













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TH MÁC – LÊNIN – KỲ 2024.1 – K69 1. CHƯƠNG 1,2
Câu 1(6 điểm). Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
• Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học, chỉ ra 2 mặt vấn đề cơ bản của Triết học:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có nhận biết được thế giới hay không?
• Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Trong thế giới có nhiều sự vật hiện tượng, nhưng có 2 hiện tượng chính là ý thức
và ý thức tinh thần. Hai hiện tượng này bao trùm lên toàn bộ thế giới.
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết các vấn đề còn lại của Triết học
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định trường tư tưởng, thế giới quan
của các nhà Triết học cũng như các học thuyết của họ
- Các nhà Triết học trên thế giới đều trực tiếp/gián tiếp giải quyết mối quan hệ này
• Các cách giải quyết các vấn đề cơ bản của Triết học - Cách giải quyết mặt thứ nhất:
1. Chủ nghĩa duy vật: 3 hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Quan niệm về thế giới một cách trực quan,cảm
tính, chất phác nhưng đã biết lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về thế giới
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình TK 17-18: Quan niệm về thế giới như là một cỗmáy
khổng lồ, các thành phần biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn nhiều hạn chế về phương pháp
luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
c. Chủ nghĩa duy vật do Các Mác và Ăngghen xây dựng: Do Các Mác, Ăngghensáng
lập, do Lênin phát triển đã khắc phục những hạn chế của các chủ nghĩa duy lOMoAR cPSD| 61559320
vật trước => đạt tới trình độ duy vật trong tự nhiên và xã hội, biện chứng trong
nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới 2. Chủ nghĩa duy tâm:
a. Duy tâm khách quan: tinh thần khách quan (hay thế giới tinh thần, ý niệm tuyệtđối)
có trước con người và tồn tại độc lập con người (Planton, Hêghen)
b. Duy tâm chủ quan: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới chỉ là phức hợp củanhững
cảm giác ở con người (Hume, G.Fichte)
- Cách giải quyết mặt thứ hai (khả tri và bất khả tri)
1. Các nhà triết học khả tri cho rằng con người có thể nhận thức được thế giới vàbản
chất của các sự vật hiện tượng. Có những sự vật hiện tượng tuy hiện tại con người
không thể nhận thức được chúng, nhưng trong tương lai con người hoàn toàn có
thể nhận thức được chúng
2. Các nhà triết học bất khả tri cho rằng con người không thể nhận thức được thếgiới
và viết được bản chất của các sự vật hiện tượng mà chỉ thấy được những cái ngẫu
nhiên bề ngoài của các sự vật hiện tượng
Câu2(4 điểm).Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là
vấn đề cơ bản của triết học?
- Không khác gì câu 1
Câu3(4 điểm).Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó?
• Phương pháp luận siêu hình:
- Nhận thức được đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời, chỉ nhìn thấy các bộ phận
mà không nhìn thấy toàn thể.
- Nhận thức được đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, không vận động, không phát sinh
phát triển. Nếu có biến đổi thì cũng là biến đổi về lượng của các sự vật hiện tượng lOMoAR cPSD| 61559320
- Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng
Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm vi nào đó
nhưng gặp hạn chế khi giải quyết các vấn đề vận động và các mối liên hệ.
• Phương pháp luận biện chứng:
- Nhận thức được các đối tượng trong mối các mối liên hệ quy định, ràng buộc lẫn
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vừa thấy được bộ phận vừa thấy được toàn thể
- Nhận thức được đối tượng trong trạng thái luôn vận động. Đó là quá trình thay đổi
về chất của sự vật hiện tượng.
- Nguyên nhân của sự biến đổi nằm trong bản thân sự vật hiện tượng. Đó là quá
trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa chúng Vai
trò: Phương pháp tư duy biện chứng là cộng cụ giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu4(6 điểm).Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Điều kiện kinh tế, xã hội: (2)
- Đầu TK 19, phương pháp sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên nền
cuộc CM công nghiệp, dẫn đến sự mâu thuẫn trong lòng xã hội giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất và hàng loạt cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nổ ra ở
khắp Châu Âu, điều đó chứng tỏ giai cấp vô sản là lực lượng tiên phong trong
cuộc đấu tranh đòi công bằng, tiến bộ xã hội
- Thực tế, CM của giai cấp vô sản đòi hỏi cần có 1 lý luận khoa học soi sáng và triết
học Mác ra đời đã đáp ứng điều đó. Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức (Hêghen và Phơ Bách): Các Mác đã kế thừa phép biện
chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yếu tố tâm linh thần bí để xây dựng phép
biện chứng duy vật, đồng thời Các Mác cũng kế thừa các quan điểm duy vật tiến
bộ của Phơ bách để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị học cổ điên Anh (Adam Smith và David Ricardo) Các Mác đã kế
thừa các quan điểm tiến bộ về kinh tế, đặc biệt là học thuyết về giá trị của Smith
và Ricardo để tạo lập cơ sở cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử lOMoAR cPSD| 61559320
- Các phát minh đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác nhau, các
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Saint Simon và Fourier): Các Mác đã kế thừa
các quan điểm tiến bộ về xã hội của Simon và Fourierr để biến chủ nghĩa xã hội
không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học
• Tiền đề Khoa học tự nhiên
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối TK18 đầu 19, đặc biệt là 3 phát minh:
Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, Học thuyết tiến hoá của Darwin và Học thuyết tế bào
hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới. Đồng
thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi
tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, thoát khỏi vỏ bọc thần bí của phép biện chứng duy tâm
• Vai trò của nhân tố chủ quan:
- Xuất thân từ gia định tâng lớp trên trong XH đường thời nhưng Max và Ăngghen
đều tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn
- 2 ông đều đã hiểu sâu cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên giai câp công nhân
- Các mác và ăngghen đã xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công
nhân công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
Câu5(6 điểm).Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
• Quan điểm của các chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
- Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử” …
- TK 17 18: Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động dựa trên nền
tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động.
• Hoàn cảnh ra đời định nghĩa: Cuối thế kỉ 19, khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ,
hàng loatj các phát minh ra đời. Các nhà khoa học đã tìm ra cấu tạo của nguyên tử, do
đó nguyên tử không còn là dạng vật chất bé nhất không thể phân chia được. Điều này
đã gây ra sự khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý và khủng lOMoAR cPSD| 61559320
hoảng trong thế giới quan duy vật. CNDT đã lợi dụng điều này để chống lại CNDV.
Do đó, các nhà triết học duy vật phải có 1 định nghĩa mới về vật chất.
• Định nghĩa vật chất của Lê nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Phân tích nội dung định nghĩa:
- Lê nin đã dùng một phương pháp đặc biệt: Đem phạm trù vật chất đối lập với
phạm trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất. Vật chất là một phạm trù triết
học (khái niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải là vật chất trong các khoa học cụ thể
- Vật chất là tồn tại khách quan, tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với
ý thức con người, dù cho con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được.
Do đó tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất ở mọi dạng vật chất
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
lên các giác quan của con người. Ý thức con người là sự phản ánh thế giới vật chất
vào bộ não của con người. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lê nin:
- Giải quyết triệt để hai vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa nghĩa duy vật biến chứng
- Khắc phục dược những hạn chế trong quan điểm về vật chất của các CNDV trước
Mác. Bác bỏ quan điểm của CNDT và bất khả tri luận
- Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm hình thức tồn tại mới
của vật chất. Tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử
Câu7(6 điểm). Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Câu8(6 điểm).Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 11(6 điểm). Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Câu12(6 điểm). Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Câu 13(4 điểm).Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
Câu15(6 điểm).Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
• Khái niệm: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục nhân loại tiến bộ • Tính chát:
- Hoạt động có tính cộng động xã hội
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hoạt động có tính sáng tạo, với mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
• Các hoạt động thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các
quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế chính trị
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng lại hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc môi trường gần giống với tự nhiên để tìm hiểu bản
chất của đối tượng nhận thức
Câu 16(4 điểm).Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất? lOMoAR cPSD| 61559320
• Khái niệm hoạt động thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
• Tính chất của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
• Các hình thức hoạt động thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các
quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm hoặc các môi trường gần giống với tự nhiên, để biết được
bản chất của đối tượng nhận thức Giải thích:
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở hình
thành các quan hệ xã hội, là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của các hình thức hoạt động thực
tiễn khác, cũng như các hoạt động sống khác của con người
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người 2. CHƯƠNG 3
Câu 1(4điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất(LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao? • Các khái niệm:
- Lực lượng sản suất: là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất trong tự lOMoAR cPSD| 61559320
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội - Cấu trúc của LLSX gồm 2 mặt:
1. Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất): là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chứcsản
xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
2. Kinh tế - xã hội (người lao động): là con người có trí thức, kinh nghiệm,năng
lực lao động và năng lực sáng tạo trong quá trình sản xuất của xã hội Kết cấu của LLSX: - Người lao động - Tư liệu sản xuất
1. Tư liệu lao động: gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
2. Đối tượng lao động: có sẵn trong tự nhiện và đã qua chế biến
- Trong kết cấu của LLSX, người lao động và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản
nhất, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định nhất, còn công cụ lao động là
yếu tố đông, cách mạng nhất
- Đặc trưng chủ yếu của LLSX là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động • Tại sao?
- Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động, sử dụng công
cụ lao động tác động lên tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hiệu quả, giá
trị sử dụng công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng và sự
sáng tạo của người lao động.
- Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định mục tiêu, năng suất,
hiệu quả… của quá trình sản xuất.
- Trong quá trình sản xuất, kỹ năng và kinh nghiệm của con người ngày càng tăng,
đặc biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng nhiều, làm cho con người trở thành yếu tố
quyết định của lực lượng sản xuất
Câu 2(4điểm).Trong kết cấu của lực lượng sản xuất( LLSX) yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao? lOMoAR cPSD| 61559320 • Các khái niệm
• Kết cấu của lực lượng sản xuất Tại sao?
- Công cụ lao động là yếu tố do người sáng tạo ra. Con người luôn tìm cách cải tiến,
phát triển các công cụ lao động nhằm thoả mãn nhu cầu trong sản xuất như tăng
năng suất, giảm công sức, giảm thời gian… Do đó, công cụ lao động là yếu tố đông nhất
- Sự thay đổi và phát triển của công cụ lao động làm cho lực lượng sản xuất phát
triển không ngừng, kéo theo sự thay đổi quan hệ sản xuất, rồi từ đó tạo ra một
phương thức sản xuất mới thay cho phương thức sản xuất cũ. Do đó, công cụ lao
động là yếu tố cách mạng nhất
- Công cụ lao động là nguyên nhân sâu xa cho mọi biến đổi kinh tế trong lịch sử, là
thước đo cho trình độ cải biến tự nhiên của con người, và là tiêu chuẩn phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau
Câu 3 (4điểm).Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất( LLSX) trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ ? • Các khái niệm
• Kết cấu của LLSX • Tại sao
- Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt như các phát minh, sáng
chế, các quy trình công nghệ… và trở thành ngành sản xuất với vốn đầu tư ngày càng tăng
- Khoa học ngày càng thâm nhập vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất, trở thành
mắt khâu bên trong của quát trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất
- Những phát minh khoa học giúp tạo ra các ngành nghề sản xuất mới, các máy móc
thiết bị mới, năng lượng mới, vật liệu mới lOMoAR cPSD| 61559320
- Tri thức khoa học giúp trí lực của người lao động ngày càng tăng, tạo ra năng lực,
kỹ năng lao độn, tri thức quản lý cho con người
• Ví dụ: Ngày này, với sự phát triển của khoa học, con người đã tạo ra các ngành nghe
mới mà trước kia không hề có như ngành trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu… đồng
thời cũng xuất hiện các loại vật liệu mới như vật liệu nano nhằm thoả mãn nhu cầu
vật chất của con người.
Câu 4 (6 điểm). Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ? • Các khái niệm • Kết cấu của LLSX
• Khái niệm quan hệ sản xuất: là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất - Kết cẩu của QHSX:
1. Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định nhất
2. Quan hệ trong tổ chức quản lý quá trình sản xuất
3. Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Các mặt trong quan hệ có mối quan hệ hữu cơ, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
• Trình độ phát triển của LLSX: Biểu hiện cho trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người
• ND quy luật: LLSX và QHSX là 2 mặt của một phương thức sản xuất. Chúng tác
đụng qua lại lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Đồng thời, QHSX cũng tác động trở lại LLSX
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
1. Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động,
cáchmạng, thường xuyên vận động và phát triển. Quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đói. Lực lượng sản xuất
vận động và phát triển không ngừng, dẫn đến mâu thuẫn với tính “đứng im” lOMoAR cPSD| 61559320
tương đối của quan hệ sản xuất. QHSX từ chỗ tạo điều kiện phát triển LLSX thành kìm hãm LLSX
2. Do nhu cầu tất yếu của nền sản xuất xã hội, một quan hệ sản xuất mới ra đời
thay thế cho quan hệ sản xuất cũ. LLSX quyết định sự ra đời của QHSX, quyết
định nội dung và tính chất QHSX
- QHSX tác động trở lại LLSX: Do có tính độc lập tương đối nên quan hệ sản xuất
cũng tác động trở lại llsx. Sực tác động giữa qhsx với llsx được thực hiện thông
qua sự phù hợp biến chứng giữa trình độ phát triển llsx và quan hệ sản xuất
1. Khi qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx sẽ thúc đẩy các yếu tố bên
trong llsx phát triển, sẽ quy định mục đích, xu hướng của nền sản xuất, hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy quá trình sản phẩm phát triển
2. Khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với trình độ phát triển của llsx, sẽ
kìm hãm sự phát triển của các yếu tố bên trong llsx, hình thành mâu thuẫn giữa
qhsx và llsx. Con người sẽ phát hiện ra và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự
phù hợp mới, làm cho quá trình sản xuất phát triển tới mức cao hơn
Sự vận dụng sạn cổng: Trong thời kì đổi mới, đcsvn đã nhận thức được và vận dụng
được các quy luật một cách đúng đắn, sáng tạo:
- Thể hiện ở chủ trương phá triển lực lượng sản xuất, phát triển nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đầu tư phát triến công nghệ và chuyển giao công nghệ
- Đổi mới tư duy kinh tế, thay đổi quan hệ sản xuất thể hiện ở việc cổ phần hoá và
tái cơ cấu các doanh nghiệp lớn của nhà nước
Câu 5(6 điểm). Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong
thời kỳ đổi mới? Các khái niệm
- Tồn tại xã hội, ý thức xã hội
- Kết cấu ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội: lOMoAR cPSD| 61559320
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở hình thành, phát triển của ý thức xã hội, ý thức
xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, ý thức xã hội là cái phản ảnh, ý thức xã hội
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm muộn ý thức xã hội cũng sẽ thay đổi
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có thể phát triển vượt
trước tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
- Có sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng:
- Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất của xã hội
- Phát triển đời sống tinh thần của xã hội (Giáo
dục, khoa học, đạo đức…) lOMoAR cPSD| 61559320
Câu 6 (4 điểm). Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ minh họa? Các khái niệm
- Tồn tại xã hội: toàn bộ các sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Ý thức xã hội: phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội, phản ảnh tồn tại xã hội Giải thích
- Do ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội nên ý thức xã hội có sau tồn tại xã hội, mà
tồn tại xã hội phát triển nhanh nên ý thức xã hội chưa kịp phản ánh
- Do sức mạnh của phong tục tập quán cũng như tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội
- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của một giao cấp nhất định. Vì vậy, các tư tưởng
lạc hậu thường được các lực lương xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ Ví dụ
tin nên chưa hiểu và sử dụng được
Câu 7 (4 điểm).Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó
trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay? Các khái niệm
- Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định - Kết cấu của YTXH:
1. Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh: YT pháp quyền, YT chính trị, YT đạo đức, YT tôn
giáo, YT nghệ thuật, YT khoa học, YT triết học
2. Căn cứ vào trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận
3. Căn cứ vào tính tự giác, tự phát của quá trình phản ánh: Hệ tư tưởng và tâm lý xãhội
- Các phong tục tập quán lạc hâu, các hủ tục ở một số địa phương lOMoAR cPSD| 61559320
- Các công cụ lao động mới ra đời, nhưng nhiều người chưa được cập nhật thông
Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
- Trong một số điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng của con người có thể vượt qua sự
phát triển của tồn tại xã hội, có thể dự báo tương lai, có tác dụng tổ chức chỉ đạo
hành động thực tiễn. Đó là tư tưởng
- Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ
bản chất, tất yếu, khách quan của tồn tại xã hội.
- YTXH có thể vượt trước TTXH là do nó có tính độc lập tương đối, có khả năng phát
huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH. Ý nghĩa:
- Trong hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phát huy nhân tố con người, phát huy tính năng
động, tích cực, sáng tạo của YTXH.
- Trong thời đại đổi mới, phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương lấy việc phát triển
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Đồng thời khơi
dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, sáng tạo, … của nhân dân.
- Tinh thần vượt trước YTXH đòi hỏi khắc phục các quan điểm bảo thủ, trì trệ, thái độ
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.