



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61622929
CÂU HỎI ÔN THI KTCT CHÍNH THỨC
1. Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là giống nhau.
(Tham khảo giáo trình trang 43 → 45) (chương 2) Nhận định sai
Giải thích: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Còn cường độ lao
động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động, do đó tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên, tổng lượng giá trị của hàng hóa gộp lại tăng lên
song lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
thì không thay đổi. Vậy xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là không giống nhau.
Ví dụ: Một nhân viên ngày bình thường làm 8 tiếng (có 1 tiếng giải lao trong đó) tạo ra
được 7 sản phẩm. Tuy nhiên hôm nay nhân viên đó lại được crush tỏ tình (hoặc có chuyện
vui,...) nên bỗng nhiên hăng hái làm liên tiếp 8 tiếng (không giải lao), tạo được 8 sản phẩm.
Vậy tổng lượng sản phẩm tăng lên, tuy nhiên thời gian để nhân viên đó làm ra một sản
phẩm lại không đổi, dẫn đến lượng giá trị của sản phẩm không đổi → Cường độ lao động.
Còn giả sử, bình thường nhân viên đó cũng chỉ làm được 8 sản phẩm trong 8 tiếng, nhưng
sau đó công ty của nhân viên này cho áp dụng công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất,
khiến nhân viên đó lúc này làm được 12 sản phẩm trong 7 tiếng. Việc áp dụng công nghệ
đã làm tăng NSLĐ và khiến sản phẩm được làm ra dễ dàng hơn, dẫn đến lượng giá trị của
sản phẩm cũng giảm xuống 2.
Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là phương
tiệnthanh toán. cuối trang 50 đầu trang 51 (chương 2) Nhận định sai
Tiền có 5 chức năng đó là phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu
thông, tiền tệ thế giới và thước đo giá trị. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông thì nó thực hiện
hiện chức năng cất trữ chứ không phải là phương tiện thanh toán. Còn muốn tiền thực hiện
chức năng thanh toán thì chung quy lại nó phải nằm trong lưu thông để thực hiện các giao
dịch trong dòng lưu thông đó.
Ví dụ: Người giàu thời xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong rương. Khi
đó, số của cải ấy không thể thực hiện chức năng thanh toán vì nó không được đưa vào lưu
thông để mua bán, trao đổi hàng hóa,... 3.
Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt là cụ thể
vàtrừu tượng. (Học thuyết - trang 12, 15, Gtrình - 40, 41, 45, 46) Nhận định này đúng.
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình
thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. lOMoAR cPSD| 61622929
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng
hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động giản đơn và lao động phức tạp chỉ nói lên mức độ phức tạp và lượng hao
phí sức lao động giữa mỗi bên. Nhưng dù là lao động giản đơn hay phức tạp thì đều
tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Mà lao động cụ thể sẽ tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa, còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Vì vậy, dù
là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt là cụ thể và trừu tượng.
Ví dụ: 1 người là thợ hồ, 1 người là giáo viên. Dù 2 người họ một người là lao động giản
đơn (thợ hồ không cần qua đào tạo), 1 người là giáo viên (cần thông qua đào tạo chuyên
môn) nhưng lao động của cả hai người họ đều là lao động có ích và cả hai người họ đều có
sự hao phí về sức lao động nói chung (cơ bắp với người thợ hồ và trí óc với giáo viên nói
riêng). Như vậy, dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt là
cụ thể và trừu tượng. 4.
Hàng hóa có hai thuộc tính vì có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong
hàng hóa. (chương 3 - 1) Nhận định đúng.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi, mua bán có thể thỏa mãn một số
nhu cầu nhất định của con người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai
thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất hàng hóa C.Mac phát hiện rằng sở dĩ hàng
hóa có 2 thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: mặt cụ thể
(lao động cụ thể) và mặt trừu tượng (lao động trừu tượng) tạo ra.
VD: Thông qua lao động cụ thể và hao phí sức lao động (lao động trừu tượng) của người
thợ mộc đã tạo ra cái tủ để đựng quần áo (nói cách khác là qua lao động có tính 2 mặt của
người thợ mộc đã tạo ra cái tủ có giá trị và giá trị sử dụng).
VD: Cái bàn có giá trị sử dụng là do lao động cụ thể tạo ra và đồng thời nó cũng có giá trị
do lao động trừu tượng tạo ra, túm lại hàng hóa nó có hai thuộc tính do tính hai mặt của hàng hóa tạo ra. 5.
Xét về mặt bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ hànghóa khác. Nhận định sai. Giải Thích: •
Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt vì:
o Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hóa đã phát triển. o Tiền tệ ra đời là
kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị.
o Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa.
Tiền có thể dược sản xuất theo yêu cầu và kh bị hao mòn khiến cho nó có tính thanh khoản
cao hơn so với các mặt hàng khác tuy nhiên do tính chất đặc biệt này tiền cũng có thể dễ
bị lạm phát và mất giá trị ảnh hưởng tới nền kinh tế và các giao dịch thương mại. Vì vậy lOMoAR cPSD| 61622929
dù có nhiều điểm giống với các mặt hàng khác nhưng tiền được coi là hàng hóa đặc biệt
và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia 6.
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở kết hợp giá trị cá biệt và giá trị xã hội. trang 67 Nhận định trên sai. •
Quy luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. •
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của giá trị xã hội chứ không dựa trên giá trị cá biệt. Bởi khi người sản xuất
muốn xã hội thừa nhận hàng hóa thì lượng giá trị của hàng hóa cá biệt phải phù hợp
với thời gian xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Tức là ta sẽ lấy giá trị xã
hội làm chuẩn. Hơn nữa, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở, chứ không phải dựa trên giá trị cá biệt. •
Ví dụ: một cái áo do mình làm ra với giá 70k, người khác làm ra là 80k, trong đó
giá trị xã hội là 75k, vậy, chúng ta cần phải điều chỉnh giá trị cá biệt sao cho phù
hợp với giá trị xã hội để mà người sản xuất điều chỉnh việc sản xuất, đồng thời để
người tiêu dùng có căn cứ để mua với một cái giá phù hợp, chúng ta phải kết hợp
để việc mua bán được diễn ra suôn sẻ và công bằng, tránh tình trạng người bán, bán
với giá quá cao và người mua trả với cái giá quá thấp. 7. Giá trị sử dụng của mọi
hàng hóa đặc biệt đều giống nhau. Nhận định: SAI
Vì hàng hóa đặc biệt là những loại hàng hóa sau đây: sức lao động, tiền tệ,... Nhưng giá trị
sử dụng của các loại hàng hóa này khác nhau. Ở đây, ta so sánh 2 loại hàng hóa đặc biệt là
sức lao động và tiền tệ. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà
không loại hàng hóa nào có được, đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó
được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Còn về giá trị sử dụng của tiền tệ
thì lại có đặc điểm hoàn toàn khác giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, giá trị sử
dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội. Như vậy người ta sẽ chỉ
cần nắm giữ tiền khi có nhu cầu trao đổi. Giá trị sử dụng của tiền tệ là do xã hội quy định:
chừng nào xã hội còn thừa nhận vai trò vật trung gian môi giới trong trao đổi thì chừng đó
giá trị sử dụng của nó với tư cách là tiền tệ còn tồn tại. Chính vì lẽ đó, nói giá trị sử dụng
của mọi loại hàng hóa đặc biệt đều giống nhau là nhận định sai.
8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau. (chương 3 1) Nhận định sai
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi, mua bán có thể thỏa mãn một số
nhu cầu nhất định của con người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
Hàng hóa dịch vụ nó không mang hình thái vật thể và tiêu dùng ngay khi mới sản xuất ra.
Tuy hàng hóa dịch vụ không mang hình thái vật thể nhưng nó để lại dấu ấn vật chất. Còn
hàng hóa thông thường sẽ tồn tại dưới dạng một vật thể nhất định, khi sản xuất ra không
tiêu dùng ngay mà thông qua trao đổi, mua bán đến tay những người khác nhau, một thời
gian sau mới được sử dụng. lOMoAR cPSD| 61622929
Ví dụ: Baemin khi bạn trả tiền cho shipper đi giao hàng, ngay tại thời khắc bạn trả tiền ấy
thì dịch vụ giao hàng đó được tạo ra theo nhu cầu của bạn, đồng thời lúc ấy cũng chúng ta
cũng đang sử dụng (hay tiêu dùng) dịch vụ ấy, tuy nó là dịch vụ không có hình thái cụ thể
nhưng khi shipper đưa hàng đến tay của bạn thì đó là dấu ấn vật chất.
9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa. (Học thuyết trang 14, 15 + Notion KTCT Chương 2) Nhận định này sai.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa.
Về năng suất lao động thì đây là năng lực sản xuất của người lao động và khi tăng số lượng
hàng hóa tạo ra sẽ tăng nhưng thời gian lao động xã hội cần thiết giảm và ngược lại. Vì
vậy, lượng giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Cường độ lao động là
mức độ khẩn trương (hay mức độ hao phí) của lao động. Tăng cường độ lao động về thực
chất giống như kéo dài ngày lao động cho nên, tăng cường độ lao động thì khối lượng hàng
hóa tăng, tổng giá trị hàng hóa tăng nhưng lượng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi. Ví dụ
Một nhân viên ngày bình thường làm 8 tiếng tạo ra được 8 sản phẩm. Tuy nhiên hôm nay
nhân viên đó lại được crush tỏ tình (hoặc có chuyện vui,...) nên bỗng nhiên hăng hái làm 8
tiếng nhưng lại tạo được 10 sản phẩm → Tăng cường độ lao động. Vậy tổng lượng sản
phẩm tăng lên, tuy nhiên thời gian để nhân viên đó làm ra một sản phẩm lại không đổi, dẫn
đến lượng giá trị của sản phẩm không đổi. Còn giả sử, bình thường nhân viên đó cũng chỉ
làm được 8 sản phẩm trong 8 tiếng, nhưng sau đó công ty của nhân viên này cho áp dụng
công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất, khiến nhân viên đó lúc này làm được 12 sản phẩm
trong 7 tiếng. Việc áp dụng công nghệ đã làm tăng NSLĐ và khiến sản phẩm được làm ra
dễ dàng hơn, dẫn đến lượng giá trị của sản phẩm cũng giảm xuống. 10.Nền kinh tế thị
trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.(GT tr61) Đúng
Khái niệm: Nền kinh tế thị trường là nền Ktế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền Ktế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua
thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
11. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ nghịch với tổng lượng giá trị
của hàng hóa. (cuối trang 44 và trang 45) Nhận định sai.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa.
Về năng suất lao động thì đây là năng lực sản xuất của người lao động và khi tăng, số lượng
hàng hóa tạo ra sẽ tăng nhưng thời gian lao động xã hội cần thiết giảm và ngược lại. Vì
vậy, lượng giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Cường độ lao động là
mức độ khẩn trương (hay mức độ hao phí) của lao động. Tăng cường độ lao động về thực
chất giống như kéo dài ngày lao động cho nên, tăng cường độ lao động thì khối lượng hàng
hóa tăng, tổng giá trị hàng hóa tăng nhưng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi. Nên nói
NSLĐ và CĐLĐ đều tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của hàng hóa là sai. 12. Giá trị xã hội
là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa Đúng. lOMoAR cPSD| 61622929
Giá trị xã hội (hay thời gian lao động xã hội cần thiết, giá cả thị trường) là cơ sở để trao
đổi hàng hóa. Vì giá trị xã hội biểu hiện mức hao phí lao động trung bình chung của xã hội,
và người tiêu dùng chỉ chấp nhận trao đổi dựa trên cơ sở này. Giá trị xã hội biểu hiện mức
hao phí lao động trung bình để xản xuất ra một đơn vị hàng hóa, nếu mức hao phí lao động
trung bình này biểu hiện bằng thời gian thì gọi đó là thời gian lao động xã hội cần thiết;
nếu giá trị xã hội được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả thị trường; và đây sẽ là cơ sở để
trao đổi và mua bán hàng hóa. Từ đó, nhà sx nào có gt cá biệt thấp hơn gt xh thì sẽ lời, còn
cao hơn gt xh sẽ lỗ, bằng thì hòa vốn. Thông thường giá trị xã hội tương ứng với giá trị cá
biệt của người cung ứng đại bộ phận hàng hóa cùng loại trên thị trường.
VD: có 3 NSX cùng sản xuất giày: NSX A mất 4h sx ra một đôi giày, chi phí bằng
tiền là 400000đ; NSX B mất 5h sx ra một đôi giày, chi phí bằng tiền là 500000đ; NSX C
mất 6h sx ra 1 đôi giày, chi phí bằng tiền 600000đ. GTXH sẽ là (4h + 5h + 6h)/3 bằng 5h.
13. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau.
Nhận định này sai.
- Giá trị trao đổi thể hiện ở quan hệ tỷ lệ về lượng mà những giá trị sử dụng khác nhautrao
đổi với nhau (là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại hàng
hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác).
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; chứ nó ko hoàn toàn là giống nhau.-
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc, việc trao đổi giữa chúng có thể diễn ra là vì chúng có một
điểm chung là do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra, 10kg gạo sản xuất trong 6 giờ
và 1m vải cũng sản xuất trong 6 giờ. Nên việc trao đổi hai vật với nhau chính là trao đổi
6 giờ lao động. Nhưng giả sử, 2m vải = 10kg gạo, tức 1m vải giờ đây chỉ sản xuất trong
3 giờ, tức lao động xã hội hao phí để sản xuất ra 1m vải thay đổi nhưng 10kg gạo vẫn sản
xuất trong 6 giờ. Vậy lúc này có thể thấy: Giá trị trao đổi chỉ là biểu hiện hình thức của
giá trị ra bên ngoài, cho thấy cả hai vật này đều có cùng giá trị (tức lao động xã hội hao phí) là 6 giờ. 14.
Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD. (chương3 - 1) Nhận định sai.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những ngành nghề
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có thao tác riêng, đối tượng riêng, mục đích
riêng và kết quả riêng.
Vì lao động cụ thể chỉ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một
loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều giá trị
sử dụng khác nhau. Chứ không tạo ra giá trị cho hàng hóa.
VD: Khi tạo ra một cái bàn thì người công nhân tạo ra một lao động cụ thể và nó được biểu
hiện thông qua giá trị sử dụng của cái bàn, tức là: cái bàn này bền hay không, sử dụng được
bao lâu… chứ không phải tạo ra giá trị cho cái bàn, không quy được ra tiền. 15.
Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh
tế(chương 2 - 2) trang 67 Nhận định: Đúng. lOMoAR cPSD| 61622929
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Vì quy luật giá trị vừa có tác
dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng
đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
16.Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay đổi. (gtrinh tr.43) •
Nhận định trên Sai •
Khái niệm lượng giá trị xã hội của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa •
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Mà thời gian lao động xã hội cần thiết có
thể thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. •
Ví dụ: Cùng sản xuất áo, nhưng có người mất 5h để làm ra cái áo, người khác lại
mất 6h, nhưng có người chỉ mất 4 h do sự khác nhau về trình độ tay nghề, cách thức
sản xuất, dây chuyền máy móc…
17.Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động
trực tiếp tạo ra. Nhận định trên là sai.
Giải thích: Hàng hóa đặc biệt thường để chỉ những loại hàng hóa, sản phẩm mang tính
chất riêng biệt như: hàng hóa dễ gây cháy nổ, có tính chất phóng xạ; vàng, kim cương, đá
quý; vacxin, thuốc, dược phẩm,... kể cả những sản phẩm không hiện hình như dịch vụ, sức
lao động,… Các loại hàng hóa đặc biệt này đều là sản vật có sẵn trong tự nhiên hoặc thuộc
loại đã qua lao động, có giá trị sử dụng là có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
kể cả các sản phẩm không mang hình thái vật thể như dịch vụ, sức lao động,... cũng có giá
trị sử dụng là hiệu quả có ích của lao động sống. Để sản xuất ra các hàng hóa đặc biệt trên
thì người sản xuất phải tiêu hao một mức độ nào đó về trí lực và thể lực, thời gian và tiền
tệ, và sự tiêu hao này được gọi là hao phí lao động. Do đó không thể nói tất cả hàng hóa
đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động trực tiếp tạo ra.
VD: Lời giảng của giáo viên là hàng hóa đặc biệt vì nó không biểu hiện dưới dạng hình
thái vật thể và nó do hao phí sức lao động từ người giáo viên trực tiếp tạo ra. Khi nó trực
tiếp truyền tải một khối lượng kiến thức đến người học ngay tại thời điểm nó vừa được tạo
ra, nó để lại dấu ấn vật chất cho người học khi giúp cho người học có được kiến thức cần thiết.
19. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. (xem thêm tài liệu
tham khảo trang 18) Nhận định đúng.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá,
dịch vụ, là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn. Tiền tệ có các chức năng cơ bản:
- Thước đo giá trị: tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa,
muốn đo lường giá trị của các hàng hóa khác, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. lOMoAR cPSD| 61622929
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác,
giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
- Phương tiện lưu thông: tiền được dùng làm môi giới cho quá tình trao đổi hàng hóa,
quá trình này có thể diễn đạt bằng công thức H – T – H.
- Phương tiện thanh toán: tiền tệ được dùng làm phương tiện thanh toán, dùng để trả
nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng…
- Phương tiện cất trữ: tiền rút ra khỏi lưu thông đi vào cất trữ, để thực hiện chức năng
này tiền phải có đủ giá trị tức là tiền vàng bạc.
- Tiền tệ thế giới: khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện thì tiền
làm chức nằng tiền tệ thế giới. Để thực hiện chức nằng này, tiền phải có đủ giá trị,
phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Ví dụ:
Ông A có nhu cầu sở hữu một chiếc ôtô trong một showroom. Vì vậy ông A dùng tiền
làm vật trung gian để tiến hành trao đổi lấy chiếc ôtô đó. Như vậy thuộc tính trên đã
thể hiện được bản chất của tiền thực chất là vật trung gian môi giới nhằm thỏa mãn
nhu cầu trao đổi trong XH.
20.Lưu thông hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu là giá cả
có thể tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó.
Nhận định này đúng.
- Lưu thông hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá đó là: Hai hàng hóa được trao
đổivới nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán
hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
- Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải trả chohàng hóa đó.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.Lưu
thông hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá là do sự bắt buộc đến từ quy luật giá
trị bởi quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi kết tinh
cùng một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện
với giá cả bằng giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong
trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá
trị bởi trên thực tế thị trường giá cả không phải lúc nào cũng đúng bằng giá trị của
hàng hóa, hay nói cách khác giá cả xoay xung quanh trục giá trị đó là do quan hệ cung
– cầu, do quan hệ cạnh tranh, do sức mua của đồng tiền,… xô đẩy. Do đó, nhận định trên là đúng.
Ví dụ: Một cái áo có giá trị xã hội là 4$, trong trường hợp thị trường cân bằng, cung
bằng cầu thì trong trường hợp này nhà sản xuất sẽ bán cái áo theo đúng giá trị của nó, tức
là lúc đó giá cả của cái áo bằng giá trị cái áo và bằng 4$. Trong trường hợp cung lớn hơn
cầu, tức là sản xuất dư thừa, buộc nhà sản xuất phải giảm giá cả cái áo xuống còn 3$, khi
đó giá cả hàng hóa sẽ nhỏ hơn giá trị. Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu, tức
là hàng hóa khan hiếm thì giá cả sẽ cao hơn giá trị. Như vậy, với cơ chế hoạt động và tác lOMoAR cPSD| 61622929
động của quy luật giá trị thì giá cả thị trường xoay quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu. 21.
Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
lượng giá trị (xã hội) của hàng hóa. Nhận định: Sai.
Vì lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra đơn vị hàng hóa
và nó chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố là: Năng suất lao động, cường độ lao động và mức độ
phức tạp của lao động.
Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng khoảng thời gian xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa
đó. Nó là cái cốt lõi, quyết định số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường là bao
nhiêu. Ví dụ như một hàng hóa được tạo ra với cường độ lao động cao, công nghệ kỹ thuật
hiện đại thì thời gian tạo ra hàng hóa đó sẽ rút ngắn lại, số lượng hàng hóa cung cấp vào
thị trường cũng chắc chắn sẽ cao và chất lượng. Còn số lượng hàng hóa cung cấp vào thị
trường thay đổi không tác động đến lượng giá trị của sản xuất hàng hóa mà nó làm thay
đổi cung cầu, từ đó làm thay đổi giá cả của hàng hóa đó. Vì những lẽ trên mà nhận định này là nhận định sai. 22.
Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn toàn giốngnhau. SAI.
VÌ: Hàng hóa có hai thuộc tính (giá trị sử dụng và giá trị) là do lao động sản xuất hàng hóa
có tính hai mặt đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng; lao động cụ thể là lao đọng
có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định, tạo ra giá
trị sử dụng; lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, tạo ra giá
trị. Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo 1 cách hệ thống chuyên
sâu về kỹ năng nghiệp vụ; lao đọng phức tạp lại yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo kỹ năng chuyên môn nhất định.
Ví dụ: Thông qua lao động cụ thể và hao phí sức lao động (lao động trừu tượng) của người
thợ mộc đã tạo ra cái tủ để đựng quần áo (nói cách khác là qua lao động có tính 2 mặt của
người thợ mộc đã tạo ra cái tủ có giá trị và giá trị sử dụng)
Vd người thợ mộc mặt cụ thể là đục, bào, cưa …còn măctj trừu tượng là tiêu hao năng
lượng; lao động giản đơn của người thợ mộc là kh qua đào tạo, còn lao đọng phức tạp là
ơphari thông qua đào tạo mới có thể biết đục, bào để sản xuất ra bàn ghế.
23. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng tiền
cần thiết (Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. SAI.
Nếu gọi Md là cầu về tiền tệ, đây là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông; gọi Ms là cung
về tiền tệ, đây là số lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế thì quy luật lưu thông tiền
tệ đòi hỏi Ms phải cân đối Md, tức là Ms = Md hay tỷ số Ms/Md =1. Khi Ms > Md hay tỷ
số Ms/Md >1, thì tiền và hàng mất cân đối theo hướng tiền nhiều hơn hàng, giá cả tăng và
có thể đưa đến nền kinh tế lạm phát rất cao. Khi Ms < Md hay tỷ số Ms/Md <1, thì tiền và
hàng mất cân đối theo hướng tiền ít, hàng nhiều, nền kinh tế trong tình trạng thiểu phát. lOMoAR cPSD| 61622929
VD: tình trạng siêu lạm phát ở Đức vào tháng 11 nằm 1923 với tỷ lệ 10000000000%
so với tháng 1 năm 1922. Một tờ séc có giá trị 30.000.000USD, sau 2 năm không mua nổi
một chiếc kẹo cao su (từ năm 1921-1923 kho tiền của nước Đức tăng 7 tỷ lần). 25.
Vận dụng quy luật giá trị, trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước có
thểcan thiệp trực tiếp vào giá cả hàng hóa. ĐÚNG.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. QLGT yêu cầu sản xuất
và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Quy luật giá
trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới tác động của quan hệ cung- cầu. Trong một số trường hợp nhất định, Nhà nước có thể
can thiệp trực tiếp vào giá cả hàng hóa bằng cách áp đặt các biện pháp kiểm soát giá hoặc
thông qua các chính sách kinh tế điều chỉnh thị trường.
VD: Thị trường không hoạt động hiệu quả do các vấn đề về cung và cầu, Nhà nước có thể
can thiệp để cải thiện tình hình. Các biện pháp kiểm soát giá có thể được áp dụng để giảm
giá hoặc tăng giá thị trường, hoặc thông qua các chính sách kinh tế khác như chi tiêu công,
thuế và lãi suất để ổn định thị trường. 26.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường
củahàng hóa trong ngành đó. (giáo trình tr73) ĐÚNG.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành hàng hóa, nhằm dành những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa, thông qua các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa làm cho giá trị hàng hóa của
doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường của
từng loại hàng hóa (giá trị xã hội của hàng hóa). Do có sự khác nhau về điều kiện sản xuất
(trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, tay nghề của người lao động, …) nên cùng
một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ có giá trị cá biệt
khác nhau, nhưng trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá thị trường chấp nhận.
VD: Apple cạnh tranh với Samsung trên thị trường về mặt hàng điện thoại thông
minh. (gì gì nữa nghĩ được có nấy hết chữ rồi nha 2 con báo...) 27.
Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng giống
nhauđến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa. SAI.
Năng suất lao động cá biệt là số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà một người lao động sản
xuất trong một thời gian nhất định. Trong khi đó, nằng suất lao động xã hội là tổng số lượng
sanr phẩm hoặc dịch vụ mà tất cả các người lao động trong một nền kinh tế sẩn xuất được
trong một khoảng thời gian. Mặc dù cùng ảnh hưởng tới giá trị của hàng hóa, nhưng năng
suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội có sự khác biệt về phạm vi và quy mô.
Năng suất lao động cá biệt là chỉ tiêu đo lường hiệu quả lao động của từng cá nhân còn
năng suất lao động xã hội thì đo lường hiệu quả lao động của toàn bộ nền kinh tế. Do dó,
mỗi loại năng suất lao động có ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị xã hội của một hàng lOMoAR cPSD| 61622929
hóa. Năng suất lao động ca biệt ảnh hưởng đến chi phí sản xuất hàng hóa và giá cả thành
phẩm, trong khi năng suất lao động xã hội là chỉ tiêu đo lường hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế, được ảnh hưởng bơi những yếu tố khác nhau như công nghệ, nguồn lực và quy mô sản xuất. 28.
Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu
cơ của tư bản. (chương 3 - 3) •
Nhận định trên đúng •
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước. •
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại. • Ví dụ: •
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 200m thì m' = (m/v) * 100%= 100%,
p’ = (m/(c + v))*100% = 20%. •
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 400m thì m’ = (m/v) * 100%= 200%,
p’ = (m/(c + v))*100% = 40%. •
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại. • Ví dụ: •
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 70c + 30v + 30m thì p’ = 30%. •
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 80c + 20v + 20m thì p’ = 20%.
→ Từ đó, ta có thể kết luận rằng tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng
dư và cấu tạo hữu cơ của tư bản. 29.
Quan hệ cung - cầu về hàng hoá có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận. (chương 2 - 2, 3 - 3) Nhận định đúng.
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản
xuất ra giá trị thặng dư đó.
Sự thay đổi quan hệ cung – cầu về hàng hóa sẽ có tác động tới giá cả bởi cung – cầu có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hương trực tiếp tới
giá cả. Khi giá cả thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi giá trị thặng dư thu được theo đó cũng ảnh
hưởng tới lợi nhuận thu được.
Quan hệ cung cầu chỉ có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận phụ
thuộc vào doanh thu, doanh thu phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu, khi cung lớn hơn cầu
thì doanh thu sẽ giảm cho nên lợi nhuận cũng giảm, khi cung bé hơn cầu thì doanh thu sẽ
tăng lên, lợi nhuận cũng theo đó mà tăng lên, lợi nhuận thay đổi kéo theo tỷ suất lợi nhuận cũng thay đổi.
VD Khi ta tạo ra một sản phẩm có : 80c+20v+20m=120
p’ = 20%, doanh thu là 120 Khi đưa ra thị trường bán: NẾU: lOMoAR cPSD| 61622929
Cung=cầu thì doanh thu không thay đổi, giá cả bằng giá trị=> lợi nhuận bằng GTTD => TSLN ko thay đổi.
Cung > cầu: thì giá cả giảm nên doanh thu giảm (=110)=> lợi nhuận giảm (=10) => TSLN giảm
Cung < cầu: thì giá cả tăng nên doanh thu cũng tăng (=130) => lợi nhuận cũng tăng (=30) => TSLN tăng.
30. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo ra
trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông (chương 3 - 1) Nhận định trên đúng. •
Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản biểu hiện ở chỗ: giá trị thặng dư vừa
sinh ra trong lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông, vừa sinh ra ngoài
lưu thông, lại vừa không thể sinh ra ngoài lưu thông. •
Giá trị thặng dư sinh ra trong lưu thông vì nếu tiền ko đi vào trong lưu thông mà
nằm im → tiền thực hiện chức năng là phương tiện cất trữ chứ ko tạo ra giá trị mới
(ko tạo ra thặng dư) → phải đi vào lưu thông để tạo giá trị mới. Còn không thể sinh
ra trong lưu thông vì nguyên tắc của lưu thông hàng hóa là lưu thông ngang giá trị
mà lưu thông ngang giá trị thì ko có giá trị mới.
Ví dụ: Nhà bạn có cả vườn rau muống, chi phí để nhà bạn sản xuất ra một bó rau muống
là 8k, nhưng bạn lại bán nó ra ngoài thị trường với giá 10k, bạn lời 2k. Nhà hàng xóm có
cả vườn rau dền, chi phí để nhà hàng xóm sản xuất ra một bó rau dền là 8k, nhưng hàng
xóm lại bán nó ra ngoài thị trường với giá 10k. Vì quá chán rau muống, bạn quyết định tối
nay ăn canh rau dền, bạn đến cửa hàng nhà hàng xóm mua 1 bó rau dền với giá 10k, thực
chất bạn đã lỗ đi 2k. Vậy xét về tổng thể bạn không lời cũng không lỗ, vì bạn lời khi là
người bán nhưng lại lỗ khi là người mua.
31. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau. Nhận định sai.
Vì phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của
sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ
là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Vậy nên giá trị thặng dư và lợi nhuận chỉ
giống nhau phần nào, không hoàn toàn giống nhau. •
Về mục đích sử dụng (chất): nói đến giá trị thặng dư (m) thì tức là hàm ý so sánh
nó với tiền lương (v) bởi m do v tạo ra, đều do sức lao động của người công nhân
làm thuê tạo ra trong sản xuất, nhưng mà nó không hề thuộc về người lao động mà
nó thuộc về nhà tư bản, vì thế, mục đích của việc sử dụng m ở đây là cho thấy sự
bóc lột. Còn nói đến p thì muốn nói tới mqh giữa m với K. Mục đích của việc sử
dụng p ở đây là che đậy, làm mờ, phủ nhận về sự bóc lột. •
Lợi nhuận và giá trị thặng dư không thống nhất với nhau. Vì lợi nhuận phụ thuộc
vào doanh thu, doanh thu phụ thuộc vào giá cả và cung cầu. (Tuy vậy, xét trong
toàn bộ xã hội thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa, nên tổng lợi
nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư). • EX: 80c + 20v + 20m = 120 lOMoAR cPSD| 61622929
Qcung = Qcau thì giá cả ổn định (giá cả bằng giá trị) ⇒ doanh thu = 120 P = 20, m = 20
Qcung < Qcau thì giá cả tăng ⇒ doanh thu = 130 ⇒ P = 30, m = 20
Qcung > Qcau thì giá cả giảm ⇒ doanh thu = 110 ⇒ P = 10, m = 20
32.Tư bản công nghiệp nhường 1 phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân. (chương 3 - 3)
Đây là nhận định đúng
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra, là kết quả của lao động ko công của công nhân cho nhà tư bản.
Lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp chuyển nhượng cho tư bản thương nghiệp theo nguyên tắc lợi
nhuận bình quân, để tư bản thương nghiệp bán hàng cho mình.
Tư bản công nghiệp chuyển nhượng 1 phần lợi nhuận cho tư bản thương nghiệp bằng
cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán đúng
giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp.
VD: Trên thực tế tư bản công nghiệp sẽ tập trung sản xuất hàng hóa còn tư bản thương
nghiệp sẽ lo phần bán sản phẩm. Khi thu đc lợi nhuận thì tư bản công, tư bản thương nghiệp
sẽ chia lợi nhuận đó dựa trên mức độ đóng góp tạo ra lợi nhuận đó (đó gọi là lợi nhuận bình quân). 33.
Xét về mặt bản chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp
là khác nhau. (chương 3 - 3) Nhận định: sai •
GTTD: Là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá trình
tạo ra và làm tăng giá trị •
LN: Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có
một khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản
không những bù đắp số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá
trị thặng dư. Số chênh lệch này C. Mác gọi là lợi nhuận
VD: Giả định gọi A là ng cho vay, B là ng đi vay → A cho B vay 1 số tiền tạm thời
nhàn rỗi (giả định là 100 triệu) với mức lãi suất 5%/năm và thời hạn sử dụng là 1
năm (vì nguồn gốc tư bản cho vay là từ số tiền tạm thời nhàn rỗi). B sử dụng 100
triệu đó vào sx kinh doanh → B kiếm đc 10 triệu lợi nhuận. •
LNTN: Bộ phận, 1 phần của GTTD, của LN bình quân, đc tạo ra trong sx kinh
doanh và đc tư bản công nghiệp nhường lại cho tư bản thương nghiệp để tb thương
nghiệp đi bán hàng cho tư bản công nghiệp theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân.
Xét về mặt bản chất thì GTTD với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp là giống nhau vì
Cả 3 đều là 1 bộ phận của giá trị mới và đều do hao phí sức lao động của con người tạo ra. 34.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt
đối và tương đối. (Gtrinh trang 101-103) (chương 3) •
Nhận định trên Sai lOMoAR cPSD| 61622929 •
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu
được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu → Về bản chất, hai phương pháp sản
xuất này là khác nhau. Còn giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu
được do áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn
giá trị thị trường của nó. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ
đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình
thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vậy nên,
giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
mà không phải hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối. •
Ví dụ: 1 công ty tìm ra một công nghệ mới giúp tăng năng suất cho dây chuyền sản
xuất của họ → Tạo ra GTTD (GTTD siêu ngạch), sau này công nghệ mới đó được
phổ biến rộng rãi và được các công ty khác áp dụng lên dây chuyền sản xuất của họ
→ Giúp họ tạo ra GTTD (GTTD tương đối). 35.
Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ
giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận. (Gtrình 114) Nhận định này đúng. •
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng
lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng. •
Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị
thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận. •
Vì trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản
bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. •
Theo công thức: P’= (m/(c+v))*100%. Rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng
nhỏ thì p’ càng lớn và nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản
sinh ra giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng
dư theo đó mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng. •
VD: Tiết kiệm tư bản: Trong thực tế để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản
đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất: kéo dài ngày lao động,
tăng cường độ lao động, thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên liệu rẻ tiền, giảm
những chi tiêu bảo hiểm lao động, giảm những chi tiêu bảo vệ môi trường sinh thái,
giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải để sản xuất hàng hóa. 36.
Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư.(GT tr 111,112) Nhận định: Đúng
GTTD: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết
quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. lOMoAR cPSD| 61622929
Trên thực tế khoản chênh lệch giữa giá bán ra và chi phí đầu tư được gọi là lợi nhuận (bằng
với giá trị thặng dư). theo quan niệm của các nhà tư bản thì lợi nhuận là do tư bản ứng
trước sinh ra. Nhưng theo C. Mác giá trị thặng dư là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước,
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Từ đó trên bề mặt nền kinh tế thị trường lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư.
Như vậy, lợi nhuận che giấu giá trị thặng dư và là sự biến tướng của giá trị thặng dư. Lợi
nhuận là sự biểu hiện của giá trị thặng dư, hay giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuậ n
37. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị vào
sản phẩm mới như nhau. (chương 3 - GT trang 92) Nhận định đúng.
Vì tư bản bất biến được hiểu là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà
giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất. Từng bộ phận của
tư bản bất biến có một phương thức dịch chuyển giá trị khác nhau. Ví dụ như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng… được sử dụng trong một thời gian dài nhưng chỉ hao mòn dần qua
nhiều chu kỳ sản xuất thì dịch chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm; nguyên liệu,
nhiên liệu thì lại chuyển toàn bộ giá trị của nó trong một chu kỳ sản xuất.
Ví dụ: bạn bán cà phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số là 500$.
- Tiền vốn mỗi ly cà phê là 3$ trong đó chia ra: a/: vốn khả biến: cà phê 1,5$; đường: 1$;
nước sôi 0,5$ . gọi nó là khả biến vì nó tăng giảm theo doanh số. b/ vốn bất biến: tiền thuê
mặt bằng, tiền điện...mỗi ngày 100$. Số này không thay đổi theo doanh số, ngày đó trời
mưa bão không bán được ly cà phê nào bạn vẫn tốn như thế.
Vây ngày hôm đó bạn sẽ lời được:
500- (300 khả biến + 100 bất biến) = 100$. Bạn lời 100$.
38. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên
tiền đề tăng năng suất lao động xã hội. (chương 3 - 2) (giáo trình 102-104) Nhận
định sai Giải thích: •
GTTD tương đối là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi hoặc thậm chí rút ngắn. •
GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối. Trong thực tế, việc
cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ diễn ra trước hết ở một số xí nghiệp riêng biệt, làm cho
hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội, do đó sẽ thu được một số GTTD trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần
giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch. •
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên tiền
đề tăng năng suất lao động, tuy nhiên đối với sản xuất GTTD tương đối thì dựa trên
tiền đề tăng năng suất lao động xã hội, còn sản xuất GTTD siêu ngạch thì dựa trên
tiền đề tăng năng suất lao động cá biệt. Do đó, không thể kết luận sản xuất giá trị lOMoAR cPSD| 61622929
thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên tiền đề tăng năng suất lao động xã hội. •
Ví dụ: 1 công ty tìm ra một công nghệ mới giúp tăng suất cho dây chuyền sản xuất
của họ → Tạo ra GTTD (GTTD siêu ngạch), sau này công nghệ mới đó được phổ
biến rộng rãi và được các công ty khác áp dụng lên dây chuyền sản xuất của họ →
Giúp họ tạo ra GTTD (GTTD tương đối).
39. Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hoá sức lao động
thành hàng hoá (chương 2) (GT 85, 86)
Đây là nhận định đúng
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động của con
người. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây:
1. Người có sức lao động phải là công dân tự do (về thân thể); 2.
Họ không có tư liệu sản xuất và các của cải khác.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời là hình thức biểu hiện đầu tiên
của tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được sử
dụng để bóc lột lao động của người khác. Trong công thức chung của tư bản thì T - H - T’
với T’ = T + t (t > 0), và số tiền (t) trội ra ấy chính là giá trị thặng dư, còn số tiền ứng ra
ban đầu (T) trở thành tư bản. Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mà để được
như vậy thì bản thân số tiền đó không thể tự chuyển hóa thành tư bản, mà nó phải được
dùng để mua một loại hàng hóa đặc biệt mà giá trị của nó không những được bảo tồn mà
còn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó khi đi vào lưu thông, và loại hàng hóa ấy
chính là hàng hóa sức lao động.
VD: 1 ông chủ bỏ 500 ngàn thuê công nhân về làm việc, thì sau 2 ngày làm việc thì công
nhân đem về 1 triệu cho ông chủ → Số tiền ông chủ bỏ ra ban đầu để thuê công nhân chính
là tư bản, và sau khi thuê rồi công nhân tạo ra giá trị thặng dư chính là sự chuyển hóa sức
lao động thành hàng hóa.
→ Như vậy, sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá.
40. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản bất biến và tư bản khả biến. (Giáo tình
Trang 97) Nhận định sai. Giải thích:
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham
gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá
trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên,
nhiên, vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. lOMoAR cPSD| 61622929
Vì xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư bản
được chia thành các bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu động chứ không phải tư bản bất
biến và tư bản khả biến.
41. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản cố định và tư bản lưu động. (chương 3
- 1, 2) (học thuyết tr.68) Nhận định đúng.
Tư bản sản xuất bao gồm hai bộ phận: giá trị máy móc, thiết bị nhà xưởng… và giá trị
nguyên liệu, vật liệu phụ. Phương thức chu chuyển giá trị của hai bộ phận này sang sản
phẩm mới trong quá trình sản xuất có sự khác nhau. Căn cứ vào sự khác nhau này này
người ta chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động
Bộ phận tư bản sản xuất gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần mà chuyển dịch từng phần
vào trong quá trình sản xuất gọi là tư bản cố định.
Bộ phận tư bản sản xuất gồm: nguyên liệu nhiên liệu, vật liệu phụ, tiền lương,... được tiêu
dùng hoàn toàn vào trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào
sản phẩm gọi là tư bản lưu động.
42. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị của nó sang
sảnphẩm mới. (chương 3 - 2). Nhận định: sai.
Tư bản bất biến được hiểu lả bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất. Các bộ phạn của tư bản
bất biến như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… (C1) thì dịch chuyển từng phần giá trị của nó
vào sản phẩm; còn nguyên liệu, nhiên liệu (C2) thì chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong một chu kỳ sản xuất.
VD: tiền bông 20$, khẩu hao máy móc 4$. Tổng tư bản bất biến là 24$
43. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt. Nhận định đúng. •
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó
được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn (giá trị thặng dư). •
Ví dụ: Nhà tư bản thuê công nhân làm trong 8h, nhưng 4-5h là người công nhân đã
hoàn lại số tiền của nhà tư bản bỏ ra để thuê và phần thời gian còn lại người công
nhân sẽ tạo ra 1 lượng giá trị mới gọi là giá trị thặng dư.
44. Giá trị của hàng hóa sức lao động do giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết quyếtđịnh.
giáo trình trang 87 Nhận định đúng.
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động của con
người. Nó chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây: 1. Người có sức lao động
phải là công dân tự do (về thân thể); 2. Họ không có tư liệu sản xuất và các của cải khác. lOMoAR cPSD| 61622929
Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa SLĐ có 3 yếu tố:
- giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tình thần) để tái sản xuất ra SLĐ - phí tổn đào tạo nlđ
- giá trị những sinh hoạt cần thiết để nuôi con của nlđ
Trong đó yếu tố đầu tiên: giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tình thần) để tái sản
xuất ra SLĐ là quan trọng nhất.
45. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là giống nhau. (giáo trình tr. 88) •
Nhận định trên sai •
Bởi vì hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không
hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó không những giá
trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn (giá trị thặng dư).
Do đó, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là không giống nhau.
Ví dụ: Nhà tư bản thuê công nhân làm trong 8h, nhưng 4-5h là người công nhân đã hoàn
lại số tiền của nhà tư bản bỏ ra để thuê và phần thời gian còn lại người công nhân sẽ tạo ra
1 lượng giá trị mới gọi là giá trị thặng dư.
46. Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm
xéttrên phạm vi xã hội. (GT trang 86) Nhận định: đúng
GTTD: phần giá trị mới do lao động của người công nhân tạo ra trong sản xuất và thuộc
quyền sở hữu của chủ đầu tư
Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm, nếu người
mua hàng hóa để rồi bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được lợi xét về người bán,
nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người đều đóng
vai trò là người bán và đồng thời cũng là người mua. Cho nên, nếu được lợi khi bán thì lại
bị thiệt khi mua. Vì vậy lưu thông (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm)
xét trên phạm vi xã hội.
Ví dụ: Nhà bạn có cả vườn rau muống, chi phí để nhà bạn sản xuất ra một bó rau
muống là 8k, nhưng bạn lại bán nó ra ngoài thị trường với giá 10k, bạn lời 2k. Nhà hàng
xóm có cả vườn rau dền, chi phí để nhà hàng xóm sản xuất ra một bó rau dền là 8k, nhưng
hàng xóm lại bán nó ra ngoài thị trường với giá 10k. Vì quá chán rau muống, bạn quyết
định tối nay ăn canh rau dền, bạn đến cửa hàng nhà hàng xóm mua 1 bó rau dền với giá
10k, thực chất bạn đã lỗ đi 2k. Vậy xét về tổng thể bạn không lời cũng không lỗ, vì bạn lời
khi là người bán nhưng lại lỗ khi là người mua.
47. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với lạm phát. (học thuyết
tr.50) Nhận định trên là sai.
Giải thích: Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu
tiêu dùng mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa. Nếu trên thị trường lOMoAR cPSD| 61622929
có tình trạng lạm phát khi mà tiền và hàng mất cân đối theo hướng tiền nhiều hơn hàng,
giá cả hàng hóa sẽ cao hơn giá trị hàng hóa. Do đó, khi mua hàng hóa tư liệu tiêu dùng
trong tình trạng lạm phát thì phải tốn nhiều tiền lương hơn để mua, khi đó lượng hàng hóa
mua được sẽ bị giảm xuống nhưng số tiền bỏ ra thì lại tăng. Vì vậy, tiền công thực tế thay
đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với lạm phát.
vd: ông A lãnh lương tháng 1 được 5 triệu đồng, tháng đó ông A dùng tiền lương
mua được 10 món đồ cần thiết cho tháng đó. Nhưng tháng 2 lại có xảy ra tình trạng lạm
phát, dù tiền lương của ông A vẫn là 5 triệu, nhưng số món đồ cần thiết mà ông A mua chỉ
còn có 8 món, vì giá cả các hàng hóa ấy đã tăng do lạm phát. Vì vậy, cùng một số tiền
nhưng số hàng hóa ông A mua được sẽ tăng hoặc giảm tùy theo tình trạng lạm phát đang diễn ra như thế nào.
48. Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa. (chương 3) Nhận định sai. • Giải thích: •
Tiền công danh nghĩa là: số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức
lao động. Đó là lượng tiền mà người công nhân nhận được hàng tháng, hàng tuần. •
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu
dùng mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa.
→ Trên thực tế, tiền công thực tế còn phụ thuộc vào giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ.
Giả sử trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả
tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì tiền lương thực tế sẽ giảm xuống
hay tăng lên. Do đó, không thể nói, tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa.
49. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặngdư.
(chương 3, phần 1, cuối notion) Nhận định đúng. •
Ngày lao động của bất kì ai cũng gồm 2 loại thời gian: •
Thời gian lao động cần thiết: khoảng thời gian mà người lao động phải làm
để trả lại tiền nhà tư bản thuê mình (t). •
Thời gian lao động thặng dư: khoảng thời gian người lao động phải làm để
tạo ra giá trị thặng dư (m) cho nhà tư bản (t’)
50. Bản chất của tích lũy tư bản là kết quả của quá trình tập trung tư bản. Giáo trình 105, 108 Nhận định: SAI.
Vì: bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên - vật liệu, trang bị máy móc, thiết bị… Nghĩa là, nhà tư bản không sử dụng hết giá
trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Do đó, khi
thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, giá trị thặng dư sẽ ngày càng nhiều, lOMoAR cPSD| 61622929
nhà tư bản trở nên giàu có hơn. Còn quá trình tập trung tư bản chỉ là hệ quả của tích lũy tư
bản, nó là kết quả của quá trình tích lũy tư bản chứ tích lũy tư bản không phải là kết quả
của quá trình tập trung tư bản.
Ví dụ: Nhà tư bản đầu tư 100 triệu và sau quá trình sản xuất, anh ta thu về được 120 triệu,
với giá trị thặng dư thu được là 20 triệu. Sau chu kỳ sản xuất, anh ta tiếp tục đầu tư 100
triệu vào tái sản xuất, còn 20 triệu dôi ra, anh ta chi cho tiêu dùng cho gia đình 10 triệu,
còn 10 triệu anh ta tiếp tục đưa vào đầu tư sản xuất tiếp theo. Đây là quá trình tái sản xuất
mở rộng, nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà
biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
51. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷsuất gia tăng thặng dư. Nhận định đúng. •
Tỷ suất giá trị thặng dư chính là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến. •
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật
và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản (c/v)
Tích lũy có nguồn gốc từ giá trị thặng dư cho nên nếu GTTD càng lớn thì quy mô tích lũy
càng nhiều. Cấu tạo hữu cơ của tư bản (C/V) ở đây tức là tiền vốn, nếu tiền vốn càng nhiều
thì quy mô sản xuất càng lớn, lợi nhuận thu được càng cao, GTTD thu được càng nhiều
dẫn tới quy mô tích lũy càng nhiều. tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tỷ lệ thuận với m (giá trị
thặng dư) cho nên khi m càng lớn thì m’ càng cao, vì vậy nếu tỷ suất giá trị thặng dư càng
lớn thì quy mô tích lũy sẽ càng nhiều.
Câu 52 Nguồn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng hằng hóa sức lao động.
Nhận định trên là ĐÚNG.
Giải thích: Nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động của công nhân làm thuê, chỉ
có lao động sống (sức lao động đang hoạt động) mới tạo ra giá trị, trong đó có giá trị thặng
dư. Sức lao động này cũng có thể trở thành hàng hóa khi nó thỏa mãn hai điều kiện là người
lao động được tự do về thân thể và người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần
thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, do đó họ phải bán
sức lao động. Và thuộc tính của loại hàng hóa này bao gồm giá trị và giá trị sử dụng. Khi
nói đến giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động tức là nói đến việc nó thỏa mãn nhu cầu
của người mua để sử dụng vào quá trình sản xuất. Nhưng khi đi vào tiêu dùng thì lại chính
là quá trình lao động, quá trình này sẽ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Do vậy, nói nguồn gốc của giá trị
thặng dư là từ tiêu dùng hàng hóa sức lao động là đúng. VD:
Các loại hàng thông thường khác khi đi vào tiêu dùng thì mất đi giá trị sử dụng của nó và
không sinh ra được giá trị thặng dư như hàng hóa sức lao động. Như ta ăn 1 ổ bánh mì thì
ổ bánh mì đó không sinh ra giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 61622929
Câu 53 tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Nhận định sai.
Giải thích: Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản không phải là hai khái niệm hoàn toàn
khác nhau, nó còn có điểm chung là đều nói lên sự vận động của tư bản, trong đó THTB
nói về mặt nội dung, còn CCTB nói về mặt hình thức. Theo khái niệm thì tuần hoàn của tư
bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái
khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có
kèm theo giá trị thặng dư, còn chu chuyển tư bản là tuần hoàn của tư bản được xét với tư
cách là quá trình định kỳ, thường xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian (hay nói
cách khác là chu chuyển tư bản cũng là tuần hoàn tư bản nhưng được xét với một tư cách
nhất định). Do đó, không thể nói rằng tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái
niệm hoàn toàn khác nhau.
54. Tuần hoàn Tư bản là nội dung còn chu chuyển tư bản là hình thức của sự vậnđộng
của tư bản. Nhận định đúng.
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang
ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái
ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư, còn chu chuyển tư bản là tuần hoàn của tư bản được
xét với tư cách là quá trình định kỳ, thường xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
(hay nói cách khác là chu chuyển tư bản cũng là tuần hoàn tư bản nhưng được xét với một
tư cách nhất định). Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất (nội dung)
trong sự vận động của tư bản, còn mặt lượng (hình thức) của sự vận động được nghiên cứu
ở chu chuyển của tư bản.
55. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng tư bảncố
định và tư bản lưu động. Nhận định đúng
Đối với C1: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vố định: tăng tốc độ chu chuyển tư bản sẽ tiết
kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, giảm được hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao làm
quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất (Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định);
và tiết kiệm tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà
không cần có tư bản phụ thêm (Nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản lưu động). Đối với C2
và V: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: có thể sử dụng C2 được nhiều lần hơn, tạo
được nhiều tiền lời hơn và thu nhập của người lao động sẽ được tăng lên. Từ đây có thể
thấy việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ làm nâng cao tốc độ chu chuyển của của tư
bản lưu động và tư bản cố định (nâng cao hiệu quả sử dụng).
56. lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần của giá trị thặng dư trong sản xuất. NhậGiải thích: