lOMoARcPSD| 58728417
KHOA TÂM LÍ HỌC
BỘ MÔN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG (3 TÍN CHỈ)
Hệ chuẩn
Câu 01: Anh/chị hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ và nêu các phương pháp nghiên cứu bản
của Tâm học. Nêu việc vận dụng 1 phương pháp cụ thể trong lĩnh vực chuyên ngành của
anh/chị?
Câu 02: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tâm người. Chứng minh tâm người chức năng
của não.
Câu 03: Anh/chị hãy chứng minh tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể.
Câu 04: Anh/chị hãy chứng minh tâm người bản chất xã hội - lịch sử. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
- Tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử:
Con người tổng hoà các quan hệ hội, con người sống trong những môi trường hội nhất
định, lĩnh hội nền văn hoá hội ấy vì thế tâm lý của con người mang bản chất xã hội. Tuy nhiên,
ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, những ảnh hưởng của nềnn hoá xã hội, yếu tố chính trị, giao
tiếp, hoạt động... sẽ có những tác động khác nhau đến sự phát triển của con người. Vì thế tâm
con người cũng thể hiện tính lịch sử.
+ Tâm lý người có nguồn gốc thế giới khách quan (tự nhiên, hội), trong đó nguồn gốc hội
(quan hệ xã hội) cái quyết định. VD: một hội luôn đề cao sự tốt đẹp và hướng đến sự hoàn
thiện những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp đó. Nếu 1 người sống trong hội đó thì tâm lý người đó
phải hoà nhập và phát triển chung vào tâm lý của xã hội đó.
+ Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội. Con người
vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Phần tự nhiên đã được hội hoá mức cao nhất,
là thực thể xã hội, con người là chủ thể của hoạt động, giao tiếp một cách tích cực, sáng tạo. VD:
Con người tích cực ở hoạt động nào thí sẽ có năng lực tương ứng, có học máy tính mới biết cách
sử dụng máy tính, có học ngoại ngữ mới biết nghe nói đọc viết ngôn ngữ đó.
+ Tâm lý người là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá
hội thông qua hoạt động và giao tiếp. VD: sinh viên học tại trường đại học là để lĩnh hội các kiến
thức chuyên ngành mà họ đang theo học thông qua các bài giảng từ giảng viên.
+ Tâm lý người chịu sựu quy định bởi điều kiện văn hoá xã hội – lịch sử cụ thể. VD: Người
miền Bắc luôn cho rằng lời mời là thể hiện sự kính trọng, lễ phép, ngược lại người miền Nam
nghĩ nó không cần thiết. Các quy định đó ảnh hưởng đến thang giá trị của từng cá nhân, cộng
đồng.
- Vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống:
+ Tri
Câu 05: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về hoạt động, vai trò của hoạt động. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
lOMoARcPSD| 58728417
Câu 06: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về giao tiếp, vai trò của giao tiếp. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
Câu 07: Anh/chị hãy phân tích vai trò của hoạt động giao tiếp đối với sự hình thành phát
triển tâm lí con người. Nêu việc vận dụng tri thức thực tiễn vào cuộc sống?
Câu 08: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa cảm giác và các qui luật cơ bản của cảm giác. Cho ví
dụ minh họa với từng quy luật.
Câu 09: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tri giác các qui luật bản của tri giác. Cho dụ
minh họa với từng quy luật.
Câu 10 : Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tư duy và các đặc điểm cơ bản của tư duy. Phân tích
vai trò của tư duy đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Câu 11: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tưởng tượng và các đặc điểm cơ bản của tưởng tượng.
Phân tích vai trò của tưởng tượng đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Câu 12: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa trí nhớ và các quá trình cơ bản của trí nhớ? Làm thế
nào để ghi nhớ và giữ gìn tài liệu một cách hiệu quả.
Câu 13: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa đặc điểm của tình cảm. Phân tích các quy luật
bản của tình cảm. Nêu việc vận dụng từng quy luật trong thực tiễn cuộc sống.
- Định nghĩa: xúc cảm, tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với hiện
thực khách quan có liên quan đến nhu cầu của họ.
Những thái độ yêu, ghét, vui mừng, giận dữ,... đều là những xúc cảm, tình cảm của chúng
ta. VD: Khi cac bạn sinh viên được A+ môn Tâm lý học đại cương thì các bạn ấy sẽ rất là
vui mừng và hạnh phúc, ngược lại, nếu bị điểm thấp thì họ sẽ buồn và chán nản.
- Đặc điểm:
+ Xúc cảm, tình cảm được do hiện thực khách quan tác động. VD: món ăn ta thích
sẽ làm cho ta vui, món ăn ta ghét sẽ làm ta không vui. Đây hiện tượng xảy ra từ bản
thân ra – khẩu vị của mỗi người. Có thể có những món ăn ta không thích thì bị các yếu
tố khách quan như mẹ bắt ăn thì đây hiện tượng trong hội. Hay do thời tiết nóng
nực phải đi học, thời tiết là hiện tượng tự nhiên làm ta cảm thấy khó chịu.
+ Xúc cảm, tình cảm là thái độ của cá nhân. Đó là những rung động bên trong trước biến
cố hoàn cảnh của con người. VD về tiêu chuẩn người yêu, mỗi người sẽ có một gu khác
nhau. Có người thì thích một người trưởng thành, thấu hiểu, hành động và ít nói; họ ghét
người hỏi han nhiều mà không hành động. Nhưng có những người lại thích nghe những
lời yêu thương và bên mọi lúc và cảm thấy tủi thân khi yêu phải tuýp người bận rộng.
+ Xúc cảm, tình cảm chỉ được tạo nên bởi những đối tượng liên quan đến việc thoả
mãn hay không thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Đồ ăn thoả mãn nhu cầu ăn của con người.
Món ăn ta thích thoả mãn như cầu về hương vị, khẩu vị. Chính vì vậy nó tạo nên xúc cảm
tỉnh cảm của ta, khiến ta bày tỏ thái độ của mình. Còn những hiện tượng không liên
quan đến nhu cầu của ta sẽ không tạo nên những xúc cảm, tình cảm.
- Quy luật cơ bản của tình cảm:
+ Quy luật thích ứng: Một xúc cảm hay một tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần
với một cường độ không thay đổi thì sẽ bị suy yếu, lắng xuống. Hiện tượng nhàm quen,
chai dạn của tình cảm. VD: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và
lOMoARcPSD| 58728417
gia đình đau khổ, vất vả, nhớ nhung... nhưng năm tháng qua đi cũng lui dẫn vào dĩ vãng,
ta cũng phải nguôi dần để sống.
Để ứng dụng vào đời sống, chúng ta cần tránh thích ứng tập thích ứng, phải biết trân
trọng những gì mình đang có. Trong đời sống hằng ngày quy luật này được ứng dụng như
phương pháp „lấy độc trị độc“ cho học sinh. VD: Hoa một học sinh nhut nhát, rụt
trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng đỏ
mặt. Sau thời gian dài, việc Hoa phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần nhờ sự
khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô Hoa đã tự tin hơn.
+ Quy luật lây lan: Xúc cảm, tình cảm ở người này có thể lan truyền, lây sang cho người
khác. VD: An vừa nhân được giấy báo nhập học, An cùng vui mừng, sung sướng
An thông báo cho bố mẹ và bạn của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải
mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người, đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt
động mang tính tập thể. VD: 3 lớp phải học chung 1 lớp, ban đầu mỗi thành viên của 3
lớp tự đặt cho mình khoảng cách nhưng khi 3 lớp trưởng đều là nững người biết quan tâm,
giúp đỡ, hoà đồng với tất cả thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí
vui vẻ đoàn kết.
+ Quy luật tương phản: một trải nghiệm cảm xúc này có thể tăng cường một trải nghiệm
cảm xúc khác đối cực với nó, thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. VD: khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên sẽ cảm thấy hài lòng. Bình thường i khá
này chỉ đạt 7 điểm nhưng trong hoàn cản này giáo viên sẽ cho 9 điểm.
Ứng dụng: Trong giảng dạy, giáo dục tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này
như một biện pháp „ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân“ nghệ thuật xây dựng nhân vật phản
diện chính diện. Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,
đẩy cao mâu thuẫn. VD: càng yêu mế nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét
mụ hoàn hậu độc ác.
+ Quy luật di chuyển: xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này
sang đối tượng khác. VD: „giận cá chém thớt“
Ứng dụng: kiềm chế cảm xúc tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm, tránh thiên vị trong đánh
giá „yêu tốt ghét xấu“. VD: Giáo viên phải luôn là người khách quan, công bằng khi chấm
bài.
+ Quy luật pha trộn: tính pha trộn cho phép 2 xúc cảm, tình cảm đối cực nhau có thể cùng
tồn tại. Ví dụ: giận thì giận mà thương lại càng thương.
Ứng dụng: trong đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật
này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình. VD: Giáo viên phải luôn
một người công bằng. Khi chấm bài, không sự yêu mến học trò này cho điểm cao
không cảm tình với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh
đó làm được để đánh giá.
+ Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình
thành do quá trình tổng hợp hoá, khái quát hoá động hình hoá những xúc cảm cùng
loại.
lOMoARcPSD| 58728417
Tổng hợp hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác thành một nhóm,
một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định. Động hình hoá
khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước.
Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất những đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định
VD: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ là cmar xúc thường xuyên xuất hiện do liên tục
được bố mẹ yêu thương, thoả mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá và
khái quát hoá mà thành
Ứng dụng: muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. VD: xây
dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm.
Nếu không có các quy luật của đời sống tình cảm thì sẽ khó hình thành nên tình cảm hoặc
gây ra hiện tượng „đói tình cảm“ làm cho toàn bộ hoạt động sống của con người không
thể phát triển bình thường. Đời sống tình cảm rất phong phú, đa dạng phức tạp chính
vậy chúng ta phải nắm bắt được tình cảm của bản thân. Ngoài ra, chúng ta nên tham gia
nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tình cảm của mọi người, tạo môi trường thuận
lợi để phát triển toàn diện về mặt tình cảm.
Câu 14: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa ý chí. Phân tích các phẩm chất bản của ý chí. Cho
ví dụ minh họa với từng phẩm chất.
Câu 15 : Anh/chị hãy trình bày khái niệm về nhân cách và phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- KN: Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân, mang bản sác và giá trị xã hội
của cá nhân.
- Trong đó, tổ hợp những thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại tương
đối ổn định, tác động qua lại lẫn nhau làm thành cấu trúc nhất định. Bản sắc cái riêng
của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung của cộng đồng, nhân
đại biểu. Còn giá trị hội thể hiện cách ứng xử phổ biến của cá nhân đó được hội
đánh giá là có ích hay không.
- VD: Tôi là người hướng nội, tích cách của tôi điềm tĩnh và dè dặt. Tôi khuynh hướng
ít giao tiếp, thích sự ngăn nắp.. Tất cả những khía cạnh riêng lẻ đó tạo nên tôi – một nhân
cách độc lập.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Di truyền: là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những
nét giống nhau về mặt sinh vật đối với thệ hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi
hỏi của hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn. Nó đóng vai trò là tiền đề trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách.
VD: một người chất toán học, được định hướng khả năng hoạt động trong lĩnh vực
khoa học tự nhiên. Tuy nhiên người này có trở thành nhà toán học, giáo viên toán hoặc kỹ
sự... lại phụ thuộc vào sự tích cực, mong muốn của bản thân, sự giáo dục của nhà trường
và gia đình.
- Hoàn cảnh sống:
lOMoARcPSD| 58728417
+ Về hoàn cảnh tự nhiên, thông qua giá trị vật chất và tinh thần của địa phương, dân tộc,
nhân cách chịu ảnh hưởng như một thành viên của xã hội. Truyền thống đánh giặc ngoại
xâm ở Vn đã tác động đến ngày nay thế hệ trẻ luôn tích cực lao động làm việc, sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Về hoàn xảnh xã hội, con người luôn tồn tại và phát triển trong sự tương tác với xã hội,
không thể tách rời với hội => Nhân cách sản phẩm của hội. Đứa trẻ muốn có nhân
cách thì phải sự tiếp xúc với các mối quan hệ xung quanh để lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội lịch sử, để chuẩn bị bước vào cuộc sống và lao động trong văn hoá của thời
đại.
- Nhân tố giáo dục: giáo dục là quá trình tác động có ý thức, mục đích và kế hoạch về mặt
tư tưởng, đạo đức và hành vi. Đây là nhân có giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách. VD: một đứa trẻ được giáo dục sẽ biết đọc, biết viết, có hiểu biết và
cách cư xử đúng mực, định hướng nghề nghiệp tương lai sau này...
- Nhân tố hoạt động: là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (khách thể) và thế giới
khách quan để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và con người. Hoạt động cá nhân đóng
vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Sinh viên tham gia hoạt động
tình nguyện, vừa rèn luyện đạo đức lối sống san sẻ, vừa giúp đỡ mọi người xung quanh.
- Yếu tố giao tiếp: giao tiếp sự tiếp xúc tâm giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hướng qua lại với
nhau. Qua đó, con người lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội, đồng thời đóng góp
những kinh nghiệm, giá trị, năng lực của nh vào kho tàng chung của nhân loại. VD:
sinh viên tranh luận, trao đổi khi làm việc nhóm, mỗi nhân trong nhóm sẽ được rèn
luyện cách làm việc tập thể, sự đoàn kết, đồng diệu. Đồng thời, cá nhân tự đánh giá năng
lực của mình.
==========HẾT=========

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417 KHOA TÂM LÍ HỌC
BỘ MÔN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG (3 TÍN CHỈ) Hệ chuẩn
Câu 01: Anh/chị hãy trình bày đối tượng, nhiệm vụ và nêu các phương pháp nghiên cứu cơ bản
của Tâm lí học. Nêu việc vận dụng 1 phương pháp cụ thể trong lĩnh vực chuyên ngành của anh/chị?
Câu 02: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tâm lí người. Chứng minh tâm lí người là chức năng của não.
Câu 03: Anh/chị hãy chứng minh tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người thông qua chủ thể.
Câu 04: Anh/chị hãy chứng minh tâm lí người có bản chất xã hội - lịch sử. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
- Tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử:
Con người là tổng hoà các quan hệ xã hội, con người sống trong những môi trường xã hội nhất
định, lĩnh hội nền văn hoá xã hội ấy vì thế tâm lý của con người mang bản chất xã hội. Tuy nhiên,
ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, những ảnh hưởng của nền văn hoá xã hội, yếu tố chính trị, giao
tiếp, hoạt động... sẽ có những tác động khác nhau đến sự phát triển của con người. Vì thế tâm lý
con người cũng thể hiện tính lịch sử.
+ Tâm lý người có nguồn gốc thế giới khách quan (tự nhiên, xã hội), trong đó nguồn gốc xã hội
(quan hệ xã hội) là cái quyết định. VD: một xã hội luôn đề cao sự tốt đẹp và hướng đến sự hoàn
thiện những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp đó. Nếu 1 người sống trong xã hội đó thì tâm lý người đó
phải hoà nhập và phát triển chung vào tâm lý của xã hội đó.
+ Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội. Con người
vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Phần tự nhiên đã được xã hội hoá mức cao nhất,
là thực thể xã hội, con người là chủ thể của hoạt động, giao tiếp một cách tích cực, sáng tạo. VD:
Con người tích cực ở hoạt động nào thí sẽ có năng lực tương ứng, có học máy tính mới biết cách
sử dụng máy tính, có học ngoại ngữ mới biết nghe nói đọc viết ngôn ngữ đó.
+ Tâm lý người là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã
hội thông qua hoạt động và giao tiếp. VD: sinh viên học tại trường đại học là để lĩnh hội các kiến
thức chuyên ngành mà họ đang theo học thông qua các bài giảng từ giảng viên.
+ Tâm lý người chịu sựu quy định bởi điều kiện văn hoá xã hội – lịch sử cụ thể. VD: Người
miền Bắc luôn cho rằng lời mời là thể hiện sự kính trọng, lễ phép, ngược lại người miền Nam
nghĩ nó không cần thiết. Các quy định đó ảnh hưởng đến thang giá trị của từng cá nhân, cộng đồng.
- Vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống: + Tri
Câu 05: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về hoạt động, vai trò của hoạt động. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống? lOMoAR cPSD| 58728417
Câu 06: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa về giao tiếp, vai trò của giao tiếp. Nêu việc vận dụng
tri thức vào thực tiễn vào cuộc sống?
Câu 07: Anh/chị hãy phân tích vai trò của hoạt động và giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển tâm lí con người. Nêu việc vận dụng tri thức thực tiễn vào cuộc sống?
Câu 08: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa cảm giác và các qui luật cơ bản của cảm giác. Cho ví
dụ minh họa với từng quy luật.
Câu 09: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tri giác và các qui luật cơ bản của tri giác. Cho ví dụ
minh họa với từng quy luật.
Câu 10 : Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tư duy và các đặc điểm cơ bản của tư duy. Phân tích
vai trò của tư duy đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Câu 11: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa tưởng tượng và các đặc điểm cơ bản của tưởng tượng.
Phân tích vai trò của tưởng tượng đối với hoạt động nhận thức và đời sống con người.
Câu 12: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa trí nhớ và các quá trình cơ bản của trí nhớ? Làm thế
nào để ghi nhớ và giữ gìn tài liệu một cách hiệu quả.
Câu 13: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa và đặc điểm của tình cảm. Phân tích các quy luật cơ
bản của tình cảm. Nêu việc vận dụng từng quy luật trong thực tiễn cuộc sống.
- Định nghĩa: xúc cảm, tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với hiện
thực khách quan có liên quan đến nhu cầu của họ.
Những thái độ yêu, ghét, vui mừng, giận dữ,... đều là những xúc cảm, tình cảm của chúng
ta. VD: Khi cac bạn sinh viên được A+ môn Tâm lý học đại cương thì các bạn ấy sẽ rất là
vui mừng và hạnh phúc, ngược lại, nếu bị điểm thấp thì họ sẽ buồn và chán nản. - Đặc điểm:
+ Xúc cảm, tình cảm có được là do hiện thực khách quan tác động. VD: món ăn ta thích
sẽ làm cho ta vui, món ăn ta ghét sẽ làm ta không vui. Đây là hiện tượng xảy ra từ bản
thân ra – khẩu vị của mỗi người. Có thể có những món ăn mà ta không thích thì bị các yếu
tố khách quan như là mẹ bắt ăn thì đây là hiện tượng trong xã hội. Hay do thời tiết nóng
nực phải đi học, thời tiết là hiện tượng tự nhiên làm ta cảm thấy khó chịu.
+ Xúc cảm, tình cảm là thái độ của cá nhân. Đó là những rung động bên trong trước biến
cố hoàn cảnh của con người. VD về tiêu chuẩn người yêu, mỗi người sẽ có một gu khác
nhau. Có người thì thích một người trưởng thành, thấu hiểu, hành động và ít nói; họ ghét
người hỏi han nhiều mà không hành động. Nhưng có những người lại thích nghe những
lời yêu thương và bên mọi lúc và cảm thấy tủi thân khi yêu phải tuýp người bận rộng.
+ Xúc cảm, tình cảm chỉ được tạo nên bởi những đối tượng có liên quan đến việc thoả
mãn hay không thoả mãn nhu cầu của cá nhân. Đồ ăn thoả mãn nhu cầu ăn của con người.
Món ăn ta thích thoả mãn như cầu về hương vị, khẩu vị. Chính vì vậy nó tạo nên xúc cảm
và tỉnh cảm của ta, khiến ta bày tỏ thái độ của mình. Còn những hiện tượng không liên
quan đến nhu cầu của ta sẽ không tạo nên những xúc cảm, tình cảm.
- Quy luật cơ bản của tình cảm:
+ Quy luật thích ứng: Một xúc cảm hay một tình cảm nào đó được lặp đi lặp lại nhiều lần
với một cường độ không thay đổi thì sẽ bị suy yếu, lắng xuống. Hiện tượng nhàm quen,
chai dạn của tình cảm. VD: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và lOMoAR cPSD| 58728417
gia đình đau khổ, vất vả, nhớ nhung... nhưng năm tháng qua đi cũng lui dẫn vào dĩ vãng,
ta cũng phải nguôi dần để sống.
Để ứng dụng vào đời sống, chúng ta cần tránh thích ứng và tập thích ứng, phải biết trân
trọng những gì mình đang có. Trong đời sống hằng ngày quy luật này được ứng dụng như
phương pháp „lấy độc trị độc“ cho học sinh. VD: Hoa là một học sinh nhut nhát, rụt rè
trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ
mặt. Sau thời gian dài, việc Hoa phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự
khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô Hoa đã tự tin hơn.
+ Quy luật lây lan: Xúc cảm, tình cảm ở người này có thể lan truyền, lây sang cho người
khác. VD: An vừa nhân được giấy báo nhập học, An vô cùng vui mừng, sung sướng và
An thông báo cho bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải
mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người, đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt
động mang tính tập thể. VD: 3 lớp phải học chung 1 lớp, ban đầu mỗi thành viên của 3
lớp tự đặt cho mình khoảng cách nhưng khi 3 lớp trưởng đều là nững người biết quan tâm,
giúp đỡ, hoà đồng với tất cả thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí vui vẻ đoàn kết.
+ Quy luật tương phản: một trải nghiệm cảm xúc này có thể tăng cường một trải nghiệm
cảm xúc khác đối cực với nó, có thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. VD: khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên sẽ cảm thấy hài lòng. Bình thường bài khá
này chỉ đạt 7 điểm nhưng trong hoàn cản này giáo viên sẽ cho 9 điểm.
Ứng dụng: Trong giảng dạy, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này
như một biện pháp „ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân“ và nghệ thuật xây dựng nhân vật phản
diện chính diện. Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,
đẩy cao mâu thuẫn. VD: càng yêu mế nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàn hậu độc ác.
+ Quy luật di chuyển: xúc cảm, tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này
sang đối tượng khác. VD: „giận cá chém thớt“
Ứng dụng: kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm, tránh thiên vị trong đánh
giá „yêu tốt ghét xấu“. VD: Giáo viên phải luôn là người khách quan, công bằng khi chấm bài.
+ Quy luật pha trộn: tính pha trộn cho phép 2 xúc cảm, tình cảm đối cực nhau có thể cùng
tồn tại. Ví dụ: giận thì giận mà thương lại càng thương.
Ứng dụng: trong đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật
này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình. VD: Giáo viên phải luôn là
một người công bằng. Khi chấm bài, không vì sự yêu mến học trò này mà cho điểm cao
và không có cảm tình với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh
đó làm được để đánh giá.
+ Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình
thành do quá trình tổng hợp hoá, khái quát hoá và động hình hoá những xúc cảm cùng loại. lOMoAR cPSD| 58728417
Tổng hợp hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác thành một nhóm,
một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định. Động hình hoá
là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước.
Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để hợp nhất những đối tượng khác nhau thành một
nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định
VD: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ là cmar xúc thường xuyên xuất hiện do liên tục
được bố mẹ yêu thương, thoả mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá và khái quát hoá mà thành
Ứng dụng: muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. VD: xây
dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm.
 Nếu không có các quy luật của đời sống tình cảm thì sẽ khó hình thành nên tình cảm hoặc
gây ra hiện tượng „đói tình cảm“ làm cho toàn bộ hoạt động sống của con người không
thể phát triển bình thường. Đời sống tình cảm rất phong phú, đa dạng và phức tạp chính
vì vậy chúng ta phải nắm bắt được tình cảm của bản thân. Ngoài ra, chúng ta nên tham gia
nhiều hoạt động để nắm bắt được đời sống tình cảm của mọi người, tạo môi trường thuận
lợi để phát triển toàn diện về mặt tình cảm.
Câu 14: Anh/chị hãy trình bày định nghĩa ý chí. Phân tích các phẩm chất cơ bản của ý chí. Cho
ví dụ minh họa với từng phẩm chất.
Câu 15 : Anh/chị hãy trình bày khái niệm về nhân cách và phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
- KN: Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý cá nhân, mang bản sác và giá trị xã hội của cá nhân.
- Trong đó, tổ hợp những thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại tương
đối ổn định, tác động qua lại lẫn nhau làm thành cấu trúc nhất định. Bản sắc – cái riêng
của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung của cộng đồng, mà cá nhân là
đại biểu. Còn giá trị xã hội thể hiện ở cách ứng xử phổ biến của cá nhân đó được xã hội
đánh giá là có ích hay không.
- VD: Tôi là người hướng nội, tích cách của tôi điềm tĩnh và dè dặt. Tôi có khuynh hướng
ít giao tiếp, thích sự ngăn nắp.. Tất cả những khía cạnh riêng lẻ đó tạo nên tôi – một nhân cách độc lập.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Di truyền: là mối liên hệ kế thừa của cơ thể sống, đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những
nét giống nhau về mặt sinh vật đối với thệ hệ trước, đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi
hỏi của hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn. Nó đóng vai trò là tiền đề trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách.
VD: một người có tư chất toán học, được định hướng khả năng hoạt động trong lĩnh vực
khoa học tự nhiên. Tuy nhiên người này có trở thành nhà toán học, giáo viên toán hoặc kỹ
sự... lại phụ thuộc vào sự tích cực, mong muốn của bản thân, sự giáo dục của nhà trường và gia đình. - Hoàn cảnh sống: lOMoAR cPSD| 58728417
+ Về hoàn cảnh tự nhiên, thông qua giá trị vật chất và tinh thần của địa phương, dân tộc,
nhân cách chịu ảnh hưởng như một thành viên của xã hội. Truyền thống đánh giặc ngoại
xâm ở Vn đã tác động đến ngày nay thế hệ trẻ luôn tích cực lao động làm việc, sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Về hoàn xảnh xã hội, con người luôn tồn tại và phát triển trong sự tương tác với xã hội,
không thể tách rời với xã hội => Nhân cách là sản phẩm của xã hội. Đứa trẻ muốn có nhân
cách thì phải có sự tiếp xúc với các mối quan hệ xung quanh để lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội lịch sử, để chuẩn bị bước vào cuộc sống và lao động trong văn hoá của thời đại.
- Nhân tố giáo dục: giáo dục là quá trình tác động có ý thức, mục đích và kế hoạch về mặt
tư tưởng, đạo đức và hành vi. Đây là nhân có giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách. VD: một đứa trẻ được giáo dục sẽ biết đọc, biết viết, có hiểu biết và
cách cư xử đúng mực, định hướng nghề nghiệp tương lai sau này...
- Nhân tố hoạt động: là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (khách thể) và thế giới
khách quan để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và con người. Hoạt động cá nhân đóng
vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Sinh viên tham gia hoạt động
tình nguyện, vừa rèn luyện đạo đức lối sống san sẻ, vừa giúp đỡ mọi người xung quanh.
- Yếu tố giao tiếp: giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hướng qua lại với
nhau. Qua đó, con người lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội, đồng thời đóng góp
những kinh nghiệm, giá trị, năng lực của mình vào kho tàng chung của nhân loại. VD:
sinh viên tranh luận, trao đổi khi làm việc nhóm, mỗi cá nhân trong nhóm sẽ được rèn
luyện cách làm việc tập thể, sự đoàn kết, đồng diệu. Đồng thời, cá nhân tự đánh giá năng lực của mình.
==========HẾT=========