








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61526682
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề của tư duy và tồn tại -Vấn
đề cơ bản gồm 2 mặt:
+mặt thứ nhất :trả lời cho câu hỏi giữa tư duy và tồn tại cái nào có trước , cái nào có
sau , cái nào quyết định cái nào?
+mặt thứ hai : trả lời cho câu hỏi con người có nhận thức được thế giới hay không?
+ Chúng ta biết rằng đối tượng nghiên cứu của triết học rất rộng, Theo triết học Mac đó là những
quy luật chung nhất chi phối sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy, triết
học phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan đến nhau. Trước hết muốn giải quyết chúng thì
triết học phải xác định vấn đề được coi là nền tảng, xuất phát, trên cơ sở đó thì mới giải quyết được
những vấn đề khác.Theo Ăng Ghen:” vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại đó là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc giữa vật chất và ý thức.”
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề chung nhất, rộng nhất, bao chùm toàn bộ hiện thực
khách quan bời vì trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng dù phong phú đa dạng nhưng
chung quy lại chỉ có hai dạng hoặc vật chất, hoặc là ý thức. Mà triết học chỉ đi nghiên cứu những
quy luật chung nhất, vấn đề bao quát nhất của thế giới, do đó triết học sẽ phải nghiên cứu vấn đề
này. Dù là nhà triết học duy vật hay duy tâm, nhất nguyên hay nhị nguyên thì đều bàn đến vấn đề
này, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức mà con người có thể giải thích, cắt nghĩa được tất
cả các vấn đề về tự nhiên, vấn đề xã hội, tư duy đồng thời nó là cơ sở để phân biệt thế giới quan
và lập trường triết học, học thuyết triết học.
Câu 4: Tại sao nói Triết học Mac ra đời là một tất yếu lịch sử?
*Để giải thích Tại sao nói Triết học Mac ra đời là một tất yếu lịch sử, trước hết ta cần xét đến
những điều kiện kinh tế xã hội, thực tiễn lý luận và các tiền đề KHTN ra đời triết học Mac ( +
Điều kiện kinh tế xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
- Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 lực lượng chính trị - xã hội
độc lập. Trong lòng tư bản có hai giai cấp tư sản và vô sản đấu tranh với nhau dẫn đến đấu
tranh giai cấp nhưng các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đều thất bại vì thiếu lí luận
cách mạng. Vì vậy thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra
đời của triết học Mac bởi vì triết học Mac nói riêng và chủ nghĩa Mac nói chung đáp ứng
được nhu cầu của giai cấp vô sản và nó trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình. + Tiền đề lý luận: lOMoAR cPSD| 61526682
- Triết học Mac kế thừa tinh hoa triết học của nhân loại. Nó kế thừa có phê phán triết học cổ
điển (đó là kế thừa phép biện chứng của Hêghen và CN duy vật của Feuerbach) để xây dựng nên CNDVBC.
- Hêghen: Duy tâm khách quan -> Mac bác bỏ
PP biện chứng -> Mac kế thừa.
- Kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học ở Anh để xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Kế thừa CNXH không tưởng ở Pháp là tiền đề lý luận cho sự ra đời của CNXHKH và tìm
ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng nó chứng minh tính thống nhất của thế giới
vô cơ, thế giới luôn nằm trong quá trình vận động biến đổi.
- Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất trong thế giới chống quan điểm duy tâm
của tôn giáo về nguồn gốc hình thành của thế giới động vật và thực vật.
- Thuyết tiến hóa Đac uyn là một bằng chứng khoa học để chứng minh nguyên lí về sự phát
triền trong học thuyết Mac, đó là có sự phát triển từ thấp -> cao và có sự kế thừa.
èTóm lại, sự ra đời của triết học Mac nói riêng và chủ nghĩa Mac nói chung là một tất yếu lịch
sử, nó là kết quả của một nền kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại
đồng thời nó là kết quả của sự sáng tạo và tinh nhân văn của Các Mác và Ăng Ghen.
Câu 6: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
+ Định nghĩa vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức là phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trinh diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
+ Bản chất của vận động:
- Là phương thức tồn tại của vật chất điều đó có nghĩa là Vật chất tồn tại bằng cách vận
động, thông qua sự vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Là thuộc tính cố hữu của vật
chất: sự tồn tại của vận động gắn liền với vật chất,
chỉ khi nào vật chất mất đi thì
vận động mới mất đi nhưng vật chất không do ai
sinh ra và không mất đi, nó tồn
tại vô hạn. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng chứng minh -> vận động là tuyệt đối.
Nguyên nhân, nguồn gốc của sự vận động nằm ở bên trong
bản thân sự vật, do sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Như vậy, vận động là vận động của sự vật và ta phải xem xét vật chất trong trạng thái vận động.
+ Các hình thức vận động: (5 hình thức): lOMoAR cPSD| 61526682
- Vận động cơ học: sự di chuyển của các vật thể trong không gian. VD: hạt cát đang bay.
- Vđ vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản. Vd: điện từ, các quá trình nhiệt điện
- Vđ hóa học: Là sự biến đổi của vật chất, hợp chất trong quá trinh hóa hợp và phân giải.
- Vđ sinh học: là sự biến đổi gen, trao đổi chất.
- Vđ xã hội: sự thay thế, phát triển các hình thái ktxh.
Các hình thức vận động này vận động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau nhưng bao giờ cũng bộc lộ
qua 1 hình thức đặc trưng.
+ Đứng im của một sự vật là một trạng thái đặc trưng của sự vật đó là vận động thế cân bằng, khi
vận động không làm thay đổi thuộc tinh, bản chất của sự vật.
- Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức hoạt động và trong quá trinh xác
định chứ không xảy ra trong nhiều hình thức và trong nhiều quan hệ cùng 1 lúc.
- Đứng im tạm thời: nó xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và ngay trong đó cũng sinh
ra những nhân tố mới để phá vỡ sự cân bằng.
Tóm lại, từ những điều trên về vận động, ta có thể thấy vận động là phương thức tồn tại của
vật chất và vật chất biểu hiện sự tồn tại của minh thông qua vận động.
Câu 8: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật
và hoạt động của người máy (rô bốt) *Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh còn vật chất là cái được phản ánh + Ý thức
là sự phản ánh của tính chủ động, năng động và sáng tạo.
+ Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, thống nhất.
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Con
người là một thực thể xã hội, năng động và sáng tạo.
*Phân biệt con người và động vật:
- Hoạt động có ý thức của con người phản ánh thế giới khách quan thông qua lao động nhằm cải
tạo thế giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính
chất và quy luật sinh học chi phối.
- Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự nhiên
mà còn sản xuất ra của cải không có trong tự nhiên. Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
- Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có kế hoạch… hoạt động
của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo.
*Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy lOMoAR cPSD| 61526682
- ý thức mang bản chất xã hội còn người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con
người xây dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
--Người máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hoạt động của con người.
- Người máy chỉ là công cụ hỗ trợ con người trong cuộc sống.
Câu 10: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc
này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển là nguyên lý về sự phát triển.
*Nội dung Nguyên lý về sự phát triển +
Khái niệm sự phát triển: -Quan điểm siêu hình:
\ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
\ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra
đời của sự vật, hiện tượng mới.
-Quan điểm của CNDVBC: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Tính chất của sự phát triển:
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triền nẳm ở bên trong sự vật, đó là quá trình giải quyết
mâu thuẫn của sự vật đó. Cách thức của sự phát triển là do sự tích lũy về lượng để thay đổi về chất ở trình độ cao hơn.
-Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình
và giai đoạn của chúng và kết quả của quá trình phát triển là cái mới xuất hiện hoàn thiện hơn cái
cũ.VD: Trong xã hội, từ xã hội công xã nguyên thủy qua nhiều giai đoạn đã phát triển lên bậc cao
nhất là cộng sản chủ nghĩa.
-Tính đa dạng phong phú: Các sự vật hiện tượng khác nhau thì sự phát triển khác nhau , cùng một
sự vật hiện tượng nhưng ở không gian và thời gian khác nhau thì sự phát triền cũng khác nhau.
-Tính kế thừa: Mọi sự phát triển đều phải dựa trên cơ sở, nền tảng của quá trình phát triển trước đó.
-Phát triển không đi theo đường thẳng mà đi theo đường xoắn ốc, thậm chỉ có thời điểm sự phát triển đổi chiều.
+ Ý nghĩa của phương pháp luận: Sau khi nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển, người ta rút ra
nguyên tắc phát triển với các yêu cầu: lOMoAR cPSD| 61526682
-Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện hướng biến đổi của nó, dự báo được
khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
-Phát triển là quá trinh trải qua nhiều giai đoạn nên cần phải có hình thức, phương pháp nghiên cứu phù hợp. *Vận dụng:
+ Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát triển đất nước,
ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội…
+ Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ĐCSVN xác định: “ phát triển nhanh gắn liền với
phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược”. Đồng thời, mở
rộng dân chủ, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao và hoàn
thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Trong quá trình đổi mới và xây dựng, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các quan điểm bảo thủ,
trì trệ, định kiến, giáo điều, đồng thời kiên trì đổi mới phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng tiên tiến lên.
Câu 12: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này. *Định nghĩa;
+ Nguyên nhân: Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả: kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.(cho ví dụ) *Tính chất
của mối quan hệ nhân quả:
+ Khách quan: mối liên hệ nhân quả là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội đều có nguyên nhân của nó
+ Tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả nhất
định tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Tuy nhiên
không phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
+Mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả hoặc một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nguyên nhân tác động cùng chiều thì hình thành kết
quả nhanh còn tác động ngược chiều thì sẽ hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thanh kết quả. lOMoAR cPSD| 61526682
+Kết quả khi được hình thành, tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự
vận động của nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (tiêu cực)
+Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Có sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
*Ý nghĩa của phương pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng. Muốn loại bỏ sự vật hiện tượng cần phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết thích hợp
+ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không?Tại sao?
+ Khái niệm chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng của
nó mà không phải của sự vật, hiện tượng khác và giúp nó phân biệt với sự vật, hiện tượng khác.
+Thuộc tính: Là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
*Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
- Chất của sự vật biểu hiện thông qua các thuộc tính của sự vật, có những thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật. Chất không
bao hàm tất cả các thuộc tinh mà chỉ bao hàm các thuộc tính cơ bản. - Sự phân biệt thuộc tính cơ
bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
- Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc, phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành sự vật
- Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính, do đó, một sự vật, hiện tượng có nhiều chất.
Ví dụ minh họa ( Lý tính của kim loại)
Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
*Thực tiễn là gì? + Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính của con người mang tinh
chất lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Đặc trưng của thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất – cảm tính của con người.
-Là hoạt động có tính lịch sử - xã hội
- Là hoạt động có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội để phục vụ con người. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất.
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm biến đổi các mối quan
hệtrong xã hội mà đỉnh điểm là sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng
thínghiệm hoặc trong môi trường gần giống với tự nhiên để tìm ra bản chất của đối tượng nhận
thức * Vai trò của thực tiễn đối với quá trình thực tiễn:
+ Nhận thức: Là quá trinh phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi
con người dựa trên cơ sở thực tiễn và mang tinh lịch sử cụ thể.
+Vai trò của thực tiễn:
o Thực tiễn là cơ sở của quá trình nhận thức:
\ Bằng và thông qua thực tiễn mà con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải
bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người nhận thức và từ đó hình thành nên tri thức.
\ Giúp cho các giác quan của con người hoàn thiện, tinh tế, tăng khả năng nhận thức
\ Là cơ sở để tạo nên những công cụ và phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
o Thực tiễn là động lực của quá trinh nhận thức:
\ Thực tiễn luôn đưa ra những nhu cầu, nhiệm vụ, và phương hướng phát triền nhận thức.
\ Thực tiễn đòi hỏi phải có những tri thức mới, khai quát lý luận để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn,
do đó thực tiễn đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều ngành khoa học.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
\Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức nhằm soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn và cải tạo hiện thực. Nếu không vì hoạt động thực tiễn thì quá trình nhận
thức sẽ bị mất phương hướng. o Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
\ Tri thức là kết quả con người thu được thông qua quá trinh nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc sai hiện thực. Chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được
tư tưởng để khẳng định đung hay sai.
\ Thực tiễn bổ sung, phát triển, điều chỉnh, sửa chữa và hoàn thiện nhận thức.
\ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vừa có tinh tuyệt đối vừa có tính chất tương đối.
\ CacMac đã viết: “ Vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có đạt tới chân lý khách quan hay không
hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề về thực tiễn.
+ Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi: lOMoAR cPSD| 61526682
o Khi xem xét sự vật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và tổng kết
các hoạt động của thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận.
o Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xa rời
thực tiễn, xa rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn.
Câu 18: Leenin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách
quan”. Anh (chị) hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó. -
Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính o Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
+ Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức được biểu hiện ở ba hình thức:
o Cảm giác: Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp về
một thuộc tính riêng lẻ nào đó của sự vật, là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
o Tri giác: Là tổng hợp của nhiều cảm giác, cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
nhưng vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tinh. o Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp
nhất của nhận thức cảm tinh, là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không
trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Nhưng vẫn là hình ảnh cảm tính về sự vật. +Nhận xét:
Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, là sự phản ánh trực
tiếp đối tượng = các giác quan của chủ thể nhận thức.
Chỉ phản ánh được cái bề ngoai, chưa phân biệt được cái chung và cái riêng, cái tất
nhiên và ngẫu nhiên, cái bản chất và hiện tượng o Nhận thức lý tính (Tư duy trừu
tượng): Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp
một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất của một nhóm sự vật, hiện tượng.
Khái niệm được biểu thị bằng một từ hoặc cụm từ. Gồm các hình thức:
Phán đoán: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm để khẳng
định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật hiện tượng. Phán đoán được
biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề
(Câu trần thuật). Ví dụ
• Hà nội là trung tâm chính trị của Việt Nam
• Số 12 không phải là số hoàn hảo…
Suy luận: Là hình thức của tư duy trừu tượng, liên kết các phán đoán đã biết, đã
được chứng minh để rút ra phán đoán mới (Tri thức mới). Có hai loại suy luận: Suy
luận quy nạp (từ Cái riêng đến cái chung), Suy luận diễn dịch (từ cái chung đến cái riêng)
- Quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức
o Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì
không có nhận thức lý tính
o Nhận thức lý tính giúp con người cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng
đắn và trở nên sâu sắc hơn. Nhờ có nhận thức lý tính con người mới có thể nhận
thức được bản chất sự vật. lOMoAR cPSD| 61526682
o Nhận thức quay về thực tiễn (Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn) + Mục đích của
nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực
+ Thực tiễn có vai trò kiểm tra tính đúng đắn của các tri thức mới
+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức mới của sự vật
cần phải thông qua hoạt động thực tiễn.
Do đó, Lênin viết “………” - ý nghĩa
o chống các quan điểm duy cảm, duy lý.
o Trong quá trình nhận thức xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo giá trị những tri thức mới.
Câu 20: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?