Câu hỏi ôn tập vấn đáp môn Lịch sử Đảng
Bộ 30 câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử Đảng bao gồm câu hỏi vấn đáp (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Lịch sử Đảng (LSĐ)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
1. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX................................................................................................................................2
2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.. 3
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.........................................................................................................................5
4. Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam......................................................................................................6
5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng (2/1930)..........................................................................................................7
6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Động
Dương (10/1930)..................................................................................................................11
7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 –
1941. Tr59+TR49GT............................................................................................................13
8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm
1945......................................................................................................................................15
9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến, kiến
quốc” (25/11/1945) của Đảng.............................................................................................16
10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong
giai đoạn 1945 – 1946..........................................................................................................19
11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954)....21
12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
II (2/1951) của Đảng. Trang 86..........................................................................................23
13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954).
Tr92....................................26
14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954. Trang 95................................................29
15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959)............................................................29
16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). Trang 97..................................................................31
17. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng........................................................................34
18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975). T111...................................................................36
19. Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo cả
nước quá độ lên CNXH (1975 - 1986). Gt147, 152............................................................39 1 lOMoAR cPSD| 36237285
20. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986. t124......41
21. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(12/1986). T124...................................................................................................................42
22. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991).
Trang160GT.........................................................44
23. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng (6/1996)......................................................................................................................46
24. Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng
t153 ......................................................................................................................................48
25. Thành tựu, hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước
(1986 – 2021). Tr219GT......................................................................................................50
26. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. (tr230GT)...............................................................................................50
27. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự nghiệp cách mạng là của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân..............................................................................50
28. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm không ngừng củng cố, tăng
cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. (tr252-
255GT)..............50
29. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sứ mạnh quốc tế. (tr258-
264GT)...............50
30. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt Nam. (TR269-272GT)50 CÂU HỎI VẤN ĐÁP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX.
- CNTB trên thế giới chuyển mạnh sang giai đoạn CN Đế quốc: Các
nước phương Tây đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước
nhỏ yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, thực hành chính
sách thực dân tàn bạo nhằm vơ vét sức người, sức của và lợi nhuận độc
quyền của CNTB => năm 19141918, chiến tranh thế giới thứ nhất bùng
nổ, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa bị áp bức với chủ nghĩa đế 2
quốc, chủ nghĩa thực dân ngày càng sâu sắc => Phong trào đấu tranh
chống đế quốc giành độc lập của các dân tộc thuộc địa phát triển.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin: cuối thế kỷ XIX, phong trào
công nhân phát triển mạnh mẽ cần vũ khí lý luận => chủ nghĩa Mác-
Lênin ra đời + Chủ nghĩa Mác-Lênin: Sứ mệnh của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng xã hội;
Muốn giành được thắng lợi giai cấp công nhân phải thành lập Đảng
Cộng sản; Chỉ rõ con đường, biện pháp thực hiện sứ mệnh lịch sử vĩ
đại của GCCN, đó là tiến hành CMVS.
- Tác động của CM Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản:
+ CM XHCN đầu tiên thành công mở ra thời đại mới, thời đại giải phóng CM T10 dân tộc
NGA+ CN Mác-Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực
+ Thúc đẩy phong trào CMTG phát triển dẫn tới sự ra đời của các ĐCS.
+ Trung tâm lãnh đạo phong trào công nhân và GPDT
QTCS+ Chỉ ra phương hướng đấu tranh của các dân tộc thuộc địa
+ Đoàn kết phong trào đấu tranh của vô sản TG
- Ảnh hưởng của tư tưởng Dân chủ tư sản truyền bá vào Việt Nam + Qua Tân thư, Tân báo
+ Ảnh hưởng của cải cách Minh Trị 1868
+ Ảnh hưởng của tư tưởng Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu
+ Ảnh hưởng của CM Tân Hợi 1911
=> Những ảnh hưởng của tình hình thế giới tới Việt Nam:
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
- Thắng lợi của CMT10NGA cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc
địa- Quốc tế CS có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác-
Lênin và thành lập ĐCSVN 3 lOMoAR cPSD| 36237285
- NAQ tìm thấy con đường cứu nước, bỏ phiếu tán thành QTCS, trở thành
mộttrong những thành viên sáng lập ĐCS Pháp
2. Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Lúc bấy giờ, tính chất XH Việt Nam thay đổi: từ XHPK
sangXHTĐNPK, đặc trưng là: đế quốc- phong kiến kết hợp với nhau thống trị,
bóc lột nhân dân. Đế quốc dựa vào phong kiến phản động để duy trì ách thống
trị, phong kiến phảm động dựa vào thế lực đế quốc để bóc lột nhân dân.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp
cũ, mà còn làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp XH mới: 5 giai cấp
+ Giai cấp địa chủ: Một bộ phận câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai
đắc lực cho chúng trong việc đàn áp PTYN và bóc lọt nông dân đó là : đại địa
chủ ( theo pháp có được nhiều quyền lợi của pháp), một bộ phận nêu cao tinh
thần dân tộc khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế
độ pk; một số trở thành lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và pk
phản động - một bộ phận nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản
+ Giai cấp nông dân: Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, phong kiến
địa chủ và tư sản áp bức, bóc lột rất nặng nề. Ruộng đất của nông dân đã bị bọn
tư bản thực dân chiếm đoạt.. Một số ít bán sức lao động, làm thuê trong các nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền hoặc bị bắt đi làm phu tại các thuộc địa khác của đế quốc
Pháp. Còn số đông vẫn phải gắn vào đồng ruộng và gánh chịu sự bóc lột vô cùng
nặng nề ngay trên mảnh đất mà trước đây là sở hữu của chính họ. Vì bịmất nước
và mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến, đặc biệt
sâu sắc nhất với đế quốc và bọn tay sai phản động. Họ vừa có yêu cầu độc lập
dân tộc, lại vừa có yêu cầu ruộng đất, song yêu cầu về độc lập dân tộc là bức thiết
nhất. Giai cấp nông dân có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất là lực
lượng to lớn nhất, một động lực cách mạng mạnh mẽ. Giai cấp nông dân khi được
tổ chức lại và có sự lãnh đạo của một đội tiên phong cách mạng, sẽ phát huy vai 4
trò cực kỳ quan trọng của mình trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
+ Giai cấp công nhân: Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước
chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. + Giai cấp công
nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc,
phong kiến, tư sản người Việt); Có quan hệ tự nhiên gẳn bó với nông dân; Kế
thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. + Giai cấp công
nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách
mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ 3 nghĩa Mác - Lê-nin và Cách mạng
tháng Mười Nga. => Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn
thắng. => Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính
trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên
nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
+ Giai cấp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân
hoá làm hai bộ phận; Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu
kết chặt chẽ về chính trị với đế quốc; Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh
doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định
+ Tầng lớp tiểu tư sản: Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh; Bộ phận trí thức có tinh
thần hăng hái cách mạng; Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN cũng thay đổi, ngoài mâu thuẫn vốn có
trước đây là NDVN>< ĐCPK, đến lúc này xuất hiện thêm mâu thuẫn giữa toàn
DTVN>< TD Pháp và Chính quyền tay sai (ĐQXL)
=> Đánh đuổi Pháp giành độc lập; xóa bỏ phong kiến giành ruộng đất cho nhân
dân => trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
3. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 5 lOMoAR cPSD| 36237285
* Nguyên nhân thất bại chung:
- Thiếu một đường lối chính trị, phương pháp cứu nước đúng đắn
- Thiếu một giai cấp có đủ khả năng lãnh đạo phong trào
- Thiếu tổ chức chặt chẽ, vũ khí lạc hậu* Nguyên nhân khách quan:
- Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dập tắt nhanhchóng.
- Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh,địch
có trang vũ khí hiện đại hơn ta.
- Khuynh hướng phong kiến đã lỗi thời, bế tắc về đường lối đấu tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp,
về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ,chưa xác định được phương
pháp đúng đắn, chưa tập hợp được rộng rãi các lực lượng của dân tộc, nhất là
chưa tập hợp được 2 lục lượng cơ bản công nhân và nông dân cho nên thất bại.
- Ta gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện
cảilương, phản đối chiến tranh và cầu viện nước ngoài.
- Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào mang tính tự
phát,trong nội bộ chia rẽ.
- Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy được khảnăng
lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được, họchưa có chính Đảng
lãnh đạo. (Các phong trào thất bại như: phong trào cần vương, cuộc khởi nghĩa
yên thế, phong trào đông du, duy tân)
* Ý nghĩa lịch sử: Các phong trào yêu nước ở VN cuối XIX, đầu XX đều thất
bại do nhiều nguyên nhân, nhưng đã để lại những ý nghĩa:
- Tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc
- Quy mô phát triển rộng mang tính chất nhân dân sâu sắc
- Từng bước phát triển theo xu hướng dân chủ tư sản- Góp phần cải cách văn
hóa giáo dục nâng cao dân trí - Để lại những bài học lịch sử quý giá:
+ Phải có đường lối cứu nước đúng đắn 6
+ Cần có tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Kết hợp sức mạnh trong nước với xu thế thời đại mới
4. Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức
cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, trở thành người cộng
sản, NAQ tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức về đường lối CMVS,
đồng thời tích cực truyền bá CN Mác-Lênin về Việt Nam nhằm chuânt bị các tiền
đề về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng cộng sản ở VN: * Về tư tưởng:
- Tố cáo tội ác và làm rõ bản chất của thực dân Pháp ở các thuộc địa
+ Tội hình sự: Giết chết 8 vạn người. “Tổng số có 700.000 người bản xứ đã
đặt chân lên đất Pháp, trong số đó có 80.000 người không bao giờ trông thấy mặt
trời trên quê hương mình nữa” (Tập 2, tr. 26).
+ Tội ác có tính hủy diệt nhân loại: Đầu độc cả tinh thần và thể xác người bản
xứ bằng rượu cồn và thuốc phiện; Giết người bằng nhiều cách không có lý do:
+ Tội tước bỏ quyền chính trị của người dân thuộc địa:
+ Tội bóc lột người bản xứ ( Chương VII). Bằng thuế
+ Tội ăn cướp: Có 4 loại: Cướp nước, cướp đất, cướp của và cướp người. Cướp
nước làm thuộc địa là tàn bạo nhất.
- Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định CNTD là kẻ thù của nhândân
thuộc địa và công nhân, nhân dân lao động thế giới
- Đề cập đến mối quan hệ giữa CM ở thuộc địa và CM ở chính quốc
- Tuyên truyền tư tưởng Mác-Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêunước
- Khẳng định Đảng phải có chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt.
* Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào
trong nước. Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước
đúng đắn của cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường
Kách mệnh”. Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới độc lập 7 lOMoAR cPSD| 36237285
cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang
lại quyền và lợi ích cho nhân dân
* Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời
của chính đảng vô sản của giai cấp công nhân Việt Nam. Đó là huấn luyện, đào
tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung
Quốc) để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Năm
1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo
Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, tiến hành phong trào Vô sản hoá.
Nhờ những hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc, các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam đã ra đời là: An Nam cộng sản đảng; Đông Dương cộng sản Đảng và Đông
Dương cộng sản liên đoàn. Ngày 3/2/1930, các tổ chức này đã hợp nhất lại thành
Đảng Cộng sản Việt Nam, con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc bước đầu
được hiện thực hóa trong thực tiễn.
5. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
a. Hội nghị thành lập Đảng
* Hoàn cảnh lịch sử:
Cuối năm 1928, những hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
có ảnh hưởng và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân,
phong trào yêu nước Việt Nam những năm 1928,1929 theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
Năm 1929, các tổ chức cộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản đảng
(17/6/1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929), An Nam Cộng sản đảng
(11/1929) => Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đã khẳng định bước tiến về chất
của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng
cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt Nam.
Tuy nhiên sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở 3 miền đều tuyên bố ủng hộ
đường lối của Quốc tế Cộng sản, kêu goi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức
của mình và đều tự nhận là đảng cách mạng chân chính, tình trạng đó không tránh 8
khỏi phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. Trước
tình hình đó, theo tài liệu (ghi ngày 27/10/1929) của Quốc tế Cộng sản gửi những
người cộng sản Đông Dương : Nhiệm vụ quan trọng nhất và cấp bách nhất của
tất cả những người cộng sản Đông Dương là thành lập một đảng cách mạng có
tính chất giai cấp của giai cấp vô sản, nghĩa là một ĐCS có tính chất quần chúng
ở Đông Dương. Đảng đó phải chỉ có một và là tổ chức duy nhất ở Đông Dương.
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về HongKong, chủ động “triệu tập các đại biểu ở
hai nhóm (Đông Dương và An Nam)” để tiến hành hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Hội nghị thành lập Đảng được tiến hàng từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930
ở nhiều địa điểm khác nhau tại HongKong (TQ).
* Nội dung Hội nghị: lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nêu ra năm điểm lớn cần thảo luận và thống nhất:
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời...”
Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua
các văn kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều
lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng; quy định điều kiện vào
Đảng; về hệ thống tổ chức Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ,
thành bộ hay đặc biệt bộ, va Trung ương; đồng thời, xác định rõ trách nhiệm,
quyền lợi của đảng viên, quy định rõ chế độ dân chủ và kỉ luật trong Đảng.
Đến ngày 24/02/1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính
đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng 9 lOMoAR cPSD| 36237285
sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị có ý nghĩa như một Đại hội Đảng vì:
- Hội nghị đã quyết định những vấn đề quan trọng mang tầm vĩ mô
vàchiến lược của Đảng như: thống nhất các tổ chức riêng lẻ thành một chính đảng
duy nhất; xác định tên Đảng; bầu Ban Chấp hành TW (lâm thời); thông quan
Cương lĩnh chính trị;...
- Hội nghị thành lập Đảng thành công đã cổ cũ, tăng thêm sức mạnh, tạo
rasự thay đổi mang tính bước ngoặt cho cách mạng Việt Nam.
b. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Hai văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng
do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng đã phản ánh những nội dung cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược
cách mạng Việt Nam – đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh chính trị là văn kiện cơ bản, xác định rõ mục tiêu, đường lối,
nhiệm vụ chiến lược, phương pháp hoạt động... của một chính đảng, hoặc một tổ
chức chính trị trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cương lĩnh xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam:
“chủtrương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+ Về phương diện chính trị: Cương lĩnh xác định nhiệm vụ chủ yếu trước
mắt của CMVN là “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập. Dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức
ra quân đội công nông”.
+ Về phương diện xã hội: Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự
do tổ chức; b) Nam nữ bình quyền,..; c) Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”.
+ Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định: Thủ tiêu hết các thứ quốc
trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản 10
đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lí; thâu hết
ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ...
– Về lực lượng cách mạng: Cương lĩnh xác định lực lượng cơ bản của cách
mạng là công nhân, nông dân, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời
Cương lĩnh chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu
nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình”, nhưng đồng thời “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông,... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú
nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
- Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Cương lĩnh
khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng để giải phóng
dân tộc, chứ không thể là con đường cải lương thoả hiệp, “không khi nào nhượng
một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp”. Có sách lược đấu
tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai
cấp vô sản, còn “bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”.
– Về xác định lực lượng đồng minh quốc tế: Cương lĩnh phát triển quan điểm
về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng thuộc địa với cách mạng vô sản ở
chính quốc, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, , Cương lĩnh xác định: “Đảng là đội tiên
pbong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải
làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”
* Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (trang 41): 1- Là
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc, chấm dứt sự khủng hoẳng, bế tắc về đường
lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam 11 lOMoAR cPSD| 36237285
2- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Lênin,với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
3- Đảng ra đời gắn liền với công lao to lớn của Nguyễn Ái QuốcNgười sánglập,
rèn luyện và lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam
4- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thếgiới.
5- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển
củadân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng trở thành nhân tố hàng đầu quyết
định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
6. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng
sản Động Dương (10/1930).
- Từ 14-31/10/1930 , Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất
tại Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành ĐCS Đông Dương. Đồng chí Trần Phú được bầu làm Tổng
bí thư của Đảng. Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản
Đông Dương gồm những nội dung chính:
+ Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở VN, Lào, và Cao
Miên (giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là
địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc).
+ Về phương hướng chiến lược của CM, Luận cương nêu rõ tính chất của CM
Đông Dương lúc đầu là 1 cuộc “ CM tư sản dân quyền”, “ có tánh chất thổ địa và
phản đế”. Sau đó, sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến, thực hành
cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với
nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến
hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì mới
đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong 2 nhiệm vụ này, “Vấn đề thổ địa là cái 12
cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
+ Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì
đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì
đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo
đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự;
tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có
xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong
thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong,
thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi. 10 + Về
phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là
đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo
động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà
binh”. + Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách
mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp
vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết
là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc
đấu tranh cách mạng ở Đông Dương. + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng
phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với
quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở
Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
7. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những
năm 1939 – 1941. Tr59+TR49GT 13 lOMoAR cPSD| 36237285
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới: Ngày 01/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nô,
trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính phủ Pháp thi hành một loạt biện
pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.
Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày
22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công
Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các
lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Tình hình trong nước:
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động:
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh
vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng
cường vơ vét sức người, sức của phục vụ của chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thế của Pháp ở Đông Dương, tháng 9/1940, Nhật Bản cho
quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương
cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng”, đời sống của nhân dân Việt Nam lâm
vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt
động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng
các đô thị. Ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng gửi toàn Đảng một thông báo quan
trọng chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”. * Nội dung: 14
- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được thể hiện qua các Hội nghị Trung ương
+ Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941) là Hội nghị quan trọng nhất mang
tính chất quyết định cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và
căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết
định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiệu
“đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, chia lại ruộng đất
cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi
đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ
địa cách mạng. Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng
lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng..
8. Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Tính chất: (trang69)
- CMT8 năm 1945 là “một cuộc CM giải phóng dân tộc mang tính dân chủ mới.
Nó là một bộ phận khăng khít của CMDT dân chủ nhân dân VN”
+ CMGPDTVN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. 15 lOMoAR cPSD| 36237285
+ CM đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc
+ Cuộc CM thành công, chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Việt Nam đã được thành lập, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp
nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ
+ Cuộc CM đã hoàn thành một bước cơ bản sự nghiệp giải phóng con người
VN khỏi mọi sự áp bức bóc lột về mặt giai cấp và dự nô dịch về mặt tinh thần
- Đây là một cuộc CMGPDT điển hình
+ CM đã tập trung hoàn thành nhiệm hàng đầu của CM là giải phóng dân tộc
+ Lực lượng CM bao gồm toàn dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
- CMT8 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc
- Mang đậm tính nhân văn, hồn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giảiphòng
con người ở Việt Nam khỏi áp bực dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, CMT8 là một trongnhững
trang sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất, là một trong những bước ngoặt vĩ đại nhất
- Đã đập tan ách xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm,chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật
- Khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do dân, vìdân;
nhà nước DCND đầu tiên ở Đông Nam Á; nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở
thành người làm chủ vận mệnh của mình và làm chủ chính quyền Nhà nước. -
Đảng CS Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành
một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý giá
chophong trào đấu tranh giành độc lập và chủ quyền
- Đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địac của chủ nghĩađế
quốc, mở đầu thời kì sụp đổ và tan ra của chủ nghĩa thực dân cũ 16
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa MÁc-Lênin và những sáng tạocủa
HCM về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
* Bài học kinh nghiệm:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm
vụchống đế quốc và chống phong kiến
- Hai là, toàn dân nổi dậy yteen nền tảng khối liên minh công – nông
- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
- Bốn là, kiến quyết dùng bạo lưucj cahcs mạng để đập tan bộ máy nhà nước
cũ,lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ- Sáu là,
xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
9. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến,
kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Sau WW2, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn, uy tín và địa vị
của Liên Xô, thành trì hòa bình của CNXH được nâng cao trên trường quốc tế,
bên cạnh đó phong trào CM giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành
một dòng thác CM. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh
mẽ, điều này có lợi cho các phong trào giải phóng dân tộc trên TG. - Trong nước: + Thuận lợi:
+) CMT8 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập, nhân
dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+) Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân VN
+) Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dưgnj và bảo vệ chính quyền CM + Khó khăn:
+) Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh
tước vũ khí của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền CM non trẻ 17 lOMoAR cPSD| 36237285
+) Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp
Pháp xâm lược Nam bộ 23/9/1945
+) Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+) Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá CM
+) Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy
cơ 1 nạn đói mới đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng
+) Văn hóa: hơn 90% người dân mù chữ
+) Quân sự: lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+) Ngoại giao: chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết lập quan hệ ngoại giao với VN
Trước tình hình đó, ngày 25-11-1946, Ban Chấp Hành TW Đảng CS Đông
Dương ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”
* Nội dung cơ bản:
- Tính chất của CM Đông Dương là cuộc CM giải phóng dân tộc, tiếp tục sựnghiệp CMT8/1945
- Về chỉ đạo chiến lược: + Xác định mục tiêu phải nêu cao CMVN vẫn là cuộcCM
dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập
- Về xác định kẻ thù:
+ “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
+ Đối với các tổ chức đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và
đề ra đối sách phù hợp
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống
nhất mặt trận Việt-Miên-Lào - Về phương hướng nhiệm vụ:
+ Nêu lên các nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là “củng cố chính quyền chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân” và
kiên quyết giành độc lập, tư do, hạnh phúc cho dân tộc 18
+ Tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn kết, kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược; - Tăng cường các mặt:
+ Về chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân chống thực dân Pháp
xâm lược và xây dựng đất nước, củng cố chính quyền nhân dân bằng cách kiên
quyết trừng trị bọn phản quốc, tiến hành tổng tuyển cử để bầu Quốc hội, lập Chính
phủ chính thức và ban hành Hiến pháp, có thể cải tổ chính phủ trước khi bầu cử,
sửa đổi cách làm việc của chính quyền nhân dân địa phương.
+ Về quân sự, động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác triệt để
của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mở rộng chiến tranh du kích ở Campuchia
và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào.
+Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc
“bình đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều
bạn đồng minh hơn hết” và “muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương
thực lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân thiện, đối với Pháp độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
+ Về kinh tế tài chính, mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích
các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại
nước nhà. Thực hiện khuyến nông sữa chữa đê điều, lập ngân hàng, phát hành
giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh. Đẩy mạng
tăng gia sản xuất, chống nạn đói theo khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng", “Sẽ cơm
nhường áo”, “Công việc cứu đói cũng cần như việc đánh giặc”.
+ Về văn hoá, tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các
trường đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách
dạy nhồi nhét, cổ dộng văn hóa cứu quốc, xây dựng nền văn hoá mới theo ba
nguyên tắc: khoa học hoá, dân tộc hoá, đại chúng hoá.
* Ý nghĩa lịch sử: (+t70GT) 19 lOMoAR cPSD| 36237285
- Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh
- Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CM
- Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền CM
- Thể hiện 1 quy luật của VN sau CMT8 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi
vớibảo vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân
tộc 10. Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng trong giai đoạn 1945 – 1946. * Kết quả:
- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới
- chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết: Quốc hội,Hội
đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp
dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền
từ Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên
chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các
đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam,
17 Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng
và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập
- Về kinh tế, văn hóa:
+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô
lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia, các lĩnh
vực sản xuất được hồi phục. + Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm
1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.
+ Tháng 11-1946, giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành, đã mở lại các trường lớp
và tổ chức khai giảng năm học mới.
+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ
được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu.
+ Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi, cuối năm 1946,
cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết. 20
- Bảo vệ được chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súngđánh
chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã
kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong
trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.
Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và
Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai
của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền
Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua
bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ
đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về
nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô
(Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta
có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới * Ý nghĩa:
- Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng. -
Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế
độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực
tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954).
* Nội dung của đường lối kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, toàn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế
* Mục đích kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ là sự kế thừa và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám nhằm đánh đổ
thực dân Pháp xâm lược, giành thống nhất, độc lập hòan toàn.
* Tính chất của cuộc kháng chiến: Đang khẳng định đây là cuộc chiến tranh
cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài. 21 lOMoAR cPSD| 36237285
* Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh
cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
* Phương châm kháng chiến: Đảng chủ trương tiến hành chiến tranh nhân dân,
thực hiện "kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính".
Trong đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng, điều cốt lõi nhất và cơ bản nhất
là chiến lược toàn dân kháng chiến. Đảng tổ chức cả nước thành một mặt trận,
tạo nên thế trận cả nước đánh giặc, phát huy sức mạnh của toàn dân và khối đoàn
kết toàn dân tộc tham gia kháng chiến với những biện pháp đa dạng phong phú,
phù hợp như tuyên truyền giáo dục, động viên chính trị sâu rộng từ đó xác định
trách nhiệm đứng lên cứu nước nhà. Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang với
ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích. Từ chiến
tranh du kích phát triển lên chiến tranh chính quy, kết hợp du kích chiến với vận động chiến.
- Kháng chiến toàn diện: tức là tiến hành tiến công địch trên tất cả các mặt chính
trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao tạo thành sức mạnh tổng hợp: + Về
chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
+ Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến
lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh
vừa đào tạo thêm cán bộ”.
+ Về kinh tế, xây dựng nền kinh tế kháng chiến theo nguyên tắc vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc tự cấp về mọi mặt; ra sức
phá kinh tế địch không cho chúng thực hiện mưu đồ lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh. Kinh tế kháng chiến về hình thức là kinh tế chiến tranh, về nội dung là dân
chủ mới, chú trọng phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và 22
công nghiệp. Phát triển các thành phần kinh tế, từng bước thực hiện chính sách
ruộng đất đối với nông dân (giảm tô và cải cách ruộng dất). Phái triển kinh tế
quốc doanh, gây mầm cho chủ nghĩa xã hội.
+ Về văn hoá, thực hiện hai nhiệm vụ: xoá bỏ nền văn hoá nô dịch ngu dân,
xâm lược của thực dân Pháp và xây dựng nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba
nguyên tắc: dân tộc hoá, khoa học hoá, đại chúng hoá. Phát triển giáo dục, đào
tạo các bậc phổ thong trung học chuyên nghiệp và đại học. Tiến hành cải cách
giáo dục. Phát triển văn học, nghệ thuật, coi văn nghệ là một mặt trận và văn nghệ
sĩ là chiến sĩ trên mặt trận này.
+ Về đấu tranh ngoại giao, triệt để cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu
bạn, làm cho nhân dân thế giới kể cả nhân dân Pháp hiểu, tán thành và ủng hộ
cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. Tranh thủ sự ủng hộ giúp
đỡ về mọi mặt trận các nước xã hội chủ nghĩa nhất là Liên Xô, Trung Quốc. Năm
1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ Việt Nam là bạn của các nước dân chủ trên
thế giới, không gây thủ oán với một ai.
- Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
- Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao
vâybốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song
lúc đó cũng không được ỷ lại.
- Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất địnhthắng lợi
12. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ II (2/1951) của Đảng. Trang 86
* Hoàn cảnh lịch sử: - Tình hình TG: 23 lOMoAR cPSD| 36237285
+ QHQT sau WW2 chịu sự chi phối của trật tự 2 cực Yalta. Cực Liên Xô và
phe các nước XHCN có sự lớn mạnh vượt bậc, trở thành thành trì hòa bình của
TG. Các nước XHCN ở Đông Âu bước vào cuộc xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân và đạt được nhiều thành tựu to lớn về công nghiệp, nông nghiệp, khoa học...
+ 1/10/1949, nước CH nhân dân Trung Hoa ra đời, làm thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho phe XHCN
+ Phong trào GPDT phát triển mạnh khắp Á – Phi – Mỹ Latin => MQH giữa
CMVN và CMTG chặt chẽ, nhằm chống lại kể thù chung là đế quốc, thực dân.
+ Mỹ tăng cường viện trợ đô la và vũ khí cho Pháp, can thiệp trực tiếp vào
cuộc chiến tranh ở Đông Dương => biến 3 nước Đông Dương thành thuộc địa
kiểu mới của chúng. - Về tình hình CMVN:
+ Cuối 1950, CMC cuả ND 3 nước Đông Dương dành được những thắng lợi
quan trọng, đặc biệt là chiến thắng của Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 =>
giáng cho Pháp đòn chí mạng, đẩy chúng lâm vào thế bị động, lúng túng trên
chiến trường Đông Dương.
+ Ở trong nước, ND giành được nhiều thắng lợi ở chiến trường cũng như xây
dựng hậu phương vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa,... Trong quan hệ đối
ngoại, ta đã phá vỡ cô lập khi được nhiều nước lần lượt công nhận và đặt QH
ngoại giao với Chính phủ VNDCCH.
Trước tình hình này, điều kiện lịch sử TG và trong nước đã đặt ra cho Đảng ta
yêu cầu mới là phải bổ sung và hoàn chỉnh đường lối CMVN, đưa cuộc kháng
chiến đến thắng lợi hoàn toàn. ĐHDBTQ lần II của Đảng được tiến hành trong
bối cảnh đó. * Nội dung cơ bản:
– Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng diễn ra từ ngày 11 đến 19/02/1951
tại xã Vinh Quang (nay là Kim Bình), huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang; là
Đại hội đầu tiên diễn ra ở trong nước.
- Thành phần tham dự: gồm 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết,thay
mặt cho hơn 766.000 đảng viên toàn Đảng. 24
- Nội dung: Đại hội đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có vấn
đềthành lập Đảng Cộng sản riêng ở mỗi nước. Đảng cũng tuyên bố ra hoạt động
công khai. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Trường
Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.
+ Về việc thành lập Đảng Cộng sản riêng ở mỗi nước Việt Nam, Lào,
Campuchia: Do nhu cầu của cuộc kháng chiến và để phát huy tính năng động,
sáng tạo của mỗi dân tộc, theo sáng kiến của những người cộng sản Việt Nam, có
sự nhất trí của những người cộng sản Lào, Campuchia, Đại hội đã quyết định lập
ra ở mỗi nước một Đảng Cộng sản riêng thích hợp với hoàn cảnh của từng nước.
Đảng bộ Việt Nam của Đảng Cộng sản Đông Dương được chuyển thành một đảng
riêng, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
+ Đảng Lao động Việt Nam tuyên bố ra hoạt động công khai: Sau năm 1945, do
phải giải quyết tình trạng thù trong giặc ngoài, Đảng ta đã rút vào hoạt động bí
mật. Đến năm 1950, hoàn cảnh trong nước và quốc tế thay đổi, có lợi cho cách
mạng, đồng thời do yêu cầu mới của lịch sử đòi hỏi Đảng phải ra hoạt động công
khai để tăng cường uy tín và ảnh hưởng nhằm thúc đẩy cuộc kháng chiến phát
triển và nhanh đến đích thắng lợi.
+ Đại hội cũng đã nghiên cứu, thảo luận và thông qua “Báo cáo chính trị” của Hồ
Chủ tịch, “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Trường Chinh, “Báo cáo về tổ chức
và Điều lệ Đảng” của Lê Văn Lương. “Báo cáo chính trị” do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc trước Đại hội đã xác định rõ khẩu hiệu chính của ta là tiêu diệt thực
dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ giành thống nhất, độc lập hoàn toàn, bảo
vệ hoà bình thế giới. Báo cáo đã tổng kết phong trào cách mạng thế giới và Việt
Nam, đề ra nhiệm vụ chính là đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và đưa
Đảng ta ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng
Lao động Việt Nam. Biện pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra là tăng cường
lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, mở rộng khối đoàn kết,
tăng cường công tác xây dựng Đảng, 25 lOMoAR cPSD| 36237285
“Bàn về cách mạng Việt Nam” do đồng chí Trường Chinh trình bày cơ bản
nêu ra toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam đó là đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung cơ bản của báo cáo đã được
phản ánh trong “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam” được Đại hội thông qua.
Như vậy, nội dung “Báo cáo chính trị” của Hồ Chí Minh và “Bàn về cách
mạng Việt Nam” của Trường Chinh đã góp phần định hình đường lối cách mạng
Việt Nam. Chính cương Đảng Lao động Việt Nam và đường lối cách mạng nước
ta trong giai đoạn mới: Chính cương đã vạch rõ mâu thuẫn, kẻ thù, nhiệm vụ cơ
bản, động lực, tính chất và phương hướng phát triển của cuộc cách mạng nước ta.
+ Đại hội cũng đã thông qua Điều lệ mới của Đảng, xác định rõ mục đích, tôn chỉ
của Đảng và nhấn mạnh Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân và của nhân dân lao động Việt Nam, lấy chủ nghĩa Marx – Lenin làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam và xây dựng Đảng theo nguyên tắc một đảng vô sản
kiểu mới. Đó là một bước tiến trong công tác xây dựng Đảng. * Ý nghĩa: Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II đánh dấu sự trưởng thành củaĐảng ta về mọi mặt,
đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn lịch sử để đưa cuộc kháng chiến đến thắng
lợi hoàn toàn. Do vậy, nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với từng thắng lợi tiếp
theo của cuộc cách mạng và đánh dấu sự trưởng thành trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam của Đảng trong giai đoạn sau.
13. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954). Tr92
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Một là, có sự lãnh đạo của Đảng lao động VN đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Chiến lược chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh
sinh đã góp phần tạo nên sức mạnh động viên tổ chức toàn dân đánh giặc. Đây là
nguyên nhân quan trọng nhất góp phần tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến. 26
- Hai là, có sự đoàn kết chiến đấu của toàn Đảng, toàn dân tập hợp trong Mặt trận
dân tộc thống nhất – Mặt trận Liên Việt mà nòng cốt chủ yếu là liên minh công
– nông – trí thức – động lực quan trọng của cách mạng.
- Ba là, có lực lượng vũ trang ba thứ quân. Quân đội ta anh hùng, dũng cảm, mưu
trí, từ nhân dân mà ra và vì nhân dân mà chiến đấu, được tổ chức huấn luyện kĩ
càng dưới sự chỉ đạo của Đảng. Sự trưởng thành từng bước của quân đội cách
mạng đã tạo nên những bước ngoặt trong tiến trình cách mạng Việt Nam giai đoạn này.
- Bốn là, chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân và vì dân được giữ vững.
Chính quyền là thành quả lớn nhất mà nhân dân ta giành được sau khi Cách
mạng tháng Tám giành được thắng lợi. Do vậy, việc củng cố, xây dựng và phát
triển chính quyền lớn mạnh là việc làm cần thiết cho việc tổ chức toàn dân kháng
chiến và xây dựng chế độ mới.
- Năm là, có hậu phương vững chắc, ngày càng được củng cố và mở rộng,đảm
bảo chi viện ngày càng lớn về sức người, sức của cho tiền tuyến chiến đấu và giành chiến thắng.
- Sáu là, có sự liên minh chiến đấu giữa ba nước láng giềng Việt Nam,
Lào,Campuchia và sự giúp đỡ của phe xã hội chủ nghĩa, các lực lượng hoà bình,
tiến bộ trên thế giới nhằm chống lại kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
Bên cạnh đó, còn phải kể đến truyền thống yêu nước, ý chí quyết tâm chống
lại kẻ thù xâm lược của nhân dân ta được kế thừa và phát huy từ quá khứ hàng
ngàn năm * Ý nghĩa lịch sử: a) Đối với Việt Nam:
Cuộc kháng chiến đã đánh bại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp và sự
can thiệp của đế quốc Mỹ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Lần đầu tiên
trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng
mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là
thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”. 27 lOMoAR cPSD| 36237285
Thắng lợi này đã góp phần giải phóng miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện để nhân dân ta tiếp tục đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
Thực tiễn cách mạng đã từng bước chứng minh cho sự đúng đắn trong
đường lối lãnh đạo của Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta được bừng sáng rực rỡ dưới thời đại Hồ Chí Minh. b) Đối với thế giới
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ đã góp
phần quan trọng làm cho chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ từng mảng, trước hết là
trong hệ thống thuộc địa của Pháp do “phản ứng dây chuyền” của cách mạng Việt Nam.
Thắng lợi đó còn cổ vũ phong trào cách mạng thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đóng góp tích cực vào ba dòng thác cách mạng
cuốn phăng thành trì chủ nghĩa thực dân cũ và mới khắp Á - Phi – Mỹ Latin.
* Bài học kinh nghiệm:
- Bài học về việc xác định và quán triệt đúng đường lối chiến tranh nhândân,
toàn dân, toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh; về sự vận dụng sáng tạo nguyên
lí chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Marx – Lenin vào điều kiện lịch sử cụ thể
của nước ta, kết hợp với kế thừa, phát huy truyền thống lâu đời của dân tộc trong
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Bài học về sự kết hợp chặt chẽ và đúng đắn hai nhiệm vụ: nhiệm vụchống đế
quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân và gây
mầm mống cho chủ nghĩa xã hội.
– Bài học kinh nghiệm vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới – chế độ
dân chủ nhân dân -tạo điều kiện xây dựng hậu phương vững mạnh, đáp ứng yêu
cầu ngày càng lớn cho cuộc kháng chiến. 28
- Bài học quán triệt tư tưởng kháng chiến lâu dài của một dân tộc nhỏ yếu
chống lại những tên đế quốc hùng mạnh, kết hợp chặt chẽ các hình thức đấu tranh,
các lực lượng chiến đấu vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân. - Bài học kinh
nghiệm về xây dựng một chính đảng vô sản vững mạnh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo
cuộc kháng chiến trên mọi phương diện, nâng cao sức chiến đấu của Đảng trong
quá trình chỉ đạo cuộc chiến tranh cách mạng trườngh kì đi đến thắng lợi sau cùng.
=> Bài học về xác định và quán triệt đúng đắn đường lối chiến tranh nhân dân,
toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh,... là quan trọng nhất. Bởi, Đảng đã khẳng
định: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
14. Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954. Trang 95
Sau hiệp định Giơ-ne-vơ (7/1954), đất nước bị chia làm hai miền với hai chế độ
chính trị - xã hội khác nhau. Lúc này, CMVN có đặc điểm thuận lợi, khó khăn: * Thuận lợi:
- Cách mạng Việt Nam có sự hậu thuẫn là hệ thống các nước XHCN lớn mạnh,về
kinh tế, quân sự, khoa học và kĩ thuật, đặc biệt là Liên Xô.
- Phong trào GPDT tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Mỹ và khu vực Mỹ Latin.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở nhiều nước tư bản
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phòng, là căn cứ địa hậu phương cho cả nước.-
Thế và lực của CM trong nước đã lớn mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến,
có ý chí độc lập thống nhất của ND cả nước. * Khó khăn:
- Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh với âm mưu làm bá chủthế
giới, với nhiều chiến lược toàn cầu phản CM.
- Chiến tranh lạnh, chạy đu vũ trang trên TG giữa hai phe XHCN và TBCN.
- Sự bất đồng, chia rẽ trong hệ thống các nước XHCN
- Đất nước bị chia làm hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.
- Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu 29 lOMoAR cPSD| 36237285
- Miền Nam bị đế quốc và tay sai kiểm soát, lúc này đế quốc Mỹ trở thành kẻthù
trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
=> đặc điểm lớn nhất của CMVN sau 1954 là đất nước bị chia cắt làm hai miền
với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Đảng ta lãnh đạo đồng thời hai cuộc
CM khác nhau ở 2 miền: miền Bắc quá độ lên CNXH; miền Nam tiếp tục thưucj
hiện cuộc CM dân tộc, dân chủ ND.
15. Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
* Hoàn cảnh ra đời:
- Ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp
phongtrào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều
chuyển biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết định
mới, dứt khoát, mặc dù xu hướng hoà hoãn do đánh giá quá cao lực lượng của đế
quốc Mỹ trong các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc đó
đang là một trở lực lớn đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta. -
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ
và tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế CM
chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng. Đáp ứng yêu
cầu đó, tháng 1-1959, Hội nghị TW lần thứ 15 đã ra nghị quyết về CM miền Nam
với tinh thần cơ bản là tiếp tục cuộc CM Dân tộc dân chủ ND, sử dụng bạo lực
CM với hai lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân...
* Nội dung cơ bản:
- Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng
ởmiền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế
quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân
dân ,trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến
- Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp côngnhân
, nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ sở. 30
- Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong
kiến và tay sai của đế quốc Mỹ
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát
khỏiách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và người
cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, cách
mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao
- Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là “đoàn kết toàn dân đánh
đổtập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân
tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
, cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới
- Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Namở
miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân
. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là
lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ
yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc
và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân
- Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quầnchúng
: Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những
điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng
chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu
tranh sẽ chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch, và
thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
* Ý nghĩa lịch sử:
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần
độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong vận
dụng lý luận Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay chuyển
tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào đồng khởi 31 lOMoAR cPSD| 36237285
oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho cách mạng miền Nam vượt
qua thử thách để tiến lên.
16. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). Trang 97
a. Hoàn cảnh lịch sử: * Tình hình thế giới: - Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất là của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triểnở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên caoở các nước tư bản CN. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN
và tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.
* Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954): - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào
miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2
miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
+ Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu. 32
+ Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về
đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930
Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những
quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
* Nội dung cơ bản:
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: * Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạnh CMXHCNở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dânở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây
dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết
thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bìnhở Đông Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa
vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền
Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc
Mỹở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCNở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn
bị cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền: 33 lOMoAR cPSD| 36237285
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai
miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục
tiêu: hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị
Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
nhưng nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sángtạo
lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thểở Việt Nam.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnhcả
nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộcvà
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự
chủ, sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch
sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợiích của nhân loại và xu thế của thời đại.
17. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng.
* Nội dung cơ bản:
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự
kế thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề
ra, gồm các nội dung lớn: 34
- Quyết tâm chiến lược: Ttung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền
Nam hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay
đổi lớn, nhân dân ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến
trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị
động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được tình
thế nguy khốn bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt
Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền
Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến
tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để
mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm
quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu
tranh quân sự với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả
ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp, quan trọng.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
của Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở
mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong trường
hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước. - Về mối quan hệ và
nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN là tiền tuyến lớn
trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít. Bảo vệ MB
là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở 35 lOMoAR cPSD| 36237285
MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc
này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
* Ý nghĩa lịch sử:
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư
tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của
dân tộc ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng
chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi
18. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975). T111 * Nguyên nhân thắng lợi:
- Khách quan: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
Campuchia, của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội là
kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, chủ nghĩa anh
em. Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhận dân tiến bộ trên toàn
thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.
- Chủ quan: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ xuất phát từ nhiều
nguyên nhân chủ quan, trong đó phải kể đến một số nguyên nhân sau: Thứ
nhất, do có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam, một
Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, người đại biểu trung
thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
Thứ hai, do sự chiến đấu đầy gian khổ hi sinh của nhân dân và quân đội cả
nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở
miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc”.
Thứ ba, do có vai trò của hậu phương lớn miền Bắc. Đó là kết quả của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền 36
Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương
lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
* Ý nghĩa lịch sử:
Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhân dân ta đã đánh thắng kẻ thù
lớn mạnh và hung hãn nhất của loài người tiến bộ trong thế kỷ 20, giành độc lập
hoàn toàn cho Tổ quốc Việt Nam yêu quý, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo
dài 115 năm của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta. Nhân dân ta gạt bỏ được
trở ngại lớn nhất trong cuông cuộc hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân, thực hiện thống nhất đất nước, tiến lên CNXH. Do đó, thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Đối với nhân dân ta
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đánh dấu bướcngoặt
rất cơ bản, quyết định của con đường cách mạng mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra từ trong Chính cương vắn tắt năm 1930 - Con đường độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, tự do, ấm no, hạnh phúc.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kế tục thắng lợiCách
mạng tháng 8-1945, phát huy thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945-1954), là trận đánh quyết định nhất của cuộc chiến đấu 30 năm
(1945-1975) gian khổ, ác liệt, giành lại và giữ vững nền độc lập tự do, thống nhất
Tổ quốc. Từ đây, cả dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên mới: Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, đẩy lùi nghèo nàn, lạc hậu, tạo lập cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Qua cuộc chiến đấu và chiến thắng, Đảng ta, nhân dân ta, quân đội ta, cảdân
tộc ta và mỗi người Việt Nam được rèn luyện cả về phẩm chất và tài năng, càng
nhận thức sâu sắc hơn, đúng đắn hơn vị trí, khả năng và sức mạnh của mình trong thời đại mới. 37 lOMoAR cPSD| 36237285
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nâng vị thế chínhtrị
của Việt Nam trên thế giới lên một tầm cao mới và là niềm tự hào của mỗi người
dân trong thế kỷ XX và mai sau.
Đối với thế giới
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta làmột
thắng lợi tiêu biểu của lực lượng cách mạng thế giới, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì độc lập, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đập tan cuộc phảncông
lớn nhất, kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, của chủ nghĩa đế quốc vào trào
lưu cách mạng của thời đại mà mũi nhọn là phong trào giải phóng dân tộc, mở
đầu sự phá sản của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên toàn thế giới. - Thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước làm sáng tỏ tính hiện thực, tính
phổ biến của xu thế phát triển của loài người tiến bộ, góp phần động viên cổ vũ
các dân tộc dũng cảm, kiên cường giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH,
thực hiện công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người
và trực tiếp góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc của nhân dân hai
nước láng giềng Lào và Campuchia anh em.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là biểu tượng mới vềsức
mạnh của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
làm tiêu tan huyền thoại về sức mạnh của đế quốc Mỹ.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã nêu bật một chânlý:
Trong thời đại ngày nay, một dân tộc nước không rộng, người không đông, kinh
tế kém phát triển, song dân tộc ta đã đoàn kết chặt chẽ và đấu tranh kiên quyết
dưới sự lãnh đạo của một đảng mác xít-lêninít, có đường lối và phương pháp cách
mạng đúng đắn, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chặt chẽ
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thì hoàn toàn có thể đánh bại mọi thế lực xâm lược. 38
* Bài học kinh nghiệm:
a) Đối với thực tiễn lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng ở miền Bắc
giai đoạn 1954 – 1975
Thứ nhất, nắm vững đặc điểm miền Bắc khi bước vào thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, phát huy tư duy độc lập trong xác định đường lối chung của cách
mạng cả nước và đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Thứ hai,
xác định đúng nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa của miền Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, chỉ đạo chuyển hướng xây dựng
miền Bắc chính xác, kịp thời, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
Thứ ba, có hình thức, bước đi, cách làm phù hợp với thực tế miền Bắc, kết
hợp sự nỗ lực của miền Bắc với sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng, bảo vệ miền Bắc với
chi viện tiền tuyến miền Nam, giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc với
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
b) Đối với kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
giảiphóng miền Nam, thống nhất đất nước
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp,...
Ba là, trên cơ sở sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng phải
có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi uỷ quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn, là “trên cơ sở
phương hướng chiến lược đúng, hãy làm đi, rồi thực tiễn sẽ cho phép ta hiểu rõ sự vật hơn nữa”.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh
thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. 39 lOMoAR cPSD| 36237285
19. Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh
đạo cả nước quá độ lên CNXH (1975 - 1986). Gt147, 152 * Thành tựu:
Tổng kết 10 năm 1975-1986, Đại hội VI của Đảng (12-1986: Nêu 3 thành tựu nổi bật
- Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước;
- Đạt được những thành tựu quan trọng trong xây dựng CNXH;
- Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốctế.
Những thành tựu trên đã tạo cho CM nước ta những nhân tố mới để tiếp tục tiến lên. * Hạn chế:
- Tuy nhiên sai lầm, khuyết điểm nổi bật là không hoàn thành các mục tiêu doĐH
IV, ĐH V của Đảng đề ra.
- Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài
- Sản xuất tăng chậm và không ổn định
- Nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt, không có tích lũy- Lạm phát tăng cao và kéo dài.
- Đất nước bị bao vây, cô lập, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, lòng tin đốivới
Đảng, Nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng.
* Nguyên nhân khách quan dẫn đến khủng hoảng kinh tế- xã hội do xâydựng đất
nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, bị bao vây,
cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ nước ngoài giảm mạnhl hậu quả nặng nề
của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn gắn thì chiến tranh ở biên giới 2 đầu đất
nước làm nảy sinh những khó khăn mới.
* Nguyên nhân chủ quan: do những sai lầm của Đảng trong đánh giá tìnhhình,
xác định mục tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế; sai lầm trong cải
tạo xã hội chủ nghĩa, trong lĩnh vực phân phối, lưu thông; duy trì quá lâu cơ chế
tập trung, quan liêu, bao cấp; buông lỏng chuyên chính vô sannr trong quản lý
kinh tế, quản lý xã hội và trong đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của địch.
* Bài học kinh nghiệm: 40
ĐH VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng
trong thời kỳ 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế
là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩa và hành động đơn giản, nóng vội, chạy
theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả khuynh vừa hữu
khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm
trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
- Đại hội rút ra 4 bài học:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấ dân làm gốc”
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Ba là, phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành CMXHCN.
20. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986. t124
* Khách quan:
- Trước năm 1986, nhiều nước XHCN tiến hành cải cách, đổi mới, điển hinh
làcông cuộc cải tổ ở Liên Xô và mở cửa ở Trung Quốc; sự thành công của một số
nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới ở châu Á như: HongKong, Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan đã đặt ra nhiều gợi ý cho Việt Nam thay đổi.
- Sự phát triển nhanh chóng của KH-KT TG đòi hỏi VN cần mở cửa, đổi mớinắm
bắt thành tựu của KH-KT để phát triển. * Chủ quan: 41 lOMoAR cPSD| 36237285
- Cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp bộc lộ nhiều
khuyếtđiểm sau thời điểm cả nước quá độ đi lên CNXH, đất nước rơi vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội, lạm phát leo thang phi mã vào những năm 1980, lên đến
3 con số (774,7% năm 1986), đời sống của mọi bộ phận dân cư gặp nhiều khó
khăn; “lòng tin của quần hcunsg đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành
của Nhà nước giảm sút. Vấn đề cấp abchs đặt ra cho ĐCS và Nhà nước Việt Nam
lúc này là tìm kiếm cách thức phát triển mới có khả năng đáp ứng các mục tiêu
của sự nghiệp xây dựng CNXH, trong đó quan trọng nhất là phải tháo gỡ các ràng
buộc về cơ chế và thể chế để giải phóng các nguồn lực phát triển của đất nước”.
- Quá trình tìm tòi đổi mới từng phần từ năm 1975 đến 1986 đã tạo tiền đề,động
lực và quyết tâm đổi mới đất nước của Đảng.
21. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng (12/1986). T124 * Nội dung cơ bản:
+ Báo cáo chính trị của Đại hội đã chỉ ra thành công, hạn chế, khuyết điểm,
nguyên nhân, bài học của Đảng và chủ trương đổi mới toàn diện công cuộc xây
dựng đất nước. Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ
sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm
của Đảng trong thời kì 1975 – 1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng kéo dài
về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt trên
lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả
khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những
khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
+ Đại hội rút ra bốn bài học quý: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng
phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây 42
dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới
cơ chế quản lí, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra một cơ
cấu kinh tế hợp lí, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương
thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội
dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kì quá độ. Đổi mới cơ chế
quản lí kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
+ Các phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh
cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng
và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, phát
huy mạnh mẽ động lực khoa học – kĩ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại. Đại hội VI nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính
sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng
tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”
+ Đại hội khẳng định, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con
người, cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp
với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Bốn nhóm chính sách xã hội
là: kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc làm cho người lao động; thực hiện công
bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỉ cương trong lĩnh vực
xã hội; chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ của nhân dân; xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. + Đề cao cảnh giác, tăng 43 lOMoAR cPSD| 36237285
cường khả năng quốc phòng, an ninh, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để
bảo vệ Tổ quốc, kiên quyết đánh thắng chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch.
+ Nhiệm vụ đối ngoại góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hoá
quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hoà bình ở Đông
Nam Á và trên thế giới.
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước. + Đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng: Đảng phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế;
đổi mới tư duy lí luận, nhận thức đúng về chủ nghĩa xã hội và đặc trưng, quy luật,
hình thức, bước đi của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; đổi mới
tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác. Xây
dựng Đảng ngang tầm một đảng cầm quyền lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi
hai nhiệm vụ chiến lược.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) có ý nghĩalịch
sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. Là Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. - Tìm ra
con dường đưa VN thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội bằng việc đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên CNXH ở VN.
- Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàndân,
thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng.
22. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991). Trang160GT * Nội dung cơ bản:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộiđược
Đại hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60 năm 44
Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai
lầm và nêu ra năm bài học lớn. Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tô
hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là: “Do nhân
dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” -
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là: Xây dựng
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất
nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện
là nhiệm vụ trung tâm. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ
thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Thực hiện chính
sách đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. trai Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một
quá trình lâu dài, nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách 45 lOMoAR cPSD| 36237285
kinh tế, xã hội quốc phòng-an ninh, đối ngoại. “Mục tiêu tổng quát phải đạt tới,
khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của
chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hóa phù
hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh”
- Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà
nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng
Cộng sản Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đây là văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, là nền tảng
tưtưởng lí luận và ngọn cờ chiến đấu của Đảng và dân tộc Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Bản Cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tổng kết quảmình
cách mạng Việt Nam, chỉ ra mục tiêu và những định hướng lớn trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Đây là một bước tiến lớn trong tư duy lí luận của Đảng, vừa quán triệt tinhthần
cơ bản của học thuyết Mác – Lênin về chủ nghĩa xã hội vừa thể hiện sự vận dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời kì mới.
23. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng (6/1996).
* Nội dung cơ bản:
Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả
nước. Đại đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chí Đỗ
Mười tiếp tục làm Tổng Bí thư của Đảng. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương tại Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng 46
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh và nổi bật những vấn đề trọng tâm sau:
Tổng kết 10 năm đổi mới (1986-1996) đất nước thu được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa rát quan trọng. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội,
nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng được xác định rõ hơn. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển
sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. “Xét trên
tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ
bản là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện
có một số khuyết điểm, lệch lạc và kéo dài, dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này,
hay lĩnh vực khác, ở mức độ này, hay mức độ khác”. Đại hội nêu ra sáu bài học
chủ yêu qua 10 năm đổi mới: Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới. Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị; lấy đối mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng
bước đổi mới chính trị. Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Năm là, mở rộng hợp tác
quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại. Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới gồm: 1) Giữ vững độc lập,
tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài. 2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của
mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 3) Lấy việc
phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. 4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 47 lOMoAR cPSD| 36237285
Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định. 5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để
xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. 6) Kết hợp
kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu. Đảng phải tiếp
tục sự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh
đạo của mình, khắc phục cho được các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Cần phải
giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên; củng cố Đảng về tổ chức,
thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ; nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng.
* Ý nghĩa lịch sử:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6, 7/1996) đã tổng
kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội VIII. Đại hội đã khẳng định: Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế –
xã hội. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ cơ bản hoàn
thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
24. Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991
của Đảng t153 .
* Mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
trong Cương lĩnh chính trị (bổ sung, phát triển) năm 2011
- Về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh,dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh 48
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủnghĩa
xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ
sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc. Mục tiêu là đến giữa thế kỉ XXI xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Phương hướng cơ bản
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường;
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Ba là, xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Bốn là, bảo đảm
vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; Năm là, thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân
tộc thống nhất; Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
* Những thay đổi của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam so với Cương lĩnh
chính trị năm 1991
- So với Cương lĩnh chính trị năm 1991, Cương lĩnh chính trị (bổ sung, phát
triển) năm 2011 giữ nguyên đặc trưng “có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc”, bổ sung thêm hai đặc trưng: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Các đặc trưng còn lại được diễn đạt mới
rõ và phù hợp hơn với tình hình mới. 49 lOMoAR cPSD| 36237285
(Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng) 25.
Thành tựu, hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc
đổimới đất nước (1986 – 2021). Tr219GT 26.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững độc
lậpdân tộc và chủ nghĩa xã hội. (tr230GT) 27.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự nghiệp
cáchmạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
* Nội dung: TR243GT
* Ý nghĩa: TR248GT 28.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm không ngừng
củngcố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. (tr252-255GT) 29.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm kết hợp sức
mạnhdân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sứ mạnh quốc
tế. (tr258-264GT) 30.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm sự lãnh đạo
đúngđắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng Việt
Nam. (TR269-272GT) 50