lOMoARcPSD| 61601299
CÂU HỎI ÔN TẬP - TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHẦN I. BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề bản của triết học gì? Phân tích nội dung vấn đề bản của triết
học?
- Định nghĩa VĐCB của TH; Chỉ ra 2 mặt VĐCB của TH (1đ)
- Tại sao? (1đ)
- Cách giải quyết VĐCB của TH – Các trường phái TH trong LS (4đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ nhất: CNDV các hình thức của CNDV; CNDT các
hình thức của CNDT (2,5đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
* Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết hc, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề bản của triết học: mối quan hệ giữa duy tồn tại, vật chất ý
thức hay tự nhiên và tinh thần.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Đây mối quan hệ rộng nhất, chung nhất, trả lời cho hai câu hỏi khái quát nhất, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác.
+ sở để phân chia các trường phái triết học trong lịch sử: Việc quyết định vấn đề
bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để xác định lập trường tư tưởng triết học
của các nhà triết học trong lịch sử.
+ Là nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học: Việc quyết định
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy sinh.
+ Tất cả các trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề này (trực tiếp hoặc gián tiếp):
Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn. Trả lời 2 câu hỏi này xác
định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết học.
lOMoARcPSD| 61601299
- Cách giải quyết mặt thứ nhất với câu hỏi: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào
sau, cái nào quyết định cái nào? (mặt bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất trước, sinh ra quyết định ý thức con người, CNDV
xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại, đồng
nhất vật chất với một hay một số chất c thể của vật chất. Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới tự nhiên để
giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên. (Talet
(nước), Heraclit (lửa),…)
+ CNDV siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, thể hiện khá rõ
các nhà triết học thế kXV đến thế kỷ XVIII (thời kỳ Phục hưng Cận đại), điển hình
thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ, nên
CNDV giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình - Quan
niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo giải thích vthế giới, đặc biệt thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời
phục hưng. (Newton (cơ học cổ điển),…)
+ CNDV biện chứng: Là hình thức thba của CNDV, do Mác-Anghen xây dựng vào những
năm 40 thế kỉ XIX và được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết
học trước đó sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, ngay khi mới ra đời,
CNDV biện chứng đã khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu
hình đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. CNDV biện chứng phản ánh
hiện thực đúng nnó tồn tại và trở thành công cụ hữu hiệu để nhận thức và cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất, CNDT xuất hiện dưới các
hình thức:
+ CNDT chquan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực, CNDT chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của
những cảm giác. (Kant: “Vẻ đẹp không nằm đôi hồng của người thiếu nữ trong
đôi mắt của kẻ si tình”.)
lOMoARcPSD| 61601299
+ CNDT khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, coi đó là thứ tinh thần
khách quan trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này
thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, tính thế
giới,… (Heghen: nhà triết học duy tâm khách quan, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển
Đức. Nguyên xuất phát và xuyên suốt toàn bộ triết học Heghen sự đồng nhất giữa
duy và tồn tại. Toàn bộ thực tại khách quan (tự nhiên và lịch sử thế giới) là biểu hiện của “lý
tính thế giới” hay “tinh thần thế giới” mà Heghen gọi“ý niệm tuyệt đối”). CNDT triết học
cho rằng ý thức, tinh thần cái trước sản sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa
duy tâm thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới.
=> Học thuyết triết học nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi nhất
nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Bên cạnh đó còn trường phái Nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên
vật chất tinh thần, xem vật chất tinh thần hai bản nguyên thể cùng quyết định
nguồn gốc svận động của thế giới. (Đê-các-tơ). Những người theo thuyết nhị nguyên
luận thường người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, vào một thời điểm
nhất định, duy vật, nhưng vào thời điểm khác người duy tâm. Song, xét cho cùng chủ
nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai với câu hỏi: Con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không? (mặt nhận thức luận)
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận thức
được thế giới của con người. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật,
hiện tượng.
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng chỉ hiểu
được những cái thế giới biểu hiện ra: bề ngoài, hạn hẹp, cắt xén về đối tượng, dù có tính xác
thực, không cho phép đồng nhất với đối tượng, không phải cái tuyệt đối tin cậy. (Hume,
Kant)
lOMoARcPSD| 61601299
Trào lưu hoài nghi luận: (triết học Hy Lạp cổ đại) nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân khách
quan.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? -
Điều kiện kinh tế xã hội: (2đ)
- Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ TH: (Hêghen & Phoibach)
+ KTCT cổ điển Anh
+ CNXH không tưởng Anh và Pháp
- Tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ)
+ Định luật bảo toàn
+ Học thuyết tế bào
+ Học thuyết tiến hoá
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5đ)
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
Triết hc Mác ra đời vào những năm 40 ca thế kỉ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ lực lượng
sản xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho phương thức sản xuất bản
chủ nghĩa được củng cố vững chắc. VD: Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng ng nghiệp
và trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi
vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sản xuất hội
Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến. => Sự phát triển mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, phương thức sản
lOMoARcPSD| 61601299
xuất bản chủ nghĩa phát triển, do đó đã thể hiện tính hơn hẳn của với phương thức sản
xuất phong kiến.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, bộc lộ rõ rệt: của
cải tăng thêm, bất công xã hội, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa vô sản và
tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân t chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
Giai cấp sản giai cấp sản ra đời, lớn lên cùng với shình thành phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Giai cấp vô sản cũng đã
đi theo giai cấp sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến. Khi chế độbản chủ
nghĩa được xác lập, giai cấp sản trở thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai
cấp bị trị, mâu thuẫn giữa sản sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển trở
thành những cuộc đấu tranh giai cấp. VD: Cuộc khởi nghĩa của thdệt Lyon (Pháp) năm
1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh vào cuối những năm 30 của thế kỉ XIX; Cuộc đấu
tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức),…
Trong bối cảnh đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Vì vậy, giai
cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch skhông chỉ có sứ mệnh phá bỏ chủ nghĩa sản mà còn
là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết
học Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ
cách mạng mới. Đó luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng
triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu tính cách mạng và tính khoa học trong bản
chất, do đó, khả năng giải đáp bằng luận những vấn đề của thời đại đặt ra. luận đó
được sáng tạo nên bởi C. Mác Ăng-ghen, trong đó, triết học đóng vai tsở luận
chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc luận: Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại,
C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch stư tưởng nhân loại: + Triết học
lOMoARcPSD| 61601299
cổ điển Đức: Mác kế thừa “những hạt nhân hợp lý” trong phép biện chứng của Heghen trên
sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời
thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phobach. Tđó, C. Mác và Ăngghen đã xây dựng
nên triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy
vật trở nên hoàn bị mở rộng học thuyết ấy tchỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức
xã hội loài người.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh: Mác kế thừa các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học
thuyết về giá trị của A.Smith David Ricardo để làm sở xây dựng học thuyết kinh tế chính
trị (Học thuyết giá trị thặng dư). C. Mác đã cho rằng, việc nghiên cứu các vấn đề triết học về
hội đã khiến ông đi vào nghiên cứu kinh tế học nhờ đó, mới thể hoàn thành quan
niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên học thuyết kinh tế chính trị của mình. + Ch
nghĩa xã hội không tưởng Anh và Pháp: Trang bị cho Mác và Ăng ghen những tư liệu về chủ
nghĩa xã hội, trên cơ sở đó Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (là một trong những định luật cơ bản
của vật lý hc: Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi; chỉ
chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.): là cơ sở để khẳng
định các dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện
nhất định có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào (Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu
tạo từ tế bào. Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa mọi loài
sinh vật đều có cùng nguồn gốc.): là schứng minh rằng giữa thế giới động vật thực vật
có mối liên hệ với nhau, có chung ngun gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn (Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau
để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ có một số ít cá thể được sống sót
qua mỗi thế h.): là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên
hệ và ràng buộc lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 61601299
Với những phát minh khoa học đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của
thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của thế giới, là cơ sở khoa học
tự nhiên, giúp Mác xây dựng học thuyết của mình.
* Bên cạnh đó còn phải nhắc tới nhân tố chủ quan: Đó là sự nhiệt huyết, tài giỏi, shoạt
động không biết mệt mỏi của C.Mác và Ăng-ghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm
đặc biệt của hai ông đi với giai cấp nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai
nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời triết học Mác.
Kết luận: Như vậy, triết học Mác cũng như toàn b chủ nghĩa Mác đã ra đời như một
điều tất yếu của lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng
của giai cấp công nhân đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra
đời lí luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5đ)
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1đ)
- Định nghĩa VC của Lênin (1đ)
- Phân tích định nghĩa (3 ý) (2,5đ)
- Ý nghĩa: (3 ý) (1đ)
* Các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Thời cổ đại: đây là thời kỳ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn
chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách trực quan, cảm tính. Họ đồng
nhất vật chất với nước (Talet), lửa (Heraclit), không khí (Anaximen), nguyên tử (Lơ-xíp
Đê--crit),…
- Vào thế kỉ 17, 18: Đây thời cơ học cổ điển của Newton thịnh hành phát triển, các nhà
triết hc đcao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng (New-tơn),
đồng nhất vật chất với quảng tính (Đ-các-tơ).
lOMoARcPSD| 61601299
* Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát hiện mới trong khoa học tự nhiên, con người
có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
- 1895: Roetgen phát hiện ra tia X.
- 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- 1897: Thomson phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải bất biến
thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898 – 1902: vợ chồng Mari Curie khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni
urani. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà
nó có thể phân chia, chuyển hóa.
- 1905: Thuyết tương đối hẹp và năm 1916 thuyết tương đối rộng của Einstein đã chứng
minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất. Trước
những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít các nhà khoa học và triết học đứng trên lập
trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ
nghĩa duy vật. Nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt tchủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình
sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ nghĩa duy
tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm.
Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học vphạm
trù vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất một phạm trù triết học dùng đchỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không
lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức muốn nói phạm trù này
sản phẩm của strừu tượng hóa, không sự tồn tại cảm tính. Lênin nhấn mạnh rằng,
phạm trù triết học này dung để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất CNDV triết học
lOMoARcPSD| 61601299
gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này cái đặc tính tồn tại với tư cách hiện thực
khách quan, tồn tại ngoài ý thức chúng ta. Lênin: “dùng để chỉ thực tại khách quan…
không lệ thuộc vào cảm giác”.
Tồn lại không lệ thuộc vào cảm giác tức không phụ thuộc vào chúng ta đã nhận thức được
hay chưa, vẫn tồn tại -> tồn tại khách quan. dụ, khi Rơ-ghen phát hiện ra tia X, trước
năm 1895, tia X đã tồn tại trong thế giới này, nhưng chúng ta chưa biết đến stồn tại của nó.
-> tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của chúng ta.
Vật chất bao gồm cả những cái con người đã nhận thức được và những cái con người chưa
nhận thức được.
Thế giới vật chất là vô cùng, vô tận.
- Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác. Lênin: “được đem lại cho con người trong cảm giác”
Vật chất tồn tại khách quan nhưng tồn tại thực chứ không phải “hư vô”, cũng phải cái
khách quan kiểu “ý niệm tuyệt đối”.
Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông
qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các svật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu
hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận
vốn của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người
những cảm giác.
Nhưng không phải lúc nào cũng đem lại một cách trực tiếp, vì giác quan của con người
giới hạn, con người cần chế tạo ra các dụng cụ, phương tiện để htrợ cho các giác quan.
Ví dụ, mắt thường không nhìn thấy được vi khuẩn, vi sinh vật,… dùng kính hiển vi, để nhận
thức được.
Lênin khẳng đnh: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Thứ ba, vật chất là cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ánh của nó. Lênin: “được
cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh”.
Ví dụ: Chúng ta ăn quả cam thấy ngọt, cảm giác đó chính là sự phản ánh lại thuộc tính của
quả cam -> quả cam ngọt.
lOMoARcPSD| 61601299
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của
đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng hiện tượng vật
chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc
vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức, v.v.) lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ chép lại, chụp lại, bản sao của các sự
vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách hiện thực khác quan.
=> Như vậy, cảm giác sduy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân lại không
ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thức khách quan nên về nguyên tắc, con người có thể
nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của Lênin giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề bản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục được hạn chế sai lầm trong quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cung cấp nguyên tắc thế giới quan
phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể
biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình mọi biểu hiện của chúng trong triết học sản
hiện đại về phạm trù này.
- Định nghĩa vật chất của Lênin skhoa học cho việc xác định xây dựng vật
chất trong lĩnh vực đời sống xã hội: đó là điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật
chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
Câu 4. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc bản chất
của ý thức?
- Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2đ): Bộ não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh.
+ Nguồn gốc xã hội (2đ): Vai trò của lao đng, ngôn ngữ
- Bản chất của ý thức (3 ý) (2đ)
* Nguồn gốc tự nhiên:
lOMoARcPSD| 61601299
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ thuộc tính
của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, thuộc tính của một dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người.
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóa lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người.
Đó cũng lịch sử phát triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh ý thức.
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến với mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên
hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Là sự tái tạo những đặc điểm của
một hệ thống vật chất này một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
giữa chúng, có 3 hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hóa học là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định
hướng, lựa chọn, đặc trưng cho các dạng vật chất sinh. dụ: dấu chân in lên cát, soi
gương, viết bảng,. . .
+ Phản ánh sinh học đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh, tính định hướng,
lựa chọn, giúp các thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Được thể hiện thông
qua 3 trình độ cơ bản: ở thực vật - tính kích thích, ở động vật có hệ thần kinh – sự phản xạ;
động vật cấp cao có bộ óc – tâm lý. dụ: tính kích thích: cây hướng dương quay về phía
mặt trời. Sự phản xạ là khi nghe ai gọi, quay lại; chạm tay vào nước nóng, rụt tay lại. Tính
tâm lí: động vật hệ thần kinh trung ương (Con vật cũng những tình cảm vui buồn,
nhưng chỉ dừng ở bản năng).
+ Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ con người, ý thức là một sự phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực vào bộ óc người
một cách năng động, sáng tạo. Ví dụ: phản xạ có điều kiện ở người.
Do đó, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gc xã hội:
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
lOMoARcPSD| 61601299
+ Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con
người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục
đích sống của mình.
+ Lao động đã giúp con người tìm ra lửa nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt
hơn.
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt kết quả của lao
động, mặt khác lại nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động phát triển ý thức
của con người.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn nghthống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành
"vỏ vật chất" của duy; hiện thực trực tiếp của ý thức; phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói chữ viết) vừa phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời công cụ của duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật
cảm tính.
+ Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế
thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ
lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng tính xã hội, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
bộ não của loài vượn người thành bộ não con người tâm động vật thành ý thức con
người.
lOMoARcPSD| 61601299
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người nguồn gốc trực tiếp quyết định s
ra đời của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, là
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản
ánh khách quan, còn hình thức phản ánh chủ quan. Ý thức cái vật chất bên ngoài
“di chuyển” vào trong đầu óc của con người được cải biến đi trong đó. (Kết quả phản
ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - hội,
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản ánh
nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể
chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng
trong ý thức cũng rất khác nhau).
- Ý thức quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ý thức kết quả của quá trình phản ánh định hướng, mục đích. Ý thức hình thành,
phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Sáng tạo đặc trưng bản chất nhất của ý
thức: Những tri thức bản chất, quy luật của thế giới đã chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo
thế giới, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu ca con người.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đi tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh.
+ Chuyển hóa hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
=> Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ca ý thức.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của
ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Ý
thức hình thức phản ánh cao nhất riêng của óc người vhiện thực khách quan trên
sở thực tiễn lch sử - xã hội.
lOMoARcPSD| 61601299
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đi mới
- Cơ sở lý luận: Nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (5.0đ)
+ Khái niệm, phân tích khái niệm Mi liên hệ (1.0đ)
+ Tính chất mối liên hệ (3 tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú) (2.5đ)
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc toàn diện (yêu cầu) (1.5đ)
- Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi hỏi cần phải đối mới để phát triển đất nước.
+ Đổi mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,…
+ Thành quả đổi mới.
Cơ sở lý luận:
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
- Cơ sở lý luận ca Nguyên tắc toàn diện là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm
+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có chỉ
mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
+ Quan điểm biện chứng: Mối liên hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
quan hràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng đchỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại với mọi sinh
lOMoARcPSD| 61601299
vật hiện tượng của thế giới. Đó các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất lượng, khẳng
định và phủ định,. . .
dụ: Các sinh vật đều liên hệ với môi trường sống bởi sự thay đổi của môi trường
sống thể làm thay đổi số lượng sinh vật hoặc sự gia tăng về số lượng của một loài sinh vật
đều có thể làm thay đổi môi trường sng của chúng.
+ Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau một số khía cạnh không liên hệ với nhau
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
Tính chất của các mối liên hệ
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ. Mối liên hệ giữa các đối tượng, hay giữa các mặt, các bộ phận của đi tượng tồn tại
không phụ thuộc (tồn tại độc lập) vào ý thức của con người.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và nhả ra CO2 trong hô hấp còn thực vật hấp thụ CO2 và
nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải có các điều kiện: nhiệt độ,
nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng phù hợp để sinh trưởng phát triển; do vậy khi trồng cây,
con người phải nắm được những đặc tính này đtạo ra các môi trường sinh trưởng phát
triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể cả khi đã áp dụng các khoa học
kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không cần đất có thể trồng rau thủy canh nhưng
phải nước, chất dinh dưỡng, thể trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau
chế sinh học khác nhau nên phải điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp..., v.v..
+ Tính phổ biến: Thể hiện ở bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chúng giữ
vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa ca các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, yếu tố, các quá trình của một sự vật hiện
tượng.
dụ: * Giữa các sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong xã hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy cô với sinh viên, giữa
các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư duy: trong quá trình
học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới, giúp ta ngày càng hoàn thiện
nhận thức hơn, cái nhìn rộng mở hơn về sự vật, hiện tượng. * Giữa các mặt, các yếu tố
lOMoARcPSD| 61601299
của mỗi svật, hiện tượng: Trong tự nhiên: mối liên hệ giữa các bphận trong cơ thngười.
(Liên hệ câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng). Trong hội: nền kinh tế nhiều thành phần
của nước ta. Trong tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ giữa các đối tượng khác nhau; giữa các bộ
phận, quá trình khác nhau trong mỗi đối tượng là khác nhau; các mối liên hệ có vai trò khác
nhau đối với đối tượng, đó là sở để phân loại mối liên hệ: rất nhiều mối liên hệ.
mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung mối liên
hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên mối liên hệ
ngẫu nhiên;. . . Trong đó, mối liên hệ bên trong, tất nhiên, chủ yếu,.. có vai trò quyết định đối
với đối tượng.
dụ: Để quá trình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hgiữa sự
thông minh sự chăm chỉ (yếu tố chủ quan) mối liên hệ trực tiếp, quyết định sự thành
công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình nhà trường (yếu tố khách quan)
chỉ mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong học tập của học sinh. Theo
từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy trò có sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học
sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc từ thầy cả về thchất lẫn tinh thần, bên cạnh
việc học tập, nhận thức các tri thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển
toàn diện nên tiếp tục cần sự quan tâm của thầy cô. Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi
người trưởng thành nên độc lập hơn, thầy chỉ đóng vai trò người hướng dẫn, định
hướng.
Ý nghĩa phương pháp luận (Yêu cầu của NTTD): Khi xem xét sự vật, chúng ta phải
dựa trên nguyên tắc toàn diện. NTTD đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ
các yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu t, các thuc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
lOMoARcPSD| 61601299
- Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ đối với đối tượng khác và môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian
nhất định.
- Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều hoặc chú
ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ
rơi vào thuật ngụy biện và ch nghĩa chiết trung.
Sự vận dụng của Đảng:
- Đổi mới toàn diện, nhiều thành tựu (kể ra nhưng không quá dài dòng).
- Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề cho sự phát triển.
- dụ: ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc toàn diện mcách đúng đắn, sáng tạo, linh
hoạt trong thời kỳ đổi mới. Thực tiễn khách quan và xu hướng của thế giới đòi hỏi ĐCSVN
phải đổi mới trên mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Do Đảng ta luôn xác định được khâu
then chốt, tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể trong từng khía cạnh nên trong công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi
lĩnh vực: Về kinh tế, liên tiếp tnăm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu
nhập đầu người đạt khoảng 2.750 USD/năm. Về chính trí ngoại giao, Việt Nam gia nhập
WTO, thiết lập được 30 đối tác chiến lược ,có quan hệ ngoại giao, kinh tế với hơn 180 quốc
gia vùng lãnh thổ. Về y tế đạt tiến bộ lớn, làm chủ nhiều công nghệ, thuật hiện đại, kiểm
soát đc đại dch COVID-19, . . . Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công cuộc đổi mới đất
nước vẫn còn nhiều tồn tại.
Câu 6. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cp phạm trù này?
- Định nghĩa, Tính chất mối quan hệ nhận quả, VD (1.5đ)
- Mối quan hệ biện chứng (4 ý) (3.5đ)
- Ý nghĩa phương pháp luận (3 ý) (1.0đ)
Khái niệm
lOMoARcPSD| 61601299
- Nguyên nhân: phạm ttriết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những
biến đổi nhất định.
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng
lên (kết quả)
Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả mối liên hệ của chính bản thân thế giới,
nó tác động đc lập với ý thức và ý muốn con người.
- Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra trong mọi lĩnh vực của thế giới.
Trong
thế giới không sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong không nguyên
nhân.
- Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt sẽ có kết quả và “nhân nào qu
đấy”.
Mối quan hệ biện chứng: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân
và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
dụ: sự tích tụ nhiều nước trong các đám mây sinh ra mưa, nên stích tmây này
phải có trước thì mới có kết quả là mưa. Và khi mưa thì tiếp theo có thể có sấm chớp nhưng
mưa không phải là nguyên nhân mà là do sự tích điện của các đám mây.
- Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả. (nguyên nhân do bão, nhiều kết quả
là: mùa màng b tàn phá, nhà cửa bị thiệt hại, nhiều người thiệt mạng,…)
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động
cùng chiều thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động
ngược chiều thì thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả. (Thắng lợi CMT8
lOMoARcPSD| 61601299
do nhiều nguyên nhân: tinh thần yêu nước, ý chí đoàn kết của nhân dân, sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng Cộng Sản,..)
- Nguyên nhân kết quả khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện
nhất định, vì vậy, tạo ra chuỗi nhân quả vô tận. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên
hệ này nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả ngược lại. (Trong quan
hệ giữa sự tích tụ hơi nước nhiều trong đám mây mưa thì mưa là.., nhưng trong quan hệ
mưa và ngập lụt thì mưa là…; hoặc ví dụ: quả trứng – con gà – quả trứng…)
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng không thụ động tác động trở lại
nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc
cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực). dụ: con người hoạt động là nguyên
nhân cho kết quả tiêu hao năng lượng của thể, kết quả việc tiêu hao năng lượng thể
khiến cho cơ thể mệt mỏi, làm cản trở hoạt động của con người.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng, cầnm ra nguyên nhân của chúng; muốn
loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng, cần tìm các sự vật hiện tượng,
mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
- Cần phải phân loại nguyên nhân để những biện pháp giải quyết đúng đắn,
trong đó cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Câu 7. Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật.
- Nội dung quy luật
+ Khái niệm, phân tích khái niệm (2.0đ) .
Chất? Phân biệt chất với thuộc tính?
lOMoARcPSD| 61601299
. Lượng? Đặc điểm của lượng. +
Mối quan hệ giữa chất và lượng (3.0đ)
. Độ? Điểm nút? Bước nhảy?
. Lượng biến đi dẫn đến chất đổi
. Sự tác động trở lại của chất đối với lượng
+ Ý nghĩa phương pháp luận (1.0đ)
Vị trí, vai trò của quy luật
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép duy vật biện chứng.
Vai trò: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay
đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến
ngưỡng nhất định. Nội dung quy lut
Khái niệm
Chất là khái niệm dùng đchỉ tính quy đnh khách quan vốn có của sự vật hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính ca muối
là: Thể kết tinh, tan trong nước, vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị mặn là những
tính chất (thuộc tính) quy định vốn của sự vật (muối) không lệ thuộc ý muốn của con
người, do vậy mang tính khách quan.
Đặc điểm của chất:
Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng, được tạo thành từ những
thuộc tính khách quan vốn của sự vật. VD: kim loại ánh kim, tính dẫn điện, tính dẫn
nhiệt... Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất tùy thuộc
vào các quan hệ cụ th
Chất được biểu hiện qua những thuộc tính của nó, nhưng không phải bất kì thuộc tính
nào cũng biểu hiện chất của sự vật, chỉ thuộc tính bản mới tạo thành chất của sự vật.
Thuộc tính của sự vật thuộc tính bản thuộc tính không cơ bản. Sự phân chia thuộc
tính bản thuộc tính không bản mang tính tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601299
CÂU HỎI ÔN TẬP - TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHẦN I. BỘ CÂU HỎI 6 ĐIỂM
Câu 1. Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
- Định nghĩa VĐCB của TH; Chỉ ra 2 mặt VĐCB của TH (1đ)
- Tại sao? (1đ)
- Cách giải quyết VĐCB của TH – Các trường phái TH trong LS (4đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ nhất: CNDV và các hình thức của CNDV; CNDT và các
hình thức của CNDT (2,5đ)
+ Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
* Theo Ăngghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại."
Như vậy, vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, vật chất và ý
thức hay tự nhiên và tinh thần.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Đây là mối quan hệ rộng nhất, chung nhất, trả lời cho hai câu hỏi khái quát nhất, định
hướng để giải quyết các vấn đề khác.
+ Là cơ sở để phân chia các trường phái triết học trong lịch sử: Việc quyết định vấn đề cơ
bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để xác định lập trường tư tưởng triết học
của các nhà triết học trong lịch sử.
+ Là nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học: Việc quyết định
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho các quyết định triết học nảy sinh.
+ Tất cả các trường phái triết học đều phải giải quyết vấn đề này (trực tiếp hoặc gián tiếp):
Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn. Trả lời 2 câu hỏi này xác
định lập trường của nhà triết học và hình thành các trường phái triết học. lOMoAR cPSD| 61601299
- Cách giải quyết mặt thứ nhất với câu hỏi: Vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào? (mặt bản thể luận)
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, sinh ra và quyết định ý thức con người, CNDV
xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDV chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại, đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất. Quan niệm về thế giới mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác nhưng về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới tự nhiên để
giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên. (Talet
(nước), Heraclit (lửa),…)
+ CNDV siêu hình: Là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của CNDV, thể hiện khá rõ ở
các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII (thời kỳ Phục hưng và Cận đại), điển hình ở
thế kỷ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ, nên
CNDV giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình - Quan
niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn
chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn
giáo giải thích về thế giới, đặc biệt là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời
phục hưng. (Newton (cơ học cổ điển),…)
+ CNDV biện chứng: Là hình thức thứ ba của CNDV, do Mác-Anghen xây dựng vào những
năm 40 thế kỉ XIX và được Lênin phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết
học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, ngay khi mới ra đời,
CNDV biện chứng đã khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác thời cổ đại, CNDV siêu
hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. CNDV biện chứng phản ánh
hiện thực đúng như nó tồn tại và trở thành công cụ hữu hiệu để nhận thức và cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, quyết định vật chất, CNDT xuất hiện dưới các hình thức:
+ CNDT chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực, CNDT chủ quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của
những cảm giác. (Kant: “Vẻ đẹp không nằm ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà ở trong
đôi mắt của kẻ si tình”.) lOMoAR cPSD| 61601299
+ CNDT khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này
thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế
giới,… (Heghen: nhà triết học duy tâm khách quan, đại biểu xuất sắc của triết học cổ điển
Đức. Nguyên lý xuất phát và xuyên suốt toàn bộ triết học Heghen là sự đồng nhất giữa tư
duy và tồn tại. Toàn bộ thực tại khách quan (tự nhiên và lịch sử thế giới) là biểu hiện của “lý
tính thế giới” hay “tinh thần thế giới” mà Heghen gọi là “ý niệm tuyệt đối”). CNDT triết học
cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa
duy tâm thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới.
=> Học thuyết triết học nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi là nhất
nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Bên cạnh đó còn có trường phái Nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên
vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định
nguồn gốc và sự vận động của thế giới. (Đê-các-tơ). Những người theo thuyết nhị nguyên
luận thường là người trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời điểm
nhất định, là duy vật, nhưng vào thời điểm khác là người duy tâm. Song, xét cho cùng chủ
nghĩa nhị nguyên thuộc chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai với câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế
giới hay không? (mặt nhận thức luận)
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Đa số các nhà triết học thừa nhận khả năng nhận thức
được thế giới của con người. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng mà chỉ hiểu
được những cái thế giới biểu hiện ra: bề ngoài, hạn hẹp, cắt xén về đối tượng, dù có tính xác
thực, không cho phép đồng nhất với đối tượng, không phải là cái tuyệt đối tin cậy. (Hume, Kant) lOMoAR cPSD| 61601299
Trào lưu hoài nghi luận: (triết học Hy Lạp cổ đại) nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lí khách quan.
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? -
Điều kiện kinh tế xã hội: (2đ)
- Tiền đề lý luận: (2,5 điểm)
+ TH: (Hêghen & Phoibach) + KTCT cổ điển Anh
+ CNXH không tưởng Anh và Pháp
- Tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ) + Định luật bảo toàn + Học thuyết tế bào + Học thuyết tiến hoá
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan (0.5đ)
* Điều kiện kinh tế - xã hội -
Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ lực lượng
sản xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa được củng cố vững chắc. VD: Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp
và trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi
vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sản xuất xã hội ở
Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kiến. => Sự phát triển mạnh mẽ của
lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố, phương thức sản lOMoAR cPSD| 61601299
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn của nó với phương thức sản xuất phong kiến.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt, bộc lộ rõ rệt: của
cải tăng thêm, bất công xã hội, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, những xung đột giữa vô sản và
tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lòng chế độ phong kiến. Giai cấp vô sản cũng đã
đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến. Khi chế độ tư bản chủ
nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai
cấp bị trị, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển trở
thành những cuộc đấu tranh giai cấp. VD: Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Lyon (Pháp) năm
1831, 1834; Phong trào Hiến chương ở Anh vào cuối những năm 30 của thế kỉ XIX; Cuộc đấu
tranh của thợ dệt ở Xilêdi (Đức),…
Trong bối cảnh đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Vì vậy, giai
cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh phá bỏ chủ nghĩa tư sản mà còn
là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ
và cách mạng mới. Đó là lý luận thể hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng
triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa học trong bản
chất, do đó, có khả năng giải đáp bằng lý luận những vấn đề của thời đại đặt ra. Lý luận đó
được sáng tạo nên bởi C. Mác và Ăng-ghen, trong đó, triết học đóng vai trò là cơ sở lý luận
chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận: Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại,
C.Mác và Ăng-ghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại: + Triết học lOMoAR cPSD| 61601299
cổ điển Đức: Mác kế thừa “những hạt nhân hợp lý” trong phép biện chứng của Heghen trên
cơ sở có lọc bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật, đồng thời
thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phobach. Từ đó, C. Mác và Ăngghen đã xây dựng
nên triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ. Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi phép siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy
vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức
xã hội loài người.
+ Kinh tế-chính trị cổ điển Anh: Mác kế thừa các quan điểm kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học
thuyết về giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở xây dựng học thuyết kinh tế chính
trị (Học thuyết giá trị thặng dư). C. Mác đã cho rằng, việc nghiên cứu các vấn đề triết học về
xã hội đã khiến ông đi vào nghiên cứu kinh tế học và nhờ đó, mới có thể hoàn thành quan
niệm duy vật lịch sử, đồng thời xây dựng nên học thuyết kinh tế chính trị của mình. + Chủ
nghĩa xã hội không tưởng Anh và Pháp: Trang bị cho Mác và Ăng ghen những tư liệu về chủ
nghĩa xã hội, trên cơ sở đó Mác và Ăngghen đã biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (là một trong những định luật cơ bản
của vật lý học: Năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi; nó chỉ
chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.): là cơ sở để khẳng
định các dạng tồn tại của vật chất trong thế giới có mối liên hệ với nhau, và trong điều kiện
nhất định có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Học thuyết tế bào (Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu
tạo từ tế bào. Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài
sinh vật đều có cùng nguồn gốc.): là cơ sở chứng minh rằng giữa thế giới động vật và thực vật
có mối liên hệ với nhau, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn (Các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau
để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn) và do vậy chỉ có một số ít cá thể được sống sót
qua mỗi thế hệ.): là cơ sở chứng minh rằng giữa các loài không phải bất biến mà có mối liên
hệ và ràng buộc lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 61601299
Với những phát minh khoa học đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của
thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của thế giới, là cơ sở khoa học
tự nhiên, giúp Mác xây dựng học thuyết của mình.
* Bên cạnh đó còn phải nhắc tới nhân tố chủ quan: Đó là sự nhiệt huyết, tài giỏi, sự hoạt
động không biết mệt mỏi của C.Mác và Ăng-ghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm
đặc biệt của hai ông đối với giai cấp nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai
nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời triết học Mác.
Kết luận: Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một
điều tất yếu của lịch sử không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng
của giai cấp công nhân đòi hỏi có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra
đời lí luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
- Khái quát quan điểm VC trong lịch sử (ngắn gọn) (0,5đ)
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa (1đ)
- Định nghĩa VC của Lênin (1đ)
- Phân tích định nghĩa (3 ý) (2,5đ) - Ý nghĩa: (3 ý) (1đ)
* Các quan điểm trước Mác về vật chất:
- Thời cổ đại: đây là thời kỳ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, nhận thức con người còn hạn
chế, cho nên các nhà triết học nhận thức về thế giới một cách trực quan, cảm tính. Họ đồng
nhất vật chất với nước (Talet), lửa (Heraclit), không khí (Anaximen), nguyên tử (Lơ-xíp và Đê-mô-crit),…
- Vào thế kỉ 17, 18: Đây là thời kì cơ học cổ điển của Newton thịnh hành phát triển, các nhà
triết học đề cao vai trò của khối lượng, nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng (New-tơn),
đồng nhất vật chất với quảng tính (Đề-các-tơ). lOMoAR cPSD| 61601299
* Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX với những phát hiện mới trong khoa học tự nhiên, con người
có những hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
- 1895: Roetgen phát hiện ra tia X.
- 1896: Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- 1897: Thomson phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến mà là
thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898 – 1902: vợ chồng Mari Curie khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni và
urani. Những phát hiện vĩ đại đó chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà
nó có thể phân chia, chuyển hóa.
- 1905: Thuyết tương đối hẹp và năm 1916 là thuyết tương đối rộng của Einstein đã chứng
minh: không gian, thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng sự vận động của vật chất. Trước
những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít các nhà khoa học và triết học đứng trên lập
trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ
nghĩa duy vật. Nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình
sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Cuộc khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lí học cũng như triết học. Chủ nghĩa duy
tâm xuyên tạc rằng vật chất bị tiêu tan chỉ còn ý thức, duy vật mất đi chỉ còn duy tâm.
Triết học duy vật lúc này cần phải đưa ra được một quan niệm đúng đắn, khoa học về phạm trù vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Phân tích định nghĩa:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức muốn nói phạm trù này
là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính. Lênin nhấn mạnh rằng,
phạm trù triết học này dung để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà CNDV triết học lOMoAR cPSD| 61601299
gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này – là cái đặc tính tồn tại với tư cách là hiện thực
khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta. Lênin: “dùng để chỉ thực tại khách quan…
không lệ thuộc vào cảm giác”.
Tồn lại không lệ thuộc vào cảm giác tức là không phụ thuộc vào chúng ta đã nhận thức được
nó hay chưa, nó vẫn tồn tại -> tồn tại khách quan. Ví dụ, khi Rơ-ghen phát hiện ra tia X, trước
năm 1895, tia X đã tồn tại trong thế giới này, nhưng chúng ta chưa biết đến sự tồn tại của nó.
-> tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của chúng ta.
Vật chất bao gồm cả những cái con người đã nhận thức được và những cái con người chưa nhận thức được.
Thế giới vật chất là vô cùng, vô tận.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác. Lênin: “được đem lại cho con người trong cảm giác”
Vật chất tồn tại khách quan nhưng là tồn tại thực chứ không phải “hư vô”, cũng phải cái
khách quan kiểu “ý niệm tuyệt đối”.
Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông
qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu
hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận
vốn có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
Nhưng không phải lúc nào cũng đem lại một cách trực tiếp, vì giác quan của con người
có giới hạn, con người cần chế tạo ra các dụng cụ, phương tiện để hỗ trợ cho các giác quan.
Ví dụ, mắt thường không nhìn thấy được vi khuẩn, vi sinh vật,… dùng kính hiển vi, để nhận thức được.
Lênin khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Lênin: “được
cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh”.
Ví dụ: Chúng ta ăn quả cam thấy ngọt, cảm giác đó chính là sự phản ánh lại thuộc tính của
quả cam -> quả cam ngọt. lOMoAR cPSD| 61601299
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của
nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng – hiện tượng vật
chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc
vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức, v.v.) lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự
vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách hiện thực khác quan.
=> Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không
ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thức khách quan nên về nguyên tắc, con người có thể
nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của Lênin giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục được hạn chế sai lầm trong quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và
phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể
biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản
hiện đại về phạm trù này.
- Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng vật
chất trong lĩnh vực đời sống xã hội: đó là điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật
chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
Câu 4. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
- Nguồn gốc của ý thức (4đ)
+ Nguồn gốc tự nhiên (2đ): Bộ não người, Phản ánh và các hình thức phản ánh.
+ Nguồn gốc xã hội (2đ): Vai trò của lao động, ngôn ngữ
- Bản chất của ý thức (3 ý) (2đ)
* Nguồn gốc tự nhiên: lOMoAR cPSD| 61601299
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ là thuộc tính
của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật
chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý
thức là chức năng của bộ óc người.
Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóa lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người.
Đó cũng là lịch sử phát triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh – ý thức.
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến với mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên
hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Là sự tái tạo những đặc điểm của
một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
giữa chúng, có 3 hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hóa học là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định
hướng, lựa chọn, đặc trưng cho các dạng vật chất vô sinh. Ví dụ: dấu chân in lên cát, soi gương, viết bảng,. . .
+ Phản ánh sinh học đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh, có tính định hướng,
lựa chọn, giúp các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Được thể hiện thông
qua 3 trình độ cơ bản: ở thực vật - tính kích thích, ở động vật có hệ thần kinh – sự phản xạ;
ở động vật cấp cao có bộ óc – tâm lý. Ví dụ: tính kích thích: cây hướng dương quay về phía
mặt trời. Sự phản xạ là khi nghe ai gọi, quay lại; chạm tay vào nước nóng, rụt tay lại. Tính
tâm lí: ở động vật có hệ thần kinh trung ương (Con vật cũng có những tình cảm vui buồn,
nhưng chỉ dừng ở bản năng).
+ Phản ánh ý thức: hình thức đặc trưng riêng chỉ có ở con người, ý thức là một sự phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực vào bộ óc người
một cách năng động, sáng tạo. Ví dụ: phản xạ có điều kiện ở người.
Do đó, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức: lOMoAR cPSD| 61601299
+ Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con
người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình.
+ Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt hơn.
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao
động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành
"vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại
với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ
(tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ
ngôn ngữ, con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
+ Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế
thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội
về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
bộ não của loài vượn người thành bộ não con người và tâm lý động vật thành ý thức con người. lOMoAR cPSD| 61601299
Kết luận: Hoạt động thực tiễn của loài người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, là
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. -
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. Nội dung mà ý thức phản
ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài
“di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. (Kết quả phản
ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội,
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản ánh
nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau có đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể
chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng
trong ý thức cũng rất khác nhau). -
Ý thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích. Ý thức hình thành,
phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý
thức: Những tri thức bản chất, quy luật của thế giới đã chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo
thế giới, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu của con người.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh.
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
=> Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. -
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của
ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Ý
thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ
sở thực tiễn lịch sử - xã hội. lOMoAR cPSD| 61601299
Câu 5. Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện? Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới -
Cơ sở lý luận: Nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (5.0đ)
+ Khái niệm, phân tích khái niệm Mối liên hệ (1.0đ)
+ Tính chất mối liên hệ (3 tính chất: khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú) (2.5đ)
+ Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc toàn diện (yêu cầu) (1.5đ) -
Sự vận dụng của ĐCSVN (1.0đ)
+ Thực tiễn khách quan đòi hỏi cần phải đối mới để phát triển đất nước.
+ Đổi mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,… + Thành quả đổi mới. Cơ sở lý luận: -
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật. -
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc toàn diện là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Khái niệm
+ Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời nhau, giữa
chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có chỉ là
mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
+ Quan điểm biện chứng: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở với mọi sinh lOMoAR cPSD| 61601299
vật hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, chất và lượng, khẳng
định và phủ định,. . .
Ví dụ: Các sinh vật đều có liên hệ với môi trường sống bởi sự thay đổi của môi trường
sống có thể làm thay đổi số lượng sinh vật hoặc sự gia tăng về số lượng của một loài sinh vật
đều có thể làm thay đổi môi trường sống của chúng.
+ Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa
liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở
những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau.
Tính chất của các mối liên hệ
+ Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ. Mối liên hệ giữa các đối tượng, hay giữa các mặt, các bộ phận của đối tượng tồn tại
không phụ thuộc (tồn tại độc lập) vào ý thức của con người.
Ví dụ: Động vật hấp thụ O2 và nhả ra CO2 trong hô hấp còn thực vật hấp thụ CO2 và
nhả ra O2 khi quang hợp. Thực vật muốn tồn tại được cần phải có các điều kiện: nhiệt độ,
nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng phù hợp để sinh trưởng phát triển; do vậy khi trồng cây,
con người phải nắm được những đặc tính này để tạo ra các môi trường sinh trưởng phát
triển phù hợp cho cây chứ không thể làm trái ngược, kể cả khi đã áp dụng các khoa học –
kỹ thuật cao trong nông nghiệp, chẳng hạn không cần đất có thể trồng rau thủy canh nhưng
phải có nước, chất dinh dưỡng, có thể trồng rau trong nhà kính nhưng mỗi loại rau có cơ
chế sinh học khác nhau nên phải điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp..., v.v..
+ Tính phổ biến: Thể hiện ở bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chúng giữ
vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, yếu tố, các quá trình của một sự vật hiện tượng.
Ví dụ: * Giữa các sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: lưới thức ăn trong hệ sinh thái
rừng. Trong xã hội: mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc; giữa thầy cô với sinh viên, giữa
các sinh viên với nhau, giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân,... Trong tư duy: trong quá trình
học tập, tư duy chúng ta tồn tại kiến thức cũ và kiến thức mới, giúp ta ngày càng hoàn thiện
nhận thức hơn, có cái nhìn rộng mở hơn về sự vật, hiện tượng. * Giữa các mặt, các yếu tố lOMoAR cPSD| 61601299
của mỗi sự vật, hiện tượng: Trong tự nhiên: mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơ thể người.
(Liên hệ câu chuyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng). Trong xã hội: nền kinh tế nhiều thành phần
của nước ta. Trong tư duy: yêu – ghét, thiện – ác,…
+ Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ giữa các đối tượng là khác nhau; giữa các bộ
phận, quá trình khác nhau trong mỗi đối tượng là khác nhau; các mối liên hệ có vai trò khác
nhau đối với đối tượng, đó là cơ sở để phân loại mối liên hệ: Có rất nhiều mối liên hệ. Có
mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên
hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ
ngẫu nhiên;. . . Trong đó, mối liên hệ bên trong, tất nhiên, chủ yếu,.. có vai trò quyết định đối với đối tượng.
Ví dụ: Để quá trình học tập của học sinh đạt được thành công thì: Mối liên hệ giữa sự
thông minh và sự chăm chỉ (yếu tố chủ quan) là mối liên hệ trực tiếp, quyết định sự thành
công trong học tập của học sinh. Mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường (yếu tố khách quan)
chỉ là mối liên hệ gián tiếp, góp phần vào sự thành công trong học tập của học sinh. Theo
từng cấp độ trường lớp, mối liên hệ giữa thầy – trò có sự thay đổi: Mầm non, tiểu học: học
sinh còn non nớt nên cần nhiều sự chăm sóc từ thầy cô cả về thể chất lẫn tinh thần, bên cạnh
việc học tập, nhận thức các tri thức. THCS, THPT: học sinh đang trong quá trình phát triển
toàn diện nên tiếp tục cần sự quan tâm của thầy cô. Đại học, cao đẳng,...: sinh viên được coi
là người trưởng thành nên độc lập hơn, thầy cô chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng.
Ý nghĩa phương pháp luận (Yêu cầu của NTTD): Khi xem xét sự vật, chúng ta phải
dựa trên nguyên tắc toàn diện. NTTD đòi hỏi chủ thể nhận thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau: -
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. -
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. lOMoAR cPSD| 61601299 -
Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ đối với đối tượng khác và môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định. -
Quan điểm toàn diện đối lập với các quan điểm phiến diện, một chiều hoặc chú
ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ
rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
Sự vận dụng của Đảng: -
Đổi mới toàn diện, nhiều thành tựu (kể ra nhưng không quá dài dòng). -
Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề cho sự phát triển. -
Ví dụ: ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc toàn diện mcách đúng đắn, sáng tạo, linh
hoạt trong thời kỳ đổi mới. Thực tiễn khách quan và xu hướng của thế giới đòi hỏi ĐCSVN
phải đổi mới trên mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Do Đảng ta luôn xác định được khâu
then chốt, tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể trong từng khía cạnh nên trong công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên mọi
lĩnh vực: Về kinh tế, liên tiếp từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất, bình quân thu
nhập đầu người đạt khoảng 2.750 USD/năm. Về chính trí ngoại giao, Việt Nam gia nhập
WTO, thiết lập được 30 đối tác chiến lược ,có quan hệ ngoại giao, kinh tế với hơn 180 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Về y tế đạt tiến bộ lớn, làm chủ nhiều công nghệ, kĩ thuật hiện đại, kiểm
soát đc đại dịch COVID-19, . . . Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công cuộc đổi mới đất
nước vẫn còn nhiều tồn tại.
Câu 6. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? -
Định nghĩa, Tính chất mối quan hệ nhận quả, VD (1.5đ) -
Mối quan hệ biện chứng (4 ý) (3.5đ) -
Ý nghĩa phương pháp luận (3 ý) (1.0đ) Khái niệm lOMoAR cPSD| 61601299 -
Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những
biến đổi nhất định. -
Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả)
Tính chất của mối quan hệ nhân quả: -
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới,
nó tác động độc lập với ý thức và ý muốn con người. -
Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra trong mọi lĩnh vực của thế giới. Trong
thế giới không có sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà không có nguyên nhân. -
Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt sẽ có kết quả và “nhân nào quả đấy”.
Mối quan hệ biện chứng: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân
và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Ví dụ: sự tích tụ nhiều nước trong các đám mây sinh ra mưa, nên sự tích tụ mây này
phải có trước thì mới có kết quả là mưa. Và khi mưa thì tiếp theo có thể có sấm chớp nhưng
mưa không phải là nguyên nhân mà là do sự tích điện của các đám mây. -
Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. (nguyên nhân là do bão, nhiều kết quả
là: mùa màng bị tàn phá, nhà cửa bị thiệt hại, nhiều người thiệt mạng,…)
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động
cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả. (Thắng lợi CMT8 là lOMoAR cPSD| 61601299
do nhiều nguyên nhân: tinh thần yêu nước, ý chí đoàn kết của nhân dân, sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng Cộng Sản,..) -
Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện
nhất định, vì vậy, tạo ra chuỗi nhân quả vô tận. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên
hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. (Trong quan
hệ giữa sự tích tụ hơi nước nhiều trong đám mây và mưa thì mưa là.., nhưng trong quan hệ
mưa và ngập lụt thì mưa là…; hoặc ví dụ: quả trứng – con gà – quả trứng…) -
Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động và tác động trở lại
nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc
cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực). Ví dụ: con người hoạt động là nguyên
nhân cho kết quả tiêu hao năng lượng của cơ thể, kết quả việc tiêu hao năng lượng có thể
khiến cho cơ thể mệt mỏi, làm cản trở hoạt động của con người.
Ý nghĩa của phương pháp luận: -
Để nhận thức được sự vật, hiện tượng, cần tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại
bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó. -
Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng, cần tìm ở các sự vật hiện tượng,
mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện. -
Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn,
trong đó cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Câu 7. Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này? -
Vị trí và vai trò của quy luật. - Nội dung quy luật
+ Khái niệm, phân tích khái niệm (2.0đ) .
Chất? Phân biệt chất với thuộc tính? lOMoAR cPSD| 61601299
. Lượng? Đặc điểm của lượng. +
Mối quan hệ giữa chất và lượng (3.0đ)
. Độ? Điểm nút? Bước nhảy?
. Lượng biến đổi dẫn đến chất đổi
. Sự tác động trở lại của chất đối với lượng
+ Ý nghĩa phương pháp luận (1.0đ)
Vị trí, vai trò của quy luật
Vị trí: Là một trong ba quy luật của phép duy vật biện chứng.
Vai trò: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay
đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến
ngưỡng nhất định. Nội dung quy luật Khái niệm
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Khi ta nói đến muối ăn là nói đến chất của muối (NaCl) và thuộc tính của muối
là: Thể kết tinh, tan trong nước, có vị mặn… Thể kết tan, tan trong nước, vị mặn là những
tính chất (thuộc tính) quy định vốn có của sự vật (muối) không lệ thuộc ý muốn của con
người, do vậy mang tính khách quan.
Đặc điểm của chất:
Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng, được tạo thành từ những
thuộc tính khách quan vốn có của sự vật. VD: kim loại có ánh kim, tính dẫn điện, tính dẫn
nhiệt... Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có thể có nhiều chất tùy thuộc
vào các quan hệ cụ thể
Chất được biểu hiện qua những thuộc tính của nó, nhưng không phải bất kì thuộc tính
nào cũng biểu hiện chất của sự vật, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật.
Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Sự phân chia thuộc
tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản mang tính tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này,