CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TH MÁC – LÊNIN – KỲ 2024.1
CHƯƠNG 1,2
Câu 1(6 điểm). Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ
bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại,
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật
chất và ý thức hay tự nhiên và tinh thần.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết địnhi nào?
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
*Mối quan hệ giữa duy tồn tại vấn đề bản của triết học bởi : -Trong
thế giới có nhiều sự việc hiện tượng khác nhau nhưng có hai hiện tượng chính là
hiện tượng vật chất hiện tượng ý thức, tinh thần. Mối quan hệ giữa hai hiện
tượng này bao trùm lên toàn bộ thế giới.
- Giải quyết mối quan hệ này sở, nền tảng để giải quyết những vấn đề còn
lại của triết học.
-Giải quyết mối quan hệ này sở để xác định lập trường tưởng, thế giới
quan của các nhà triết học và các học thuyết của họ.
-Tất cả các nhà triết học các học thuyết của họ đều trực tiếp hoặc gián tiếp
giải quyết mối quan hệ này.
* Các cách gii quyết vn đề cơ bản của triết học:
- Cách giải quyết mặt thứ nhất
+ CNDV cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, VC quyết định YT.
Có ba hình thức cơ bản của CNDV: CNDV chất phác cổ đại, CNDV siêu hình
TK 17,18 và CNDV biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng.
CNDV chất phác (Thời C đại): Quan niệm về thế giới mang
tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự
nhiên để giải thích về thế giới.
CNDV siêu hình (TK 17 - 18): Quan niệm thế giới như một
cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về
phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
CNDV biện chứng: Do C.Mác & Ph.Ăngghen sáng lập ,
V.I.Lênin kế thừa phát triển đã khắc phục hạn chế của CNDV
trước đó, phản ánh đúng hiện thực, công cụ đnhận thức và cải
tạo thế giới.
+ CNDT cho rằng, ý thức có trước, vật chất có sau, YT quyết định VC.
Có hai hình thức cơ bản ca CNDT: CNDT chủ quan và CNDT khách quan.
CNDT khách quan: Cho rằng, tinh thần khác quan (thế giới
tinh thần, hay ý niệm tuyệt đối) trước tồn tại độc lập với con
người (Platon; Hêghen).
lOMoARcPSD| 61559320
CNDT chủ quan: Cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới chỉ phức hợp của những cảm giác ở con người (G.Berkeley;
Hume; G.Fichte).
+ Nhị nguyên luận: Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng: vật chất và ý
thức cùng song song tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định nhau,
không cái nào quyết định cái nào.
Trong quá trình phát triển, các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo
chủ nghĩa duy tâm.
-Cách giải quyết mặt thứ hai (khả tri và bất khả tri)
+ Khả tri luận: Khẳng định con người hoàn toàn thể hiểu được bản
chất của sự vật, hiện tượng. Những cái mà con người biết về nguyên tắc
là phù hợp với chính sự vật.
+ Bất khả tri luận: Khẳng định con người không thể hiểu được bản chất
thật sự của các sự vật. hiện tượng. Con người chỉ thể hiểu được những
tính chất, đặc điểm bề ngoài, ngẫu nhiên của các sự vật, hiện tượng.
Câu 1(4 điểm).Tại sao mối quan hệ giữa duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức
là vấn đề cơ bn của triết học?
(Ý 1 + Ý 2 của câu 1)
Câu 8(4 điểm).Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng phương pháp
siêu hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
*Phương pháp biện chứng:
-Được thể hiện trong ba hình thức cơ bản của Phép biện chứng: Phép biện chứng
tự phát thời cổ đại, Phép biện chứng duy tâm của Hêghen trong triết học cổ điện Đức
và Phép biện chứng duy vật do C.Mác cùng Ph.Ăng-ghen xây dựng vào những năm
40 của thế kỉ 19. -Bản chất:
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ quy định, ràng buộc,
tác động qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến
đổi, nằm trong khuynh hướng chung phát triển. Đó quá trình thay đổi về
chất của sự vật.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự vật hiện
tượng. Đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội
tại của chúng.
-Vai trò: Phương pháp duy biện chứng công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
*Phương pháp siêu hình
- Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17, 18 -
Bản chất:
+Nhận thức các sự vật, hiện tượng trạng thái lập, tách rời, chỉ
thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
+Nhận thức các sự vật, hiện tượng trạng thái tĩnh tại, không vận
động, không phát sinh phát triển. Nếu có biến đổi ch là sự biến đổi về lượng của sự
vật, hiện tượng.
+Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật, hiện tượng.
-Vai trò: Phương pháp duy siêu
lOMoARcPSD|6155 9320
hình vai trò nhất định trong một phạm
vi nào đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động các mối liên hệ.
Câu 2 (6 điểm). Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
*Điều kiện kinh tế xã hội:
Nửa đầu thế kỷ 19, trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp, phương
thức sản xuất bản chủ nghĩa các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ, dẫn
đến mâu thuẫn trong lòng hội giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất hàng loạt cuộc đấu tranh của giai cấp sản nổ ra khắp Châu Âu:
Anh, Pháp, Đức,... Điều đó chứng tỏ giai cấp sản đã trở thành lực
lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi công bằng tiến
bộ hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản đòi hi cần phải có một
luận khoa học soi sáng. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu đó
của giai cấp vô sản
*Nguồn gốc lý luận:
-Triết học cổ điển Đức (Hêghen + Phơbách):
Mác đã kế thừa toàn bộ tư tưởng triết học tiến bộ của nhân loại, đặc biệt
triết học cổ điển Đức. Hêghen nhà triết học cổ điển Đức - ông người
đầu tiên xây dựng phép biện chứng một cách hoàn chỉnh, khoa học nhất
nhưng phép biện chứng của ông là phép biện chứng duy tâm cho nên Mác
chỉ kế thừa phép biện chứng của Hêghen trên sở lọc bỏ các yếu tố duy
tâm thần để xây dựng phép biện chứng duy vậ. Đồng thời Mác kế thừa
các tư tưởng triết học tiến bộ của Phơbách để xây dựng chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
-Kinh tế chính trị học cổ điển Anh:
Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về kinh tế đặc biệt học thuyết
về giá trị của A. S.mit Ricacđo, từ đó tạo lập sở để xây dựng các quan niệm
duy vật về lịch sử.
-Chủ nghĩa xã hi không tưởng Pháp:
Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về hội của Xanh Ximông
Phurie, là cơ sở để xây dựng học thuyết về chủ nghĩa xã hội hội khoa học
*Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thế kỉ 18 - đầu thế kỉ 19, khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt là ba phát minh:
-Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
-Học thuyết tiến hóa của Đac-Uyn.
-Học thuyết tế bào.
Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại
khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất
của thế giới. Đồng thời cung cấp sở tri thức khoa học để phát triển
duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của PBC Cổ đại, thoát khỏi vỏ thần
bí của PBC duy tâm.
*Vai trò của nhân tố chủ quan
Xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội đương thời nhưng C.Mác
Ph.Ăngghen đều ch cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn.
Hai ông đã hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân
trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân.
Hai ông đã xây dựng hệ thống
lOMoARcPSD|61559320
lý luận để cung cấp cho giai cấp công
nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 3(6 điểm).Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học
của định nghĩa?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
-Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên
tử”,...
-Thế kỷ XVII - XVIII: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận
động của thế giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động.
*Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa
Cuối TK 19, KHTN phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các phát minh ra đời.
Các nhà khoa học đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn
dạng vật chất nhất không thể phân chia được. Từ đó dẫn đến khủng
hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật cũng như khủng
hoảng về thế giới quan duy vật. CNDT đã lợi dụng hội này chống lại
CNDV. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học DV cần phải một định
nghĩa mới về vật chất.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
*Phân tích nội dung định nghĩa
-Lênin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù vật chất
với phạm trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất. Vật chất là một phạm
trù triết học (khái niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất
trong các khoa học cụ thể.
-Vật chất là thực tại khách quan, tức tất cả những gì tồn tại bên ngoài,
độc lập với ý thức con người, con người đã nhận thức được hoặc chưa
nhận thức được. Do đó tồn tại khách quan thuộc tính bản nhất, phổ
biến nhất ca mọi dạng vật chất.
-Chép lại, chụp lại, phản ánh: Ý thức con người chỉ sự phản ánh thế
giới vật chất vào bộ não người.
*Ý nghĩa khoa học của định nghĩa
-Định hướng cho các nhà khoa học cụ thtrong việc tìm kiếm những hình
thức tồn tại mới của vật chất. Tạo lập sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử.
-Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề bản của triết học trên lập trường
của CNDVBC.
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV
trước Mác. Bác b quan điểm CNDT và bất khả tri luận.
Câu 4(6 điểm).Phân ch quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức? *Nguồn gc của ý thức
-Nguồn gốc tự nhiên:
+Khái niệm phản ánh:
lOMoARcPSD|61559320
sự tái tạo những đặc điểm của một hệ
thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
Mọi dạng vật chất đều thuộc tính phản ánh. ba hình thức phản ánh (từ
thấp đến cao):
Phản ánh lý, hóa: Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh,
mang tính thụ động, chưa định hướng, lựa chọn. Phản ánh
sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống, tính định hướng
lựa chọn, được thể hiện ở tính kích thích (thực vật), tính phản
xạ (động vật hệ thần kinh), tính tâm (động vật cấp cao
có bộ não).
Phản ánh ý thức: thuộc tính của một dạng vật chất
sống có tổ chức cao nhất là bộ não người.
+ Bộ não người: cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi phức
tạp, khí quan vật chất của ý thức. Ý thức thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não con người. Ý thức
phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
Kết luận: Phản ánh ý thức chỉ con người. Ý thức thuộc
tính của một dạng vật chất tổ chức cao nhất là bộ não người, ý
thức phản ánh thế vật chất vào trong bộ não người một cách tích cực,
sáng tạo. Do đó, bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động
vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
-Nguồn gốc xã hội
+Vai trò của lao động và hoạt động thực tiễn:
.Lao động giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Thông qua
quá trình lao động, bộ não các giác quan của con người ngày càng phát
triển và hoàn thiện, năng lực phản ánh của bộ não con người cũng ngày càng
phát triển.
.Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm
cho thế giới khách quan bộ lộ những thuộc tính, đặc điểm. Dựa vào đó, con
người có thể nhận thức được chúng sâu sắc hơn.
Thông qua quá trình lao động của con người ngôn ngữ được hình thành.
+Vai trò của ngôn ngữ:
. Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức,
“vỏ vật chất” của duy, phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
. Ngôn ngữ vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển
của ý thức: Ngôn ngữphương tiện giao tiếp, là công cụ ca
tư duy. Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng,
giúp con người lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh nghiệm tích lũy
qua các thời kỳ lịch sử. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái
quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa các tri thức đã đạt
được. Nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức.
Kết luận: Quá trình lao
lOMoARcPSD|61 559320
động, hoạt động thực tiễn của con người
là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức - Đó là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
*Bản chất của ý thức
thức là sự phản ánh tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo
thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức
phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
-Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Ví dụ minh họa: Tính tích cực, sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả
năng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin và xử thông tin. Đặc biệt,
tính tích cực của ý thức còn được thể hiện ở chỗ, trên cơ sở các tri thức đã
biết đã được chứng minh, con người thể suy luận ra các tri thức mới như
các ý tưởng khoa học tiên tiến, các dự báo khoa học (dự báo tăng trưởng
của một quốc gia, dự báo bão, dự báo thời tiết,...), các giả thiết khoa học,...
Câu 5(6 điểm).Phân tích sở luận của Nguyên tắc Tn diện? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? *Nguyên tắc toàn diện yêu
cầu:
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận,
các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
-Đồng thời, phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ tất yếu, cơ
bản nhất của các sự vật, hiện tượng.
Cơ sở lý luận ca Nguyên tắc Toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Khái niệm mối liên hệ:
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không
sự vật hiện tượng nào tồn tại lập, riêng lẻ, không liên hvới sự
vật, hiện tượng khác.
-Tính chất của mối liên hệ
+Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến cái vốn của các
sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập với ý thức con người; con người
chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn của nó.
+Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với
nhau. Các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng như
+Tính đa dạng, phong phú: rất nhiều loại mối liên hệ.
mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối
liên hệ chung - mối liên hệ riêng; mối liên htrực tiếp mối liên
hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên
hệ bản chất mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu
mối liên hệ thứ yếu
*Vận dụng: lOMoARcPSD| 61559320
Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương
đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính
trị, văn hóa hội,... Đồng thời, ĐCSVN đã ch động hội nhập kinh tế
quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước
ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN
luôn xác định khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo
tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 6(6 điểm). Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù Nguyên nhân Kết
quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? *Định
nghĩa:
-Nguyên nhân: phạm trù triết học dùng để chsự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau gây nên những biến đổi nhất định.
-Kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho
dây dẫn nóng lên (kết quả)
-Tính chất của mối quan hệ nhân quả
+Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả vốn của bản thân sự vật,
hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra khắp mọi lĩnh vực
trong thế giới. Mọi sự vật, hiện tượng trong tnhiên, xã hội đều có nguyên nhân của
nó.
+Tính tất yếu: Một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh
nhất định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
-Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng
trước kết quả.
-Môi quan hệ nhân quả diên ra phức tạp : một nguyên nhân có thể sinh
ra nhiều kết quhoặc một kết qucó thdo nhiều nguyên nhân sinh ra. -
Kết quả sau khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo
hai hướng: thúc đẩy svận động của nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở
sự vận ộng của nguyên nhân (tiêu cực).
-Nguyên nhân kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ này nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác
lại là kết quả.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiền phải bắt đầu tviệc
đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết
thích hợp.
-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
* Vị trí và vai trò của quy luật: :
Chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất.
* Nội dung quy luật
-Khái niệm chất:
Chất khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng, sự thống nhất hữu của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng không phải sự vật, hiện tượng khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
+Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự
vật.
-Khái niệm thuộc tính : Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiên tượng vật)
Phân biệt chất và thuộc tính:
Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính bản
mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua
các thuộc tính bản này. Mỗi sự vật, hiện tượng nhiều thuộc
tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất.
-Khái niệm lượng
Lượng khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện số lượng các
thuộc tính, ở tông s các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng..
Đặc điểm của lượng:
+Đặc điểm cơ bản ca lượng là tính khách quan.
Câu 7(6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi vềợng dẫn đến
lOMoARcPSD|61 559320
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu quy luật này?
+Biểu hiện cấu trúc (kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu
sắc đậm hay nhạt, v.v.).
-Khái niệm Độ, Điểm nút, Bước nhảy:
+Độ khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất quy định lẫn
nhau giữa chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong
đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+Điểm nút thời điểm tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự
vật hiện tượng.
+Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra.
-Mối quan hệ giữa chất và lượng:
-Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đi về chất:
+Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều một thể thống nhất giữa hai
mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng đến
một mức độ nhất định khả năng dẫn đến
lOMoARcPSD|615593 20
sự thay đổi về chất của các svật, hiện
tượng.
+Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến
đổi dần dần, tuần tự và xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm
nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật.
Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó.
+Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức
bản, phổ biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật:
+Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới
có thlàm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và
phát triển của các sự vật hiện tượng.
+Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật.
Do đó, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất những
thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để biến
đổi về chất. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng. -Cần tránh hai khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về
lượng đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đ về lượng.
Câu 2(4 điểm). thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được
không? Tại sao?
*Các khái niệm
-Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó không phải là sự vật, hiện tượng
khác.
-Khái niệm thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng.
*Không thể đng nhất chất của sự vật thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
-Chất tổng hợp nhiều thuộc tính khách quan vốn của sự vật, hiện tượng. Chỉ
những thuộc tính bản mới tạo thành chất svật. Chất của sự vật được biểu hiện
thông qua các thuộc tính cơ bản ở các quan hệ khác nhau. Mỗi sự vật có nhiều thuộc
tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thế có nhiều chất.
-Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật (tức
phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật)
Ví dụ minh họa
Xét về mặt tính, kim loại rất nhiều thuộc tính nhưng c thuộc tính
bản sau: tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, tính dẻo, tính ánh kim. Sự thống nhất giữa các
thuộc tinh cơ bản của kim loại tạo nên chất
lOMoARcPSD|61559320
của KL, đặc trưng cho KL để phân biệt
KL và phi kim. Chất của KL được thể hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Khi
xét dưới góc độ dẫn điện ta nói KL là chất dẫn điện. Khi xét dưới góc độ dẫn nhiệt,
ta nói KL là chất dẫn điễn. Khi xét dưới góc độ dẻo, ta nói KL có tính dẻo.....
Câu 8(6 điểm).Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình
nhận thức?
*Các khái niệm
- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục
đích, tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục
vụ nhân loại tiến bộ
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động mang tính cộng đồng xã hội
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ th
+ hoạt động tính sáng tạo mục đích nhằm cải tạo tnhiên hoàn thiện
con người.
*Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất:
quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hi:
Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các quan hệ xã hội
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. + Hoạt động thực
nghiệm khoa học:
Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm
hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra bản chất của đối
tượng nhận thức.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc
lộ các thuộc tính, chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động
thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận
thức.
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận
động đó, con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận
thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
-Thực tiễn là mục đích ca nhận thức:
Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải
áp dụng vào hiện thực cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn mục đích
chung của các ngành khoa học.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận
thức, con người cần phải dựa vào thực tiến. Thực tiễn chính thước đo giá trị những
tri thức mới đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận thức.
*Ý nghĩa:
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD|615593 20
luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng
thực tiễn và tổng kết các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát
triển lý luận.
-Luôn tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý
chí, xa rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 4(4 điểm).Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
* Các khái niệm
- Định nghĩa thực tiễn
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn (Như câu 8)
* Giải thích
Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật
chất đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
-Sản xuất vật chất scho sự tồn tại phát triển của xã hội loài người,
sở hình thành các quan hệ hội, sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống
tinh thần cho xã hội.
-Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. -
Sản xuất vật chất sở cho sự tồn tại phát triển của các hình thức
hoạt đng thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người
. CHƯƠNG 3
kỳ đổi mới ?
* Các khái niệm
- Khái niệm LLSX, Hai mặt của LLSX, Kết cấu của LLSX ( Như câu 1)
- Khái niệm QHSX
tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của QHSX
+Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+Quan hệ trong tổ chức quảnquá trình sản xuất
+Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Các yếu tố trong QHSX mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với liệu sản xuất giữ vai trò quyết
định nhất.
- Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người, thể hiện ở:
+Trình độ của công cụ lao động
lOMoARcPSD|6155 9320
+Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội
+Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
* Nội dung quy luật
LLSX QHSX hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX
tác động trở lại đối với LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
+ LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách
mạng và thường xuyên vận động phát triển. QHSX là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất tính ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển
không ngừng dẫn đến mâu thuẫn với tính đứng im” tương đối của QHSX.
QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở thành kìm hãm sự phát
triển của LLSX
+ Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay
thế QHSX cũ. Do đó, LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới,
quyết định nội dung và tính chất của QHSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của
QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa
QHSX với trình độ phát triển của LLSX
+Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu
tố trong LLSX phát triển, sẽ quy định mục đích, xu hướng phát triển của
nền SX, nh thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển.
+Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm
sự phát triển của các yếu tố trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSX
mới QHSX cũ. Con người phát hiện giải quyết mâu thuẫn, thiết lập
sự phù hợp mới làm cho quá trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
* Sự vận dụng của ĐCSVN: ĐCSVN luôn nhận thức vận dụng đúng đắn,sáng
tạo QL này:
-Thể hiện chủ trương phát triển LLSX: Chủ trương đẩy mạnh phát triển
LLSX, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đầu tư phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ. Đồng thời đầu phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn
nhân lực chất lượng cao,
-Đổi mới tư duy kinh tế, thay đổi QHSX: Bên cạnh đó là chủ trương thay đổi
quan hệ sản xuất, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, quá trình tái cấu các tập đoàn
kinh tế lớn và các tổ chức tín dụng lớn… để phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
Câu 5(4 điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất(LLSX), yếu tố nào giữ vai trò
quyết định nhất? Tại sao?
*Khái niệm lực lượng sản xuất (LLSX)
- sự kết hợp giữa người lao động
lOMoARcPSD|615593 20
với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
-Cấu trúc của LLSX gồm hai mặt:
+ Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất)
+Kinh tế - xã hội (người lao động)
-Kết cấu của LLSX bao gồm:
+Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất.
+Tư liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
.Tư liệu lao động (gồm công cụ lao động phương tiện lao động)
.Đối tượng lao động (gồm dạng sẵn trong tự nhiên dạng đã qua chế
biến)
Trong các yếu tố trên, người lao động công cụ lao động là hai yếu tố cơ
bản, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nht, còn công c lao
động là yếu t động nhất, cách mạng nhất.
* Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), người lao động là yếu tố givai
trò quyết định nhất, bởi vì:
-Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp
sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất cho hội.
Các giá trị hiệu quả sử dụng của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng và sự sáng tạo của người lao động.
-Người lao động chthể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng, quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả. . . của quá trình
sản xuất.
-Thông qua quá trình lao động sản xuất, trình độ và kỹ năng lao động của con
người ngày càng tăng lên, đặc biệt hàm lượng trí tuệ , làm cho con người trở
thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội.
Câu 6(4 điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất( LLSX) yếu tố nào động nhất,
cách mạng nhất? Tại sao?
*Khái niệm, hai mt, kết cấu của LLSX (như câu 1)
*Trong kết cấu LLSX. ng cụ động yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất vì:
- Trong quá trình lao động sản xuất, con người luôn tìm cách cải tiến và phát minh
ra các công cụ lao động mới nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản
xuất như : tăng năng suất lao động nhưng giảm thời gian lao động, giảm công sức lao
động. . Do đó công cụ lao động là yếu tố động nhất.
-Sự thay đổi, phát triển của công cụ lao động làm cho LLSX phát triển không ngừng,
kéo theo sự thay đổi QHSX, tđó làm thay đổi PTSX và thay đổi xã hội. Do đó công cụ
lao động là yếu tố cách mạng nhất.
Công cụ lao động nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế trong lịch sử,
thước đo trình độ cải biến tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân biệt các thời
đại kinh tế khác nhau.
Câu 7 (4 điểm).Tại sao khoa học là lực lượng sn xuất( LLSX) trực tiếp của xã hội
lOMoARcPSD|61559320
hiện nay? Cho ví dụ ?
*Khái niệm, hai mặt, kết cấu của LLSX (như câu 1)
*Khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay bởi vì:
Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng
chế; quy trình công nghệ trở thành ngành sản xuất với đầu ngày càng tăng.
Khoa hc ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất.
Phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc
thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới. dụ: Phát minh
khoa hc làm xuất hiện ngành công nghiệp mới là sản xuất ô tô điện, với nhiều công
nghệ mới như cảnh báo nguy hiểm, lái tự động,...; Hay khoa học làm xuất hiện những
nguyên liệu mới như vật liệu nano,...
Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra những
năng lực lao động, kỹ xảo lao động và tri thức quản lý cho người lao động.
Câu 10(6 điểm). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới?
* Các khái niệm:
-Tồn tại hội: Tồn tại hội toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
-Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất
vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó
PTSX vật chất giữ vai trò quyết định.
thức hội: Ý thức hội phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của
cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân.
-Kết cấu của ý thức xã hội:
+Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo đức,
YT tôn giáo, YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
+Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận.
+Căn cứ vào tính tự giác, tphát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ
tư tưởng
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Tồn tại xã hội là nguồn gc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của
YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+Tồn tại hội cái được phản ánh, YTXH cái phản ánh, YTXH phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
+Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hi:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì:
lOMoARcPSD| 61559320
Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh
sự phát triển đó.
Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng
như do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội, cho nên khi tồn tại
xã hội thay đi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh.
Ý thức hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định.
Những tưởng lạc hậu thường được lưu giữ để duy tbảo vệ lợi ích
của họ.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người , đặc biệt là các
tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước tồn tại hội. Đó các giả
thuyết khoa học, các dự báo khoa học…
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của hội loài người đã cho thấy
rằng, ý thức xã hội của thời đại sau bao ging dựa vào những tiền đề đã
có từ các giai đoại lịch sử trước đó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức hội phản ánh tồn tại hội các góc độ khác
nhau, vai trò khác nhau trong hội nhưng chúng vẫn sự tác động
lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai hướng. Nếu ý thức
xã hội phản ánh kịp thời, đúng đắn tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội
phát triển. Ngược lại, ý thức xã hội không phản ánh đúng tồn tại xã hội sẽ
cản trở sự tiến bộ xã hội
* Sự vận dụng của ĐCSVN
ĐCSVN đề ra chủ trương phát triển mọi thành phần kinh tế, năng cao đời
sống vật chất của hội, đồng thời chủ trương phát triển đời sống tinh thần
hội đầu cho giáo dục, cho phát triển khoa học hoàn thiện các chuẩn mực
về đạo đức, về pháp quyền …..
Câu 9 (4 điểm). Tại sao ý thức hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho
ví dụ minh họa?
* Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội: Tồn tạihội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hi.
-Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó
PTSX vật chất giữ vai trò quyết định.
-Ý thức hội: Ý thức hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của
cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức nhân.
thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, bởi vì:
-Do tồn tại xã hội phát triển nhanh,
lOMoARcPSD|6155 9320
ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát
triển đó.
-Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng như do
tính bảo thủ của một số hình thái ý thức hội, cho nên khi tồn tại hội thay
đổi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh.
-Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định. Những
tưởng lạc hậu thường được lưu giđể duy trì và bảo vệ lợi ích của họ.
dụ chứng minh.
Phong tục tập quán lạc hậu ở một số địa phương
Công cụ lao động mới ra đời, nhiều người chưa cập nhật thông tin nên chưa
hiểu và chưa sử dụng được… ( Tự lấy ví dụ)
Câu 3 (4 điểm).Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại hội? Ý nghĩa của
nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
* Các khái niệm
- Khái niệm tồn tại xã hội, Khái niệm ý thức xã hội (YTXH),
( Như câu 6)
* Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội, bởi vì:
-Trong những điều kiện nhất định, nhiều tưởng của con người thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, thể dự báo tương lai, có tác dụng tổ chức
chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đó là các tưởng KH tiên tiến, các dự báo, giả
thuyết KH…
Ví dụ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật giúp con người chinh phục
không gian tiên đoán được những việc xảy ra trong tương lai ( thời tiết,các
hiện tượng thiên nhiên,..).Từ đó con người có thể tránh được những sự mất mát
không đáng có.
-Sự vượt trước của YTXH chtác dụng khi phản ánh đúng những mối
liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của tồn tại xã hội.
-YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối,
có khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH.
* Ý nghĩa:
-Trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phát huy nhân tố con người, phát huy tính
năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH.
-Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm yếu tố bản cho sphát triển bền vững. Đồng
thời khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, sáng tạo… của nhân dân -Tính
vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục các quan điểm bảo thủ, trì trệ, thái độ
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TH MÁC – LÊNIN – KỲ 2024.1 CHƯƠNG 1,2
Câu 1(6 điểm). Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ
bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật
chất và ý thức hay tự nhiên và tinh thần.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì: -Trong
thế giới có nhiều sự việc hiện tượng khác nhau nhưng có hai hiện tượng chính là
hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức, tinh thần. Mối quan hệ giữa hai hiện
tượng này bao trùm lên toàn bộ thế giới.
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở, nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
-Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định lập trường tư tưởng, thế giới
quan của các nhà triết học và các học thuyết của họ.
-Tất cả các nhà triết học và các học thuyết của họ đều trực tiếp hoặc gián tiếp
giải quyết mối quan hệ này.
* Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
- Cách giải quyết mặt thứ nhất
+ CNDV cho rằng, vật chất có trước, ý thức có sau, VC quyết định YT.
Có ba hình thức cơ bản của CNDV: CNDV chất phác cổ đại, CNDV siêu hình
TK 17,18 và CNDV biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng. ●
CNDV chất phác (Thời Cổ đại): Quan niệm về thế giới mang
tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự
nhiên để giải thích về thế giới. ●
CNDV siêu hình (TK 17 - 18): Quan niệm thế giới như một
cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về
phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm
duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới. ●
CNDV biện chứng: Do C.Mác & Ph.Ăngghen sáng lập ,
V.I.Lênin kế thừa và phát triển đã khắc phục hạn chế của CNDV
trước đó, phản ánh đúng hiện thực, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
+ CNDT cho rằng, ý thức có trước, vật chất có sau, YT quyết định VC.
Có hai hình thức cơ bản của CNDT: CNDT chủ quan và CNDT khách quan. ●
CNDT khách quan: Cho rằng, tinh thần khác quan (thế giới
tinh thần, hay ý niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen). lOMoAR cPSD| 61559320 ●
CNDT chủ quan: Cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới chỉ là phức hợp của những cảm giác ở con người (G.Berkeley; Hume; G.Fichte).
+ Nhị nguyên luận: Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng: vật chất và ý
thức cùng song song tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định nhau,
không cái nào quyết định cái nào.
Trong quá trình phát triển, các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo chủ nghĩa duy tâm.
-Cách giải quyết mặt thứ hai (khả tri và bất khả tri)
+ Khả tri luận: Khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản
chất của sự vật, hiện tượng. Những cái mà con người biết về nguyên tắc
là phù hợp với chính sự vật.
+ Bất khả tri luận: Khẳng định con người không thể hiểu được bản chất
thật sự của các sự vật. hiện tượng. Con người chỉ có thể hiểu được những
tính chất, đặc điểm bề ngoài, ngẫu nhiên của các sự vật, hiện tượng.
Câu 1(4 điểm).Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức
là vấn đề cơ bản của triết học? (Ý 1 + Ý 2 của câu 1)
Câu 8(4 điểm).Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp
siêu hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
*Phương pháp biện chứng:
-Được thể hiện trong ba hình thức cơ bản của Phép biện chứng: Phép biện chứng
tự phát thời cổ đại, Phép biện chứng duy tâm của Hêghen trong triết học cổ điện Đức
và Phép biện chứng duy vật do C.Mác cùng Ph.Ăng-ghen xây dựng vào những năm
40 của thế kỉ 19. -Bản chất:
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ quy định, ràng buộc,
tác động qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến
đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân các sự vật hiện
tượng. Đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
-Vai trò: Phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
*Phương pháp siêu hình
- Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17, 18 - Bản chất:
+Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái cô lập, tách rời, chỉ
thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
+Nhận thức các sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh tại, không vận
động, không phát sinh phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
+Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật, hiện tượng.
-Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm lOMoARc PSD| 61559320
vi nào đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ.
Câu 2 (6 điểm). Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
*Điều kiện kinh tế xã hội:
Nửa đầu thế kỷ 19, trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ, dẫn
đến mâu thuẫn trong lòng xã hội giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất và hàng loạt cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra ở khắp Châu Âu:
ở Anh, Pháp, Đức,... Điều đó chứng tỏ giai cấp vô sản đã trở thành lực
lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi công bằng tiến
bộ xã hội. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đòi hỏi cần phải có một
lý luận khoa học soi sáng. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu đó của giai cấp vô sản
*Nguồn gốc lý luận:
-Triết học cổ điển Đức (Hêghen + Phơbách):
Mác đã kế thừa toàn bộ tư tưởng triết học tiến bộ của nhân loại, đặc biệt
là triết học cổ điển Đức. Hêghen là nhà triết học cổ điển Đức - ông là người
đầu tiên xây dựng phép biện chứng một cách hoàn chỉnh, khoa học nhất
nhưng phép biện chứng của ông là phép biện chứng duy tâm cho nên Mác
chỉ kế thừa phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy
tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vậ. Đồng thời Mác kế thừa
các tư tưởng triết học tiến bộ của Phơbách để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
-Kinh tế chính trị học cổ điển Anh:
Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về kinh tế đặc biệt là học thuyết
về giá trị của A. S.mit và Ricacđo, từ đó tạo lập cơ sở để xây dựng các quan niệm duy vật về lịch sử.
-Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp:
Mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về xã hội của Xanh Ximông và
Phurie, là cơ sở để xây dựng học thuyết về chủ nghĩa xã hội hội khoa học
*Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thế kỉ 18 - đầu thế kỉ 19, khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ba phát minh:
-Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
-Học thuyết tiến hóa của Đac-Uyn. -Học thuyết tế bào.
Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại
khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất
của thế giới. Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư
duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của PBC Cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí của PBC duy tâm.
*Vai trò của nhân tố chủ quan
Xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội đương thời nhưng C.Mác và
Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn.
Hai ông đã hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân
trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân.
Hai ông đã xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công lOMoARcPSD| 61559320
nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 3(6 điểm).Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
-Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử”,...
-Thế kỷ XVII - XVIII: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận
động của thế giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động.
*Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa
Cuối TK 19, KHTN phát triển mạnh mẽ, hàng loạt các phát minh ra đời.
Các nhà khoa học đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn
là dạng vật chất bé nhất không thể phân chia được. Từ đó dẫn đến khủng
hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng
hoảng về thế giới quan duy vật. CNDT đã lợi dụng cơ hội này chống lại
CNDV. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học DV cần phải có một định
nghĩa mới về vật chất.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

*Phân tích nội dung định nghĩa
-Lênin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù vật chất
với phạm trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất. Vật chất là một phạm
trù triết học (khái niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất
trong các khoa học cụ thể.
-Vật chất là thực tại khách quan, tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài,
độc lập với ý thức con người, dù con người đã nhận thức được hoặc chưa
nhận thức được. Do đó tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, phổ
biến nhất của mọi dạng vật chất.
-Chép lại, chụp lại, phản ánh: Ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế
giới vật chất vào bộ não người.
*Ý nghĩa khoa học của định nghĩa
-Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm những hình
thức tồn tại mới của vật chất. Tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan
điểm duy vật về lịch sử.
-Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC.
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV
trước Mác. Bác bỏ quan điểm CNDT và bất khả tri luận.
Câu 4(6 điểm).Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức? *Nguồn gốc của ý thức -Nguồn gốc tự nhiên:
+Khái niệm phản ánh: Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ lOMoARcPSD|61559320
thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Có ba hình thức phản ánh (từ thấp đến cao): ●
Phản ánh lý, hóa: Đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh,
mang tính thụ động, chưa có định hướng, lựa chọn. ● Phản ánh
sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống, có tính định hướng
lựa chọn, được thể hiện ở tính kích thích (thực vật), tính phản
xạ (động vật có hệ thần kinh), tính tâm lý (động vật cấp cao có bộ não). ●
Phản ánh ý thức: Là thuộc tính của một dạng vật chất
sống có tổ chức cao nhất là bộ não người.
+ Bộ não người: Có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức
tạp, là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não con người. Ý thức
phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
Kết luận: Phản ánh ý thức chỉ có ở con người. Ý thức là thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não người, ý
thức phản ánh thế vật chất vào trong bộ não người một cách tích cực,
sáng tạo. Do đó, bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động
vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. -Nguồn gốc xã hội
+Vai trò của lao động và hoạt động thực tiễn:
.Lao động giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Thông qua
quá trình lao động, bộ não và các giác quan của con người ngày càng phát
triển và hoàn thiện, năng lực phản ánh của bộ não con người cũng ngày càng phát triển.
.Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm
cho thế giới khách quan bộ lộ những thuộc tính, đặc điểm. Dựa vào đó, con
người có thể nhận thức được chúng sâu sắc hơn.
Thông qua quá trình lao động của con người ngôn ngữ được hình thành. +Vai trò của ngôn ngữ:
. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức,
là “vỏ vật chất” của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử.
. Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển
của ý thức: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của
tư duy. Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng,
giúp con người lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh nghiệm tích lũy
qua các thời kỳ lịch sử. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái
quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa các tri thức đã đạt
được. Nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức.
Kết luận: Quá trình lao động, hoạt động thực tiễn của con người lOMoARc PSD |61559320
là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức - Đó là nguồn
gốc xã hội của ý thức.
*Bản chất của ý thức
-Ý thức là sự phản ánh có tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là
thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức
phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
-Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Ví dụ minh họa: Tính tích cực, sáng tạo của ý thức được thể hiện ở khả
năng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin và xử lý thông tin. Đặc biệt,
tính tích cực của ý thức còn được thể hiện ở chỗ, trên cơ sở các tri thức đã
biết đã được chứng minh, con người có thể suy luận ra các tri thức mới như
các ý tưởng khoa học tiên tiến, các dự báo khoa học (dự báo tăng trưởng
của một quốc gia, dự báo bão, dự báo thời tiết,...), các giả thiết khoa học,...
Câu 5(6 điểm).Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? *Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần xem xét các sự vật, hiện tượng
trong mối quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận,
các yếu tố của chính sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác.
-Đồng thời, phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ tất yếu, cơ
bản nhất của các sự vật, hiện tượng.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Khái niệm mối liên hệ:
Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại
trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có
sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
-Tính chất của mối liên hệ
+Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các
sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập với ý thức con người; con người
chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
+Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với
nhau. Các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng như
+Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có
mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối
liên hệ chung - mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và mối liên
hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên
hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu *Vận dụng: lOMoAR cPSD| 61559320
Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương
đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính
trị, văn hóa xã hội,... Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước
ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN
luôn xác định khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo
tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 6(6 điểm). Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết
quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? *Định nghĩa:
-Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau gây nên những biến đổi nhất định.
-Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho
dây dẫn nóng lên (kết quả)
-Tính chất của mối quan hệ nhân quả
+Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả vốn có của bản thân sự vật,
hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực
trong thế giới. Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều có nguyên nhân của nó.
+Tính tất yếu: Một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh
nhất định sẽ gây ra kết quả nhất định tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
-Môi quan hệ nhân quả diên ra phức tạp : một nguyên nhân có thể sinh
ra nhiều kết quả hoặc một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. -
Kết quả sau khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo
hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở
sự vận ộng của nguyên nhân (tiêu cực).
Câu 7(6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đếnlOMoARcPSD|61559320
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
-Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiền phải bắt đầu từ việc
đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích hợp.
-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
* Vị trí và vai trò của quy luật: :
Chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất.
* Nội dung quy luật -Khái niệm chất:
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi:
+Các thuộc tính khách quan vốn có của nó.
+Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật.
-Khái niệm thuộc tính : Chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiên tượng vật)
Phân biệt chất và thuộc tính:
Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản
mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua
các thuộc tính cơ bản này. Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc
tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất. -Khái niệm lượng
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, ở tông số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng..
Đặc điểm của lượng:
+Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan.
+Biểu hiện ở cấu trúc (kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay
nhỏ, trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu
sắc đậm hay nhạt, v.v.).
-Khái niệm Độ, Điểm nút, Bước nhảy:
+Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn
nhau giữa chất và lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong
đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
+Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng.
+Bước nhảy dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra.
-Mối quan hệ giữa chất và lượng:
-Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất:
+Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại đều là một thể thống nhất giữa hai
mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi về lượng đến
một mức độ nhất định có khả năng dẫn đến sự thay đổi về chất của các sự vật, hiện lOMoARc PSD|61559320 tượng.
+Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến
đổi dần dần, tuần tự và có xu hướng tích lũy. Vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm
nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật.
Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế cho nó.
+Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức
cơ bản, phổ biến của sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng của sự vật:
+Chất mới ra đời sẽ có một lượng mới tương ứng với nó. Chất mới
có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và
phát triển của các sự vật hiện tượng.
+Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật.
Do đó, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những
thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các sự vật hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng. -Cần tránh hai khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về
lượng đã muốn thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng.
Câu 2(4 điểm).Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao? *Các khái niệm
-Khái niệm chất: Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
-Khái niệm thuộc tính: Chỉ những đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng.
*Không thể đồng nhất chất của sự vật và thuộc tính của sự vật được, bởi vì:
-Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện
thông qua các thuộc tính cơ bản ở các quan hệ khác nhau. Mỗi sự vật có nhiều thuộc
tính, do đó một sự vật, hiện tượng có thế có nhiều chất.
-Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật (tức là
phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật) Ví dụ minh họa
Xét về mặt lý tính, kim loại có rất nhiều thuộc tính nhưng có các thuộc tính cơ
bản sau: tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, tính dẻo, tính ánh kim. Sự thống nhất giữa các
thuộc tinh cơ bản của kim loại tạo nên chất của KL, đặc trưng cho KL để phân biệt lOMoARc PSD| 61559320
KL và phi kim. Chất của KL được thể hiện thông qua các thuộc tính cơ bản này. Khi
xét dưới góc độ dẫn điện ta nói KL là chất dẫn điện. Khi xét dưới góc độ dẫn nhiệt,
ta nói KL là chất dẫn điễn. Khi xét dưới góc độ dẻo, ta nói KL có tính dẻo.....
Câu 8(6 điểm).Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? *Các khái niệm
- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục
đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động mang tính cộng đồng xã hội
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+ Là hoạt động có tính sáng tạo mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và hoàn thiện con người.
*Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất:
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội:
Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các quan hệ xã hội
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. + Hoạt động thực nghiệm khoa học:
Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm
hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên, để tìm ra bản chất của đối tượng nhận thức.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc
lộ các thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động
thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức.
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận
động đó, con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận
thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải
áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con người là
nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực tiễn là mục đích
chung của các ngành khoa học.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Để kiểm tra tính đúng đắn những tri thức mới có được thông qua nhận
thức, con người cần phải dựa vào thực tiến. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những
tri thức mới đồng thời thực tiễn bổ sung, phát triển, hoàn thiện quá trình nhận thức. *Ý nghĩa:
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng lOMoARc PSD| 61559320
thực tiễn và tổng kết các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
-Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý
chí, xa rời thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 4(4 điểm).Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động
sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất? * Các khái niệm
- Định nghĩa thực tiễn
- Tính chất của hoạt động thực tiễn
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn (Như câu 8) * Giải thích
Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật
chất đóng vai trò quyết định nhất, bởi vì:
-Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần cho xã hội.
-Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. -
Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các hình thức
hoạt động thực tiễn khác cũng như các hoạt động sống khác của con người . CHƯƠNG 3
Câu 9 (6 điểm)
. Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời
kỳ đổi mới ? * Các khái niệm
- Khái niệm LLSX, Hai mặt của LLSX, Kết cấu của LLSX ( Như câu 1) - Khái niệm QHSX
Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất. - Kết cấu của QHSX
+Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+Quan hệ trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất
+Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Các yếu tố trong QHSX có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất.
- Trình độ phát triển của LLSX: Trình độ của LLSX biểu hiện trình độ chinh phục
giới tự nhiên của con người, thể hiện ở:
+Trình độ của công cụ lao động lOMoARc PSD |61559320
+Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội
+Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
* Nội dung quy luật
LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất. Hai mặt này tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời QHSX
tác động trở lại đối với LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
+ LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, LLSX có tính năng động, cách
mạng và thường xuyên vận động phát triển. QHSX là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối. LLSX vận động phát triển
không ngừng dẫn đến mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của QHSX.
QHSX từ chỗ tạo điều kiện cho LLSX phát triển trở thành kìm hãm sự phát triển của LLSX
+ Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một QHSX mới ra đời thay
thế QHSX cũ. Do đó, LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới,
quyết định nội dung và tính chất của QHSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại LLSX. Sự tác động của
QHSX đối với LLSX được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa
QHSX với trình độ phát triển của LLSX
+Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy các yếu
tố trong LLSX phát triển, sẽ quy định mục đích, xu hướng phát triển của
nền SX, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.
+Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sẽ kìm hãm
sự phát triển của các yếu tố trong LLSX, tạo thành mâu thuẫn giữa LLSX
mới và QHSX cũ. Con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập
sự phù hợp mới làm cho quá trình SX phát triển tới một nấc thang cao hơn.
* Sự vận dụng của ĐCSVN: ĐCSVN luôn nhận thức và vận dụng đúng đắn,sáng tạo QL này:
-Thể hiện ở chủ trương phát triển LLSX: Chủ trương đẩy mạnh phát triển
LLSX, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đầu tư phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ. Đồng thời đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao,
-Đổi mới tư duy kinh tế, thay đổi QHSX: Bên cạnh đó là chủ trương thay đổi
quan hệ sản xuất, thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, quá trình tái cơ cấu các tập đoàn
kinh tế lớn và các tổ chức tín dụng lớn… để phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Câu 5(4 điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất(LLSX), yếu tố nào giữ vai trò
quyết định nhất? Tại sao?
*Khái niệm lực lượng sản xuất (LLSX)
- Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất lOMoARcPSD| 61559320
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
-Cấu trúc của LLSX gồm hai mặt:
+ Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất)
+Kinh tế - xã hội (người lao động)
-Kết cấu của LLSX bao gồm:
+Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất.
+Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
.Tư liệu lao động (gồm công cụ lao động và phương tiện lao động)
.Đối tượng lao động (gồm dạng có sẵn trong tự nhiên và dạng đã qua chế biến)
Trong các yếu tố trên, người lao động và công cụ lao động là hai yếu tố cơ
bản, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao
động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.

* Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), người lao động là yếu tố giữ vai
trò quyết định nhất, bởi vì:
-Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp
sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Các giá trị và hiệu quả sử dụng của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng và sự sáng tạo của người lao động.
-Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng, quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả. . . của quá trình sản xuất.
-Thông qua quá trình lao động sản xuất, trình độ và kỹ năng lao động của con
người ngày càng tăng lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ , làm cho con người trở
thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội.
Câu 6(4 điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất( LLSX) yếu tố nào động nhất,
cách mạng nhất? Tại sao?
*Khái niệm, hai mặt, kết cấu của LLSX (như câu 1)
*Trong kết cấu LLSX. công cụ là động là yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất vì:
- Trong quá trình lao động sản xuất, con người luôn tìm cách cải tiến và phát minh
ra các công cụ lao động mới nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản
xuất như : tăng năng suất lao động nhưng giảm thời gian lao động, giảm công sức lao
động. . Do đó công cụ lao động là yếu tố động nhất.
-Sự thay đổi, phát triển của công cụ lao động làm cho LLSX phát triển không ngừng,
kéo theo sự thay đổi QHSX, từ đó làm thay đổi PTSX và thay đổi xã hội. Do đó công cụ
lao động là yếu tố cách mạng nhất.
Công cụ lao động là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế trong lịch sử, là
thước đo trình độ cải biến tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Câu 7 (4 điểm).Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất( LLSX) trực tiếp của xã hộilOMoARcPSD|61559320
hiện nay? Cho ví dụ ?
*Khái niệm, hai mặt, kết cấu của LLSX (như câu 1)
*Khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay bởi vì:
– Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng
chế; quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng. –
Khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi thành tố của LLSX, trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất.
– Phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy móc
thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới. Ví dụ: Phát minh
khoa học làm xuất hiện ngành công nghiệp mới là sản xuất ô tô điện, với nhiều công
nghệ mới như cảnh báo nguy hiểm, lái tự động,...; Hay khoa học làm xuất hiện những
nguyên liệu mới như vật liệu nano,...
– Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động hiện đại, tạo ra những
năng lực lao động, kỹ xảo lao động và tri thức quản lý cho người lao động.
Câu 10(6 điểm). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới? * Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
-Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất
vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó
PTSX vật chất giữ vai trò quyết định.
-Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của
cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân.
-Kết cấu của ý thức xã hội:
+Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT chính trị, YT pháp quyền, YT đạo đức,
YT tôn giáo, YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học.
+Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận.
+Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Tâm lý xã hội, Hệ tư tưởng
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
– Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của
YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
+Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, YTXH phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
+Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn YTXH cũng thay đổi theo
– Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, bởi vì: lOMoAR cPSD| 61559320 ●
Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát triển đó. ●
Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng
như do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội, cho nên khi tồn tại
xã hội thay đổi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh. ●
Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định.
Những tư tưởng lạc hậu thường được lưu giữ để duy trì và bảo vệ lợi ích của họ.
+Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người , đặc biệt là các tư
tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội. Đó là các giả
thuyết khoa học, các dự báo khoa học…
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người đã cho thấy
rằng, ý thức xã hội của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã
có từ các giai đoại lịch sử trước đó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội ở các góc độ khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội nhưng chúng vẫn có sự tác động
lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai hướng. Nếu ý thức
xã hội phản ánh kịp thời, đúng đắn tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội
phát triển. Ngược lại, ý thức xã hội không phản ánh đúng tồn tại xã hội sẽ
cản trở sự tiến bộ xã hội
* Sự vận dụng của ĐCSVN
ĐCSVN đề ra chủ trương phát triển mọi thành phần kinh tế, năng cao đời
sống vật chất của xã hội, đồng thời chủ trương phát triển đời sống tinh thần xã
hội nư đầu tư cho giáo dục, cho phát triển khoa học và hoàn thiện các chuẩn mực
về đạo đức, về pháp quyền …..
Câu 9 (4 điểm). Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ minh họa? * Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
-Kết cấu tồn tại xã hội: bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. Trong đó
PTSX vật chất giữ vai trò quyết định.
-Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống
xã hội bao gồm các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của
cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức XH được biểu hiện thông qua ý thức cá nhân. *Ý
thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, bởi vì:
-Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh sự phát lOMoARc PSD| 61559320 triển đó.
-Do sức mạnh của phong tục, tập quán, thói quen, truyền thống cũng như do
tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội, cho nên khi tồn tại xã hội thay
đổi, ý thức xã hội chưa kịp phản ánh.
-Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những giai cấp nhất định. Những tư
tưởng lạc hậu thường được lưu giữ để duy trì và bảo vệ lợi ích của họ. dụ chứng minh.
● Phong tục tập quán lạc hậu ở một số địa phương
● Công cụ lao động mới ra đời, nhiều người chưa cập nhật thông tin nên chưa
hiểu và chưa sử dụng được… ( Tự lấy ví dụ)
Câu 3 (4 điểm).Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của
nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay? * Các khái niệm
- Khái niệm tồn tại xã hội, Khái niệm ý thức xã hội (YTXH), ( Như câu 6)
* Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội, bởi vì:
-Trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng của con người có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, có thể dự báo tương lai, có tác dụng tổ chức
chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đó là các tư tưởng KH tiên tiến, các dự báo, giả thuyết KH…
Ví dụ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật giúp con người chinh phục
không gian và tiên đoán được những việc xảy ra trong tương lai ( thời tiết,các
hiện tượng thiên nhiên,..).Từ đó con người có thể tránh được những sự mất mát không đáng có.
-Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối
liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của tồn tại xã hội.
-YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối,
có khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH. * Ý nghĩa:
-Trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phát huy nhân tố con người, phát huy tính
năng động, sáng tạo, tích cực của YTXH.
-Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương lấy việc phát
huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Đồng
thời khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, sáng tạo… của nhân dân -Tính
vượt trước của YTXH đòi hỏi khắc phục các quan điểm bảo thủ, trì trệ, thái độ
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.