



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214 CÂU HỎI
1. Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
2. Phân tích cấu thành quốc gia - 73 3. Công nhận quốc tế
4. Phân tích quy phạm pháp Luật quốc tế, cho ví dụ
5. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ
6. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế
7. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên 1969
8. Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
9. Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005) với thỏa thuận quốc tế (theo quy định của pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế năm 2007)
10. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế
11. Trình bày các hành vi thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với ĐƯQT
12. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
13. Phân tích các trường hợp ĐƯQT có hiệu lực với bên thứ ba
14. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế
15. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT Yếu tố chủ quan
16. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
17. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế
18. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của LQT
19. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các nguyên tắc chuyên ngành, cho ví dụ
20. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia và ngoại lệ của nguyên tắc này
21. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác và
ngoại lệ của nguyên tắc này
22. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng
vũlực trong quan hệ quốc tế
23. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế
24. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch
25. Trình bày các cách thức hưởng quốc tịch
26. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng người không quốc tịch
27. Trình bày các trường hợp mất quốc tịch
28. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng nguời hai hay nhiều quốc tịch
29. Phân tích nội dung chế độ p.lý mà QG dành cho người nước ngoài
30. So sánh cách xác định biên giới quốc gia trên bộ với biên giới quốc gia trên biển
31. Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm
1982 32. Phân tích các bộ phận cấu thành và quy chế pháp lý của nội thủy theo quy định của
công ước luật biển 1982
33. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của lãnh hải theo quy định của CƯLB 1982
34. So sánh quy chế P. lý của nội thủy và lãnh hải theo quy định CƯLB 1982
35. Trình bày cách xác định và quy chế p . lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
36. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng thềm lục địa theo CƯLB 1982
37. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
38. Trình bày quy chế pháp lý của biển quốc tế theo quy định của công ước luật biển 1982
39. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của vùng nước quần đảo theo quy định của công ước luật biển lOMoAR cPSD| 45734214
40. Phân tích nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự theo quy định của công ước viên năm 1963
41. Quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao
42. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao với quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự
43. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và các thành viên của gia đình họ
44. Trình bày nội dung quyền ưu đãi miễn trừ dành cho viên chức lãnh sự và các thành viên của gia đình họ
45. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ dành cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cơ quan lãnh sự
46. So sánh quyền năng chủ thể LQT của tổ chức quốc tế với quốc gia
47. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại tổ chức quốc tế liên chính phủ
48. Phân biệt tội phạm quốc tế với tội phạm có tính chất quốc tế
49. Trình bày các nguyên tắc trong dẫn độ tội phạm
50. Phân tích nội dung hoạt động hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm 51. Trình bày định
nghĩa, đặc điểm và phân loại tranh chấp QT. Cho ví dụ
52. Trình bày các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
53. C ác phương thức giải quyết tranh chấp QT trong khuôn khổ LHQ
54. Trình bày định nghĩa, đặc điểm và phân loại các cơ quan tài phán QT
55. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án công lý quốc tế
56. Trình bày chức năng và các phương thức xác lập thẩm quyền của tòa án luật biển quốc tế
57. So sánh thiết chế trọng tài quốc tế với thiết chế tòa án quốc tế
58. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan
59. Phân tích căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế khách quan
60. So sánh căn cứ xác định và hình thức thực hiện trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan và khách quan TRẢ LỜI:
1. Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế
a) Định nghĩa
LQT là hệ thống các ng.tắc, các QPPL được QG và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây
dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng; nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa QG và
các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống QT.
b) Đặc điểm:
(1) Đối tượng điều chỉnh của LQT: là các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các
chủ thể của LQT với nhau.
LQG: là những quan hệ trong một quốc gia.
(2) Chủ thể của LQT:
- Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT:
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ: là tổ chức do các QG và các chủ thể khác của LQT thỏa
thuậnthành lập trên cơ sở ĐƯQT. Tổ chức QT liên chính phủ là tổ chức có tính phái sinh, hạn chế
của LQT. Quá trình hình thành cũng như quyền và NV của tổ chức quốc tế liên chính phủ hoàn
toàn do các quốc gia thành viên thỏa thuận.
- Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: Nguyên tắc dân tộc tự quyết là một nguyên
tắccơ bản của LQT, do đó các dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết cũng được coi là một chủ thể của LQT.
- Chủ thể khác: (Tòa thánh Vanticang; Hồng Kong, Đài Loan…)
Chủ thể PL QG: là thể nhân, pháp nhân. Trong đó QG là một chủ thể đặc biệt. lOMoAR cPSD| 45734214
(3) Quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của LQT: QPPL QT được hình thành
dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các QG cũng như các chủ thể khác của LQT. Sự thỏa thuận này có
thể thực hiện bằng một trong hai cách sau đây:
- Thông qua ký kết ĐƯQT hoặc
- Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn sinh
hoạt quốctế là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.
PL QUỐC GIA được xây dựng do bộ máy nhà nước của quốc gia đó ban hành.
(4) Biện pháp bảo đảm thi hành của LQT
- LQT không có bộ máy cưỡng chế thi hành
- Trong trường hợp có sự vi phạm, thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành sẽ
dochính các chủ thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện
VD: Khi bị quốc gia khác xâm lược, quốc gia sở tại có thể sử dụng quyền tự vệ hợp pháp bằng
chính lực lượng quân sự của mình để đáp trả.
+ Cưỡng chế tập thể: Là biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện.
VD: EU áp dụng các lệnh trừng phạt đối
PL QUỐC GIA: có hệ thống các cơ quan thi hành PL và có tính cưỡng chế cao.
2. Phân tích cấu thành quốc gia - 73 -
Có lãnh thổ xác định: một quốc gia không thể tồn tại nều không có lãnh thổ, Luật quốc
tếkhông quy định kích thước lãnh thổ tối thiểu của 1 quốc gia, lãnh thổ quốc gia không đòi hỏi phải
xác định rõ ràng và không có tranh chấp, lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất gồm vùng đất,
vùng trời, vùng nước, lòng đất… -
Dân cư ổn định: dân cư thường xuyên làm ăn sinh sống trên lãnh thổ quốc gia, gồm dân
cư củaquốc gia, người nước ngoài -
Chính phủ hữu hiệu: hoạt động hiệu quả, đa sô nhân dân ủng hộ, thực hiện chức năng
trongphạm vi lãnh thổ quốc gia -
Có khả năng tham gia vào các QHQT một cách độc lập: dựa trên ý chí của chính chủ
thể.Đặc tính chính trị pháp lý -
Chủ quyền là đặc tính chính trị không thể tách rời của quốc gia
+ Quyền tối cao trong lãnh thổ: có toàn quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ
của quốc gia đó (lập pháp, hành pháp, tư pháp…)
+ Quyền độc lập trong quan hệ QT: tham gia vào QHQT một cách độc lập không phụ thuộc ý
chí của chủ thể khác trong quan hệ QT, tự do lựa chọn việc tham gia hay không tham gia vào TCQT,
thiết lập quan hệ vs QG khác, ký kết điều ước song phương hoặc đa phương… 3. Công nhận quốc tế a) Khái niệm
Công nhận QT là hành vi pháp lý chính trị của bên công nhận dựa trên nền tảng các động cơ
nhất định nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng QT, khẳng định quan
hệ của bên công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế… của thành viên mới; đồng thời thể
hiện ý chí thiết lập quan hệ bình thường và ổn định đối với thành viên mới Hình thức Công nhận de jure Công nhận de facto Công nhận ad hoc
Là hình thức công nhận toàn Là hình thức công nhận chưa Là hình thức công nhận đặc
diện nhất, đầy đủ nhất đầy đủ
biệt: quan hệ giữa các bên chỉ
được thiết lập nhằm giải
quyết một vụ việc cụ thể và
sẽ chấm dứt khi kết thúc vụ việc lOMoAR cPSD| 45734214
Thể hiện ý chí thực sự muốn Thể hiện sự miễn cưỡng thận
thiết lập quan hệ bình thường trọng của bên công nhận với bên
giữa bên công nhận và bên được công nhận được công nhận
Công nhận dứt khoát, không Có tính chất tạm thời, có thể bị thể hủy bỏ
hủy bỏ. Bên công nhận thận
trọng để có thể điều chỉnh chính
sách của mình với bên được
công nhận. nếu bên được công
nhận khẳng định được vị trí của
mình thì sẽ chuyển thành de
jure. Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ
Mở đường cho việc thiết lập Thường chỉ giới hạn ở thiết lập
quan hệ ngoại giao, quan hệ quan hệ lãnh sự, hợp tác kinh
hợp tác toàn diện, ký điều ước tế, thương mại
song phương kể cả các điều ước chính trị
Anh công nhận Liên Xô năm
Anh công nhận Liên Xô năm
Trước năm 1995, Mỹ và VN 1924 1921
đã công nhận nhau để giải
quyết 1 số vấn đề sau chiến
tranh như tù binh, người mất tích
C, Phương pháp -
Công nhận minh thị: là công nhận được thể hiện một cách rõ ràng công khai, minh
bạch trongcác văn bản của bên công nhận hoặc trong các ĐƯQT. -
Công nhận mặc thị: là công nhận được thể hiện một cách kín đáo. -
Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể
d, Hậu quả pháp lý -
Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận và bên được công nhận.
Có thể phát sinh ngay sau khi công nhận hoặc sau công nhận một khoảng thời gian -
Kỹ kết điều ước song phương giữa bên công nhận và bên được công nhận. Đối với điều
ướcquốc tế đa phương thì các bên không mặc nhiên công nhận nhau. -
Tạo điều kiện để bên được công nhận tham gia vào hội nghị và tổ chức QT. -
Tạo điều kiện thuận lợi cho QG được công nhận thực hiện quyền miễn trừ QG đặc biệt
làquyền miễn trừ đối với tài sản QG có tại lãnh thổ của QG công nhận -
Tạo điều kiện để một bản án, quyết định của tòa án, trọng tài hoặc bất kì một quyết định
nàocủa cơ quan có thẩm quyền của quốc gia được công nhận có giá trị pháp lý trên lãnh thổ của quốc gia công nhận. -
Tạo cơ sở để xác định hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật của bên được công nhận tại
lãnhthổ quốc gia công nhận.
4. Phân tích quy phạm pháp Luật quốc tế, cho ví dụ
QPPL QT là QTSX được tạo bởi sự thỏa thuận của các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc với
các chủ thể về quyền, nghĩa vụ, TNPL khi tham gia QHPL QT - Căn cứ vào cách thức hình thành:
+ QPĐƯ là QP được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng
nên trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong QHQT
+ QPTP: là QP hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế được chủ thể Luật quốc tế thừa
nhận là QP có giá trị pháp lý bắt buộc lOMoAR cPSD| 45734214
=> QPĐƯ phổ biến hơn
- Căn cứ vào hiệu lực của quy phạm
+ Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens): là quy phạm có hiệu lực pháp lý cao nhất, được toàn thể
cộng đồng QT công nhận, cấm vi phạm; các quy phạm khác vi phạm QP này bị coi là vô hiệu (chủ
yếu là các quy phạm ghi nhận các ng.tắc cơ bản của LQT)
+ QP tùy nghi là quy phạm cho phép chủ thê Luật quốc tế tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ
với các bên để phù hợp với hoàn cảnh thực tế
=> Đa số là QP tùy nghi => bởi đặc trưng Luật quốc tế là sự thỏa thuận => giúp các chủ thể có
sự điều chỉnh phù hợp
- Căn cứ phạm vi áp dụng
+ Quy phạm đa phương phổ cập: có giá trị bắt buộc với hầu hết chủ thể Luật quốc tế (Qp trong hiến chương LHQ)
+ Quy phạm đa phương khu vực: có giá trị bắt buộc với một số QG là thành viên của ĐƯQT
(ĐƯQT giữa những QT trong cùng 1 khu vực có chung xu hướng chính trị, lợi ích)
+ Quy phạm song phương: ghi nhận trong các ĐƯQT song phương, có giá trị bắt buộc vs hai
chủ thể Luật quốc tế
=> QPĐPKV và QPSP linh hoạt hơn QPĐPPC vì nó điều chỉnh một cách cụ thể hơn MQH giữa
các chủ thể Luật quốc tế.
5. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ Cơ sở -
Xuất phát từ mối quan hệ giữa chức năng đối nội và đội ngoại của nhà nước: với chức
năng đối nội, nhà nước tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… với
chức năng đối ngoại nhà nước thể hiện vai trò trong mối quan hệ với các nhà nước, dân tộc khác; 2
chức năng này có mối quan hệ biện chứng và đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Để
thực hiện 2 chức năng này nhà nước sử dụng luật quốc gia và LQT => mối quan hệ qua lại. PL QT
và luật QG đều bảo vệ và củng cố địa vị cho giai cấp thống trị. Luật quốc gia thì đương nhiên, còn
Luật quốc tế thì xây dựng dựa trên sự thỏa thuận nhưng vẫn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của quốc
gia, quốc gia có quyền tham gia hoặc không tham gia, luôn cố gắng đặt lợi ích của quốc gia mình lên
hàng đầu trong quan hệ quốc tế. -
Bắt nguồn từ sự thống nhất vai trò của hai hệ thống pháp luật
+ Đều là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
+ Đều là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
+ Đều tạo dựng quan hệ mới và tạo môi trường để duy trì, phát triên quan hệ quốc tế -
Cơ sở nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda): QG
phảitự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế trong quan hệ QT trong đó có hành vi ban hành, sửa
đổi các văn bản PL QG sao cho phù hợp với các cam kết QT đó, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm
do hành vi không thực hiện cam kết QT. Nội dung -
Luật QG ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của LQT, đến quá trình xây dựng và thực hiện nó:
+ LQT bản chất là sự thỏa thuận giữa các QG, quan điểm của mỗi QG trong sự thỏa thuận này
phải phù hợp với nguyên tắc, quy phạm nền tảng của PL QG đó. Khi bản chất pháp lý luật QG là tiến
bộ thì các nguyên tắc, QPPL QT mà QG tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.
+ PL QG là đảm bảo pháp lý quan trọng để các ng.tắc, QPPL QT đc thực hiện trong phạm vi
lãnh thổ QG, đây là NV cơ bản của QG khi tham gia quan hệ QT. -
Luật quốc tế có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của Luật quốc gia:
+ Quốc gia tận tâm thiện chí thực hiện cam kết trong quan hệ QT, điều này được thể hiện thông
qua nhiều hành vi khác nhau trong đó có hành vi sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản QPPL trong
nước để nó vừa mang tính đặc thù của quốc gia, vừa phụ hợp với cam kết QT vì vậy những nội dung
tiến bộ của LQT thể hiện thành tựu mới sẽ được truyền tải vào LQG, thúc đây LQG hoàn thiện và phát triển lOMoAR cPSD| 45734214
+ Luật quốc tế đảm bảo sự thực hiện LQG, có những vấn đề mà bản thân quốc gia không thể
thực hiện được, những vấn đề mang tính toàn cầu và cần có sự hợp tác => Phải hợp tác quốc tế (vd:
hợp tác quốc tế đầu tranh phòng chống tội phạm: Interpol, ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC…)
6. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của LQT là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên tắc, QPPL QT được các chủ thể
LQT thỏa thuận xây dựng nên. Bao gồm: ĐƯQT, TQQT, nguyên tắc PL chung và nguồn bổ trợ (phán
quyết của TA, học thuyết của các luật gia, nghị quyết của các tổ chức QT liên chính phủ và hành vi
pháp lý đơn phương của QG).
Điều ước quốc tế: Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác
của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện
có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó. - Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ
các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị
định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm
jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Tập quán quốc tế: Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong
thực tiễn đời sống quan hệ QT, được các chủ thể thừa nhận là luật. - Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ
quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý
bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…) - Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế …
Nguyên tắc pháp luật chung: Là những nguyên tắc được cơ quan tài phán quốc tế sử dụng để
bổ sung cho ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh chấp; những nguyên tắc này phải được
hầu hết quốc gia thừa nhận. Nguồn bổ trợ
Phán quyết của tòa án QT: có vai trò quan trọng trong việc giải thích, làm sáng tỏ nội dung của
quy phạm pháp Luật quốc tế và là cơ sở để hình thành nên QPPLuật quốc tế mới (phán quyết của tòa
vụ ngư trường Anh – Nauy giúp hình thành quy phạm về việc xác định đường cơ sở thẳng). Việc đưa
ra kết luận tư vấn của TAQT cũng góp phần hình thành và phát triển các qppl QT.
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: gồm nghị quyết mang tính bắt buộc và nghị
quyết mang tính khuyến ngị; tính bổ trợ thể hiện ở việc nó được các quốc gia thành viên thừa nhận
rộng rãi như TQQT; hoặc trên cơ sở các nghị quyết này mà các quốc gia thành viên ký kết những
ĐƯQT mới. (Ví dụ: từ Tuyên ngôn về quyền con người của Đại hội đồng LHQ đã hình thành công
ước về các quyền dân sự, chính trị và Công ước về các quyền kinh tế xã hội năm 1966). lOMoAR cPSD| 45734214
Học thuyết của các luật gia nổi tiếng: là quan điểm cá nhân về những vấn đề của Luật quốc tế,
là bằng chứng về tập quán quốc tế mới được thiết lập; hoặc có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do
các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận ký kết.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: sẽ làm phát sinh quyền và NV đối với quốc gia đã
thực hiện hành vi. Là phương tiện bổ trợ để xác định tình hợp pháp của hành vi của chủ thể LQT
thực hiện. Ngoài ra còn dùng để giải thích, làm sáng tỏ các QPPL QT hoặc làm tiền đề để hình thành
QPPL QT mới ( ví dụ: giáo trình – 32)
Tuyên bố của Ai cập cho tàu thuyền đi lại tự do trên kênh đào xuy ê 1957
7. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên 1969
Điều ước quốc tế: Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác
của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện
có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó. - Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không có mà chỉ biểu lộ
các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước, nghị định, nghị
định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl quốc tế và quy phạm
jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
8. Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế 2005
Khoản 1 Điều 2 Luật quy định: “Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc
nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
Phân tích về chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, hình thức tên gọi
9. Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005) với thỏa thuận quốc tế (theo quy định của pháp lệnh ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007) Điều ước quốc tế Thỏa thuận quốc tế Chủ
Một bên là quốc gia (nhân d anh
Một bên là cơ quan nhà nước ở thể
Nhà nước hoặc chính phủ), một là bên Trung ương, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan
các chủ thể của luật quốc tế
như Trung ương của tổ chức. một bên là Quốc
hội, cơ quan của QH, cơ quan giúp việc
quốc gia khác, tổ chức quốc tế liên của QH, TA tối cao, VKS tối cao, bộ, cơ
chính phủ, dân tộc đang đấu tr anh quan thuộc Chính phủ hoặc CQ tương
giành quyền tự quyết, chủ thể đặc đương; chính quyền địa phương; tổ biệt khác
=> Như vậy tất cả các chủ thể t ha chức nước ngoài m
gia ĐƯQT đều là chủ thể của LQT
=> Như vậy không phải tất cả chủ thể lOMoAR cPSD| 45734214
đều là chủ thể của LQT Nội
Được thỏa thuận về mọi lĩnh vực
Chỉ được thỏa thuận về những vấn
dung > thuộc đời sống quốc tế
đề nằm trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình trừ một số nội
= Như vậy nội dung thỏa thuận RỘ NG hơn dung.
=> Như vậy nd thỏa thuận HẸP hơn ký
Khi ký kết cần phải phê chuẩn, phê Không phải phê chuẩn, phê duyệt kết
duyệt những thỏa thuận giữa các bên => ĐƠN GIẢN HƠN => PHỨC TẠP HƠN Gia
Có thể gia nhập điều ước q uốc
Không được gia nhập những thỏa
nhập tế mà mình không tham gia ký kết
thuận mà mình không tham gia ký kết
Bảo Được áp dụng bảo lưu đối với điều
Không được bảo lưu thỏa thuận lưu
ước quốc tế nhằm loại trừ hoặc t hay quốc tế
đổi hiệu lực pháp lý của một h một oặc
số quy định trong ĐƯQT kh i áp dụng
Tên hiệp ước, công ước, hiệp định, địn Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa h
thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình gọi
ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi ghi
nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác khác.
10. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế -
Đàm phán: là giai đoạn các bên cùng bàn bạc, thảo luận những vấn đề thuộc lĩnh vực điều
chỉnh của ĐƯQT dự định thiết lập. Có thể thực hiện thông qua cơ quan ngoại giao ở nước ngoài hoặc
trong khuổn khổ các hội nghị QT hay tổ chức QT với nhiều cấp khác nhau, cấp càng cao nghi thức
càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công hoặc thất bại; nếu thành công các bên sẽ thống nhất
với nhau về mặt hình thức của ĐƯ: tên gọi, kết cấu, nội dung cơ bản của ĐƯ, quyền và NV của các bên. -
Soạn thảo văn bản điều ước: với điều ước song phương, cả 2 bên hoặc một trong 2 bên
sẽ cử người soạn thảo. Đối với ĐƯ đa phương, các bên sẽ cử ra một nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm
nhiệm việc soạn thảo. Văn bản này sau đó được các bên cùng thảo luận. Trình tự có thể là soạn thảo
sau đó mới đàm phán, các bên sẽ thảo luận dựa trên văn bản ĐƯ đã soạn thảo và đi đến thống nhất và thông qua. -
Thông qua văn bản điều ước: là hành vi biểu thị sự nhất trí của các bên về nội dung của
văn bản điều ước. Hình thức thông qua có thể là biểu quyết, bỏ phiếu kín hoặc công khai; nguyên tắc
thông qua có thể là quá bán, đa số tuyệt đối, đa số tương đối hay đồng thuận… Việc thông qua không
làm phát sinh hiệu lực ĐƯ, văn bản được thông qua là văn bản cuối cùng và các bên không được đơn
phương sửa đổi, chỉnh lý hay bổ sung mới vào văn bản. - Ký kết ĐƯQT
+ Ký tắt: là hình thức kí của các bên tham gia đàm phán nhằm xác nhận nội dung điều ước,
chưa làm phát sinh hiệu lực điều ước lOMoAR cPSD| 45734214
+ Ký ad referendum: là hình thức kí của đại diện các bên tham gia vào văn bản ĐƯ nhưng cần
phải có sự khẳng định của CQ có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực
+ Ký đầy đủ: cũng là hình thức kí của các bên tham gia vào văn bản điều ước, sẽ làm phát sinh
hiệu lực điều ước ( điều ước thông thường, không quá quan trọng …) nếu ĐƯ đó không cần phải phê duyệt, phê chuẩn. -
Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT
Là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận sự đồng ý ràng buộc
với một điều ước quốc tế nhất định. Không có quy định cụ thể ĐƯQT nào thì phải phê chuẩn.
Phê chuẩn – CQQLNN cao nhất Phê duyệt – Chính phủ
Điều kiện phát sinh hiệu lực
+ ĐƯ song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư phê chuẩn, phê duyệt hoặc sau
1 thời gian nhất định do 2 bên thỏa thuận
+ ĐƯ đa phương phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia nhất định gửi thư phê chuẩn, phê duyệt. -
Gia nhập ĐƯQT: là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế đồng ý chấp nhân sự ràng
buộc của một ĐƯQT khi thời hạn kí ĐƯQT đã hết hoặc ĐƯQT đã có hiệu lực mà chủ thể đó chưa
phải là thành viên. Chỉ áp dụng vs ĐƯQT đa phương bằng cách gửi công hàm xin gia nhập ĐƯ đến
quốc gia hay tổ chức QT lưu chiểu điều ước ( ở VN là QH, CTN, Chính phủ). 11. Trình bày các
hành vi thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với ĐƯQT Như câu 10, bắt đầu từ đoạn ký
12. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của LQT, được LQT
điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau
cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.
Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc ĐƯQT bị vô hiệu tương đối
hoặc vô hiệu tuyệt đối.
+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình tự kí kết, có sự mua chuộc
vị đại diện… ĐƯ vẫn có hiệu lực nếu không ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội dung ĐƯ và được các bên nhất trí.
+ Vô hiệu tuyệt đối: phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan hệ ĐƯ hoặc cưỡng ép vị
đại diện của quốc gia để kí kết ĐƯ hoặc ĐƯ có nội dung trái với nguyên tắc cơ bản của LQT =>
ĐƯQT vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết, các bên có quyền yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu
như trước khi ký kết điều ước trong khuôn khổ cho phép. (Đọc thêm hiệu lực về thời gian và không gian của ĐƯQT). (gt-114)
13. Phân tích các trường hợp ĐƯQT có hiệu lực với bên thứ ba -
Xác lập quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu bên thứ 3 đồng ý, đối với ĐƯ quy định
nghĩa vụ, cần được sự đồng ý bằng văn bản của bên thứ ba. (Ví dụ: Điều 35 hiến chương LHQ quy
định : “quốc gia không phải là thành viên LHQ có thể thông báo cho HĐBA về bất kỳ vụ tranh chấp
nào mà họ là đương sự…” -
ĐƯQT tạo ra hoàn cảnh khác quan mà buộc các quốc gia không phải là thành viên cũng
phảituân thủ (Hiệp định về Nam cực) -
Quốc gia thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐƯ như 1 tập quán quốc tế (chiều rộng lãnh hải là
12 hải lý tính từ đường cơ sở)
- Điều ước có điều khoản tối huệ quốc (MFN): ví dụ trong WTO nếu một quốc gia thành viên
giành cho đối tác thương mại của mình một số ưu đãi thì nước đó cũng phải đối xử tương tự như vậy
đối với các quốc gia còn lại của WTO.
14. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế lOMoAR cPSD| 45734214
Bảo lưu là hành động đơn phương của một QG đưa ra ký, phê chuẩn, phê duyệt 1 ĐƯQT nhằm
qua đó loại bỏ hoặc sửa chữa hiệu lực pháp lý của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp
dụng với QG đó. Chỉ thực hiện vs ĐƯ đa phương và chỉ có thể được tiến hành vào thời điểm QG
thực hiện hành vi nhằm xác nhận sự đồng ý rằng buộc với ĐƯQT đó.
Trường hợp hạn chế
- ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu
- ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định
- Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ
Trình tự thủ tục
Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất định => thực hiện theo quy định
của điều ước, không cần sự đồng ý rõ ràng từ các QG khác.
Điều ước không có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
thì CƯ Viên 1969 quy định:
+ Việc bảo lưu phải đc tất cả các QG thành viên chấp nhận nếu số QG đàm phán có hạn hoặc
việc thi hành toàn bộ ĐƯ là điều kiện để dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc với ĐƯ đó
+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của ĐƯ đó
+ 1 bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không phản đối trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày QG đó nhận thông bảo bảo lưu hoặc ngày QG đó biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.
+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phán đối bảo lưu phải lập thành văn bản và thông báo công
khai + QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đổi có thể rút hoặc hủy bỏ trong bất kì thời gian
nào Hệ quả pháp lý
- Điều khoản không bảo lưu thì thực hiện bình thường - Điều khoản bảo lưu
+ QG bảo lưu vào QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu
+ Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của bên phản đối mà quan hệ điều
ước vẫn duy trì và ĐKBL không được áp dụng; hoặc hai bên không tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên phản
đối bày tỏ rõ như vậy
+ Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu không làm thay đổi việc thực hiện
ĐƯQT của các QG thành viên khác.
15. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT Yếu tố chủ quan -
Sự thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm định chỉ thi hành hiệu lực
điều ước quốc tế: điều ước quốc tế hình thành dựa trên sự thỏa thuận nên hành vi trên sẽ làm chấm
dứt hoàn toàn hoặc tạm đình chỉ trong một thời gian nhất định đối với quyền và nghĩa vụ của các bên -
Thời hạn có hiệu lực của ĐƯQT đã hết: trường hợp các bên có thỏa thuận về hiệu lực về
thời gian của ĐƯQT, thời hạn ĐƯ hết hiệu lực mà không gia hạn. Trường hợp ĐƯQT vẫn còn hiệu
lực mà các bên đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯ. -
Một bên ký kết điều ước đơn phương tuyên bố chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT: nếu ĐƯQT
cho phép thì phù hợp, nếu không thì cần có sự cho phép của tất cả các thành viên của ĐƯ hoặc có
thể được suy ra từ bản chất của ĐƯ. Nếu hành vi đơn phương chấm dứt hiệu lực là hợp pháp, hiệu
lực ĐƯQT sẽ chấm dứt (đối với ĐƯ song phương) hoặc sẽ chấm dứt với bên tuyên bố ( ĐƯ đa phương. -
Một bên kí kết ĐƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng ĐƯ: quy định tại Điều 60 CƯ
Viên1969; đây là cơ sở để một bên chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (đối
với ĐƯ song phương), và là cơ sở để các bên còn lại chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với
bên vi phạm (ĐƯ đa phương) -
Các bên ký kết một ĐƯ quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa thuận ĐƯQT mới sẽ
thay thế ĐƯQT cũ; ĐƯQT cũ sẽ chấm dứt hoàn toàn hiệu lực, quan hệ giữa các bên sẽ được điều
chỉnh bằng ĐƯQT mới trừ trường hợp một số thành viên ĐƯQT cũ không tham gia ĐƯQT mới. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Bảo lưu ĐƯQT: là hành động đơn phương của một bên tại thời điểm ký kết, phê duyệt,
phêchuẩn hoặc gia nhập ĐƯQT nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy
định của điều ước trong việc áp dụng với thành viên đó. Yếu tố khách quan -
Đối tượng của ĐƯQT bị mất: một bên có thể nêu lên việc không thể thi hành điều ước
làm lý do để chấm dứt, rút khỏi ĐƯ khi một đôi tượng cần thiết cho việc thi hành bị mất đi hoặc bị
tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi hành là tạm thời thì nó chỉ là lý do để tạm đình chỉ ĐƯ. -
Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh (jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn với ĐƯQT đã
được kí kết): quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT vậy nên những quy
phạm trong ĐƯ mẫu thuận với QP mệnh lệnh này thì đều vô giá trị và chấm dứt hiệu lực. -
Có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus sic santibus): sự thay đổi cơ bản các hoàn
cảnh so với hoàn cảnh tại thời điểm ký kết ĐƯQT có thể được viện dẫn làm cơ sở để các bên chấm dứt quan hệ ĐƯ khi:
o Các bên không dự liệu trước được sự thay đổi hoàn cảnh tại thời điểm kí kếto Sự tồn
tại của hoàn cảnh là cơ sở để các bên đồng ý ràng buộc với ĐƯ
o Sự thay đổi làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi những nghĩa vụ mà các bên còn phải thi hành theo ĐƯ.
Tuy nhiên không được viện dẫn trong trường hợp: o ĐƯ
liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia o Sự thay đổi
là kết quả của sự vi phạm của một trong các bên.
16. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế Giống nhau -
Đều là nguồn của Luật quốc tế -
Được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc công nhận và có giá trị
pháp lý bắt buộc với các chủ thể tham gia quan hệ QT -
Đều có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế Khác nhau
- Về con đường hình thành, ĐƯQT hình thành dựa trên sự thỏa thuận công khai giữa các
chủ thể LQT; TTQT hình thành dựa trên sự ap dụng lặp đi lặp lại một QTXS trong quan hệ quốc
tế, được các chủ thể thừa nhận là QTXS chung và nâng lên thành luật, có giá trị bắt buộc. Thời gian hình thanh ĐƯQT nhanh hơn TQQT
- Về hình thức: ĐƯQT ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rõ ý chí của các chủ thể
tham gia, TQQT ở dạng bất thành văn
- Về mức độ và phạm vi đối tượng sử dụng: ĐƯQT được sử dụng rộng rãi hơn do được
quy định rõ ràng nhưng phạm vi hẹp hơp TQQT vì chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc với chủ thế tham
gia quan hệ ĐƯ, còn TQQT có số lượng chủ thể chịu sự ràng buộc của quy phạm rộng. => Mối quan hệ
- Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại
+ Nhiều quy phạm tập quán được pháp điển hóa và ghi nhận trong các ĐƯQT (nguyên tắc cấm
sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực)
+ Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐƯQT là khi các quốc gia thành viên của một
ĐƯQT thừa nhận các quy tắc xử sự trong ĐƯQT khi ĐƯQT đó chưa có hiệu lực như một tập quán
quốc tế; thứ hai là trường hợp bên thứ ba viện dẫn các quy định của ĐƯQT như một TQQT (quy
định về chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý)
- ĐƯQT và TQQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn của LQT.
Khi ĐƯQT và TQQT cùng điều chỉnh một quan hệ quốc tế thì chúng không loại bỏ lẫn nhau
mà cả hai vẫn được ghi nhận; trong thực tế thì các chủ thể có thường thuận lựa chọn áp dụng ĐƯQT
vì tính rõ ràng của nó.
- TQQT có thể bị hủy bỏ, thay đổi bằng ĐƯQT và ngược lại lOMoAR cPSD| 45734214
Đó là khi một ĐƯQT (TQQT) chứa đựng quy phạm mệnh lệnh jus cogens mới được hình thành
mâu thuẫn với TQQT (ĐƯQT) được ký kết trước đó thì các quy phạm cũ sẽ vô hiệu vì bản chất của
quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của các QPPL QT.
17. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế
Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống
quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là luật - Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn quan hệ
quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung, có giá trị pháp lý
bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…) - Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế …
18. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của LQT -
Phán quyết của TAQT : phán quyết có vai trò giải thích, làm sáng tỏ nguồn cơ
bản; trong 1 số trường hợp phán quyết là cơ sở để các QG thỏa thuận nên ĐƯQT, TQQT. -
Nghị quyết của TCLCP : các quốc gia thành viên có thể thừa nhận các nghị quyết
này và công nhận nó như 1 tập quán quốc tế; đây cũng là cơ sở để các qgia thành viên thỏa thuận ký ĐƯQT mới -
Học thuyết của luật gia nổi tiếng : có vai trò ghi nhận TQQT mới hoặc nêu lên các
quan điểm cơ sở để ký ĐƯQT -
Hành vi pháp lÝ đơn phương : xác định tính hợp pháp của các hành vi do chủ thể
QT thực hiện, từ đó làm sáng tỏ việc áp dụng các QPPL QT và cũng là tiền đề hình thành QPPLQT mới.
19. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các nguyên tắc chuyên ngành, cho ví dụ Giống nhau: -
Các loại nguyên tắc này đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể Luật quốc tế; -
Đều có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Luật quốc tế). Khác nhau: Giá trị pháp lý -
Phạm vi chủ thể chịu sự chi phối: - Nguyên tắc cơ bản:
+ Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus cogens đối với mọi chủ thể,
mọi mối quan hệ pháp luật và mọi lĩnh vực hợp tác quốc tế → nguyên tắc này là thuớc đo tính hợp
pháp của các quy phạm Luật quốc tế.
+ Tất cả các chủ thể L QT phải chịu sự tác động của nguyên tắc cơ bản. Không cho phép
có sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc có thực hiện hay không và thực hiện như thế nào. -
Nguyên tắc chuyên ngành:
+ Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản → Phải phù hợp với ng.tắc cơ bản của LQT
+ Chỉ tác động trong phạm vi lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia vào các quan hệ thuộc lĩnh vực
đó 20. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia và ngoại lệ của nguyên tắc này
Nguyên tắc này hình thành từ thời La Mã cổ đại ( Par is parem non habet prostatem). Ngày
nay được ghi nhận trong Tuyên bố 1970 gồm những nội dung sau: lOMoAR cPSD| 45734214 -
Mọi quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý -
Mỗi QG được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ -
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thế của quốc gia khác -
Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm -
Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hộicủa mình -
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí các nghĩa vụ
của mìnhvà chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.
Ngoại lệ của nguyên tắc:
Trường hợp bị hạn chế chủ quyền: áp dụng đối với quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng
luật pháp QT thông qua các biện pháp trừng phạt của cộng đồng QT (trường hợp của I-rắc trong sự
kiện chiến tranh Vùng vịnh – đổi dầu lấy lương thực)
Trường hợp tự hạn chế chủ quyền – các quốc gia trung lập: có 2 loại trung lập là trung lập tạm
thời và trung lập vĩnh viễn – không tham gia các tổ chức chính trị quốc tế, không tham gia hoạt động
quân sự quốc tế (ví dụ: Áo và Thụy Sĩ; tuy nhiên Áo đã gia nhập EU còn Thụy Sĩ đã gia nhập LHQ
=> ko còn tính trung lập).
Ngoài ra cần xem xét trường hợp các ủy viên thường trực của LHQ có quyền phủ quyết VETO
đối với các quyết định hoặc nghị quyết của HĐBA. Quyền phủ quyết này trong thời kì chiến tranh
lạnh có giá trị rất cao trong việc đảm bảo hòa bình an ninh thế giới, giúp kìm hãm những xung đột,
mâu thuẫn tuy nhiên trong thời bình, có hay không sự làm dụng quyền phủ quyết khiến LHQ tiến
hành việc giải quyết các vấn đề về hòa bình, an ninh thế giới theo hướng chủ quan của một số quốc
gia. Đấy có phải là sự bất bình đẳng hay không? Bình đẳng ở đây phải xem xét dựa trên tương quan
giữa quyền và nghĩa vụ mà các quốc gia là thành viên của LHQ đóng góp, đóng góp nhiều thì quyền
nhiều, đóng góp ít thì quyền ít; nghĩa vụ gánh vác của các quốc gia là ủy viên thường trực là rất lớn
vì vậy quyền phủ quyết mà họ được hưởng cũng tương xứng với nghĩa vụ đó. Mặt khác các quốc gia
tham gia LHQ đều trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng cho nên phải tuân thủ các quy định của hiến
chương LHQ trong đó có quyền phủ quyết => ĐÂY MỚI LÀ BÌNH ĐẲNG.
21. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác và
ngoại lệ của nguyên tắc này
Cần xác định công việc nội bộ của QG là tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của QG trên
cơ sở chủ quyền, ngoài trừ những NV QT mà QG đã cam kết.
Yếu tố chủ quyền thể hiện ở 2 phương diện là quyền tối cao của QG trong phạm vi lãnh thổ và
quyền độc lập của QG trong quan hệ QT. Ngày này thì yếu tố chủ quyền không còn là tuyệt đối nữa
vì khi tham gia quan hệ QT thì phạm vi những công việc nội bộ của QG cũng bị thu hẹp lại, QG phải
tôn trọng và thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã cam kết, những quan hệ QT mà QG tham gia có thể
liên quan đến những công việc có tính chất nội bộ ví dụ như những vấn đề việc nâng cao mức sống,
đảm bảo quyền và tự do cơ bản của con người… Những quy định như vậy sẽ không bị coi là can
thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc
-Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống
lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
-Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình
-Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác
-Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia
-Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
phù hợp nguyện vọng của dân tộc Ngoại lệ của nguyên tắc
LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh thế
giới, có hai tiêu chí xác định đó là: có xung đột vũ trang được đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm
nghiêm trọng quyền con người. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Trường hợp thứ nhất: trong mỗi QG đều tồn tại những xung đột mẫu thuẫn, đặc biệt là
khinhững mâu thuẫn chính trị giữa các đảng phái đẩy lên cao bùng phát thành xung đột vũ trang,
không chỉ ảnh hưởng đến người dân mà nếu kéo dài còn có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới.
Vì vậy LHQ có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp vào công việc
nội bộ của quốc gia khác. -
Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người sinh sống cần phải được
đảmbảo, tuy nhiên tùy điều kiện hoàn cảnh KT - XH nên việc đảm bảo này ở mỗi QG không phải là
như nhau. Vì vậy việc thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng
người dân, đe dọa hòa bình an ninh thế giới => LHQ phải vào cuộc.
22. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa
dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
Vũ lực là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao mà quốc gia này sử dụng bất
hợp pháp với quốc gia khác. Nội dung
-Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của Luật quốc tế
-Cấn các hành vi trấn áp bằng vũ lực
-Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành chiến tranh xâm
lược chống quốc gia thứ ba
-Không tổ chức, xúi dục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
-Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang
phi chính quy, lính đánh thuê đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác
Ngoại lệ của nguyên tắc
-Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang của quốc gia khác (Điều 51
Hiến chương) – quyền tự vệ tương xứng với hành vi tấn công
-Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị quyết HĐBA LHQ theo quy
định tại các điều 39-42 Hiến chương LHQ
-Sử dụng biện pháp vũ trang, phi vũ trang để thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
23. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế Nội dung
Bản chất LQT là sự thỏa thuận, các chủ thể tham gia quan hệ QT đều vì lợi ích của mình, vì
vậy để được hưởng các quyền, NV thì trước hết phải thực hiện quyền, các NV đã cam kết. Nội dung
ng.tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết QT:
- Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi tham gia quan hệ pháp Luật quốc
tế,nghĩa vụ trong ĐƯQT, tập quán quốc tế, phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế cũng như hành
vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
- Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách triệt để, không do
dự,không phụ thuộc vào sự kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế
- Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật quốc
giađể từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không
ảnhhưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao
hoặc lãnh sự là đối tượng để thực hiện ĐƯQT Ngoại lệ
- ĐƯQT có n.dung trái với hiến chương, vi phạm các ng.tắc cơ bản của LQT
- Một trong các bên vi phạm quy định về thẩm quyền ký kết
- Khi một trong các thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì các thành viên
còn lại cóquyền từ chối thực hiên nghĩa vụ (nguyên tắc có đi có lại)
- QG có thể viện dẫn sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh để chấm dứt q.hệ ĐƯ.
24. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và QG nhất định, có nội dung là
những quyền mà nghĩa vụ mà QG quy định và đảm bảo thực hiện lOMoAR cPSD| 45734214 Đặc điểm
- Quốc tịch có tính bền vững và ổn định về mặt thời gian và không gian. Về thời gian,
quốctịch luôn gắn bó với một cá nhân trong suốt cuộc đời họ từ khi sinh ra đến khi chết đi trừ trường
hợp khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch thì mối liên hệ này sẽ chấm dứt. Về không
gian, dù cá nhân ở bất kì đâu thì họ vẫn mang quốc tịch của quốc gia họ mà họ là công dân, ngoài ra
khi cư trú ở nước ngoài công dân còn được quốc gia mà họ mang quốc tịch bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự
- Quốc tịch mang tính cá nhân: vì quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa quốc gia với một
cánhân cụ thể. Vì vậy chỉ có ý nghĩa với cá nhân đó, việc thay đổi quốc tịch cua cá nhân không ảnh
hưởng đến quốc tịch của người thân và ngược lại
- Quốc tịch mang tính hai chiều: thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của NN vs công dân và ngược lại
- Quan hệ quốc tịch được điều chình bằng cả PL QG và PL QT, PL QG quy định về các
căncứ hưởng và mất quốc tịch, PL QT giải quyết tình trạng người hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc tịch
- Quốc tịch là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân (ví dụ: xác
địnhluật áp dung khi kết hôn với người nước ngoài).
25. Trình bày các cách thức hưởng quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc gia nhất định, có nội dung là
những quyền mà nghĩa vụ mà quốc gia quy định và đảm bảo thực hiện
Các cách thức hưởng quốc tịch
- Hưởng quốc tịch do sinh ra
Đây là căn cứ phổ biến nhất, dùng để xác định quốc tịch cho trẻ em khi sinh ra, có 2 nguyên tắc xác định:
+ Nguyên tắc huyết thống: đứa trẻ sinh ra có quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ bất kể sinh ra ở đâu
+ Nguyên tắc nơi sinh: trẻ em sẽ mang quốc tịch của một quốc gia nếu sinh ra trên lãnh thổ
quốc gia đó không phụ thuộc quốc tịch cha mẹ
=> Ngoài việc ký kết ĐƯQT giữa các quốc gia, đa số quốc gia áp dụng cả 2 nguyên tắc để
hạn chế tình trạng không quốc tịch hoặc hai hay nhiều quốc tịch
- Hưởng quốc tích do gia nhập
Áp dụng với người không quốc tịch, người nước ngoài nhưng muốn thay đổi quốc tịch, hoặc
trường hợp quốc gia cho phép người đã có quốc tịch muốn thêm quốc tịch của quốc gia đó. Điều kiện cơ bản:
+ Đạt độ tuổi nhất định
+ Có thời gian cứ trú nhất định
+ Biết ngôn ngữ và có khả năng hòa nhập vào cộng đồng
+ Đảm bảo yêu cầu về chính kiến đối với nước xin gia nhập quốc tịch
+ Đủ điều kiện sức khỏe, khả năng kinh tế
Ngoài ra hưởng quốc tịch có thể xuất phát từ sự kiện kết hôn hoặc nhận con
nuôi. - Hưởng quốc tịch do trở lại quốc tịch
+ Người đã xin thôi quốc tịch để ra nước ngoài sinh sống nay trở về tổ quốc
+ Người bị mất quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài hoặc được nhận làm con nuôi nay
ly hôn hoặc hủy việc nhận con nuôi
- Hưởng quốc tịch do lựa chọn quốc tịch
+ Khi có sự thay đổi về chủ quyền lãnh thổ: chuyển nhượng, trao đổi lãnh thổ, phân chia, hợp nhất lãnh thổ quốc gia
+ Khi một người có 2 hay nhiều quốc tịch mà quốc gia yêu cầu lựa chọn một trong số quốc tịch đó
+ Khi có sự di chuyển dân cư (trao đổi dân cư) lOMoAR cPSD| 45734214
- Hưởng quốc tịch do thưởng quốc tịch
Giành cho những người có công trạng lớn, siêu nhân Hệ quả pháp lý:
+ Trở thành công dân thực sự, hưởng quyền và nghĩa vụ đầy đủ
+ Trở thành công dân danh dự, hưởng một số quyền nhất định, không đầy đủ
- Hưởng quốc tịch theo điều ước quốc tế
Các quốc gia có thể ký kết ĐƯQT để làm căn cứ xác định cho cộng đồng dân cư đặc biệt là
tình trạng người có hai hay nhiều quốc tịch
26. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng người không quốc tịch Nguyên nhân
Do sự xung đột pháp luật về xác định quốc tịch giữa các quốc gia, trẻ em có cha mẹ là công
dân mang quốc tịch của quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ
quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống. Do cá nhân bị mất quốc tịch cũ nhưng chưa có quốc tịch mới. Hậu quả pháp lý
Người không quốc tịch khi sinh sống tại một QG phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật của
QG sở tại nhưng lại không được đảm bảo về quyền lợi như một công dân của QG, địa vị pháp lý so
với công dân của QG và người nước ngoài có quốc tịch rất thấp kém. Không được sự bảo hộ ngoại
giao của bất kì quốc gia nào.
Biện pháp khắc phục
Các nước kí kết ĐUQT về việc hạn chế tình trạng người không quốc tịch (CƯ Lahaye 1930 về xung đột quốc tịch)
Pháp luật của các nước áp dụng cả 2 nguyên tắc huyết thống và nơi sinh để xác định quốc tịch do sinh ra
Pháp luật QG tạo điều kiện người không quốc tịch gia giập quốc tịch QG mình.
27. Trình bày các trường hợp mất quốc tịch
Xin thôi quốc tịch
Là trường hợp cá nhân có nguyện vọng không giữ quốc tịch mình hiện có, lý do chủ yếu là do
cá nhân muốn gia nhập quốc tịch khác. Việc xin thôi phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền, sau
khi nhận được văn bản, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản xác nhận đơn xin thôi quốc tịch, kể từ
thời điểm ra văn bản, con người cụ thể đó không còn mang quốc tịch cũ nữa.
Pháp luật các QG cũng hạn chế việc xin thôi nếu rơi vào các trường hợp: nợ thuế nhà nước,
đang bị TCTNHS, đang chấp hành bản án quyết định của TA, đang tạm giam để chờ thi hành án,
người phục vụ trong LLVT (Luật quốc tế VN – 2008)
Đương nhiên mất quốc tịch -
Công dân quốc gia xin gia nhập quốc tịch nước ngoài (quốc gia mà công dân có
quốc tịchcũ chỉ cho phép có một quốc tịch) -
Công dân QG phục vụ trong QĐ hoặc tham gia bộ máy NN của QG khácBị tước quốc tịch
Là biện pháp trừng phạt do quốc gia áp dụng với công dân của nước mình khi họ không còn
xứng đáng với danh hiệu công dân. Áp dụng với người phạm tội phản quốc, gây tổn hại ANQG, làm nhục quốc thể
Ngoài ra còn một số trường hợp mất quốc tịch do bị hủy quyết định cho nhập quốc tịch, mất
quốc tịch do không đăng ký giữ quốc tịch trong một thời gian đã được xác định theo luật.
28. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình trạng nguời hai hay nhiều quốc tịch Nguyên nhân -
Do sự xung đột về pháp luật quốc tịch trong việc xác định quốc tịch cho trẻ em sinh ra,
trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của QG áp dụng nguyên tắc huyết thống nhưng lại
được sinh ra trên lãnh thổ QG áp dụng nguyên tắc nơi sinh. lOMoAR cPSD| 45734214 -
Cá nhân xin gia nhập quốc tịch nước ngoài mà chưa xin thôi quốc tịch cũ hoặc quốc tịch
cũ không đương nhiên chấm dứt -
Cá nhân được hưởng quốc tịch do kết hôn, nhận con nuôi với người nước ngoài hoặc
đượcthưởng quốc tịch.
Hậu quả pháp lý: Gây khó khăn cho các QG trong việc thực hiện chủ quyền với dân cư, tranh chấp
trong việc xác định thẩm quyền bảo hộ công dân giữa các QG, lựa chọn luật áp dụng liên quan đến
các vấn đề dân sự, hôn nhân, tài sản của người có hai hay nhiều quốc tịch.
Biện pháp khắc phục
Ký kết các ĐƯQT song phương, đa phương về hạn chế trường hợp người hai hay nhiều quốc
tịch, trong đó phải kế đến CƯ Lahaye 1930 về xung đột Luật quốc tế, một số biện pháp trong CƯ: -
CƯ xác lập nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: tại một nước thứ ba, một người có hai hay nhiều quốc
tịch chỉ được coi như có một quốc tịch, quốc tịch đó là quốc tịch mà người đó gắn bó nhất dựa trên
các yếu tố về thời gian cư trú, các mối quan hệ về nhân thân, tài sản…
-CƯ xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao với người hai hay nhiều quốc tịch, theo đó một
quốc gia không được bảo hộ ngoại giao cho công dân của nước mình tại một quốc gia khác nếu người
này cũng mang quốc tịch của quốc gia đó (VD)
-CƯ quy định nghĩa vụ cho các quốc gia tạo ĐK thuận lợi để giúp người hai hay nhiều QT
được thôi QT của quốc gia, không áp dụng nguyên tắc nơi sinh để xác định QT với con cái người
được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
Ngoài ra pháp luật quốc gia cũng cần quy định mỗi công dân chỉ có một quốc tịch để hạn chế
trường hợp người hai hay nhiều quốc tịch.
29. Phân tích nội dung chế độ p.lý mà QG dành cho người nước ngoài
Người nước ngoài ra người cư trú trên lãnh thổ quốc gia khác mà không mang quốc tịch của quốc gia đó
Các chế độ pháp lý
- Chế độ đãi ngộ như công dân
Quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ ngang với
những quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai
=> hướng tới việc cân bằng địa vị pháp lý
Tuy nhiên sự cân bằng không ở mọi lĩnh vực mà có sự hạn chế, quốc gia chỉ trao cho NNN
những chế độ đãi ngộ trong lĩnh vực dân sự, lao động ( hạn chế quyền cư trú đi lại, làm một số ngành
nghề liên quan đến ANQP, bí mật QG…) mà không được hưởng các chế độ đãi ngộ về chính trị như bầu cử, ứng cử…
- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc:
Nhằm cân bằng địa vị pháp lý giữa người nước ngoài mang quốc tịch khác nhau trên lãnh thổ
quốc gia, theo đó quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài những ưu đãi mà bất kì người nước
ngoài mang quốc tịch của nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai. -
Chế độ đãi ngộ đặc biệt
Là những quyền ữu đãi đặc biệt quốc gia danh cho NNN mà công dân cùa quốc gia cũng
không được hưởng (quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao) - Cư trú chính trị
Là việc QG cho NNN đang bị truy nã vì lý do về quan điểm chính trị, khoa học và tôn giáo
cư trú trên lãnh thổ quốc gia mình (trừ cá nhân là tội phạm QT, tội phạm hình sự QT, tội phạm hình
sự mà có quy định về dẫn độ trong ĐƯQT, thực hiện hành vi trái với mục đích, nguyên tắc LHQ)
Người cư trú chính trị hưởng quyền ngang NNN khác, không bị trục xuất, không bị dẫn độ
và được đảm bảo an ninh.
Các hình thức cư trú chính trị: Cư trú lãnh thổ (phổ biến) và cư trú ngoại giao (ít hơn và bị
nhiều quốc gia phản đối vì trái chức năng hoạt động của cơ quan đại diện), ngoài ra có quốc gia cho
người NN quyền cư trú chính trị trên tàu chiến, tàu bay QS và căn cư quân sự của QG
Ngoài ra cần phân biệt cư trú chính trị và tị nạn lOMoAR cPSD| 45734214
- Về lý do dẫn đến sự cư trú: cư trú chính trị là do một người bị truy nã về lý do về hoạt
độnghoặc quan điểm chính trị, khoa học, tôn giáo; tị nạn là một người phải rời bỏ QG mà họ
mang quốc tịch vì lo sợ bị ngược đãi, lý do chủng tộc, tôn giáo…
- Về địa vị pháp lý: NNN cư trú chính trị có địa vị pháp lý cao hơn, không thể bị trục
xuất,dẫn độ; người tị nạn có thể bị trục xuất, bắt hồi hương.
30. So sánh cách xác định biên giới quốc gia trên bộ với biên giới quốc gia trên biển GT cô Ngân – 168
Khái niệm, cách xác định…
31. Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của công ước luật biển năm 1982
Đường cơ sở là đường dùng để tính chiều rộng lãnh hải, CƯLB năm 1982 ghi nhận 2 phương
pháp xác định đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải: -
Đường cơ sở thông thường là ngấn nước thủy chiều thấp nhất chạy dọc bờ biển, được thể
hiệntrên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận. Đó là ngấn giao nhau
giữa bờ biển với mức thấp nhất mặt nước biển. Phương pháp này phản ảnh tương đối chính xác
đường bờ biển của quốc gia ven biển tuy nhiên khó áp dụng với QG có bờ biển lồi lõm, khúc khuỷu, nhiều đảo ven bờ. -
Đường cơ sở thẳng là đường gãy khúc nối các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy
triềuthấp nhất dọc bờ biển và các đảo ven bờ. Một số điều kiện áp dụng đường cở thẳng:
+ Ở những bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm
+ Ở những nơi có chuỗi đảo chạy dọc bờ biển và nằm ngay sát ven bờ
+ Ở những nơi có điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự
xuất hiện của các châu thổ.
Các bãi cạn nửa chìm nửa nổi không được chọn làm điểm cơ sở trừ trường hợp ở đó có đèn
biển hoặc thiết bị khác thường xuyên nhô lên khỏi mặt nước.
Ngoài ra đường cơ sở thằng không được đi chệch quá xa so với hướng chung của bờ biển và
các vùng biển nằm bên trong ĐCS phải có liên quan đến phần đất liền để có thể đặt dưới chế độ nội
thủy. 32. Phân tích các bộ phận cấu thành và quy chế pháp lý của nội thủy theo quy định của
công ước luật biển 1982
Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở để xác định chiều rộng lãnh hải và tiếp giáp với bờ biển.
Cấu trúc nội thủy
-Cửa sông: nếu QGVB có sông trực tiếp đổ ra biến mà không tạo thành vũng thì nội thủy là
vùng nước nằm phía trong đường cơ sở chạy qua cửa sông, nối liền những điểm ngoài cùng dọc hai bên bờ sông
-Vịnh thiên nhiên: để được coi là một vịnh thì diện tích của vùng lõm phải lớn hơn hoặc bằng
diện tích của nửa hình tròn có đường kính bằng chiều dài cửa vào vùng lõm. Nội thủy là vùng nước
nằm phía trong đường cơ sở là đường thằng nối các điểm ở cửa vịnh khi ngấn nước thủy triều xuống
thấp nhất, đường thẳng này không được vượt quá 24 hải lý.
-Vịnh lịch sử và vùng nước lịch sử
+ Quốc gia ven biển đã thực sự thực hiện chủ quyền tại vùng biển đó
+ Việc sử dụng vùng biển trên được thực hiện một cách lâu dài, liên tục và hòa bình
+ Có sự công nhân của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các quốc gia láng giềng và có lợi ích liên quan.
-Cảng biển: vùng nước cảng thuộc nội thủy là vùng nước nằm bên trong và giới hạn bởi các
đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận
hữu cơ của hệ thống cảng
-Vũng đậu tàu: Là vùng biển có độ sâu được tàu thuyền neo đậu để bốc xếp, vận chuyển hàng hóa ra vào cảng. lOMoAR cPSD| 45734214 Quy chế pháp lý
Tính chất chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối (như đất liền), Trong nội thủy, QG có chủ quyền không
chỉ với vùng nước mà cả với vùng trời, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Theo nguyên tắc
chủ quyền, luật QG là luật áp dụng trong nội thủy.
Quyền qua lại của tàu thuyền nước ngoài
Tàu thuyền nước ngoài muốn vào nội thủy phải xin phép trừ tàu thương mại ra vào tự do trên
cơ sở tự do thông thương và có đi có lại. Một số loại tàu đặc thù phải làm thủ tục theo quy định riêng
(tàu quân sự, tàu phi thương mại)
Quyền tài phán của quốc gia ven biển -
Có quyền tài phán đối với tàu thuyền nước ngoài có hành vi vi phạm trong nội thủy -
Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối với
vụviệc xảy ra trên tàu thương mại trừ trường hợp:
+ Người vi phạm không phải là thành viên thủy thủ đoàn
+ Được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan NG, LS yêu cầu
+ Hậu quả vụ vi phạm mở rộng đến quốc gia ven biển -
Tàu quân sự và tàu NN sử dụng vào mục đích phi thương mại được hưởng quyền ưuđãi miễn trừ:
+ Quốc gia tàu treo cờ mới có thẩm quyền tài phán
+ Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu rời khỏi nội thủy
+ _____________________________ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tàu treo cờ trừng trị hành vi vi phạm
+ QG mà tàu treo cờ chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do con tàu đó gây ra.
33. Trình bày cách xác định và quy chế pháp lý của lãnh hải theo quy định của CƯLB 1982
Lãnh hải là vùng nước nằm phía bên ngoài nội thủy, có chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ
đường cơ sở; ranh giới phía trong của lãnh hải là đường cơ sở, ranh giới phía ngoài của lãnh hải là
đường biên giới quốc gia trên biển.
Quy chế pháp lý
Tính chất chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ nhưng không tuyệt đối bởi quy định về quyền đi qua
không gây hại của tàu thuyền nước ngoài (nguyên tắc tự do hàng hải)
Quy định về quyền qua lại không gây hại của tàu thuyền nước ngoài
Đi qua lãnh hải được hiểu là đi ngang qua lãnh hải của quốc gia ven biển mà không vào nội
thuỷ, không đậu lại tại các công trình cảng hay một vũng tàu ở bên ngoài nội thủy; hoặc đi vào, hoặc
rời khỏi nội thủy, đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công trình cảng ở trong nội thuỷ. Việc
đi qua phải được tiến hành liên tục, nhanh chóng. Các tàu thuyền nước ngoài chỉ có thể dừng lại và
thả neo khi gặp những sự cố thông thường về hàng hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng, hay
mắc nạn, hoặc vì mục đích cứu giúp người hay tàu thuyền, phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc
nạn. Sau khi các sự biến trên kết thúc, tàu thuyền nước ngoài phải tiếp tục hành trình liên tục và nhanh chóng.
Đi qua không gây hại là khi việc đi qua đó không làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an
ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua không gây hại phải được thực hiện theo đúng với các quy
định của Công ước Luật Biển 1982 và các quy tắc khác của pháp Luật quốc tế.
Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài bị coi là phương hại đến hòa bình, trật tự, an ninh của
quốc gia ven biển nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền nước ngoài tiến hành một trong bất kỳ hành động nào sau đây: -
Đe dọa hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập
chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp Luật
quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc; -
Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào; -
Thu thập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của QG ven biển; -
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay; -
Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự; -
Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của QG ven biển; lOMoAR cPSD| 45734214 -
Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và
quy địnhvề hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển; - Gây ô nhiễm cố ý
và nghiêm trọng, vi phạm Công ước; - Đánh bắt hải sản; - Nghiên cứu hay đo đạc; -
Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết
bị hay công trình khác của quốc gia ven biển; -
Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
Quyền tài phán của quốc gia ven biển -
Đối với tàu thương mại, về nguyên tắc không được thực hiện quyền tài phán đối
với vụ việcxảy ra trên tàu thương mại trừ trường hợp:
+ Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;
+ Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;
+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia
mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc
+ Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
=> Sau khi con tàu rời khỏi nội thủy và đi qua lãnh hải, CQTQ của QGVB có quyền áp dụng
mọi biện pháp nhằm tiến hành việc bắt giữ, dự thẩm, trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự. -
Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại (giống nội
thủy): đượchưởng quyền ưu đãi miễn trừ.
34. So sánh quy chế P.lý của nội thủy và lãnh hải theo quy định CƯLB 1982 Giống nhau -
Đều là vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của quốc gia -
Đều được điều chỉnh bởi pL quốc tế mà quan trọng nhất là công ước 1982 về Luật biển
quốc tếvà PL của mỗi QG (như ở VN là Luật biển VN 2012) -
Đối với tàu quân sự, tàu nhà nước sử dụng mục đích phi thương mại và đc miễn trừ ngoại
giaothì k có quyền tài phán mà quyền này thuộc về quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch. Khi xảy ra
vi phạm đối với những tàu này thì QG ven biển sẽ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
đó để xử lý và nhận bồi thường. Khác nhau