/30
lOMoARcPSD| 23136115
CÂU HỎI ÔN TẬP
I. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề
liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng nền tảng điểm
xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại đưc gọi là vấn đề cơ bản của
triết hc.
Theo Ăng ghen: Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vậy Vấn đề bản
của triết học nhng vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa duy tồn tại,
giữa vật chất ý thức. do vấn đề bản việc giải quyết sẽ quyết
định được cơ sở, tin đề đgii quyết những vn đề của triết học khác. Điều này
đã được chứng minh rất ràng trong lịch sphát triển lâu dài phức tạp của
triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi
lớn.
Mặt thnhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau,
cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mặt thứ nht - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất,
cái nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thgiải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách
sau:
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết đnh đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn ti độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau vnội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đu tha nhn một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc
vật chất) nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học
nhất nguyên.
lOMoARcPSD| 23136115
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên
ththức vật chất) đều nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuc
về triết học nhị nguyên.
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người khả năng nhận thức thế giới.
Song do vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự
nhận thức đó sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết
học duy tâm cũng thừa nhận con người khnăng nhận thức thế giới, nhưng
sự nhn thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy
tâm khác theo Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con
ngưi.
Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Lịch sđấu tranh triết học lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm ch
nghĩa duy vật. Có thnói, chính các vấn đề bản của triết học được xem
“chuẩn mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Trên thực tế, các hiện tượng chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói
gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc
hiện tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vt
chất ý thức cái nào trước, cái nào sau cái nào quyết định cái nào? vật
chất ý thức quan hệ với nhau nthế nào? lấy đó là điểm xuất phát
luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đ
khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại hay giữa ý thức
và vật chất được coi là vấn đề cơ bn của triết hc.
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Điu kin tiền đề ra đời chnghĩa Mác nói chung và Triết học Mác nói riêng
Có 3 điu kin tiền đề
lOMoARcPSD| 23136115
- Điu kin về kinh tế - xã hội
- Tin đvề thực tiễn lý luận
- Tin đvề khoa học tự nhiên
Điu kin vkinh tế - xã hội
Chnghĩa Mác ra đời những năm 40 của thế kỉ XIX , thời điểm PHƯƠNG THỨC
SẢN XUẤT BẢN CHỦ NGHĨA phát triển nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật (Trong
chưa đầy 1 thế kỷ , CNTB đã tạo ra 1 LLSX đồ sộ > LLSX của tất cả các thế h
trước khia gộp li )
- Giai cấp vô sản phát triển cvề số ợng và chất lượng;
- Máy móc + Bóc lột sức lao động của công nhân để tăng thêm của ci vt chất->
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gt -> nra các cuộc đấu tranh
(Kể ra các cuộc đấu tranh)
-> Giai cấp vô sản là lực lượng đi đầu trong phong trào đấu tranh cho nền dân chủ
, công bằng xã hội
- Các cuộc đấu tranh chỉ tự phát , dễ thất bại
- Tht bại là vì không có đường lối đúng đắn
-> Đây là cơ sở vật chất xã hội và nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời của lý luận triết
học khoa học và cách mạng
Tin đvề thực tiễn lý luận
Để xây dựng chủ nghĩa Mác nói chung triết học Mác nói riêng , Mác đã sử dng
những thực tiễn luận tiền đề : - Triết học Cổ điển Đức(nguồn gốc trực tiếp)
- Kinh tế chính trị Cổ điển Anh
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Triết hc Cđin Đức
- (Hegen,Phơbách) : nguồn gốc luận trực tiếp cho sra đời của TH Mác -
Mác thừa kế phép biện chứng của Hêgen , đồng thời phê phán tính chất duy tâm
, thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật
lOMoARcPSD| 23136115
- Mác thừa kế những quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách đxây dựng nên
chủ nghĩa duy vật biện chng
Kinh tế chính trị cổ điển Anh
(Smith và Ricardo)
-Mác thừa kế có chn lọc các quan điểm kinh tế tiến b, đặc biệt là học thuyết v
giá trị của Adam Smith David Ricardo để xây dựng kinh tế - chính trị Mác ,
tiền đề cho shình thành quan niệm duy vật về lịch sử , hội. (hình thành chủ
nghĩa duy vật triệt để)
Mac đề cao vai trò của thực tiễn(xuất phát từ hin thực cuộc sống), Mac cha đẻ
của chủ nghĩa duy vật ls, đã đẩy chủ nghĩa duy tâm ra khỏi lĩnh vực của noa
trong đsxh, nhằm luận giải các vấn đề trong xh.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
(Xanh Ximông , Phurie)
- Mác thừa kế có chọn lọc các tư tưởng tiến bộ về xã hội của 2 nhà triết học
cho shình thành chnghĩa hội khoa học, phê phán chủ nghĩa bản
đó con người bị bóc lột và la bp
Tin đkhoa học tnhiên
- Đây là tin đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vt:
+ Định luật bảo toàn chuyển a ng lượng + Học thuyết tế bào + Học
thuyết tiến hóa. ra đời là một tất yếu ls sự ra đời của nó không những vì đs
thực tiễn, nhất thực tiễn CM của gc công nhân, đòi hỏi phải luận mới
soi đường còn những tiền đề cho sự ra đời luận mới đã đc nhân loại
tạo ra.
Kết luận : các tiền đề trên sở khoa học tnhiên giúp cho Mác xây dựng học thuyết
chủ nghĩa duy vật biện chứng của mình
Câu3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa
-Hoàn cảnh ra đời đnh nghĩa vật chất của Lenin:
CNDT thời Lenin đã lợi dụng thành tựu khoa học mới nhất để đánh trực tiếp vào
cơ sở nền tng của học thuyết Mac với ý đồ xóa bỏ, phnhận học thuyết Mac để
thay thế bằng học thuyết mới của CNDT.
lOMoARcPSD| 23136115
Định nghĩa
Lenin đưa ra định nghĩa: "Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Phân tích nội dung định nghĩa
+)"vật chất-phạm trù triết học": Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất,
phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất
của toàn bthế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, hội duy. đây
một phm trù rộng và khái quát nên không thể đồng nhất vật chất với những dạng
tồn ti cthể khác của vật chất.
+)"Thực tại khách quan": thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất chính thuộc nh tồn tại khách quan, nghĩa stồn tại vận động phát
trin của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con
người. Như vậy, vật chất hiện thực chkhông phải hư vô, tồn tại độc
lập khách quan với ý thức dù con người muốn hay không. Khẳng định ý
nghĩa quan trọng trong vc phê phán thế gii quan duy tâm vật học, khuyến khích
các nhà khoa học tìm ra thuộc nh mới, lm phong phú tri thức của con người v
thế gii.
+)"Tác động cảm giác": Vật chất cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp
hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người. Mặc không phải mọi svht
trong thế giới khi tác động vào giác quan con người đều đem đến cho con người
cảm giác, cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí cái bằng dụng cụ khoa
học vẫn chưa biết; song vẫn tồn tại khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của
con người nó vẫn là vật cht.
+)"chép lại, chụp lại, phản ánh":Lenin không chỉ đề cập đến phạm trù vật chất mà
còn đề cập đến phạm trù ý thức, trong đó ý thức của con người sự phản ánh
đối với vật chất, còn vật chất cái được ý thức phản ánh. Do đó, nguồn gốc nội
dung phản ánh của ý thức là do vt chất quyết định.
Ý nghĩa ppl
+Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy
vật biện chứng. +Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.
+Cung cấp căn cnhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất
những không vật chất, tạo lập sở luận cho việc xây dựng quan đim
duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm v
xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
lOMoARcPSD| 23136115
Khái nim về vận đng : vận đng là phương thức tồn tai ca vt cht , là thuc
tính cố hữu của vật chất nên thông qua vn động mà các dạng vật chất biếu hiện
sự tồn tai của mình vận động là tự thân vận động ngoài vật cht
Bản cht của vận đng
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cốhữu của vật
cht.
-Vận động không tựnhiên sinh ra, không tựnhiên mất đi mà nótồn tại vĩnh
vin.
-Nguồn gốc của sựvận động nằm trong chính bản thân của sựvật, tức là
tựthân vận động
▪Phân tích: Vận động gắn liền với vật chất, ởđâu có vật chất thì ở đó có
vận động. Khi nói tới vận động tức là vận động của vậtchất, mọi sựvật,
hiện tượng đều biểu hiện sự tồn tại củamình thông qua vận động. Do dó
vận động là phương thứctồn tại của vật chất.
Các hình thc vận động
+ Vn động cơ học: sự di chuyển vị trí các vật th trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân t, c ht bn, vn đng
đin tử, các quá trình nhiệt, điện,...
+Vt động hóa học: là sự biến đi của các chất vô cơ, hu trong qtrình
hóa học và phân giải
+Vn động sinh vật: sự trao đổi chất của cơ thể sng môi trưng
+Vn động xã hội: sự thay thế giữa các hình thái kinh tế - xã hi
Mối quan hệ giữa các hình thức vận đng
… chưa làm
Đứng im
ứng im là trạng thái đặc biệt ca vn động, đó vn đng trong thế cân bng
ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về cht, v v trí, hình dáng, kết cu
của sự vật
ứng im là tương đối vì hin tưng này chỉ xảy ra trong 2 trưng hp:
- Trong một mối quan hnhất định chứ không phi trong mi quan h cùng c
- Đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, ch không phi vi mi
hình thái vận động trong cùng một lúc
ứng im tạm thời chỉ xảy ra trong thời gian nht đnh, ngay trong khong
thời gian đó cũng đang nãy sinh những nhân tmi đ phá v s đng im ban
đầu
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
lOMoARcPSD| 23136115
Ngun gc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên- Nguồn gốc xã hội
Ngun gc tự nhiên
+ Bộ óc người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người và thế gii
khách quan; thế giới khách quan tác động đến bộ óc, tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người vthế giới khách quan.
- "BÓC NGƯỜI": Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức
cao bộ óc người, chức năng kết quả hoạt động sinh thần kinh của bộ
óc. VD: Con tặng hoa cho mẹ vào ngày 8/3
- "MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VỚI THẾ GIỚI KHÁCH QUAN": thế
giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác
động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
VD: Khung cảnh thiên nhiên đẹp khiến người nhìn thích thú.
- "PHẢN ÁNH": Là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất. Kết quả của phn
ánh phthuộc vào cả hai vt: Vật tác động và vật nhận tác động. Vật tác động là
cái được phản ánh, vật nhận tác động là cái phản ánh.
VD: Bức ảnh t chụp lại một bông hoa. Cái được phản ánh bông hoa, cái
phản ánh là máy chụp nh, kết quả là rõ nét.
* CÓ 4 HÌNH THỨC PHẢN ÁNH:
+ PHẢN ÁNH VẬT LÝ, HÓA HỌC: đặc trưng cho giới tự nhiên sinh, thể hin
qua những biến đổi về cơ, lý, hóa.
VD: Một chiếc ô tô sau khi va chạm mạnh sẽ bị biến dng.
+ PHẢN ÁNH SINH HỌC: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hin qua tính kích thích,
tính cm ứng, phản xạ.
VD: Con tắc hoa bám trên thân cây, sđổi màu da giống như màu của thân
cây.
+ PHẢN NG TÂM LÝ: phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được
thhin trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phạn xạ có điều
kiện.
VD: Chó gặp ngưi lạ sẽ sủa.
+ PHN ỨNG NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO: hình thức phản ánh cao nhất, chỉ đưc
thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Phản ánh của bộ óc người là tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để
tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này gi
là ý thức.
lOMoARcPSD| 23136115
VD: Con người sáng tạo ra khoa học kĩ thuật để tạo ra những sản phẩm tiên tiến.
Ngun gốc xã hội
+ Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người.
=> Làm thay đổi cấu trúc thcon người (dáng đi thẳng, giải phóng hai tay, phát
triển khí quản, não)
VD: Con người cht cây để lấy củi sử dụng.
* Vai trò của lao động:
- Hoàn thiện cấu trúc cơ thể con người
- Phát triển các giác quan con người
- Ngôn ngữ ra đời và hoàn thiện
- Các sự vật, hiện tượng bộc lộ các thuộc tính+ Ngôn ngữ:
- Lao động mang tính tập th=> xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm
tư tưởng cho nhau => ngôn ngữ ra đời.
- Ngôn ngữ là hthống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thhiện được. VD: Con
người dùng ngôn ngữ để giao tiếp với nhau trong đời sng.
Bản cht của ý thức
- Phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người: + Thể
hin khả năng hoạt động tâm - sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp
nhận thông tin, chọn lọc, xử thông tin; quá trình con người tạo ra những ý
ởng, truyền thuyết...trong đời sống tinh thn của mình.
VD: Truyền thuyết Thánh Gióng ăn sâu vào đời sống tinh thn của nhân dân Việt
Nam.
- Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Hình ảnh bây giờ không còn giống y nguyên như thế giới khách quan đã
được cải biến thông qua lăng kính chquan của con người (tâm tư, tình cảm, kinh
nghiệm...)
VD: Có 2 người: một người là kiểm lâm, một người là người khai thác gỗ Khi
đứng trước một khu rừng già xanh tốt:
=> Người kiểm lạm nghĩ rằng phải bảo vệ, duy trì cho khu rừng luôn xanh tốt, phát
trin.
=> Người khai thác gỗ nghĩ tới hình ảnh những cây rừng đổ xuống, những đoàn
xe nối đuôi nhau chở gỗ từ rừng về thành phố biến chúng thành hàng hóa đ
bán.
- Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+ Chịu sự chi phối của các quy luật xã hi.
+ Được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực
của đi sống xã hội.
lOMoARcPSD| 23136115
VD: Một người tâm rụt rè, ngại giao tiếp bị buộc phải m việc nhóm.
Những người trong nhóm hết sức năng động lạc quan. Sau một thời gian làm
việc và tiếp xúc với các thành viên trong nhóm, người mà trước kia từng rụt rè và
ngại giao tiếp nay đã trở nên năng động và nhanh nhẹn hơn
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Định nghĩa
sở luận của nguyên tắc toàn diện nguyên tắc lịch scụ th nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phbiến.
Chnghĩa duy vật siêu hình đã phủ nhận mối liên hệ nội tại bên trong chỉ th
nhận mối liên hệ bên ngoài. Nhận thấy những thiếu sót của quan điểm trên, qđ tư
duy bin chứng đã đưa ra một đnh nghĩa đầy đủ hơn về mlh:
-Liên hệ sự tác động, ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố
trong cùng một sự vật hay giữa các SVHT với nhau. Liên hquan hgiữa hai
đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia
thay đổi. Trước đây, các nhà duy tâm rút ra mối liên hệ tử ý thức, tinh thần(hegel
cho rằng ý niệm tuyệt đối nền tảng của các mối liên hệ, n Becolin cho rằng
cảm giác nền tảng của mlh). Khi i đến mối liên hệ phbiến cũng phải phân
biệt vs mối liên hệ . Khi nói đến mlh chúng ta chỉ chú ý đến sự ràng buộc, tác động
giữa các đối tượng vật chất- hữu hình. Còn mlh phổ biến thì mở rộng sang cả c
đối tượng tinh thần như tư duy, ý thức...Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mlh
chính là tính thống nhất của thế giới vật chất; theo đó svht phong phú trên thế gii
chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế gii vật chất duy nht.
Tính cht của mlh
+)Tính khách quan: bn cht của SVHT được hình thành biễn đi và bộc lộ thông
qua mlh phổ biến.Có mối liên hệ giữa các svht, vật chất với nhau.Có mlh giữa các
hiện tượng vật chất và tinh thần.Có mlh giữa những hiện tượng tinh thần với nhau
.Với mọi mlh của SHVT đều cái vốn của SVHT, con người chỉ nhận thức
vận dụng mlh đó trong hđ thực tin của mình.
+)Tính phổ biến: diễn ra ở tất cả các SVHT trong cả tự nhiên-xã hội-tư duy. Trong
thế giới hiện thực khách quan, có vô vàn các mlh đa dạng, chúng giữ vai trò, vị trí
khác nhau trong sự vận động chuyển a SVHT. Bất cứ sự vật nào cũng liên h
với SVHT khác và bất cứ SVHT nào cx bao gồm những yếu tố cấu thành lên mlh
bên trong của nó.
+)Tính đa dạng, phong phú: mlh vmặt không gian hoặc thời gian giữa các
svht. Có mlh trực tiếp giữa nhiều svht nhưng cx có mlh gián tiếp. Có mlh giữa bên
trong bên ngoài. Cũng mlh bản chất không bản chất. Để phân loại mlh
lOMoARcPSD| 23136115
phải tùy thuộc vào nh chất vai trò từng mlh. Tuy nhiên việc phân loại này cx
chỉ mang tính tương đối, bởi các mlh rất phức tạp, không thtách chúng ra khi
mlh khác.
Kết lun:
Như vậy, nl về mlh phbiến khái quát toàn cảnh thế giới trong những mlh chằng
chịt giữa các svht của nó. Tính vô hạn của thế giới, tính lượng của svật chỉ
thể giải thích bằng mlh phbiến, đc quy định bằng các mlh hình thức, vai
trò khác nhau.
Ý nghĩa ppl
Từ nội dung nguyên về mlh phổ biến, t rút ra được nguyên tắc toàn diện
nguyên tắc lịch sử cụ thể: +)Nguyên tắc toàn diện(yêu cầu):
++)Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thcần đặt trong tính chỉnh thể thống
nhất của các mặt,các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính, của SVHT giải quyết phải
đảm bảo tính đồng bộ, không ưu tiên, phân biệt.
++)Phải phân biệt, đánh giá được vị trí vài trò của mối liên hệ, tránh dàn trải bình
quân. Chủ thphải rút ra các mặt, các mlh của chúng trong sự thống nhất hữu cơ
nội tại; bởi khi đó nhận thức ms phản ảnh đc đầy đủ stồn tại khách quan của
nhiều thuộc tính, nhiều mlh tác động qua lại của SVHT
++)Xem xét tất cả các mặt , xem xét đối tượng này trong mối liên hệ vs đối tượng
khác môi trường xung quanh; kể cả các mặt các yếu tố trực tiếp ,gián tiếp
các khâu trung gian của SVHT.
++)tránh 3 quan điểm sai lầm:phiến diện(chỉ nhìn thấy mặt này không thấy các
mặt khác), CN chiết trung(lắp ghép vô nguyên tắc các mlh trái ngược nhau vào 1
mlh phổ biển) , ngụy biện(đánh tráo các mlh bản thành không bản) +)Nguyên
tắc lịch sử cụ thể(yêu cầu):
++)Phải đặt SVHT vào đúng không gian, thời gian sự vật ra đời và tồn tại. Tức là
cần nguyên cứu cả những mlh của đối tượng trong quá khứ, hiện tại, phán
đoán cả tương lai của nó.
Vận dụng vào ĐCSVN:
+)Trong quá trình nhận xét đánh giá tình hình chính trngoại giao, Đảng ta đã
đặt vấn đề trong một tầm nhìn xa trông rộng, đánh giá xem xét tất cả các mặt trong
tính chỉnh thể, xem xét đến cái những mối liên hệ bên cạnh, n nhắc từng đường
đi nước biết. Biểu hiện chỗ tình hình chính trị ớc ta rt n định, đồng thời
mối quan hệ rất tốt vs quốc tế.
+)Thanh lọc bộ máy nhà nước, loi bỏ tính quan liêu, tham nhũng giữ gìn bộ máy
chính trị trong sạch
+)Sau năm 1986, Đảng ta đã rút kinh nghiệm trước, phát triển đồng đều hay mt
quan hệ sản xuất và lực lượng sn xut.
lOMoARcPSD| 23136115
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
lOMoARcPSD| 23136115
Giải thích, định nghĩa
Cơ sở lý lun của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về phát triển. Theo
quan điểm của CN duy vật siêu hình, phát triển chỉ sự tăng, giảm về mặt số
ợng, khối lượng của SVHT, chỉ là stuần hoàn lặp đi lặp lại, còn chất thì không
đổi, còn nguồn gốc nằm từ bên ngoài, do sự tác động lên SVHT. Nhận thấy những
hạn chế thiếu sót trong lập luận này, CNDV biện chứng đã đưa ra một quan
điểm khác chặt ch hơn về định nghĩa phát trin:
-Phát triển svận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phc tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vật, phát triển là vận đng
nhưng không phi mi vn động đều là phát triển.
Tính chất cơ bản của phát triển
+)Phát triển mang tính khách quan, thể hin chỗ, nguồn gốc của nằm trong
chính bản thân svht chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt không
phthuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+)Phát triển là sự thay đổi về chất, không phải là sự tăng giảm đơn thuần về mặt
số ợng hay khối lượng.
+)Phát triển mang tính kế thừa nhưng kế thừa trên cơ sở phê phán, lọc bỏ, cải tạo
những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu đồng thời giữ lại các mặt còn giá trị, phù hợp.
Phát triển diễn ra ờng như có sự lặp lại sự vật hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở
cao hơn.
+)Phát triển mang tính phổ biến, được thể hiện trong mọi nh vực tnhiên, xã hội
và tư duy.
+)Phát triển có tính đa dạng và phong phú; tuy sv phát trin diễn ra trong mọi lĩnh
vực tự nhiên, hội duy nhưng mỗi svht lại quá trình phát triển không
giống nhau. Tính đa dạng pp của phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thi
gian, các yếu tố tác động lên sự phát triển đó
+)Phát triểnnguồn gốc từ bên trong, do mâu thuẫn của SVHT quy định. à quá
trình gii quyết mâu thuẫn của SVHT.
+)Khuynh hướng của phát triển theo vòng xoáy "trôn ốc" từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phúc tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó diễn ra
dần dần, vừa có những bước nhảy vọt làm cho sự phát triển mang tính quanh co,
phức tạp, có thể có những bước thụt lùi trong stiến lên.
Ý nghĩa của ppl
Nguyên tắc phát triển (yêu cầu):
+)Khi xem xét, giải quyết SVHT trong sự vận động và phát triển của nó. Không chỉ
nhận thức trạng thái hiện tại n dbáo được khuynh ớng phát triển
của nó trong tương lai.
+)Phải khắc phục tư tưng bo th, trì tr, đnh kiến. Phát hiện cái mới và ng h
tạo điu kiện cho cái mới phát triển.
lOMoARcPSD| 23136115
+)Trong quá trình thay thế đối tưng cũ bằng đối tượng mới cn phải biết kế
lOMoARcPSD| 23136115
thừa, học hỏi các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo chúng
điu kin mi.
Sự vận dụng của ĐCSVN
Trong thời đổi mới, đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm này như
sau: chtrương của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế
để phát triển đất nước, khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền trên sở
vùng miền đó.
-khuyến khích tạo điều kiện cho giáo dục, nâng cao trình độ người lao động
-Luôn xem xét vấn đề trên cơ sở sự phát triển, tiên đoán tương lai
Câu 8: Phân tích nội dung bản của cặp phạm trù cái chung cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
I. Khái niệm
“Cái riêng” phạm trù được dùng đchỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nht định.
Ví dụ:
+ 01 quả ởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 qui ở trên bàn là cái riêng B.
Cái riêng A khác với cái riêng B.
+ 01 trận bóng đã giữa đội tuyển Việt Nam đội tuyển Thái Lan diễn ra vào ngày
05/9/2019 là một cái riêng.
“Cái chung”phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
ợng hay quá trình riêng lẻ khác.
dụ: Giữa 02 quả ởi A B nêu trên thuộc tính chung đều cùi dày, nhiều
múi, mỗi múi rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại bất kỳ qu ởi nào khác.
(Quả quýt khá giống quả i nhưng lại cùi mỏng khối lượng nhẹ hơn quả
ởi).
Ta cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”.
“Cái đơn nhất” là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…
chỉ một kết cấu vật chất nhất định không được lặp lại bất cứ một kết cấu vật
chất nào khác.
Về mặt ngữ nghĩa, “cái đơn nhất” gần giống với cái cá biệt.
dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét ca
Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này.
lOMoARcPSD| 23136115
Mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” “cái chung” “cái đơn
nhất” thiếu ví dụ
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
- Thư hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào
tồntại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
- Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hổn định, tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung
cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Thứ 5, cái đơn nhất và cái chung có thế chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát
triển của sự vật:
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung biểu hiên quá trình cái mới ra đời
thay thế cái
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, bởi vì cái chung nằm trong cái chung thông qua cái riêng thể hiện
sự tồn tại của mình
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào lợi thì ta cần chủ động
tácđộng vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân Kết quả? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
· - Nguyên nhân phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
lOMoARcPSD| 23136115
· Tính chất mối liên hệ nhân quả: (thiếu ví dụ)
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân nhất
định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gâyra
kết quả tương ứng với nó.
· Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân
quả. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng tích cực & tiêu cực, nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
· Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù: Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân
của nó
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
· Vai trò quy luật: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất ngược lại quy luật bản, phổ biến thể hiện hình thức cách
thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
· Phân tích nội dung quy luật
lOMoARcPSD| 23136115
- Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái
khác.
- Lượng: phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vậtvề
các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến
đổi xong hai mặt đó không thể tách rời nhau tác động qua lại với nhau một cách
biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong 1 độ nhất định khi sự vật đang tồn
tại.
+ Độ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng
+ Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
+ Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển nhưng là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới. sự gián đoạn trong quá trình vận động phát triển liên
tục của sự vật.
- Sự thay đổi về chất tác động sự thay đổi về lượng: Chất mới của sự vật chỉ xuất hiện
khi sự thay đổi về lượng đạt đến điểm nút khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có 1
lượng mới phù hợp tạo nên sự thống nhất mới giữa chất lượng, sự tác động của chất
mới đối với lượng mới biểu hiện ở quy mô tồn tại nhịp điệu sự vận động.
ð Nội dung bản của quy luật: Bất sự vật nào cũng thống nhất giữa chất lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất
của sự vận động thông qua bước nhảy, chất mới ta đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi
của lượng.
· Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức cần xem xét sự vật trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố.
- Quan điểm lịch sử- cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức xử các tình huống
tronghoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
lOMoARcPSD| 23136115
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vtrí,
không gian cụ thể.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ?Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luậ C t này?
Quy luật này được coi hạt nhân của phép biện chứng duyvật, bởi nghiên cứu vềnguồn gốc
chung của quá trình vậnđộng và phát triển, đó chính là mâu thuẫn.
•Nội dung quy luật
-Quá trình vận động của mâu thuẫn:
▪Trong mỗi mâu thuẫn, mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,vừa đấu tranh với nhau.Thống nhất
các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, là đại bàn đểcho đấu tranh diễn ra.Đấu tranh giữa các mặt
đối lập là tuyệt đối, trong sự thống nhất đã có đấu tranh.
▪Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là1 quá trình. Khi 2 mặt đối lập của
mâu thuẫn xung đột gay gắtvà khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽchuyển hoa lẫn nhauvà mâu
thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình tác động,
chuyển hóa giữa2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sựvật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát
triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động chuyển hóa giữa các mặt đối lậpnguồn gốc, động lực
của sựphát triển. Lê nin đã khẳng định: “ sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
•Các khái niệm của quy luật:
-Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính,khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại
khách quan trong tựnhiên, xã hội và tư duy
.Ví dụ: trong nguyên tử có điện tích (-) và (+)
-Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời
nhau, quy định lẫn nhau của cácmặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
-Khái niệm mâu thuẫn: để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa giữa các mặt đối
lập của mỗi sựvật, hiện tượng.
-Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ
định lẫn nhau của các mặt đối lập.
-Các tính chất chung của mâu thuẫn:
▪Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổbiến
▪Mâu thuẫn tính đa dạng, phong phú thểhiện ởchỗ, mỗi sựvật, hiện tượng, quá trình bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau
.▪Mỗi mâu thuẫn giữvai trò khác nhau trong sựvận động, pháttriển của sựvật. Trong các lĩnh vực
khác nhau thì mâu thuẫncũng khác nhau
•Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 23136115
-Trong hoạt động thực tiễn nhận thức phải tôn trọng mâuthuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối
lập, nắm được bản chất,khuynh hướng của sựvận động, phát triển.
-Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn đểcó phương pháp giải quyết phù hợp
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
•Thực tiễn:
-Định nghĩa:là toàn bộhoạt động vật chất mục đích, mangtính lịch sử, hội của con
người nhằm mang tính cải biến tựnhiên và xã hội.
-Tính chất:
Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.
Là hoạt động có tính lịch sửcụthể.
Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tựnhiên, hoàn thiện con người.
-Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
▪Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sửdụng công cụlao độngtác động
vào tựnhiên, tạo ra của cải vật chất cho hội (ví dụ: dung cuốc đi cuốcđất trồng cây vải,
trồng mít , ...)
▪Hoạt động chính trị-xã hội : hoạt động của các cộng đồng người, các tổchứckhác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệchính trị-xã hội đểthúc đẩyxã hội phát triển. (ví
dụ: đoàn thanh niên, hội sinh viên)
▪Hoạt động thực nghiệm ,khoa học:là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, đượctiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lạinhững trạng thái
của tựnhiên xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sựpháttriển của hội, đặc biệt trong
thời kỳcách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.Các hoạt động trên có mối quan hệchặt
chẽ, tác động qualại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất đóng vai trò quyếtđịnh nhất.
•Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tựgiác và sáng tạo thếgiới khách quan vào bộóc
của con người trên cơ sởthực tiễn. Nhằm sáng tạo ra những tri thức mới vềthếgiớiquan.
•Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
▪Đối ợng nhận thức thếgiới khách quan, nhưng nókhông bộc lộcác thuộc tính,
chỉbộc lộkhi con người tácđộng vào bằng hoạt động thực tiễn, tức thực tiễn phảilàđiểm
xuất phát, cơ sởtrực tiếp hình thành nên quá trìnhnhận thức.
lOMoARcPSD| 23136115
▪Thếgiới khách quan luôn vận động, đểnhận thức kịp tiếntrình vận động đó, con người bắt
buộc phải thông qua hoạtđộng thực tiễn.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
▪Những tri thức con người đạt được thông qua quá trìnhnhận thức phải áp dụng vào hiện
thực cải tạo hiện thực,sự áp dụng đó thông qau thực tiễn. Đó sựvật chất hóanhững
quy luật, nh tất yếu đã nhận thức được. Do đó,thực tiễn mục đích chung của c nghành
khoa học.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
▪Những tri thức mới, thông qua nhận thức con người cóđược, đểkiểm tra tính đúng đắn của
nó, phải dựa vào thựctiễn. Thực tiễn chính thước đo giá trịnhững tri thức mớiđó, đông
thời thực tiễn bổsung, điều chỉnh, sửa chữa, pháttriển và hoàn thiện nhận thức
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng từ duy trừu tượng đến
thực tiễn đó con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
•Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
-Nhận thức cảm tính (Nhận thức trực tiếp/ nhận thức cảm tính) bao gồm:
▪Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻcủa đốitượng nhận thức tác động
vào giác quan con người.
▪Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn vềsựvật, là tổng hợp cảmgiác nhưng có hệthống,
đầy đủ, phong phú.
▪Biểu tượng: hình ảnh được tái tạo, u giữkhi đối tượng nhậnthức không còn tác động
trực tiếp vào giác quan con người-là hình thức phản ánhcao nhất trong nhận thức cảm tính.
-Nhận thức lý tính (Nhận thức gián tiếp/ tư duy hình tượng) bao gồm:
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đăc tính bản chất của sựvật, là
sựphản ánh tổng hợp vềmột lớp sựvật. Khái niệm là cơ sở,tiền đềcho tư duy trìu tượng.
▪Phán đoán: là hình thức của tư duy lên các khái niệm đểkhẳng địnhhoặc phủđịnh một đặc
điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
▪Suy luận là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán đểrút ra cáctri thức mới-đó là hình
thức phản ánh cao nhất trong nhận thức của con người
.-Nhận thức phải quay trởvềthực tiễn vì:
▪Phục vụ thực tiễn đểcải tạo hiện thực.
▪Kiểm nghiệm tri thức mới nhận thức được.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115 CÂU HỎI ÔN TẬP I. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Triết học cũng như những khoa học khác phải giải quyết rất nhiều vấn đề có
liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kỳ quan trọng là nền tảng và là điểm
xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
Theo Ăng ghen: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”. Vậy Vấn đề cơ bản
của triết học là
những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều này
đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất,
cái nào có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
1. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức
2. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
3. Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc
vật chất) là nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên. lOMoAR cPSD| 23136115
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên
thể (ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc
về triết học nhị nguyên.
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới.
Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự
nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết
học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, nhưng
sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy
tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Tại sao đó là vấn đề cơ bản của triết học?
Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật. Có thể nói, chính các vấn đề cơ bản của triết học được xem là
“chuẩn mực” để phân biệt giữa hai chủ nghĩa triết học này.
Trên thực tế, các hiện tượng mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống chỉ gói
gọn trong hai loại: hiện tượng vật chất (tồn tại bên ngoài ý thức chúng ta) hoặc
hiện tượng tinh thần (tồn tại bên trong chúng ta).
Các học thuyết triết học rất đa dạng, song cũng đều phải trả lời các câu hỏi vật
chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau cái nào quyết định cái nào? vật
chất và ý thức có quan hệ với nhau như thế nào? và lấy đó là điểm xuất phát lý
luận. Câu trả lời cho các câu hỏi này có ảnh hưởng trực tiếp tới những vấn đề
khác của triết học. Do đó vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức
và vật chất được coi là vấn đề cơ bản của triết học.
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Điều kiện tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và Triết học Mác nói riêng
Có 3 điều kiện tiền đề lOMoAR cPSD| 23136115
- Điều kiện về kinh tế - xã hội
- Tiền đề về thực tiễn lý luận
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Điều kiện về kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời những năm 40 của thế kỉ XIX , là thời điểm PHƯƠNG THỨC
SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA phát triển nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật (Trong
chưa đầy 1 thế kỷ , CNTB đã tạo ra 1 LLSX đồ sộ > LLSX của tất cả các thế hệ trước khia gộp lại )
- Giai cấp vô sản phát triển cả về số lượng và chất lượng;
- Máy móc + Bóc lột sức lao động của công nhân để tăng thêm của cải vật chất->
Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gắt -> nổ ra các cuộc đấu tranh
(Kể ra các cuộc đấu tranh)
-> Giai cấp vô sản là lực lượng đi đầu trong phong trào đấu tranh cho nền dân chủ , công bằng xã hội
- Các cuộc đấu tranh chỉ tự phát , dễ thất bại
- Thất bại là vì không có đường lối đúng đắn
-> Đây là cơ sở vật chất xã hội và nhu cầu thực tiễn cho sự ra đời của lý luận triết
học khoa học và cách mạng
Tiền đề về thực tiễn lý luận
Để xây dựng chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng , Mác đã sử dụng
những thực tiễn lý luận mà tiền đề là : - Triết học Cổ điển Đức(nguồn gốc trực tiếp)
- Kinh tế chính trị Cổ điển Anh
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Triết học Cổ điển Đức
- (Hegen,Phơbách) : Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của TH Mác -
Mác thừa kế phép biện chứng của Hêgen , đồng thời phê phán tính chất duy tâm
, thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật lOMoAR cPSD| 23136115
- Mác thừa kế những quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng nên
chủ nghĩa duy vật biện chứng
Kinh tế chính trị cổ điển Anh (Smith và Ricardo)
-Mác thừa kế có chọn lọc các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học thuyết về
giá trị của Adam Smith và David Ricardo để xây dựng kinh tế - chính trị Mác , là
tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử , xã hội. (hình thành chủ
nghĩa duy vật triệt để)
Mac đề cao vai trò của thực tiễn(xuất phát từ hiện thực cuộc sống), Mac là cha đẻ
của chủ nghĩa duy vật ls, nó đã đẩy chủ nghĩa duy tâm ra khỏi lĩnh vực của noa
trong đsxh, nhằm luận giải các vấn đề trong xh.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanh Ximông , Phurie) -
Mác thừa kế có chọn lọc các tư tưởng tiến bộ về xã hội của 2 nhà triết học
cho sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học, phê phán chủ nghĩa tư bản mà ở
đó con người bị bóc lột và lừa bịp
Tiền đề khoa học tự nhiên -
Đây là tiền đề để xây dựng và củng cố hệ thống tư tưởng duy vật:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng + Học thuyết tế bào + Học
thuyết tiến hóa. ra đời là một tất yếu ls sự ra đời của nó không những vì đs và
thực tiễn, nhất là thực tiễn CM của gc công nhân, đòi hỏi phải có lý luận mới
soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới đã đc nhân loại tạo ra.
Kết luận : các tiền đề trên là cơ sở khoa học tự nhiên giúp cho Mác xây dựng học thuyết
chủ nghĩa duy vật biện chứng của mình
Câu3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa
-Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lenin:
CNDT thời kì Lenin đã lợi dụng thành tựu khoa học mới nhất để đánh trực tiếp vào
cơ sở nền tảng của học thuyết Mac với ý đồ xóa bỏ, phủ nhận học thuyết Mac để
thay thế bằng học thuyết mới của CNDT. lOMoAR cPSD| 23136115 Định nghĩa
Lenin đưa ra định nghĩa: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Phân tích nội dung định nghĩa
+)"vật chất-phạm trù triết học": Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất,
phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản phổ biến nhất
của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì đây là
một phạm trù rộng và khái quát nên không thể đồng nhất vật chất với những dạng
tồn tại cụ thể khác của vật chất.
+)"Thực tại khách quan": thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất chính là thuộc tính tồn tại khách quan, nghĩa là sự tồn tại vận động và phát
triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con
người. Như vậy, vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô, và nó tồn tại độc
lập khách quan với ý thức dù con người có muốn hay không. Khẳng định có ý
nghĩa quan trọng trong vc phê phán thế giới quan duy tâm vật lý học, khuyến khích
các nhà khoa học tìm ra thuộc tính mới, lm phong phú tri thức của con người về thế giới.
+)"Tác động cảm giác": Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp
hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người. Mặc dù không phải mọi svht
trong thế giới khi tác động vào giác quan con người đều đem đến cho con người
cảm giác, có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa
học vẫn chưa biết; song nó vẫn tồn tại khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của
con người nó vẫn là vật chất.
+)"chép lại, chụp lại, phản ánh":Lenin không chỉ đề cập đến phạm trù vật chất mà
còn đề cập đến phạm trù ý thức, trong đó ý thức của con người là sự phản ánh
đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Do đó, nguồn gốc nội
dung phản ánh của ý thức là do vật chất quyết định. Ý nghĩa ppl
+Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy
vật biện chứng. +Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
+Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất và
những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm
duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? lOMoAR cPSD| 23136115
Khái niệm về vận động : vận động là phương thức tồn tai của vật chất , là thuộc
tính cố hữu của vật chất nên thông qua vận động mà các dạng vật chất biếu hiện
sự tồn tai của mình vận động là tự thân vận động ngoài vật chất
Bản chất của vận động
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cốhữu của vật chất.
-Vận động không tựnhiên sinh ra, không tựnhiên mất đi mà nótồn tại vĩnh viễn.
-Nguồn gốc của sựvận động nằm trong chính bản thân của sựvật, tức là tựthân vận động
▪Phân tích: Vận động gắn liền với vật chất, ởđâu có vật chất thì ở đó có
vận động. Khi nói tới vận động tức là vận động của vậtchất, mọi sựvật,
hiện tượng đều biểu hiện sự tồn tại củamình thông qua vận động. Do dó
vận động là phương thứctồn tại của vật chất.
Các hình thức vận động
+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điển tử, các quá trình nhiệt, điện,...
+Vật động hóa học: là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa học và phân giải
+Vận động sinh vật: sự trao đổi chất của cơ thể sống và môi trường
+Vận động xã hội: sự thay thế giữa các hình thái kinh tế - xã hội
Mối quan hệ giữa các hình thức vận động … chưa làm Đứng im
*Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng
ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
*Đứng im là tương đối vì hiện tượng này chỉ xảy ra trong 2 trường hợp:
- Trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng lúc
- Đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi
hình thái vận động trong cùng một lúc
*Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong thời gian nhất định, ngay trong khoảng
thời gian đó cũng đang nãy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức? lOMoAR cPSD| 23136115
Nguồn gốc của ý thức -
Nguồn gốc tự nhiên- Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên
+ Bộ óc người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người và thế giới
khách quan; thế giới khách quan tác động đến bộ óc, tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người về thế giới khách quan. -
"BỘ ÓC NGƯỜI": Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ óc người, là chức năng và kết quả hoạt động sinh lí thần kinh của bộ
óc. VD: Con tặng hoa cho mẹ vào ngày 8/3 -
"MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VỚI THẾ GIỚI KHÁCH QUAN": thế
giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác
động đến bộ óc người, hình thành nên ý thức.
VD: Khung cảnh thiên nhiên đẹp khiến người nhìn thích thú. -
"PHẢN ÁNH": Là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất. Kết quả của phản
ánh phụ thuộc vào cả hai vật: Vật tác động và vật nhận tác động. Vật tác động là
cái được phản ánh, vật nhận tác động là cái phản ánh.
VD: Bức ảnh rõ nét chụp lại một bông hoa. Cái được phản ánh là bông hoa, cái
phản ánh là máy chụp ảnh, kết quả là rõ nét.
* CÓ 4 HÌNH THỨC PHẢN ÁNH:
+ PHẢN ÁNH VẬT LÝ, HÓA HỌC: đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, thể hiện
qua những biến đổi về cơ, lý, hóa.
VD: Một chiếc ô tô sau khi va chạm mạnh sẽ bị biến dạng.
+ PHẢN ÁNH SINH HỌC: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện qua tính kích thích,
tính cảm ứng, phản xạ.
VD: Con tắc kè hoa bám trên thân cây, sẽ đổi màu da giống như màu của thân cây.
+ PHẢN ỨNG TÂM LÝ: phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được
thể hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế phạn xạ có điều kiện.
VD: Chó gặp người lạ sẽ sủa.
+ PHẢN ỨNG NĂNG ĐỘNG, SÁNG TẠO: hình thức phản ánh cao nhất, chỉ được
thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Phản ánh của bộ óc người là tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để
tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh này gọi là ý thức. lOMoAR cPSD| 23136115
VD: Con người sáng tạo ra khoa học kĩ thuật để tạo ra những sản phẩm tiên tiến.
Nguồn gốc xã hội
+ Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người.
=> Làm thay đổi cấu trúc cơ thể con người (dáng đi thẳng, giải phóng hai tay, phát triển khí quản, não)
VD: Con người chặt cây để lấy củi sử dụng. * Vai trò của lao động: -
Hoàn thiện cấu trúc cơ thể con người -
Phát triển các giác quan con người -
Ngôn ngữ ra đời và hoàn thiện -
Các sự vật, hiện tượng bộc lộ các thuộc tính+ Ngôn ngữ: -
Lao động mang tính tập thể => xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và
tư tưởng cho nhau => ngôn ngữ ra đời. -
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. VD: Con
người dùng ngôn ngữ để giao tiếp với nhau trong đời sống.
Bản chất của ý thức -
Phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người: + Thể
hiện ở khả năng hoạt động tâm - sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp
nhận thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin; ở quá trình con người tạo ra những ý
tưởng, truyền thuyết...trong đời sống tinh thần của mình.
VD: Truyền thuyết Thánh Gióng ăn sâu vào đời sống tinh thần của nhân dân Việt Nam. -
Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Hình ảnh bây giờ không còn giống y nguyên như thế giới khách quan mà đã
được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người (tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm...)
VD: Có 2 người: một người là kiểm lâm, một người là người khai thác gỗ Khi
đứng trước một khu rừng già xanh tốt:
=> Người kiểm lạm nghĩ rằng phải bảo vệ, duy trì cho khu rừng luôn xanh tốt, phát triển.
=> Người khai thác gỗ nghĩ tới hình ảnh những cây rừng đổ xuống, những đoàn
xe nối đuôi nhau chở gỗ từ rừng về thành phố và biến chúng thành hàng hóa để bán. -
Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+ Chịu sự chi phối của các quy luật xã hội.
+ Được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực
của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 23136115
VD: Một người có tâm lý rụt rè, ngại giao tiếp và bị buộc phải làm việc nhóm.
Những người trong nhóm hết sức năng động và lạc quan. Sau một thời gian làm
việc và tiếp xúc với các thành viên trong nhóm, người mà trước kia từng rụt rè và
ngại giao tiếp nay đã trở nên năng động và nhanh nhẹn hơn
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới? Định nghĩa
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử cụ thể là nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã phủ nhận mối liên hệ nội tại bên trong và chỉ thừ
nhận mối liên hệ bên ngoài. Nhận thấy những thiếu sót của quan điểm trên, qđ tư
duy biện chứng đã đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về mlh:
-Liên hệ là sự tác động, ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố
trong cùng một sự vật hay giữa các SVHT với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai
đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia
thay đổi. Trước đây, các nhà duy tâm rút ra mối liên hệ tử ý thức, tinh thần(hegel
cho rằng ý niệm tuyệt đối là nền tảng của các mối liên hệ, còn Becolin cho rằng
cảm giác là nền tảng của mlh). Khi nói đến mối liên hệ phổ biến cũng phải phân
biệt vs mối liên hệ . Khi nói đến mlh chúng ta chỉ chú ý đến sự ràng buộc, tác động
giữa các đối tượng vật chất- hữu hình. Còn mlh phổ biến thì mở rộng sang cả các
đối tượng tinh thần như tư duy, ý thức...Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mlh
chính là tính thống nhất của thế giới vật chất; theo đó svht phong phú trên thế giới
chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Tính chất của mlh
+)Tính khách quan: bản chất của SVHT được hình thành biễn đổi và bộc lộ thông
qua mlh phổ biến.Có mối liên hệ giữa các svht, vật chất với nhau.Có mlh giữa các
hiện tượng vật chất và tinh thần.Có mlh giữa những hiện tượng tinh thần với nhau
.Với mọi mlh của SHVT đều là cái vốn có của SVHT, con người chỉ nhận thức và
vận dụng mlh đó trong hđ thực tiễn của mình.
+)Tính phổ biến: diễn ra ở tất cả các SVHT trong cả tự nhiên-xã hội-tư duy. Trong
thế giới hiện thực khách quan, có vô vàn các mlh đa dạng, chúng giữ vai trò, vị trí
khác nhau trong sự vận động chuyển hóa SVHT. Bất cứ sự vật nào cũng liên hệ
với SVHT khác và bất cứ SVHT nào cx bao gồm những yếu tố cấu thành lên mlh bên trong của nó.
+)Tính đa dạng, phong phú: Có mlh về mặt không gian hoặc thời gian giữa các
svht. Có mlh trực tiếp giữa nhiều svht nhưng cx có mlh gián tiếp. Có mlh giữa bên
trong và bên ngoài. Cũng có mlh bản chất và không bản chất. Để phân loại mlh lOMoAR cPSD| 23136115
phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò từng mlh. Tuy nhiên việc phân loại này cx
chỉ mang tính tương đối, bởi các mlh rất phức tạp, không thể tách chúng ra khỏi mlh khác. Kết luận:
Như vậy, nl về mlh phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới trong những mlh chằng
chịt giữa các svht của nó. Tính vô hạn của thế giới, tính vô lượng của sự vật chỉ
có thể giải thích bằng mlh phổ biến, đc quy định bằng các mlh có hình thức, vai trò khác nhau. Ý nghĩa ppl
Từ nội dung nguyên lý về mlh phổ biến, t rút ra được nguyên tắc toàn diện và
nguyên tắc lịch sử cụ thể: +)Nguyên tắc toàn diện(yêu cầu):
++)Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong tính chỉnh thể thống
nhất của các mặt,các bộ phận, các yếu tố, thuộc tính, của SVHT và giải quyết phải
đảm bảo tính đồng bộ, không ưu tiên, phân biệt.
++)Phải phân biệt, đánh giá được vị trí vài trò của mối liên hệ, tránh dàn trải bình
quân. Chủ thể phải rút ra các mặt, các mlh của chúng trong sự thống nhất hữu cơ
nội tại; bởi khi đó nhận thức ms phản ảnh đc đầy đủ sự tồn tại khách quan của
nhiều thuộc tính, nhiều mlh tác động qua lại của SVHT
++)Xem xét tất cả các mặt , xem xét đối tượng này trong mối liên hệ vs đối tượng
khác và môi trường xung quanh; kể cả các mặt các yếu tố trực tiếp ,gián tiếp và
các khâu trung gian của SVHT.
++)tránh 3 quan điểm sai lầm:phiến diện(chỉ nhìn thấy mặt này mà không thấy các
mặt khác), CN chiết trung(lắp ghép vô nguyên tắc các mlh trái ngược nhau vào 1
mlh phổ biển) , ngụy biện(đánh tráo các mlh cơ bản thành không cơ bản) +)Nguyên
tắc lịch sử cụ thể(yêu cầu):
++)Phải đặt SVHT vào đúng không gian, thời gian sự vật ra đời và tồn tại. Tức là
cần nguyên cứu cả những mlh của đối tượng trong quá khứ, hiện tại, và phán
đoán cả tương lai của nó.
Vận dụng vào ĐCSVN:
+)Trong quá trình nhận xét đánh giá tình hình chính trị và ngoại giao, Đảng ta đã
đặt vấn đề trong một tầm nhìn xa trông rộng, đánh giá xem xét tất cả các mặt trong
tính chỉnh thể, xem xét đến cái những mối liên hệ bên cạnh, cân nhắc từng đường
đi nước biết. Biểu hiện ở chỗ tình hình chính trị nước ta rất ổn định, đồng thời có
mối quan hệ rất tốt vs quốc tế.
+)Thanh lọc bộ máy nhà nước, loại bỏ tính quan liêu, tham nhũng giữ gìn bộ máy chính trị trong sạch
+)Sau năm 1986, Đảng ta đã rút kinh nghiệm trước, phát triển đồng đều hay mặt
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 23136115
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới? lOMoAR cPSD| 23136115
Giải thích, định nghĩa
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về phát triển. Theo
quan điểm của CN duy vật siêu hình, phát triển chỉ là sự tăng, giảm về mặt số
lượng, khối lượng của SVHT, chỉ là sự tuần hoàn lặp đi lặp lại, còn chất thì không
đổi, còn nguồn gốc nằm từ bên ngoài, do sự tác động lên SVHT. Nhận thấy những
hạn chế và thiếu sót trong lập luận này, CNDV biện chứng đã đưa ra một quan
điểm khác chặt chẽ hơn về định nghĩa phát triển:
-Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vật, phát triển là vận động
nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển.
Tính chất cơ bản của phát triển
+)Phát triển mang tính khách quan, thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong
chính bản thân svht chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không
phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+)Phát triển là sự thay đổi về chất, không phải là sự tăng giảm đơn thuần về mặt
số lượng hay khối lượng.
+)Phát triển mang tính kế thừa nhưng kế thừa trên cơ sở phê phán, lọc bỏ, cải tạo
những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu đồng thời giữ lại các mặt còn giá trị, phù hợp.
Phát triển diễn ra dường như có sự lặp lại sự vật hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
+)Phát triển mang tính phổ biến, được thể hiện trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+)Phát triển có tính đa dạng và phong phú; tuy sv phát triển diễn ra trong mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy nhưng mỗi svht lại có quá trình phát triển không
giống nhau. Tính đa dạng pp của phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời
gian, các yếu tố tác động lên sự phát triển đó
+)Phát triển có nguồn gốc từ bên trong, do mâu thuẫn của SVHT quy định. à quá
trình giải quyết mâu thuẫn của SVHT.
+)Khuynh hướng của phát triển theo vòng xoáy "trôn ốc" từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phúc tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó diễn ra
dần dần, vừa có những bước nhảy vọt làm cho sự phát triển mang tính quanh co,
phức tạp, có thể có những bước thụt lùi trong sự tiến lên. Ý nghĩa của ppl
Nguyên tắc phát triển (yêu cầu):
+)Khi xem xét, giải quyết SVHT trong sự vận động và phát triển của nó. Không chỉ
nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
+)Phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến. Phát hiện cái mới và ủng hộ
tạo điều kiện cho cái mới phát triển. lOMoAR cPSD| 23136115
+)Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới cần phải biết kế lOMoAR cPSD| 23136115
thừa, học hỏi các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng ở điều kiện mới.
Sự vận dụng của ĐCSVN
Trong thời kì đổi mới, đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm này như
sau: chủ trương của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế
để phát triển đất nước, khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền trên cơ sở vùng miền đó.
-khuyến khích tạo điều kiện cho giáo dục, nâng cao trình độ người lao động
-Luôn xem xét vấn đề trên cơ sở sự phát triển, tiên đoán tương lai
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? I. Khái niệm
– “Cái riêng” là phạm trù được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định. Ví dụ:
+ 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là cái riêng B.
Cái riêng A khác với cái riêng B.
+ 01 trận bóng đã giữa đội tuyển Việt Nam và đội tuyển Thái Lan diễn ra vào ngày
05/9/2019 là một cái riêng.
– “Cái chung” là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những có một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Ví dụ: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày, nhiều
múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả bưởi nào khác.
(Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối lượng nhẹ hơn quả bưởi).
Ta cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”.
“Cái đơn nhất” là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…
chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất địnhkhông được lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
Về mặt ngữ nghĩa, “cái đơn nhất” gần giống với cái cá biệt.
Ví dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét của
Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này. lOMoAR cPSD| 23136115
Mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” và “cái chung” và “cái đơn
nhất” thiếu ví dụ

Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng -
Thư hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có cái riêng nào
tồntại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung. -
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất -
Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là
cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng. -
Thứ 5, cái đơn nhất và cái chung có thế chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật:
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiên quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, bởi vì cái chung nằm trong cái chung thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình
- Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động
tácđộng vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
· - Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. lOMoAR cPSD| 23136115
· Tính chất mối liên hệ nhân quả: (thiếu ví dụ)
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân nhất
định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gâyra
kết quả tương ứng với nó.
· Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân
quả. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng tích cực & tiêu cực, nguyên nhân
và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
· Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù: Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân của nó
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
· Vai trò quy luật: Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến thể hiện hình thức và cách
thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
· Phân tích nội dung quy luật lOMoAR cPSD| 23136115
- Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vậtvề
các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến
đổi xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau một cách
biện chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong 1 độ nhất định khi sự vật đang tồn tại.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng
+ Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
+ Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển nhưng là điểm khởi đầu
cho một giai đoạn mới. nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển liên tục của sự vật.
- Sự thay đổi về chất tác động sự thay đổi về lượng: Chất mới của sự vật chỉ xuất hiện
khi sự thay đổi về lượng đạt đến điểm nút khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có 1
lượng mới phù hợp tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng, sự tác động của chất
mới đối với lượng mới biểu hiện ở quy mô tồn tại nhịp điệu sự vận động.
ð Nội dung cơ bản của quy luật: Bất kì sự vật nào cũng là thống nhất giữa chất và lượng,
sự thay đổi dần dần về lượng quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất
của sự vận động thông qua bước nhảy, chất mới ta đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng.
· Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức cần xem xét sự vật trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố.
- Quan điểm lịch sử- cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lí các tình huống
tronghoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận lOMoAR cPSD| 23136115
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, không gian cụ thể.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ?Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luậ C t này?
Quy luật này được coi là hạt nhân của phép biện chứng duyvật, bởi nó nghiên cứu vềnguồn gốc
chung của quá trình vậnđộng và phát triển, đó chính là mâu thuẫn.
•Nội dung quy luật
-Quá trình vận động của mâu thuẫn:
▪Trong mỗi mâu thuẫn, mặt đối lập vừa thống nhất với nhau,vừa đấu tranh với nhau.Thống nhất
các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, là đại bàn đểcho đấu tranh diễn ra.Đấu tranh giữa các mặt
đối lập là tuyệt đối, trong sự thống nhất đã có đấu tranh.
▪Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là1 quá trình. Khi 2 mặt đối lập của
mâu thuẫn xung đột gay gắtvà khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽchuyển hoa lẫn nhauvà mâu
thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình tác động,
chuyển hóa giữa2 mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sựvật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát
triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, là động lực
của sựphát triển. Lê nin đã khẳng định: “ sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
•Các khái niệm của quy luật:
-Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính,khuynh hướng trái ngược nhau tồn tại
khách quan trong tựnhiên, xã hội và tư duy
.Ví dụ: trong nguyên tử có điện tích (-) và (+)
-Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời
nhau, quy định lẫn nhau của cácmặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
-Khái niệm mâu thuẫn: để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập của mỗi sựvật, hiện tượng.
-Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ
định lẫn nhau của các mặt đối lập.
-Các tính chất chung của mâu thuẫn:
▪Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổbiến
▪Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thểhiện ởchỗ, mỗi sựvật, hiện tượng, quá trình bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau
.▪Mỗi mâu thuẫn giữvai trò khác nhau trong sựvận động, pháttriển của sựvật. Trong các lĩnh vực
khác nhau thì mâu thuẫncũng khác nhau
•Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 23136115
-Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải tôn trọng mâuthuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối
lập, nắm được bản chất,khuynh hướng của sựvận động, phát triển.
-Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn đểcó phương pháp giải quyết phù hợp
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? •Thực tiễn:
-Định nghĩa:là toàn bộhoạt động vật chất có mục đích, mangtính lịch sử, xã hội của con
người nhằm mang tính cải biến tựnhiên và xã hội. -Tính chất:
▪Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.
▪Là hoạt động có tính lịch sửcụthể.
▪Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tựnhiên, hoàn thiện con người.
-Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
▪Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sửdụng công cụlao độngtác động
vào tựnhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội (ví dụ: dung cuốc đi cuốcđất trồng cây vải, trồng mít , ...)
▪Hoạt động chính trị-xã hội : là hoạt động của các cộng đồng người, các tổchứckhác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệchính trị-xã hội đểthúc đẩyxã hội phát triển. (ví
dụ: đoàn thanh niên, hội sinh viên)
▪Hoạt động thực nghiệm ,khoa học:là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, đượctiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lạinhững trạng thái
của tựnhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi,phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sựpháttriển của xã hội, đặc biệt là trong
thời kỳcách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.Các hoạt động trên có mối quan hệchặt
chẽ, tác động qualại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất đóng vai trò quyếtđịnh nhất.
•Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tựgiác và sáng tạo thếgiới khách quan vào bộóc
của con người trên cơ sởthực tiễn. Nhằm sáng tạo ra những tri thức mới vềthếgiớiquan.
•Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
▪Đối tượng nhận thức là thếgiới khách quan, nhưng nókhông bộc lộcác thuộc tính, nó
chỉbộc lộkhi con người tácđộng vào bằng hoạt động thực tiễn, tức là thực tiễn phảilàđiểm
xuất phát, cơ sởtrực tiếp hình thành nên quá trìnhnhận thức. lOMoAR cPSD| 23136115
▪Thếgiới khách quan luôn vận động, đểnhận thức kịp tiếntrình vận động đó, con người bắt
buộc phải thông qua hoạtđộng thực tiễn.
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức
▪Những tri thức con người đạt được thông qua quá trìnhnhận thức phải áp dụng vào hiện
thực và cải tạo hiện thực,sự áp dụng đó thông qau thực tiễn. Đó là sựvật chất hóanhững
quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. Do đó,thực tiễn là mục đích chung của các nghành khoa học.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
▪Những tri thức mới, thông qua nhận thức con người cóđược, đểkiểm tra tính đúng đắn của
nó, phải dựa vào thựctiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trịnhững tri thức mớiđó, đông
thời thực tiễn bổsung, điều chỉnh, sửa chữa, pháttriển và hoàn thiện nhận thức
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?

•Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
-Nhận thức cảm tính (Nhận thức trực tiếp/ nhận thức cảm tính) bao gồm:
▪Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻcủa đốitượng nhận thức tác động vào giác quan con người.
▪Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn vềsựvật, là tổng hợp cảmgiác nhưng có hệthống, đầy đủ, phong phú.
▪Biểu tượng: là hình ảnh được tái tạo, lưu giữkhi đối tượng nhậnthức không còn tác động
trực tiếp vào giác quan con người-là hình thức phản ánhcao nhất trong nhận thức cảm tính.
-Nhận thức lý tính (Nhận thức gián tiếp/ tư duy hình tượng) bao gồm:
▪Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đăc tính bản chất của sựvật, là
sựphản ánh tổng hợp vềmột lớp sựvật. Khái niệm là cơ sở,tiền đềcho tư duy trìu tượng.
▪Phán đoán: là hình thức của tư duy lên các khái niệm đểkhẳng địnhhoặc phủđịnh một đặc
điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
▪Suy luận là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán đểrút ra cáctri thức mới-đó là hình
thức phản ánh cao nhất trong nhận thức của con người
.-Nhận thức phải quay trởvềthực tiễn vì:
▪Phục vụ thực tiễn đểcải tạo hiện thực.
▪Kiểm nghiệm tri thức mới nhận thức được.