Câu hỏi ôn tập triết học máclenin | AJC

Bộ câu hỏi ôn tập học phần Triết học Máclenin bao gồm câu hỏi tự luận(có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

lOMoARcPSD|3 7752136
2
lOMoARcPSD|3 7752136
KHOA TRIẾT HỌC
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN 4 TÍN
CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Vật chất một phạm trù triết học:
- Ko thể chỉ hiểu theo nghĩa hẹp VC trong vật lý, hóa học hay cũng ko phải VC hàng ngày như
tiền bạc, nhà, xe,... VC 1 phạm trù triết học (phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, ko khác
rộng hơn ngay cả nhận thức luận của con người vẫn chưa thể hình dung đc ra i rộng hơn
phạm trù VC.)
* Vật chất thực tại khách quan.
- Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm ngoài ý thức và ko phụ thuộc vào ý thức
- "Tồn tại khách quan" thuộc tính bản của vật chất, tiêu chuẩn để phân biệt cái vật
chất, cái không phải vật chất.
(VD: con người đã nhận thức được hay chưa, con người mong muốn hay không thì vật
chất luôn tồn tại vĩnh viễn trong vũ trụ.)
* Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác.
- Vật chất, tức là thực tại khách quan, cái trước ý thức.
(VD: Trước khi loài người xuất hiện trên trái đất, vật chất đã tồn tại nhưng chưa ý thức chưa
con người
- VC > ý thức -> VC ko lệ thuộc vào ý thức
-> Ý thức lệ thuộc vào VC
(VD: ý thức của con người trước hết do vật chất tác động trực tiếp hoặc gián tiếp n giác
quan (mắt, mũi, tai, lưỡi...) của con người)
=> KL: ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một ch năng
động, sáng tạo.
* Vật chất được giác quan của con người chép lại, chụp lại, phản ánh.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Vật chất một phạm trù triết học, tuy rộng đến cùng cực nhưng được biểu hiện qua các dạng cụ
thể (sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái bàn, quả táo...) các giác quan của con người
(tai, mắt,mũi...)có thể cảm nhận được.
- Giác quan con người thể chụp, chép phản ánh lại sự tồn tại của VC một cách ng. Sự
chép lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vật chất ng ràng, sắc nét thì nhận thức của
con người về vật chất càng sâu sắc, toàn diện. (VD: ảnh đc chụp càng nét thì mng lại càng nhìn
các chi tiết)
=> KL: i rộng ra, duy, ý thức, tưởng, tình cảm... của con người chẳng qua chỉ sự phản
ánh, hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Bác bỏ những chủ nghĩa duy vật về vật chất
.) Khi khẳng định vật chất thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác, Leenin đã thừa nhận: Trong thế giới hiện thực, vật chất
trước cảm giác thức), vật chất tính thứ nhất, nguồn gốc khách quan của cảm giác
thức).
.) Luận điểm y bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng vật chất chỉ là phức
hợp của những cảm giác (Platon,..), hoặc vật chất sự tha hóa của “ý niệm tuyệt đối”
(Heghen,..)
Luận điểm này trả lời dứt khoát mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học: Vật chất
trước hay ý thức trước? Lenin khẳng định vật chất trước.
+ Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất chất.
.) “Thuyết không thể biết cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới khách quan,
những tri thức con người biết được về thế giới khách quan chỉ ảo, giả dối, không có
thật.
.) Khi khẳng định vật chất cái được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh…, Lenin
đã nhấn mạnh: Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người thể nhận thức
được thế giới vật chất. Như thế, luận điểm đã phủ nhận thuyết không thể biết.
Luận điểm này cũng trả lời dứt khoát mặt thứ hai của vấn đề bản của triết học: Con
người nhận thức được thế giới khách quan hay không? Lenin khẳng định có.
Note: Với niềm tin thể nhận thức được thế giới, con người sẽ thêm sức mạnh, ý chí,
nghị lực để chinh phục tự nhiên, sáng tạo nên những giá trị phục vụ cuộc sống của con người
thúc đẩy hội phát triển. Con người sẽ không rơi vào thế bị động, bỏ mặc số phận mình cho một
thế lực siêu nhiên nào đó.
+ Khắc phục những khiếm khuyết trong quan điểm siêu hình, y móc về vật chất.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
.)Với định nghĩa vật chất của nin, chúng ta hiểu rằng không có một dạng cụ thể cảm nh nào
của vật chất, hay một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại thể đồng nhất hoàn toàn
với bản thân vậtchất.
.)Vật chất phải được hiểu tất cả những tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn
tại ấy đã được con người nhận thức được hay chưa, đã biết về hay chưa.
.)Với những luận điểm rút ra y, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục những quan điểm
phiến diện, siêu hình, máy móc về vật chất như: Vật chất các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế,
ánh sáng mặt trời, quả táo, nước, lửa, không khí...; đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận động
của vật chất chỉ biểu hiện của vận động học.
+ Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm kiến các dạng hoặc hình thức mới của vật
thể.
.) Khẳng định thế giới vật chất khách quan cùng, tận, không bao giờ biến mất, luôn
luôn vận động, định nghĩa vật chất của Lênin đã cổ các nhà khoa học (nhà vật học, nhà hóa
học, nhà sinh học...) kiên trì, đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất để tìm ra những kết cấu mới,
những dạng thức thuộc tính, quy luật vận động mới của vật chất, từ đó làm phong phú, sâu sắc
hơn kho ng tri thức của nhân loại.
.) (Ví dụ tiêu biểu: vào tháng 9/1995, tại Trung tâm Nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN), theo
thuyết về phản hạt, các nhà khoa học đã tiến hành thực nghiệm tạo ra được 9 phản nguyên tử, tức
9 phản vật th đầu tiên.)
+ Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
.)Trong việc nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống hội, định nghĩa vật chất của Lênin đã giúp
chúng ta xác định được cái vật chất trong lĩnh vực hội. Đây điều các nhà duy vật
trước c chưa đạt tới.
.)Ta thể tìm thấy vật chất trong lĩnh vực hội các hoạt động thực tiễn của con người, tiêu
biểu hoạt động sản xuất vật chất để nuôi sống con người và phát triển hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin giúp các nhà khoa học sở luận để giải thích những nguyên
nhân cuối cùng của các biến cố hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương
thức sản xuất, trên s đó, con người thể tìm ra các phương án tối ưu để thúc đẩy hội
phát triển.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức
a) Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất nguồn gốc sinh ra ý thức.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. “Sống trong túp lều tranh, người ta
suy nghĩ khác với khi trong cung điện” (Phoiơbắc)
- Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung con quy định cả nh thức biểu hiện cũng
như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Ý thức tính độc lập tương đối, tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
- Thứ nhất, ý thức thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu
cầu của con người.
- Thứ hai, bản thân ý thức tự không thay đổi trực tiếp thay đổi được hiện thực chỉ
thông qua hoạt động của con người thì ý thức mới phát huy vai trò của nó.
- Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khả năng:
+ Ý thức, tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy s phát triển của
hiện thực khách quan (vật chất).
+ ngược lại, ý thức tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất).
nghĩa phương pháp luận
a) Quan điểm khách quan:
- Thứ nhất, khi xem t, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự thật
trung thành như vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự
vật.
- Thứ hai, trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động
theo quy luật khách quan.
+ Mọi mục đích, hành động, kế hoạch,, chủ trương, biện pháp hành động của mọi người phải dựa
trên việc phân tích chặt chẽ thấu đáo hoàn cảnh thực tế khách quan
+ Mặt khác, quy luật quy luật tự nhiên hội, duy tồn tại khách quan không ph thuộc o ý
thức, nếu làm trái quy luật, con người sẽ phải hứng chịu hậu quả.
Phải nhận thức đúng các quy luật, hành động phù hợp với quy luật.
b) Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức.
- Ý thức, tưởng với tính năng sáng tạo vai trò to lớn do đó cần phát huy yếu tố tích cực của
ý thức đồng thời phát huy vai trò nhân tố con người trong cải tạo hiện thực.
- Không ngừng nâng cao khả năng nhận thức vận dụng của con người. Học hỏi kết hợp rèn
luyện tri thức vào thực tiễn của mình.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần thúc đấy sự phát triển theo
hướng tích cực, tiến bộ hội.
c) Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, ch quan, duy ý chí.
Trong sự vận động đa dạng của hội, xuất hiện những xu ớng cần khắc phục loại trừ.
- Xu hướng thứ nhất xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động, lại, trông chờ vào sự biến
đổi của hiện thực, không tích cực tự giác biến đổi hiện thực ấy.
- Xu hướng thứ hai xu ớng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan
để hành động lại lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm, nguyện vọng nhân làm điểm xuất phát
cho chủ trương, chính sách.
- => Cả hai xu ớng này xét về bản chất, đều chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức hành
động, đều cản trở sự vận động của hiện thực đều cần khắc phục trong hoạt động con người.
3. Nguyên về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
* Nguyên về mối liên hệ ph biến
a) Khái niệm mối liên hệ ph biến
Quan điểm duy tâm
- Các sự vật hiện tượng mối liên hệ với nhau.
- Nhưng nguồn gốc sinh ra mối liên hệ ấy do thực th tinh thần bên ngoài như Thượng đế hay ý
thức của con người quy định.
Quan điểm siêu hình
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại một cách lập, tách rời không mối liên hệ với
nhau. “Ch nhìn thấy cây không nhìn thấy rừng”.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- c sự vật, hiện tượng, các quá trình trong thế giới vừa tồn tại độc lập vừa liên hệ, c động qua lại
chuyển hóa lẫn nhau.
- sở của mối liên hệ tác động qua lại đó tính thống nhất vật chất của thế giới.
=> Mối liên hệ phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự c động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa c sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cấu thành của một sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, hội duy.
b) Tính chất của mối liên hệ ph biến
Tính khách quan
Mọi mối liên hệ của s vật, hiện tượng khách quan, vốn của sự vật, hiện tượng không ph
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Tính phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội, duy đều nằm trong các mối liên hệ với nhau.
Tính phong phú, đa dạng
lOMoARcPSD|3 7752136
2
Mỗi một sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những điều kiện, hoàn cảnh trải qua
những giai đoạn lịch sử khác nhau thì có những mối liên h khác nhau.
c) Phân loại mối liên hệ
- Mối liên hệ bên trong mối liên hệ bên ngoài
- Mối liên hệ bản chất mối liên hệ không bản chất
- Mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp
- Mối liên hệ chủ yếu mối liên hệ thứ yếu.
- Mối liên hệ chung mối liên hệ riêng
- Mối liên hệ tất nhiên mối liên hệ ngẫu nhiên
* Ý nghĩa phương pháp luận
a) Quan điểm toàn diện:
- Thứ nhất, xem xét tất c các mặt, các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng cũng như tất cả các
mối liên hệ của chúng.
- Thứ hai, phải tránh chủ nghĩa chiết trung (tức tránh coi vị trí của các mối liên hệ như nhau). -
Thứ ba, phải tránh sự ngụy biện (tức là biến những mối liên hệ bản, chủ yếu mang tính quyết
định thành những mối liên hệ không bản, thứ yếu).
mỗi sự vật, hiện ợng đều quá trình sinh ra, tồn tại, môi trường sống, điều kiện hoàn cảnh
cụ thể => khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (quan
điểm lịch sử - cụ thể).
b) Quan điểm lịch sử - cụ thể:
- Bất c sự vật nào cũng được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
cụ thể
=> Khi đi vào nhận thức tác động vào sự vật, phái chú ý đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, trong mt vật sinh ra, tồn tại phát triển. S dễ dẫn đến sai lầm nếu đẩy sự vật ra
khỏi bối cảnh tồn tại của để nhận thức.
dụ: quan điểm của nhà triết học duy vật cổ đại cho rằng nước khởi nguyên của vạn vật, kk
khởi nguyên của mọi vật không đúng. NHƯNG, đặt trong hoàn cảnh ls thời đại đó lại giá trị
trong việc chống chủ nghĩa duy tâm đi tìm nguồn gốc của vạn vật của ý thức, tinh thần hay lực
lượng siêu nhiên nào đó.
4. Nguyên về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
*Nguyên về sự phát triển
a) Khái niệm về sự phát triển
Quan điểm duy tâm
- Thừa nhận các sự vật, hiện tượng có sự phát triển.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của s phát triển các nhà triết học thuộc trường phái triết
học duy tâm cho rằng sự phát triển chịu sự chi phối của một lực lượng siêu nhiên, hay ý thức của
con người.
Quan điểm siêu hình
- Phát triển sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng.
- Phát triển không sự thay đổi về mặt chất của sự vật.
- Phát triển quá trình tiến lên liên tục không những bước quanh co, thăng trầm, phức
tạp.
Quan điểm biện chứng
- Phát triển một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Bản chất của sự phát triển theo quan điểm biện chứng:
+ Phát triển một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
+ Sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, rất quanh co phức tạp, thậm chí
thể có những bước lùi tạm thời.
+ Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Sự phát triển kết qu của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
b) Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan
Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên, thần nào.
Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra mọi lĩnh vực tự nhiên, hội duy.
Tính đa dạng
- Mỗi sự vật hiện tượng từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên, hội duy qua từng giai
đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
- c sự vật hiện tượng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự phát triển của chúng
cũng khác nhau.
Tính kế thừa ( giáo trình ko có)
Sự phát triển bao gi cũng sự kế thừa những yếu t tích cực, tiến bộ loại bỏ những yếu tố lỗi
thời lạc hậu của sự vật để tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của sự vật mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải quan điểm
phát triển, tức là:
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Phải phát hiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của để chủ động trong việc đưa ra những
biện pháp cho phù hợp.
- Đòi hỏi phải phát hiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời.
- Phải thấy được nh quanh co, phức tạp của quá trình phát triển.
- Tránh thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới.
mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn khác nhau thì sự phát triển khác nhau
=> khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (quan
điểm lịch sử - cụ thể).
5. Thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Phạm trù thực tiễn
a) Thực tiễn gì?
Thực tiễn phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch
sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội.
b) Đặc trưng bản của thực tiễn
Thứ nhất, thực tiễn hoạt động vật chất luôn mục đích.
- Hoạt động vật chất hoạt động con người sử dụng các phương tiện vật chất tác động vào thế giới
vật chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
- Không phải hoạt động vật chất nào của con người cũng thực tiễn.
- Chỉ hoạt động vật chất mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội mới trở thành hoạt động
thực tiễn.
Thứ hai, thực tiễn hoạt động vật chất mang tính lịch sử - hội.
- Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người những trình độ khác
nhau.
- Hoạt động thực tiễn cũng không th tách rời hội loài người, tách rời những mối quan hệ hội
giữa con người với con người.
c) Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động sản xuất vật chất
- hoạt động xuất hiện sớm nhất của con người, ra đời, tồn tại phát triển cùng với sự xuất
hiện tồn tại của con người.
- hoạt động con người sử dụng công cụ lao động c động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu tồn tại phát triển của hội.
- nền tảng của sự tồn tại phát triển hội.
Hoạt động cải tạo chính trị - hội
hoạt động của con người nhằm cải biến những quan hệ hội, các khía cạnh khác nhau của
hội đỉnh cao nhất biển đổi các hình thái kinh tế - hội.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
Hoạt động thực nghiệm khoa học
hoạt động sử dụng những phương tiện vật chất như phòng thí nghiệm, máy móc đo lường,…
nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học, tạo ra những sản phẩm mới góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho con người.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn sở, nguồn gốc của nhận thức.
- Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn -> thế giới khách quan mới “bộc lộ” thuộc tính -> tác động
vào o người -> giúp con người nhận thức -> hình thành nên tri thức của con người về thế giới
quan. - Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, con người tạo ra những phương tiện, công cụ để
nhận thức hiệu quả hơn như: máy tính điện tử, kính hiển vi, kính viễn vọng,…
- Trong hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người được rèn luyện, trở nên nhạy bén hơn,
nhờ đó năng lực nhận thức của con người được nâng cao
Thứ hai, thực tiễn mục đích, động lực của quá trình nhận thức.
- Con người nhận thức thế giới nhằm được sự hiểu biết về thế giới để phục vụ hoạt động thực
tiễn, để con người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
=> Thực tiễn mục đích của quá trình nhận thức.
- Thực tiễn luôn vận động biến đổi nên luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi con người
phải nhận thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh đó.
=> Yêu cầu mới thực tiễn đặt ra chính động lực thúc đẩy quá trình nhận thức của con người.
Thứ ba, thực tiễn tiêu chuẩn của chân lý.
- Đây vai trò mang tính quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.
- Để biết được tri thức con người nhận thức đúng hay sai con người phải đem tri thức đó vào
thực tiễn để kiểm nghiệm.
6. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa luận thực tiễn
- Từ mối quan hệ giữa luận thực tiễn, chúng ta cần quán triệt quan điểm thực tiễn
trong nhận thức hành động:
+ Phải xuất phát từ thực tiễn để nhận thức nh động. Không được lấy ý muốn chủ
quan của mình để áp đặt cho hiện thực, để chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Trong quá trình hoạt
động, phải ý thức tự giác thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung và phát triển
luận.
+ Một luận chỉ thể chân nếu được thực tiễn kiểm nghiệm. Khi thực tiễn chỉ ra
luận đó không còn phù hợp thì cần phải nghiên cứu để phát triển luận cho phù hợp hơn
với thực tiễn mới
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần coi trọng luận, nghiên cứu luận, thường xuyên phát
triển luận bởi luận khoa học th định hướng, chỉ đạo thực tiễn, tạo nên sức mạnh
to lớn khi kết hợp với thực tiễn.
- Chống lại một số căn bệnh trong nhận thức do chưa nhận thức vận dụng tốt mqh giữa
luận thực tiễn, đó bệnh kinh nghiệm bệnh giáo điều, sách vở.
dụ: Công cuộc CM XHCN của nước ta sự nghiệp đại nhưng chưa tiền lệ nên
càng đòi hỏi chúng ta phải nâng cao trình độ lí luận để vạch ra đường lối đúng đắn nhằm
xây dựng thành công CNXH.
Nhận thức đúng đắn về mqh giữa luận thực tiễn, chúng ta cần tạo ra sự thống nhất
giữa luận thực tiễn trong nhận thức hoạt động nhằm cải tạo thế giới ngày càng hiệu
quả hơn.
7. Hình thái kinh tế - hội vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện
nay
*Hình thái kinh tế - hội
a) Khái niệm hình thái kinh tế - hội
Hình thái kinh tế - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để ch hội
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó, phù
hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b) Kết cấu của hình thái kinh tế - hội
hội từng giai đoạn lịch sử nhất định:
- Một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó.
- Một trình đ nhất định của lực lượng sản xuất.
- Một kiến trúc thượng tầng tương ứng. dụ về kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - hội phong kiến
- Lực ợng sản xuất: Người nông dân với trình độ công cụ thủ công liệu sản xuất
ruộng đất.
- Quan hệ sản xuất: Phong kiến (giữa địa chủ + nông dân).
- Kiến trúc thượng tầng: Nhà nước phong kiến, hệ tưởng, đạo đức phong kiến.
c) Vai trò của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - hội
- Lực lượng sản xuất một trình độ nhất định -> nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi nh thái
kinh tế hội.
- Quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó -> Tạo thành sở hạ tầng của hội quyết định tất
cả mọi quan hệ hội khác.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Kiến trúc thượng tầng tương ứng -> công cụ để bảo vệ, duy trì phát triển sở hạ tầng sinh
ra nó.
*Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc thiết lập các yếu tố bản của hình thái kinh tế - hội mới được Đảng ta xác định:
- Về lực lượng sản xuất:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Về quan h sản xuất:
+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường định hướng hội ch
nghĩa.
+ Thực hiện phân phối sản phẩm lao động theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế.
- Về kiến trúc thượng tầng:
+ Lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng H Chí Minh làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho
mọi hành động.
+ Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo, hiệu quả quản của
nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
8. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực ợng sản
xuất. Liên h với thực tiễn Việt Nam hiện nay
*Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Thứ nhất, với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành nênmột quan hệ
sản xuất tương ứng.
-Nguyên thủy: Lực ợng sản xuất: Thô (đồ đá) -> Quan h sản xuất: Công hữu nguyên thủy.
-Chiếm hữu lệ:Lực lượng sản xuất: Thủ ng (đồ đồng) -> Quan hệ sản xuất: Chiếm hữu lệ.
-Phong kiến:Lực ợng sản xuất: Thủ công (đồ sắt) -> Quan hệ sản xuất: Phong kiến.
- bản chủ nghĩa:Lực ợng sản xuất: Công nghiệp -> Quan hệ sản xuất: bản chủ nghĩa.
-Cộng sản chủ nghĩa:Lực ợng sản xuất: Trình độ công nghiệp hiện đại với tính chất hội cao.
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
dụ: Khi trình độ của lực lượng sản xuất chuyển t thủ công sang trình độ ng nghiệp thì
quan hệ sản xuất phong kiến mất đi quan h sản xuất bản chủ nghĩa ra đời thay thế.
-Sự phát triển của quan hệ sản xuất vật chất bao giờ cũng bắt đầu từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
LLSX của giai cấp
sản ngày càng phát
triển
Mâu thuẫn
QHSX pk khép kín,
mang tính tự cấp, t
túc
Kìm hãm sự phát triển của nền sx hàng hóa
TBCN -> Cần phải xóa bỏ QHSX pk -> CM
sản -> Phương thức sx pk bị xóa bỏ, PTSX
bản chủ nghĩa ra đời.
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất bắt đầu từ sự phát triển của công cụ lao động ->đối tượng
lao động -> phương tiện vật chất kỹ thuật khác.
Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất chưa biến đổi-> quan hệ sản
xuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất -> cải cách kinh tế để xóa b
quan hệ sản xuất lỗi thời, thiết lập quan hệsản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đã
đang biến đổi -> thúc đẩy sản xuất phát triển.
b) Quan hệ sản xuất nh độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản
xuất
Quan hệ sản xuất tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của lựclượng sản xuất
theo hai ớng:
-Tác động thúc đẩy lực ợng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
trình độ của lực lượng sản xuất.
-Tác động m hãm lực lượng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính
chất trình độ của lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất những mặt tiên tiến, vượt trước trình độ cho phép của lực lượng sản xuất.
dụ: Sự thay thế của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa đối với phương thức sản xuất phong
kiến:
Mối quan hệ giữa LLSX QHSX:
Mâu thuẫn
LLSX phát triển QHSX lạc hậu
lOMoARcPSD|3 7752136
2
Cuộc CM XH nhằm
xóa bỏ quan hệ sản
xuất lạc hậu
Sự ra đơi của một
phương thức SX mới
Phương thức sx yếu tố quyết định sự tồn tại phát triển của XH.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động phát triển của hội loài người do lực lượng
sản xuất quyết định.
-Để cho hội phát triển chúng ta phải tập trung trước hết vào phát triển lực lượngsản xuất (đổi mới
công cụ lao động).
-Phải quan tâm đến người lao động, xây dựng chiến lược con người, đào tạo sửdụng con người.-
Phải chú ý đến lợi ích chính đáng để khuyến khích con người lao động sáng tạo.
-Phải thường xuyên phát hiện sự không phù hợp trong vận động phát triển của lựclượng sản xuất
quan hệ sản xuất để giải quyết kịp thời, nhằm thúc đẩy hội vận động phát triển.
* Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc vận dụng quy luật này nhìn chung đúng đắn.
-Về lực lượng sản xuất, Đảng ta chủ trương phát triển lực lượng sản xuất:
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học vào sản xuất.
-Về quan h sản xuất, chủ trương đổi mới cả ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất:
+ Đa dạng hóa các nh thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản sản xuất, điều tiết nền kinh tế theo chế thị trường, sự quản của Nhà ớc
theo định hướng hội chủ nghĩa.
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng hội.
+ Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo:
.)Kết quả lao động
.)Hiệu quả kinh tế
.)Theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn nhân lực khác
.)Thông qua phúc lợi hội.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
* Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
a) Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi sở hạ tầng s sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, c dụng bảo vệ sở hạ
tầng đó, bảo vệ cho quan hệ sản xuất thống trị.
dụ: sở hạ tầng phong kiến: cấu kinh tế phong kiến dựa trên liệu sản xuất chủ yếu
ruộng đất đóng vai trò chủ đạo từ đó sản sinh ra kiến trúc thượng tầng phong kiến cốt lõi Hệ
tưởng phong kiến Nhà nước phong kiến.
- sở hạ tầng quyết định tất cả mọi quan hệ hội khác: giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị về mặt chính tr đời sống tinh thần của hội, các giai cấp còn lại vào địa
vị bị trị.
dụ: Trong hội phong kiến, giai cấp địa ch phong kiến nắm liệu sản xuất chủ yếu ruộng
đất nên giai cấp địa chủ phong kiến giữ địa vị thống trị về chính trị, hội.
- Khi sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
dụ: Khi quan hệ sản xuất phong kiến giữa địa chủ nông dân bị thay thế bởi quan h sản xuất
bản chủ nghĩa giữa giai cấp sản sản -> Nhà ớc phong kiến b thay thế bằng Nhà nước
sản.
- Khi sở hạ tầng mới ra đời thay thế cho sở hạ tầng thì một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng sẽ ra đời ngay, còn một bộ phần kiến trúc thượng tầng vẫn còn tồn tại trong kiến trúc thượng
tầng mới.
+ Những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng như: nhà nước, pháp luật,…
+ Những yếu tố thay đổi chậm như: tôn giáo, đạo đức ngh thuật,…
dụ: Việt Nam một bộ phận tàn của phong kiến vẫn còn tồn tại như: ởng đạo đức, vănhóa.
Thực chất của mối quan hệ giữa cơ s hạ tầng kiến trúc thượng tầng mối quan hệ
giữa kinh tế chính trị (trong đó kinh tế nội dung, chính trị là hình thức, kinh tế gi vai trò
quyết định chính trị).
b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng do sở hạ tầng sinh ra, song cũng tính độc lập tương đối, tác động
trở lại sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng sẽ duy trì, củng cố phát triển sở hạ tầng sinh ra (địa v của giai cấp
thống trị v kinh tế càng tr nên vững chắc).
+ Kiến trúc thượng tầng phải bảo vệ sở hạ tầng bằng pháp luật.
dụ: Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước sản trước hết phải tạo điều
kiện cho kinh tế tư bản nhân phát triển -> địa vị thống trị của giai cấp sản nhân phát triển ->
địa vị thống trị của giai cấp sản được bảo vệ, củng cố ngày càng vững chắc.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- c yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng tác động khác nhau đến s hạ tầng, trong đó,
yếu tố c động mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất đến sở hạ tầng Nhà nước.
- c yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như đạo đức, nghệ thuật,… thường tác động đến sở
hạ tầng một cách gián tiếp, thông qua Nhà nước, nhờ đó các yếu tố này mới phát huy được vai
trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng diễn ra theo hai xu hướng:
+ Tích cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với sở hạ tầng, s động lực mạnh mẽ thúc
đẩy hội phát triển.
+ Tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp với sở h tầng thì sẽ kìm hãm sự phát
triển hội.
dụ: Pháp luật nghiêm minh thì thúc đẩy hội phát triển và ngược lại.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức hành động, phải thấy được vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng, của kinh tế đối với chính trị.
- Không được tuyệt đối hóa vai t đó như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, cũng phải nhận thức vai trò to lớn của chính trị với
kinh tế.
- Tránh tuyệt đối hóa vai trò của chính trị với kinh tế n vậy sẽ i vào chủ nghĩa duy ý chí.
*Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- sở hạ tầng: cấu nền kinh tế th trường với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, trong
đó kinh tế nhà nước dựa trên sở hữu công cộng giữ vai trò ch đạo, theo định hướng hội chủ
nghĩa.
- Kiến trúc thượng tầng: Hệ thống chính trị hội chủ nghĩa bao gồm: Đảng, Nhà ớc các t
chức, đoàn thể nhân dân được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin tưởng H Chí
Minh.
10. Mối quan h biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội. Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam hiện nay.
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội
a) Vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội
- Tồn tại hội như thế nào thì sinh ra ý thức hội như thế ấy.
- Đời sống vật chất các điều kiện sinh hoạt vật chất của hội quyết định sự hình thành, phát
triển đời sống tinh thần của hội.
- Tồn tại hội quyết định nội dung của ý thức hội.
- Khi tồn tại xã hội, đặc biệt phương thức sản xuất biến đổi thì ý thức hội cùng với các hiện
tượng tâm hội sớm muộn cũng thay đổi theo.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
dụ: Khi phương thức sản xuất phong kiến sản xuất nông nghiệp: ý thức lề mề, tùy tiện. Khi
phương thức sản xuất thay đổi sang phương thức sản xuất bản chủ nghĩa thì ý thức tổ chức kỷ luật
cao hơn.
b) Tính độc lập tương đối của ý thức hội
Ý thức hội mặc do tồn tại hội sinh ra, nhưng cũng tính độc lập tương đối, vai trò
to lớn c động trở lại tồn tại hội.
Tính lạc hậu của ý thức hội
- Khi tồn tại xã hội mất đi, thậm c mất đi rất lâu nhưng ý thức hội do sinh ra vẫn tồn tại
dai dẳng.
- Hoặc khi tồn tại hội mới đã ra đời, phát triển nhưng ý thức hội không biến đổi kịp để phản
ánh về tồn tại hội.
=> Nguyên nhân của ý thức hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại hội:
+ Một là: ý thức hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+ Hai : do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán, cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức hội.
+ Ba : do trong hội giai cấp những ởng cũ, lạc hậu thường được các giai cấp thống tr
lưu giữ và truyền nhằm chống lại c lực lượng hội tiến bộ.
Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội
Trong những điều kiện nhất định, tưởng của con người, đặc biệt là những ởng khoa học tiên
tiến có thể ợt trước, dự báo được tương lai sự phát triển của tồn tại hội, tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
Ý thức hội tính kế thừa
- Ý thức hội của mỗi thời đại bao gi cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của thời đại đó.
- Đồng thời cũng sự kế thừa tiếp tục phát triển những giá trị tinh thần của các thế hệ trước
tích lũy được.
- Trong hội giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội gắn với nh chất giai cấp của nó.
Sự tác động của các hình thái ý thức hội
- Mỗi hình thái phản ánh một mặt của đời sống hội, giữa chúng mối quan hệ với nhau trong
một chỉnh thể thống nhất, không tách rời.
- mỗi giai đoạn lịch sử nhất định một hình thái ý thức hội nào đó nổi lên hàng đầu chi phối
mạnh mẽ đến các hình thái ý thức hội khác.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại hội
Sự tác động của ý thức hội thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau:
- tưởng khoa học tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại hội phát triển.
- Nếu ý thức hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại hội.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
=> Các yếu tố chi phối mức độ hiệu quả của sự tác động trở lại của ý thức xã hội:
+ Điều kiện lịch sử cụ thể
+ Những quan hệ kinh tế hội
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của ởng với hiện thực
+ Vai trò của giai cấp đề ra hệ ởng đó tiến bộ hay phản động
+ Khả năng mở rộng thâm nhập của ý thức hội vào trong quần chúng nhân dân
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển hội thì phải đầu để biến đổi tồn tại hội với những chính sách làm thay đổi
sở vật chất tinh thần cho hội.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, khi nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần
hội thức hội) phải căn cứ o tồn tại hội đã làm nảy sinh ra nó.
- Trong thực tiễn cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến nh đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại hội ý thức hội, trong đó việc thay đổi tồn tại hội điều kiện bản
nhất để thay đổi ý thức hội cũ.
* Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế với
nhiều thời cơ, thuận lợi khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng
tưởng n hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần hội đối với quá trình phát triển
kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan
trong việc xây dựng văn hóa, con người mới.
- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đã đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng, vốn
vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam đang nguy bị mai
một bào n. - Không chỉ vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhân tố đặc biệt quan trọng,
quy định sự phát triển, vận hành hội trong thế kỷ 21. Đặc trưng bản của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 sự kết hợp công nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, nhờ đó xóa bỏ dần các ranh giới
tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, hội cùng rất nhiều những thành tựu.
- Nhưng bên cạnh đó, vấn đề chính trị, tôn giáo còn nhiều bất cập, xuất hiện cả những hệ ởng
lệch lạc.
11. Quan điểm triết học Mác nin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển con
người Việt Nam hiện nay.
*Bản chất con người
Trong tính hiện thực của bản chất con người tổng hòa những quan h hội.
- Xem t con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
+ chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ hội cụ thể: con người thuộc
giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham gia vào quan hệ hội nào?
- Bản chất con người “tổng hòa các quan h hội nghĩa:
+ Bản chất con người được hình thành do sự tổng hợp biện chứng tất cả các quan hệ hội.
+ Trong các quan hệ hội đó quan hệ bản quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế. Con người chủ
thể sản phẩm của lịch sử:
- Con người chủ thể của lịch sử nghĩa: con người làm ra lịch sử của hội loài người (không
con người thì không lịch sử hội loài người).
- Con người sản phẩm của lịch sử: con người thông qua hoạt động thực tiễn của mình với cách
chủ thể hội sẽ ngày càng hoàn thiện hơn các yếu tố: thể lực, phẩm chất đạo đức, tri thức
* Ý nghĩa đối với việc phát triển con người Việt Nam hiện nay
- Sự vận dụng, kế thừa quan điểm triết học Mác tưởng HCM về nhân tố con người trong sự
nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay.
+ một trong những nội dung chủ đạo, mối quan m hàng đầu trong hệ thống luận của chủ
nghĩa Mác Lenin.
+ Trong học thuyết về con người của chủ nghĩa Mác Lênin, con người không những chủ thể của
hoạt động sản xuất vật chất, đóng vai trò yếu tố cơ bản nhất của lực ợng hội còn chủ
thể sáng tạo nên lịch sử của hội, của con người.
+ Tiến trình phát triển lsxh loài người con người, cuộc sống ngày càng hạnh phúc tốt
đẹp cho con người; tựu trung lại, đó giải phóng con người s phát triển toàn diện của con
người.
- Chăm lo tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người, mỗi cộng đồng người th hiện tối đa
năng lực của mình trong lao động, trong hoạt động sáng tạo nhằm đấy mạnh sự phát triển kinh tế
- hội hạnh phúc của mỗi người. => quá trình làm cho mỗi người trở thành chủ thể ý thức
trong sáng tạo lịch sử.
- Nâng cao năng lực, nhân cách, phẩm giá con người, giải phóng con người khỏi sự tha hóa
làm cho họ được sống cuộc sống đích thực của con người.
b) Giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay.
- Một là, phát huy nhân tố con người đồng thời với tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thi trường
định hướng XHCN.
- Hai là, phát huy nhân tố con người đồng thời giữ vững ổn định chính trị mở rộng phát huy dân
chủ.
- Ba là, phát huy nhân tố con người đông thời với việc ng cao hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn
lực con người, cũng chính nguồn nhân lực.
lOMoARcPSD|3 7752136
2
- Bốn là, phát huy nhân tố con người đồn thời với phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- Năm , phát huy nhân tố con người đồng thời với tăng cường m rộng giao lưu, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.
------------- Hết ---------------
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136 2 KHOA TRIẾT HỌC lOMoARcPSD|37752136
CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN – 4 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm) 1.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
* Vật chất là một phạm trù triết học:
- Ko thể chỉ hiểu theo nghĩa hẹp là VC trong vật lý, hóa học hay cũng ko phải VC hàng ngày như
tiền bạc, nhà, xe,. . VC là 1 phạm trù triết học (phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, ko có gì khác
rộng hơn và ngay cả nhận thức luận của con người vẫn chưa thể hình dung đc ra cái gì rộng hơn phạm trù VC.)
* Vật chất là thực tại khách quan.
- Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm ngoài ý thức ko phụ thuộc vào ý thức
- "Tồn tại khách quan" thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật
chất, cái gì không phải là vật chất.
(VD: Dù con người đã nhận thức được hay chưa, dù con người có mong muốn hay không thì vật
chất luôn tồn tại vĩnh viễn trong vũ trụ.)
* Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác.
- Vật chất, tức là thực tại khách quan, cái có trước ý thức.
(VD: Trước khi loài người xuất hiện trên trái đất, vật chất đã tồn tại nhưng chưa có ý thức vì chưa có con người
- VC > ý thức -> VC ko lệ thuộc vào ý thức
-> Ý thức lệ thuộc vào VC
(VD: Có ý thức của con người trước hết là do có vật chất tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên giác
quan (mắt, mũi, tai, lưỡi. .) của con người)
=> KL: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
* Vật chất được giác quan của con người chép lại, chụp lại, phản ánh.
lOMoARcPSD|37752136 2
- Vật chất là một phạm trù triết học, tuy rộng đến cùng cực nhưng được biểu hiện qua các dạng cụ
thể
(sắt, nhôm, ánh sáng mặt trời, khí lạnh, cái bàn, quả táo. .) mà các giác quan của con người
(tai, mắt,mũi. .)có thể cảm nhận được.
- Giác quan con người có thể chụp, chép phản ánh lại sự tồn tại của VC một cách rõ ràng. Sự
chép lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vật chất càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của
con người về vật chất càng sâu sắc, toàn diện. (VD: ảnh đc chụp càng nét thì mng lại càng nhìn rõ các chi tiết)
=> KL: Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng, tình cảm. . của con người chẳng qua chỉ là sự phản
ánh,
hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người. -
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Bác bỏ những chủ nghĩa duy vật về vật chất
.) Khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, tồn
tại không lệ thuộc
vào cảm giác, Leenin đã thừa nhận: Trong thế giới hiện thực, vật chất có
trước cảm giác (ý thức), vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác (ý thức).
.) Luận điểm này bác bỏ những quan điểm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng vật chất chỉ là phức
hợp của những cảm giác
(Platon,. ), hoặc vật chất là sự tha hóa của “ý niệm tuyệt đối” (Heghen,. ) ⇨
Luận điểm này trả lời dứt khoát mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: Vật chất có
trước hay ý thức có trước? Lenin khẳng định vật chất trước.
+ Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất chất.
.) “Thuyết không thể biết” cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới khách quan,
những tri thức mà con người biết được về thế giới khách quan chỉ là hư ảo, giả dối, không có thật.
.) Khi khẳng định vật chất là cái được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh…, Lenin
đã nhấn mạnh: Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người có thể nhận thức
được thế giới vật chất
. Như thế, luận điểm đã phủ nhận thuyết không thể biết. ⇨
Luận điểm này cũng trả lời dứt khoát mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: Con
người có nhận thức được thế giới khách quan hay không? Lenin khẳng định là có.
Note: Với niềm tin có thể nhận thức được thế giới, con người sẽ có thêm sức mạnh, ý chí,
nghị lực để chinh phục tự nhiên, sáng tạo nên những giá trị phục vụ cuộc sống của con người và
thúc đẩy xã hội phát triển. Con người sẽ không rơi vào thế bị động, bỏ mặc số phận mình cho một
thế lực siêu nhiên nào đó.
+ Khắc phục những khiếm khuyết trong quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. lOMoARcPSD|37752136 2
.)Với định nghĩa vật chất của Lênin, chúng ta hiểu rằng không có một dạng cụ thể cảm tính nào
của vật chất, hay một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại có thể đồng nhất hoàn toàn
với bản thân vậtchất.
.)Vật chất phải được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn
tại ấy đã được con người nhận thức được hay chưa, đã biết về nó hay chưa.
.)Với những luận điểm rút ra này, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục những quan điểm
phiến diện, siêu hình, máy móc
về vật chất như: Vật chất là các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế,
ánh sáng mặt trời, quả táo, nước, lửa, không khí. .; đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận động
của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học.
+ Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm kiến các dạng hoặc hình thức mới của vật thể.
.) Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, không bao giờ biến mất, luôn
luôn vận động, định nghĩa vật chất của Lênin đã cổ vũ các nhà khoa học (nhà vật lý học, nhà hóa
học, nhà sinh học. .) kiên trì, đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất để tìm ra những kết cấu mới,
những dạng thức thuộc tính, quy luật vận động mới của vật chất, từ đó làm phong phú, sâu sắc
hơn kho tàng tri thức của nhân loại.
.) (Ví dụ tiêu biểu: là vào tháng 9/1995, tại Trung tâm Nghiên cứu hạt nhân châu Âu (CERN), theo
lý thuyết về phản hạt, các nhà khoa học đã tiến hành thực nghiệm tạo ra được 9 phản nguyên tử, tức
là 9 phản vật thể đầu tiên.)
+ Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
.)Trong việc nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của Lênin đã giúp
chúng ta xác định được cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đây là điều mà các nhà duy vật
trước Mác chưa đạt tới.
.)Ta có thể tìm thấy vật chất trong lĩnh vực xã hội ở ở các hoạt động thực tiễn của con người, tiêu
biểu là hoạt động sản xuất vật chất để nuôi sống con người và phát triển xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên
nhân
cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương
thức sản xuất,
trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra các phương án tối ưu để thúc đẩy xã hội phát triển. 2.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a) Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. lOMoARcPSD|37752136 2
- Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức. “Sống trong túp lều tranh, người ta
suy nghĩ khác với khi ở trong cung điện” (Phoiơbắc)
- Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung mà con quy định cả hình thức biểu hiện cũng
như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
- Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Thứ hai, bản thân ý thức tự nó không thay đổi trực tiếp thay đổi được hiện thực mà chỉ có
thông qua hoạt động của con người thì ý thức mới phát huy vai trò của nó.
- Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khả năng:
+ Ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của
hiện thực khách quan (vật chất).
+ Và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất).
*Ý nghĩa phương pháp luận
a) Quan điểm khách quan:
- Thứ nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự thật
trung thành
như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
- Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Mọi mục đích, hành động, kế hoạch, chủ trương, biện pháp hành động của mọi người phải dựa
trên việc phân tích chặt chẽ thấu đáo hoàn cảnh thực tế khách quan
+ Mặt khác, quy luật quy luật tự nhiên xã hội, tư duy tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý
thức,
nếu làm trái quy luật, con người sẽ phải hứng chịu hậu quả.
Phải nhận thức đúng các quy luật, hành động phù hợp với quy luật.
b) Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức.
- Ý thức, tư tưởng với tính năng sáng tạo có vai trò to lớn do đó cần phát huy yếu tố tích cực của
ý thức đồng thời phát huy vai trò nhân tố con người trong cải tạo hiện thực.
- Không ngừng nâng cao khả năng nhận thức vận dụng của con người. Học hỏi kết hợp rèn
luyện tri thức vào thực tiễn của mình. lOMoARcPSD|37752136 2
- Tự giác rèn luyện nhân sinh quan cách mạng, tiến bộ để góp phần thúc đấy sự phát triển theo
hướng tích cực, tiến bộ xã hội.
c) Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan, duy ý chí.
Trong sự vận động đa dạng của xã hội, xuất hiện những xu hướng cần khắc phục và loại trừ. -
Xu hướng thứ nhất là xu hướng bảo thủ, trì trệ, thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự biến
đổi của hiện thực, không tích cực tự giác biến đổi hiện thực ấy. -
Xu hướng thứ hai là xu hướng chủ quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan
để hành động mà lại lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm, nguyện vọng cá nhân làm điểm xuất phát
cho chủ trương, chính sách. -
=> Cả hai xu hướng này xét về bản chất, đều là chủ nghĩa duy tâm trong nhận thức và hành
động, đều cản trở sự vận động của hiện thực và đều cần khắc phục trong hoạt động con người. 3.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Khái niệm mối liên hệ phổ biến
• Quan điểm duy tâm
- Các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau.
- Nhưng nguồn gốc sinh ra mối liên hệ ấy là do thực thể tinh thần bên ngoài như Thượng đế hay ý
thức của con người quy định.
• Quan điểm siêu hình
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại một cách cô lập, tách rời và không có mối liên hệ với
nhau. “Chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng”.
• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Các sự vật, hiện tượng, các quá trình trong thế giới vừa tồn tại độc lập vừa liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau.
- Cơ sở của mối liên hệ tác động qua lại đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
=> Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cấu thành của một sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Tính chất của mối liên hệ phổ biến • Tính khách quan
Mọi mối liên hệ của sự vật, hiện tượng là khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng và không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. • Tính phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều nằm trong các mối liên hệ với nhau.
• Tính phong phú, đa dạng lOMoARcPSD|37752136 2
Mỗi một sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những điều kiện, hoàn cảnh và trải qua
những giai đoạn lịch sử khác nhau thì có những mối liên hệ khác nhau.
c) Phân loại mối liên hệ
- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài
- Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
- Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu.
- Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
- Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
* Ý nghĩa phương pháp luận a) Quan điểm toàn diện:
- Thứ nhất, xem xét tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng cũng như tất cả các mối liên hệ của chúng.
- Thứ hai, phải tránh chủ nghĩa chiết trung (tức là tránh coi vị trí của các mối liên hệ là như nhau). -
Thứ ba, phải tránh sự ngụy biện (tức là biến những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu mang tính quyết
định thành những mối liên hệ không cơ bản, thứ yếu).
• Vì mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, môi trường sống, điều kiện hoàn cảnh
cụ thể => khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (quan
điểm lịch sử - cụ thể).
b) Quan điểm lịch sử - cụ thể:
-
Bất cứ sự vật nào cũng được sinh ra, tồn tại và phát triển trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể
=> Khi đi vào nhận thức và tác động vào sự vật, phái chú ý đến điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, trong mt mà vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Sẽ dễ dẫn đến sai lầm nếu đẩy sự vật ra
khỏi bối cảnh tồn tại của nó để nhận thức.
Ví dụ:
quan điểm của nhà triết học duy vật cổ đại cho rằng nước là khởi nguyên của vạn vật, kk là
khởi nguyên của mọi vật là không đúng. NHƯNG, đặt trong hoàn cảnh ls thời đại đó lại có giá trị
trong việc chống chủ nghĩa duy tâm đi tìm nguồn gốc của vạn vật của ý thức, tinh thần hay lực
lượng siêu nhiên nào đó. 4.
Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận …
*Nguyên lý về sự phát triển
a) Khái niệm về sự phát triển

• Quan điểm duy tâm
- Thừa nhận các sự vật, hiện tượng sự phát triển. lOMoARcPSD|37752136 2
- Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của sự phát triển các nhà triết học thuộc trường phái triết
học duy tâm cho rằng sự phát triển chịu sự chi phối của một lực lượng siêu nhiên, hay ý thức của con người.
• Quan điểm siêu hình
- Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng.
- Phát triển không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật.
- Phát triển là quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
• Quan điểm biện chứng
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
- Bản chất của sự phát triển theo quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
+ Sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co phức tạp, thậm chí
có thể có những bước lùi tạm thời.
+ Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
b) Tính chất của sự phát triển • Tính khách quan
Nguồn gốc
phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan
của con người hay một lực lượng siêu nhiên, thần bí nào. • Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. • Tính đa dạng
- Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên, xã hội và tư duy qua từng giai
đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau.
- Các sự vật hiện tượng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự phát triển của chúng cũng khác nhau.
• Tính kế thừa ( giáo trình ko có)

Sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ loại bỏ những yếu tố lỗi
thời lạc hậu
của sự vật cũ để tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của sự vật mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận
• Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải có quan điểm
phát triển, tức là: lOMoARcPSD|37752136 2
- Phải phát hiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của nó để chủ động trong việc đưa ra những
biện pháp
cho phù hợp.
- Đòi hỏi phải phát hiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời.
- Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển.
- Tránh thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới.
• Vì mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn khác nhau thì sự phát triển khác nhau
=> khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (quan
điểm lịch sử - cụ thể). 5.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức * Phạm trù thực tiễn a) Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
b) Đặc trưng cơ bản của thực tiễn
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất luôn có mục đích.

- Hoạt động vật chất là hoạt động con người sử dụng các phương tiện vật chất tác động vào thế giới
vật chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
- Không phải hoạt động vật chất nào của con người cũng là thực tiễn.
- Chỉ có hoạt động vật chất có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội mới trở thành hoạt động thực tiễn.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội.
- Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người ở những trình độ khác nhau.
- Hoạt động thực tiễn cũng không thể tách rời xã hội loài người, tách rời những mối quan hệ xã hội
giữa con người với con người.
c) Các hình thức cơ bản của thực tiễn
• Hoạt động sản xuất vật chất

- Là hoạt động xuất hiện sớm nhất của con người, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của con người.
- Là hoạt động con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
- Là nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội.
• Hoạt động cải tạo chính trị - xã hội
Là hoạt động của con người nhằm cải biến những quan hệ xã hội, các khía cạnh khác nhau của xã
hội mà đỉnh cao nhất là biển đổi các hình thái kinh tế - xã hội. lOMoARcPSD|37752136 2
• Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hoạt động sử dụng những phương tiện vật chất như phòng thí nghiệm, máy móc đo lường,…
nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học, tạo ra những sản phẩm mới góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho con người.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức.

- Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn -> thế giới khách quan mới “bộc lộ” thuộc tính -> tác động
vào não người -> giúp con người nhận thức -> hình thành nên tri thức của con người về thế giới
quan. - Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, con người tạo ra những phương tiện, công cụ để
nhận thức hiệu quả hơn như: máy tính điện tử, kính hiển vi, kính viễn vọng,…
- Trong hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người được rèn luyện, trở nên nhạy bén hơn,
nhờ đó năng lực nhận thức của con người được nâng cao
Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của quá trình nhận thức.
- Con người nhận thức thế giới nhằm có được sự hiểu biết về thế giới để phục vụ hoạt động thực
tiễn, để con người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
=> Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức.
- Thực tiễn luôn vận động và biến đổi nên nó luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi con người
phải nhận thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh đó.
=> Yêu cầu mới mà thực tiễn đặt ra chính là động lực thúc đẩy quá trình nhận thức của con người.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
- Đây là vai trò mang tính quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.
- Để biết được tri thức mà con người nhận thức là đúng hay sai con người phải đem tri thức đó vào
thực tiễn để kiểm nghiệm. 6.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
- Từ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, chúng ta cần quán triệt quan điểm thực tiễn
trong nhận thức hành động:
+ Phải xuất phát từ thực tiễn để nhận thức và hành động. Không được lấy ý muốn chủ
quan
của mình để áp đặt cho hiện thực, để chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Trong quá trình hoạt
động, phải có ý thức tự giác thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung và phát triển lí luận.
+ Một lí luận chỉ có thể là chân lý nếu được thực tiễn kiểm nghiệm. Khi thực tiễn chỉ ra lý
luận đó không còn phù hợp thì cần phải nghiên cứu để phát triển lí luận cho phù hợp hơn
với thực tiễn mới lOMoARcPSD|37752136 2
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần coi trọng lý luận, nghiên cứu lý luận, thường xuyên phát
triển lý luận bởi lý luận khoa học có thể định hướng, chỉ đạo thực tiễn, tạo nên sức mạnh
to lớn khi kết hợp với thực tiễn.
-
Chống lại một số căn bệnh trong nhận thức do chưa nhận thức vận dụng tốt mqh giữa
lý luận và thực tiễn, đó là bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, sách vở.
• Ví dụ:
Công cuộc CM XHCN của nước ta là sự nghiệp vĩ đại nhưng chưa có tiền lệ nên
càng đòi hỏi chúng ta phải nâng cao trình độ lí luận để vạch ra đường lối đúng đắn nhằm xây dựng thành công CNXH.
Nhận thức đúng đắn về mqh giữa lí luận và thực tiễn, chúng ta cần tạo ra sự thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn trong nhận thức và hoạt động nhằm cải tạo thế giới ngày càng hiệu quả hơn. 7.
Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
*Hình thái kinh tế - xã hội
a) Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợ
p với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b) Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định: -
Một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó. -
Một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. -
Một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Ví dụ về kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến -
Lực lượng sản xuất: Người nông dân với trình độ công cụ thủ công và tư liệu sản xuất là ruộng đất. -
Quan hệ sản xuất: Phong kiến (giữa địa chủ + nông dân).
- Kiến trúc thượng tầng: Nhà nước phong kiến, hệ tư tưởng, đạo đức phong kiến.
c) Vai trò của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội
- Lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định -> Là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội.
- Quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó -> Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất
cả mọi quan hệ xã hội khác. lOMoARcPSD|37752136 2
- Kiến trúc thượng tầng tương ứng -> Là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
*Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc thiết lập các yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội mới được Đảng ta xác định:
- Về lực lượng sản xuất:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất.
- Về quan hệ sản xuất:
+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện phân phối sản phẩm lao động theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
- Về kiến trúc thượng tầng:
+ Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
+ Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo, hiệu quả quản lý của
nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 8.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
*Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Thứ nhất, với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành nênmột quan hệ sản xuất tương ứng.
-Nguyên thủy:
Lực lượng sản xuất: Thô sơ (đồ đá) -> Quan hệ sản xuất: Công hữu nguyên thủy.
-Chiếm hữu nô lệ:Lực lượng sản xuất: Thủ công (đồ đồng) -> Quan hệ sản xuất: Chiếm hữu nô lệ.
-Phong kiến:Lực lượng sản xuất: Thủ công (đồ sắt) -> Quan hệ sản xuất: Phong kiến.
-Tư bản chủ nghĩa:Lực lượng sản xuất: Công nghiệp -> Quan hệ sản xuất: Tư bản chủ nghĩa.
-Cộng sản chủ nghĩa:Lực lượng sản xuất: Trình độ công nghiệp hiện đại với tính chất xã hội cao.
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
Ví dụ:
Khi trình độ của lực lượng sản xuất chuyển từ thủ công sang trình độ công nghiệp thì
quan hệ sản xuất phong kiến mất đi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế.
-Sự phát triển của quan hệ sản xuất vật chất bao giờ cũng bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD|37752136 2
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất bắt đầu từ sự phát triển của công cụ lao động ->đối tượng
lao động
-> phương tiện vật chất kỹ thuật khác.
Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất chưa biến đổi-> quan hệ sản
xuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất -> cải cách kinh tế để xóa bỏ
quan hệ sản xuất cũ lỗi thời, thiết lập quan hệsản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đã và
đang biến đổi -> thúc đẩy sản xuất phát triển.
b) Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của lựclượng sản xuất theo hai hướng:
-Tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ
của lực lượng sản xuất.
-Tác động kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính
chất và trình độ
của lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất có những mặt tiên tiến, vượt trước trình độ cho phép của lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Sự thay thế của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đối với phương thức sản xuất phong kiến: LLSX của giai cấp tư sản ngày càng phát triển
Kìm hãm sự phát triển của nền sx hàng hóa
TBCN -> Cần phải xóa bỏ QHSX pk -> CM tư
sản -> Phương thức sx pk bị xóa bỏ, PTSX tư Mâu thuẫn bản chủ nghĩa ra đời. QHSX pk khép kín, mang tính tự cấp, tự túc
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX: Mâu thuẫn LLSX phát triển QHSX lạc hậu lOMoARcPSD|37752136 2 Cuộc CM XH nhằm Sự ra đơi của một xóa bỏ quan hệ sản phương thức SX mới xuất lạc hậu
⇨ Phương thức sx là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của XH.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật này chỉ ra nguồn gốc của sự vận động và phát triển của xã hội loài người là do lực lượng sản xuất quyết định.
-Để cho xã hội phát triển chúng ta phải tập trung trước hết vào phát triển lực lượngsản xuất (đổi mới công cụ lao động).
-Phải quan tâm đến người lao động, xây dựng chiến lược con người, đào tạo và sửdụng con người.-
Phải chú ý đến lợi ích chính đáng để khuyến khích con người lao động sáng tạo.
-Phải thường xuyên phát hiện sự không phù hợp trong vận động và phát triển của lựclượng sản xuất
và quan hệ sản xuất để giải quyết kịp thời, nhằm thúc đẩy xã hội vận động và phát triển.
* Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc vận dụng quy luật này nhìn chung là đúng đắn.
-Về lực lượng sản xuất, Đảng ta chủ trương phát triển lực lượng sản xuất:
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học vào sản xuất.
-Về quan hệ sản xuất, chủ trương đổi mới cả ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất:
+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản lý sản xuất, điều tiết nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội.
+ Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo: .)Kết quả lao động .)Hiệu quả kinh tế
.)Theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn nhân lực khác
.)Thông qua phúc lợi xã hội. 9.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay. lOMoARcPSD|37752136 2
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ
tầng đó, bảo vệ cho quan hệ sản xuất thống trị.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng phong kiến: cơ cấu kinh tế phong kiến dựa trên tư liệu sản xuất chủ yếu là
ruộng đất đóng vai trò chủ đạo từ đó sản sinh ra kiến trúc thượng tầng phong kiến cốt lõi là Hệ tư
tưởng phong kiến và Nhà nước phong kiến.
- Cơ sở hạ tầng quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác: giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị trị.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, giai cấp địa chủ phong kiến nắm tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng
đất nên giai cấp địa chủ phong kiến giữ địa vị thống trị về chính trị, xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Khi quan hệ sản xuất phong kiến giữa địa chủ và nông dân bị thay thế bởi quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa giữa giai cấp tư sản và vô sản -> Nhà nước phong kiến bị thay thế bằng Nhà nước tư sản.
- Khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thay thế cho cơ sở hạ tầng cũ thì một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng sẽ ra đời ngay, còn một bộ phần kiến trúc thượng tầng cũ vẫn còn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng mới.
+ Những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng như: nhà nước, pháp luật,…
+ Những yếu tố thay đổi chậm như: tôn giáo, đạo đức nghệ thuật,…
Ví dụ: Ở Việt Nam một bộ phận tàn dư của phong kiến vẫn còn tồn tại như: tư tưởng đạo đức, vănhóa. ⇨
Thực chất của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị (trong đó kinh tế là nội dung, chính trị là hình thức, kinh tế giữ vai trò quyết định chính trị).
b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra, song nó cũng có tính độc lập tương đối, tác động
trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng sẽ duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó (địa vị của giai cấp
thống trị về kinh tế càng trở nên vững chắc).
+ Kiến trúc thượng tầng phải bảo vệ cơ sở hạ tầng bằng pháp luật.
Ví dụ: Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước tư sản trước hết phải tạo điều
kiện cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển -> địa vị thống trị của giai cấp tư sản tư nhân phát triển ->
địa vị thống trị của giai cấp tư sản được bảo vệ, củng cố và ngày càng vững chắc. lOMoARcPSD|37752136 2
- Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng có tác động khác nhau đến cơ sở hạ tầng, trong đó,
yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng là Nhà nước.
- Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như đạo đức, nghệ thuật,… thường tác động đến cơ sở
hạ tầng một cách gián tiếp, thông qua Nhà nước, nhờ đó mà các yếu tố này mới phát huy được vai trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai xu hướng:
+ Tích cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, nó sẽ là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy xã hội phát triển.
+ Tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
Ví dụ: Pháp luật nghiêm minh thì thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hành động, phải thấy được vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng, của kinh tế đối với chính trị.
- Không được tuyệt đối hóa vai trò đó vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cũng phải nhận thức rõ vai trò to lớn của chính trị với kinh tế.
- Tránh tuyệt đối hóa vai trò của chính trị với kinh tế vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí.
*Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Cơ sở hạ tầng
: Cơ cấu nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, trong
đó kinh tế nhà nước dựa trên sở hữu công cộng giữ vai trò chủ đạo, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kiến trúc thượng tầng: Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa bao gồm: Đảng, Nhà nước và các tổ
chức, đoàn thể nhân dân được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 10.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
*Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy.
- Đời sống vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự hình thành, phát
triển đời sống tinh thần của xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì ý thức xã hội cùng với các hiện
tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo. lOMoARcPSD|37752136 2
Ví dụ: Khi phương thức sản xuất phong kiến sản xuất nông nghiệp: ý thức lề mề, tùy tiện. Khi
phương thức sản xuất thay đổi sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì ý thức tổ chức kỷ luật cao hơn.
b) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội mặc dù do tồn tại xã hội sinh ra, nhưng nó cũng có tính độc lập tương đối, có vai trò
to lớn tác động trở lại tồn tại xã hội.
• Tính lạc hậu của ý thức xã hội
- Khi tồn tại xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng.
- Hoặc khi tồn tại xã hội mới đã ra đời, phát triển nhưng ý thức xã hội không biến đổi kịp để phản
ánh về tồn tại xã hội.
=> Nguyên nhân của ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
+ Một là: ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+ Hai là: do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán, cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ba là: do trong xã hội có giai cấp những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các giai cấp thống trị
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
• Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước, dự báo được tương lai sự phát triển của tồn tại xã hội, có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
• Ý thức xã hội có tính kế thừa
- Ý thức xã hội của mỗi thời đại bao giờ cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của thời đại đó.
- Đồng thời nó cũng có sự kế thừa và tiếp tục phát triển những giá trị tinh thần của các thế hệ trước tích lũy được.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
• Sự tác động của các hình thái ý thức xã hội
- Mỗi hình thái phản ánh một mặt của đời sống xã hội, giữa chúng có mối quan hệ với nhau trong
một chỉnh thể thống nhất, không tách rời.
- Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu chi phối
mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác.
• Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động của ý thức xã hội có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau:
- Tư tưởng khoa học và tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
- Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại xã hội. lOMoARcPSD|37752136 2
=> Các yếu tố chi phối mức độ và hiệu quả của sự tác động trở lại của ý thức xã hội:
+ Điều kiện lịch sử cụ thể
+ Những quan hệ kinh tế xã hội
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực
+ Vai trò của giai cấp đề ra hệ tư tưởng đó là tiến bộ hay phản động
+ Khả năng mở rộng thâm nhập của ý thức xã hội vào trong quần chúng nhân dân
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển xã hội thì phải đầu tư để biến đổi tồn tại xã hội với những chính sách làm thay đổi
cơ sở vật chất và tinh thần cho xã hội.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã
hội (ý thức xã hội) phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó.
- Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là điều kiện cơ bản
nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ.
* Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với
nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư
tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển
kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan
trong việc xây dựng văn hóa, con người mới.
- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng, vốn có
vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam đang có nguy cơ bị mai
một và bào mòn. - Không chỉ vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là nhân tố đặc biệt quan trọng,
quy định sự phát triển, vận hành xã hội trong thế kỷ 21. Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 là sự kết hợp công nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, nhờ đó xóa bỏ dần các ranh giới
và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội cùng rất nhiều những thành tựu.
- Nhưng bên cạnh đó, vấn đề chính trị, tôn giáo còn nhiều bất cập, xuất hiện cả những hệ tư tưởng lệch lạc. 11.
Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Liên hệ với việc phát triển con
người ở Việt Nam hiện nay.
*
Bản chất con người
Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội.
- Xem xét con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng. lOMoARcPSD|37752136 2
+ Mà chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ xã hội cụ thể: con người thuộc
giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham gia vào quan hệ xã hội nào?
- Bản chất con người là “tổng hòa các quan hệ xã hội” có nghĩa:
+ Bản chất con người được hình thành do sự tổng hợp biện chứng tất cả các quan hệ xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế. Con người là chủ
thể và là sản phẩm của lịch sử:
- Con người là chủ thể của lịch sử có nghĩa: con người làm ra lịch sử của xã hội loài người (không
có con người thì không có lịch sử xã hội loài người).
- Con người là sản phẩm của lịch sử: con người thông qua hoạt động thực tiễn của mình với tư cách
là chủ thể xã hội sẽ ngày càng hoàn thiện hơn các yếu tố: thể lực, phẩm chất đạo đức, tri thức…
* Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay
- Sự vận dụng
, kế thừa quan điểm triết học Mác và tư tưởng HCM về nhân tố con người trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
+
Là một trong những nội dung chủ đạo, mối quan tâm hàng đầu trong hệ thống lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin.
+ Trong học thuyết về con người của chủ nghĩa Mác Lênin, con người không những là chủ thể của
hoạt động sản xuất vật chất
, đóng vai trò yếu tố cơ bản nhất của lực lượng xã hội mà còn là chủ
thể sáng tạo nên lịch sử của xã hội, của con người.
+
Tiến trình phát triển lsxh loài người là vì con người, vì cuộc sống ngày càng hạnh phúc tốt
đẹp
cho con người; tựu trung lại, đó là giải phóng con người sự phát triển toàn diện của con người.
- Chăm lo tạo ra những điều kiện cần thiết để mỗi người, mỗi cộng đồng người thể hiện tối đa
năng lực
của mình trong lao động, trong hoạt động sáng tạo nhằm đấy mạnh sự phát triển kinh tế
- xã hội vì hạnh phúc của mỗi người
. => quá trình làm cho mỗi người trở thành chủ thể có ý thức trong sáng tạo lịch sử.
- Nâng cao năng lực, nhân cách, phẩm giá
con người, giải phóng con người khỏi sự “tha hóa” và
làm cho họ được sống cuộc sống đích thực của con người.
b) Giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.
- Một là,
phát huy nhân tố con người đồng thời với tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thi trường định hướng XHCN.
- Hai là, phát huy nhân tố con người đồng thời giữ vững ổn định chính trị và mở rộng phát huy dân chủ.
- Ba là, phát huy nhân tố con người đông thời với việc nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn
lực con người, cũng chính là nguồn nhân lực. lOMoARcPSD|37752136 2
- Bốn là, phát huy nhân tố con người đồn thời với phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Năm là, phát huy nhân tố con người đồng thời với tăng cường mở rộng giao lưu, chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.
------------- Hết ---------------
Document Outline

  • PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌ
  • *Vật chất là một phạm trù triết học:
  • *Vật chất là thực tại khách quan.
  • *Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác
  • *Vật chất được giác quan của con người chép lại, ch
  • + Bác bỏ những chủ nghĩa duy vật về vật chất
  • + Phủ nhận thuyết không thể biết về vật chất chất.
  • + Khắc phục những khiếm khuyết trong quan điểm siê
  • + Định hướng các khoa học cụ thể trong việc tìm ki
  • + Cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
  • a)Vật chất quyết định ý thức
  • b)Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
  • a)Quan điểm khách quan:
  • b)Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức.
  • c)Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan, duy ý
  • * Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
  • •Quan điểm duy tâm
  • •Quan điểm siêu hình
  • •Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
  • b)Tính chất của mối liên hệ phổ biến
  • •Tính phổ biến
  • •Tính phong phú, đa dạng
  • c)Phân loại mối liên hệ
  • * Ý nghĩa phương pháp luận
  • b)Quan điểm lịch sử - cụ thể:
  • => Khi đi vào nhận thức và tác động vào sự vật, ph
  • *Nguyên lý về sự phát triển
  • •Quan điểm duy tâm
  • •Quan điểm siêu hình
  • •Quan điểm biện chứng
  • b)Tính chất của sự phát triển
  • •Tính phổ biến
  • •Tính đa dạng
  • •Tính kế thừa ( giáo trình ko có)
  • *Ý nghĩa phương pháp luận
  • *Phạm trù thực tiễn
  • b)Đặc trưng cơ bản của thực tiễn
  • Thứ hai, thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính
  • c)Các hình thức cơ bản của thực tiễn
  • •Hoạt động cải tạo chính trị - xã hội
  • •Hoạt động thực nghiệm khoa học
  • *Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
  • Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của quá t
  • Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
  • ⇨Nhận thức đúng đắn về mqh giữa lí luận và thực tiễ
  • *Hình thái kinh tế - xã hội
  • b)Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội
  • c)Vai trò của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế
  • *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  • - Về lực lượng sản xuất:
  • - Về quan hệ sản xuất:
  • - Về kiến trúc thượng tầng:
  • *Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
  • Thứ nhất, với một trình độ nhất định của lực lượng
  • Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan
  • quan hệ sản xuất phong kiến mất đi và quan hệ sản
  • -Sự phát triển của lực lượng sản xuất bắt đầu từ s
  • b)Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác độ
  • Mâu thuẫn
  • ⇨Phương thức sx là yếu tố quyết định sự tồn tại và
  • *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  • *Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
  • b)Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối
  • c)Ý nghĩa phương pháp luận
  • *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  • *Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý t
  • b)Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
  • •Tính lạc hậu của ý thức xã hội
  • •Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
  • •Ý thức xã hội có tính kế thừa
  • •Sự tác động của các hình thái ý thức xã hội
  • •Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
  • c)Ý nghĩa phương pháp luận
  • *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
  • *Bản chất con người
  • *Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt N
  • b) Giải pháp nhằm phát huy nhân tố con người ở Việ
  • ------------- Hết ---------------