



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
CÂU HỎI ÔN THI HẾT HỌC PHẦN LUẬT SO SÁNH
(Hình thức: Thi vấn đáp; Mỗi đề thi vấn đáp gồm có 2-3 câu bất kỳ trong số
những câu dưới đây)
1. Luật so sánh là gì? Phân tích các đối tượng của luật so sánh. - Khái niệm
Luật so sánh là môn khoa học pháp lý tổng quát sử dụng phương pháp so sánh làm
trọng yếu để nghiên cứu các vấn đề pháp luật thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau,
nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một cách riêng biệt và nghiên cứu việc sử dụng
cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh pháp luật.
+) LSS không phải là 1 ngành luật (HS, DS), không phải là 1 lĩnh vực pl ( tư pháp quốc tế)
+) Không phải hệ thống các quy phạm pháp luật, có đặc tính chung điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+) LSS là 1 phương pháp khoa học, môn ngành khoa học pháp lý
+) Mục tiêu của LSS là tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt và giải thích chúng
- Đối tượng nghiên cứu
+) Các hệ thống pháp luật đã và đang tồn tại trên thế giới (legal system và legal family)
+ góp phần trả lời cho sự tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pl khác nhau trên TG.
+ góp phần tăng cường việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực pl
+) Bản thân phương pháp so sánh pháp luật
+) Nghiên cứu lịch sử so sánh pl.
2. Nêu và phân tích chức năng, mục đích, ý nghĩa của luật so sánh. - Chức năng:
+) So sánh các hệ thống PL trên thế giới nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác biệt
+) Đánh giá, so sánh luật pháp các nước
+) Phân nhóm các hệ thống, các dòng PL lOMoAR cPSD| 45734214
+) Nghiên cứu sự hiệu quả của phương pháp so sánh trong việc nghiên cứu và xây dựng
các đạo luật, bộ luật - Mục đích:
+) Tham khảo, học tập để hoàn thiện hệ thống pl trong nước, đồng thời tăng cường hội
nhập pháp luật để bắt kịp với các xu hướng nổi bật của quốc tế
+) Là công cụ hỗ trợ cho các cơ quan lập pháp trong việc nghiên cứu, xem xét và xây
dựng một dự thảo luật
+) Bổ sung kiến thức và nâng cao hiểu biết về pháp luật quốc tế
+) Giúp hình thành các phương pháp tư duy pháp lý
+) Hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng pháp luật, đồng thời hạn chế những điểm sai sót của luật thực định.
+) Giúp người học có nhận thức linh động, tổng quát.
=> Có 2 mục đích chính: Giáo dục và áp dụng thực tế - Ý nghĩa:
+) Nâng cao hiểu biết của các luật gia, nhà nghiên cứu
+) Hỗ trợ cải cách pháp luật quốc gia
+) Hỗ trợ việc thực hiện và áp dụng PL
+) Hỗ trợ cho việc làm hài hóa PL và nhất thể hóa PL
+) Trong thời kỳ hội nhập cần phải có sự hiểu biết về PLQG, đánh giá cân nhắc so sánh
lựa chọn tham khảo PL các nước trên thế giới là rất quan trọng.
3. Phân biệt so sánh vĩ mô và so sánh vi mô. So sánh vĩ mô So sánh vi mô
Là so sánh những vấn đề cốt lõi của các hệ Là so sánh các vấn đề pháp lý cụ thể và các thống pháp luật như:
giải pháp giải quyết chúng. VD như chế
định hợp đồng, nghĩa vụ
• Các hình thức pháp luật;
Phạm vi tập trung chủ yếu vào việc so sánh
• Các phương pháp tư duy;
các quy phạm pl và các chế định pl của các
• Các thủ tục được sử dụng; hệ thống pl.
• Các vấn đề như kĩ thuật lập pháp, lOMoAR cPSD| 45734214
phương pháp giải thích pháp luật;
• Các loại nguồn và giá trị pháp lý của
chúng trong hệ thống nguồn của các hệ thống pháp luật…
=> Đây là cấp độ so sánh cao nhất
=> Mối liên hệ giữa 2 hình thức so sánh: Là 2 mức độ/phương pháp so sánh quan
trọng của LSS. Chúng có ranh giới rõ ràng. Khi so sánh thì cả 2 phương pháp sẽ được
đồng thời sử dụng. So sánh vĩ mô tạo tiền đề cho sự hiệu quả của so sánh vi mô.
4. Phân biệt so sánh hình thức và so sánh chức năng. -
So sánh chức năng: Xuất phát từ nhận định rằng các chế định trong các hệ thống
PL khác nhau có chức năng tương đương với nhau khi chúng có cùng vai trò trong XH,
cùng được sử dụng để giải quyết vấn đề tương tự ở các XH đó hoặc cùng điều chỉnh loại quan hệ ở XH đó.
+) áp dụng cho các công trình so sánh vĩ mô, chi phí lớn
+) Cách thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “Vấn đề này được giải quyết ra sao
trong 2 hệ thống PL A và B? Chế định pháp luật nào được sử dụng trong 2 hệ thống pl
để giải quyết vấn đề đó?”
+) Ưu điểm: Luôn luôn tiến hành so sánh được
+) Hạn chế: Đòi hỏi người nghiên cứu có kiến thức sâu rộng am hiểu toàn diện hệ thống PL -
So sánh hình thức: Là so sánh các hệ thống PL với nhau theo khía cạnh bên
ngoài (cấu trúc, cách diễn đạt từng quy phạm)
+) Áp dụng cho các công trình so sánh vi mô, so sánh chung
+) Cách thức tiếp cận bắt đầu từ việc đặt ra câu hỏi: “ Quy phạm nào trong hệ thống pl
A thực hiện chức năng tương đương với 1 quy phạm khác trong hệ thống pl B?”
+) Ưu điểm: Đơn giản, dễ dàng so sánh
+) Hạn chế: Sẽ có sự khác nhau, thậm chí là xung đột giữa các hệ thống PL.
5. Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa luật so sánh với
lịch sử nhà nước và pháp luật.` -
Giống : bộ môn khoa học, không phải ngành luật; có đối tượng nghiên cứu là
nhànước và pháp luật - Khác: lOMoAR cPSD| 45734214
Đối tượng nghiên cứu của LSNNPL nối tiếp nhau về mặt thời gian.
LSS có đối tượng nghiên cứu phân bổ không gian. LSS sử dụng phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là so sánh, còn LSNNPL sử dụng phương pháp duy vật lịch sử là chủ yếu. -
Bổ sung cho nhau: LSNNPLTG và LSS có mối liên hệ khăng khít, sử dụng
cácphương pháp nghiên cứu của nhau và không tách rời nhau.
=> Mqh như một cặp bài trung, sử dụng các pp của nhau và bổ trợ cho nhau. Thường
dùng pp so sánh để hấy rõ hơn 1 vấn đề lịch sử
6. Phân biệt và chỉ ra mối liên hệ giữa luật so sánh và luật quốc tế.
- Công pháp quốc tế và LSS có rất ít điểm chung. LSS nghiên cứu, so sánh 2 hay nhiều
hệ thống PL trên thế giới. Công pháp quốc tế nghiên cứu các quy tắc PL chung do toàn
thế giới nhất trí đặt ra.
Tuy nhiên chúng có những mối liên hệ:
+) LSS là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia nhằm hợp tác trong các lĩnh vực
+) LSS góp phần xây dựng điều ước quốc tế
+) LSS góp phần hiểu và giải thích điều ước quốc tế
+) LSS giúp xác định nguyên tắc nào là nguyên tắc pháp lý chung của luật quốc tế.
- Tư pháp quốc tế là một phần của luật thực định còn LSS là một bộ môn khoa học
thuần túy. Tư pháp quốc tế nghiên cứu các quy tắc PL về giải quyết xung đột về quan
hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. TPQT có mục đích ấn định các giải
pháp cho các trường hợp cụ thể, giải quyết các mâu thuẫn. LSS không có mục đích
tìm kiếm các giải pháp cho các vụ việc cụ thể mà cung cấp kiến thức về pháp luật
nước ngoài, từ đó giúp phân tích xung đột PL mang yếu tố quốc tế.
Tuy nhiên, cả hai có mối quan hệ:
- LSS cung cấp hiểu biết về các hệ thống pháp luật quốc tế
- LSS cung cấp phương pháp nghiên cứu pháp luật quốc tế
7. Mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu văn hóa, mục tiêu khoa
học và mục tiêu cải cách của luậtso sánh.
- Mục tiêu nghề nghiệp.
+) Cung cấp kiến thức pháp luật và cung cấp kiến thức nhiều lĩnh vực khác cho người nghiên cứu lOMoAR cPSD| 45734214
+) Giúp cho người nghiên cứu có một bức tranh toàn cảnh về các hệ thống pháp luật
trên thế giới cũng như có được nhận định dùng nhất về hệ thống pháp luật của quốc gia
nào nó khi xác định được hệ thống pháp luật của quốc gia đó thuộc vào đồng họ pháp luật nào
+) Với việc giới thiệu các phương pháp luật trên thế giới và phương pháp so sánh pháp
luật người nghiên cứu có thể xác định được những điểm tương đồng và những điểm
khác biệt giữa các dòng họ pháp luật khác nhau
- Mục tiêu văn hóa
+) Hiểu biết sâu rộng, tìm hiểu nhiều nền văn hóa của các dân tộc thông qua việc nghiên
cứu về hệ thống PL của quốc gia đó
+) Hiểu biết sâu sắc hơn PL của nước mình thông qua SS PL
+) Pháp luật là công cụ hữu hiệu già gắn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống.
- Mục tiêu khoa học
+) Cung cấp cho nhà nghiên cứu tri thức về các dòng họ PL trên thế giới, hệ thống PL
nước ngoài và nước mình
+) NC hệ thống PL khác bổ sung tri thức của người NC và nâng cao sự hiểu biết những
tri thức có sẵn với một mức độ khác nhau
+) NC PL nước ngoài nhằm mục đích ss giúp cho các nhà NC LSS tiếp cận hệ thống
PL của nước mình theo một cách thức hoàn toàn khác với những gì đã quá quen thuộc đối với họ
+) Trên cơ sở ss, các luật gia và các nhà NC có thể đánh giả nhìn nhận hệ thống PL của
nước mình một cách khách quan hơn, nhanh chóng hơn
+) Cung cấp những tri thức của nhiều lĩnh vực khoa học khác. Để hiểu được một cách
đúng dẫn các quy định của PL nước ngoài, các nhà nghiên cứu phải tìm hiểu và đưa ra
kết luận về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống PL cũng như nguyên
nhân cơ bản nhất dẫn đến những điểm tương đồng và khác biệt đó
=> Những kiến thức về các lĩnh vực khác vừa là nền tảng để phân tích và làm sáng tỏ
nội dung PL của các nước, từng bước được bổ sung và hoàn thiện thầm khi tiến hành các nghiên cứu SS - Mục tiêu cải cách
+) NC LSS (đặc biệt là NC các giải pháp về vấn đề nào đó của PL nước ngoài) có khả
năng tạo ra nguồn cung cấp các giải pháp PL để các nhà làm luật phân tích, đánh giá
nhằm xử các giải pháp cho hệ thống PL của nc mình. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các
giải pháp, các kinh nghiệm của PL nước ngoài, các nhà làm luật sẽ xây dựng được các
giải pháp riêng của PL trong nước nhằm giải quyết vấn đề phù hợp với ĐK và hoàn
cảnh của QG về KT, CT, truyền thống, văn hóa... lOMoAR cPSD| 45734214
+) Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL của QG, các nhà làm luật có thể tiến hành
việc “cấy ghép” tức là đưa các QPPL, các VB từ hệ thống PL này vào hệ thống PL khác
trong quá trình xây dựng P1, hoặc cải cách PL. Nói cách khác, trong quá trình xây dựng
PL hoặc cải cách hệ thống PL, nhà làm luật có thể “nhập khẩu" QPPL hoặc VBQPPL
cụ thể của một hệ thống PL nào đó vào hệ thống PL của nước mình. (cấy ghép pháp luật/legal transplant)
→ Như vậy LSS mở rộng nguồn các giải pháp PL về 1 vấn đề cụ thể nào đó mà PL của
các nề đã và đang phải đối mặt. Nhờ đó, thay vì việc tự mình tìm kiếm, xả và thử nghiệm
các giải pháp cho PL của nước minh với những rủi ro khó lường trước, dựa vào LSS và
làm luật có thể xây dựng và cải tổ hệ thống PL của mình trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm
hoặc cấy ghép PL nước ngoài trong quá trình xây dựng PL. Vì vậy
SS các hệ thống PL làm tăng khả năng thành công của việc cải cách hệ thống PL của QG
8. Phân tích sự hình thành và các giai đoạn phát triển của
hệ thống pháp luật La Mã – Đức.
- Khái niệm: HT PL La Mã — Đức là 1 HT PL đc xd trên di sản của Luật La Mã và coi
trọng pháp điển hóa. Trong HTPL này luật vật chất và luật tư được chú trọng, vai trò
của thẩm phán phần lớn bị giới hạn trong việc áp dụng PL vào những trường hợp cụ thể. - Sự hình thành:
+) Tập hợp các chế định LDS Corpus Juris Civilis của Hoàng đế Justinian (483-565) ra
đời, đặt nền móng vững chắc, là nguồn luật quan trọng cho việc pt PL ở Châu Âu lục địa
+) Từ thế kỷ 12-13, họ PL này hình thành bằng 2 con đường:
• Tiếp nhận truyền thống của Luật La Mã
• Bành trưởng truyền thống PL này ra ngoài Châu Âu lục địa qua con đường chinhphục
thuộc địa; ngoài ra còn 1 số nước tự nguyện chấp nhận như Nhật Bản.
- Các giai đoạn phát triển của Civil Law
+) Gồm các giai đoạn: GĐ PL tập quán (trước XIII), GĐ phát triển PL thành văn
(XIII đến XVIII), GĐ pháp điển hóa PL và mở rộng ngoài lãnh thổ lục địa Châu
Âu (cuối XVIII, đầu XIX tới nay)
a, Giai đoạn pháp luật tập quán (Tập quán pháp-Trước XIII)
• Thời kỳ PL hình thành từ tập quân địa phương, mang tính biệt lập, phân lân, k
thốngnhất. Tổn tại các luật tập quân của Pháp, Đức, Luật La Mã
• PL đã tồn tại nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả trong việc đảm bảo công lý XH lOMoAR cPSD| 45734214
• Luật thời kỳ này chịu ảnh hưởng của tư tưởng tôn giáo
• PL còn đơn giản còn lẫn lộn giữa quy phạm đạo đức, tôn giáo và pháp luật.
• Người La Mã đã xây dựng một nền văn minh rực rỡ và có một hệ thống PL rất pháttriển
so với thời đại của họ.
• Đế quốc Đông La Mã, lý thuyết pháp lý La Mã được biên soạn trong một công trìnhcủa
hoàng đế Justinian được công bố từ 529-534 (Deux versions) với cái tên “Dân Luật
Đại Toàn”/“Pháp điển dân sự” (Corpus Juris Civilis)
• Những bộ lạc dã man sống cùng với người “La Mã hóa" sống cùng nhau và phụcthuộc vào
• Một số luật của các bộ luật dã man như Germanic (Giécmanh) (Đức), Slave, Bắc
Âuđược soạn thảo vào thế kỷ thứ 6 (cùng với sự suy tàn của Đế chế La Mã) và được
áp dụng ở Châu Âu trong luật lệ riêng của họ, thế kỷ XII.
b, Giai đoạn pháp luật thành văn
- Thời kỳ Phục Hưng
+) Các thành thị, kinh tế công thương nghiệp Tây Âu phát triển, hình thành các tầng lớp mới
+) TK 13-18, các trường đại học ở châu Âu ( các triết gia, nhà nghiên cứu…) tìm lại
được dấu vết của Pháp điển dân sự của đế chế đông La Mã và bắt đầu đi nghiên cứu:
+ Luật La mã nguyên thủ ( cả quan điểm, thuật ngữ, quy định)
+ nghiên cứu ứng dụng luật la mã trong bối cảnh mới thông qua việc sửa đổi, bổ sung
các quy định cũ và soạn thảo các bộ Dân Luật mới với nền tảng là Corpus Juris Civilis
=> Ảnh hưởng sâu sắc của tập các chế định dân sự trong Corpus Juris Civilis, hệ thống
pháp luật chung của Châu Âu lục địa ra đời. Là hệ thống pháp luật thống nhất của
Châu Âu, được thể hiện đã dạng ở các nước Châu Âu, và là hệ thống pháp luật mềm
dẻo. c, Giai đoạn pháp điển hóa pháp luật và mở rộng ngoài lục địa châu Âu:
+) Sự ra đời của các văn bản pháp luật quan trong: Tuyên ngôn nhân quyền 1789 của
Pháp, trở thành những nguyên tắc cơ bản của các bản hiến pháp các nước lục địa châu Âu và các nước khác.
+) Sự ra đời của các bộ luật nổi tiếng: BLDS Napoleon, BLDS Đức. d,
Giai đoạn phát triển của họ pháp luật Civil law
Nhiều quốc gia Tây Âu như Pháp, Bỉ, TBN, BĐN, Hà Lan, Ý có nhiều thuộc địa ở các
châu lục khác nên dòng họ pháp luật civil law có cơ hội phát triển sang các châu lục
khác theo 2 con đường: tự nguyện và ép buộc (xâm lược thuộc địa). lOMoAR cPSD| 45734214
+) Các nước Châu Âu lục địa
+) Các nước Châu Mỹ La tinh +) Các nước Châu Phi +) Các nước Châu Á
9. Cơ cấu, vai trò của Bộ tổng tập luật dân sự (Corpus
Juris civilis) của Hoàng đế Justinian (483-565). - Cơ cấu: 4 phần
+) Code: tập hợp các luật được các hoàng đế la mã ban hành và đã chỉnh sửa, bổ sung
hủy bỏ những quy định lạc hậu, cũ
+) Digest( những luận thuyết về PL có giá trị nhất của các học giả La Mã
+) Institutes( sách về luật của các luật gia, cố vấn pl La Mã) +)
Novels ( những luật mới do Hoàng đế Justinian mới ban hành) - Vai trò:
+) Là tập hợp luật thành văn vĩ đại nhất lịch sử chế độ chiếm hữu nô lệ, cho thấy sự
phát triển của Đế chế La Mã dưới thời hoàng đế Justinian, và sự ảnh hưởng tới hệ thống
pháp luật Châu Âu lục địa sau này.
+) Là nguồn luật nghiên cứu quý giá cho các nhà nghiên cứu, học giả của Châu Âu và
thế giới, là niềm cảm hứng và nền tảng cho sự ra đời các bộ luật lớn ở châu Âu sau này,
là 1 trong số 100 công trình nghiên cứu ảnh hưởng lớn khắp thế giới.
+) Là minh chứng cho sự cải tiến sáng tạo trong công việc lập pháp ở quy môn lớn và
sáng tạo, thể hiện ở việc tập hợp đủ các văn bản nguồn cần thiết cũng như các dấu hiệu
cho thấy có sự chỉnh sửa kỹ càng, có chọn lọc.
10. Đặc trưng của hệ thống pháp luật Civil law: nguồn gốc,
nguồn pháp luật, cách tư duy pháp lý, cấu trúc nội tại của
pháp luật, tố tụng.
- Nguồn gốc: Hệ thống pháp luật La mã - Nguồn pháp luật:
+) Pháp luật thành văn: Được coi trọng và có trình độ hệ thống hóa, pháp điển hóa cao
+ Thể thức: Hiến pháp, Điều ước quốc tế, Bộ luật, luật, vb dưới luật.
+) Tập quán, Án lệ. lOMoAR cPSD| 45734214
+) Các học thuyết pháp lý
+) Các nguyên tắc chung của PL
- Cách tư duy pháp lý: tư duy diễn dịch (Giải thích pháp luật)
+) Quy tắc chung-> diễn giải, giải thích -> áp dụng
+) Nhiệm vụ chung của các luật gia là giải thích các quy định của cơ quan lập pháp
>< việc phân định các quyết định xét xử ở Anh.
+) Việc ADPL cần 1 quy trình giải thích
+) Để tránh việc chuyên quyền, các thẩm phán, luật gia thường giải thích theo ngữ
nghĩa của luật, do vậy vẫn tôn trọng được ý chí của nhà làm luật.
- Cấu trúc nội tại Pl:
+) Tính hàn lâm ( nguyên tắc, cấu trúc văn bản, khái niệm)
+) Phân chia luật công- tư. Đối với luật công, NN phải tuân thủ pl. Đối với luật tư, NN là trọng tài.
- Chế định pháp luật: chế định luật nghĩa vụ (hợp đồng), chế định pháp nhân, QPPL
- Loại hình tố tụng:
+) Civil law Tố tụng thẩm vấn >< Common law Tố tụng tranh tụng
+) Không áp dụng nguyên tắc suy đoán vô tội, tòa phải căn cứ vào luật thành văn lOMoAR cPSD| 45734214 Trường phái Nội dung Ảnh hưởng Thời gian Pháp luật TK
Xây dựng nhiều lời chú giải chú giải XIII ở -
Tập trung giải thích các chếđịnh về Luật La Mã Italia (Luật học sư)
pháp luật theo nghĩa nguyên thủy -
Tập các chế định dân sự -
Loại bỏ những hạn chế, khôngphù hợp -
Đạt thành tựu nghiên cứu TK
Đóng góp lĩnh vực thương Các nhà XIV ở -
Giải thích luật La Mã theo mại và xung đột pháp luật bình luận Italia
quyphạm phù hợp với điều kiện mới (Hậu luật -
Luật La Mã như nguồn luật, học sư)
bổsung pháp luật thời đó Nhân văn TK
Đưa ra cách tiếp cận khác, XVI ở -
Cố gắng hồi phục nguyên bảncủa dựa trên những bằng chứng, Pháp Luật La Mã.
căn cứ lịch sử mà sản sinh ra đời LLM - Chú trọng phương pháp nghiêncứu lịch sử lOMoAR cPSD| 45734214 Pháp điển
- Kế tiếp sự tiến bộ trường phải hóa hiện đại TK chú giải
Nghiên cứu, rút ra những XVI ở
nguyên tắc, quy phạm pháp Đức luật chung cho ngững vụ
+) Tòa chỉ là cơ quan áp dụng luật >< Quốc hội, Nghị viện làm luật
11. Kể tên và nêu tư tưởng chủ yếu của các trường phái
pháp luật thúc đẩy sự ra đời của Civil law. Các trường phái
này ảnh hưởng thế nào đối với Họ pháp luật này? lOMoAR cPSD| 45734214 việc cụ thể
- Có điểm mới thể hiện BLDS Đức Tự nhiên TK
- Tư tưởng chủ đạo: pháp luật tự XVII-
nhiên tồn tại với thế giới con người,
Khẳng định tầm quan trọng XVIII
quyền tự nhiên là thiêng liêng bất khả phân công luật công- tư xâm phạm
Phát triển luật công là cơ sở
đẻ phát triển luật tư, bảo về
quyền cơ bản của con người
Nâng cao kỹ thuật lập pháp lên pháp điển hóa.
12. Phân tích các nguồn pháp luật của hệ thống pháp luật
La Mã – Đức. So sánh với nguồn pháp luật của hệ thống
pháp luật Common Law (Anh-Mỹ).
- Nguồn pháp luật Civil law:
+ Luật thành văn: Hiến pháp, ĐƯQT, Bộ luật, luật.. – nguồn luật quan trọng nhất, có
trình độ phát điển hóa.
+ Tập quán pháp: thừa nhận là những quy tắc xử sự hình thành một cách tự phát, tồn tại từ lâu.
+ Án lệ: không có giá cao như luật thành văn vì quan điểm những giải pháp không
chắc chắn, có thể bị hủy bỏ và sửa đổi bất kì lúc nào phụ thuộc vào vụ việc mới.
+ Học thuyết, nguyên tắc chung của pháp luật.
- So sánh với Common Law:
+ Nguồn pháp luật lớn và đa dạng nhất là án lệ, bởi Anh có xu hướng tôn trọng các
truyền thống có từ lâu đời. Việc nghiên cứu và lựa chọn các phán quyết của các thẩm
phán cũng diễn ra 1 cách hiệu quả và có chọn lọc. Với số lượng án lệ cực kỳ lớn nên
Common Law có nguồn pháp luật chủ yếu là án lệ. Với việc từng là thuộc địa của Anh
nên Mỹ cũng theo đuổi mô hình gần như tương tự.
+ Luật thành văn ngày càng có số lượng gia tăng và có vai trò quan trọng hơn (Tuy
ra đời muộn hơn nhưng có giá trị pháp lý cao hơn, có thể bổ sung hoặc thay thế án lệ). lOMoAR cPSD| 45734214
+ Việc sử dụng các tập quán, các tác phẩm nghiên cứu, các học thuyết có uy tín cho
thấy sự lâu đời và có uy tín của việc nghiên cứu lập pháp tại Common Law, nên cũng
được coi là một ngành luật.
13. Động lực, ý nghĩa, giá trị và các hạn chế của pháp điển hoá. - Khái niệm
Pháp điển hoá là kỹ thuật trình bày một cách có phương pháp một pháp luật phù hợp
với xã hội hiện đại, một pháp luật được toà án áp dụng. Pháp điển hóa vừa là truyền thống và văn hóa
- Động lực của pháp điển hoá
Sau Cách mạng tư sản Pháp 1789, những tư tưởng trường phái luật tự nhiên được đánh
giá cao, nâng kỹ thuật lập pháp lên trình độ pháp điển hóa. Tư tưởng của pháp luật tự
nhiên là đưa pháp luật được giảng dạy vào thực tiễn, khiến nhà làm luật phải xem xét
lại toàn bộ hệ thống pháp luật. Từ đó dẫn đến pháp điển hoá. - Ý nghĩa:
+ Cho phép ý tưởng của trường phái luật tự nhiên biến thành hiện thực.
+ Chấm dứt tình trạng manh mún, tràn lan của tập quán. - Giá trị:
+ Xây dựng được những bộ luật thành văn hoàn chỉnh đầu tiên (BLDS Pháp 1804,
BLDS Đức 1894) làm nền móng cho pháp luật hiện đại.
+ Tạo ra sự thống nhất, thuận tiện khi áp dụng pháp luật.
+ Đưa pháp luật châu Âu lục địa ra khắp thế giới.
+ Hình thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh ở châu Âu. - Hạn chế:
+ Làm xuất hiện trường phái luật học thực chứng. Chủ nghĩa luật học thực chứng phủ
nhận vai trò của luật tự nhiên và đánh giá quá cao vai trò của pháp điển hoá, cho rằng
trong hệ thống pháp luật chỉ có các văn bản pháp luật mới có thể được coi là nguồn
luật, coi nhẹ sự quan trọng của tập quán pháp và án lệ
+ Không thừa nhận pháp luật tự nhiên, cho rằng pháp luật do nhà nước đặt ra là tối cao.
+ Bỏ qua các quy tắc ứng xử xã hội mang tính siêu quốc gia. lOMoAR cPSD| 45734214
14. Giải thích pháp luật ở Civil law.
- Nhiệm vụ chung của các luật gia ở các nước Civil law là giải thích quy định của
cơquan lập pháp khác với các luật gia ở các nước Common law là phân biệt các quyết định xét xử.
- Giá trị thực tế của các VBQPPL dựa vào cách thức mà nó được áp dụng
- Áp dụng pháp luật cần có một quy trình giải thích, Các quy tắc luôn luôn để
mộtkhoảng lớn cho việc giải thích, nên mọi vấn đề dựa trên khía cạnh tâm lý của
những người giải quyết.
- Để tránh chuyên quyền, các thẩm phán thường giải thích theo ngữ nghĩa của luật,do
vậy vẫn tôn trọng ý chí của nhà lập pháp.
15. Chế định nghĩa vụ của họ pháp luật Civil Law. Chế định đặc thù -
ND chế định luật nghĩa vụ tương đương với chế định hợp đồng và TN pháp lýngoài hợp đồng -
HĐ là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều cam kết với một
hoặcnhiều người khác về việc chuyển giao vật, làm hoặc không làm công việc nào đó -
Điều kiện thỏa mãn: giao kết tự nguyện, các bên có năng lực giao kết, đối
tượngHĐ xác định, căn cứ hợp pháp - Phân loại:
+ HĐ song vụ- đơn vụ: HĐ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ 2 bên/1 bên phát sinh
quyền, 1 bên phát sinh nghĩa vụ
+ HĐ ngang giá- không ngang giá: Biết trước nghĩa vụ, giá trị/Không biết rõ mà có yếu tố may rủi
+ HĐ đền bù- không đền bù: Thực hiện lợi ích mà không có yêu cầu/ngược lại
+ HĐ có tên- không có tên: Có hệ thống qppl điều chỉnh cụ thể/cần phải áp dụng tương tự pl
16. Chế định pháp nhân của họ pháp luật Civil law.
- Pháp nhân là thực thể trừu tượng được tạo ra từ nhiều thể nhân và được giao năng
lực pháp luật theo ý chí của các thể nhân thành viên - Không phải tập hợ thể nhân
nào cũng tọa thành pháp nhân - Lợi ích của việc hình thành pháp nhân:
+ Làm đơn giản hóa đời sống lOMoAR cPSD| 45734214
+ Làm cho đời sống pháp luật được ổn định lâu dài - Phân loại
+Pháp nhân công pháp: nhà nước, chính quyền, doanh nghiệp công
+ Pháp nhân tư pháp: công ty dân sư và thương mại; hiệp hội; tổ chức nghiệp đoàn
17. Nêu các đặc điểm cơ bản của Bộ luật dân sự Napoleon (Pháp)
BLDS Napoleon là mong ước của người Pháo trong nhiều thế hệ và thế kỉ. - Đặc điểm cơ bản:
+ BL phản ánh những tư tưởng của CMDCTS Pháp bảo vệ các quyền và tự do của cá nhân
Vd: khẳng định sở hữu là quyền hưởng thụ và định đoạt tài sản 1 cách tuyệt đối.
+ BL được xây dựng trên nguyên tắc phi tôn giáo
VD: quy định trong lĩnh vực hôn nhân gia đình không phải tổ chức theo tôn giáo nữa
+ Tính ổn định, khả năng tồn tại và có hiệu lực lâu dài
VD: Tồn tại 200 năm được gọi là “ HP dân sự” CH Pháp
+ Ý tưởng tác giả khi soạn thảo BLDS Napoleon là thông qua việc thống nhất các quan
hệ dân sự nền tảng để thống nhất các quan hệ chính trị
+ BLDS đánh dấu sự phát triển của kí thuật lập pháp
+ BLDS trong quá trình hơn 200 năm tồn tại không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
+ Lĩnh vực HN&GĐ có nhiều cải cách trong tư duy PL theo xu hướng tự do bình đẳng
18. Nêu các đặc trưng và tính ưu việt trong Bộ luật dân sự Đức 1896.
BLDS Đức ban hành 1896 và có hiệu lực 1/1/1900 Đặc trưng:
- Luật nghĩa vụ: chế định luật nghĩa vụ bao gồm 2 phần: Luật hợp đồng và trách
nhiệm pháp lý ngoài hợp đồng lOMoAR cPSD| 45734214
+ Luật hợp đồng: thể hiện tư tưởng dân chủ tư sản về quyền tự do và bình đẳng của
các bên tham gia quan hệ hợp đồng và nghĩa vụ tôn trọng hợp đồng.
+ Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng: được bổ sung sửa đổi nhiều lần bởi các án lệ
của tòa án. Chia thành 3 loại: TN do hành vi của cá nhân (3 yếu tố: hành vi vi phạm,
lỗi và thiệt hại); TN do có lỗi giả định; TN trong trường hợp rủi ro.
- Luật về sở hữu tài sản:
+ Coi trọng quyền sở hữu tư nhân là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm.
+ Quy định chế độ đồng sở hữu.
+ Có các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và đặc biệt nhất là bảo lưu quyền sở hữu.
(Chuyển giao tài sản có người mua không kéo theo việc chuyển giao quyền sở hữu
cho người đó vì đk thỏa thuận chưa được thỏa mãn do nghĩa vụ của người mua chưa thực hiện xong) - Luật gia đình:
+ Chế định phong kiến và bảo thủ.
Người chồng là người quyết định công việc gia đình, người chồng cũng là người thực
hiện quyền lực cha mẹ đối với con cái. Việc li hôn chỉ cho phép khi có lỗi hoặc tình
trạng mất trí của 1 trong 2 người, vợ hoặc chồng Tính ưu việt:
- Do các giáo sư chuyên ngành hàng đầu của Đức biên soạn.
- So với BLDS Napoleon: thì BLDS Đức có cấu trúc hiện đại hơn, có phần chung
vàcác phần riêng trong đó phần chung giải quyết các vấn đề lí luận cơ bản làm tiền
đề cho các phần sau và tránh được sự trùng lặp.
- Cấu trúc hợp lý và chặt chẽ, các thuật ngữ được sử dụng một cách chính xác vàthống nhất.
- Được coi là một công trình lớn của trường phái pháp điển hiện đại.
19. Đào tạo luật và nghề luật trong các quốc gia thuộc họ
luật La mã – Đức. - Đào tạo luật:
+ Có tính hàn lâm (muốn xây dựng luật pháp có tính lâu dài, cho nên nó khái quát cao,
hàn lâm cao, cần chú trọng giải thích pl). Đào tạo luật là tất yếu trong hệ thống Civil
law. Đào tạo nội dung trước hình thức. Đào tạo cử nhân, bước đầu là nắm được các
kiến thức chung nhất về luật + 4 năm tại các trường ĐH. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Trong 4 năm phải học các môn về triết học, các học thuyết pháp lý, lịch sử pháp lý,
xã hội học, các môn luật chuyên ngành. Khi kết thúc sẽ thi tốt nghiệp để lấy bằng cử nhân. - Nghề luật:
+ Ở Pháp, sau khi hoàn thành 4 năm học sẽ có bằng cử nhân, nếu muốn hành nghề sẽ
phải trải qua 1 kỳ thi vào trung tâm đào tạo nghiệp vụ, học tập 1 khóa học thời hạn 1
năm và 2 năm thực tập sau đó để có chứng chỉ hành nghề.
+ Ở Pháp, muốn trở thành công tố viên hay thẩm phán thì phải trải qua 1 khóa học 30
tháng và 1 thời gian thực tập. Việc bổ nhiệm thẩm phán do Tổng thống thực hiện theo
đề nghị của HĐTPTƯ. Việc bổ nhiệm sẽ diễn ra suốt đời và không bị di chuyển.
+ Ở Đức, sau khi hoàn thành 4 năm sẽ phải thi 1 kỳ thi quốc gia để lấy bằng cử nhân,
sau đó trải qua 3 năm thực tập và 1 kỳ thi quốc gia nữa để có thể hành nghề luật.
+ Ở Đức, thẩm phán các bang sẽ do các cơ quan tư pháp các bang tuyển chọn còn thẩm
phán liên bang sẽ do nghị viện liên bang quyết định. Thẩm phán trước đó phải có bằng
cử nhân, chứng chỉ hành nghề và phải vượt qua được kỳ thi khảo sát.
+ Ở cả 2 nước, công chứng viên là nghề được coi trọng, họ là người soạn thảo, đồng
thời là người tạo gia giá trị cho 1 văn bản thông qua công việc chứng thực
20. So sánh Tòa án hiến pháp ở Đức và Hội đồng bảo hiến ở Pháp. - Giống nhau:
+ Lịch sử: cùng nguồn cội La Mã, chịu sự cai trị của đế chế La Mã, gắn liền với sự
phát triển trên nền tảng tư tưởng cơ đốc giáo, gắn với sự hình thành học thuyết Châu Âu
+ Tính chất: đa dạng về tư tưởng, tôn vinh chủ nghĩa cá nhân là ý chí chung của
nhân dân, không phải của nhà nước. Quan niệm pháp luật tách bạch tôn giáo. - Khác nhau:
+) Tòa án hiến pháp ở Đức:
+ là cơ quan xét xử sơ thẩm và chung thẩm các vụ kháng cáo, kháng nghị liên quan
đến tính hợp hiến của các đạo luật, xung đột về thẩm quyền giữa các bang và giữa các bang với liên bang.
+ Gồm 16 thẩm phán. Là những người uyên thâm trong lĩnh vực pháp luật. Nhiệm
kỳ 12 năm, có thể ngắn hơn nếu đến tuổi nghỉ hưu (68 tuổi). Chia làm 6 HĐXX, mỗi
HĐ gồm 3 TP chịu trách nhiệm giải quyết các khiếu kiện, gồm 2 nhóm: lOMoAR cPSD| 45734214 *
Khiếu kiện của người dân về bản án, quyết định, hvhc trừ TH khiếu kiện
đóliên quan tới vấn đề chưa được giải quyết hay kiểm tra tính hợp hiến của VB *
Các yêu cầu của TP về kiểm tra tính hợp hiến của 1 VB + Các vụ việc
thuộc thẩm quyền của TAHP Đức: *
Tranh chấp giữa các bang/liên bang *
Quyết định cấm đảng phái chính trị hoạt động do vi phạm hiến pháp theo
y/ccủa chính phủ liên bang hoặc 1 bang *
Tranh chấp giữa các cơ quan hiến định *
Kiểm tra tính hợp hiến của luật theo y/c của CP liên bang hoặc 2/3 thành viênHạ Viện *
Kiểm tra tính hợp hiến của luật theo y/c của các thẩm phán khi vb được
ápdụng ban hành sau năm 1945 *
Khiếu kiện các nhân trong TH các quyền công dân cơ bản bị xâm phạm
bởiVB luật, qđhc, phán quyết của TA
+ Khi xem xét tính hợp hiến của các đạo luật, Tòa án hiến pháp có thể tuyên bố đạo
luật là vi hiến và xóa bỏ đạo luật đó. Ngay cả trường hợp vấn đề về tính hợp hiến
không nảy sinh từ vụ việc cụ thể.
+) Hội đồng bảo hiến ở Pháp: + Thành lập theo HP 1958
+ Gồm 9 thành viên do Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện và Hạ viện bổ nhiệm với
nhiệm kỳ 9 năm, không ai được phép giữ chức vụ này quá 1 nhiệm kỳ
+ Cựu tổng thống đều là thành viên của HĐ bảo hiến
+ Chức năng: Kiểm soát hợp hiến của luật, chỉ xem xét vụ việc khi có đơn đề nghị
của TT, Thủ tướng, CT Thượng viện, Hạ viện và 60 thương nghị sĩ or 60 hạ nghị sĩ.
Bản chất là giống nhau: kiểm soát tính hợp hiến của pl
Khác: cơ cấu và thẩm quyền của TAHP Đức rộng hơn
21. Nêu khái niệm, các tên gọi khác nhau của Common law.
- Khái niệm: Là 1 hệ thống PL lớn trên thế giới, ra đời tại Anh, sau này phát triển tại
Mỹ và các nước thuộc địa của Anh. Là hệ thống PL coi trọng án lệ và tập quán, phù
hợp với quan niệm của người Anh về việc ứng biến hoàn cảnh, coi trọng kinh nghiệm.
- Là luật không do cơ quan lập pháp làm ra lOMoAR cPSD| 45734214
- Được tạo ra bằng phán quyết tòa án và bằng tập quán pháp >< đạo luật của NghịViện
- Hệ thống pl bắt nguồn từ hệ thống pl Anh. Phán quyết của tòa giữ vị trí vai trò
quantrọng trong cấu trúc nguồn luật. Tên gọi khác:
- Dòng họ pl Anh- Mỹ; Anglo- Saxon; án lệ; common law; Thông luật.
22. Đặc trưng của hệ thống pháp luật Common law: nguồn
gốc lịch sử, nguồn pháp luật, cách tư duy pháp lý, cấu trúc
nội tại của pháp luật, tố tụng.
- Nguồn gốc: nước Anh
- Nguồn luật quan trọng: án lệ, thừa nhận học thuyết tiền lệ pháp
+) Nguyên tắc tiền lệ phải được tuân thủ, Stare decisis (Tuân thủ các phán quyết trước đó)
+) 1 bản án-> có giải pháp giải quyết tốt-> Án lệ
+) Khác biệt: việc ưu tiên án lệ khác với Pháp, Đức và VN (luật thành văn)
- Phương pháp tư duy pháp luật chủ đạo: tư duy quy nạp và chủ nghĩa kinh nghiệm
(tôn trọng và sử dụng luôn những thứ đã có sẵn)
+) Tư duy theo từng vụ việc cụ thể (khác với Civil Law đặt ra và giải thích các quy
định chung cho hầu hết mọi loại vụ việc). Ưu điểm thích nghi với chuyển biến xã hội
và tôn trọng truyền thống văn hóa lâu đời.
+) Các quy tắc luôn nhằm cung cấp các giải pháp cho các TH cụ thể hơn là tạo công
thức pháp lý chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở hiện tại hay tương lai.
+) Thẩm phán có vai trò lớn trong việc đào tạo ra các quy tắc pháp lý ( coi trọng thực tiễn, ít tính hàn lâm) - Cấu trúc nội tại
+) Có truyền thống không phân chia luật công- tư ( vì luật từ án lệ)
+) Chế định pháp luật tiêu biểu : chế định ủy thác (phát sinh từ việc sử dụng đất
đai- chế định đặc thù)
+) Thẩm phán có vai trò quan trọng trong việc sáng tạo và thừa nhận các án lệ
- Mô hình tố tụng tranh tụng. (2 bên trình bày, Tòa chỉ có chức năng xét xử) lOMoAR cPSD| 45734214
23. Nêu các giai đoạn phát triển của pháp luật Anh.
a, Pháp luật Anh thời đế quốc La mã trị vì: -
Đế quốc la mã có rất ít ảnh hưởng tới pl Anh hiện nay. Do chỉ chiếm đóng, đế
quốcLa Mã không ban phát cho người dân bản địa htpl La Mã. Nên nguồn luật áp
dụng thời kỳ này là các tập quán địa phương, chưa có hệ thống pl thống nhất b, Pháp
luật thời Anglo- Saxon -
Luật áp dụng chủ yếu là tập quán bất thành văn của các địa phương. Việc Hoàng
đếAnglo-Saxon tiến hành ấn định hình phạt cho hàng loạt tội phạm để bảo vệ quyền
lợi cho hoàng gia và lợi ích công cộng đã dẫn tới sự hình thành luật hình sự c, PL sau
cuộc chinh phục của người Norman (XI- XIV)
+ Áp dụng tập quán pháp: đa dạng trong tập quán địa phương. Chế độ pk thời William,
hệ thống các tập quán địa phương nâng lên thành tập quán quốc gia để đưa vào sử dụng ở Anh.
+ William I đã tịch thu đất đai và tuyên bố độc quyền sở hữu, sau đó ban phát đất cho
thuộc hạ tin cẩn, coi người dân là người thuê đất. William I thực thi vai trò của quan
chánh án tối cao, chỉ xét xử các vấn đề đe dọa tới Hoàng gia hoặc các tranh chấp đặc
biệt. TA địa phương vẫn xử lý các vụ việc ở cùng cấp. +Lập pháp: Không bãi bỏ,
không chỉnh sửa vội PL truyền thống d, Giai đoạn hình thành và phát triển Common Law -
Sau triều đại của William I thì Henry II đã có công lao lớn trong việc phát triển
vàđưa vào áp dụng Common Law trên toàn cõi Anh quốc. Cụ thể:
+) Nâng cao tập quán địa phương thành tập quán quốc gia
+) Kết thúc sự kiểm soát của luật thành văn ở địa phương
+) Phục hồi hệ thống bồi thẩm nhằm điều tra các vụ kiện có cơ sở. -
Henry II cử các TP Hoàng Gia đi giải quyết các vụ việc ở địa phương, các
thẩmphán sẽ trao đổi về tập quán đã áp dụng và phán quyết trong các vụ việc đã xét
xử và chọn lọc để ghi chép lại. Các thẩm phán kế nhiệm sẽ bị ràng buộc, tuân thủ việc
áp dụng các phán quyết của thẩm phán tiền bối.
e, Giai đoạn hình thành và phát triển Equity ( XV-XIX) -
Trong quá trình pt, đặc biệt là trong mqh với hệ thống trát, CML đã dần trở
nênphức tạp, cứng nhắc và dẫn đến bất công trong xét xử. Đến thế kỷ 15, bản thân thủ
tục tố tụng đã ngày càng bị chi phối mạnh bởi hệ thống trát nên thủ tục TT đang coi