khách quan gây ra các dấu hiệu
của mặt khách quan là hành vi khách quan
• CTTP hình thức: là CTTP mà ở đó không có dấu hiệu hậu quả thiệt hại. 15.
Có thể có một số CTTP giống hệt nhau - SAI
- Cơ sở lý luận: Định nghĩa CTTP cho ta thấy CTTP là tập hợp các dấu hiệu đặc trưng để xác định một
tội phạm cụ thể mỗi một CTTP xác định chỉ một TP cụ thể
Không thể có 2 hay nhiều hơn CTTP giống hệt nhau 16.
Các dấu hiệu trong CTTP ngoài các dấu hiệu do luật quy định còn có dấu hiệu khác do người
áp dụng luật tự xác định - SAI
- Cơ sở lý luận: các dấu hiệu cấu thành tội phạm bao gồm: mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan,
chủ thể, đều đã được quy định rõ là để xác định một tội phạm cụ thể ở trong luật, không ai có thể thay
đổi hay bổ sung để quy kết trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. 17.
Những dấu hiệu bắt buộc có trong CTTP của tất cả các tội là: HV, lỗi, năng lực trách nhiệm
hình sự và tuổi chịu TNHS
- SAI (chưa đầy đủ)
- Cơ sở lý luận: Những dấu hiệu: hành vi (mặt khách quan), lỗi (mặt chủ quan), năng lực và tuổi chịu
TNHS (chủ thể) đều là những dấu hiệu bắt buộc có trong CTTP. Tuy nhiên, vẫn chưa hợp lý nếu thiếu
đi dấu hiệu khách thể (quan hệ xã hội bị xâm phạm)
Muốn CTTP thì phải có đầy đủ 4 yếu tố trên 18.
CTTP là căn cứ pháp lý để xác định tội danh lOMoAR cPSD| 61716437 - ĐÚNG
- Cơ sở lý luận: Định nghĩa CTTP 19.
Chủ thể của tất cả các tội chỉ đòi hỏi có hai dấu hiệu là: có NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS - SAI
- Cơ sở lý luận: ngoài 2 dấu hiệu kể trên, trong một số trường hợp chủ thể của tội phạm có thể có thêm
“chủ thể đặc biệt” gồm:
• Chức vụ, quyền hạn
• Nghề nghiệp, công việc • Độ tuổi
• Quan hệ gia đình 20.
Người thực hiện HV nguy hiểm cho XH trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
thì có thể phải chịu TNHS - SAI
- Cơ sở pháp lý: Điều 21 BLHS 2015 quy định rõ: “người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong
khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khách làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.” 21.
Người đã bị MẤT KNNT hoặc KN điều khiển HV của mình thì không phải chịu TNHS - SAI - Cơ sở pháp lý:
• Điều 13 BLHS 2015
• Điều 21 BLHS 2015
- Người phạm tội chỉ không phải chịu TNHS khi hoàn toàn mất đi KNNT hoặc KN điều khiển hành vi.
Trường hợp như sử dụng rượu, bia hay chất kích thích mạnh khác là chỉ tạm thời làm mất đi những
khả năng này và người phạm tội vẫn phải chịu TNHS theo quy định của BLHS 22.
Đối với người phạm tội tòa án chỉ có thể áp dụng một HP chính và có thể áp dụng một hoặc một số HP bổ sung - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 32 BLHS 2015 23.
Cải tạo không giam giữ chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng - SAI
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 điều 36 BLHS 2015 ngoài phạm tội ít nghiêm trọng thì cải tạo không
giam giữ còn được áp dụng với tội phạm nghiêm trọng. 24.
Tù có thời hạn đối với người phạm tội có mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là 20 năm - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Điều 9 BLHS 2015 25.
Có thể áp dụng HP tù chung thân đối với người phạm tội khi chưa đủ 18 tuổi nhưng khi xét xử đã đủ 18 tuổi - ĐÚNG
- Cơ sở lý luận: căn cứ vào khoản 5 điều 91 BLHS 2015 quy định không xử phạt tù chung thân hoặc
tử hình đối với người phạm tội dưới 18 tuổi, tuy nhiên BLHS cũng không quy định thêm gì về việc
xử phạt người này khi đủ 18 tuổi và tòa án cũng có thể thay đổi hình phạt đã tuyên trước đó đối với
người phạm tội vào ngày xét xử trùng với ngày người phạm tội đủ 18 tuổi.
Vẫn có thể áp dụng HP tù chung thân 26.
Không áp dụng HP tử hình và không thi hành án tử hình là giống nhau - SAI lOMoAR cPSD| 61716437 - Cơ sở lý luận:
• Không áp dụng HP từ hình: Đồng nghĩa với việc tòa không được tuyên bản án từ hình đối
với người phạm tội trong một số trường hợp được quy định trong luật.
• Không thi hành án tử hình: có nghĩa là bản án tử hình đã được tuyên áp dụng cho người
phạm tội và đã có hiệu lực pháp lý, tuy nhiên vì một số quy định trong luật cho nên một số
trường hợp được miễn thi hành án tử hình 27.
Khi quyết định HP, tòa án có thể coi tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS
ngoài những tình tiết được quy định tại k1 điều 51 và khoản 1 điều 52 BLHS 28.
Tự thú và đầu thú là giống nhau vì đều là tình tiết giảm nhẹ TNHS - SAI - Cơ sở lý luận:
• Tự thú: là việc người phạm tội tự nguyện đến các cơ quan chức năng khai báo về hành vi
phạm tội của mình khi chưa bị phát hiện hành vi phạm tội
• Đầu thú: là việc người phạm tội tự nguyên đến các cơ quan chức năng nhận tội khi đã bị các
cơ quan chức năng phát hiện hoặc có thông tin về hành vi phạm tội của mình. 29.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được BLHS quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung HP
vẫn được coi là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định HP - SAI
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 51 BLHS 2015 30.
Nhân thân người phạm tội chỉ có thể là căn cứ quyết định HP 31.
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ TNHS, TA có thể quyết định HP dưới mức thấp nhất của
khung HP được áp dụng - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 điều 54 BLHS 2015 32.
Khi xét xử người phạm nhiều tội và bị tuyên các HP khác nhau, TA luôn phải tổng hợp các
HP đã quyết định thành HP chung - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Điều 55 BLHS
“Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình phạt theo quy định của bộ luật này.” 33.
Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý mà lại thực hiện HV phạm tội Nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý - ĐÚNG
- Căn cứ vào điều 52 BLHS về tình tiết tăng nặng đối với Tái phạm nguy hiểm (điểm h) 34.
Tái phạm là phạm một tội 2 lần trở lên - SAI
- Tái phạm có thể là phạm một tội hai lần trở lên hoặc có thể là phạm một tội khác vào những lần sau tội lần trước 35.
Các tình tiết giảm nhẹ được luật quy định có giá trị hơn các tình tiết giảm nhẹ do tòa án xác định - SAI
- Không thể nói loại tình tiết giảm nhẹ nào sẽ có giá trị hơn, mà mỗi loại tình tiết giảm nhẹ sẽ có giá trị
khác nhau cho từng trường hợp được áp dụng và có vai trò quan trọng trong việc xem xét và quyết định HP. 36.
Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực,... chiếm đoạt tài sản của người khác; lOMoAR cPSD| 61716437 - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Điều 168 BLHS 2015 37.
Bắt cóc (giữ) người khác làm con tin nhằm bất cứ mục đích gì đều bị xử lí theo điều 169 BLHS; - SAI
- Cơ sở lý luận: chỉ với mục đích chiếm đoạt tài sản mới bị xử lý theo điều 169 BLHS, còn đối với bắt
cóc (giữ) người khác làm xâm phạm đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công
dân thì sẽ bị xử lý theo điều 157 BLHS. 38.
Các tội XPSH đều có mục đích (động cơ) tư lợi; - ĐÚNG
- Các tội XPSH đều có mục đích thu lợi từ tài sản của người khác. 39.
HV khách quan của các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt được quy định là HV chiếm đoạt tài sản; - SAI
- Cơ sở lý luận: ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản thì hành vi khách quan
còn được thể hiện qua việc người phạm tội sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hay có
hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự (Quy định rõ tại khoản 1 điều 168 BLHS 2015) 40.
Người có hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản là phạm tội cướp tài sản; - ĐÚNG
- Cơ sở pháp lý: Điều 168 BLHS 2015 41.
Bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản là phạm 2 tội: tội bắt cóc người trái
PL và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; - SAI
- Cơ sở lý luận: nếu như xác định được mục đích ban đầu của tội phạm trước khi bắt cóc là nhằm chiếm
đoạt tài sản của người bị hại thì chỉ có thể áp dụng một tội là “tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản” đối với người này. 42.
Tội cướp tài sản không có trường hợp phạm tội chưa đạt; - SAI
- Cơ sở lý luận: Vẫn có trường hợp phạm tội chưa đạt đối với tội này, đó là khi người phạm tội thực
hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan (VD: rút hung khí ra khỏi người chuẩn bị cho hành
vi phạm tội) nhưng vì một vài lý do phải ngừng lại nên không đi đến được hành vi khách quan tiếp
sau đó (được quy định rõ trong luật) để thực hiện tiếp hành vi phạm tội. 43.
Người có hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác chỉ có thể phạm tội cướp giật tài sản; - SAI - Cơ sở pháp lý:
• Điều 171 BLHS 2015
• Điều 172 BLHS 2015
- Dựa vào căn cứ cho thấy rằng tội cướp giật tài sản là tội chủ yếu dùng thủ đoạn nguy hiểm như giật
tài sản từ tay người khác rồi bỏ chạy hay nói cách khác là chiếm đoạt tài sản một cách bất ngờ làm
người bị hại không trở tay kịp
- Còn hành vi công khai chiếm đoạt tài sản sẽ thuộc vào tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản, người phạm
tội sẽ thực hiện hành vi chiếm đoạt một cách công khai, có thể là ngay trước mặt người khác. 44.
Hành vi khách quan của tội cướp tài sản là hành vi chiếm đoạt được tài sản; lOMoAR cPSD| 61716437 - SAI
- Cơ sở lý luận: căn cứ theo khoản 1 điều 168 BLHS thì hành vi khách quan của tội cướp tài sản sẽ là
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tắc khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản.